ThS-54
-
Upload
princess-love -
Category
Documents
-
view
215 -
download
0
Transcript of ThS-54
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 1/90
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin những thuật ngữ bán
hàng tự động (sales force automation) hoạt động bán hàng qua Internet, điện
thoại, và các giao dịch điện tử khác đang đặt ra câu hỏi với các nhà doanh
nghiệp: liệu chúng ta có còn cần đội ngũ bán hàng nữa hay không? Câu trả lời
là Có. Vai trò của người bán hàng là rất lớn. Ngoài việc, những người bán
hàng là những người trực tiếp làm ra doanh thu, họ còn là những người truyền
tải hình ảnh và bộ mặt của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh thị trường ngày nay khi mà sự cạnh tranh xảy ra ngày
một khốc liệt hơn, lực lượng bán hàng cần phải được tổ chức chặt chẽ hơn,
tay nghề người bán hàng cần phải được đào tạo cao hơn thì mới đủ khả năng
đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng. Đặc biệt khi mà thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt và chất lượng sản phẩm ít có sự khác biệt thì kỹ
năng bán hàng đóng một vai trò mang tính quyết định. Tuy nhiên trên thực tế,hầu hết các công ty kinh doanh chỉ chú trọng đào tạo các nhân viên quản lý
cấp cao. Trong khi đó cấp quản lý trung gian như quản lý bán hàng thường
không được quan tâm và chú trọng đến.
Trong thời gian qua, Công ty sơn Jotun Việt Nam đã đạt được những
kết qủa đáng khích lệ trong trong bán hàng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường như hiện nay thì những năm gần đây lực lượng bán hàngcủa Công ty đã không thể hoàn thành được kế hoạch bán hàng cũng như hu
hồi công nợ của Công ty đề ra.
Chính vì vậy, luận văn đã tập trung nghiên cứu về vấn đề "Quản trị lực
lượng bán hàng của Công ty sơn Jotun Việt Nam", từ đó tìm ra những hạn chế
trong hoạt động quản trị lực lượng bán hàng để làm cơ sở cho việc đưa ra các
1
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 2/90
giải pháp hoàn thiện quản trị lực lượng bán hàng ở Công ty sơn Joun Việt
Nam.
2. Mục tiêu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu để cải tiến và hoàn thiện quản trị lực lượng bán
hàng ở công ty sơn Jotun Việt Nam nhằm bảo đảm duy trì tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận, mở rộng và phát triển thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị lực lượng bán hàng ở
công ty sơn Jotun Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu : công ty sơn Jotun Việt Nam trong 3 năm trở
lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây : phương pháp
quan sát, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế …. Và minh họa bằng bảng
biếu sơ đồ.5. Đóng góp khoa học của luận văn.
- Làm rõ và khẳng định sự cần thiết phát triển hoạt động quản trị lực
lượng bán hàng.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quản trị lực
lượng bán hàng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động lực lượng bán hàng ở công ty sơn Jotun Việt Nam 3 năm trở lại đây, từ đó tìm ra những
hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất 1 số giải pháp chủ yếu đề hoàn thiện hoạt động quản trị lực
lượng bán hàng ở công ty sơn Jotun Việt Nam.
2
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 3/90
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương mục tài liệu tham
khảo:
Chương 1: Nững lý luận cơ bản về quản trị lực lượng bán hàng.
Chương 2:Thực trạng quản trị lực lượng bán hàng tại công ty sơn Jotun Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện lực lượng bán hàng ở công ty sơn Jotun Việt
Nam.
Tác giả chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Lê Công Hoa đã hướng
dẫn, định hướng cho tác giả khi viết luận văn này. Tác giả cũng xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Khoa quản trị kinh doanh, Trường đại học
Kinh tế quốc dân đã góp ý cho bản luận văn này.
3
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 4/90
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
1.1 Thực chất của quản trị lực lượng bán hàng
Quản trị lực lượng bán hàng là việc phân tích, lập kế hoạch, thực thi và
kiểm tra các hoạt động của lực lượng bán hàng. Bao gồm xây dựng và tổ chức
lực lượng bán hàng, giám sát và đánh giá lực lượng bán hàng, động viên và
khuyến khích lực lượng bán hàng.
1.2 Nội dung của hoạt động quản trị lực lượng bán hàng
1.2.1 Xây dựng lực lượng bán hàng
1.2.1.1 Thiết kế mô hình tổ chức lực lượng bán hàng
Các giám đốc bán hàng phải xây dựng một mô hình tổ cức lực lượng
bán hàng của mình thể hiện được chính sách marketing và phân phối của công
ty, đồng thời tạo điều kiện để lực lượng bán hàng thực hiện được chiến lược
của công ty. Việc xây dựng mô hình tổ chức này đòi hỏi phải có sự thấu hiểutừng loại lực lượng bán hàng, những chỉ tiêu của chiến lược phân phối, và
những phương án mô hình tổ chức khác nhau ở cấp địa phương.
- Phân loại lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản nhất và thị trường và đựơc chia
làm ba loại: lực lượng của công ty, đại lý có hợp đồng, và lực lượng hỗn hợp.
Lực lượng bán hàng của công ty: Lực lượng bán hàng của công ty baogồm tất cả những nhân viên có trách nhiệm trực tiép đến hoạt động bán hàng.
Lực lượng này được chia thành hai loại: bên trong và bên ngoài.
Lực lượng bán hàng bên tron (tại chỗ): Hầu hết lực lượng bán hàng bên
trong đều tập trung ở một cơ sở, văn phòng và liên hệ với khách hàng chủ yếu
qua điện thoại. Từng cá nhân nhân viên bán hàng hiếm khi tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng. Loại lực lưọng bán hàng này có thể dùng như lực lượng
4
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 5/90
chính yếu của công ty hoặc là lực lượng hỗ trợ cho lực lượng bán hàng họat
động ngoài công ty. Lực lượng bán hàng tại chỗ hay bên trong này hoạt động
chủ yếu mang tính xúc tiến , như theo dõi đơn đặt hàng cho hoạt động bán
hàng hay theo sau một hoạt động bán hàng, kiểm soát dự trữ, tồn kho, giới
thiệu sản phẩm thay thế. Gần đây, trách nhiệm của khối lực lượn bán hàng
bên trong này đã được mở rộng xa hơn. Và ngày nay nhiều công ty phụ thuộc
rất nhiều vào những chuyên gia tiếp thị qua điện thoại của họ.
Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài công ty: Lực lượng bán hàng
bên ngoai công ty thường được trải ra theo vùng địa lý. Để lực lượng hoặc
cung ứng dịch vụ thông qua giao dịch trực tiếp với khách vụ như những hãng
sử dụng rất rộng rãi trong các doanh nghiệp nhỏ và lớn , đến công ty bán
buôn.
Đại lý theo hợp đồng: Đại lý theo hợp đồng phổ biến nhất là đại diện
nhà sản xuất. Họ là những cá nhân, hiệp hội, hội buôn hành động độc lập, đại
diện cho hai hay nhiều nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong một vùnglãnh thổ quy định, hưởng hoa hồng đại lý và kinh doanh những mặt hàng có
liên quan với nhau về ngành hàng nhưng thường không mang tính cạnh tranh
với nhau. Những đại lý độc lập này còn được gọi là đại lý hoa hồng, đại lý
tiêu thụ, đại lý bán hàng hay mô gới.
Lực lượng bán hàng hỗn hợp
Công ty có thể sử dụng nhiều loại khách hàng để chiếm lĩnh thị trường.Công ty có thể sử dụng lực lượng bán hàng của công ty và mạng lưới đại lý
để xâm nhập nhiều loại thị trường khác nhau.
- Lựa chọn kênh phân phối
Trước khi giám đốc bán hàng của công ty quyết định lựa chọn , phân
nhiệm vụ cho lực lượng bán hàng cụ thể, họ phải xác định đựoc rõ họ sẽ tham
5
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 6/90
dự trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường. Sơ đồ 1-3 dưới đây thể hiện ba
phương án phân phối khác nhau.
Hình 1-1: Những phương án kênh phân phối
Trực tiếp Gián tiếp Hỗn hợp
Kênh phân phối trực tiếp: Theo cấu trúc này, công ty thiết lập những
quan hệ trực tiếp với khách hàng hiện tại cung như tiềm năng thông qua lực
lượng bán hàng của đại lý hoặc của chính công ty.
Kênh phân phối gián tiếp: Kênh phân phối gian tiếp sử dụng một hoặc
nhiều trung gian giữa những nhà sản xuất và người tiêu thụ. Nó có thể dùng
như một cách phân phối chính yếu hoặc bổ sung hỗ trợ cho kênh phân phối
6
Công ty
Đại lý Lựclượng
bán hàngcủa Công
ty
Đại lý Đại lý
Khách hàng Khách hàng
Kháchhàngloại 1
Kháchhàngloại 1
Các trunggian khácCác trung gian
Công tyCông ty
Lựclượng
bán hàngcủa Công
ty
Lựclượng
bán hàngcủa Công
ty
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 7/90
trực tiếp. Kênh phân phối gián tiếp thường được dùng khi lực lượng bán hàng
trực tiếp gặp khó khăn trong việc tiếp cận, xâm nhập thị trường.
