ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI
Hoàng Thị Hoài
THÔNG TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP THỨ 8
QUỐC HỘI KHÓA XIII TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
(Khảo sát báo Vnexpress, Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ online từ
tháng 10/2014 đến tháng 12/2014)
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Sĩ Đại
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: BÁO CHÍ VÀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG THÔNG
TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP QUỐC HỘI ...............................................15
1.1 Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 15
1.1.1 Kỳ họp Quốc hội .....................................................................................15
1.1.2 Khái niệm thông tin và thông tin trong báo chí ..................................16
1.1.3 Thông tin thời luận.................................................................................20
1.1.4 Các văn bản quy định về việc thông tin của báo chí đối với Quốc hội22
1.2 Tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin thời luận về kỳ họp Quốc hội
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THÔNG TIN THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP THỨ 8 QUỐC
HỘI KHÓA XIII TRÊN CÁC BÁO NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ,
VNEXPRESS VÀ TUỔI TRẺ ONLINE ...........Error! Bookmark not defined.
2.1 Vài nét về các báo Nhân Dân điện tử, VnExpress và Tuổi trẻ onlineError! Bookmark not defined.
2.2. Thời gian, tần suất tin, bài phản ánh về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khóa
XIII .......................................................................Error! Bookmark not defined.
2.3 Nội dung thông tin thời luận Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIIIError! Bookmark not defined.
2.3.1 Chủ đề về Kinh tế - Xã hội ........................Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Chủ đề Lập pháp ........................................Error! Bookmark not defined.
2.3.3 Chủ đề về Nâng cao chất lƣợng hoạt động Quốc hộiError! Bookmark not defined.
2.3.4 Chủ đề tham nhũng và đấu tranh chống tham nhũngError! Bookmark not defined.
2.4 Hình thức thể hiện của thông tin thời luận Kỳ họp thứ 8 Quốc hội
khóa XIII ..............................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Các thể loại ..................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Cách đặt tít, sapo ........................................Error! Bookmark not defined.
2.4.3 Các yếu tố phi văn tự .................................Error! Bookmark not defined.
2.5 Phản hồi của độc giả về thông tin thời luận Kỳ họp thứ 8 Quốc hội
Khóa XIII .............................................................Error! Bookmark not defined.
2.6 Đánh giá về thông tin thời luận của 3 tờ báo khảo sát tại Kỳ họp Quốc
hội thứ 8 khóa XIII..............................................Error! Bookmark not defined.
2.6.1 Những thành công đạt đƣợc ......................Error! Bookmark not defined.
2.6.2 Hạn chế ........................................................Error! Bookmark not defined.
2.6.3 Nguyên nhân thành công và nguyên nhân hạn chếError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ KHOA HỌC NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN THỜI LUẬN TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
VỀ CÁC KỲ HỌP QUỐC HỘI .........................Error! Bookmark not defined.
3.1 Đối với cơ quan báo chí ................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Tăng cƣờng các bài chính luận .................Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Tăng cƣờng khai thác những vấn đề "nóng" đƣợc đƣa ra trong kỳ
họp.........................................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Đa dạng hóa các hình thức thể hiện .........Error! Bookmark not defined.
3.1.4 Tăng cƣờng sự tƣơng tác với bạn đọc ......Error! Bookmark not defined.
3.1.5 Phát huy tính tích cực, tính chủ động trong thông tinError! Bookmark not defined.
3.1.6 Trang bị thêm kiến thức về pháp luật và Quốc hội cho phóng viên
nghị trƣờng ..........................................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Một số kiến nghị với Văn phòng Quốc hộiError! Bookmark not
defined.
3.2.1 Trung tâm báo chí cần hoạt động tích cực hơnError! Bookmark not defined.
3.2.2 Cải tiến điều kiện làm việc của báo chí tại Quốc hộiError! Bookmark not defined.
3.2.3 Hoạt động của các Ủy ban Quốc hội cần phải cởi mở hơn với báo
chí ..........................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Tổ chức các khóa tập huấn trang bị kiến thức về nghị trƣờng cho
báo giới .................................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Tăng cƣờng trao đổi kinh nghiệm hoạt động thông tin báo chí của
Quốc hội các nƣớc ...............................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................23
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH - BIỂU ĐỒ
Danh mục hình ảnh
Hình 2.1. Giao diện trang chủ báo Nhân Dân điện tửError! Bookmark not
defined.
Hình 2.2. Giao diện trang chủ báo điện tử VnExpressError! Bookmark not
defined.
Hình 2.3. Tỷ lệ độc giả của VnExpress năm 2015 từ Google Analytics . Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.4. Giao diện trang chủ báo Tuổi trẻ onlineError! Bookmark not
defined.
Hình 2.5. Hình ảnh phóng viên ngồi tác nghiệp dưới nền nhà trong một cuộc
họp tổ ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Chủ đề chính của các tin, bài trên 3 tờ báo được khảo sát .. Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2. Số lượng tin, bài của mỗi tờ báo về nội dung lập pháp ....... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ phần trăm số lượng tin, bài của mỗi thể loại báo chí . Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4. Số lượng ảnh được sử dụng trong mỗi tin, bài trên 3 tờ báo khảo
sát..................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ phản hồi của độc giả theo chủ đềError! Bookmark not
defined.
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Quốc hội đại diện cho quyền làm chủ của nhân dân; là cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất. Kỳ họp QH mỗi năm hai lần là sự kiện chính trị quan trọng
nhất, nơi biểu đạt, ý chí, nguyện vọng của nhân dân; nơi bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân trên ba lĩnh vực: Lập pháp, giám sát việc tuân thủ luật pháp và quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Để đáp ứng yêu cầu là một cơ quan dân cử cao nhất, một trong những nội
dung quan trọng đảm bảo tính dân chủ công khai và hiệu quả là cần thông tin cho
công chúng biết về nội dung của kỳ họp QH. Mục đích của hoạt động này là để
công chúng biết về QH, về các nội dung hoạt động của QH, qua đó tự hiểu và tự
giác thực hiện các quyết sách của QH; đồng thời, thực hiện quyền làm chủ đất
nước thông qua giám sát các hoạt động của QH. Báo chí chính là công cụ, phương
tiện giúp QH thực hiện yêu cầu đó.
