UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức,...

27
QUY ĐỊNH Về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng (Ban hành kèm theo Quyết định số /2020/QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định về: a) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng; b) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, luân chuyển và quy hoạch viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng. 2. Đối tượng áp dụng: a) Các sở, ban, ngành và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành; các phòng chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (kể cả công chức, viên chức quy hoạch lãnh đạo, quản lý) không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý; b) Quy định này không áp dụng đối với bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy trình thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; bổ nhiệm cán bộ quản lý doanh nghiệp và cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước; cán bộ bầu cử theo quy định của pháp luật, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện; quỹ tài chính trong và ngoài ngân sách hoạt động như đơn vị sự nghiệp công lập; UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Transcript of UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức,...

Page 1: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

QUY ĐỊNH

Về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng

(Ban hành kèm theo Quyết định số /2020/QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về:

a) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng;

b) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, luân chuyển và quy hoạch viên chức quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập (không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý) tại thành phố Hải Phòng.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các sở, ban, ngành và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành; các phòng chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (kể cả công chức, viên chức quy hoạch lãnh đạo, quản lý) không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy quản lý;

b) Quy định này không áp dụng đối với bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy trình thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; bổ nhiệm cán bộ quản lý doanh nghiệp và cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước; cán bộ bầu cử theo quy định của pháp luật, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện; quỹ tài chính trong và ngoài ngân sách hoạt động như đơn vị sự nghiệp công lập;

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Page 2: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

2

c) Ngoài các nội dung tại Quy định này, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và quy hoạch công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan. Khi có sự không thống nhất giữa quy định này với các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn về cùng một vấn đề, thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật có giá trí pháp lý cao hơn tại thời điểm áp dụng.

Điều 2. Giải thích một số từ ngữ

1. Người đứng đầu là người được bổ nhiệm hoặc phê chuẩn giữ chức vụ cấp trưởng tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc được giao quyền cấp trưởng.

2. Tập thể lãnh đạo: Tập thể được giao trách nhiệm và quản lý, quyết định về cán bộ theo quy định; tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị.

3. Cấp có thẩm quyền là tập thể lãnh đạo hoặc người đứng đầu được giao quyền quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giứ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ.

4. Cấp ủy nơi công tác là đảng ủy, chi ủy nơi công chức, viên chức sinh hoạt, công tác. Cấp ủy nơi cư trú là đảng ủy, chi ủy nơi công chức, viên chức cư trú (nơi sinh hoạt đảng).

Lấy ý kiến của cấp ủy nơi công tác là cấp ủy cùng cấp với cấp có thẩm quyền quyết định chức vụ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.

5. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền là cơ quan, đơn vị, phòng hoặc tổ chức có tên gọi khác được giao tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.

6. Quyền cấp trưởng là cấp phó của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định giao chức trách, nhiệm vụ của cấp trưởng trong thời gian cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng.

7. Phụ trách cơ quan, đơn vị là cấp có thẩm quyền giao cho một cấp phó của cơ quan, đơn vị phụ trách cơ quan, đơn vị, trong thời gian cấp trưởng cơ quan, đơn vị không thể điều hành cơ quan, đơn vị.

8. Bổ nhiệm lần đầu là việc cấp có thẩm quyền lần đầu tiên quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.

9. Bổ nhiệm lại là việc cấp có thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm.

10. Kéo dài thời gian giữ chức vụ là việc công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, mà còn dưới 02 năm công tác tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu, thì cấp có thẩm quyền xét xét kéo dài thời gian giữ chức vụ, mà không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.

Page 3: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

3

11. Điều động công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là việc công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị khác.

12. Luân chuyển việc công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, đơn vị khác trong thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ, gắn với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

13. Từ chức là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý chủ động xin từ chức theo các trường hợp quy định của pháp luật và Quy định này.

14. Thôi giữ chức vụ là việc viên chức giữ chức vụ quản lý chủ động xin thôi giữ chức vụ theo các trường hợp quy định của pháp luật và Quy định này.

15. Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức theo các trường hợp quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Thực hiện theo các quy định của Đảng, quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương có liên quan tới công tác cán bộ.

2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ theo phân cấp quản lý. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên lãnh đạo, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và phải căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, năng lực, sở trường của công chức, viên chức, quy hoạch, tiêu chuẩn điều kiện của chức danh lãnh đạo, quản lý.

4. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.

5. Cấp nào có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý thì có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và phê duyệt quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý đó.

Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong đề xuất, tham mưu, quyết định về công tác cán bộ; trách nhiệm của công chức, viên chức được giới thiệu, đề xuất

1. Người đứng đầu, các thành viên lãnh đạo, cấp ủy đảng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm và lãnh đạo cơ quan,

Page 4: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

4

đơn vị, cấp ủy đảng của cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm có trách nhiệm đề xuất nhân sự, nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.

2. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ quan, đơn vị khác với ý kiến của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thì phải báo cáo cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định; trường hợp tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị giới thiệu 02 nhân sự có số phiếu ngang nhau thì chọn nhân sự do người đứng đầu cơ quan, đơn vị giới thiệu để quyết định bổ nhiệm hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.

3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm chính trước cấp có thẩm quyền về việc đề xuất nhân sự, nhận xét, đánh giá về nhân sự, tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác đối với nhân sự đề xuất bổ nhiệm.

4. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về việc thẩm định quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

5. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.

6. Công chức, viên chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trực tiếp về kê khai trung thực, chính xác đối với lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập và các nội dung giải trình khác có liên quan (nếu có).

