MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

63
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TRIỂN KHAI E-LEARNING e-learning TÀI LIỆU TẬP HUẤN XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO CHUẨN E-LEARNING (Lưu hành nội bộ) Bình Phước – Năm 2013

Transcript of MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

Page 1: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH PHƯỚC

CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN TRIỂN KHAI E-LEARNING

e-learning

TÀI LIỆU TẬP HUẤN XÂY DỰNG BÀI GIẢNG

ĐIỆN TỬ THEO CHUẨN E-LEARNING (Lưu hành nội bộ)

Bình Phước – Năm 2013

Page 2: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

Biên soạn

dainganxanh

[email protected]

Version 1.2, tháng 11 năm 2013

Page 3: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

Mục lục

Lời nói đầu ........................................................................................................... 1

Chương trình tập huấn ....................................................................................... 2

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING ..................................................... 4

I. E-Learning và Bài giảng điện tử .................................................................... 4

1. E-Learning và chuẩn E-Learning ................................................................. 4

1.1. Thuật ngữ E-Learning ........................................................................... 4

1.2. Chuẩn E-Learning: ................................................................................ 6

1.3. Hệ thống E-Learning ............................................................................. 8

2. Bài giảng điện tử E-Learning ...................................................................... 9

2.1. Thuật ngữ Bài giảng điện tử e-Learning: .............................................. 9

2.2. Yêu cầu của một bài giảng điện tử E-Learning ................................... 11

2.3. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử .................................................. 13

2.3.1. Xác định mục tiêu bài học ................................................................ 13

2.3.2. Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản .......................................... 13

2.3.3. Multimedia hoá kiến thức ................................................................ 13

2.3.4. Xây dựng thư viện tư liệu ................................................................. 14

2.3.5. Xây dựng và số hóa kịch bản ........................................................... 14

2.3.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói ................................. 15

II. Phần mềm cho E-Learning .......................................................................... 16

1. Phần mềm xây dựng hệ thống Quản lý học tập và quản lý nội dung E-

Learning ........................................................................................................ 16

2. Những phần mềm biên soạn nội dung (bài giảng, học liệu) ............... 18

2.1. Những phần mềm chạy độc lập ........................................................... 18

2.2. Những phần mềm tích hợp với MS PowerPoint ................................. 19

3. Danh mục một số phần mềm e-Learning ............................................ 20

PHẦN II. PHẦN MỀM SOẠN GIẢNG – ISPRING SUITE ........................ 22

I. Cài đặt và đăng ký sử dụng iSpring, V-iSpring .......................................... 22

1. Cài đặt: ....................................................................................................... 22

2. Vấn đề bản quyền và đăng ký sử dụng: ..................................................... 27

II. Tính năng của iSpring Suite và hướng dẫn sử dụng: ............................... 30

1. Chèn Website ............................................................................................. 30

2. Chèn Youtube ............................................................................................ 31

3. Chèn Flash ................................................................................................. 32

4. Chèn Sách điện tử ...................................................................................... 32

5. Chèn Bài trắc nghiệm ................................................................................ 33

6. Ghi âm, ghi hình ........................................................................................ 36

7. Ghi hình ..................................................................................................... 37

8. Quản lý lời giảng ....................................................................................... 38

9. Cấu trúc bài giảng ...................................................................................... 38

10. Đính kèm ................................................................................................ 39

11. Giảng viên ............................................................................................... 39

12. Xuất bản: ................................................................................................. 40

III. Tính năng của iSpring QuizMaker và hướng dẫn sử dụng: .................. 42

Page 4: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

1. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm .................................................................... 43

2. Thêm – Sửa – Xóa câu hỏi ........................................................................ 47

3. Phản hồi và điều hướng ............................................................................. 48

4. Thiết lập ..................................................................................................... 49

4.1. Thiết lập chính ..................................................................................... 49

4.2. Thiết lập hiển thị bài bài trắc nghiệm .................................................. 51

IV. Tính năng của iSpring Kinetics và hướng dẫn sử dụng: ........................ 53

1. Time Line ................................................................................................... 55

2. Directory .................................................................................................... 56

3. FAQ ............................................................................................................ 57

4. 3D Book ..................................................................................................... 57

Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 59

Page 5: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

1

Lời nói đầu

Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là xu thế tất yếu, là kỹ năng cần

thiết của giáo viên trong thời đại thông tin hiện nay. Ứng dụng CNTT trong

giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa đơn giản là dùng máy tính

vào các công việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp. Ứng

dụng CNTT được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan đến đào

tạo; liên quan đến công việc của người làm công tác giáo dục; liên quan đến hoạt

động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và

tài nguyên học tâp…

Với sự hỗ trợ của CNTT-TT hoạt động dạy và học ngày nay được diễn ra

mọi lúc, mọi nơi. Ở nhà, ngay tại góc học tập của mình, người học vẫn có thể

nghe thầy cô giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có

thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình… Để làm được điều này thì ngoài

những kỹ năng soạn giảng thông thường ra người giáo viên cần có kỹ năng xây

dựng bài giảng điện tử và khai thác những dịch vụ truyền thông được cung cấp

trên Internet như dịch vụ lưu trữ, chia sẻ, email, web, blog… để ứng dụng vào

công việc giảng dạy của mình. Kỹ năng xây dựng bài giảng điện tử e-Learning

là một trong những kỹ năng cần thiết cho mỗi giáo viên ngày nay.

Trong nhiều năm nay, các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT vào dạy

học đã được các cấp tích cực triển khai và đã có những kết quả nhất định, phần

lớn giáo viên phổ thông ở Việt Nam đã có thể dùng các phần mềm như MS

Powerpoint, Word, và nhiều phần mềm thông dụng khác để soạn giảng, đã có kỹ

năng khá tốt trong việc khai thác thông tin từ Internet … Tuy nhiên phần lớn

giáo viên chưa có kỹ năng soạn bài giảng điện tử theo chuẩn e-Learning.

Việc trang bị những kiến thức, kỹ năng về E-Learning cho giáo viên là

việc làm cần thiết, góp phần giúp giáo viên bắt nhịp với xu thế giáo dục của thế

giới, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Trong khuôn khổ tài liệu tập

huấn này, tác giả cố gắng tóm tắt những vấn đề cơ bản nhất về E-Learning và

hướng dẫn sử dụng một số phần mềm, công cụ cần thiết cho việc tiếp cận E-

Learning giúp giáo viên nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng E-Learning trong

công tác giáo dục của mình.

Page 6: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

2

Chương trình tập huấn

Thời gian Nội dung Ghi chú

Ngày 1 Khai mạc

Sáng 8:00 Khai mạc

Khảo sát học viên

Công tác tổ chức lớp

Chiều 14:00 Tổng quan về E-Learning

Hướng dẫn sử dụng công cụ hỗ trợ

Ngày 2 iSpring Suite, iSpring Presenter

Sáng 8:00 Cài đặt và sử dụng

Chiều 14:00 Thực hành

Ngày 3 iSpring QuizMaker

Sáng 8:00 Cài đặt và sử dụng

Chiều 14:00 Thực hành

Ngày 4 iSpring Kinetics

Sáng 8:00 Cài đặt và sử dụng

Chiều 14:00 Thực hành

Ngày 5 Thực hành tổng hợp

Sáng 8:00 Làm bài thu hoạch

Chiều 14:00 Nộp bài và tổng kết lớp

Page 7: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

3

Mục đích yêu cầu

Sau khi tham gia lớp tập huấn, học viên đạt được những yêu cầu sau:

- Có kiến thức cơ bản và quan điểm đúng về E-Learning, bài giảng điện

tử theo chuẩn E-Learning;

- Có kỹ năng sử dụng Công cụ hỗ trợ soạn giảng iSpring Suite;

- Biết một số dịch vụ, phần mềm hỗ trợ E-Learning như:

o Trao đổi trực tuyến: Teamviewer;

o Chỉnh sửa ảnh: Zoner editor, Picasa hoặc phần mềm có chức

năng tượng tự;

o Cắt – nối âm thanh, video: Windows MovieMaker hoặc phần

mềm có chức năng tương tự;

o Quay phim, chụp ảnh màn hình: Camtasia, SnagIT, CamStudio

(mã nguồn mở, http://camstudio.org) ;

Sản phẩm thu hoạch: Bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning.

Page 8: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

4

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING

I. E-Learning và Bài giảng điện tử

E-Learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất

nhiều người hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều cách hiểu về bài giảng điện

tử và các thuật ngữ liên quan đến E-Learning khác nhau. Do đó, chúng ta cần

tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của e-Learning từ đó có thể hiểu đúng bản

chất của E-Learning. Điều này sẽ đặc biệt có ích cho những người mới tham gia

tìm hiểu lĩnh vực này.

1. E-Learning và chuẩn E-Learning

1.1. Thuật ngữ E-Learning

Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-Learning, dưới đây sẽ

trích ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất:

E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập

(William Horton).

E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên

công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).

E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải

hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền

thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE

Center).

Như vậy ta có thể hiểu e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc

học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông và được phân

phối, truyền tải qua Internet, CD-ROM, DVD, TiVi, hay các thiết bị cá nhân

(điện thoại di động, máy tính bảng) để đến người học.

E-Learning có các đặc điểm nổi bật sau:

Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ

mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…

Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do e-

Learning có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho

người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học

tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người.

Page 9: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

5

E-Learning đang trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện

nay, e-Learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên

thế giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-

Learning ra đời.