Báo chí đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phản ánh về QH nói
chung và kỳ họp QH nói riêng. Có thể thấy rằng, hoạt động của QH tại các kỳ họp
trong thời gian qua đã và đang ngày càng được công chúng quan tâm, theo dõi.
Điều này, trước hết là do QH đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và hoạt động, thể
hiện QH thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Những nội dung mà QH
thảo luận và thông qua tại các kỳ họp đã thể hiện tinh thần dân chủ, thẳng thắn và
thực chất hơn. Cùng với đó, hình ảnh QH trở lên gần gũi hơn với công chúng nhờ
có công tác thông tin, tuyên truyền về QH với sự tham gia của đông đảo các
phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, việc đưa tin về kỳ họp QH mới chỉ dừng ở đưa tin phản ánh chứ
chưa thực sự có những phân tích đánh giá và chuyền tải sâu sắc. Công tác thông tin
báo chí về kỳ họp QH vẫn còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, cải tiến
7
để đạt được kết quả tốt hơn. Sự đổi mới về các mặt hoạt động của QH đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác báo chí nhưng cũng là những thách thức không nhỏ với
báo chí trong việc nâng cao công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động của QH
thông qua các kỳ họp QH.
Đặc biệt, thông tin về kỳ họp QH là thông tin thời sự mang tính thời luận
cao nhưng lại chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này một cách độc lập.
Đề tài báo chí tuyên truyền kỳ họp QH của tác giả có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của QH để bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân; rút kinh nghiệm để hạn chế những thiếu sót, phát huy tính tích cực
của báo chí trong tuyên truyền hoạt động QH nói riêng, tuyên truyền chính trị nói
chung, tìm tiếng nói thống nhất giữa Nhà nước và Nhân dân, tạo ra sự đồng thuận
trong xã hội.
Chọn Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII làm đối tượng khảo sát vì đây là kỳ họp
sau Hiến pháp được sửa đổi (Hiến pháp 2013), kỳ họp cuối năm mà Thủ tướng trực
tiếp báo cáo về tình hình KT-XH. Kỳ họp này diễn ra từ ngày 20/10/2014 đến ngày
28/11/2014 là kỳ họp thông qua 18 bộ luật, 11 nghị quyết, cho ý kiến về 12 dự luật,
có số lượng luật được thảo luận và thông qua lớn nhất từ trước tới nay. Kỳ họp
diễn ra trong bối cảnh đất nước có nhiều điểm nóng, buộc QH phải bày tỏ chính
kiến, đó là chủ quyền Biển Đông, vấn đề nợ xấu, nợ công tăng cao, tình trạng thất
nghiệp trầm trọng, cải cách giáo dục, cải tiến sách giáo khoa; chất lượng và hiệu
quả của các công trình trọng điểm; những yếu kém trong tái cơ cấu nền kinh tế
được bộc lộ sâu sắc; tham nhũng chưa được đẩy lùi; mất công bằng xã hội trở nên
nghiêm trọng; tệ nạn xã hội vẫn giữ chiều hướng gia tăng…
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thông tin thời luận
về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XIII trên báo điện tử”(Khảo sát trên báo Nhân
Dân điện tử, Tuổi trẻ Online và VnExpress từ tháng 10/2014 – 12/2014) làm đề tài
luận văn thạc sĩ chuyên ngành báo chí học. Luận văn sẽ tiến hành khảo sát, đánh
8
giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác tuyên truyền, thông
tin. Đồng thời, phân tích về các ý kiến, bình luận, phản hồi của công chúng đối với
các vấn đề được thông tin tại Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII. Từ đó, tác giả đề xuất
và kiến nghị các giải pháp hiệu nhằm nâng cao hiệu quả thông tin, tuyên truyền tại
các kỳ họp QH. Đồng thời, gián tiếp góp phần xây dựng đội ngũ nhà báo chính
luận.
Khoảng thời gian tác giả tiến hành khảo sát từ tháng 10/2014 – 12/2014. Kỳ
họp thứ 8 QH khóa XIII chính thức khai mạc ngày 20/10/2014 và bế mạc ngày
28/11/2014. Trước và sau khi diễn ra kỳ họp, báo chí vẫn đưa tin về sự kiện này
nên khoảng thời gian khảo sát suốt 2 tháng sẽ đưa ra được các đánh giá mang tính
tổng quát cho đề tài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề tuyên truyền chính sách của Đảng, Nhà nước;
vai trò của báo chí trong công tác xây dựng Đảng, tác động của báo chí đến công
chúng, vai trò của báo chí đến định hướng dư luận xã hội đã có nhiều công trình
khoa học có giá trị, ít nhiều có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, có rất ít công trình
nghiên cứu tiệm cận với vấn đề liên quan đến tính thời luận, cũng chưa có công
trình nào lấy một kỳ họp cụ thể để nghiên cứu.