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ; trách nhiệm triển khai quyết định về công tác cán bộ

1. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thực hiện việc xin ý kiến và thông báo chủ trương của cấp có thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và chịu trách nhiệm về hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; kéo dài thời gian giữ chức vụ, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển và quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2. Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoàn thành việc thẩm định, tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định (nếu không có vấn đề phát sinh).

3. Trong trường hợp phát sinh những vấn đề liên quan đến nhân sự, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo giải trình rõ về những vấn đề có liên quan và đề xuất phương án giải quyết với cấp có thẩm quyền theo quy định. Trong trường hợp này, thời gian thẩm định có thể được kéo dài để giải quyết những vấn đề có liên quan.

4. Khi cần thiết cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức việc xác minh, làm rõ và báo cáo những nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Page 5: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

5

5. Văn phòng hoặc bộ phận có chức năng, nhiệm vụ như văn phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, các cơ quan, đơn vị, người có liên quan tổ chức việc công bố quyết định của cấp có thẩm quyết. Riêng đối với trường hợp không bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ gửi thông báo, quyết định cho cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác để thực hiện (không tổ chức công bố).

Điều 6. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý lần đầu là 05 năm. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý lần đầu dưới 05 năm thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn bổ nhiệm lại căn cứ vào tuổi của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tính từ khi hết thời hạn bổ nhiệm lần đầu hoặc thời hạn bổ nhiệm lại đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:

a) Trường hợp còn đủ 05 năm trở lên thì thời hạn bổ nhiệm lại là 05 năm;

b) Trường hợp còn dưới 05 năm đến đủ 02 năm thì thời hạn bổ nhiệm lại đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp còn dưới 02 năm thì cấp có thẩm quyền xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;

3. Thời hạn bổ nhiệm với một số trường hợp khác:

a) Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khác thì thời hạn bổ nhiệm tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đó có hiệu lực. Việc điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khác phải đáp ứng điều kiện về tuổi và các tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh bổ nhiệm.

b) Thời hạn công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp phó cơ quan, đơn vị được giao quyền cấp trưởng hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị, thì không tính vào thời hạn khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng.

Điều 7. Giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách cơ quan, đơn vị

1. Việc giao quyền cấp trưởng được thực hiện khi cơ quan, đơn vị chưa có cấp trưởng. Việc giao phụ trách cơ quan, đơn vị thực hiện khi cơ quan, đơn vị có cấp trưởng, nhưng cấp trưởng cơ quan, đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tập trung, ốm đau hoặc các nguyên nhân khác.

2. Công chức, viên chức được giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách cơ quan, đơn vị phải là công chức, viên chức hiện đang giữ chức vụ cấp phó cơ quan, đơn vị đó.

3. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách cơ quan, đơn vị theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, trường hợp có cơ quan trực tiếp cấp trên của cơ quan, đơn vị thì trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị cấp trên đó.

Page 6: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

6

4. Công chức, viên chức được giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách cơ quan, đơn vị thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao như cấp trưởng (đối với người được giao phụ trách thì không thực hiện bổ nhiệm mới công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian phụ trách); được hưởng mức phụ cấp chức vụ bằng mức phụ cấp chức vụ của cấp trưởng. Khi có quyết định thôi giao phụ trách hoặc thôi giao quyền cấp trưởng thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cấp trưởng kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

Điều 8. Việc bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý khi người có thẩm quyền bổ nhiệm đã có thông báo nghỉ hưu hoặc nghỉ chờ hưu hoặc chuyển công tác

Khi có thông báo nghỉ hưu, nghỉ chờ hưu hoặc chuyển công tác, người có thẩm quyền quản lý cán bộ phải báo cáo bằng văn bản và phải được cấp trên trực tiếp đồng ý bằng văn bản trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ (bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ) theo thẩm quyền được phân cấp và quy định của pháp luật.

Chương II

BỔ NHIỆM VÀ BỔ NHIỆM LẠI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Mục 1. Bổ nhiệm

Điều 9. Điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm

1. Công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân thành phố, quy định của cấp có thẩm quyền.

a) Giám đốc các sở, ban, ngành và tương đương chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể các chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng chuyên môn; cấp trưởng, cấp phó cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành; trưởng phòng, phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố mà không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và chưa có quy định cụ thể trong các văn bản của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thì giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý đó;

c) Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này này thì thực hiện theo nguyên tắc: Cơ quan, người nào có thẩm quyền xem xét, trực tiếp bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thì cơ quan, người đó quy định tiêu chuẩn, điều kiện cụ

Page 7: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

7

thể đối với các chức danh đó theo quy định; trường hợp có cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp thì cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp đó xây dựng, ban hành quy định để thực hiện. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm đối với chức danh lãnh đạo, quản lý do mình bổ nhiệm.

Trường hợp khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại mà chưa ban hành quy định về tiêu chuẩn, bổ nhiệm thì phải báo cáo cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện (qua cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp trên trực tiếp).

2. Được quy hoạch chức danh bổ nhiệm nếu bổ nhiệm nguồn tại chỗ hoặc được quy hoạch chức danh tương đương nếu nguồn bổ nhiệm bên ngoài cơ quan, đơn vị hoặc đang giữ chức vụ tương đương.

Việc xác định chức vụ tương đương thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trường hợp tại thời điểm xem xét chưa có quy định cụ thể về chức vụ tương đương, thì tập thể cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, thống nhất về chức vụ tương đương.

Trường hợp cơ quan, đơn vị mới thành lập thì việc bổ nhiệm do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở yêu cầu công tác cán bộ và quy hoạch chức danh tương đương.

Trường hợp cơ quan, đơn vị hình thành sau hợp nhất, sáp nhập, thì lấy quy hoạch các chức danh của các cơ quan, đơn vị cũ để xem xét bổ nhiệm (trường hợp bổ nhiệm nguồn nhân sự tại chỗ).