So sánh lớp học truyền thống với lớp học E-Learning như Bảng 1 dưới

đây để làm rõ khái niệm E-Learning.

Bảng 1. Đặc điểm của lớp học truyền thống và E-Learning

Yếu tố liên quan Lớp học truyền thống Lớp học E-Learning

Lớp học - Phải có phòng học, không

gian và kích thước phòng

giới hạn.

- Lớp học phải đồng bộ, cách

học cũng phải đồng bộ.

- Không gian lớp học không

giới hạn.

- Học ở mọi lúc, mọi nơi.

Số lượng Có giới hạn, phải đến lớp,

học ở một giờ nhất định, trực

tiếp lên lớp.

Không giới hạn, không phải

trực tiếp đến lớp.

Tư liệu học tập - Sách giáo khoa

- Tài liệu in, photocopy

- Có giới hạn

- Học liệu điện tử, đa phương

tiện.

- Không giới hạn, tìm kiếm

nhanh

Một số thuật ngữ liên quan [3]:

1) Giáo án (Lesson Plan) là kế hoạch giảng dạy của giáo viên dự định thực

hiện cho một bài học, một tiết học hay một buổi lên lớp.

2) Bài trình chiếu là các tệp được soạn từ các phần mềm Microsoft

Powerpoint, Open Office Impress để trình chiếu và thuyết minh trong các hội

thảo, lớp học. Tránh dùng thuật ngữ giáo án điện tử để chỉ các bài trình chiếu.

3) Đa phương tiện truyền thông (multimedia, gọi tắt là đa phương tiện),

bao gồm văn bản (text), âm thanh (sound), tiếng nói (voice), hình ảnh tĩnh

(image), hoạt hình (animation), đồ hoạ (graphic), đoạn phim video (video clips),

phần mềm mô phỏng (simulation).

4) Bài giảng điện tử e-Learning là bài giảng được soạn ra từ các công cụ

soạn bài giảng e-Learning, tuân thủ tiêu chuẩn đóng gói SCORM, AICC. Bài

giảng điện tử e-Learning tích hợp đa phương tiện một cách đồng bộ và có thể

xuất bản dưới dạng trực tuyến (on-line), ngoại tuyến (off-line, như dùng trên đĩa

CD/DVD) hoặc tài liệu theo định dạng pdf.

Page 10: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

6

5) Quá trình học đồng bộ (synchronous) là quá trình học có sự tương tác

trực tiếp, thời gian thực giữa người giảng và người học như qua điện thoại, hội

thảo qua truyền hình (video conference và web conference), chát trực tiếp…

6) Quá trình học không đồng bộ (asynchronous) là quá trình tương tác, trao

đổi thông tin không tức thời, có độ trễ lớn về thời gian như trao đổi qua e-mail,

qua diễn đàn.

7) M-Learning (Mobile Learning) là việc thực hiện học tập qua việc sử

dụng các phương tiện thiết bị di động cá nhân như PDA, điện thoại di động có

công nghệ kết nối 3G.

8) U-Learning (Ubiquitous Learning) là việc học tập có thể thực hiện ở mọi

nơi, mọi lúc với mọi nội dung mong muốn thông qua các kho nội dung bài giảng

đủ lớn về số lượng và chủng loại.

1.2. Chuẩn E-Learning:

Một đặc điểm ưu việt của E-Learning đó là khả năng triển khai các khóa

học không giới hạn không gian, thời gian, không giới hạn số lượng người học,

người dạy… Chí vì đặc điểm này nên E-Learning phải có những yêu cầu thống

nhất về mặt quan điểm, kỹ thuật …

Chuẩn E-Learning có nhiều bộ chuẩn như: Chuẩn đóng gói (packaging

standards), Chuẩn truyền thông (communication standards), Chuẩn siêu dữ liệu

(Metadata standards), Chuẩn chất lượng (quality standards)… Với mục đích tập

trung vào việc thiết kế bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning, chúng ta quan

tâm và tìm hiểu kỹ hơn về chuẩn đóng gói.

Chuẩn đóng gói (packaging standards): Là chuẩn mô tả các cách ghép

các đối tượng học tập riêng rẽ để tạo ra một bài học, khóa học, hay các đơn vị

nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống

quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Chuẩn đóng gói bao gồm:

- Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung

duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các khóa học, các file HTML, ảnh,

multimedia, style sheet và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.

- Thông tin mô tả tổ chức của một khoá học hoặc module sao cho có thể

nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu

mô tả cấu trúc của khoá học và học viên sẽ học dựa trên menu đó.

- Các kỹ thuật hỗ trợ chuyển các môn học hoặc module từ hệ thống quản

lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên

trong.

Page 11: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

7

Các chuẩn đóng gói: AICC (Aviation Industry CBT Committee); IMS

Global Consortium; SCORM (Sharable Content Object Reference Model), Tin-

Can API.

Chuẩn SCORM[9]

Sharable Content Object Reference Model (viết tắt là SCORM) là một

tập hợp các tiêu chuẩn và các mô tả cho một chương trình e-learning dựa vào

web. Nó định nghĩa sự giao tiếp thông tin giữa nội dung máy khách và hệ thống

máy chủ, được gọi là môi trường runtime (thông thường được gọi là LMS -

learning management system). SCORM cũng định nghĩa cách để nén nội dung

lại vào trong một file ZIP.

Không cần thiết phải đi sâu vào mặt kỹ thuật mà Ta có thể hiểu, để bài

giảng điện tử có thể lưu thành CD bài giảng hay đưa lên website e-learning để

người học có thể truy cập và học tập được thì phải tương thích với website này,

bộ những tiêu chuẩn đó được thông nhất trên toàn thế giới và được gọi tên là

chuẩn SCORM.

Chuẩn Tin-Can API[10]

Tin Can API (còn gọi là Experience API hay xAPI) dù mới chỉ ở giai

đoạn đầu nhưng được đông đảo biết đến với tiềm năng và những ứng dụng mang

tính thực tiễn cao hứa hẹn sẽ tiếp tục bùng nổ. API (application programming

interface) là chuẩn cho phép các phần mềm khác nhau có thể “nói chuyện” với

nhau. Ví dụ đối với tài khoản trên các mạng xã hội như Linkedin, Facebook hay

Twitter; những cập nhật của bạn trên trang này sẽ cùng lúc được cập nhật trên

trang khác và ngược lại.

Tin Can API là chuẩn đơn giản và linh hoạt hơn so với SCORM, cho phép

các thiết bị khác nhau, các hình thức học tập khác nhau có thể “giao tiếp” với

nhau thông qua một kho lưu trữ tập trung vào theo dõi các hoạt động học tập của

một người học cụ thể trên một nền tảng ứng dụng bất kỳ. Việc tham gia các hệ

thống học tập E-Learning khác nhau thông qua một tài khoản duy nhất và khả

năng đồng bộ dữ liệu hoạt động học của người học của các LMS là điểm nổi trội

của chuẩn Tin-Can API.

Bảng 2. Khác biệt giữa SCORM và Tin-Can API *[10]

SCORM Tin-Can API

Track completion x x

Track time x x

Track pass/fail x x

Report a single score x x

Report multiple scores x

Page 12: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

8

SCORM Tin-Can API

Detailed test results x

Solid security x

No LMS required x

No internet browser required x

Keep complete control over your content x

No cross-domain limitation x

Use mobile apps for learning x

Platform transition (i.e. computer to mobile) x

Track serious games x

Track simulations x

Track informal learning x

Track real-world performance x

Track offline learning x

Track interactive learning x

Track adaptive learning x

Track blended learning x

Track long-term learning x

Track team-based learning x (*) Nguồn: http://tincanapi.com

1.3. Hệ thống E-Learning

Mô hình cấu trúc điển hình cho hệ thống eLearning sử dụng trong các

trường đại học, cao đẳng, PTTH hoặc trung tâm đào tạo như Hình 1.

Hình 1 là sơ đồ cấu trúc một hệ thống E-Learning điển hình, tuy nhiên, ở

mức độ tối thiểu về nguồn lực ta có thể xây dựng một hệ thống E-Learning đơn

giản hơn. Hệ thống E-Learning tối thiểu phải gồm có LMS bao gồm cả LCMS,

Công cụ thiết kế bài giảng và sự tham gia của giáo viên, học viên.

LMS & LCMS được xây dựng trên nền www cho phép người dung truy

cập thông qua hệ thống mạng máy tính. LMS phải đảm bào Chuẩn E-Learning

và có các chức năng điển hình gồm:

- Quản lý người dùng: Giáo viên, trợ giảng, học viên, thành viên …

- Quản lý khóa học (cource), quản lý các loại tài nguyên khóa học

- Hệ thống đánh giá quá trình học tập và kết quả học tập của học viên.

Giáo viên sử dụng các công cụ soạn giảng (Authoring tools) để xây dựng

bài giảng, tư liệu học tập. Bài giảng này sẽ được đăng tải lên khóa học được tạo

trên hệ thống quản lý học tập E-Learning (LMS & LCMS).

Học viên truy cập vào LMS và tham gia các lớp học, khóa học chính là

việc sử dụng các sản phẩm được giáo viên đưa lên.

Page 13: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

9

Hình 1. Cấu trúc một hệ thống eLearning điển hình

Giáo viên: giáo viên các tổ, giáo viên thỉnh giảng chịu trách nhiệm cung

cấp nội dung khóa học cho Phòng Xây dựng chương trình dựa trên những kết

quả học tập dự kiến nhận được từ Phòng Quản lý đào tạo. Ngoài ra họ sẽ tham

gia tương tác với học viên qua hệ thống quản lý học tập LMS.