Đầu tiên, phải nói đến một số hội thảo do Văn phòng Quốc hội tổ chức như:
“Kinh nghiệm và phương thức hiệu quả của báo chí trong việc đưa tin về Quốc
hội”, “Đại biểu Quốc hội với thông tin công chúng và quan hệ với báo chí”,
“Thông tin công chúng phục vụ các hoạt động của Quốc hội: Kinh nghiệm và kỹ
năng”…
Nhiều cuốn sách, tư liệu viết về lý luận báo chí và truyền thông xuất bản ở
trong và ngoài nước ít nhiều cũng đề cập đến vai trò, tác động của báo chí đối với
công tác thông tin, tuyên truyền như: “Cơ sở lý luận báo chí truyền thông” do tác
giả Tạ Ngọc Tấn chủ biên; “Cơ sở lý luận báo chí và truyền thông” do nhóm tác giả
9
Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang chủ biên; “Báo chí và dư luận xã
hội” của Tác giả Nguyễn Văn Dững; “Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền
thông hiện đại” của tác giả Nguyễn Thành Lợi; “Quản lý nhà nước và pháp luật về
báo chí” của tác giả Lê Thanh Bình và Phí Thanh Tâm; “Ngoại giao văn hóa - cơ sở
lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng” của tác giả Phạm Thái Việt và Lý Thị Hải
Yến; “Báo chí thế giới và xu hướng phát triển” của tác giả Đinh Thị Thúy Hằng;
“Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn” gồm 8 tập, Nxb Giáo dục, Hà Nội;
Dương Văn Thắng, 2011…
Một số các bài viết được đăng tải trên các tạp chí Người làm báo, Xã hội
học… có liên quan đến tác động của báo chí đối với công chúng nói chung như là:
“Nghiên cứu dư luận xã hội về hoạt động Quốc hội” của tác giả Mai Quỳnh Nam
đăng tải trên Tạp chí Xã hội học, số 3, năm 2005, trang 16. Các bài viết của tác giả
Nguyễn Văn Dững như “Đối tượng tác động của báo chí và ý nghĩa của nó đối với
hoạt động của nhà báo” đăng trên Tạp chí Xã hội học, số 4, 2002 hay “Báo chí và
dư luận xã hội: Một số hình thức của mối quan hệ tác động” gồm 4 kỳ đăng trên
Tạp chí Người làm báo, Số 53, 54, 55, 56, năm 2012. Một số suy nghĩ về tính
chuyên nghiệp của báo chí hiện đại, vấn đề đặt ra và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học Quốc gia “Tính chuyên nghiệp của báo chí hiện đại – Những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Hội Nhà báo Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Bài
viết của tác giả Văn Tiến đăng tải trên Vietbao.vn ngày 14/2/2004, “Báo chí là cầu
nối giữa Quốc hội với nhân dân cả nước”; “Mong đợi của báo chí với Quốc hội và
Đại biểu Quốc hội” của tác giả Tô Nam đăng trên website của trung tâm bồi dưỡng
đại biểu dân cử 22/9/2008; “Cởi mở với báo chí, Quốc hội đã đến gần dân hơn”
của tác giả Hồng Loan đăng trên báo Đại biểu Nhân Dân online 21/6/2008 ….
Bên cạnh đó, một số luận văn, luận án, khóa luận đã từng công bố cũng có
phần liên quan đến đề tài như: Luận văn “Thông tin hai chiều giữa Quốc hội với cử tri
trên báo Đại biểu Nhân Dân” của tác giả Đặng Thị Mai, 2013, Học viện Báo chí và
10
Tuyên Truyền; công trình luận văn của thạc sĩ Lê Thị Thanh Loan “Tuyên truyền các
hoạt động của Quốc hội trên báo in hiện nay”, Học viện Báo chí và Tuyên truyền;
“Báo chí với vấn đề cải cách thể chế hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay (Khảo
sát Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản lý nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước từ tháng
1/2006 đến tháng 1/2010”, của tác giả Nguyễn Thùy Vân Anh, Học viện Báo chí
Tuyên truyền; “Chương trình Việt Nam Online với công tác thông tin tuyên truyền về
hoạt động của Chính phủ (Khảo sát chương trình Việt Nam Online từ tháng 5/2008
đến tháng 5/2010” của tác giả Nguyễn Hồng Sơn, tại Khoa Báo chí và Truyền thông,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội; “Nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát tối cao của Quốc hội, hiệu quả hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc
hội”, của tác giả Nguyễn Hữu Lộc, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận án
“Vai trò của Báo chí trong định hướng dư luận xã hội” của tác giả Đỗ Chí Nghĩ,
2010, Học viện Báo chí và Tuyên truyền; luận văn “Phản biện xã hội của báo
mạng điện tử Việt Nam hiện nay (khảo sát các sự kiện tiêu biểu của báo
VietnamNet, Dân Trí, Tuổi Trẻ Online)” của Trần Quý Thuân, 2014, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào đối tượng công
chúng và các hoạt động của công chúng với báo điện tử ở phạm trù rộng; tác động,
khả năng định hướng dư luận của báo chí; công tác xử lý thông tin tại tòa soạn.
Trong khi đó, luận văn của tác giả đi sâu tập trung vào một sự kiện lớn, quan trọng
của đất nước, được đông đảo người dân cả nước quan tâm theo dõi.
Thông tin thời luận về hoạt động của QH tại Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII là
một đề tài mới, do đó chắc chắn tác giả không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Thành tựu nếu có được, cũng chỉ có được ở mức mở đường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về thông tin thời luận
của Kỳ họp thứ 8, QH khóa XIII. Đó chính là nghiên cứu nội dung và hình thức
11
thông tin thời luận trên 3 tờ báo Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ online và Vnexpress để
từ đó rút ra kinh nghiệm về vấn đề này.
Cao hơn nữa, luận văn cố gắng đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng nội dung và đổi mới phương thức truyền tải thông tin về kỳ
họp QH, mà ở đây cụ thể là trên báo điện tử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, tác giả luận văn xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Thống kê, nghiên cứu tài liệu nhằm hệ thống hóa các lý thuyết liên quan.
- Phân tích nội dung và hình thức trên 3 tờ báo được lựa chọn khảo sát ở
trên.
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế về việc thông tin tại kỳ họp.
- Khảo sát, đánh giá phản hồi của độc giả với các tin bài, tính tương tác giữa
tòa soạn báo điện tử và độc giả.
- Đề xuất những giải pháp và khuyến nghị phù hợp, có tính khả thi để nâng
cao chất lượng của các tin, bài về tuyên truyền kỳ họp QH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nội dung và hình thức của các tin, bài
được đăng tải về Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII trên 3 tờ báo điện tử được lựa chọn,
trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 – 12/2014.
