hoạt động năm - wm.vinacapital.com · Các chỉ tiêu vĩ mô iểu đồ 4: Áp lực lên...

29

Transcript of hoạt động năm - wm.vinacapital.com · Các chỉ tiêu vĩ mô iểu đồ 4: Áp lực lên...

a member of Tháng 01 năm 2016

Báo cáo hoạt động năm 2015 QUỸ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU BẢO THỊNH – VFF, và

QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HƯNG THỊNH – VEOF

3

a member of

3

Tổng quát kinh tế vĩ mô năm 2015

Quỹ VEOF 1. Thị trường cổ phiếu năm

2015 2. Hoạt động của Quỹ

VEOF trong năm 3. Kế hoạch hoạt động

trong năm 2016

Quỹ VFF 1. Thị trường trái phiếu năm

2015 2. Hoạt động của Quỹ VFF

trong năm 3. Kế hoạch hoạt động trong

năm 2016

Báo cáo tài chính Quỹ VFF và VEOF

NỘI DUNG

Tổng quát kinh tế vĩ mô năm 2015

5

a member of

5

6.8

5.9

5.0 5.4

6.0

6.7

0

1

2

3

4

5

6

7

8 %

• Nền kinh tế duy trì đà phục hồi khả quan trong bối cảnh nhiều biến động bất lợi từ các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, khối các nước sử dụng đồng tiền chung Châu Âu và bất ổn về chính trị, quân sự tại nhiều quốc gia trên thế giới.

• Hoạt động đầu tư từ việc triển khai đồng bộ các dự án quốc gia trên khắp cả nước, đặc biệt là các dự án về giao thông, cơ sở hạ tầng mang lại tiền đề cho sự phục hồi các lĩnh vực sản xuất (chiếm tỷ trọng 15% đóng góp vào tăng trưởng kinh tế), xây dựng (chiếm tỷ trọng 6% đóng góp vào tăng trưởng kinh tế) giúp cải thiện nhu cầu tiêu dùng trong nước, khơi thông dòng vốn trong hệ thống ngân hàng và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn giữ vai trò chủ đạo đóng góp vào mức tăng trưởng 6,68% của nền kinh tế trong năm 2015, cao hơn so với mục tiêu đề ra và là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua.

• Nền kinh tế được dự báo sẽ duy trì đà phục hồi và tăng trưởng ở mức 6,6% - 6,9% trong năm 2016, tiếp tục được dẫn dắt bởi mức tăng trưởng khả quan trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng.

Nguồn: Bloomberg và Tổng Cục Thống Kê

Tổng quan

Tăng trưởng theo năm (%) Đóng góp vào tăng trưởng

2015

2013 2014 2015 (%)

Tổng 5,42 5,98 6,68 6,68

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,63 3,44 2,41 0,40

Công nghiệp và xây dựng 5,08 6,42 9,64 3,20

Dịch vụ 6,72 6,16 6,33 2,43

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sp 6,42 7,93 5,54 0,65

Tổng quát tình hình kinh tế năm 2015 – 1/3

Bảng 2: Doanh nghiệp sản xuất FDI và phục hồi nhu cầu tiêu dùng trong nước đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng GDP (YOY) Q4 Q3 Q2 Q1

2014 5,98% 5,62% 5,18% 5,09%

2015 6,68% 6,50% 6,28% 6,03%

Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong 5 năm quá và dự đoán sẽ duy trì khả quan trong năm 2016

Biểu đồ 1: GDP năm 2015 tăng trưởng đạt mức cao nhất trong suốt 5 năm qua

6

a member of

6 Tổng quát tình hình kinh tế năm 2015 – 2/3

Lạm phát

• Lạm phát chạm mức thấp nhất từ trước đến nay, chỉ tăng nhẹ 0,6% so với năm 2014 trong bối cảnh nhóm thực phẩm và vận tải giảm phát trong năm 2015 do sự sụt giảm mạnh của giá dầu thô trên thế giới.

• Loại trừ tác động từ nhóm thực phẩm, năng lượng, giáo dục và y tế thì lạm phát lõi cũng chỉ tăng ở mức thấp: 2% trong năm 2015. Trong tình hình giá dầu thế giới được dự báo sẽ tiếp tục suy giảm ít nhất trong nửa đầu năm 2016, lạm phát lõi dự báo vẫn sẽ tiếp tục được duy trì ở mức thấp dưới 2% trong năm 2016.

Cán cân thương mại

• Cán cân thương mại ghi nhận mức thâm hụt 3,2 tỷ USD sau 3 năm liên tiếp thặng dư thương mại do nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị gia tăng khi nền kinh tế phục hồi tuy tổng giá trị xuất khẩu tăng 8% so với năm 2014. Tính chung cả năm 2015, kim ngạch nhập khẩu ước tính đạt 165,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm 2014.

• Gia tăng đầu tư của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới như SamSung trong năm 2015 giúp Việt Nam duy trì thế mạnh xuất khẩu đối với nhóm hàng điện thoại, thiết bị điện tử, máy tính và linh kiện điện tử bên cạnh các mặt hàng dệt may vốn dĩ là ưu thế xuất khấu của Việt Nam trong nhiều năm qua.

Thu chi ngân sách

• Ngân sách ước thâm hụt 179,7 nghìn tỷ đồng trong năm 2015 (4,29% GDP) do việc triển khai các công trình xây dựng cơ bản, cải tạo cơ sở hạ tầng, đầu tư quốc phòng và nâng cấp hệ thống quản lý hành chính nhà nước được triển khai đồng loạt trên cả nước.