Học viên: học viên và các đối tượng có nhu cầu học tập. Họ sẽ sử dụng

cổng thông tin người dùng để học tập, trao đổi với giáo viên, sử dụng các công

cụ hỗ trợ học tập.

2. Bài giảng điện tử E-Learning

2.1. Thuật ngữ Bài giảng điện tử e-Learning:

Bài giảng điện tử theo chuẩn e-Learning hay Bài giảng điện tử e-Learning

là thể hiện cao cấp nhất của bài giảng điện tử bởi nó có thể chứa không chỉ bài

giảng text, video chèn vào bình thường mà nó còn có cấu trúc chuẩn hoá theo

định dạng SCORM, AICC để đưa vào các hệ thống quản lí bài giảng (Learning

Managment System: LMS).

Theo Bộ GD-ĐT Việt Nam thì: “Bài giảng e-Learning được tạo ra từ

các công cụ tạo bài giảng, có khả năng tích hợp đa phương tiện truyền thông

(multimedia) gồm phim (video), hình ảnh, đồ hoạ, hoạt hình, âm thanh, tiếng

nói…), tuân thủ một trong các chuẩn SCORM, AICC”[3].

Các công cụ thiết kế bài giảng điện tử

- Phần cứng - Phần mềm

CỔNG THÔNG TIN NGƯỜI DÙNG

Hệ thống quản lý nội dung LCMS

Hệ thống quản lý học tập LMS

Các công cụ - Thư viện điện tử - Phòng thực hành ảo - Các công cụ khác

HỌC VIÊN GIÁO VIÊN

Phòng xây dựng chương trình

Ngân hàng học liệu

Ngân hàng Bài giảng

đoioioooooooooooooooooooiiiiiiiiiiiiiiiiiiooo0iện tử

Phòng Quản lý đào tạo

Kết quả dự kiến của khóa học

Page 14: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

10

Cần phân biệt “Bài giảng điện tử E-Learning” với “giáo án”, “bản trình

chiếu” và “bài giảng điện tử”:

Giáo án, trong tiếng Anh gọi là Lesson Plan. Hiểu nôm na là Kế hoạch

giảng một bài học. Đó là bản kế hoạch dạy học có thể được viết tay hay soạn

bằng phần mềm soạn thảo văn bản như Word, Writer…, trong đó mô tả rõ các

hoạt động dạy và học cần chuẩn bị và thực hiện trong một bài giảng.

Bài giảng điện tử là bài giảng được thể hiện qua các phương tiện CNTT

(phần mềm, phần cứng). Trong tiếng Anh chỉ có thuật ngữ Lesson và

Presentation, không có khái niệm e Lesson.

Phương tiện CNTT thường gồm nhiều thành phần trong đó có phần mềm

trình chiếu như MS Powerpoint. Đây là dạng phổ biến nhất hiện nay song mọi

người hay nhầm lẫn gọi đây là giáo án điện tử. Vì vậy việc sử dụng Powerpoint

soạn bài có thể gọi là bản trình chiếu.

Ta có thể thấy các hoạt động tương đương của bài giảng điện tử e-

Learning và hoạt động giảng dạy của người thầy trên lớp như Bảng 3 sau:

Bảng 3. E-Learning và hoạt động trên lớp học

Giảng dạy tại lớp Bài giảng điện tử

Nêu vấn đề Câu hỏi trắc nghiệm hoặc hoạt cảnh tạo

tình huống có vấn đề

Diễn giảng Kích hoạt file âm thanh hoặc video giảng

bài

Viết bảng Xuất hiện text, hình ảnh trên màn hình

Phát vấn học sinh để kiểm tra mức

độ tiếp thu bài hoặc nêu vấn đề

Slide trắc nghiệm có điều hướng (nếu

người học trả lời được thì học tiếp, nếu trả

lời sai thì chuyển đến slide thích hợp để

học lại hoặc bổ sung kiến thức)

Các hoạt động khác Kích hoạt học liệu đa phương tiện tương

ứng

Củng cố bài Bài tập củng cố (trắc nghiệm)

Như vậy với bài giảng điện tử e-Learning, người học có thể học một mình

vì hình ảnh và lời giảng bài có thể đã được gắn vào nên rất sinh động, có thể tự

kiểm tra kiến thức qua hàng chục kiểu trắc nghiệm. Vấn đề nữa là Bài giảng e-

Learning sẽ có thể được truyền tải lên mạng Internet nhờ các hệ thống LMS của

Page 15: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

11

bất kì hãng nào do nó tuân thủ theo chuẩn quốc tế SCORM. Hiện nay phổ biến

nhất ở Việt nam là dùng phần mềm LMS mã nguồn mở Moodle.

2.2. Yêu cầu của một bài giảng điện tử E-Learning

Một bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learnig là bài giảng trước hết phải

đáp ứng ứng một trong các chuẩn đóng gói của hệ thống LMS (SCORM, AICC,

Black Board, Tin-Can API,…);

Về nội dung, bài giảng điện tử e-Learning phải đáp ứng được yêu cầu tự

học của người học. Như vậy, nội dung slide bài giảng rõ ràng, mạch lạc, có phim

ảnh, từ liệu minh họa nội dung bài giảng, có ghi âm, ghi hình lời giảng của giáo

viên; có các bài trắc nghiệm kiến thức đầu bài, trong bài và kiểm tra cuối bài.

Phải có những ràng buộc về mặt kiến thức đối với người học; có đính kèm tài

liệu tham khảo liên quan đến nội dung bài học.

Ví dụ, sau bài kiểm tra đầu bài, nếu người học không đạt thì phải chuyển

người học đến slide ôn lại bài cũ cho người học ôn lại kiến thức đã học. Sau khi

ôn lại kiến thức cũ người học lại làm một bài kiểm tra, nếu đạt thì được vào học

nội dung bài mới, nếu không thì yêu cầu người học học lại bài hôm trước.

Câu trúc bài giảng với các ràng buộc điển hình được trình bày như sơ đồ

Hình 2.

Page 16: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

12

Hình 2. Sơ đồ cấu trúc một bài giảng

Page 17: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

13

2.3. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử

Qua quá trình công tác và nghiên cứu và tham khảo ý kiên đồng nghiệp

tôi nhận thấy các bước cơ bản để thiết kế Bài giảng điện tử e-Learning có thể

được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:

Xác định mục tiêu bài học,

Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản,

Multimedia hoá kiến thức

Xây dựng thư viện tư liệu,

Xây dựng và số hóa kịch bản

Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói..

2.3.1. Xác định mục tiêu bài học

Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học

xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ

không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có được

sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm

hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên

cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần

đạt được của bài học.

2.3.2. Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản

Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được

chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một

cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám

sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất

yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là

pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là

nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt khác,

các kiến thức trong sách giáo khoa đã được qui định để dạy cho học sinh. Do đó,

chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu

nào khác.

2.3.3. Multimedia hoá kiến thức

Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc

trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền

thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc

multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:

Dữ liệu hoá thông tin kiến thức

Page 18: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

14

Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ,

ảnh tĩnh, phim, âm thanh...

Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài

học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó

hoặc từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét,

ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như

Macromedia Flash...

Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt

liên kết.

Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.

Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu

cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.

2.3.4. Xây dựng thư viện tư liệu

Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến

hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp

lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ

được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao

chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.

Mỗi bài giảng là một thư mục được đặt trong ổ đĩa hoặc thư mục chỉ dùng

cho soạn giảng (VD. E-Learning, Bai_Giang_Dien_Tu …). Trong thư mục bài

giảng lại có các thư mục con như: Hinhanh, Amthanh, Video, Thamkhao. Như

vậy việc tìm kiếm và tiến hành soạn bài giảng mới không mất thời gian.

2.3.5. Xây dựng và số hóa kịch bản

Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt

động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong

PowerPoint) hoặc các trang của bài giảng. Sau đó xây dựng nội dung cho các

trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi

trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...

Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý

cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng

thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi

mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời...

Điều đặc biệt quan trọng đối với một bài giảng điện tử e-Learning là phải

đáp ứng được yêu cầu tự học của người học. Nghĩa là, người học có thể không

Page 19: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

15

đến lớp nhưng với bài giảng điện tử e-Learning này người học vẫn được học tập

như đang ở lớp vậy.

2.3.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói

Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các

sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện.

Xuất bản (public) bài giảng thành những định dạng phù hợp với phương

thức dạy – học. Nếu sử dụng cho hệ thống website e-Learning thì xuất bản thành

gói SCORM, nếu để ghi CD hoặc dùng file độc lập thì xuất bản dạng file tự

chạy (file có phần mở rộng là *.exe hoặc file flash).

Page 20: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

16

II. Phần mềm cho E-Learning

1. Phần mềm xây dựng hệ thống Quản lý học tập và quản lý nội dung E-

Learning

Những phần mềm xây dựng hệ thống quản lý quản lý nội dung học tập và

quá trình học tập của học viên, cho phép tổ chức, triển khai các khóa học theo

dạng thức E-Learning còn được gọi là LMS (Learning Management System) và

LCMS (Learning Content Management System). Nói cách khác, phần mềm xây

dựng hệ thống chính là phần mềm xây dựng website học tập trực tuyến (E-

Learning).

Hiện nay có rất nhiều phần mềm LMS được sử dụng. Có cả phần mềm

thương mại và phần mềm miễn phí, nguồn mở. Trong rất nhiều phần mềm đó có

một phần mềm nguồn mở được các trường học tại Việt Nam và nhiều nước trên

thế giới đánh giá cao (Hình 3)[4] và triển khai ứng dụng đó là Moodle (tải về tại

http://moodle.org).