Tác giả lựa chọn 3 tờ báo để khảo sát vì các lý do sau đây. Báo Nhân Dân điện
tử là cơ quan ngôn luận chính thức của Đảng và Nhà nước. VnExpress là tờ báo điện
tử có số lượng người đọc nhiều nhất, tính tương tác của người dùng đối với tờ báo này
rất cao. Báo Tuổi trẻ Online tờ báo có uy tín ở phía nam và trong cả nước, cũng là một
trong những tờ báo có lượng công chúng đông đảo, nội dung các bài viết rất phong
12
phú, thông tin đa chiều, mang nhiều tinh thần đổi mới, thể hiện rõ nét tiếng nói của
các tầng lớp nhân dân.
Nghiên cứu thông tin trên ba tờ báo này sẽ đem đến nhiều góc độ khác nhau
và hợp lại, có tính đại diện cho các báo điện tử nói riêng, báo chí nói chung trong
việc thông tin về kỳ họp của QH cũng như báo chí với các vấn đề chính trị.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, luận văn sẽ khảo sát các tin, bài,
ảnh, đồ họa, clip và các hình thức thông tin khác được đăng tải trên 3 tờ báo điện
tử Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ Online và VnExpress trong khoảng thời gian từ
tháng 10/2014 – 12/2014 viết về Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII.
Với thời gian khảo sát trên, bằng những tài liệu tin, bài thu thập được liên
quan đến vấn đề, nghiên cứu sẽ là cơ sở nhận xét đánh giá khách quan cho đề tài
nghiên cứu.
Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu, tác giả cũng tham khảo thêm những tài
liệu có liên quan đến luận văn trên một số, sách, báo, các hội thảo khoa học để có
những ví dụ trích dẫn phù hợp với nội dung nghiên cứu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quan điểm nền
tảng của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, về báo chí
và những phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể nhằm giải quyết các nhiệm vụ
để từ đó, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cụ thể, đưa ra những đánh giá
khách quan nhất thực trạng thông tin báo chí về Kỳ họp thứ 8, QH khóa XIII, cũng
như giải pháp để nâng cao hơn nữa công tác thông tin tại các kỳ họp tiếp sau.
Phƣơng pháp luận: Phương pháp nghiên cứu của luận văn dựa trên nền
tảng khoa học lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chính Minh, các
quan điểm đường lối chính sách của Đảng về báo chí và công tác tư tưởng. Đề tài
thực hiện trên các nguyên lý, phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
13
đồng thời tuân thủ các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, đánh
giá vấn đề.
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Tác giả sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê phân loại: Các tin, bài phản ánh và bình luận về
hoạt động của QH và số lượng các ý kiến bình luận của độc giả.
- Phương pháp phân tích nội dung: Dùng để khảo sát thực trạng thông tin về
Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII trên 3 tờ báo điện tử Nhân Dân điện tử, Tuổi trẻ
Online và VnExpress để đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ ưu khuyết điểm và
nguyên nhân.
Phỏng vấn sâu các nhà quản lý và chuyên gia: Từ đó, làm tăng dữ liệu, tăng
sự xác tín của những kết luận khoa học; mở rộng các khả năng tìm tòi giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề thông tin thời luận tại một
kỳ họp QH, cụ thể là Kỳ họp thứ 8, QH Khóa XIII, cho nên có ý nghĩa cả lý luận
lẫn thực tiễn về một vấn đề khá chuyên biệt.
Về nhận thức và lý luận, luận văn làm sáng tỏ hơn vai trò của báo chí trong
tuyên truyền chính trị qua một sự kiện cụ thể, diễn ra dài ngày (đây là kỳ họp QH);
làm sáng tỏ hơn sức mạnh, tính ưu việt của báo điện tử. Đồng thời, nâng cao hiểu
biết của nhà báo và bạn đọc nói chung về Nhà nước, QH và hệ thống chính trị ở
nước ta.
Về thực tiễn, luận văn giúp cho các nhà báo, tòa soạn báo nhìn lại và đánh
giá đúng hiệu quả tuyên truyền về kỳ họp QH của mình để rút ra những bài học bổ
ích. Đồng thời, giúp cho Văn phòng Quốc hội phối hợp tốt hơn nữa với các tòa
soạn để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các phóng viên nghị trường, cộng tác chặt
chẽ hơn trong việc cung cấp, điều chỉnh thông tin nhằm ngày càng nâng cao chất
14
lượng, hiệu quả của thông tin báo chí về hoạt động của QH nói chung, kỳ họp QH
nói riêng.
Với những ý nghĩa đó, hy vọng luận văn sẽ góp thêm tài liệu tham khảo
phục vụ cho sinh viên báo chí, những người đang hoạt động trong lĩnh vực báo chí,
cho Văn phòng QH và các nhà quản lý.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Báo chí và vai trò của báo chí trong thông tin thời luận về kỳ họp
của Quốc hội.
Chương 2: Thông tin thời luận về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII trên các
báo Nhân Dân điện tử, Vnexpress và Tuổi trẻ online.
Chương 3: Một số khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao chất lượng thông
tin thời luận trên báo điện tử về các kỳ họp Quốc hội.
15
CHƢƠNG 1: BÁO CHÍ VÀ VAI TRÕ CỦA BÁO CHÍ TRONG THÔNG TIN
THỜI LUẬN VỀ KỲ HỌP QUỐC HỘI
Một số khái niệm cơ bản
Kỳ họp Quốc hội
Kỳ họp QH là hình thức hoạt động chủ yếu quan trọng nhất của QH. Tại kỳ
họp, QH thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
Ðiều 4 Luật Tổ chức Quốc hội quy định:
"Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc
theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ
họp của Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc,
Uỷ ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội."