3. Có đầy đủ hồ sơ cá nhân và được xác minh rõ ràng; có bản kê khai tài sản, thu thập theo quy định.

4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật; không đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong thời gian chấp hành kỷ luật về đảng, chính quyền; chưa bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết tội về hành vi tham nhũng.

Công chức, viên chức bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được quy hoạch, bổ nhiệm và các chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất 1 năm (12 tháng) kể từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực.

6. Điều kiện về tuổi bổ nhiệm:

a) Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc bổ nhiệm giữ chức vụ cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ trọn một nhiệm kỳ 05 năm. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì tuổi bổ nhiệm không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này mà thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

Page 8: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

8

c) Trường hợp công chức, viên chức được điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ tương đương hoặc thấp hơn với chức vụ hiện giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;

d) Trường hợp đã bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm do vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật, nếu được xem xét, đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì điều kiện về tuổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.

7. Đã là công chức, viên chức được tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 10. Quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ

1. Xin chủ trương bổ nhiệm

a) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý phải có văn bản trình cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với chức danh dự kiến đề nghị bổ nhiệm;

b) Trường hợp cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị là cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phải có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị của cơ quan, đơn vị đã đề nghị;

c) Trường hợp cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp không phải là cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, thì phải thẩm định đối với đề nghị của cơ quan, đơn vị cấp dưới trực tiếp, lập Tờ trình gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với chức danh dự kiến đề nghị bổ nhiệm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị của cơ quan, đơn vị đề nghị.

2. Quy trình, thủ tục và hồ sơ bổ nhiệm:

a) Trong thời hạn 15 ngày sau khi có thông báo về chủ trương công tác cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phải thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định.

b) Quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo Phụ lục số 1 hoặc Phụ lục số 2 kèm theo Quy định này (quy trình thực hiện tương ứng theo từng cơ quan, người có thẩm quyền bổ nhiệm).

Điều 11. Quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác

1. Về chủ trương và giới thiệu nhân sự:

a) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trình cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có) để trình cấp có thẩm quyền về chức danh, số lượng cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác; hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có nhu cầu bổ nhiệm cán bộ trực tiếp trình cấp có

Page 9: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

9

thẩm quyền về chức danh, số lượng cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác; trường hợp không có cơ quan cấp trên trực tiếp thì cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trình cấp có thẩm quyền về chức danh, số lượng cần bổ nhiệm và dự kiến phân công công tác;

b) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ thẩm định đề nghị, trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ xem xét, quyết định phê duyệt chủ trương bổ nhiệm;

c) Sau khi có chủ trương về công tác cán bộ, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định giới thiệu nhân sự hoặc giao cho cơ quan cấp trên của cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm cán bộ (nếu có) giới thiệu nhân sự hoặc giao cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý giới thiệu nhân sự bổ nhiệm (nếu không có cơ quan cấp trên trực tiếp);

d) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ thẩm định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm của nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm; báo cáo cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, cho ý kiến về nhân sự trước khi thực hiện quy trình.

2. Quy trình thực hiện:

Sau khi có chủ trương về công tác cán bộ và giới thiệu nhân sự tại khoản 1 Điều này, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm thực hiện các nội dung sau:

a) Gặp, trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác với công chức, viên chức dự kiến điều động, bổ nhiệm. Trường hợp công chức, viên chức không đồng ý điều động, bổ nhiệm thì phải có ý kiến bằng văn bản, ý kiến được tập hợp, báo cáo với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm xem xét, quyết định. Trường hợp có giấy mời 02 lần nhưng công chức, viên chức dự kiến điều động không đến để trao đổi mà không có lý do chính đáng, thì vẫn thực hiện các bước tiếp theo của quy trình điều động, bổ nhiệm.

b) Trao đổi với tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác; lấy kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác (nếu nhân sự tham gia cấp ủy cấp trên trực tiếp thì lấy cả ý kiến của cấp ủy đó).

c) Trao đổi với tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị và Ban Thường vụ cấp ủy (nơi không có Ban Thường vụ thì trao đổi với Bí thư cấp ủy) nơi tiếp nhận về dự kiến điều động, bổ nhiệm công chức, viên chức (nếu cơ quan, đơn vị nơi dự kiến tiếp nhận có cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp thì trao đổi với cả tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đó).

Trường hợp đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, đáp ứng được yêu cầu công tác nhưng chưa được cơ quan, đơn vị nơi đang công tác và nơi dự kiến

Page 10: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

10

điều động đến nhất trí, thì cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ vẫn báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Khi có quyết định điều động, bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm phải chấp hành quyết định điều động, bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền.

d) Hồ sơ điều động, bổ nhiệm gồm:

Thông báo chủ trương công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền;

Văn bản giới thiệu nhân sự quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Quy định này;

Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm;

Sơ yếu lí lịch 2C/TW-98 của người được đề nghị điều động, bổ nhiệm có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý theo thẩm quyền;

Bản tự nhận xét đánh giá của người được đề nghị điều động, bổ nhiệm về quá trình công tác trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thực hiện quy trình điều động, bổ nhiệm;

Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác; nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác (nếu nhân sự tham gia cấp ủy cấp trên trực tiếp thì lấy cả ý kiến của cấp ủy đó); nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình (trường hợp bản thân và gia đình cư trú khác nhau, thì lấy ý kiến nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và lấy ý kiến nhận xét của chi củy nơi gia đình cư trú);

Các biên bản trao đổi tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 Quy định này;

Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh của nhân sự được đề nghị điều động, bổ nhiệm;

Bản kê khai tài sản của nhân sự được đề nghị điều động, bổ nhiệm theo quy định, được ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào từng trang. Giải trình về tài sản, kinh phí cho con đi học nước ngoài (nếu có);

Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;

Quyết định tuyển dụng công chức hoặc viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

Ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đảng cấp trên cơ sở có thẩm quyền phối hợp quản lý đảng viên (nếu có liên quan);

Nhận xét về tiêu chuẩn chính trị của cấp ủy hoặc cơ quan có trách nhiệm theo quy định (nếu có).