- Lựa chọn cơ cấu tổ chức
Khi cân nhắc lựa chọn kênh phân phối, công ty cung phải lựa chọn luôn
một sơ đồ tổ chức sao cho hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu chiến lược tổng
thể. Việc thiết kế tổ chức này phải cung cấp một cách hiệu quả trình độ dịch
vụ do khách hàng yêu cầu và đồng thời phải đạt được những mục tiêu về
doanh số và lợi nhuận đề ra. Mặc dù có rất nhiều phương án tổ chức khác
nhau cho từng tình huống cụ thể của từng công ty, chúng có thể xếp lại thành
bốn nhóm như sau: theo khu vực địa lý, theo sản phẩm,theo từng khác hàng,
và một số sơ đồ hoà trộn giữa hai dạng trên.
Sơ đồ tổ chức theo khu vực địa lý: Tổ chức theo khu vực địa lý là cách
tổ chức theo lãnh thổ cơ bản nhất. Đại diện bán hàng có “toàn quyền” quyết
định việc kinh doanh sản phẩm của công ty cho tất cả khách hàng trong khu
vực địa lý ấy.Việc tổ chức bán hàng theo từng vùng lãnh thổ này triệt tiêu hoàn toàn
hai hay nhiều đại diện bán hàng của công ty đến tiếp xúc chào bán cho cùng
một khách hàng. Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ chức này đảm bảo được chi
phí quản lý, người quản lý dễ dàng đảm nhiệm công việc hơn, nhân viên cũng
thấy rõ hơn nấc thang thăng tiến của họ. Một khi những sản phẩm bán ra
tương đối đồng dạng và không có nhu cầu, đòi hỏi đặc biệt nào từ sản phẩmhay từ khách hàng thì đây quả là cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu quả.
7
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 8/90
Hình 1-2: Cơ cấu theo vùng địa lý
Việc tổ chức bán hàng theo từng vùng lãnh thổ này triệt tiêu hoàn toàn
hai hay nhiều đại diện bán hàng của công ty đến tiếp xúc chào bán cho cùng
một khách hàng. Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ chức này đảm bảo được chi phí quản lý, người quản lý dễ dàng đảm nhiệm công việc hơn, nhân viên cũng
thấy rõ hơn nấc thang thăng tiến của họ. Một khi những sản phẩm bán ra
tương đối đồng dạng và không có nhu cầu, đòi hỏi đặc biệt nào từ sản phẩm
hay từ khách hàng thì đây quả là cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức dựa trên sản phẩm: Cơ cấu này phân theo tính chất của
sản phẩm. Đại diện bán hàng giờ đây trở thành những chuyên gia về một sản phẩm nào đó hoặc một số những sản phẩm tương đối giống nhau. Hình 5 dưới
đây biểu diễn cơ cấu tổ chức theo sản phẩm. Trong nhiều công ty, lực lượng
bán hàng vừa được kết hợp tổ chức theo cơ cấu sản phẩm, vừa được tổ chức
theo vùng địa lý, để đảm bảo chiếm lĩnh thị trường. Chỉ còn một điểm không
mấy hữu ích và cần phải cân nhắc thêm, ấy là việc có thể có nhiều đại diên
bán hàng khấc nhau đến giao dịch tiếp xúc với cùng một khách hàng
8
Giám đốc bánhàng cả nước
Cấp quản lývùng miền
Cấp quản lýtỉnh, thành
phố
Cấp quản lývùng miền
Cấp quản lývùng miền
Cấp quản lýtỉnh, thành
phố
Cấp quản lýtỉnh, thành
phố
Cấp quản lýquận, huyện
Cấp quản lýquận, huyện
Cấp quản lýquận, huyện
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 9/90
Hình 1-3: Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Cơ cấu tổ chức này đặc biệt phù hợp khi sản phẩm bán ra đòi hỏi mức
độ chuyên môn hoá, trình độ kỹ thuật, kiến thức cao về bản chất, tính năng
của sản phẩm. Điều này cho phép các công ty tận dụng và phát triển những
nhân viên bán hàng rất giỏi cả kiến thức lẫn năng khiếu về một loại sản phẩm.
Trong nhiều công ty, lực lượng bán hàng vừa được kết hợp tổ chức theo cơ
cấu sản phẩm, vừa được tổ chức theo vùng địa lý, để đảm bảo chiếm lĩnh thị
trường. Chỉ còn một điểm không mấy hữu ích và cần phải cân nhắc thêm, ấy
là việc có thể có nhiều đại diên bán hàng khấc nhau đến giao dịch tiếp xúc với
cùng một khách hàng, và đôi khi họ lại cạnh tranh lẫn nhau.
Cơ cấu tổ chức theo khách hàng: Một dạng cơ cấu khác cũng ngày càng
trở nên quan trọng, phổ biến hơn, dựa trên những đặc điểm của khách hàng,
như: quy mô khác hàng, hành vi mua sắm và việc sử dụng sản phẩm. Những
đại diện bán hàng luôn là những chuyên gia về việc ứng dụng sản phẩm vào
Giám đốc bánhàng toàn quốc
Cấp quản lý toànquốc sản phẩm A
Cấp quản lý toànquốc sản phẩm B
Cấp quản lý toànquốc sản phẩm C
Cấp quản lý vùng,miền sản phẩm B
Cấp quản lý vùng,miền sản phẩm B
Cấp quản lý vùng,miền sản phẩm B
Cấp quản lý tỉnh, thành phố sản phẩm B
Cấp quản lý tỉnh, thành phố sản phẩm B
Cấp quản lý tỉnh, thành phố sản phẩm B
9
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 10/90
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ba cơ sở chủ yếu, như vừa kể trên là
những đặc tính cơ bản có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức hỗn hợp: Những công ty nào chuyên môn hoá lực lượng
bán hàng của mình theo hướng sản phẩm hay theo hướng đặc thù của khách
hàng thường có cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo lãnh thổ địa lý có
chuyên môn hoá theo hai hướng này. Về cơ bản, một cơ cấu tổ chức hỗn hợp
là nỗ lực nhằm tận dụng cả hướng chuyên môn hoá theo khách hàng hoặc
theo sản phẩm một cách hiệu quả, tận dụng những lợi điểm về quản lý của
loại cơ cấu tổchức theo lãnh thổ đại lý.
1.2.1.2 Xác định số lượng và thời gian tuyển dụng nhân viên
Các giám đốc bán hàng cần phải xác định rõ tổng số nhân viên mới
được thuê, khi nào họ được thuê và ở đâu họ sẽ có thể được giao việc cả về
mặt tổ chức và vùng lãnh thổ.
Việc tuyển dụng và lựa chọn nhân viên bán hàng. Tuy nhiên, là một hệ
thống các yêu cầu về hoạt động và thời gian. Với những chuyên môn hợp pháp và kỹ thuật bên cạnh kiến thức chuyên môn đòi hỏi ở một người phỏng
vấn có hiệu quả là một gia tăng gánh nặng lên nhà quản trị lĩnh vực bán
hàng. . Quản trị lực lượng bán hàng là công việc gần với phòng nhân lực.
Việc tuyển dụng và thẩm tra lý lịch hiện tại có thể được thực hiện bởi phòng
nhân lực
Hình 1- 4 dưới đây chỉ ra năm bước để xác định số lượng nhân viên tối ưu vàthời gian để thuê họ.
10
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 11/90
Hình 1- 4: Sơ đồ xác định số lượng nhân viên
cần thiết và thời gian để thuê họ.
1.2.1.3 Tuyển dụng và lựa chọn
Theo thường lệ, các hãng đã tập trung quá trình thuê mướn nhân viên
vào giám đốc bán hàng để thực hiện trách nhiệm quan trọng này. Việc tuyển
dụng và lựa chọn nhân viên bán hàng. Tuy nhiên, là một hệ thống các yêu cầu
về hoạt động và thời gian. Với những chuyên môn hợp pháp và kỹ thuật bên
cạnh kiến thức chuyên môn đòi hỏi ở một người phỏng vấn có hiệu quả là mộtgia tăng gánh nặng lên nhà quản trị lĩnh vực bán hàng.
Ở các hãng lớn có các phòng nguồn nhân lực, gánh nặng này có lẽ và
có thể cần được cha xẻ. Quản trị lực lượng bán hàng là công việc gần với
phòng nhân lực. Việc tuyển dụng và thẩm tra lý lịch hiện tại có thể được thực
hiện bởi phòng nhân lực, nhưng trách nhiệm cuối cùng về chọn lọc thuộc về
người quản trị bán hàng. Tóm lại là người quản trị bán hàng có thể chịu trách
11
Phối hợp chiến lược với các kế hoạch
Xác định số lượng nhân viên bán hànglý tuởng
Dự khối lượng công việc và phân phối
số nhân công thay thế tự nhiên
Thời gian huấn luyện cần thiết
Phân bố số lượng nhân viên bán hàngcần thiết theo số lượng và theo lãnh thổ
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 12/90
nhiệm về tuyển dụng và lựa chọn hiện tại. Nhân viên phòng nhân lực có thể
sau đó chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ văn phòng và đảm bảo rằng các hoạt
động quản trị lực luợng bán hàng phù hơp với các quy định phối hợp và luật
pháp.
Ở các hãng nhỏ hơn không có phòng nhân lực, người quản trị bán hàng
cần dựa vào kinh nghiệm quản lý nhân viên để xác định và thuê người bán
hàng. diều này yêu cầu nhà quản trị phải hiểu biết quá trình lựa chọn phức tạp
và có khả năng thi hành nó hoặc thuê một nhà tư vấn bên ngoài để thực hiện
quá trình này.
1.2.1.4 Đào tạo và huấn luyện
Các chương trình đào tạo và huấn luyện ở một tổ chức sẽ có nội dung
rất khác nhau và phụ thuộc vào chúng hướng vào chúng hướng vào lực lượng
bán hàng hiện có hoặc nhân viên mới được thuê.