Theo Nghị quyết số 102/2015/QH13 – Nghị quyết ban hành Nội quy Kỳ họp
Quốc hội: QH họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Kỳ họp giữa năm khai mạc vào ngày
20/5; kỳ họp cuối năm khai mạc vào ngày 20/10. Trường hợp ngày 20/5 và ngày
20/10 trùng vào ngày thứ sáu của tuần hoặc ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
thì ngày khai mạc kỳ họp là ngày làm việc kế tiếp. Trường hợp bất khả kháng
không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm trên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định.
Các kỳ họp của QH do Uỷ ban Thường vụ QH triệu tập. Kỳ họp thứ nhất
của mỗi khoá QH do Uỷ ban Thường vụ QH khoá trước triệu tập, chậm nhất là hai
tháng sau khi tuyển cử.
Nhiệm kỳ mỗi khóa QH là 5 năm. Nhiệm kỳ được tính từ kỳ họp thứ nhất
QH khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của QH khóa sau.
16
Kỳ họp QH là hoạt động quan trọng nhất của QH bởi vì nội dung lập pháp
và các vấn đề trọng đại của đất nước đều được quyết định ở đây. Đây cũng là nơi
thử thách tài năng, bản lĩnh, sự trung thành, trung thực của các đại biểu nhân dân;
của các chính khách. Đặc biệt, các phiên chất vấn tại kỳ họp QH luôn nhận được
sự quan tâm và theo dõi của đông đảo cử tri cả nước và quốc tế.
Khái niệm thông tin và thông tin trong báo chí
1.1.2.1 Khái niệm thông tin
Có rất nhiều cách hiểu về thông tin. Thậm chí, ngay các từ điển cũng không
thể có một định nghĩ thống nhất. Ví dụ từ điển Oxford English Dictionary thì cho
rằng thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức. Một số
từ điểm thì đơn giản đồng nhất thông tin với kiến thức – Thông tin là điều mà
người ta biết, hoặc thông tin là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết
của con người,…
Trong cuốn sách “Bùng nổ truyền thông” (NXB Văn hóa – Thông tin, H,
1996), hai tác giả Philippe Breton và Serge Proulx giải thích từ thông tin
(infomation) có nguồn gốc từ tiếng Latinh “informetio”. Đây là một từ ghép có hai
hướng định nghĩa: Thứ nhất là, nói về một hành động cụ thể để tạo ra một hình
dạng (forme), thứ hai là, nói về sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay biểu
tượng (metio).
“Thông tin” theo nghĩa gốc từ Hán Việt vừa là động từ, vừa là danh từ.
Động từ là truyền đạt tin tức thông suốt đến mọi người. Danh từ được hiểu là bản
thân nội dung, hình thức – tức là xét về mặt hàm lượng, chất lượng, hình thức của
tin tức, của thông báo. Từ điển Tiếng Việt (sdd) cũng định nghĩa thông tin trên hai
phương diện, là động từ “truyền tin cho nhau để biết”; là danh từ “điều được truyền
đi cho biết, tin truyền đi”.
Theo nghĩa thông thường, thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, phán
đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá trình
17
giao tiếp: một người có thể nhận thông tin trực tiếp từ người khác thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu hoặc từ tất cả các hiện tượng
quan sát được trong môi trường xung quanh.
Theo quan điểm triết học, thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và xã hội
(thế giới vật chất) bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh…hay nói rộng hơn bằng tất cả
các phương tiện tác động lên giác quan của con người.
Khi khoa học công nghệ phát triển đến trình độ cao, trong các lĩnh vực khoa
học khác nhau, thuật ngữ thông tin cũng có những cách hiểu khác nhau khi sử dụng
đến nó:
“Trong lĩnh vực viễn thông, thông tin là toàn bộ hoạt động nhằm mục đích
vận chuyển, đảm bảo tính chính xác của các thông điệp.
Trong lĩnh vực truyền thông đại chúng, thông tin hoạt động chủ yếu dựa trên
nội dung của các thông điệp, nhất là khi tiếp xúc với công chúng.
Trong lĩnh vực báo chí, thông tin được dùng để nói đến chất liệu ngôn ngữ
sống, sự miêu tả câu chuyện, bằng chúng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của thực
tại. Ví dụ khi ta sử dụng thông tin để nói về câu chuyện do nhà báo kể lại bao gồm
một hoặc một số sự kiện liên kết thành.
Những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông đại chúng như: phóng
viên, biên tập viên, nhà báo…là những người được đào tạo chủ yếu về lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn. Những vấn đề liên quan đến con người luôn là nguồn
cảm hứng chính trong các hoạt động thông tin của họ. Với họ, thông tin là mục tiêu
để họ sáng tạo không ngừng”. (E.P. Prôkhôrốp, “Cơ sở lý luận báo chí”, Nxb
Thông tấn, 2004).
Như vậy, cùng sử dụng thuật ngữ thông tin, nhưng khái niệm thông tin mà
các nhà báo sử dụng hoàn toàn khác với những khái niệm thông tin mà các nhà kỹ
thuật viễn thông xử lý hoặc thông tin mà các nhà tin học chế tạo. Để có cái nhìn
18
phù hợp với định hướng, trong nghiên cứu này, chúng ta đi sâu vào phân tích thuật
ngữ thông tin trong báo chí.
1.1.2.2 Thông tin báo chí
Báo chí là một hiện tượng lịch sử, một hoạt động xã hội có chủ đích. Thông
tin báo chí do đó là loại thông tin mang tính xã hội và có định hướng. Thông tin
báo chí là thông tin từ các tác phẩm báo chí do nhà báo sáng tạo ra bắt nguồn từ
hiện thực đời sống, mang tính xác thực cao; truyền đạt tới công chúng, nhằm mục
đích cải biến xã hội theo hướng tích cực.