Điều 12. Quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm đối với một số trường hợp khác

Page 11: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

11

1. Trường hợp cơ quan, đơn vị được thành lập mới hoặc được thành lập trên cơ sở hợp nhất 02 cơ quan, đơn vị thì phải dự kiến nhân sự cấp trưởng, cấp phó tại Đề án thành lập mới hoặc Đề án án hợp nhất (tập thể lãnh đạo và cấp ủy cùng cấp thống nhất trước khi xây dựng Đề án); nhân sự bổ nhiệm được tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sau khi xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp, mà không phải thực hiện quy trình tại Điều 10, 11 Quy định này.

2. Trường hợp sáp nhập cơ quan, đơn vị vào cơ quan, đơn vị khác mà không làm thay đổi tên gọi của cơ quan, đơn vị nhận sáp nhập thì sau khi xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp, tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công tác cán bộ đối với nhân sự cơ quan, đơn vị sáp nhập, giữ nguyên nhân sự đối với cơ quan đơn vị nhận sáp nhập, mà không phải thực hiện quy trình tại Điều 10, 11 Quy định này.

3. Trường hợp sáp nhập cơ quan, đơn vị vào cơ quan, đơn vị khác mà làm thay đổi tên gọi của cơ quan, đơn vị nhận sáp nhập thì sau khi xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp, tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định công tác cán bộ đối với nhân sự cơ quan, đơn vị sáp nhập và nhân sự đối với cơ quan, đơn vị nhận sáp nhập, mà không phải thực hiện quy trình tại Điều 10, 11 Quy định này.

4. Đối với cơ quan, đơn vị được bổ sung nhiệm vụ và thay đổi tên gọi mới hoặc chỉ thay đổi tên gọi mới mà không làm thay đổi hạng của cơ quan, đơn vị (nếu có) hoặc không làm thay đổi hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cơ quan, đơn vị, thì các chức danh đã được bổ nhiệm được lấy tên theo tên gọi mới mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm mới và thời hạn bổ nhiệm theo thời hạn ghi tại quyết định bổ nhiệm cũ. Trường hợp có thay đổi về hạng hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo của đơn vị thì không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm mới đối với các chức danh đã được bổ nhiệm, nhưng cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo tên gọi mới và thời hạn bổ nhiệm được tính từ ngày quyết định bổ nhiệm mới có hiệu lực.

5. Trường hợp chuyển đổi vị trí pháp lý của cơ quan, đơn vị, thì nhân sự bổ nhiệm được tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sau khi xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp, mà không phải thực hiện quy trình tại Điều 10, 11 Quy định này.

6. Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị mất đoàn kết nghiêm trọng, nhiều người vi phạm ký luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan thì việc bổ nhiệm lãnh đạo cơ quan, đơn vị đó do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sau khi xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp, mà không phải thực hiện quy trình tại Điều 10, 11 Quy định này.

7. Trường hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, đơn vị không còn người lãnh đạo, quản lý thì việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo đối với cơ quan, đơn vị đó do cấp có thẩm quyền xem

Page 12: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

12

xét, quyết định sau khi xin ý kiến của cấp của cùng cấp, mà không phải thực hiện quy trình tại Điều 10, 11 Quy định này.

Mục 2 Bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Điều 13. Trường hợp bổ nhiệm lại và kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trước khi hết thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định.

2. Thời hạn bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này.

Điều 14. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại

1. Chậm nhất 90 ngày, trước ngày hết thời hạn giữ chức vụ, cấp có thẩm quyền phải xem xét, thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc không bổ nhiệm lại.

2. Quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc thông báo không bổ nhiệm lại phải công bố trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn giữ chức vụ.

3. Trường hợp đến hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ thì công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

4. Từ thời điểm hết thời hạn bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại mà công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý chưa được cấp có thẩm quyền ký quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ thì đương nhiên (không phải ban hành quyết định hoặc văn bản) tạm dừng việc quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao cho đến khi có quyết định bổ nhiệm lại của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại Điều 14 Quy định này); không được quyết định và ký văn bản theo chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó; trong thời gian đương nhiên tạm dừng việc quản lý, điều hành và thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vẫn được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Cấp có thẩm quyền quyết định việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ phải chịu trách nhiệm trong trường hợp này. Theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ phải giao nhiệm vụ cho một cấp phó của người đương nhiên tạm dừng quản lý, điều hành để phụ trách, điều hành cơ quan, đơn vị đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ.

Điều 15. Tạm dừng chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại

Page 13: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

13

1. Cấp có thầm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ trong trường hợp sau:

a) Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang phụ trách bị thanh tra, kiểm tra do có sai phạm hoặc công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật thì tạm dừng thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi có kết luận thanh tra, kiểm tra, xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

b) Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập ở nước ngoài, công tác ở nước ngoài từ 3 tháng trở lên, thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tạm dừng thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi công chức, viên chức về nước tiếp tục công tác;

c) Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản theo quy định;

Các trường hợp khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều này và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) thì vẫn thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ.

2. Trong thời gian tạm dừng chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ theo khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo đối với công chức, viên chức và cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức công tác biết và công chức, viên chức tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ của vị trí lãnh đạo đã được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 16. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ

1. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, trong đó có ít nhất 03 năm được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

2. Đạt tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét, bổ nhiệm lại.

Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải báo cáo cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.

3. Còn vị trí ví lãnh đạo, quản lý theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt hoặc cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý đó.

4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

5. Không thuộc các trường hợp cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.

Page 14: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

14

6. Việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà trong thời gian giữ chức vụ bị kỷ luật thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ

Cơ quan, đơn vị nào có thẩm quyền bổ nhiệm thì có thẩm quyền bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Điều 18. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ

1. Cơ quan, đơn vị nào đề nghị bổ nhiệm, thì có trách nhiệm đề nghị bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc không bổ nhiệm lại đối với công chức, viên chức. Trường hợp công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động, bổ nhiệm thì cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm có trách nhiệm đề nghị bổ nhiệm lại, kéo dài thời giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc không bổ nhiệm lại. Việc đề nghị bằn văn bản và thực hiện chậm nhất trước 90 ngày tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm. Căn cứ đề nghị theo quy định tại Điều 16 Quy định này.

2. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền thẩm định đề nghị bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, đồng ý hoặc không đồng ý bằng văn bản về bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ hoặc không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.

3. Trường hợp đồng ý bổ nhiệm lại thì thực hiện các bước sau:

a) Công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm lại viết Bản tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ, gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền.

b) Tổ chức các hội nghị như tại bước 4 quy trình bổ nhiệm tại chỗ như Phụ lục số 1 hoặc Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Tại hội nghị cán bộ chủ chốt, công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại trình bày báo cáo tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ. Trình bày bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

c) Sau khi có kết quả hội nghị tại điểm b khoản 3 Điều này, tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị như tại bước 5 quy trình bổ nhiệm tại chỗ, trong quy hoạch như Phụ lục số 1 hoặc Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy định này.

Công chức, viên chức nếu đạt trên 50% số phiếu tại các hội nghị quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều này thì người đứng đầu ra quyết định bổ nhiệm lại hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại. Trường hợp đạt từ 50% số phiếu trở xuống

Page 15: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

15

tại một trong các hội nghị thì người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

4. Trường hợp đồng ý kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện các bước sau:

a) Công chức, viên chức được xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời gian giữ chức vụ gửi người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cấp có thẩm quyền.

b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức nhận xét, đánh giá; cấp ủy đảng của cơ quan, đơn vị nhận xét, đánh giá.

c) Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, xem xét, nếu công chức, viên chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất bằng phiếu kín. Công chức, viên chức nếu đạt trên 50% số phiếu tại hội nghị thì người đứng đầu ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp đạt từ 50% số phiếu trở xuống thì người đứng đầu quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

Điều 19. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ

1. Hồ sơ bổ nhiệm lại (02 bộ)

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị tại khoản 1, khoản 2 Điều 18; văn bản đồng ý chủ trương bổ nhiệm lại;

b) Các thành phần hồ sơ khác như hồ sơ bổ nhiệm lần đầu, tại chỗ (trừ biên bản hội nghị, biên bản kiểm phiếu không có ở quy trình bổ nhiệm lại).

2. Hồ sơ kéo dài thời gian giữ chức vụ (02 bộ)

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị tại khoản 1, khoản 2 Điều 18; văn bản đồng ý chủ trương kéo dài thời gian giữ chức vụ;

b) Sơ yếu lí lịch mẫu 2C/TW-98 có xác nhận của cơ quan quản lý theo thẩm quyền;

c) Bản tự nhận xét đánh giá;

d) Nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức và nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng của cơ quan, đơn vị;

đ) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh. Bản kê khai tài sản theo quy định, được ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào từng trang. Giải trình về tài sản, kinh phí cho con đi học nước ngoài (nếu có). Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định. Quyết định tuyển dụng công chức hoặc viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;

e) Nhận xét về tiêu chuẩn chính trị của cấp ủy hoặc cơ quan có trách nhiệm theo quy định (nếu có);

Page 16: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

16

g) Biên bản kiểm phiếu hội nghị tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

Chương III

TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ; THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI

VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ QUẢN LÝ

Mục 1 Từ chức, miễn nhiệm chức vụ

đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Điều 20. Quy định về từ chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Các trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được xem xét từ chức:

a) Có đơn tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm;

b) Có đơn chủ động từ chức do nhận thấy không bảo đảm năng lực, uy tín, sức khỏe để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;

c) Có đơn chủ động từ chức do có sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình;

d) Có đơn chủ động từ chức vì lý do cá nhân khác.

2. Các trường hợp chưa xem xét cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ chức:

a) Đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ đó, nếu từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà cơ quan, đơn vị được giao;

b) Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật.

3. Công chức khi đã có quyết định nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền thì không xem xét từ chức.

4. Quy trình xem xét cho từ chức

a) Công chức viết đơn xin từ chức, trong đó trình bày rõ lý do từ chức, thời điểm từ chức, gửi tập thể lãnh đạo cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

b) Người đứng đầu cơ quan nơi công chức đang công tác và người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp (sau khi cấp dưới đề nghị) thực hiện các nội dung sau:

Tổ chức trao đổi với công chức có đơn xin từ chức.

Page 17: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

17

Lấy ý kiến của cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị.

Tập hợp các ý kiến có liên quan.

Tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét.

c) Người đứng đầu cơ quan nơi công chức đang công tác có ý kiến bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ (trường hợp công chức là người đứng đầu cơ quan thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có ý kiến bằng văn bản).

d) Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ tập hợp hồ sơ (theo quy trình), trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

đ) Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thảo luận, cho ý kiến bằng phiếu kín về việc từ chức của công chức lãnh đạo, quản lý. Nếu được trên 50% ý kiến đồng ý của tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thì người đứng đầu quyết định cho từ chức hoặc trình cấp có thẩm quyền cho từ chức.