- Lực lượng bán hàng hiện có
Các chưong trình huấn luyện của công ty có thể chia làm hai loại: Loạithứ nhất là các chương trình đựoc thiết kế để chuẩn bị cho nhân viên bán hàng
chuyển sang vị trí khác ở tổ chức này. Loại thứ hai có nội dung dựa trên sự
biểu lộ năng suất và hiệu quả của một nhân viên bán hàng thực tế. Mục tiêu
của mỗi phần huấn luyện của một chương trình sẽ phụ thuộc vào môi trường
thị truờng, nhu cầu huấn luyện các nhân viên có kinh nghiệm có thể giải thích
bằng các lý do sau:+ Các bạn hàng có những phương pháp kinh doanh mới mà chúng đồi
hỏi phương pháp bán hàng mới.
+ Các nhân viên bán hàng đã học những thó quen xấu, làm tắt kỹ thuật
bán hàng nên cần được học lại.
+ Sự xuống cấp của nhân viên bán hàng.
12
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 13/90
+ Các hoạt động cạnh tranh mới trong sản xuất sản phẩm, kỹ thuật bán
hàng hoặc các phương tiện bán hàng.
+ Các kỹ thuật mới giúp nhân viên bán hàng làm việc năng suất hơn,
hiệu quả hơn.
+ Công ty có sản phẩm mới, quá trình công nghệ mới đòi hỏi khách
hàng mới, thị tường mới và các phương pháp mới để thực hiện.
- Những nhân viên bán hàng mới
Những nhân viên bán hàng mới cần được huấn luyện theo cách mà
công ty làm kinh doanh. Công ty muốn các nhân viên mới của mình bao trùm
các vùng, liên hệ với khách hàng, cư xử đúng mực trong công việc. Những
người mới tuyển cần huấn luyện ngay bởi vì họ cần thích hợp với những thói
quen làm việc. Nếu nhân viên ngay từ đầu được huấn luyện cụ thể và đầy đủ
họ có nhiều cơ hội hoàn thành công việc hơn, do đó những chi phí mà công ty
bỏ ra để huấn luyện tránh bị bỏ phí.
Những nhân viên bán hàng mới cần được huấn luyện để đáp ứng haiyêu cầu căn bản: Tăng cường kiến thức và kinh nghiệm, và chuẩn bị tính xã
hội hoá.
Tăng cường kến thức và kinh nghiệm: Yêu cầu căn bản của huấn luyện
các nhân viên chưa có kinh nghiệm là dạy cho họ những kỹ năng của những
nhân viên có kinh nghiệm và hiệu quả hơn. Mục tiêu đặc biệt có thể gồm: đạy
cho các nhân viên mới nhận thức được các tình huống bán hàng thông thườngvà sử dụng các phương pháp thích hợp để giải quyết chúng.
Chuẩn bị tính xã hội hoá: Yêu cầu thứ hai của huấn luyện nhân viên
mới là làm hoà nhập dễ dàng tính xã hội hoá của họ vào các phương pháp và
văn hoá của công ty. Xã hội hoá là “một quá trình nhờ nó một cá thể trở nên
thích hợp với các gía trị, khả năng, cách cư xử được chấp nhận và kiến thức
13
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 14/90
chung của xã hội để thừa nhận một vai trò tổ chức và tham gia vào như thành
viên của tổ chức đó”.
Mục tiêu của xã hội hoá gồm: bước đầu làm quen của các nhân viên
mới với công việc và môi trường làm việc, chuẩn bị các thông tin về công
việc để khám phá bí quyết công việc và chuẩn bị các kinh nghiệm của vị trí
công việc, mà nó sẽ ảnh hưởng đến thái độ làm việc của người làm công.
1.2.2 Quản lý năng suất của lực lượng bán hàng
Một giám đốc bán hàng muốn tăng hiệu quả công việc của mình chính
là đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau:
- Tôi có thể làm thế nào để tăng năng suất ở khu vực tôi quản lý? Đó
là, số lượng bán hàng được tăng như thế nào mà không phải tăng chi
phí tương ứng?
- Tôi cần tăng số lượng nhân viên bán hàng để bao phủ khắp khu vực
hay tôi có thể tăng năng suất bằng cách giữ nguyên số lượng nhân
viên và tăng hiệu quả của họ?- Nếu tôi giữ nguyên số lượng nhân viên thì tô nên phân công như cũ
hay giao trách nhiệm phụ trách những khách hàng mới? khách hàng
nào nên được yêu cầu? có nên thường xuyên cho mỗ khách hàng
được giao tiếp không ? Nên nhấn mạnh cái gì trong mỗi cuôc mời
chào?
- Nếu tôi thay đổi số lượng nhân viên trong khu vực, tô sẽ làm nhưthế nào để tái hấp dẫn sự phân công thuộc vùng?
Đó là một số câu hỏ mà một người giám đốc bán hàng quan tâm đến
câu trả lời của lực lưọng bán hàng để tao ra năng suất cao.
1.2.2.1 Tạo ra những nỗ lực có hiệu quả
Một khi nhà quản lý giúp đỡ lực lượng bán hàng nhận ra rằng họ cần
tối đa hoá thời gian bán hàng hữu dụng của họ, bước tiếp theo là làm việc với
14
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 15/90
nhân viên để chỉ ra thời gian dành cho khác hàng có kết quả và hiệu quả nhất.
Có kết quả và hiệu quả hơn được chỉ ra, nhân viên sẽ đạt đến số luợng bán
hàng trong điều kiện tốt nhất ở khu vực của anh hoặc chị ta trong khoảng thời
gian được yêu cầu. Hai phương pháp hay được sử dụng trong việc tạo ra
những nỗ lực có hiệu quả là: phương pháp yếu tố đơn lẻ ( A,B,C), và phương
pháp khoản mục đầu tư.
Phương pháp yếu tố đơn lẻ: Phương pháp yếu tố đơn lẻ là ít phức tạp nhất và
thường dùng nhất. Nó được gọi một cách tiêu biểu là “ Luật ABC cho sự phân
hạng khách hàng”, nó chỉ ra rằng cứ 15% đầu tiên của những khách hàng
(khách hàng A) sẽ tạo ra 55% doanh số bán hàng, 20% kế tiếp của những
khách hàng ( khách hàng B) sẽ tạo ra 20% doanh số bán hàng và 65% cuối
cùng của những khách hàng (khách hàng C) sẽ tạo ra 155 doanh số bán hàng.
Nó dực trên sự quan sát mà đa số doanh số bán hàng sẽ đến từ một số lượng
nhỏ khách hàng có liên quan. Kỹ thuật đầu tiên là nhân viên bán hàng hoặc
người giám đốc sẽ họp thành những nhóm khác hàng giông nhau trong mộtkhu vực vào trong một hạng theo yêu cầu đơn độc như là doanh số bán hàng
thực tế và triển vọng.
Nếu công ty không có bất cứ số liệu nào để ủng hộ một tiếp cận khôn
ngoan hơn thì tiếp cận này là bước đầu tiên tốt hướng vào nỗ lực hiệu quả
hơn. Hơn nữa, dưới cái hợp lý của “tạo nhiều thời gian và nỗ lực hơn cho
những khách hàng tôt nhất của bạn” là rất dễ dàng để hiểu cho cả giám đốc vànhân viên.
Tuy nhiên cách tiếp cận yếu tố đơn lể có hai điểm yếu. Điểm yếu đầu
tiên là sự lệ thuộc quá đáng vào doanh số hiện tại để quyết định tạo ra nỗ lực
trong tương lai. Sử dụng phương pháp này mức bán hàng quyết định nỗ lực
phải có, khi nó có thể có một cách khác: Nỗ luạc quyết định việc hưởng ứng
bán hàng. Hơn nữa khi doanh số bán hàng hiện tại là một yếu tố đơn lẻ đựoc
15
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 16/90
dùng, có một khuynh hướng vượt nỗ lực tạo ra cho những khách hàng là
người có doanh số bán hàng cao và lờ đi doanh số bán hàng tiềm năng. Ví dụ
như, nột khách hàng A với 50.000 USD trong doanh số bán hàng hàng năm
với doanh số bán hàng tiềm năng là 55.000 USD sẽ có kết quả hơn một khách
hàng B với doanh số hiện tại 40.000 USD và sẽ trở thành 75.000 USD trong
một vài năm tới. Vấn đề không giải quyết ngay cả doanh số tiềm năng là yếu
tố đơn lẻ được thực hiện. Và việc cho rằng tất cả những khách hàng trong
cùng một hạng thì giống nhau và có tỷ lệ hưởng ứng như nhau là sai lầm. Ví
dụ, nếu có hai khách hàng b có doanh số hiện tại là 40.000 USD và tiềm năng
là 75.000 USD, chúng có thể có bước đầu và tỷ lệ hưởng ứng bán hàng khác
nhau. Hai cuộcchào hàng được tạo thêm cho khách hàng B đầu tiên có thể
sinh lợi 3.000 USD, tronh khi đó thêm thừi gian giống như vậy tạo ra cho
khách hàng B thứ 2 sinh lợi 7.000 USD. Vì vậy người giám đốc và nhân viên
nhìn vào mỗi khách hàng một cách riêng rẽ và so sánh với những khách hàng
khác trong khu vực.Điểm yếu thứ hai trong cách tiếp cận này là nó tạo ra những cuộc chào hàng
cho một loại khách hàng nhưng không chỉ ra loại khách hàng nào đặc biệt
được yêu cầu và tại sao.