Trong cuốn Nhà báo hiện đại (NXB Trẻ, 2017), các giáo sư báo chí của ĐH
Missouri (Hoa Kỳ) cho rằng, tin, thông tin báo chí có ba phẩm chất, hay ba tiêu chí
cơ bản, đó là có liên quan, hữu ích, gây được sự quan tâm.
Vì luận văn không nghiên cứu thông tin báo chí nói chung, mà nghiên cứu
thông tin chí ở Việt Nam, nên chúng tôi bám vào các khái niệm được Nhà nước
Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
Luật Báo chí hiện hành quy định về mục đích, tính chất thông tin báo chí
như sau:
a) Thông tin trung thực về tình hình đất nước và thế giới phù hợp với lợi ích
của đất nước và của nhân dân;
b) Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng, thực hiện và bảo vệ đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu của đất
nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hoá
lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây
dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
c) Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự
do ngôn luận của nhân dân;
19
d) Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến;
đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội;
đ) Góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số
Việt Nam;
e) Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nước và các dân tộc, tham gia
vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
“Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010” ban hành kèm theo Quyết
định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 9/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ khẳng định:
“Thông tin được coi là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống xã hội, là công cụ để
điều hành, quản lý, chỉ đạo của mỗi quốc gia, là phương tiện hữu hiệu để mở rộng
giao lưu hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc, là nguồn cung cấp tri thức mọi mặt
cho công chúng và là nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội”.
Trong thực tiễn báo chí và đời sống, thuật ngữ “thông tin” “thông tin báo
chí” có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có trường hợp để biểu thị một
sự kiện, một hiện tượng mới hoặc cũ nhưng mới phát hiện trong một tin, một tác
phẩm báo chí cụ thể trên một tờ báo cụ thể. Có trường hợp để chỉ chung toàn bộ
thông tin và ảnh hưởng của cả một nền báo chí. Có trường hợp được dùng trong
thời điểm nhất định, có trường hợp được dùng cho cả một giai đoạn dài… Có
trường hợp có tác phẩm báo chí nhưng lại được coi là không có thông tin. Trên báo
chí, có thông tin sự kiện, có thông tin tuyên truyền, giải thích, lại có cả thông tin
nghệ thuật…
Ở dạng hoàn chỉnh, khái niệm thông tin chứa đựng nội dung phong phú, nó
có quan hệ trực tiếp đến chức năng và hiệu quả của công tác báo chí, đến “nguyên
tắc” cung cấp thông tin, đến những yêu cầu nghiệp vụ báo chí và những nguyên tắc
20
tác động lẫn nhau của các mặt nói trên. “Thông tin” là nền tảng, có thể nói là tất cả
của báo chí.
Trên cơ sở của Luật Báo chí, của lý thuyết về báo chí và thông tin; tác giả
đưa ra khái niệm “Thông tin báo chí” (ở Việt Nam) với trường nghĩa như sau:
Thông tin báo chí là thông tin do nhà báo sáng tạo nên trong việc phản ánh kịp
thời, chính xác, trung thực và sáng tạo những gì đã, đang và sẽ diễn ra trong tự
nhiên và đặc biệt là trong xã hội, nhằm đem đến những hiểu biết thiết thân cho
đời sống con người, tạo ra dư luận xã hội, phong trào xã hội nhằm thúc đẩy sự
tiến bộ xã hội; đặc biệt để bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích của đa số.
Báo chí và Thông tin báo chí ở Việt Nam còn đảm nhận công tác tư tưởng, đóng
vai trò là cầu nối của các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
với nhân dân; phụng sự sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam. Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các
nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Thông tin thời luận
Thời luận đồng nghĩa với thời đàm. Thời luận là từ gốc Hán, nghĩa đen có
thể hiểu là “bàn bạc, tranh luận, bày tỏ ý kiến về những vấn đề thời sự, thời thế”.
“Luận”, theo nhà báo Hoàng Tùng là “hướng dẫn tư tưởng, hướng dẫn suy nghĩ,
phân tích tình hình, sự kiện trên một dòng biến đổi, phát triển không ngừng” ( Hà
Minh Đức, Thời gian và nhân chứng, NXB Chính trị quốc gia, 1997, tr. 453).
Trong kiến văn của mình, chúng tôi chưa thấy có một định nghĩa nào về
“thông tin thời luận”. Song cụm từ này vẫn được dùng trong thực tế. “Thông tin
thời luận” là một bộ phận của thông tin báo chí, trong đó, cùng với tin được đưa,
có thêm phân tích, bình luận của nhà báo; thể hiện rõ quan điểm của tờ báo về một
vấn đề thời sự được đông đảo bạn đọc quan tâm.
21
Thể loại chủ yếu của Thông tin thời luận là chính luận. Về “Chính luận”,
PGS.TS Dương Xuân Sơn xác định: “Các thể loại báo chí chính luận (nghị luận)
gồm xã luận, bình luận, chuyên luận, bài phê bình. Đặc điểm của nhóm chính luận
là trên cơ sở các tư liệu, sự kiện, hiện tượng, quá trình có hệ thống để phân tích,
đánh giá, bình luận một vấn đề nào đó theo ý đồ và mục đích nhất định” (Các thể
loại báo chí chính luận, nghệ thuật – NXB ĐHQG Hà Nội, 2004; tr.19). Còn trong
cuốn “Tác phẩm chính luận báo chí”, PGS.TS Trần Thế Phiệt chia ra bốn thể loại
báo chí là Thông tấn báo chí, Chính luận báo chí, Thông tấn nghệ thuật (ký báo
chí) và Văn nghệ trên báo.
Về các tác phẩm báo chí chính luận, PGS.TS Trần Thế Phiệt viết:
“Đối tượng phản ánh là các sự kiện, hiện tượng, vấn đề mà xã hội quan
tâmmuốn nhận thức về mối quan hệ phức tạp, tính chất, quy luật, nguyên nhân
cũng như xu hướng vận động của chúng. Chất lượng thông tin ở loại thể này chủ
yếu là những phán đoán khái quát dựa trên cơ sở phân tích, lý giải toàn diện các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài của sự kiện, hiện tượng, vấn đề mà bài viết đề
cập.