Ngoài moodle còn một số phần mêm tương tự có thể kể đến như:

Mã nguồn mở

- aTutor – http://www.atutor.ca

- Chamilo – http://www.chamilo.org

- Claroline – http://www.claroline.net

- Dokeos – http://www.dokeos.com/en

- eFront – http:// www.efrontlearning.net

- Fedena – http://www.projectfedena.org

- ILIAS – http://www.ilias.de

- Moodle – http://www.moodle.org

- OLAT – http://www.olat.org

- Sakai – http://www.sakaiproject.org

- Totara LMS – http://www.totaralms.com

- Drupal – http://www.drupal.org

Phần mềm thương mại

- Blackboard Learning System

- CERTPOINT Systems Inc.

- Cornerstone OnDemand

- Desire2Learn

- DoceboLMS

- eCollege

- Edmodo

- GlobalScholar

Page 21: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

17

- Glow (Scottish Schools National Intranet)

- HotChalk

- Informetica

- ITWorx CLG (Connected Learning Gateway)

Hình 3. Những phần mềm LMS được đánh giá cao

Page 22: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

18

2. Những phần mềm biên soạn nội dung (bài giảng, học liệu)

Giáo viên E-Learning là người không chỉ có kiến thức chuyên môn về

lĩnh vực, môn học mà mình giảng dạy mà còn cần phải có kiến thức, kỹ năng

soạn giảng và vận hành hệ thống E-Learning. Việc vận hành hệ thống E-

Learning đòi hỏi kiến thức khá sâu và phức tạp, cần những người có chuyên

môn còn việc xây dựng bài giảng, sản xuất các nội dung học tập là công việc mà

người giáo viên nhất định phải nắm vững.

Để đáp ứng yêu cầu của một giáo viên E-Learning thì giáo viên cần sử

dụng được các phần mềm hỗ trợ như:

- Làm việc trực tuyến: các chương trình chia sẻ, điều khiển màn

hình, nói chuyện trực tuyến… Như: Netop School, Teamviewer,

Yahoo Messenger, Google HangOut (google talk)…

- Làm tư liệu dạy học: thu âm, ghi hình, biên tập chỉnh sửa phim ảnh,

làm mô dạy học… Như: Free Sound recorder, Windows Movie

Maker, Camtasia Studio, SnagIT, Picasa, Zuner editor…

- Xây dựng bài giảng: phần mềm hỗ trợ soạn giảng theo chuẩn E-

Learning (Authoring tools) như: Microsoft Producer, Lecture

Maker, Adobe presenter, iSpring Suite, Articulate Studio…

2.1. Những phần mềm chạy độc lập

Những phần mềm chuyên dụng cho việc xây dựng bài giảng điện tử e-

Learning rất phong phú đa dạng trên thị trường, tuy nhiên, phổ biến và dễ sử

dụng nhất là các phần mềm như:

Lecture Maker: Là một phần mềm hay, dễ sử dụng (gần như MS

Powerpoint) Xem hướng dẫn sử dụng và tải về tại

http://edu.net.vn/media/g/daulsoft/default.aspx

Microsoft Producer và LCDS: Miễn phí, tải về từ Internet. Tải về tại

http://edu.net.vn/media/g/cong-cu-soan-bai-giang/default.aspx

Violet: Là phần mềm của công ty Bạch Kim, có đầy đủ chức năng để soạn

và xuất ra bài giảng điện tử e-Learning, có giao diện bằng tiếng Việt nên

rất dễ sử dụng. Chức năng tương tự Lecture Maker. Hướng dẫn sử dụng

và tải về tại: http://bachkim.vn/index.php?act=violet

Adobe Captivate: phần mềm soạn bài giảng e-Learning độc lập, khá đắt.

Tải về dùng thử 30 ngày tại http://www.adobe.com/products/captivate/

Camtasia của Techsmith: Công cụ ghi Multimedia và ghi tiến trình hoạt

động Powerpoint (quay phim powerpoint). Tải về tại

http://www.techsmith.com

Page 23: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

19

Còn nhiều công cụ khác phục vụ công tác soạn bài giảng điện tử mà

chúng ta có thể dễ dàng tìm thầy bằng các từ khóa như “Authoring tools”, “công

cụ soạn giảng”, “phần mềm soạn bài giảng điện tử”… thông qua các search

engine.

2.2. Những phần mềm tích hợp với MS PowerPoint

Do phần lớn giáo viên Việt Nam đều đã quen sử dụng phần mềm MS

Powerpoint trong việc soạn giảng. Vì vậy, để tiếp cận với một phần mềm mới,

cho dù là rất dễ sử dụng thì cũng thường vướng phải tâm lý ngại khó. Để giải

quyết vấn đề này, tác giả giới thiệu 3 phần mềm rất hữu ích đó là iSpring

Presenter và Adobe Presenter và Articulate Studio. Đây là những phần mềm

được tích hợp vào MS Powerpoint để bổ sung thêm các chức năng hỗ trợ xây

dựng bài giảng điện tử e-Learning theo đúng chuẩn, giúp giáo viên dễ dàng xây

dựng bài giảng điện tử trên chính phần mềm quen thuộc MS Powerpoint.

Adobe Presenter: Phần mềm này đã biến Powerpoint thành công cụ soạn

bài giảng e-Learning, có thể tạo bài giảng để học sinh tự học, có thể ghi

lại lời giảng, hình ảnh bạn giảng bài, chèn các câu hỏi tương tác, chèn các

bản flash, chèn các hoạt động ghi lại từ bất cứ phần mềm nào khác qua

flash, có thể đưa bài giảng lên giảng trực tuyến …

Tải hướng dẫn sử dụng và bản dùng thử tại

http://edu.net.vn/media/g/cong-cu-soan-bai-giang/default.aspx

Articulate Studio: Được tích hợp với MS PowerPoint, Articulate

Presenter là công cụ hỗ trợ việc tạo bài trình diễn sinh động, cung cấp khá

nhiều công cụ hữu ích và độc đáo như: chèn Flash, xuất tập tin trình diễn

ở dạng Flash, chèn game, chèn thuyết minh, tạo đánh dấu, đính kèm tập

tin,…

Tải về tại: www.articulate.com.

iSpring Presenter: Cũng có đầy đủ các tính năng như Adobe Presenter,

theo nhiều chuyên gia, iSpring Presenter tương thích với các chuẩn bài

giảng điện tử mới nhất hiện nay, iSpring Presenter thật sự là một ứng

dụng không thể thiếu cho những ai có nhu cầu trình diễn PowerPoint và

ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác giáo dục học. Tải về tại

http://www.iSpringsolutions.com

Page 24: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

20

Xem xét kỹ tính năng của các phần mềm nêu trên tác giả lập bảng so sánh

để những ai quan tâm có được sự lựa chọn phù hợp nhất. Bảng 4 chỉ so sánh một

số tính năng chính (hoàn toàn chủ quan theo ý tác giả bài viết này) và chỉ để

tham khảo.

Bảng 4. So sánh iSpring, Adobe và Articulate

Tính năng chính iSpring

Suit 6.2

iSpring

Presenter 7

Adobe

Presenter 9

Articulate

Studio 13

Tích hợp vào

PowerPoint

X X X X

(chỉ 32bit)

Tính năng soạn

giảng thiết yếu

X X X X

Ghi hình, ghi âm

cho bài giảng

X X X X

Hỗ trợ chuẩn

SCORM

X X X X

Hỗ trợ chuẩn Tin-

Can API

/ X X X

Biên soạn trắc

nghiệm

X X X X

Biên soạn sách

điện tử

X / / X

Hỗ trợ HTML5 / X / X

Giá thành 497 USD 697 USD 783 USD 1398 USD

3. Danh mục một số phần mềm e-Learning

Danh sách các phần mềm liệt kê dưới đây được tham khảo từ giới

thiệu và khuyến khích sử dụng bời Cục CNTT – Bộ GD-ĐT Việt Nam. Có điều

chỉnh tên sản phẩm theo phiên bản mới và thay đổi thứ tự theo quan điểm ưu

tiên của tác giả.

1. V-iSpring Presenter (chạy trên powerpoint); http://ispringsolutions.com.

2. Articulate Studio (chạy trên powerpoint); http://www.articulate.com/

3. Adobe Presenter (chạy trên powerpoint); www.adobe.com

4. Phần mềm quay hoạt động màn hình: Camtasia và Adobe Captivate.

Page 25: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

21

5. Chụp màn hình, quay phim thao tác trên màn hình: SnagIT

6. Sử dụng các phần mềm về bản đồ tư duy: Concept Draw Mindmap.

7. LectureMAKER (Cục CNTT cung cấp từ năm 2010);

8. Violet (Phần mềm Việt Nam, tượng tự LectureMAKER)

9. Wondershare PPT2flash (chạy trên powerpoint); www.wondershare.com

10. MS Producer (phiên bản 2011); tải về từ http://edu.net.vn

11. Adobe Authorware;

12. Adobe Director;

13. Raptivity;

14. LMS Moodle: Xây dựng hệ thống Quản lý học tập trực tuyến (LMS),

tạo môi trường triển khai các khóa học, lớp học và đăng tải các bài

giảng… (mã nguốn mở);

15. LMS Dokeos (mã nguồn mở);

16. Adobe Connect là phòng họp và học ảo, phòng eLearning, lớp học ảo.

Adobe Connect giúp đưa bài giảng soạn bằng Adobe Presenter và

Captivate trực tiếp lên mạng.