Phương pháp khoản mục đầu tư: Theo phương pháp này các khách
hàng được phân loại theo quy mô của thời cơ có khách hàng va sức mạnh của
vị trí công ty với một khách hàng.Cơ hội để có khách hàng là doanh số tiềm tàng của một sản phẩm hoặc
của nhiều sản phẩm trong một thời gian nhất định đối với khách hàng. Khả
năng này cũng có thể bị khách hàng chiếm lấy.
Áp dụng phương pháp này đầu tiên đòi hỏi các khách hàng ở một khu
vực phải được phân loại. Thứ hai, quá trình chào hàng của nhân viên bán
hàng phải có khả năng đánh giá cũng như cách phân loại khách hàng.
16
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 17/90
Tóm lại, để tạo ra những nỗ lực có hiệu quả, người giám đốc bán hàng
phải làm việc vớ nhân viên để lên kế hoạch phân công lao động trên cơ sở
một quy trình phân tích. Giám đốc bán hàng sau đó phải theo dõi các kế
hoạch của nhân viên để kiểm tra nhân viên thực sự đã phân bố nỗ lực như thế
nào và tại sao. Nhiều khi giám đốc bán hàng phải phân công lại nỗ lực trong
phạm vi cơ cấu một khách hàng đang tồn tại do không đạt được hạn nghạch
hoặc do năng suất lao động thấp, sau đó sửa đổi khu vực và đánh giá quy mô
lực lượng bán hàng ở khu vực kéo theo sự phân bố lại các khách hàng.
1.2.2.2 Thiết kế khu vực bán hàng một cách hiệu quả
Một khu vực bán hàng là nhóm các khách hàng theo địa lý, sản phẩm
hoặc khách hàng, mà có thể được phục vụ một cách hợp lý bởi một nhân viên
bán hàng đơn lẻ. Mặc dù các công ty trong nghành công nghiệp cũng như bảo
hiểm và kinh doanh bất động sản không thể hạn chế nhân viên đối với một
khu vực được quy định, phần lớn các hãng sử dụng nhân viên đã áp dụng một
số hình thức cấu trúc khu vực.- Các tiêu chuẩn của bản thiết kế khu vực
+ Khối lượng công việc
+ Tiềm năng bán hàng
+ Kết hợp khối lượng công việc và tiềm năng
- Thời điểm để thay đổi
Một người giám đốc bán hàng luôn luôn cố gắng có được nhiều lượng bán hàng và lợi nhuận khi có thể ở trong khu vực với nguồn lực sẵn có. Vấn
đề đặt ra là bằng cách nào người giám đốc biết khi một khu vực hiện hành
không thể kéo dài hơn nữa để có hiệu quả? Người giám đốc cần phải tìm một
số tín hiệu quyết định về cả sức lực và thực hiện bán hàng.
Những chỉ dẫn về sức lực: Một sự phân công lại ở khu vực sẽ được xem
xét nếu phần lớn các câu hỏi dưới đây trả lờ “có”.
17
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 18/90
Các nhân viên phàn nàn rằng họ không có dủ thời gian để thực hện
công việc của họ hay không? Bạn đã thử tất cả các cách lựa chọn khác để cải
thiện năng suất của họ chưa?
Các khách hàng có than phiền rằng các nhân viên bán hàng không kịp
gọi cho họ hoặc không cung cấp dịch vụ phụ hay không?
Những người trong cùng công ty như giám đốc sản phẩm nói rằng sản
phẩm của họ không nhận được sự chú ý thêm của lực lượng bán hàng hay
không?
Các chi phí đi lại và tiếp khách ở khu vực bạn có cao hơn so với mức
trung bình của công ty cũng như với các khu vực có đặc tính tương tự hay
không?
Nếu câu trả lời đa số là “có” thì giám đốc bán hàng sắp xếp lại mức độ
có thể của lực lượng bán hàng và tiềm năng lực lượng bán hàng một cách thực
sự. Nếu chỉ có một ít câu trả lời là “có” thì có thể có chỉ có một số khu vực
cần thay đổi. Tuy nhiên, trả lời “có” ở một hay hai câu hỏi này không nhấtthiết chỉ ra rằng khu vực buộc phải phân công lại. Hơn nữa chúng lại phải
xem xét kết hợp với các câu trả lời của câu hỏi có liên quan tới bán hàng và
thị trường.
Những chỉ dẫn liên quan tới bán hàng và thị trường: Sự trả lời về nỗ lực
và khối lượng công việc chỉ là một phần của quá trình ra quyết định. Những
phấn quyết quan trọng hợn nằn ở câu trả lời các câu hỏi liên quan tới bánhàng và thị trường. Câu trả lời khẳng định cho các câu hỏi sau có thể thuyết
phục cao công ty hoặc giám đốc sắp lại các khu vực:
Có sự giảm sút trong thị phần hoặc mất các khách hàng tốt trong toàn
công ty hay trong quận hay không? Nếu sự giảm sút hoặc mất mát không phải
do vấn đề chất lượng hoặc các nguồn khác thì xem xét lực lượng bán hàng có
quá nhỏ hay không?
18
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 19/90
Tiềm năng bán hàng không được thi hành? Những khách hàng có triển
vọng tốt có được nhân viên lôi kéo thành khách hàng chính của công ty
không?
Các đối thủ có thực hiện tốt hơn bạn trong tiếp nhận người có triển
vọng và tổ chức thực hiện của khách hàng không?
Câu trả lời “có” cho các câu hỏi này không nhất thiết có nghĩa là thiết
kế lại khu vực là giải pháp tốt nhất. Công ty có thể cần huấn luyện nhân viên
tố hơn, cần một hệ thống trả thù lao được cải thiện, một chiến lược bán khác
hoặc các nhân viên bán hàng có chất lượng cao hơn để phù hợp với những
thay đổi trong thị trường.
1.2.2.3 Tăng năng suất thông qua sự thực hiện của khách hàng
Sự tự do của giám đốc bán hàng trong chỉ đạo lao động nhân viên bán
hàng được giới hạn bởi chiến lược bán hàng của một hãng trong giao dịch với
những người có triển vọng và khách hàng. Năng suất của lực lượng bán hàng
có thể được tăng lên nhờ tăng dần trình độ thực hiện của khách hàng hiện có.1.2.3 Đánh giá lực lưọng bán hàng
1.2.3.1 Người đánh giá
Việc đánh giá một nhân viên bán hàng có thể là một quá trình rất cảm
tính đối với cả giám đốc và nhân viên bán hàng. Mặc dù doanh nghiệp cá
nhân có thể khách biệt, nhưng ở phần lớn các công ty việc đánh giá nhân viên
bán hàng được thực hiện bởi giám đốc bán hàng trực tiếp của nhân viên. Người giám đốc là người tốt nhất để chỉ đạo việc đánh giá do một số các
nguyên nhân sau:
- Quá trình đánh giá có thể cải thiện mối quan hệ giữa giám đốc và
nhân viên bán hàng.
19
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 20/90
- Vai trò của giám đốc như là một người chỉ huy có thể được tăng
cường. Điều khiển mộ cuộc đánh giá chuyên môn, nhấn mạnh uy tín của giám
đốc bán hàng như mộ nhà giám sát hiệu quả và mộ nhà chỉ huy có hiệu quả.
- Sự thắt chặt quan hệ giữa giám đốc và nhân viên có thể được nhấn
mạnh. Các ưu điểm và nhược điểm được xác định, với cam kết hời hạn được
thực hiện để bù đắp các nhược điểm và nhấn mạnh các ưu điểm. Các kế hoạch
và chiến lược để thi hành được đề ra, những lời hứa trao đổi tính toán hời gian
và các nền tảng được đặt ra để thừa nhận các kết quả.
Trên thực tế, một nguyên nhân quan trọng đối với giám đốc bán hàng
để bỏ thì giàơ với nhân viên là đánh giá nhân viên, điều chỉnh sai sót và giúp
đỡ họ làm việc tốt hơn.
1.2.3.2 Các tiêu chuẩn đánh giá
Việc tổ chức đánh giá thực hiện về lực lượng bán hàng có thể được xác
định bởi kết quả và\ hoặc hành vi của nhân viên bán hàng.
- Các đơn vị đo lường kết quảCác đơn vị đo lường kết quả là các têu chuẩn được sử dụng một cách
thường xuyên nhất, thậm chí cả khi tổ chức áp dụng các đơn vị đo lường hành
vi cư xử. Các đơn vị này thường được sử dụng vì chúng đựơc tính toán rất
đơn gản, chúng quan trọng đối với hãng và tương đối dễ dàng liên hệ tới trách
nhiệm bán hàng của một người. Hơn nữa, một số tình huống bán hàng là thời
kỳ ngắn hạn cần thiết, tập trung vào bán hàng ngay tức thì mà trong đó cácnhân viên bán hàng có ít hoặc không có cơ hội hoạt động quản trị. Trong các
tinh huống này các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện cần phải dựa trên kết quả
một cách đơn giản. Dưới đây là một số đơn vị đo lường kết quả.
+ Đơn vị đo trực tiếp
• Doanh số bán hàng bằng tiền hoặc bằng đơn vị
•
Doanh số bán cho khách hàng mới
20
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 21/90
• Tổng doanh số bán theo khách hàng
• Tổng doanh số bán theo sản phẩm
• Lợi nhuận
• Số khách hàng mới
• Số khách hàng mất đi
• Chi phí bán hàng
+ Đơn vị đo tỷ lệ
•
Thị phần (doanh số bán của công ty/ doanh số nghành)• Tồng doanh số với hạn nghạch (thực tế/ hạn nghạch)
• Doanh số bán cho một khách hàng
• Sự thâm nhập bằng khách hàng ( số khách hàng của công ty/ toàn
bộ khách hàng ở các khu vực)
Nếu chỉ dựa trên chỉ tiêu kết quả không cho phép giám đốc bán hàng
phân biệt hàng vi cư xử có hiệu quả và không hiệu quả của nhân viên, màchúng có thể ảnh hưởng mạnh đến donh số bán hàng tương lai. Do vậy,
nhiều công ty đã kết hợp các đơn vị đo hành vi cư xử vào qú trình đánh giá
thực hiện của họ.