Mục đích thông tin là giúp cho công chúng nhận thức một cách hợp lý về
tính chất, bản chất sự kiện, hiện tượng, vấn đề thời sự. Trên cơ sở đó, nó tạo điều
kiện hình thành trong công chúng một phương pháp ứng xử đúng đắn, chỉ đạo cho
những hành động thực tiễn phù hợp với sự vận động, phát triển của xã hội.
Ngôn ngữ ở loại tác phẩm chính luận mang đậm tính logic. Kết cấu tác phẩm
thường được hình thành theo các quy luật của tư duy, liên kết chặt chẽ, giàu sức
thuyết phục”. (PGS.PTS Trần Thế Phiệt, Tác phẩm báo chí tập III, NXB Giáo Dục,
1997).
Trên cơ sở những ý kiến trên, chúng tôi xác định “Thông tin thời luận” như
sau:
22
“Thông tin thời luận là một dạng của thông tin báo chí đề cập đến những
vấn đề thời sự được đông đảo công chúng quan tâm, gồm các thể loại chính
luận và thông tấn, thông tấn nghệ thuật; dựa trên những phán đoán logic, được
thể hiện một cách nghệ thuật, đưa đến nhận thức toàn diện, sâu sắc, có hệ
thống về cái được phản ánh. Thông tin thời luận nhằm mục đích hướng dẫn tư
tưởng, định hướng dư luận, tạo ra sự đồng thuận xã hội vì mục tiêu dân chủ,
tiến bộ xã hội”.
Trong luận văn, “Thông tin thời luận về Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XIII”
được hiểu với nghĩa rộng là thông tin báo chí thể hiện bằng các bài xã luận, bình
luận, phân tích; cả các tin, ảnh, clip, ý kiến đại biểu, comment của bạn đọc, bình
luận của các chuyên gia… nhưng chú trọng, đi sâu hơn những bài phản ánh các
vấn đề nóng bỏng của cuộc sống, được đa số người dân quan tâm; những vấn đề
còn gây tranh cãi. Thông tin về các chủ trương, quyết sách đúng đắn, có đồng
thuận cao cũng được coi là thông tin thời luận,vì nó tác động đến nhiều người, nó
thực hiện vai trò tuyên truyền tập thể, cổ động tập thể, tổ chức tập thể để tạo ra
phong trào thi đua yêu nước, thực hiện sự nghiệp cách mạng.
Các văn bản quy định về việc thông tin của báo chí đối với Quốc hội
Quy định chung của nhà nước về công tác báo chí đối với Quốc hội
Trên phương diện các quy định pháp luật, công tác thông tin trên báo chí của
QH cho đến thời điểm hiện tại chưa được thể hiện tập trung thống nhất dưới dạng
một văn bản quy phạm pháp luật hay một nghị quyết về các chủ trương mang tính
tổng thể về công tác thông tin công chúng về QH. Mặc dù vậy, các nội dung liên
quan đến công tác này đã được thể hiện dưới các hình thức khác nhau từ văn bản
luật cho đến các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hiến Pháp năm 1992 đã có những quy định mang tính nguyên tắc, tạo cơ sở
pháp lý đầu tiên cho công tác thông tin công chúng của QH. Theo đó, Hiến pháp
23
khẳng định nhân dân có quyền được thông tin (Điều 60); công dân có quyền tham
gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương (Điều 53).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn kiện Đảng
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc
gia, 2011.
2. Chỉ thị 08-CT/TW ngày 31/3/1992 của Ban Bí thư Về tăng cường sự
lãnh đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác báo chí, xuất
bản.
3. Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, 1987.
4. Chỉ thị 22, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa X
(tháng 7/2007).
Các văn bản luật
5. Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung 1999
http://www.luatbaochi.com/luat-bao-chi/luat-bao-chi-sua-doi-1999/luat-
so_t12-c015-a16-ma.html
6. Luật Bầu cử ĐBQHvà ĐB Hội đồng Nhân dân
http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?It
emID=30515
7. Luật Tổ chức QH 2014
http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Luat-To-chuc-Quoc-
hoi-2014-259784.aspx.
8. Sắc lệnh số 282/SL ngày 14 tháng 12 năm 1956 kèm theo luật về chế
độ báo chí
http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Sac-lenh-282-SL-che-
do-bao-chi-36794.aspx
9. Thông tư số 17/2007/TTLT/BVHTT – BTC ngày 14/6/2007 của Liên
24
bộ Văn hoá – Thông tin, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ tác phẩm báo
chí chất lượng cao ở Trung ương và địa phương giai đoạn 2006 – 2010.
10. Quyết định số 219/2005/QQĐ – TTg, ngày 9/9/2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010.
11. Đề cương tuyên truyền kết quả Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII của
Ban Tuyên giáo Trung ương.
Sách, giáo trình, tài liệu hội thảo
12. Ban Công tác đại biểu (2008), Kỹ năng giám sát của đại biểu Quốc
hội, Nxb Công an nhân dân, Hà nội.
13. Bộ Văn hóa – Thông tin (2001), Báo cáo hội nghị Báo chí xuất bản
toàn quốc, tháng 10/2001, Hà nội.
14. Văn phòng Quốc hội (2004), Công tác thông tin nghiên cứu phục vụ
đại biểu Quốc hội, nxb Tư pháp, Hà nội
15. Văn phòng Quốc hội (2005), 60 năm Quốc hội Việt Nam, nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
16. Văn phòng Quốc hội (2005), Kỷ yếu tọa đàm Thông tin công chúng
phục vụ hoạt động của đại biểu Quốc hội kinh nghiệm và kỹ năng, Nxb Tư pháp,
Hà nội.