Tập thể cấp có thẩm quyền quản lý phải xem xét, quyết định trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ chức.

5. Công chức lãnh đạo, quản lý vẫn phải thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đến khi quyết định cho từ chức của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ có hiệu lực. Quyết định cho từ chức được thông báo đến công chức và cơ quan nơi công chức công tác.

6. Công chức sau khi được cấp có thẩm quyền cho từ chức được người đứng đầu cơ quan sắp xếp, bố trí công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, năng lực, trình độ; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

7. Công chức lãnh đạo, quản lý từ chức được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quy định về miễn nhiệm chức vụ đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Các trường hợp miễn nhiệm chức vụ do yếu tố khách quan:

a) Được điều động, luân chuyển sang cơ quan, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác.

b) Theo quy định hiện hành không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động, luân chuyển sang cơ quan, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác.

d) Giải thể, hợp nhất, sáp nhập cơ quan, đơn vị mà không được tiếp tục giữ chức vụ.

2. Các trường hợp miễn nhiệm chức vụ do yếu tố chủ quan:

a) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà theo quy định về điều kiện, yêu cầu đảm nhiệm chức vụ công tác cần phải thay thế;

Page 18: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

18

b) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức.

c) Trong 02 năm liên tiếp trong nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Trong một nhiệm kỳ hoặc hai nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị 02 lần xử lý kỷ luật liên quan đến nhiệm vụ, chức trách được giao;

đ) Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;

e) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định;

g) Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc đảng viên, công chức, viên chức không được làm;

h) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ.

i) Thiếu tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm ở chức danh đang đảm nhiệm.

k) Được cơ quan y tế có thẩm quyền quyền kết luận bằng văn bản không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý một trong các trường hợp: Bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, ốm đau đã nghỉ đủ 12 tháng để điều trị nhưng không phục hồi được sức khỏe; không thể tiếp tục làm việc hoặc không đảm bảo sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Quy trình miễn nhiệm:

a) Đối với các trường hợp miễn nhiệm theo khoản 1 Điều 21:

- Cơ quan trực tiếp sử dụng công chức đề nghị việc miễn nhiệm.

- Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm.

b) Đối với các trường hợp miễn nhiệm theo khoản 2 Điều 21:

Người đứng đầu cơ quan nơi công chức đang công tác và người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp (sau khi cấp dưới đề nghị) thực hiện các nội dung sau: Tổ chức trao đổi với công chức đề nghị miễn nhiệm. Lấy ý kiến của cấp ủy, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan. Tập hợp các ý kiến có liên quan. Tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét.

Người đứng đầu cơ quan nơi công chức đang công tác có ý kiến bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ (trường hợp công chức là người đứng đầu cơ quan thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp có ý kiến bằng văn bản) đề nghị miễn nhiệm.

Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ tập hợp hồ sơ (theo quy trình), trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thảo luận, cho ý kiến bằng phiếu kín về việc đề nghị miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý. Nếu được trên 50% ý kiến đồng ý của tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền

Page 19: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

19

quản lý cán bộ thì người đứng đầu quyết định miễn nhiệm hoặc trình cấp có thẩm quyền miễn nhiệm.

4. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sắp xếp, bố trí công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, năng lực, trình độ; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ, thì sau khi miễn nhiệm, cơ quan quản lý công chức giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của pháp luật.

5. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi miễn nhiệm được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Mục 2

Thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ quản lý

Điều 22. Quy định về thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ quản lý

1. Các trường hợp thôi giữ chức vụ quản lý:

a) Có đơn tự nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm;

b) Có đơn chủ động xin thôi giữ chức vụ do nhận thấy không bảo đảm năng lực, uy tín, sức khỏe để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;

c) Có đơn chủ động xin thôi giữ chức vụ do có sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình;

d) Có đơn chủ động xin thôi giữ chức vụ vì lý do cá nhân khác.

2. Viên chức quản lý không được xin thôi và cơ quan quản lý không được cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ quản lý nếu đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật; khi đã có quyết định nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.

3. Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ thực hiện như khoản 4 Điều 20 Quy định này.

4. Tập thể cấp có thẩm quyền quản lý quy định tại khoản 3 điều này phải xem xét, quyết định trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ xin thôi giữ chức vụ.

5. Viên chức giữ chức vụ quản lý vẫn phải thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đến khi quyết định cho thôi giữ chức vụ của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ có hiệu lực. Quyết định cho thôi giữ chức vụ được thông báo đến viên chức và cơ quan, đơn vị nơi viên chức công tác.

Page 20: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

20

6. Viên chức sau khi được cấp có thẩm quyền cho từ chức được người đứng đầu cơ quan, đơn vị sắp xếp, bố trí công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, năng lực, trình độ; viên chức có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

7. Viên chức quản lý sau khi thôi giữ chức vụ quản lý được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Quy định về miễn nhiệm chức vụ đối với viên chức chức giữ chức vụ quản lý

1. Các trường hợp miễn nhiệm:

a) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà theo quy định về điều kiện, yêu cầu đảm nhiệm chức vụ công tác cần phải thay thế;

b) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức.

c) Trong 02 năm liên tiếp trong nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

d) Trong một nhiệm kỳ hoặc hai nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị 02 lần xử lý kỷ luật liên quan đến nhiệm vụ, chức trách được giao;

đ) Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;

e) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người viên chức theo quy định;

g) Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc đảng viên, viên chức không được làm;

h) Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ.

i) Thiếu tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm ở chức danh đang đảm nhiệm.

k) Được cơ quan y tế có thẩm quyền quyền kết luận bằng văn bản không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý một trong các trường hợp: Bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, ốm đau đã nghỉ đủ 12 tháng để điều trị nhưng không phục hồi được sức khỏe; không thể tiếp tục làm việc hoặc không đảm bảo sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Quy trình miễn nhiệm:

a) Người đứng đầu đơn vị nơi viên chức chức đang công tác và người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp (sau khi có đề nghị của cấp dưới) thực hiện các nội dung sau: Tổ chức trao đổi với viên chức đề nghị miễn nhiệm. Lấy ý kiến của cấp ủy, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan, đơn vị. Tập hợp các ý kiến có liên quan. Tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét.