- Các đơn vị đo lường hành vi cư xử
Sử dụng hành vi đo hành vi cư xử, cho phép giám đốc bán hàng tập
trung vào cải thiện các hàng vi cư xử củ nhân viên nào mà các nhà quản trị
càn thấy phải tăng thực hiện. Cac chỉ tiêu đo hành vi cư xử được áp dụng
trong tình huống bán hàng khi không cần kiểm soát trực tiếp sự hực hiện kêt
quả của nhân viên bán hàng như số lượng bán ra hay lợi nhuận. Hệ thống dự
trên hành vi cư xử này có thể cung cấp cho giám đốc cơ hội kiểm soát cả các
hành vi cư xử trực tiếp của nhân viên. Ví dụ, nếu trong chính sách của công ty
có quan hệ lâu dài với khách hàng bằng cung cấp dịch vụ, thì sau đó đồi hỏi
21
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 22/90
nhân viên bán hàng tiền hành nói chuyện về dịch vụ. Chính hệ thống này
cũng cho giám đốc cơ hội bù đắp sự không công bằng trong thưởng theo kết
quảdựa vào các trường hợp bên ngoài kiểm sót hoặc ảnh hưởng của nhân viên
bán hàng. Ví dụ, nếu một khách hàng lớn ngừng kinh doanh trong lĩnh vực
của một nhân viên nào đó, theo hệ thống đo kết quả nhân viên này có thể bị
phạt nặng. Theo hệ thống đo hành vi cư xử của nhân viên này có thể được
thưởng do hàng vi cư xử liên quan tới sự cố gắng bù đắp phần mất đi. Dưói
đây là các chỉ tiêu dùng để do hành vi cư xử của nhân viên bán hàng.
• Số lần viếng thăm khách hàng
• Số lần huấn luyện cho khách hàng
• Các buổi hội thảo
• Số lượng và chát lượng hông tin thu thập được
• Hoạt động giao tiếp ( thư từ, điện hoại…)
• Số ngày làm việc
Các chỉ tiêu này phản ánh lượng lao động mà nhân viên đầu tư vào khu
vực. Nhiều giám đốc bán hàng coi nhưng chỉ tiêu này để xem nhan viên đang
làm việc tích cực như thế nào, khi đánh giá nhân viên bán hàng.
1.2.3.3 Quá trình đánh giá
Quá trình đánh giá cá nhân người bán hàng là một trong những trách
nhiệm rất quan trọng của công tác quản trị lực lượng bán hàng. Người giám
đốc cần phải chuẩn bị cuộc gặp mặt cẩn thận, chỉ đạo cuộc gặp mặt trực tiếp
mộ cách lành nghề và đảm bảo quá trình đánh giá được công bằng.
- Chuẩn bị cho cuộc đánh giá
Chuẩn bị đánh giá đòi hỏi thời gian hợp lý và các số liệu có thể được áp
dụng từ nhân viên cũng như giám đốc.
+ Xác định thời gian: Mặc dù đánh giá chính thức có thể thực hiện hang
năm, tính thường xuyên của đánh giá ở các công ty khác nhau thì khác nhau,
22
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 23/90
phụ thuộc vào hai tiêu chuẩn: thời gian cần thiết để hực hiện đánh giá và hời
gian cần thiết để thi hành các kêt qủa đánh giá.
Thời gian cần thiết để đánh giá: Quá trình đánh giá càng rộng, thì thời
gian thực hiện cần thiết càng nhiều. Ví dụ, một hạng điện tử cần 60 ngày thu
nhập các số liệu về lực lượng bán hàng và từ một đến 3 ngày để các giám đốc
đi thăm và gặp gỡ từng nhân viên, viết báo cáo đánh giá về họ. Như vậy số
ngày tối thiểu để thực hiện đánh giá ở hãng này là 63 ngày. Bản chất sâu xa
của đánh giá nhân viên của hãng này chi ra rằng nó xẩy ra ít nhất một lần một
năm. Mặt khác, công ty , các nhân viên bán hàng và giám đốc sẽ bị lôi cuốn
vào phần lớn thời gian đánh giá cũng như thời gian xử lý kết quả.
Thời gian cần thiết để thi hành. Một trong các kết quả quan trọng của
quá trình đánh giá là kế hoạch hành động thống nhất được nêu ra cho từng
nhân viên nhằm củng cố ưu điểm và sửa chữa nhược điểm. Ví dụ, nếu một
nhân viên kém trong bán sản phẩm và loại sản phẩm mới không được bán ra
trong 4 tháng, thì giám đốc cần phải chuẩn bị cho nhân viên này bán sản phẩm mới, chờ đợi hướng dẫn và sau đó làm việc với nhân viên về bán sản
phẩm này. Chỉ sau khi quá trình đó được thực hiện đầy đủ mới có bất kỳ sự
chỉ đạo đánh giá theo tiêu chuẩn đó ( bán sản phẩm mới).
+ Chuẩn bị số liệu
một quá trình đánh giá hiệu quả đòi hỏi mộ số lượng lớn các dữ kiện về
số liệu bán hàng bằng tiền, số lần và loại nói chuyện, đnhs giá về cnhj tranh…Trách nhiện của giám đốc là cung cấp các hôngtin về số lần nói chuyện, tính
cạnh tranh, đặc tính của khách hàng địa phương và sự chấp nhận của công ty
ở từng khu vực.
- Tiến hành đánh giá
Quá trình đánh giá nhân viên hực tế đòi hỏi suy nghĩ và chuẩn bị kỹ từ
cả hai phía : giám đốc bán hàng và nhân viên bán hàng.
23
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 24/90
- Đảm bảo tính công bằng trong đánh giá
Các tổ chức và nhân viên đều quan tâm đến mộ hệ hống đanh giá,
chính xác và công bằng.
+ Công bằng về thủ tục: bao gồm năm yếu tố
• Tập hợp tư liệu trước khi đánh giá và sử dụng chúng vào đánh
giá. Giám đốc yêu cầu nhân viên cung cấp thêm bất kỳ thông tin nào trước
cuộc gặp mặt để đánh giá.
• Đảm bảo chắc chắn quá trình đấnh giá thể hiện sự giao tiếp hai
chiều chứ không phải chỉ có giám đốc nói với nhân viên cái gì đúng, cái gì
sai.
• Tạo điều kiện cho nhân viên đặt câu hỏi.
• Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tương ứng với công việc của
nhân viên bán hàng. Giám đốc cần phải bỏ thời gian ở hiện trường với nhân
viên, làm việc với nhân viên và chuẩn bị tinh thần để đánh giá. Điều này rất
quan trọng với nhân viên bán hàng vì phần lớn thời gian của mình, nhân viên
làm việc với khách hàng.
• Thường xuyên xây dựng các chuẩn mực chính xác và huấn luyện
giám đốc sử dụng chúng chính xác nhằm giảm các sai sót và
thành kiến trong đánh giá.
+ Công bằng về phân phối
• Giám đốc bán hàng phải được huấn luyện về nghiệp vụ để thực
hiện thực sự các hoạt động đánh giá.
• Kết quả đánh giá phải được phản ánh trong chỉ đạo tiền lương.
thưởng, đề bạt hoặc một số vấn đề khác.
• Đánh giá phải chính xác. Các số liệu và kết quả thu được phải
phản ánh chính xác hiện trạng từng khu vực và từng nhân viên trong cùng một
mục tiêu.
24
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 25/90
• Đánh giá phải có ích cho cả hai bên, giám đốc và nhân viên. Các
kết quả không phải chỉ giúp đỡ giám đốc tăng nhanh thực hiện và phát hện
các nhân viên có uy tín, mà chúng còn giúp nhân viên đạt được các mục đích
cá nhân.
• Đánh giá phải linh hoạt. Nó cần phù hợp với các thành phần
tham gia khác nhau và điều kiện thị trường khác nhau.
Các chương trình đánh giá ở mức độ chung có thể đề ra cho các khu
vực bằng nhau về khả năng, khối lượng công việc, sức cạnh tranh và mức độ
hỗ trợ nâng cấp và phân phối chung. Ví dụ, hai khu vực có thể có cùng khối
lượng bán hàng tính bằng tiền và khả năng bằng tiền nhưng khác nhau lớn về
mức độ cạnh tranh. So sánh kết quả trực tiếp việc thực hiện của nhân viên này
với nhân viên khác có thể làm cao hoặc thấp hơn giá trị thực một cách tương
đối.
Các kinh nghiệm của nhân viên phù hợp với khu vực cũng rất khác
nhau. Khi nhân viên trải qua kinh nghiệm và thể hiện năng lực, người nàyđược cất nhắc đến khu vực tốt hơn hoặc tới các khách hàng lớn hơn và tốt
hơn. Đó là thực tế quy luật ở công ty để có nhân viên tốt nhất ở những khu
vực tốt nhất và với những khách hàng tốt nhất. Với thực tiễn này, so sánh
khác nhau giữa các nhân viên rất khó khăn khi thiếu sự đánh giá chính xác
các mặt theo khu vực.