17. Tài nguyên và phần mềm giáo dục http://www.yenka.com

18. Tham khảo tài nguyên giáo dục

http://www.edumedia-sciences.com/en/

http://www.edumedia-share.com/

http://smarttech.com/classroomsuite

Page 26: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

22

PHẦN II. PHẦN MỀM SOẠN GIẢNG – ISPRING SUITE

Trong tài liệu này tác giả chọn và giới thiệu iSpring Suite vì đây là một

phần mềm đầy đủ các tính năng của một phầm mềm soạn bài giảng E-Learning

chuyên nghiệp, có giao diện dễ sử dụng và giá thành thấp nhất so với 2 phần

mềm cùng loại là Adobe Presenter 9 và Articule Studio 13. Đặc biệt, iSpring

Suite còn tích hợp thêm bộ iSpring Kinetics – biên soạn sách điện tử, tài liệu

tương tác rất hữu ích. Dĩ nhiên iSpring Suite không phải là giải pháp duy nhất

hay hữu hiệu nhất cho việc soạn giảng theo chuẩn E-Learning. Bạn đọc có thể

tìm hiểu thêm các phần mềm tương tự như Articulate Studio 13 hay Adobe

Presenter 9 vì mỗi phần mềm có những tính năng nổi trội, là thế mạnh riêng của

mình.

I. Cài đặt và đăng ký sử dụng iSpring, V-iSpring

1. Cài đặt:

Nội dung dĩa CD kèm theo tài liệu như sau:

Hình 4. Nội dung đĩa CD kèm theo tài liệu này

1. Để tiến hành cài đặt ta mở file ispring_suit_*.mis tương ứng với

Windows để cài đặt:

- Windows 64bit: ispring_suite_x64_6_2_0.msi

- Windows 32bit: ispring_suite_6_2_3.msi

2. Chọn Next cho các bước sau:

Hình 5. Bước 1, 2

Page 27: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

23

Trong bước này (Hình 5) chúng ta cần click chọn I accept the terms in the

License Agreement trước khi click Next để tiếp tục.

Click Change nếu muốn thay đổi thư mục cài đặt phần mềm. Tuy nhiên,

chúng ta nên để cài đặt mặc định (ổ đĩa C), chỉ thay đổi nếu thật sự cần thiết vì

lý do nào đó mà bạn thật sự biết rõ.

Hình 6. Bước 3,4

Chọn Install Finish như Hình 7.

Hình 7. Bước 5,6

Nếu chỉ cài đặt iSpring Suite thì đến đây là hoàn tất việc cài đặt. Tuy

nhiên, để sử dụng giao diện tiếng Việt thì chúng ta tiếp tục cài gói tiếng Viết V-

iSpring.

Page 28: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

24

Hình 8. Chọn V-iSpring để cài đặt

Để cài V-iSpring chúng ta cần click để bỏ chọn Launch iSpring Suite

trước khi click Finish hoặc nếu đã khởi chạy iSpring thì cần thoát khỏi chương

trình (tắt) trước khi cài.

Click chọn V-iSpring setup.exe (Hình 8), nhân Enter để khởi chạy chương

trình cài đặt V-iSpring Suite. Click Next để tiếp tục.

Hình 9. Bước 7,8

Bước tiếp theo (Hình 10, Hình 11) cần chọn đúng thư mục cài đặt iSpring

như đã chọn ở Hình 6. Việc chọn đúng folder là rất cần thiết vì nếu chọn sai V-

iSpring sẽ không chạy được, nghĩa là giao diện iSpring sẽ không được chuyển

sang tiếng Việt được.

Page 29: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

25

Hình 10. Thay đổi thư mục cài đặt

Hình 11. Chọn thư mục đã cài iSpring

Tiếp tục click Next Install Finish (Hình 12, Hình 13)

Page 30: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

26

Hình 12. Bước 10, 11

Hình 13. Hoàn tất cài đặt V-iSpring Suite

Page 31: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

27

Hình 14. Giao diện khởi chạy V-iSpring Suite 6x

2. Vấn đề bản quyền và đăng ký sử dụng:

Phần mềm cho phép dùng thử 30 ngày với đầy đủ các tính năng. Sau 30

ngày dùng thử, người dùng vẫn sử dụng đầy đủ các tính năng nhưng khi xuất

bản bài giảng thì chương trình sẽ tự động chèn thêm logo của iSpring trên bài

giảng.

Hình 15. Giao diện thanh công cụ iSpring Suite

Khi Hình 16 xuất hiện:

- Nếu muốn đăng ký dùng thử thì chọn Start free trial, làm theo từng

bước để đăng ký mã dùng thử;

- Nếu đã có mã kích hoạt (License key) thì chọn Activate the purchased

license, rồi chọn Activate the license manually (Hình 18);

- Sau đó click Next để chuyển sang bước tiếp theo, đến bước sau cùng

chọn Finish (Hình 19).

Page 32: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

28

Hình 16. Thông báo lựa chọn kích hoạt hay dùng thử

Hình 17. Nhập thông tin kích hoạt

Page 33: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

29

Hình 18. Chọn phương thức kích hoạt

Hình 19. Kích hoạt thành công

Page 34: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

30

Gói ngôn ngữ V-iSpring Presenter và V-iSpring Suit không can thiệp các

yếu tố liên quan đến bản quyền sử dụng của iSpring nên hoàn toàn hợp pháp về

mặt sở hữu trí tuệ. Nếu bạn đã có bản quyền iSpring thì việc cài đặt V-iSpring

hoàn toàn không ảnh hưởng đến bản quyền sử dụng.

Để mua bản quyền người dùng có thể liên hệ trực tiếp tại iSpring Solution

qua website của công ty (www.ispringsolutions.com) hoặc có thể liên hệ nhà

phân phối (reseller) tại Việt Nam - GalaVisoft (www.galaviet.net).

II. Tính năng của iSpring Suite và hướng dẫn sử dụng:

Bộ sản phẩm iSpring Suite được tích hợp 3 phần mềm gồm iSpring Pro –

tích hợp nhiều công cụ hỗ trợ soạn bài giảng theo chuẩn E-Learning, iSpring

QuizMaker – phần mềm chuyên dùng soạn bài thi trắc nghiệm và khảo sát trực

tuyến, và iSpring Kinetics – phần mềm chuyên dùng biên tập sách điện tử.

V-iSpring được cài đặt sau khi cài đặt iSpring Suite 6.x. Chương trình tự

động chèn vào thanh công cụ của PowerPoint một Menu mới với tên “iSpring

Suit” với nhiều công cụ hữu dụng cho việc soạn giảng.

Hình 20. Thanh công cụ của V-iSpring được tích hợp vào PowerPoint

Gồm các tính năng chính sau:

1. Chèn Website

Chức năng cho phép nhúng một trang web bất kỳ vào slide PowerPoint

bằng cách nhập địa chỉ web vào như Hình 21.

Page 35: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

31

Hình 21. Giao diện Chèn web vào slide

Trong phần Thiết lập có các tùy chọn:

- Mở trong slide: mở trang web trực tiếp trên slide. ở chế độ này chúng

ta có thể điều chỉnh kích cỡ vùng hiển thị trang web. Chọn cả slide để

hiển thị trên toàn slile.

- Mở trong cửa sổ trình duyệt khác: Mở trang web bằng một trình duyệt

trên máy tính người dùng. Có thể là IE, Chrome hay Firefox…

- Thời gian (giây) website sẽ được hiển thị (hiển thị trang web trong bao

lâu).

2. Chèn Youtube

Chức năng cho phép chèn phim trực tiếp từ trang Youtube.com vào slide

PowerPoint bằng cách sao chép địa chỉ (đường dẫn trên thanh địa chỉ của trình

duyệt) của clip trên trang youtube.com rồi dán vào như Hình 22.

Page 36: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

32

Hình 22. Giao diện chèn Youtube

Lưu ý click chọn “Tắt chế độ chuyển tiếp slice tự động” để không bị

chuyển slile khi đang xem phim.

3. Chèn Flash

Chức năng cho phép chèn file Flash có sẵn vào slide PowerPoint. Chương

trình chỉ chấp nhận file flash có phần mở rộng là *.SWF.

Lưu ý rằng: Vì khi chèn flash vào Powerpoint sau đó lại chuyển sang

định dạng flash thêm một lần nữa (quá trình xuất bài giảng) nên có một số

trường hợp file flash sẽ không hoạt động được.

Nếu chèn flash ở chuẩn AS3 nhưng khi xuất bài giảng ở chuẩn AS2 thì

file flash cũng không hoạt động được. Tương tự nếu file flash ở phiên bản mới

hơn phiên bản flash khi xuất bản bài giảng thì file flash được chèn vào bài giảng

cũng không chạy được.

4. Chèn Sách điện tử

Tương tự QuizMaker, V-iSpring Kinetics là phần mềm chạy độc lập và

được tích hợp vào bộ Suit để làm phong phú thêm cho bộ công cụ soạn giảng

này. Phần này cho phép biên soạn và chèn vào slide 4 kiểu sách tương tác sách

gồm:

- 3D Book: Dạng sách điện tử đơn giản với hiệu ứng lật sách 3D giúp

người dùng có cảm giác như đang đọc sách thật. Với kiểu sách này người

biên soạn có thể nhúng phim, ảnh, âm thanh, Flash… đặc biệt có tích hợp

chức năng thu âm trực tiếp rất đơn giản và dễ sử dụng.