Nguồn: Bloomberg và Tổng Cục Thống Kê

Biểu đồ 2: Lạm phát đạt mức thấp kỷ lục trong năm 2015 và dự báo tiếp tục duy trì ở mức thấp trong năm 2016

Biểu đồ 3: Cán cân thương mại thâm hụt trở lại trong năm 2015 do phục hồi nhu cầu đầu tư trong nước

Các chỉ tiêu vĩ mô

-5

0

5

10

15

20

25

30

12/2006 12/2007 12/2008 12/2009 12/2010 12/2011 12/2012 12/2013 12/2014 12/2015

(%) Lạm phát theo năm Lạm phát theo tháng

-3.20

162.4

165.6

-20

0

20

40

60

80

100

120

140

160

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

tỷ USD

Cán cân thương mại Xuất khấu Nhập khẩu

7

a member of

7 Tổng quát tình hình kinh tế năm 2015 – 3/3

Lãi suất

• Lãi suất huy động giao động trong biên độ nhỏ trong năm 2015 và duy trì ổn định quanh mức 4,0% - 6,5% đối với các kỳ hạn đến 12 tháng. Lãi suất cho vay cũng duy trì ổn định trong năm giúp cải thiện tình hình tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng. Ước tính tín dụng cả năm tăng 18% so với năm 2014 và sẽ duy trì quanh mức 18% - 20% trong năm 2016 nhờ vào nhu cầu tiêu dùng tiếp tục phục hồi ở mức ổn định và mặt bằng lãi suất không có những biến động lớn.

Tỷ giá

• Cam kết duy trì tỷ giá ở biên độ tối đa -2% trong năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) bị phá vỡ sau động thái điều chỉnh tỷ giá -4,6% đối với đồng nhân dân tệ của Ngân hàng Trung Ương (NHTW) Trung Quốc vào tháng 8. NHNN đã phản ứng kịp thời thông qua việc điều chỉnh tỷ giá -3% và nâng biên độ giao dịch của tiền đồng so với USD từ +/-1% lên +/-3% nhằm hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực lên nền kinh tế trong nước vốn đang trong giai đoạn phục hồi.

• Chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt theo cơ chế tỷ giá trung tâm xác định mỗi ngày được áp dụng từ đầu năm 2016 sẽ giúp nền kinh tế trong nước chủ động và linh hoạt hơn với các diễn biến bất lợi từ tình hình kinh tế thế giới vốn được dự báo sẽ còn nhiều biến động phức tạp trong năm 2016, nhằm duy trì ổn định tình hình kinh tế vĩ mô và đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

• Việt Nam từng bước khôi phục vị thế là điểm sáng thu hút sự quan tâm đối với các nhà đầu tư quốc tế so với các thị trường cận biên trong khu vực nhờ vào những chuyển biến tích cực trong chính sách kinh tế, môi trường đầu tư và cơ sở hạ tầng trong năm 2015.

• Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký trong năm 2015 đạt 22,76 tỷ USD, tăng 12,5% so với năm 2014 và giá trị giải ngân đạt 14,5 tỷ USD, tăng 16,9% so với năm 2014.

• Diễn tiến tích cực trong quá trình đàm phán Hiệp Định Đối Tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và việc triển khai Hiệp Định Thương Mại Tự Do (FTA) với các nước sẽ giúp gia tăng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới nhờ vào lợi ích mang lại khi các hiệp định này được thông qua hoàn toàn và đi vào giai đoạn triến khai.

Các chỉ tiêu vĩ mô Biểu đồ 4: Áp lực lên tỷ giá gia tăng sau động thái của NHTW Trung Quốc. Cơ chế tỷ giá linh hoạt sẽ giúp thị trường ngoại hối hiệu quả hơn trong năm 2016

Biểu đồ 5: Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã dần quay lại Việt Nam và dự báo sẽ tiếp tục khả quan trong năm 2016

Nguồn: Bloomberg và Tổng Cục Thống Kê

22,485

21,890

12,000

14,000

16,000

18,000

20,000

22,000

24,000

12/2006 12/2007 12/2008 12/2009 12/2010 12/2011 12/2012 12/2013 12/2014 12/2015

VND

VCB USDVND Tỷ giá tham chiếu

22.76

14.50

0

20

40

60

80

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

tỷ USD

Vốn đăng ký Vốn giải ngân

Quỹ VFF năm 2015

1. Thị trường trái phiếu năm 2015

2. Hoạt động của Quỹ VFF trong năm

3. Kế hoạch hoạt động trong năm 2016

9

a member of

9

2015 là một năm nhiều khó khăn đối với thị trường trái phiếu với áp lực phát

hành gia tăng trong điền kiện lợi suất trái phiếu ở mức thấp và có xu hướng tăng

nhẹ.

– Lãi suất ổn định ở mức thấp không thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư

vào kênh trái phiếu chính phủ.

– Thâm hụt ngân sách và nhu cầu thanh toán các khoản nợ trái phiếu đáo

hạn .

– Thu ngân sách từ xuất khẩu dầu thô giảm do giá dầu thô thế giới giảm sâu.

– Thông tư 36 giới hạn tỷ lệ nắm giữ trái phiếu chính phủ của ngân hàng

thương mại khiến nhu cầu đầu tư trái phiếu chính phủ giảm.

– Nghị định 70 giới hạn kỳ hạn trái phiếu chính phủ phát hành từ kỳ hạn 5

năm trở lên không đáp ứng được nhu cầu đầu tư trái phiếu của thị trường.

– Áp lực giảm giá tiền đồng bên cạnh lợi suất trái phiếu thấp làm giảm nhu

cầu đầu tư trái phiếu chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài.

Thị trường trái phiếu năm 2015

Biểu đồ 6: Thị trường sơ cấp đặc biệt sôi động trong 2 tháng cuối năm nhờ vào chuyển biến tích cực của chính sách điều hành giúp KBNN hoàn thành kế hoạch phát hành cả năm

Biểu đồ 7: KBNN vẫn là nhà phát hành lớn nhất trên thị trường trong năm 2015

Nguồn: Bloomberg và chưa bao gồm các đợt phát hành riêng lẻ

2014 2015

363.5 407.4

627.3 705.8

239.3

249.7

Khối lượng gọi thầu Khối lượng đặt thầu

Khối lượng phát hành

nghìn tỷ VND

ST 79%

VDB 13%

VBSP 6%

HNT 2%

Kho bạc Nhà nước (KBNN) “chạy nước rút” để hoàn thành kế hoạch phát hành năm 2015.