1.2.3.4 Xử lý kết quả đánh giáGiám đốc bán hàng cần phải xem xét các kết quả mâu thuẫn nhau ừ
mỗi tiêu chuẩn đo kết quả và hành vi cư xử, điều hoà chúng và đi tới một vài
kết luận về từng nhân viên bán hàng. Tuy nhiên một số kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng giám đốc bán hàng xử lý thông tin khác nhau, phụ thuộc vào tính
chất riêng của họ. Họ không chỉ làm nặng nề các khía cạch đánh giá một cách
khác biệt, mà có thể bỏ qua một vài thực chất. Thực tế, trong khi tiến hành đề
25
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 26/90
bạt, thuyên chuyển, hoàn thành và đưa ra các quyết định bù đắp, các giám đốc
đã thay đổi sự quan trọng của thái độ phụ thuộc vào bản chất của quyết định.
Ví dụ, giám đốc đã phân công công việc nặng hơn cho người thực hiện ở giai
đoạn hoàn thành và đề ra bù đắp cac hơn những gì họ làm trong một quyết
định đề bạt hay thuyên chuyển.
Có thể có ba loại hoạt động quản trị: Thưởng, điều chỉnh hành vi và
thải hồi. Phụ thuộc vào kết quả đánh giá và giải thích của giám đốc về kết quả
đó mà người ta lựa chọn hoạt động nào.
- Thưởng: Thưởng là khoản tiền trả cho việc thực hiện tốt và có thể
dưới hình thức đề bạt, thuyên chuyển đến khu vực tốt hơn tăng thu nhập. Khi
thưởng cũng là mối liên hệ giữa người thực hiện và thoả mãn, thì nhận thức
của nhân viên về thưởng có liên quan đế sự thực hiện của họ và của các nhân
viên khác mà nó có ảnh hưởng rõ rệt lên sự thoả mãn.
- Hoạt động điều chỉnh: Một kế quả đánh giá hực hiện chính đáng và
không bất thường là khi nhân viên có một số lĩnh vực cần phải cải thiện. Đólà xem xét phê bình một số hoạt động hoặc ính cách cá nhân của nhân viên.
Vấn đề điều chỉnh được chia ra làm hai phần: Thực hành phê bình và giải
quyết vấn đề.
+ Phê bình: Quá trình phê bình nhân viên bán hàng muốn có tác dụng
phải là một quá trình tế nhị. Có ba phương pháp phê bình có hiệu quả. Thứ
nhất, chỉ phê bình hành vi cư xử đặc biệt. Phê bình chung như “ bạn chưa baogiờ chuẩn bị cho cuộc gặp gỡ bán hàng của chúng ta”. Phê bình đặc biệt hơn
“Bạn không có chuẩn bị báo cáo lượng bán của bạn cho cuộc gặp mặt tháng
10”, nêu rõ hoạt động và đưa ra một số căn cứ.
Phương pháp thứ hai, sử dụng nhiều câu nghi vấn có thể. Thay vì câu
diễn giải “Bạn không trả lời câu hỏi của tôi về đánh giá thị trường ở khu vực
26
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 27/90
của bạn’ kếm tác động hơn bằng: “ Chúng tôi cần đánh giá của bạn để chúng
tôi có thể thi hành các kế hoạch khu vực”.
Thứ ba, kết hợp phê bình với hướng dẫn cải thiện. Lời phê bình như “
phần giới thiệu của anh rất yếu”.
+ Giải quyết vấn đề: Với mục đích điều chỉnh hoạt động cho có kết
quả, cả nhân viên và giám đốc đầu tiên phải đồng ý về vấn đề và cách giải
quyết. thứ hai,hoạt động điều chỉnh cần phải rõ ràng và được nhân viên hiểu
và chấp nhận. Cuối cùng giám đốc và nhân viên thống nhất số liệu tài chính
nhờ đó đạt được các mục đích ở giữa.
Ví dụ, nhân viên nhân viên và giám đốc có thể thoả thuận rằng nhân
viên đã không quán xuyến hết khu vực bán hàng và nguyên nhân là quả trị
thời gian kém. Hoạt động điều chỉnh có thể cho nhân viên tiến hành hội thảo
về quản trị thời gian. Sau đó giám đốc sẽ gặp nhân viên để kiểm tra việc áp
dụng các nguyên tắc đã học trong hội thảo. Ở giai đoạn giải quyết nhân viên
và giám đốc đầu tiên thống nhất vấn đề là vùng thuộc khu vực bán hàng vàgiải pháp quản lý thời gian tốt hơn; nhân viên phải đua thời gian của công ty
vào chương trình quản lý thời gian, 80% do công ty trả cho, sau hội thảo quản
lý thời gian, giám đốc và nhân viên gặp nhau thoả lhuận và đánh giá quá trình
phân bổ nói chuyện, hình thành và thi hành các kế hoạch đi lại ở khu vực.
Bảng 1- 1 nêu lên các vấn đề thường gặp ở nhân viên bán hàng và các hoạ
động điều chỉnh do giám đốc đề ra.
27
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 28/90
Bảng 1- 1: Các vấn đề, trường hợp và hoạt động điều chỉnh
Vấn đề của
nhân viên
Tường hợp có thể Hoạt động điều chỉnh có thể
Hành vi cư xử
thấp, kết quả
thấp
- Bỏ sức lao động chưa hợp lý
- Phân bổ nỗ lực bán
hàng chưa hợp lý
- Hỗ trợ bán hàng
kém
- Cạnh tranh cao
- Phân công lại khu
vực
- Huấn luyện lại nhân
viên này
- Tăng cường hỗ trợ
bán hàng- Động viên nhân viên
làm việc tích cực hơnHành vi cư xử
thấp, kết quả
cao
- Đánh gía sai tiềm
năng
- Đối thủ cạnh tranh yếu
- Vị trí trên thương trường của
công ty mạnh
- Phương pháp bán hàng hiệu
quả
- Phân bổ những nỗ lực hợp lý
- Đánh giá lại tiềm năng bán
hàng của khu vực
- Thưởng thích đáng
- Tuyên truyền phương pháp bán
hàng cho nhân viên khác
Hành vi cư xử
cao, kết quả
thấp
- Nhân viên không có
khả năng
- Bỏ sức lao độngkhông hợp lý
- Phân bổ nỗ lực chưa
hợp lý
- Khu vực cạnh tranh
mạnh
- Hỗ trợ tiếp thị của
- Nhân viên cần phải
được huấn luyện lại
- Phân công khu vựckhác
- Phân bổ nõ lực hiệu
quả
- Tăng cường hỗ trợ
tiếp thị
28
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 29/90
công ty yếu
Hành vi cư xử
cao, kết quả
cao
- Nhân viên có năng lực cao
- Bỏ sức lao động hợp lý
- Tuyên dương
- Thưởng thích dáng
- Sa thải: Sau khi đánh giá, một số tình huống có thể dẫn đến sự ra đicủa một nhân viên bán hàng gồm có: Nhân viên cảm thấy không chịu đựng
công việc hơn nữa nhưng chưa thể tìm được chỗ làm khác; nhân viên có các
vấn đề riêng cần giải quyết mà chúng có ảnh hưởng nhiều đến sự hực hiện của
họ; hoặc công việc kinh doanh thay dổi mà nhân viên không thể thay đổi cùng
với công việc được.
Ở các công ty lớn, nhân viên bán hàng có vấn đề riêng có thể trình bàyvới phòng nhân sự để được khuyên bảo và giúp đỡ.
1.2.4. Động viên khuyến khích lực lượng bán hàng
1.2.4.1. Tầm quan trọng của sự động viên, khuyến khích
- Đối với lực lượng bán hàng
Từ triển vọng của cá nhân viên bán hàng, kế hoạch động viên khuyến
khích tài chính của công ty cung cấp thu nhập để thiết lập và bảo đảm một
tiêu chuẩn sống, đối với nhân viên bán hàng bù đắp cũng là tái thu nhập tinh
thần.
Đảm bảo tiêu chuẩn sống: Các nhân viên bán hàng hy vọng có cơ hội
kiếm thêm thu nhập để đảm bảo một tiêu chuẩn sống xứng đáng với khả năng
và sức lực của họ. Vì vậy, công ty cần phải nhận thức rằng các mức độ thu
nhập cần phải được hợp lý để làm cho nhân viên được thoả mãn. Nếu các
29
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 30/90
nhân viên không thể giữ được mức độ thoả mãn về thu nhập, họ sẽ tìm việc ở
một nơi nào đó và khi đó chu chuyển nhân viên là tốn kem đối với công ty.
Thu nhập tinh thần: Các nhân viên bán hàng chú ý để được là những
người hăng hái thi đua. Mức độ thu nhập trở thành một cách để các nhân viên
giữ điểm ở một mức độ tốt mà họ đang có với các nhân viên khác ở trong
công ty và với các bạn và người quen của họ. Thu nhập của họ cho phép họ
phô bày thành công với đồng nghiệp và bạn bè. Thu nhập cũng trở thnàh tieu
chuẩn so sánh dược các nhân viên sử dụng để đánh giá tính công bằng.
- Đối với công ty
+ Hỗ trợ thi hành các chiến lược và mục tiêu của công ty
+ động viên các nhân viên trở nên tốt hơn
+ Giảm chu chuyển lao động
1.2.4.2. Những yêu cầu cần thiết cho một kế hoạch động viên, khuyến khích
tốt
Xây dựng một kế hoạch bù đắp bán hàng thoả mãn yêu cầu khuyếnkhích cả hai bên công ty và lực luợng bán hàng, có thể là một nhiệm vụ căng
thẳng. Điều kiện cơ bản là kế hoạch bù đắp phải đóng một vai tro tích cực
chứ không phải bị động trong việc động viên lực lượng bán hàng.