Page 37: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

33

- Directory: Dạng sách với các chủ đề được gom nhóm và sắp xếp theo thứ

tự từ điển A-Z. Ưu điểm của dạng sách này là người dùng dễ tìm kiếm, tra

cứu nội dung. Có thể dùng để soạn từ điển, bảng chú giải thuật ngữ…

- FAQ: Định dạng chuyên dùng cho soạn thảo sách “hỏi – đáp” như đề

cương ôn tập, các câu hỏi thường gặp trong một mộn học hay lĩnh vực

nào đó.

- Timeline: Dạng sách có giao diện theo “dòng thời gian”, thích hợp soạn

thảo sách diễn đạt nội dung có cấu trúc, quá trình, diễn tiến theo thời

gian…

Hình 23. Giao diện chọn định dạng Sách điện tử

Xem thêm hướng dẫn sử dụng Chương trình biên tập Sách điện tử

(iSpring Kinetics).

5. Chèn Bài trắc nghiệm

Khi chọn “Chèn trắc nghiệm” chương trình sẽ kích hoạt phần mềm

iSpring QuizMaker cho phép soạn bài trắc nghiệm hoặc phiếu khảo sát. Người

dùng có thể chọn một bài trắc nghiệm đã soạn trước đó hoặc soạn mới từ giao

diện khởi tạo như Hình 24.

Đây là một ưu điểm rất mạnh của V-iSpring Suit. Chương trình soạn bài

tập trắc nghiệm này cho phép soạn 11 kiểu câu hỏi trắc nghiệm và 12 kiểu câu

khảo sát khác nhau như câu hỏi đúng/sai, đa lựa chọn, điền khuyết…. Sau khi

làm bài chương trình sẽ chấm và hiển thị điểm số của người làm đồng thời gửi

kết quả về email hoặc máy chủ của giáo viên nếu ứng dụng trực tuyến.

Page 38: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

34

Giao diện thanh công cụ của trình soạn đề trắc nghiệm của V-iSpring Suit

cũng hoàn toàn bằng tiếng Việt và thiết kế rất đơn giản, dễ sử dụng trong khi

nếu chỉ dùng PowerPoint thì giáo viên không thể soạn được bài kiểm tra trắc

nghiệm theo chuẩn e-learning được.

Hình 24. Giao diện khởi động chương trình soạn đề trắc nghiệm

Với V-iSpring ta có thể soạn bài kiểm tra một cách nhanh chóng với các

loại câu hỏi trắc nghiệm sau:

1) Câu hỏi đúng/sai: Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Có/Không”. Là

loại câu hỏi đưa ra sự giải quyết nhanh chóng, hoặc đúng hoặc sai.

Người học cần cân nhắc để có thể thực hiện chọn một trong hai đáp án.

2) Câu hỏi đa lựa chọn: Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Chọn một” Là

loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó chỉ có một đáp án là

câu trả lời đúng nhất.

3) Câu hỏi đa đáp án: Trong khảo sát gọi là câu hỏi dạng “Chọn nhiều”. Là

loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để trả lời, trong đó có thể có nhiều đáp án

đúng.

4) Câu hỏi trả lời ngắn: Là loại câu hỏi mà người học có thể trả lời với ý

kiến của mình. Trong đó người soạn câu hỏi có thể tạo ra những câu trả

lời có thể chấp nhận.

Page 39: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

35

5) Câu hỏi ghép đôi: Là loại câu hỏi có sự ghép giữa hai nhóm đối tượng để

cho ra kết quả đúng nhất.

6) Câu hỏi trình tự: Là loại câu hỏi yêu cầu thí sinh sắp xếp các đối tượng,

các khái niệm theo một danh sách có thứ tự. Thường dùng kiểm tra kiến

thức liên quan đến quy trình, cái nào trước, cái nào sau.

7) Câu hỏi số học: Là loại câu hỏi chỉ trả lời bằng số.

8) Câu hỏi điền khuyết: Là loại câu hỏi mang nội dung điền vào chỗ trống.

Người học sẽ hoàn thành bài tập này thông qua vấn đề điền được các nội

dung thích hợp vào ô lựa chọn do người soạn câu hỏi đặt ra.

9) Câu hỏi Điền khuyết đa lựa chọn: Là loại câu hỏi có nhiều lựa chọn để

trả lời, trong đó chỉ có một đáp án là câu trả lời đúng nhất. Nhưng đặc

biệt ở đây, danh sách đáp án sẽ có dạng drop-down menu. Dạng này

không thể trình bày trên giấy mà phải làm trực tiếp trên máy.

10) Câu hỏi dạng Chọn từ: Trong tiếng anh gọi là dạng “word bank”. Giống

dạng điền khuyết nhưng các phương án đã được liệt kê sẵn, người làm

chỉ cần chọn các phương án (từ) được đề xuất cho từng chỗ trống.

11) Câu hỏi Hostpot: Là dạng câu hỏi xác định vị trí trên hình ảnh. Ví dụ:

Nhìn trên bản đồ, hãy xác định đâu là thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.

Với câu hỏi này người dùng sẽ click chuột vào vùng địa giớ thị xã Đồng

Xoài để trả lời.

12) Câu hỏi dạng Thang Likert: Là câu hỏi chuyên dùng trong khảo sát để

đánh giá mức độ. Thông thường câu hỏi sẽ có 3,5,7 phương án trả lời đối

lập qua giá trị trung bình. VD: “V-iSpring rất hữu dụng trong soạn

giảng”, các phương án sẽ là: “rất không đồng ý | không đồng ý | phân

vân | đồng ý | rất đồng ý”.

13) Câu hỏi dạng Tự luận: Cho phép người trả lời viết câu trả lời của mình ở

dạng tự luận.

Giao diện chính của chương trình như Hình 25. Tuy nhiên, sẽ không thể

thấy được sự tiện dụng và tính năng ưu việt của chương trình này nếu không cài

đặt và dùng thử.

Page 40: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

36

Hình 25. Giao diện soạn đề trắc nghiệm

Cần lưu ý thêm về một số thiết đặt khi soạn bài trắc nghiệm bằng cách

chọn menu “Thiết đặt” và tùy chỉnh cho phù hợp như tự trộn thứ tự câu, trộn đáp

án, số lần làm thử, điểm đạt tối thiểu, điểm số mỗi câu, định dạng thông báo…

Xem thêm hướng dẫn sử dụng Chương trình biên tập trắc nghiêm (iSpring

QuizMaker).

6. Ghi âm, ghi hình

Cho phép ghi âm lời giảng và tích hợp vào slide. Chương trình cho phép

người dùng thu âm từ Micro của máy tính hoặc sử dụng Micro rời như

headphone để ghi âm lời giảng và tự động đồng bộ dữ liệu với hiệu ứng trên các

slide. Trong quá trình thu âm người giảng bải vẫn quan sát được các slide trình

chiếu với đầy đủ các hiệu ứng.

Trên cửa sổ Hình 26 có một số đối tượng cho phép tùy chỉnh gồm:

- Menu xổ xuống: chọn slide muốn thu âm;

- Thiết lập: Chon thiết bị ghi âm (micro rời hay micro trong máy…)

- Chỉ xử lý slide này: Không chuyển sang slide khác trong quá trình ghi âm;

- Các nút mũi tên sáng trái, sang phải: điều chỉnh chuyển slide khi thu âm.

Page 41: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

37

Hình 26. Giao diện điều khiển thu âm bài giảng

7. Ghi hình

Chức năng ghi hình cho phép quay phim giáo viên giảng bài bằng

webcam và tự động gắn vào slide giúp bài học thêm sinh động. Tương tự như

chức năng ghi âm, chức năng ghi hình cũng cho phép người dùng vừa trình

chiếu bài giảng, vừa giảng bài.

Tương tự như chắc năng thu âm lời giảng, chức năng ghi hình cũng có các

nút lện và thiết lập tương tự (Hình 27).

Ghi hình giáo viên giảng bài cũng là một trong những tiêu chí cần thiết

của một bài giảng điện tử theo chuẩn e-learning do Bộ GD-ĐT yêu cầu.

Hình 27. Giao diện ghi hình giáo viên giảng bài

Page 42: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

38

8. Quản lý lời giảng

Hình 28. Giao diện quản lý đồng bộ lời giảng với hiệu ứng slide

Đây là chức năng rất quan trọng giúp người soạn bài giảng dễ dàng đồng

bộ (khớp) lời giảng của mình với những hiệu ứng trên slide và cả bài giảng.

9. Cấu trúc bài giảng

Cấu trúc bài giảng cho phép thiết lập cấu trúc các slide trong bài giảng, ẩn

giấu slide, hiệu chỉnh thời lượng của slide, gán danh giảng viên, chọn giao diện

cho slide, chèn các đối tượng như Bài trắc nghiệm hoặc Sách điện tử.

Hình 29. Giao diện quản lý cấu trúc bài giảng

Page 43: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

39

Đặc biệt, thông qua chức năng quản lý cấu trúc bài giảng này giúp ta dễ

dàng quan sát và điều chỉnh thời lượng của từng slide; giúp ta chèn các đối

tượng (bài trắc nghiệm, sách điện tử) đồng thời thiết đặt chuyển hướng slide.

Nghĩa là ta có thể chỉ định sau khi làm xong bài trắc nghiệm thì sẽ tự động nhảy

sang slide nào, làm bài không đạt thì tự động nhảy về slide nào….

10. Đính kèm

Cho phép đính kèm file tài liệu tham khảo theo bài giảng hoặc đính kèm

địa chỉ trang web tham khảo cho nội dung của slide. Như vậy, ngoài nội dung

bài giảng do giáo viên biên soạn, giáo viên có thể đính kèm (không giới hạn) các

tài liệu, website liên quan đến bài học để người học có thể nghiên cứu thêm.