– Các đợt phát hành riêng lẻ kỳ hạn 20 năm dành cho một số doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ góp phần cải thiện tỷ lệ thành

công của các đợt phát hành trái phiếu KBNN vào những tháng cuối năm và góp phần đáng kể vào việc gia tăng kỳ hạn trái

phiếu bình quân của các đợt phát hành trong năm 2015.

– Việc Quốc Hội phê chuẩn tái phát hành trái phiếu chính phủ kỳ hạn dưới 5 năm giúp nhu cầu đầu tư trái phiếu chính phủ

kỳ hạn ngắn 3 năm được khôi phục với tỷ lệ trúng thầu đa số ở mức tối đa.

– Kết thúc năm 2015, KBNN phát hành thành công 256 nghìn tỷ đồng trái phiếu, vượt kế hoạch đề ra là 250 nghìn tỷ đồng.

– Tổng cộng giá trị trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương phát hành trong

năm đạt 307,9 nghìn tỷ đồng, giúp các dự án quan trọng được triển khai và hoàn tất theo đúng tiến độ, đảm bảo nghĩa vụ

thanh toán các khoản vay đến hạn của chính phủ.

– Đến cuối năm 2015, dư nợ trái phiếu chính phủ chiếm 16,19% GDP, tương đương 682 nghìn tỷ đồng. Lợi suất trái phiếu

các kỳ hạn dưới 10 năm tăng từ 0,4% đến 0,6% so với năm 2014. Riêng lợi suất trái phiếu kỳ hạn 15 năm giảm nhẹ 0,15%

do nhu cầu đầu tư kỳ hạn này từ các doanh nghiệp bảo hiểm gia tăng.

– Tuy thị trường trái phiếu gặp nhiều khó khăn trong năm 2015 nhưng thanh khoản trên thị trường thứ cấp vẫn duy trì ở

mức tốt với giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên đạt trên 3 nghìn tỷ đồng.

10

a member of

10 Triển vọng thị trường trái phiếu năm 2016 Biểu đồ 8: Lợi suất trái phiếu chính phủ chịu nhiều áp lực trong năm 2015 góp phần làm cho trái phiếu chính phủ giảm sút thu hút đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài

Biểu đồ 9: Kỳ hạn trái phiếu ngắn dưới 5 năm vẫn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nhất nhờ vào tính thanh khoản cao

Nguồn: Bloomberg

88%

12%

<5 năm

> 5 năm

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

4.0

4.5

5.0

5.5

6.0

6.5

7.0

12/2014 03/2015 06/2015 09/2015 12/2015

Lạm phát (%) Lợi suất trái phiếu (%)

3-year 5-year TGTK VCB 12 tháng Lạm phát năm

Năm 2016 sẽ tiếp tục là một năm nhiều thử thách đối với thị trường trái phiếu Việt Nam trong tình hình kinh tế, chính trị, quân sự của nhiều quốc gia trên thế giới được dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, sẽ tác động đến chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam và ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường trái phiếu. Do đó, một số mục tiêu chính được chính phủ đề ra trong năm 2016 nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trường trái phiếu trong những năm tới.

• Các bộ ngành liên quan sẽ phối hợp chặc chẽ, toàn diện và kịp thời nhằm đảm bảo việc phát hành trái phiếu chính phủ đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời đảm bảo sự hài hòa của các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô theo định hướng phát triển chung của chính phủ, duy trì sự ổn định của nền kinh tế và bám sát diễn biến thực tế của thị trường.

• Đa dạng hóa các loại hình trái phiếu, hoàn thiện hệ thống kỹ thuật xử lý giao dịch, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư. Trong năm 2016, 2017 sẽ lần lượt triển khai các sản phẩm giao dich trái phiếu kỳ hạn, trái phiếu không thanh toán lợi tức, trái phiếu thanh toán lợi tức kỳ hạn dài hoặc ngắn, các sản phẩm phái sinh trái phiếu.

• Cung cấp thông tin về các đợt phát hành cập nhật hơn, phổ biến trên trang web của KBNN, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Hiệp Hội Trái Phiếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia đấu thầu của nhà đầu tư.

• Học hỏi kinh nghiệm và hợp tác chặc chẽ với các tổ chức giàu kinh nghiệm trên thế giới như World Bank, IFC, Nomura, ADB, Diễn Đàn Trái Phiếu Châu Á (ABMF) nhằm từng bước hoàn thiện thị trường trái phiếu trong nước.

• Tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa và khuyến khích nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường trái phiếu nhằm hạn chế sự lệ thuộc vào hệ thống ngân hàng thương mại.

• Tăng các đợt phát hành trái phiếu lô lớn hoặc phát hành bổ sung trái phiếu giúp gia tăng thanh khoản cho thị trường.

• Tăng cường đối thoại giữa nhà đầu tư và cơ quan điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư tham gia vào thị trường.

• Triển khai hệ thống quản lý tập trung thông tin trái phiếu doanh nghiệp và triển khai tổ chức đánh giá tín nhiệm nhằm thúc đẩy sự phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

Bảng 3: Kế hoạch phát hành trái phiếu năm 2016 (nghìn tỷ đồng)

KBNN VDB NHCS TPDN TPCQĐP

220 25 16 30 – 40 8 - 10

11

a member of

11 Hoạt động của quỹ VFF trong năm 2015 Tăng trưởng NAV từ khi thành lập (09/04/2013)

Quỹ VFF 2015 2014 Từ khi thành lập quỹ (*)

Giá trị tài sản ròng (tỷ đồng) 115,6 88,4 53,8

NAV/ccq (đồng) 12.160 11.396 10.000

NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 12.167 11.886

NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 11.403 10.149

Tăng trưởng

NAV/ccq 6,7% 14% 21,6%

Lãi tiền gửi VND 12 tháng VCB 6,1% 6,9% 18,9%

*từ khi thành lập quỹ VFF 09/04/2013

10149

11886

11403

12167

8000

8500

9000

9500

10000

10500

11000

11500

12000

12500

04

/13

06

/13

08

/13

10

/13

12

/13

02

/14

04

/14

06

/14

08

/14

10

/14

12

/14

02

/15

04

/15

06

/15

08

/15

10

/15

12

/15

12

a member of

12

Tại cuối tháng 12 năm 2015, giá trị tài sản ròng (GTTSR) là 12.160 đồng/CCQ, tăng 6,7% so với mục tiêu 6,1%

(lãi suất huy động bình quân kỳ hạn 12 tháng của VCB).