Chất lượng của chiến lược tiếp thị, vị trí trên thương trường và tình
trạng tài chính của một công ty ảnh hưởng trực tiếp đến hệu lực của kế hoạch.
Các doanh nghiệp, cá thể mặc dù bán các sản phẩm giống nhau trong các thịtrường cạnh tranh, có thể có các kế hoạch bù đắp hoàn toàn khác. Hơn nữa
khi các chiến lược thay đổi và thị trường mở ra, các sự biến động vị trí thị
trường có thể biểu hiện những thay đổi trong kế hoạch. Thế nhưng không có
kế hoạch nào hoàn hảo cho tất cả các công ty và không có kế hoạch nào hoàn
hảo mãi mãi. Tuy nhiên, thậm chí với các điều kiện phong phú này, có tám
yêu cầu cần thiết mà các công ty phải chú ý đáp ứng.
30
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 31/90
Một là, chiến lược hỗ trợ chung và các mục tiêu: Chiến lược chung là
hướng tới đáp ứng các thông số để xác định phương hướng của kế hoạc USB
và các hoạt động. Kế hoạch bù đắp lực lượng bán hàng được bổ sung vào kế
hoạch chung và phải làm cho phù hợp với nó. Các kế hoạch bù đắp cho dù
được thiết lập tốt như thế nào, có hể vận động lầm lẫn một cách vô ý thức đối
với chiến lược và các mục iêu của Công ty. Ví dụ, một công ty có nhiều danh
mục sản phẩm đặc trưng và có những giới hạn lợi nhuận khác nhau và thậm
chí sản xuấ và phân phối đòi hỏi cho từng loại khác nhau. Nếu hệ hống bù đắp
của công ty chi trả hoa hồng dựa vào tổng doanh số bán, sau đó các nhân viên
bán hàng có thể đạt được hạn nghạch của họ và đảm bảo các mức bù đắp của
họ không phụ thuộc vào lội nhuận mà họ tạo ra cho công ty. Đó là sự mất cân
đối rõ ràng giữa mục tiêu lợi nhuận chung và hướng động viên của kế hoạch
bù đắp bán hàng. Cái gì là giải pháp?
Một giải pháp là có một hệ thống quản lý các tỷ lệ hoa hồng khác nhau
cho các sản phẩm khác nhau. Tỷ lệ cao hơn có thể được áp dụng cho các sản phẩm có giới hạn tổng doanh số cao hơn, cho các sản phẩm khó bán hơn,
hoặc cho các sản phẩm cần nhiều thời gian để bán. Ví dụ, một nhà bán sỉ
thuốc tây có hoa hồng tương đối thấp trên số bán ra dễ dàng, nhưng có một
hoa hồng cao hơn nhiều trên sản phẩm bán chậm hơn.
Hai là, sự công bằng: Một kế hoạch động viên, khuyến khích phải được
công bằng cho cả hai ( công ty và nhân viên). Khi việc bù dắp là mộ chi phícủa công ty, công ty phải tạo ra giá trị công bằng cho nó. Đối với các nhân
viên bán hàng, các sự khác biệt về bù đắp cần dự trên cái mà họ kiểm soát,
chứ không phải là chức năng của bên ngoài. Ví dụ, một nhà bán sỉ hàng hoá
đã hay đổi đáng kể phần khuyến khích của kế hoạch bù đắp của họ khi phát
hiện ra rằng ở mộ số khu vực, nó là người cung cấp độc nhấ của 90% các
khách hàng. Khic các nhân viên bán hàng ở khu vực này không có cơ hội
31
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 32/90
kiếm thêm thu nhập từ tăng doanh hu bán hoặc thu nhận các khách hàng mới,
họ đã có phần hiệt thòi hơn so với các nhân viên ở những khu vực có thị phần
thấp hơn.
Ba là, động viên: Một trong các dạng động viên là tiền và một kế hoạch
bù đắp đựoc xây dựng tốt sẽ động viên các nhân viên hoàn thành các mục
đích riêng của họ cũng như thời gian đối với việc công ty đạt các mục đích
của mình.
Bốn là, kiểm soát: Một kế hoạch kiểm soa tốt, sẽ tăng cường chứ không
phải loại ra, sự giám sá của giám đốc cơ sở và quan hệ với lãnh đạo của lực
lượng bán hàng. kế hoạch bù đắp như vậy có thể trực tiếp góp phần vào chức
năng kiểm soát các hoạt động của nhân viên của giám đốc mà không đòi hỏi
giám đốc phải xem xét họ theo nghĩa đen. Mặ khác, mộ công ty phải thận
trọng trong việc phát triển các kế hoạch bù đắp mà chúng cho phép các nhân
viên bán hàng cơ sở rằng họ có thể làm sai các phương hướng quản trị.
Năm là, cạnh tranh: Một kế hoạch bù đắp cần phải cung cấp cho nhânviên có thu nhập, cạnh tranh với những gì mà nhân viên bán hàng kiếm được,
hoặc không thoả mãn và tuàn hoàn lao động gần như chắc chắn xảy ra. Để tác
động và giữ một lực lượng bán hàng chá lượng cao, có hiệu quả họ cận phải
được trả những gì xứng đáng với khả năng và đóng góp của họ.
Sáu là, rõ ràng và đơn giản: Một câu châm ngôn cũ nhưng hoàn oàn
đúng là càng tổng hợp một hệ thống càng có nhiều chỗ yếu dễ bị phá vỡvàthất bại. Một kế hoạch cũng có thể quá tổng hợp, với các tỷ lệ hoa hồng cho
các sản phẩm khác nhau, các tầng lớp khách hàng khác nhau, các thời gian
của năm và các điều kiện thanh toán. Kế quả là những hiểu lầm, dự đoán và
không chắc chắn hướng tới giảm sự lôi cuốn và giảm thiểu sự tham gia. Tuy
nhiên, kế hoạch bù đắp cần phỉ càng đơn giản và dễ hiểu khi có thể. Với mục
đích làm cho dơn giản, số lượng các mục tiêu cần phải giữ ở mức thấp nhất.
32
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 33/90
Bảy là, đúng lúc và chính xác: Một kế hoạch bù đắp phụ thuộc nhiều
vào các khuyến khích là tác động tới tính đúng lúc và chính xác của các
khoản chi khuyến khích. Chính các khoản chi trả phải được hi hành ngay khi
có thể su khi chúng đã được tạo ra. Điều này làm tăng giá trị của chúng, bởi vì
chúng liên quan ngay tức thì với kết quả mà nó đưa tới sự thanh toán. Chúng
cũng cần phải chính xác để nhấn mạnh lòng in của nhân viên vào công ty và
phương pháp mà công ty tiến hành.
Tám là, đảm bảo ính linh hoạt: Mục tiêu của kế hoạch bù đắp là tăng số
lượng và chất lượng sức lao động đã được sắp đặt, sau đó vấn đề đối với công
ty là xác định các nhân viên nào nhạy cảm vơi thay đổi rong kế hoạch. thứ
hai, nó có thể được thiết kế các loại khả năng cho những nhân viên nhạy cảm
hơn với những kích thích khác. Thứ ba, các tình huống thị trường khác nhau
và chúng làm thay đổi.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của lực lượng bán hàng
1.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của đại điện bán hàngĐể thực hiện những nhiệm vụ của mình là một đại diện cho công ty
trên thị trường, những đại diện bán hàng có đóng góp quan trọng cả cho công
ty lẫn cho khách hàng của họ. Dù hoạt động của đại diện bán hàng rất đa
dạng, những có thể tập hợp thành 4 nhóm như sau: bán hàng, quản lý điều
hành, tài chính và tiếp thị.
Bán hàng:Trung bình, 32% thời gian đại diện bán hàng dành cho những cuộc gặp
gỡ giao dịch trực tiếp để bán hàng, 19% dành cho việc bán hàng qua điện
thoại, 13% dành cho những dịch vụ khách hàng. Bất kể thời gian dành cho
những hoạt động bán hàng trực tiếp là bao nhiêu, trách nhiệm cuối cùng của
mọi đại diện bán hàng là bán những sản phẩm của công ty họ một cách thành
công. Những đại diện bán hàng cống hiến cho sự thành công của công ty và
33
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 34/90
thể hiện hiệu quả của việc công ty thuê mình bằng doanh số họ tạo được. Điều
đó không có nghĩa là người đại diện bán hàng có thể bán được hàng thông qua
bất kỳ lần giao dịch nào. Cũng không có nghĩa rằng họ phải nỗ lực để bán
hàng bất kể những tác động đến khách hàng hay công ty của họ. Có những
trường hợp một thương vụ không thể thực hiện trong một thời gian ngắn, do
nó không phù phù hợp với hoạt đông kinh doanh lâu dài của khách hàng.
Chẳng hạn như: những sản phẩm hiện có của nhà cung cấp không phù hợp
với kỹ thuật hiện có của khách hàng, thì thương vụ ấy không thể thành được.
Người đại diện bán hàng có thể thúc đẩy để thương vụ sớm thực hiện, nhưng
về mặt lâu dài điều ấy có thể tổn hại đến cả phía khách hàng lẫn công ty cung
cấp.