Người đứng đầu cơ quan nơi viên chức chức đang công tác có ý kiến bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ (trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp có ý kiến bằng văn bản) đề nghị miễn nhiệm.

Page 21: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

21

Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ tập hợp hồ sơ (theo quy trình), trình cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.

Tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thảo luận, cho ý kiến bằng phiếu kín về việc đề nghị miễn nhiệm đối với viên chức quản lý. Nếu được trên 50% ý kiến đồng ý của tập thể lãnh đạo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ thì người đứng đầu quyết định miễn nhiệm hoặc trình cấp có thẩm quyền miễn nhiệm.

3. Viên chức quản lý sau khi miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sắp xếp, bố trí công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, năng lực, trình độ; viên chức có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp viên chức bị miễn nhiệm do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ, thì sau khi miễn nhiệm, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức chức giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của pháp luật.

4. Viên chức quản lý sau khi miễn nhiệm được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương IV ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ QUY HOẠCH ĐỐI VỚI CÔNG

CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

Mục 1 Điều động, luân chuyển

Điều 24. Điều động đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Các trường hợp điều động:

a) Theo kế hoạch sử dụng công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);

b) Theo yêu cầu nhiệm vụ và chủ trương của cấp có thẩm quyền quản lý về công tác cán bộ.

2. Trường hợp điều động theo kế hoạch: Các cơ quan, đơn vị, địa phương lập, phê duyệt kế hoạch điều động đối với chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ; đối với chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ quan, đơn vị cấp trên bổ nhiệm thì đề xuất, lập kế hoạch báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch nêu rõ: Chức vụ, danh sách cần điều động; địa bàn điều động; thời gian, tiến độ triển khai; các biện pháp bảo đảm thực hiện.

Việc lập kế hoạch điều động trên cơ sở thống nhất với cấp ủy cùng cấp; được thực hiện sau khi đã phê duyệt xong về quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị.

3. Trình tự thực hiện:

Page 22: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

22

a) Việc điều động gắn với bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo trình tự, thủ tục, hồ sơ như với bổ nhiệm từ nguồn ngoài cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này.

b) Việc điều động không gắn với bổ nhiệm chức danh lãnh đạo do cấp có thẩm quyền đang quản lý cán bộ quản lý, thì trên cơ sở đề nghị của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ và cơ quan, đơn vị dự kiến tiếp nhận, cấp có thẩm quyền quản lý quyết định việc điều động.

Điều 25. Luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

1. Việc luân chuyển thực hiện theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, gắn với yêu cầu nhiệm vụ công tác và quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý.

2. Việc luân chuyển nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo sự đồng bộ trong đội ngũ công chức, viên chức; khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng ngành, từng địa phương, từng tổ chức, đồng thời đảm bảo sự ổn định và phát triển đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.

3. Phạm vi, đối tượng luân chuyển:

a) Phạm vi luân chuyển:

Luân chuyển giữa các cơ quan, đơn vị trong ngành, lĩnh vực, địa phương;

Luân chuyển giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương.

b) Đối tượng luân chuyển:

Công chức, viên chức quản lý; công chức, viên chức trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch của cơ quan, đơn vị.

Công chức, viên chức quản lý giữ chức vụ cấp trưởng mà theo quy định của pháp luật không được giữ quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại một cơ quan, đơn vị.

Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định không được bố trí là người địa phương.

Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4. Chức danh bố trí luân chuyển:

a) Đối với công chức, viên chức đã giữ chức vụ cấp trưởng 2 nhiệm kỳ liên tiếp và những công chức, viên chức luân chuyển để thực hiện chủ trương không phải là người địa phương, khi luân chuyển chủ yếu bố trí làm cấp trưởng.

b) Đối với công chức, viên chức trẻ có năng lực, trong quy hoạch luân chuyển để đào tạo, rèn luyện chủ yếu bố trí làm cấp phó.

c) Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển:

a) Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh luân chuyển theo quy định;

c) Có quy hoạch, có năng lực, triển vọng phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

Page 23: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

23

d) Còn thời gian công tác ít nhất 2 nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm đi luân chuyển; công chức, viên chức luân chuyển để bố trí không phải người địa phương hoặc không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp phải đủ thời gian công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ.

đ) Có đủ sức khoẻ công tác.

6. Thời gian luân chuyển ít nhất là 03 năm (đủ 36 tháng); trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

7. Kế hoạch luân chuyển:

a) Căn cứ quy hoạch cán bộ, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị, địa phương lập kế hoạch luân chuyển đối với chức danh lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ; đối với chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ quan, đơn vị cấp trên bổ nhiệm thì đề xuất, lập kế hoạch báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc lập kế hoạch luân chuyển trên cơ sở thống nhất với cấp ủy cùng cấp; được thực hiện sau khi đã phê duyệt xong về quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị.

b) Kế hoạch luân chuyển nêu rõ: Nhu cầu, vị trí luân chuyển; hình thức luân chuyển; địa bàn, cơ quan, đơn vị luân chuyển; chức vụ, danh sách cần luân chuyển; địa bàn luân chuyển; thời hạn luân chuyển; các biện pháp bảo đảm thực hiện; phương án bố trí sau luân chuyển; thời gian bắt đầu thực hiện kế hoạch luân chuyển.