Sơ nét tình hình hoạt động quỹ VFF trong 2015

Bảng 6 – Kết quả đầu tư so với mục tiêu 31/12/2014 31/12/2015 Tăng trưởng theo năm % tăng trưởng từ khi thành lập (tháng 4 năm 2013)

GTTSR (đồng) 11.396 12.160 6,7% 21,6%

Lãi suất tiết kiệm 12 tháng – VCB 6,1% 18,9%

Lãi suất tiết kiệm 12 tháng – 4 ngân hàng Thương mại cổ phần quốc doanh

6,1% 19,0%

Kỳ hạn bình quân của danh mục tại thời điểm cuối năm là 1,3 năm

Trong năm 2015, quỹ đã thực hiện các đợt giải ngân và ghi nhận lợi nhuận từ các khoản đầu tư thực hiện trong năm 2014 và 2015.

Kể từ khi thành lập vào tháng 4 năm 2013, tổng mức tăng GTTSR của quỹ VFF đạt 21,6% so với mục tiêu

18,9%.

Nguồn: Fund Administrator (SCB)

13

a member of

13 Kế hoạch đầu tư dự kiến năm 2016

Hướng đến cải thiện tỷ suất sinh lời kỳ vọng trong năm 2016.

Tiếp tục đầu tư vào các tài sản đầu tư có thu nhập cố định phát hành bởi các doanh ngiệp hàng đầu trong nước.

Ưu tiên đầu tư vào các kỳ hạn ngắn nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng từ những biến động bất lợi của thị trường trái phiếu trong năm 2016 như lợi suất trái phiếu có xu hướng tăng và áp lực lên thâm hụt ngân sách.

Quỹ VEOF năm 2015

1. Thị trường cổ phiếu năm 2015

2. Hoạt động của Quỹ VEOF trong năm

3. Kế hoạch hoạt động trong năm 2016

15

a member of

15

-

300

600

900

1,200

1,500

40

60

80

100 GTGD (Trục phải) HNXIndex

-

1,000

2,000

3,000

4,000

5,000

6,000

300

400

500

600

700 GTGD (Trục phải) VNIndex

Thị trường chứng khoán năm 2015 (1/2)

HOSE

HNX

Tỷ đ

Tỷ đ

Năm 2015 là năm đầy biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hai chỉ số VNIndex và HNXIndex kết thúc năm 2015 với xu hướng trái chiều: VNIndex tăng 6,1% so với cuối năm trước, đóng cửa tại mức 579,0 điểm; trong khi HNXIndex giảm -3,7%, xuống còn 80,0 điểm.

VNIndex và HNXIndex tạo đáy 2 lần trong năm 2015:

Lần 1: giữa tháng 5/2015: Đây là thời điểm tròn một năm sau sự kiện Biển Đông cùng với hiệu ứng “Sell in May – Bán vào tháng 5”; yếu tố tâm lý tác động khiến nhiều nhà đầu tư tháo chạy. VNIndex và HNXIndex tạo đáy tại mức 529,0 điểm và 76,5 điểm, giảm lần lượt là 3,0% và 7,8% so với đầu năm.

Lần 2: trong tháng 8, sắc đỏ bao trùm thị trường khi đón nhận nhiều tin bất lợi: (1) khủng hoảng ở TTCK Trung Quốc đang lan rộng sang các nước khác và Việt Nam cũng không ngoại lệ; (2) Ngân hàng Nhà nước quyết định tăng tỷ giá đồng USD/VNĐ lên thêm 1% và nới biên độ tỷ giá lên 3%, sau khi Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ; (3) cuộc đàm phán TPP đã kết thúc không như kỳ vọng. Ngày 24/08 được xem là ngày tồi tệ nhất trong năm khi có thông tin quỹ FTSE Vietnam UCITS ETF sẽ hủy niêm yết trên 2 sàn Nasdaq OMX (Stockholm) và Euronext (Paris), VNIndex đã mất gần 30 điểm, tạo đáy mới ở mức 526,9 (-3,4% so với đầu năm); HNX cũng tạo đáy với 73,1 điểm (-11,9%).

Thanh khoản giảm mạnh trên cả 2 sàn trong năm 2015:

Trên HOSE: tổng giá trị giao dịch trong năm 2015 chỉ đạt 482,0 nghìn tỷ đồng, giảm 9,4% so với năm trước; tổng khối lượng giao dịch cũng giảm 7,6%, xuống còn 28.126 triệu cổ phiếu.

Trên HNX: thanh khoản giảm sâu, chỉ bằng 2/3 so với năm trước. Tổng giá trị giao dịch chỉ dừng ở mức 135,0 nghìn tỷ đồng, giảm 32,3%; khối lượng giao dịch giảm 32,0%, chỉ đạt 11.555 triệu cổ phiếu.

Nguồn: HSX, HNX và Bloomberg

16

a member of

16

Tổng kết năm 2015, NĐTTNN thực hiện mua ròng trên cả 2 sàn với tổng giá trị là 3.209,5 tỷ đồng, giảm 12,7% so với năm 2014. Tuy nhiên, giao dịch của khối ngoại trong năm 2015 có sự dịch chuyển mạnh từ HOSE sang HNX. Trong khi giá trị mua ròng trên HOSE giảm sâu, -32,3%, chỉ đạt 1.924,7 tỷ đồng; giá trị mua ròng trên HNX tăng ấn tượng, +54,3%, lên mức 1.284,8 tỷ đồng.