Hình 30. Giao diện quản lý tài liệu đính kèm bài giảng

11. Giảng viên

Thiết lập thông tin giảng viên cho bài giảng gồm hình giảng viên, tên,

chức danh/học vị, địa chỉ email, điện thoại, website và thông tin cá nhân khác.

Ta có thể nhập một hay nhiều giảng viên khác nhau trên cùng một phần

mềm cài trên một máy tính dùng chung. Khi soạn giảng, giáo viên sẽ chọn

“giảng viên” cho bài giảng. Đây chính là thông tin để khẳng định tác giả của bài

giảng là ai (chứ không phải bài giảng được soạn trên máy nào như một số phần

mềm vẫn cung cấp).

Page 44: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

40

Hình 31. Giao diện thêm, chỉnh sửa thông tin giảng viên

12. Xuất bản:

Kết xuất bài giảng soạn trên PowerPoint thành bài giảng điện tử theo

chuẩn E-Learning theo chuẩn AICC, SCORM 1.2 và SCORM 2004 (2nd, 3rd,

4th edition); tương thích với hầu hết các LMS như Moodle, BlackBoard, Saba,

CourseMill, Litmos, SCORM.com, …

a. Xuất bản nhanh: Xuất bản theo thiếp lập mặc định

b. Xuất bản: Cho phép thay đổi các thiết lập như kiểu dữ liệu, chuẩn bài

giảng, giao diện, bảo mật…

V-iSpring có thể xuất bản thành nhiều định dạng đầu ra khác nhau. Trong

mỗi định dạng lại có nhiều tùy chọn cho phép người dùng chọn phương án phù

hợp nhất cho bài giảng của mình. Tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà ta

chọn kiểu dữ liệu xuất ra cho phù hợp.

Có các phương án xuất bản bài giảng như sau:

- Web: Bài giảng định dạng web trên máy tính cá nhân, cho máy chủ web

(gửi qua FTP), web để chia sẻ qua email. Các định dạng này có dung lượng vừa

phải nên chất lượng cũng tương đối tốt.

- CD: Bài giảng để lưu trên đĩa CD: Định dạng này có kích thước lớn và

chất lượng âm thanh, hình ảnh tốt nhất.

Page 45: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

41

- iSpring Online: Định dạng có chất lượng tương tự định dạng web và đòi

hỏi phải có tài khoản trên iSpring Online để tải trực triếp lên máy chủ của

iSpring.

- LMS: Định dạng chuẩn e-Learning, tương thích với các website e-

Learning theo chuẩn AICC, SCORM 1.2 và SCORM 2004. Tùy theo lựa chọn

lưu cho trên máy tính cá nhân, web cho máy chủ web (gửi qua FTP), web để

chia sẻ qua email mà dung lượng và chất lượng file sẽ thay đổi cho phù hợp.

Hình 32. Giao diện thiết lập trước khi Xuất bản bài giảng thành file Flash

Trong mỗi phương án xuất bài giảng có nhiều thiết đặt cho phép

người dùng tùy chỉnh. Tác giả xin lưu ý một số tùy chỉnh quan trọng

để người dùng có thể sử dụng ngay phần mềm nay. Những thiết đặt

chi tiết hơn thì chúng ta sẽ tự tìm hiểu trong quá trình soạn giảng vì

giao diện phần mềm hoàn toàn bằng tiếng Việt cũng dễ dàng cho

chúng ta khám phá.

Trong phần thiết lập Flash:

Page 46: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

42

- Trong một file flash: khi xuất bản chương trình sẽ được đóng

gói tất cả thành một file flash.

- Tạo file EXE: bài giảng được xuất ra dưới dạng file flash exe, có

thể chạy trên các máy tính khác mà không cần phải cài flash

player.

- Trình chiếu toàn màn hình: Khi mở bài giảng, bài giảng sẽ được

mở rộng toàn bộ màn hình.

- Xuất file zip: bài giảng sẽ được nén dưới dạng file zip.

Trong phần Giao diện (Player): Cho phép ta chọn kiểu giao diện,

tùy chỉnh màu sắc, bố cục, phim tắt điều khiển cho bài giảng...

III. Tính năng của iSpring QuizMaker và hướng dẫn sử dụng:

iSpring QuizMaker là phần mềm chạy độc lập nhưng được tích

hợp cùng với iSpring Pro và iSpring Kinetics tạo thành bộ iSpring

Suite.

Hình 33. Giao diện khởi chạy iSpring QuizMaker

Page 47: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

43

Như vậy ta có 2 tùy chọn để tạo một bài trắc nghiệm mới:

- Create a new graded quiz: Tạo bài trắc nghiệm;

- Create a new survey quiz: Tạo phiếu khảo sát.

Open a recent quiz: Liệt kê những bài trắc nghiệm, phiếu khảo

sát đã làm gần đây.

1. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm

iSpring QuizMaker có các dạng câu hỏi như sau:

Hình 34. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm

Bảng 5. Chú giải các dạng câu hỏi trắc nghiệm

Dạng câu hỏi

trắc nghiệm

Cách biên soạn và trả lời

True/

False

Đúng/ Sai

Học sinh sẽ xác định liệu một tuyên bố là Đúng hay Sai..

Trả lời bằng cách chọn một nút (radio).

Chú ý: Chương trình mặc định 2 phương án là TRUE và

FALSE. Bạn có thể thay đổi nội dung các câu trả lời - chỉ

cần nhấp vào tùy chọn và chỉnh sửa văn bản

Multiple

Choice

Đa lựa

chọn

Đưa ra nhiều phương án trả lời nhưng chỉ được chọn một

phương án.

Bạn có thể thêm nhiều sự lựa chọn như ý muốn, chọn một

câu trả lời chính xác với nút radio và sắp xếp câu trả lời theo

thứ tự mong muốn với Move Up và Move Down bên phải.

Page 48: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

44

Dạng câu hỏi

trắc nghiệm

Cách biên soạn và trả lời

Nếu 'Cho phép thiết lập điểm mỗi câu trả lời "hộp kiểm

được kích hoạt trong cửa sổ Options, bạn có thể thiết lập số

điểm tùy chỉnh cho mỗi sự lựa chọn câu trả lời. Câu trả lời

đúng sẽ bằng 100%.

Multiple

Response

Đa đáp án

Có nhiều phương án lựa chọn và học sinh có thể chọn nhiều

phương án mà được cho là đúng.

Bạn có thể thêm nhiều sự lựa chọn như ý muốn, sắp xếp

chúng theo thứ tự mong muốn, và chọn câu trả lời đúng với

các hộp kiểm tương ứng.

Nếu 'Cho phép thiết lập câu trả lời điểm mỗi câu trả lời "hộp

kiểm được kích hoạt trong cửa sổ Options, bạn có thể thiết

lập số điểm tùy chỉnh cho mỗi sự lựa chọn câu trả lời. Tổng

số tỷ lệ phần trăm của các câu trả lời chính xác là 100%

Type In

Trả lời

ngắn

Thí sinh nhập phương án trả lời từ bàn phím.

Bạn có thể chỉ định nhiều hơn một câu trả lời có thể chấp

nhận. Ví dụ, đối với các câu hỏi: “Tiết trời mùa đông

thường…” thì câu trả lời có thể là “Rét”, “RET”, “lạnh”,

Page 49: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

45

Dạng câu hỏi

trắc nghiệm

Cách biên soạn và trả lời

“lanh” để thí sinh nhập một trong các phương án này đều

được chấp nhận.

Matching

Ghép đôi

Thí sinh sẽ ghé thành từng đôi cho các từ hoặc cụm từ có

nghĩa.

Nhập một vài cặp từ hoặc cụm từ một cách chính xác tương

ứng của. Chương trình sẽ tự xáo trộn khi hiển thị cho một

thí sinh.

Sequence

Trình tự

Thí sinh sắp dùng chuột kéo để xếp lại thứ tự phù hợp.

Nhập câu trả lời và sắp xếp chúng theo thứ tự đúng. Chương

trình sẽ tự xáo trộn khi trình bày cho một học sinh.

Numeric

Số học

Thí sinh nhập số từ bàn phím để trả lời.

Bạn có thể chỉ định một số chính xác, hoặc một loạt quy

định như một câu trả lời chính xác. Nhiều câu trả lời có thể

được thiết lập.

Fill-in the

Blank

Điền

khuyết

Thí sinh điền vào ô trống phương án trả lời của mình.

Gõ một văn bản và thay thế một số từ có khoảng trống. Sau

đó gõ câu trả lời đúng trong mỗi trống. Bạn có thể cung cấp

Page 50: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

46

Dạng câu hỏi

trắc nghiệm

Cách biên soạn và trả lời

một số câu trả lời đúng cho mỗi trống bằng cách nhấp vào

một mục mới trong danh sách thả xuống.

Multiple

Choice

Text

Điền

khuyết đa

lựa chọn

Thí sinh chọn phương án trả lời đúng để điền vào ô trống.

Gõ một văn bản và thay thế một số từ có khoảng trống. Sau

đó gõ câu trả lời đúng và phương án nhiễu trong mỗi trống.

Chọn câu trả lời đúng cho mỗi trống bằng cách nhấp vào nút

radio.

Word

Bank

Chọn từ

Thí sinh kéo các từ được liệt kê thả vào ô trống.