8. Quy trình luân chuyển:

a) Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, đơn vị; chỉ đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương hoặc quyết định ban hành theo thẩm quyền;

b) Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo để các cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự luân chuyển;

c) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các cơ quan, đơn vị; tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển;

Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức dự kiến luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng.

d) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan; trao đổi với tập thể lãnh đạo và Ban Thường vụ cấp ủy (nơi không có Ban Thường vụ thì trao đổi với Bí thư) nơi đi, nơi đến về

Page 24: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

24

dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; trao đổi với công chức, viên chức dự kiến luân chuyển; tổng hợp kết quả, báo cáo cấp có thẩm quyền;

đ) Cấp có thẩm quyền quyết định về công tác cán bộ tổ chức gặp gỡ công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với nhân sự luân chuyển;

e) Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm, phân công vào vị trí công tác; phối hợp cơ quan liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức luân chuyển; phối hợp cơ quan liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển.

9. Hồ sơ luân chuyển bao gồm:

a) Hồ sơ cá nhân của công chức, viên chức dự kiến luân chuyển:

Sơ yếu lí lịch 2C/TW-98 của người được đề nghị bổ nhiệm có xác nhận của cơ quan quản lý theo thẩm quyền;

Bản tự nhận xét đánh giá của người được đề nghị bổ nhiệm về quá trình công tác, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm trong 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm;

Nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình (trường hợp bản thân và gia đình cư trú khác nhau, thì lấy ý kiến nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và lấy ý kiến nhận xét của chi củy nơi gia đình cư trú);

Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh của nhân sự được đề nghị bổ nhiệm;

Bản kê khai tài sản của nhân sự được đề nghị bổ nhiệm theo quy định, được ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào từng trang. Giải trình về tài sản, kinh phí cho con đi học nước ngoài (nếu có);

Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;

Quyết định tuyển dụng công chức hoặc viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

b) Hồ sơ liên quan đến thực hiện quy trình luân chuyển:

Tờ trình của các cơ quan, đơn vị và kế hoạch thực hiện luân chuyển;

Thông báo chủ trương của cấp có thẩm quyền về chủ trương luân chuyển;

Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức dự kiến luân chuyển;

Ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đảng cấp trên cơ sở có thẩm quyền phối hợp quản lý đảng viên (nếu có liên quan);

Ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị liên quan;

Văn bản trao đổi và ý kiến của nơi đi, nơi đến; văn bản trao đổi và ý kiến của công chức, viên chức dự kiến luân chuyển;

Page 25: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

25

Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm, phân công vào vị trí công tác đối với công chức, viên chức luân chuyển.

10. Đình kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển đến đánh giá, nhận xét công chức, viên chức luân chuyển, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý theo quy định.

11. Khi hết thời hạn luân chuyển công chức, viên chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian luân chuyển; cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức luân chuyển đến đánh giá, nhận xét công chức, viên chức luân chuyển, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đánh giá.

12. Việc xem xét, bố trí công tác đối với công chức, viên chức sau luân chuyển thực hiện trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức luân chuyển.

13. Công chức, viên chức luân chuyển được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Việc chấp hành quyết định điều động, luân chuyển

1. Người được điều động, luân chuyển phải nghiêm chỉnh thực hiện nội dung quyết định của cơ quan, cấp có thẩm quyền. Các cấp ủy đảng; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc điều động, luân chuyển phải tạo mọi điều kiện thuận lợi và cần thiết để người được điều động, luân chuyển ổn định công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Trường hợp cần thiết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác nhưng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cấp ủy đảng nơi công chức, viên chức đang công tác hoặc nơi dự kiến điều động, luân chuyển đến chưa nhất trí thì cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ vẫn báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền xét, quyết định.

Mục 2 Quy hoạch công chức, viên chức

giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Điều 27. Thời điểm xây dựng; điều kiện, yêu cầu, số lượng trong xây dựng quy hoạch; trình thực, thủ tục quy hoạch

1. Việc xây dựng quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thực hiện cùng với quy hoạch cán bộ tiến hành vào năm thứ hai của nhiệm kỳ Đại hội Đảng, theo chỉ đạo của Thành ủy và hướng dẫn của Ban Tổ chức Thành ủy. Trong những năm tiếp theo thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.

2. Điều kiện, yêu cầu, số lượng quy hoạch thực hiện theo quy định hiện hành, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Page 26: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

26

3. Trình tự, thủ tục quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền tại thời điểm xây dựng quy hoạch.

Điều 28. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch và bổ sung quy hoạch

1. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thẩm định việc đề nghị quy hoạch và bổ sung quy hoạch của các cơ quan, đơn vị.

2. Cấp nào có thẩm quyền quản lý, quyết định bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch và phê duyệt bổ sung quy hoạch đối với chức vụ đó.

3. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thông báo kết quả phê duyệt quy hoạch và kết quả bổ sung quy hoạch của cấp có thẩm quyền đối với lãnh đạo chủ chốt, cấp ủy đảng cơ quan của cơ quan, đơn vị và công chức, viên chức được quy hoạch để biết, thực hiện.

Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm

1. Thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định này của Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra các sai phạm trong công tác cán bộ theo quy định của pháp luật.

3. Ban hành tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm đối với các chức danh quản lý theo quy định của pháp luật và Quy định này. Báo cáo cấp trên trực tiếp trước khi bổ nhiệm các chức danh mà chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm.

4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.

Điều 30. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm

1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện trình tự, thủ tục theo Quy định này đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;

2. Theo dõi, kiểm tra và thanh tra việc thực Quy định này ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố. Kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm./

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Tùng

Page 27: UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM … · 2020. 8. 11. · chức, Luật Viên chức, các luật chuyên ngành, quy định của Chính phủ,

27