Tháng 12, NĐTNN trên HOSE rút vốn mạnh nhất trong năm với tổng giá trị bán ròng lên tới gần 2.000 tỷ đồng, vì (1) đây là kỳ tái cơ cấu danh mục của ETF, và (2) Fed chính thức công bố nâng lãi suất lên 0,25%; đây là lần nâng lãi suất đầu tiên trong gần 10 năm.

Trên HOSE, SSI là cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất, với giá trị 1.698,7 tỷ đồng, theo sau đó là BID (1.026,3 tỷ đồng). Ở chiều hướng ngược lại thì MSN, HPG và VIC là những cổ phiếu bị bán ròng khá mạnh, với giá trị lần lượt là 902,1 tỷ đồng, 739,6 tỷ đồng và 667,7 tỷ đồng. Trên HNX, CEO và HUT là hai cổ phiếu nhận được sự quan tâm lớn nhất với giá trị mua ròng đạt 152,0 tỷ đồng và 139,8 tỷ đồng. PVC và NTP ghi nhận sự bán ròng mạnh với giá trị lần lượt là 75,1 tỷ đồng và 45,1 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán năm 2015 (2/2)

Thông tư 36 chính thức có hiệu lực: Khi Thông tư 36 bắt đầu có hiệu lực từ tháng 2 năm 2015 - giới hạn mức cho vay đầu tư cổ phiếu không được vượt ngưỡng 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng thương mại và chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài, thay vì mức 20% (dành cho cả cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp) được quy định trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN - đã có tác dụng tiêu cực đến hoạt động cho vay đầu tư cổ phiếu của các Công ty chứng khoán cũng như làm sụt giảm thanh khoản của thị trường.

Bước đầu xây dựng Thị trường Chứng khoán Phái sinh: Nghị định số 42/2015/NĐ-CP quy định về chứng khoán phái sinh (CKPS) và thị trường chứng khoán phái sinh (TT CKPS) đã được Thủ Tướng ban hành vào tháng 5 năm 2015. Việc đưa TT CKPS vào vận hành sẽ giúp nhà đầu tư bảo vệ lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro.

Chính thức nới room cho nhà đầu tư nước ngoài: Nghị định 60/2015/NĐ-CP, trong đó cho phép NĐTNN được đầu tư không hạn chế vào các doanh nghiệp đại chúng không thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đã được Chính Phủ chính thức ban hành vào cuối tháng 6/2015. SSI là cổ phiếu đầu tiên được phép nới room cho NĐTNN lên 100%, giúp cổ phiếu này trở thành cổ phiếu được mua ròng mạnh nhất.

Sự bùng nổ của sàn UPCoM: Hàng loạt các chính sách hỗ trợ cho sàn UPCoM đã có hiệu lực trong năm 2015; thúc đẩy gần 100 doanh nghiêp niêm yết trên sàn UPCoM trong năm 2015, gấp 1,6 lần so với tổng hai năm 2013 và 2014. Sàn UPCoM đã tăng biên độ giao dịch cổ phiếu lên ±15%, áp dụng bắt đầu từ phiên giao dịch ngày 01/7/2015.

SCIC quyết định thoái vốn khỏi các doanh nghiệp lớn: Vào giữa tháng 10 năm 2015 khi có thông tin về việc SCIC chọn thời điểm thích hợp để thoái vốn ở VNM, FPT, BMP đã giúp các cổ phiếu này tăng điểm trong thời gian dài.

Giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN)*

(2,000.0)

(1,000.0)

-

1,000.0

2,000.0

01-15 02-15 03-15 04-15 05-15 06-15 07-15 08-15 09-15 10-15 11-15 12-15

Tỷ đ Mua (bán) ròng khối ngoại (giao dịch khớp lệnh)

HOSE HNX

Nguồn: HSX, HNX và Bloomberg

Một số sự kiện nổi bật trong năm 2015

*Giao dịch khớp lệnh

17

a member of

17 Hoạt động của quỹ VEOF trong năm 2015 (1/4)

Tăng trưởng NAV từ khi thành lập (01/07/2014)

Quỹ VEOF 2015 2014 Từ khi thành lập quỹ (*)

Giá trị tài sản ròng (tỷ đồng) 98,3 105,8 57,1

NAV/ccq (đồng) 10.323 9.403 10.000

NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 10.726 10.572

NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 8.824 9.065

Tăng trưởng

NAV/ccq 9,8% -6,0% 3,2%

VN30 -1,0% -2,6%* -3,6%

VNIndex 6,1% -5,6%* 0,2%

*từ khi thành lập quỹ VEOF 01/07/2014

10,572

9,065

8,824

10,726

10,323

7,000

7,500

8,000

8,500

9,000

9,500

10,000

10,500

11,000

18

a member of

18

Trong năm 2015, Quỹ VEOF tập trung xây dựng danh mục đầu tư với các chỉ tiêu chính như sau:

Ưu tiên giải ngân vào các cổ phiếu giá trị: đây là những công ty có nền tảng cơ bản vững chắc, tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi, quản trị tốt, lưu chuyển tiền tệ mạnh, có dư nợ vay thấp, thanh khoản tốt, và là doanh nghiệp giữa vai trò đầu ngành.

Phân bổ danh mục đa dạng với 20%-40% tổng giá trị tài sản đầu tư vào cổ phiếu vốn hóa lớn, 40%-50% vào nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ; nhằm tìm kiếm cơ hội gia tăng giá trị đồng thời đảm bảo thanh khoản cho Quỹ mở. Bên cạnh đó, VEOF định hướng nắm giữ 20%-30% là tiền mặt khi thị trường trong giai đoạn bất ổn nhằm giảm thiểu rủi ro cho quỹ đồng thời gia tăng cơ hội bắt đáy thị trường giảm sâu.