17. Văn phòng Quốc hội (2006), Kỷ yếu Hội thảo Kinh nghiệm và các
phương thức hiệu quả của báo chí trong việc đưa tin về Quốc hội, nxb Tư pháp,
Hà Nội.
18. Văn phòng Quốc hội (2007), Tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
nxb Thống kê, Hà Nội.
19. Văn phòng Quốc hội (2007), Kỷ yếu Hội nghị Đại biểu Quốc hội với
thông tin công chúng và quan hệ với báo chí, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
20. Văn phòng Quốc hội, Ủy ban Châu Âu (2009), Bộ pháp điển về tổ
chức và hoạt động của Quốc hội, nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
25
21. TS. Ngô Đức Mạnh (2008), Thông tin công chúng của Quốc hội, Lý
luận và thực tiễn, Văn phòng Quốc hội.
22. Quân đội nhân dân online, Đổi mới công tác thông tin tuyên truyền về
Quốc hội, 8/5/2012, Hà nội.
23. Báo Nhân Dân, 2012, Những việc cần làm ngay về xây dựng Đảng,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
24. Philipe Breton, Serge Proulx, 1996, Bùng nổ truyền thông, Nxb. Văn
hóa – Thông tin, Hà Nội.
25. Ban Tuyên Giáo Trung Ương, Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết và một
số chủ trương của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
26. Dương Văn Thắng, 2011, Một số suy nghĩ về tính chuyên nghiệp của
báo chí hiện đại, vấn đề đặt ra và giải pháp, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia
“Tính chuyên nghiệp của báo chí hiện đại – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” ,
Hội Nhà báo Việt Nam, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
27. Hoàng Đình Cúc và Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí
hiện đại, NXB Lý luận chính trị.
28. Nguyễn Văn Dững (chủ biên), (2006), Truyền thông - lý thuyết và kỹ
năng cơ bản, NXB Lý luận chính trị.
29. Nguyễn Văn Dững, (2011), Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
30. Hà Minh Đức (1994), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập
1, NXB Giáo dục.
31. Hà Minh Đức (1996), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập
2, NXB Giáo dục.
32. Hà Minh Đức (1997), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tập
3, NXB Giáo dục.
26
33. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
34. Đinh Văn Hường, (2006), Các thể loại báo chí thông tấn. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
35. Khoa Báo chí - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
(2001), Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập 4.
36. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2004), Cơ sở lý
luận báo chí truyền thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị quốc
gia.
38. E.P. Prôkhôrốp, Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Thông tấn, năm 2004.
39. Thạc sĩ Trần Đình Hậu, Một số khái niệm cơ bản về thông tin và hiệu
quả thông tin, Bài chuyên đề cho đề tài của Ban Thế giới, TTXVN, 2016.
40. TS.Nguyễn Thế Kỷ (2012), Công tác lãnh đạo, quản lý báo chí trong
25 năm tiến hành sự nghiệp Đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia.
Khóa luận, Luận văn, Công trình nghiên cứu
41. Phạm Thị Hằng, 2008, Nâng cao chất lượng thông tin trên báo điện
tử, Luận văn Thạc sỹ, Khoa Báo chí và Truyền thông, ĐH KHXH&NV.
42. Lại Thị Quỳnh, 2009, Một số giải pháp nâng cao chất lượng báo
Đảng các tỉnh miền núi phía Bắc, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Báo chí, ĐH
KHXH&NV.
43. Vũ Thị Sáng, 2010, Báo chí với cuộc vận động làm theo tấm gương
đạo đức HCM (khảo sát báo Tuổi trẻ thành phố Hồ Chí Minh và báo điện tử Đảng
cộng sản Việt Nam 2007-2009), Luận văn Thạc sĩ, Khoa Báo chí, ĐH
KHXH&NV.
44. Đỗ Chí Nghĩa, 2010, Vai trò của Báo chí trong định hướng dư luận xã
hội, Luận án Tiến Sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên Truyền.
27
45. Phạm Đức Thái, 2011, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam với
nhiệm vụ thông tin đối ngoại, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Báo chí, ĐH KHXH&NV.
46. Phan Văn Kiền, 2011, Phản biện xã hội của báo trực tuyến qua một
số sự kiện tiêu biểu (Khảo sát sự kiện lũ lụt tại Hà Nội năm 2008 và dự án tàu cao
tốc trên VnExpress.net và Tienphong.vn), Luận văn Thạc sỹ, Khoa Báo chí và
Truyền thông, ĐH KHXH&NV.
Các website
47. http://dangcongsan.vn/
48. http://www.baochivietnam.com.vn/
49. www.chinhphu.vn/
50. www.nhandan.com.vn/
51. www.qdnd.vn/
52. vnexpress.net/
53. http://tuoitre.vn/
54. http://vnexpress.net/ky-hop-thu-8-quoc-hoi-khoa-xiii/topic-
18262.html
55. https://vi.wikipedia.org/wiki/VnExpress
56. http://www.tuyengiao.vn/Home/truyenthongtuyengiao
57. http://daotao.vtv.vn/bao-chi-truyen-thong-va-quyen-luc-cua-dai-bieu-
quoc-hoi/
58. http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/26613102-toi-danh-gia-
cao-vai-tro-cua-bao-chi-voi-quoc-hoi.html
59. http://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Tuyen-truyen-bau-cu-dai-bieu-
Quoc-hoi-khoa-XIII-va-bau-cu-dai-bieu-Hoi-dong-nhan-dan-cac-cap-nhiem-ky-
2011-2016/68176.vgp
60. http://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-van-phong-quoc-
hoi.aspx?ItemID=30804
28
61. http://mic.gov.vn/tintucsukien/tinhoatdongcuabo/Trang/Tongketcongt
acbaochinam2014trienkhainhiemvunam2015.aspx
62. http://vov.vn/chinh-tri/quoc-hoi/chu-tich-quoc-hoi-luat-bao-chi-bo-
trong-trang-tin-dien-tu-la-khong-on-480370.vov
Top Related