Gõ một văn bản và bỏ trống một số từ. Sau đó gõ câu trả lời

đúng trong mỗi chỗ trống đồng thời nhập thêm một số từ

khác làm phương án nhiễu

Hotspot

(xác định

vị trí trên

ảnh)

Thí sinh click chuột lên vùng thích hợp của hình ảnh để trả

lời.

Page 51: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

47

Dạng câu hỏi

trắc nghiệm

Cách biên soạn và trả lời

Sử dụng hình ảnh và thêm một hoặc một số “khoanh vùng”

(hình chữ nhật, hình bầu dục, hoặc dạng tự do). VD: Xem

bản đồ, hãy xác định vi trí thủ đô ABC.

2. Thêm – Sửa – Xóa câu hỏi

Hình 35. Thêm câu hỏi

Hình 36. Soạn nội dung câu hỏi

- Thêm: Muốn thêm dạng câu hỏi trắc nghiệm nào thì chỉ cần click

chuột vào dạng đó trên thanh công cụ.

- Sửa: Click chọn câu hỏi muốn sửa ở thanh bên trái màn hình và tiến

hành chỉnh sửa

- Xóa: Click chọn câu hỏi muốn sửa ở thanh bên trái màn hình sau đó

chọn Delete Selected hoặc nhấn phím Delete trên bàn phím.

Page 52: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

48

Hình 37. Chọn và Xóa câu hỏi

3. Phản hồi và điều hướng

Custom Feedback là chức năng cho phép thiết lập Phản hồi. Khi thí sinh

trả lời câu hỏi sẽ nhận được những phản hồi và giải thích thêm khi thí sinh làm

chưa đúng.

Mặc định của chương trình là phản hổi thí sinh trả lời câu hỏi.

Hình 38. Mặc định phản hồi

Việc thiết lập phản hồi, chỉnh sửa nội dung phản hồi được thực hiện như

sau:

- Sửa nội dung phản hồi: Click nút có dâu ba châm (…) như Hình 39 sau đó

nhập nội dung cho từng trường hợp: Trả lời đúng, trả lời sai và Đúng một

phần

- Điều hướng (Branch to): Trong mỗi trường hợp trả lời ta chọn điều hướng

để chuyển đến vị trí (câu hỏi, tiếp tục hay kết thúc bài).

Hình 39. Thiết lập phản hồi

Page 53: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

49

4. Thiết lập

Hình 40. Chọn thiết lập

Sau khi chọn Setting sẽ xuất hiện cửa sổ quản lý thiết lập gồm:

- Main: Thiết lập chính

- Navigation: Thiết lập hiển thị bài bài trắc nghiệm

- Question defaults: Mặc địn cho câu hỏi

- Result: Kết quả bài làm

- Player Customization: Giao diện

- Text Labels: Nhãn thông báo

Tài liệu này sẽ trình bày chi tiêt 2 thiết lập quan trọng, liên quan đến

những ràng buộc của một bài kiểm tra đó là main và navigation. Những thiết lập

còn lại có thể để mặc định, không nhất thiết phải chỉnh sửa.

4.1. Thiết lập chính

Bảng 6. Chú giải thuật ngữ thiết lập chính (main)

Thuật ngữ Giải nghĩa

Quiz title Tiêu đề

Passing Score Ngưỡng điểm đạt

Normalize score to Chuyển thang điểm

Enable time limit Khống chế thời gian làm bài

Display remaining

time/elapsed time

Đồng hồ đếm ngược hay đếm xuôi

Number of attempts to take

the quiz

Số lần được làm bài. Nếu là bài kiểm tra hay

thi thì thường không cho làm thử (1)

Ask for user name and e-

mail

Yêu cầu nhập tên và email khi nộp bài

Page 54: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

50

Thuật ngữ Giải nghĩa

Display cumulative score

with each question

Hiển thị số điểm tích lũy sau mỗi câu trả lời

Display question point value Hiện điểm của từng câu hỏi

Hình 41. Thiết lập chính

Page 55: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

51

4.2. Thiết lập hiển thị bài bài trắc nghiệm

Hình 42. Giao diện thiết lập hiển thị bài trắc nghiệm

Bảng 7. Chú giải thuật ngữ Thiết lập hiển thị bài bài trắc nghiệm

Thuật ngữ Giải nghĩa

Presets

Branched scenario

Submit all at once

Submit one question at a

time

Custom

Thiết đặt cách thức làm bài:

Theo kịch bản

Làm xong nộp một lần

Nộp từng câu hỏi

Tùy chỉnh khác

Show all questions Hiển thị tất cả câu hỏi

Page 56: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

52

Thuật ngữ Giải nghĩa

Randomize question order Trộn thứ tự câu hỏi

Show a subset of N random

questions

Số câu hỏi mỗi lần làm bài kiểm (N). Chúng

được chọn ngẫu nhiên từ những câu hỏi có

trong bài)

Submit one question at a

time

Nộp bài từng câu

Submit all at once Nộp bài một lần tất cả các câu

Allow users to finish without

answering all questions

Thí sinh không nhất thiết phải làm tất cả các

câu hỏi

Display question list Hiện danh sách câu hỏi

Display resources Hiện tài nguyên học liệu

Display correct/incorrect

answers

Hiện câu trả lời đúng/sai

Display points Hiện điểm

Display actual points

awarded

Hiện điểm thực

Page 57: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

53

IV. Tính năng của iSpring Kinetics và hướng dẫn sử dụng:

Tương tự QuizMaker, V-iSpring Kinetics là phần mềm chạy độc lập và

được tích hợp vào bộ Suit để làm phong phú thêm cho bộ công cụ soạn giảng

này.

Hình 43. Giao diện khởi chạy iSpring Kinetics

Các lựa chọn gôm:

Tùy chọn Mô tả

Create a New

Interaction

Phần này liệt kê những kiểu sách tượng tác khác nhau được

sắp xếp theo thư tự sử dụng gần nhất. Chọn một kiểu sách

tương tác tương ứng để bắt đầu biên tập hoặc chọn More

Interactions... để xem thông tin chi tiết về mỗi dạng sách.

More

Interactions...

Chọn để xem mẫu trước khi tạo mới một dạng sách nào đó.

Recent

Interactions

Liệt kê những file nguồn các sách điện tử đã tạo gần đây.

Chọn Browse để tìm file sách đã có theo ý muốn mà không

Page 58: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

54

Tùy chọn Mô tả

thấy liệt kê ở danh sách này.

Phần này cho phép biên soạn và chèn vào slide 4 kiểu sách tương tác

gồm:

Dạng sách Mô tả

Timeline Dạng sách có giao diện theo “dòng thời gian”, thích hợp soạn

thảo sách diễn đạt nội dung có cấu trúc, quá trình, diễn tiến

theo thời gian…

Directory Dạng sách với các chủ đề được gom nhóm và sắp xếp theo thứ

tự từ điển A-Z. Ưu điểm của dạng sách này là người dùng dễ

tìm kiếm, tra cứu nội dung. Có thể dùng để soạn từ điển, bảng

chú giải thuật ngữ…

FAQ Định dạng chuyên dùng cho soạn thảo sách “hỏi – đáp” như đề

cương ôn tập, các câu hỏi thường gặp trong một mộn học hay

lĩnh vực nào đó.

3D Book Dạng sách điện tử đơn giản với hiệu ứng lật sách 3D giúp

người dùng có cảm giác như đang đọc sách thật. Với kiểu sách

này người biên soạn có thể nhúng phim, ảnh, âm thanh,

Flash… đặc biệt có tích hợp chức năng thu âm trực tiếp rất

đơn giản và dễ sử dụng.

Ở phần này tác giả không đi vào chi tiết hướng dẫn sử dụng mà xin được

dịch các nút lệnh, thuật ngữ của từng giao diện chương trình để đọc giả đối

chiếu với giao diện gốc của phần mềm mà tự khám phá.

Page 59: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

55

1. Time Line

Hình 44. Giao diện Time Line gốc

Hình 45. Giao diện tiếng Việt của Timeline

Page 60: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

56

2. Directory

Page 61: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

57

3. FAQ

4. 3D Book

Page 62: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

58

Mọi ý kiến góp ý vui lòng gửi về

[email protected]

Xin trân trọng cảm ơn!

Page 63: MẪU BẢN MÔ TẢ GIẢI PHÁP/SẢN PHẨM DỰ THI

59

Tài liệu tham khảo

1. EDU 2.0 (2013). EDU 2.0, Learning Management System (LMS),

http://www.edu20.org/.

2. Inc Articulate Global (2013). Articulate Studio ’13, http://www.articulate.com/.

3. Bộ GD-ĐT Việt Nam (2012), Thể lệ cuộc thi “Thiết kế bài giảng điện tử e-

Learning” năm học 2011-2012.

4. Capterra Inc (2013). THE TOP 20 LMS Software,

http://www.capterra.com/infographics/top-lms-software#.UpIYFcSnpsA.

5. Inc iSpring Solutions (2005-2013). iSpring Suite 6,

http://www.ispringsolutions.com.

6. Adobe Systems Software Ireland Ltd (2013). Adobe Presenter 9,

http://www.adobe.com/sea/products/presenter.html.

7. Bộ GD-ĐT Việt Nam (2010). Giáo trình E-Learning, http://el.edu.net.vn.

8. Nguyễn Văn Nghiêm (2010), SKKN - Nghiên cứu ứng dụng e-learning trong

trường phổ thông, Sở GD-ĐT Bình Phước.

9. LLC Rustici Software (2013). SCORM, http://scorm.com.

10. LLC Rustici Software (2013). Tin Can API, http://tincanapi.com/.