Danh mục chủ chốt tập trung vào các nhóm ngành Hàng tiêu dùng, Ngân hàng, Tài chính, Viễn thông, và Tiện ích công cộng. Bên cạnh đó, VEOF vẫn tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các ngành Bất động sản, Xây dựng và Vật liệu xây dựng để đón đầu sự phục hồi của thị trường nhà đất. Đồng thời việc giá dầu giảm mạnh cũng tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn vào ngành Vận tải và một số ngành dùng nguyên liệu đầu vào có gốc dầu.

VEOF theo sát chiến lược đầu tư đề ra và đã đạt được mức tăng trưởng vượt trội hơn các chỉ số tham chiếu: trong khi VN30 giảm -1,0%YTD, VNIndex chỉ tăng 6,1%YTD; VEOF đã đạt mức tăng trưởng 9,8% tính đến hết năm 2015.

Hoạt động của quỹ VEOF trong năm 2015 (2/4)

-0.1

-0.05

0

0.05

0.1

0.15

0.2

12-2014 02-2015 04-2015 06-2015 08-2015 10-2015 12-2015

VEOF VN30 VNIndex

VEOF VN30-Index VNIndex

Độ rủi ro danh mục năm 2015

Hệ số Beta 0,9 1,0 1,0

Độ lêch chuẩn (%) 15,0 19,6 20,8

Hệ số Sharpe 0,3 -0,4 0,0

Mức giảm tối đa (%) -10,6 -16,0 -17,1

Định giá danh mục

Vòng quay danh mục 131,4 - -

P/E 11,4 11,3 11,3

P/B 1,4 1,6 1,7

ROE (%) 14,3 14,4 15,5

Lợi suất (%) 12,9 3,7 4,0

Số lượng chứng khoán nắm giữ 12 30 307

Top 5 cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất

Mã cổ phiếu Ngành % Tổng tài sản

FPT Viễn thông 12,8%

KDH Bất động sản 7,5%

NTL Bất động sản 7,1%

BCI Bất động sản 6,1%

MBB Ngân hàng 5,8%

Tăng trưởng của VEOF trong năm 2015 (%)

19

a member of

19

Khi có dấu hiệu cho thấy lợi suất trái phiếu Chính phủ sẽ tăng mạnh vào Quý 2 năm 2015, vào đầu tháng 4 năm 2015, VEOF đã thực hiện thanh hoán khoản trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm, được đấu giá vào tháng 8 năm 2014, đạt tỷ lệ lợi nhuận 7,6%, tương đương lợi nhuận 1 năm là khoảng 12%.

Sau khi thanh hoán trái phiếu Chính phủ, VEOF duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng cao, tiếp tục thực hiện thanh hoán nhiều cổ phiếu đã đạt mức tăng trưởng kỳ vọng và thận trọng tìm kiếm cổ phiếu tiềm năng mới. Lượng dự trữ tiền mặt dồi dào này đã tạo cơ hội cho VEOF tích cực giải ngân vào tháng 8/2015, đạt 50,6 tỷ đồng khi thị trường suy thoái, giá nhiều cổ phiếu tốt trở nên rẻ. Đây cũng là giai đoạn chuyển mình của VEOF, tăng trưởng của quỹ bắt đầu vượt trội hơn các chỉ số tham chiếu.

Trong năm 2015, VEOF đã thực hiện giải ngân vào 10 nhóm ngành với tổng giá trị là 139,7 tỷ đồng, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là ngành Xây dựng và Vật liệu xây dựng (28,3%), Hàng tiêu dùng (20,6%) và Bất động sản (10,8%).

-

8.7 7.0

25.1

7.8

0.2

19.0

50.6

2.8 3.8 7.8 6.9

-

13.1 18.0

38.4

5.0

13.8

20.2

28.7 26.5

10.2 4.1

13.1

-

10.0

20.0

30.0

40.0

50.0

60.0

01-2015 02-2015 03-2015 04-2015 05-2015 06-2015 07-2015 08-2015 09-2015 10-2015 11-2015 12-2015

tỷ đ

Giải ngân Thanh hoán

Hoạt động của quỹ VEOF trong năm 2015 (3/4)

39.5

28.8

15.1 14.9 12.4

10.8

6.8 5.0 4.2

2.2

-

5.0

10.0

15.0

20.0

25.0

30.0

35.0

40.0

45.0

Xây dựng & VLXD

Hàng tiêu dùng

Bất động sản

Dầu khí Công nghệ thông

tin

Ngân hàng

Vận tải Bảo hiểm

Điện Viễn thông

tỷ đ

Tình hình Giải ngân/ Thanh hoán trong năm 2015

(*) (*) Bao gồm khoản thanh hoán Trái phiếu Chính phủ 5 năm

Giải ngân theo ngành

20

a member of

20

Cơ cấu danh mục đầu tư vào cuối năm 2015 có sự thay đổi lớn so với 2014:

VEOF dừng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ khi nhận định đây không còn là 1 kênh đầu tư hấp dẫn.

Năm 2015 là 1 năm buồn của cổ phiếu ngành Dầu khí, VEOF quyết định không đầu tư vào ngành này nhằm giảm thiểu rủi ro khi giá dầu quốc tế ngày càng suy giảm.

Nhóm ngành Bất động sản, Xây dựng và Vật liệu xây dựng được tích lũy nhiều trong năm 2015, và trở thành 2 ngành chủ chốt trong danh mục.

Hoạt động của quỹ VEOF trong năm 2015 (4/4)

68.8%

31.2%

2015 61.5%

22.3%

16.2%

2014

Cổ phiếu

Trái phiếu

Tiền và tương đương tiền

Phân bổ danh mục đầu tư

Phân bổ danh mục đầu tư cổ phiếu (% tổng giá trị tài sản)

25.7%

16.7%

12.8%

5.8% 4.0% 3.8%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

Bất động sản Xây dựng & VLXD

Viễn thông Ngân hàng Dược Điện

2015 16.8%

14.6%

9.5%

7.3% 6.1%

4.1% 3.2%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

Hàng tiêu dùng

Bất động sản

Xây dựng & VLXD

Dầu khí Dược Bảo hiểm Ngân hàng

2014

21

a member of

21 Kế hoạch đầu tư dự kiến năm 2016

Với đánh giá thị trường còn nhiều rủi ro trong ngắn hạn:

(1) Rủi ro về điều chỉnh tỷ giá xảy ra trong năm 2016 luôn hiện hữu,

(2) Giá dầu thô liên tục phá đáy trong tháng 1 năm 2016,

(3) Kinh tế Trung Quốc đang suy giảm đang tác động xấu đến tâm lý nhà đầu tư toàn cầu, trong đó có Việt Nam, và

(4) Lãi suất tiền gửi và cho vay có thể tăng do áp lực cung cầu vốn;

VEOF đã chủ động duy trì tỷ lệ tiền mặt cao (31,2% NAV) vào cuối năm 2015 để tìm kiếm cơ hội giải ngân mới với giá tốt. Kế hoạch giải ngân trong năm 2016 sẽ chỉ tập trung vào những cổ phiếu có cơ bản tốt: tỷ lệ nợ/tổng tài sản dưới 0,5; tỷ lệ tiền mặt cao; dòng tiền tư hoạt động kinh doanh dương; rủi ro từ biến động tỷ giá thấp (dư nợ bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ thấp, dưới 30%); có thị trường tiêu thụ nội địa tốt; và được hưởng lợi từ giá đầu vào giảm (giá xăng dầu, sắt thép,…). Trên cơ sở đó, Quỹ VEOF dự kiến giải ngân vào các ngành:

Vận tải và cảng biển

Hàng tiêu dùng

Vật liệu xây dựng

Tài chính – Ngân hàng

Tiện ích công cộng

Dầu khí (khi giá dầu phục hồi)

Báo cáo tài chính năm 2015

1. Quỹ VFF

2. Quỹ VEOF

23

a member of

23 VFF - BÁO CÁO THU NHẬP NĂM 2015 Năm 2015

VND Năm 2014

VND

Thu nhập hoạt động đầu tư 9.051.288.571 6.545.655.238

Cổ tức 323.000.000 250.180.000

Lãi tiền gửi, trái tức 6.922.352.852 4.750.723.004

Lãi đã thực hiện khi bán các khoản đầu tư 1.962.963.019 1.705.401.369

(Lỗ) chênh lệch đánh giá lại các khoản đầu tư (164.684.984) (164.145.807)

Thu nhập khác 7.657.684 3.496.672

Chi phí đầu tư 72.206.361 808.959.963

Chi phí giao dịch mua, bán các khoản đầu tư 72.206.361 76.261.143

Chi phí lãi vay - 732.698.820

% NAV trung bình

Chi phí hoạt động 1,81% 1.979.825.421 1.526.449.733

Phí quản lý Quỹ mở 1,00% 1.090.514.607 679.407.939

Phí dịch vụ quỹ 0,55% 599.710.637 603.516.459

Phí kiểm toán 0,10% 104.500.000 129.949.602

Các chi phí hoạt động khác 0,17% 185.100.177 113.575.733

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 6.999.256.789 4.210.245.542

Nguồn: Ngân hàng Giám sát – Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam

24

a member of

24

Tài sản Giá trị (Triệu VND)

% Tổng tài sản

Trái phiếu 71.400 60,18%

Trái tức dự thu 3.745 3,16%

Chứng chỉ tiền gửi 24.000 20,23%

Lãi CCTG dự thu 892 0,75%

Tổng 100.034 84,31%

VFF - Báo cáo tình hình tài chính năm 2015 TỶ LỆ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VÀ CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI

31/12/2015 VND

31/12/2014 VND

TÀI SẢN

Tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền 11.283.363.933 20.004.788.086

Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động của Quỹ 4.262.947.266 13.264.731.055

Tiền gửi có kỳ hạn không quá 3 tháng 7.020.416.667 6.740.057.031

Các khoản đầu tư thuần 102.732.388.200 82.319.143.219

Các khoản đầu tư 102.732.388.200 82.319.143.219

Các khoản phải thu 4.637.180.719 1.960.723.381

Dự thu tiền lãi chưa đến ngày nhận 4.637.180.719 1.960.723.381

TỔNG TÀI SẢN 118.652.932.852 104.284.654.686

NỢ PHẢI TRẢ

Vay ngắn hạn - 15.513.850.000

Lệ phí, phí trả cho nhà phân phối và Công ty Quản lý Quỹ 39.968.428 2.307.514

Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước 12.408.999 2.105.741

Chi phí phải trả 287.262.823 191.422.788

Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ Quỹ 2.342.200.000 50.000.000

Phải trả cho Nhà đầu tư về mua lại Chứng chỉ Quỹ 51.195.710 -

Phải trả dịch vụ quản lý Quỹ 272.166.673 137.010.462

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 3.005.202.633 15.896.696.505

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CÓ THỂ PHÂN PHỐI 115.647.730.219 88.387.958.181

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG TRÊN MỘT CHỨNG CHỈ QUỸ 12.160 11.396

Nguồn: Ngân hàng Giám sát – Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam

25

a member of

25 VEOF - BÁO CÁO THU NHẬP NĂM 2015 Năm 2015

VND Năm 2014

VND

Thu nhập hoạt động đầu tư 14.260.230.774 (4.723.285.097)

Cổ tức 9.347.400.000 970.835.300

Lãi tiền gửi, trái tức 921.254.898 992.418.265

Lãi đã thực hiện khi bán các khoản đầu tư 899.871.021 842.403.920

(Lỗ) chênh lệch đánh giá lại các khoản đầu tư 3.085.038.855 (7.528.942.582)

Thu nhập khác 6.666.000 -

Chi phí đầu tư (441.979.238) (599.684.896)

Chi phí giao dịch mua, bán các khoản đầu tư (441.979.238) (165.122.650)

Chi phí lãi vay - (434.562.246) % NAV trung bình

Chi phí hoạt động 2,89% (3.073.032.316) (1.145.720.482)

Phí quản lý Quỹ mở 1,75% (1.866.390.615) (641.949.489)

Phí dịch vụ quỹ 0,64% (677.093.532) (208.235.935)

Phí kiểm toán 0,10% (104.500.000) (83.200.000)

Các chi phí hoạt động khác 0,40% (425.048.169) (212.335.058)

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 10.745.219.220 (6.468.690.475)

Nguồn: Ngân hàng Giám sát – Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam

26

a member of

26 VEOF - Báo cáo tình hình tài chính năm 2015 31/12/2015

VND 31/12/2014

VND

TÀI SẢN Tiền gửi ngân hàng và tương đương tiền 30.606.239.606 16.123.793.738

Tiền gửi ngân hàng cho hoạt động của Quỹ 20.606.239.606 10.123.793.738

Tiền gửi có kỳ hạn không quá 3 tháng 10.000.000.000 6.000.000.000

Các khoản đầu tư thuần 68.085.965.600 119.313.082.900

Các khoản đầu tư 68.085.965.600 119.313.082.900

Các khoản phải thu 578.198.906 1.056.941.704

Dự thu tiền lãi chưa đến ngày nhận 578.198.906 1.056.941.704

TỔNG TÀI SẢN 99.270.404.112 136.493.818.342

NỢ PHẢI TRẢ Vay ngắn hạn - 29.927.400.000

Lệ phí, phí trả cho nhà phân phối và Công ty Quản lý Quỹ 6.961.158 12.588.265

Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước 53.022.214 641.558

Chi phí phải trả 193.280.302 545.964.577

Phải trả cho Nhà đầu tư về mua Chứng chỉ Quỹ 329.530.000 -

Phải trả cho Nhà đầu tư về mua lại Chứng chỉ Quỹ 6.810.689 -

Phải trả dịch vụ quản lý Quỹ 357.885.424 204.108.391

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 947.489.787 30.690.702.791

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CÓ THỂ PHÂN PHỐI 98.322.914.325 105.803.115.551

GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG TRÊN MỘT CHỨNG CHỈ QUỸ 10.323 9.403

Nguồn: Ngân hàng Giám sát – Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered Việt Nam

27 27

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaWealth xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các

Quý Nhà đầu tư đã đồng hành cùng Quỹ VFF và VEOF trong suốt năm 2015 đầy

biến động vừa qua. Chúng tôi tự nhận thức phải nỗ lực hơn nữa trong thời gian tới

trên con đường hoàn thành mục tiêu từ ngày thành lập Quỹ: mang lại giá trị cho

Nhà đầu tư, mang lại sự tự do nhất định về mặt tài chính cho Nhà đầu tư.

Lời cảm ơn gửi Quý Nhà đầu tư!

Những thông tin trong đây do Công ty cổ phần quản lý Quỹ VinaWealth (“Công ty”) soạn thảo và có thể được cập nhật, hoàn chỉnh, sửa đổi, điều chỉnh và xác nhận thêm mà không cần phải thông báo. Các thông tin trong tài liệu này không có bất kỳ hàm ý hay chỉ dẫn là đã được phê duyệt bởi bởi cơ quan có thẩm quyền. Thông tin không cấu thành hoặc hình thành nên một phần của bất kỳ chào bán nào hoặc gạ gẫm mua hoặc đăng ký mua bất kỳ cổ phiếu nào cũng như không tạo thành cơ sở hoặc liên quan đến hoặc hành động như là sự thuyết phục tham gia vào bất kỳ hợp đồng hoặc cam kết dưới bất kỳ hình thức nào. Đối với những thông tin dự báo dựa trên việc ước lượng hoặc ý kiến của Công ty tại thời điểm thông tin được đưa ra, Công ty sẽ không có nghĩa vụ xác nhận hoặc cập nhật những thông tin trong tương lai nếu sự ước lượng hoặc ý kiến về tình huống hoặc quản lý thay đổi. Không có bất kỳ sự cam đoan, cam kết, bảo đảm hoặc chắc chắn nào dù là rõ ràng hay ngụ ý được đưa ra bởi hoặc thay mặt Công ty hoặc các giám đốc, nhân viên, đối tác, người lao động, đại lý hoặc bên tư vấn hoặc bất kỳ người nào khác về sự chính xác hoặc hoàn chỉnh của những thông tin và ý kiến nêu ra tại đây và những người nói trên cũng sẽ không có bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào đối với những thông tin hoặc ý kiến này hoặc đối với bất kỳ lỗi, thiếu sót, tuyên bố sai, bất cẩn hoặc vấn đề nào khác đối với bất kỳ thông tin liên lạc nào bằng văn bản hoặc bằng cách khác. Những thông tin này không được sao chép, chuyển giao lại cho bất kỳ người nào hoặc phát hành toàn bộ hoặc một phần vì bất kỳ mục đích gì. Thông qua việc chấp nhận văn bản này, Quý khách hàng đồng ý bị ràng buộc bởi những hạn chế nêu trên. Không có trang nào hoặc bản sao nào được thực hiện hoặc chuyển đi hoặc giao trong phạm vi bất kỳ quyền tài phán nào nơi mà việc chuyển giao những tài liệu đó bị cấm theo luật chứng khoán hiện đang áp dụng. Việc không tuân thủ những hạn chế này có thể dẫn đến việc vi phạm luật chứng khoán quốc gia.

Ghi chú quan trọng

29

a member of

29

Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ VinaWealth.

Tầng 5, Tòa nhà Sun Wah,

115 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. HCM.

[email protected]

www.vinawealth.vn

Liên hệ với chúng tôi

+84-8 3827 8535

+84 934 066 880

Liên hê miền Bắc:

Phòng 1, Tầng 6, Tòa nhà IC,

17 Ngô Quyền, Thủ đô Hà Nội.

+84-4 3936 4630

+84 978 774 463

https://www.facebook.com/vinawealth.vn/

https://www.youtube.com/c/VinaWealthJSC