Những nhiệm vụ quản lý điều hành:
Để tổ chức tốt trong lãnh địa được phân công cũng như thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao của mình, những đại diện bán hàng cần phải tiến hành một số
những nhiệm vụ, chức năng mang tính chất điều hành, quản lý. Những nhiệmvụ ấy như: giải quyết vấn đề của khách hàng, lập kế hoạch, lập dự báo, đánh
giá, và cả đào tạo nữa. Trong thực tế, những đại diện bán hàng này phải dành
đến 15% thời gian làm việc của họ cho những công việc ấy. Rõ ràng đây là
những kỹ năng cần thiết để họ điều hành tốt trong địa phận được giao. Một
khi những kỹ năng này được quan tâm rèn luyện, chúng sẽ là căn cứ cho việc
đề bạt thăng tiến. Những trách nhiệm về tài chính
Ở một số cương vị nhất định trong lĩnh vực bán hàng, người ta đòi hỏi
đại diện bán hàng phải tiến hành một số nhiệm vụ về tài chính ở mức độ
tương đối phức tạp. Trong một số trường hợp kinh doanh hàng công nghiệp,
một bộ phân quan trọng của việc bán hàng là xây dựng những kế hoạch tài
chính tổng hợp, bao gồm từ hoạt động thuê tài sản (leasing), mua lại (buy
34
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 35/90
back), hay sở hữu của một bên thứ ba v.v… Và nếu không có những dự trù
này, hoạt động bán hàng không thể tiến hành được.
Những hãng môi giới chứng khoán như Merrill Lynch, hay những vụ
lập kế hoạch tài chính, như doanh nghiệp Aetna phải phát triển mạnh về hoạt
động tài chính ngoài những kỹ năng kinh doanh khác của họ. Thậm chí đối
với những nghiệp vụ bán hàng đơn giản cũng vẫn đòi hỏi một số kỹ năng về
mặt tài chính như quản lý những khoản phải thu hay quản lý tồn kho trong
khu vực địa lý đã được phân công.
Nhiệm vụ về marketing
Hai chức năng về marketing quan trọng của đại diện bán hàng, đó là
thu thập thông tin thị trường và thi hành những kế hoạch, những chương trình
về marketing.
Hoạt động thu thập thông tin; Đại diện bán hàng là người trong công ty
thường xuyên tiếp xúc với thị trường. Theo lý thuyết thì người đại diện bán
hàng là kênh truyền dẫn thông tin cho và từ khách hàng, thị trường.Một đại diện bán hàng phải thông thuộc những nguồn tin về tình hình
khách hàng trước khi tung ra sản phẩm mới, về hoạt động của đối thủ cạnh
tranh, về những đổi mới kỹ thuật. v.v… Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho
thấy khi được giao nhiệm vụ nghiên cứu tiếp thị, hầu hết các ĐDBH không
thu thập số liệu theo đúng cung cách. Có thể thấy rằng hầu hệt các đại diện
bán hàng đã thể hiện rõ ràng rằng họ không mấy quan tâm hay không đủ khảnăng tiến hành thu thập thông tin thị trường một cách có chất lượng, dù là
dưới hình thức một dự án hay việc thu thập thông tin đều đặn. Tuy vậy, các
công ty vẫn tiếp tục yêu cầu những đại diện bán hàng của họ cung cấp những
thông tin thời sự qua những báo cáo giao dịch thường lệ, hoặc qua những báo
cáo chuyên mục. Điều này đặc biệt có những công ty cho rằng lực lượng bán
hàng là cơ bản nhất của năng lực quản lý.
35
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 36/90
Đại diện bán hàng còn phải là cầu nối thông tin chính xác từ công ty
đến khách hàng trên những mặt như thông tin về sản phẩm mới, về chính
sách, chương trình, những thay đổi thông số kỹ thuật trên sản phẩm và những
chuyển biến về điều kiện thị trường. Thông qua những đại diện bán hàng,
công ty có thể xây dựng được những quan hệ tốt đẹp với khách hàng, bằng
việc thường xuyên thông tin cho họ những tin tức hữu ích, đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp nhỏ, không hoặc không thể tiến hành được việc tự thu
thập và chọn lọc thông tin.
Thi hành những chương trình tiếp thị: Những công ty phát triển cho
rằng thương vụ chỉ mới hoàn thành được một nửa khi kết thúc việc bán hàng
đến tay khách hàng. Khái niệm “thương vụ trọn vẹn” với một khách hàng
được hiểu là những đại diện bán hàng tiếp tục tiếp xúc với khách hàng để đảm
bảo cho khách hàng tận dụng trọn vẹn mọi tính năng của sản phẩm. Trong
trường hợp giao dịch với những trung gian thương mại như những nhà bán
buôn và bán lẻ, người đại diện bán hàng của công ty còn phải cùng họ xâydựng những kế hoạch marketing để giúp họ đẩy mạnh bán hàng thành công và
nhanh chóng. Những hãng sản xuất lơn như Campell Soup, Drackett, Proter &
Gamble, Ralston Prerina, Libbys, General Foods và nhiều hãng khác thường
ngày liên lạc rất chặt chẽ với nhà môi giới, trung gian của họ để xây dựng
những chiến dịch quảng cáo và chiêu thị trong địa phương và vùng mình được
phân công.Một tình huống tương tự khi khách hàng của công ty là một nhà sản
xuất. Người đại diện bán hàng phải hỗ trợ nhà sản xuất ấy nâng cao sức cạnh
tranh của họ trên thị trường. Đơn giản như công ty American Cianamid đào
tạo những đại diện bán hàng của họ cố gắng hết sức mình nâng cao hiệu quả
cạnh tranh cho họ trên thị trường. Quan niệm “thương vụ trọn vẹn” này đòi
36
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 37/90
hỏi phía công ty phải có một đội ngũ tiếp thị có năng lực, các đại diện bán
hàng phải có đầy đủ những kỹ năng tiếp thị cần thiết thực thi quan điểm này.
Công ty thường yêu cầu các đại diện bán hàng thực hiện nhiều nhiệm
vụ marketing phong phú, đa dạng. Một trong số những nhiệm vụ quan trọng
mà công ty yêu cầu đại diện bán hàng của mình là phải tham gia phối hợp
giữa những kế hoạch marketing của công ty và những nhu cầu cụ thể của từng
khách hàng. Chẳng hạn, công ty Owens – Corning có một lực lượng bán hàng
được tặng danh hiệu lực lượng bán hàng giỏi nhất toàn nghành sản xuất vật
liệu xây dựng và kiếng, do nhiệt tình hợp tác của họ với khách hàng, cũng
như bạn hàng của khách hàng mình trong việc tiếp thị những sản phẩm
Owens – Corning.
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc bán hàng
Các giám đốc bán hàng: vai trò và đóng góp
Các giám đốc bán hàng khu vực đóng một vai trò then chốt trong cơ
cấu quản trị bán hàng. Trách nhiệm trọng yếu của họ là quản lý đội ngũ bánhàng. Thật ra lý do để vị trí này tồn tại là sự tin rằng các giám đốc bán hàng
sẽ làm tăng hiệu quả và năng lực của đội ngũ bán hàng trong khu vực. Ngoài
trách nhiệm chủ yếu là lãnh đạo những nhân viên chào hàng, họ còn đại diện
của công ty đối với khách hàng và thị trường cũng như là những nguồn quan
trọng về tài năng lãnh đạo.
Liên kết về mặt quản trị đối với thị trường Trong kênh thông tin liên lạc giữa thị trường và ban quản trị cấp cao,
những giám đốc bán hàng khu vực là người đại diện đầu tiên và gần nhất của
ban quản trị. Trong khả năng đó, họ phát hiện và đánh giá thông tin rồi báo
cho ban quản trị cấp cao hơn những gì mà họ cho là quan trọng và hữu ích.
Sau đó họ truyền đạt và thi hành chính sách và thủ tục của công ty xuống đội
ngũ bán hàng phía dưới. Người ta mong đợi những giám đốc bán hàng khu
37
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 38/90
vực đưa ra một số quyết định và giải quyết các vấn đề tại chỗ, do vậy giảm
nhẹ cho ban quản trị cấp cao khỏi phải giải quyết những vấn đề ở mức độ
chiên thuật.
Với những quận được xem như những trung tâm tạo ra lợi nhuận, các
giám đốc bán hàng trở nên có quan hệ trực tiếp với việc tạo doanh số và lợi
nhuận cho công ty. Sự thành công hay thất bại của họ trực tiếp ảnh hưởng đến
bản tổng kết thu nhập của công ty. Họ là những “điểm chọn của lưỡi gươm”
thực hiện các chính sách và chiến thuật của công ty trong quan hệ hàng ngày
với khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, cách họ quản lý các nhân viên
trong khi thực hiện chính sách và chiến lược không những sẽ ảnh hưởng sâu
sắc đến sự thành công của công ty trong hiện tại mà cả tương lai trên thị
trường
Nguồn tài năng lãnh đạo
Những cuộc điều tra về các nhân viên lãnh đạo cấp cao luôn cho thấy
rằng kinh nghiệm tiếp thị và bán hàng là điều chủ yếu để đảm bảo con đườngdẫn đến chức vụ cao cấp tuy không nhất thiết phải dẫn đến chiếc ghế chủ tịnh
hội đồng quản trị. Tại sao kinh nghiệm về tiếp thị và bán hàng này lại tỏ ra
quan trọng như vậy trong nhiều công ty? Một cá nhân thăng tiến từ nhân viên
chào hàng lên giám đốc rồi quản trị viên trung cấp và cao cấp thi hành một số
các nhiệm vụ quan trong cho công ty. Một cách điển hình, khi một người
được tuyển dụng làm nhân viên chào hàng thì người đó đôi khi nhân được sự phân công khu vực hoạt động. Những nhân viên thành công, chứng tỏ được
kỹ năng quản trị sẽ được thăng tiến lên chức vụ quản trị. Trong nhiều công ty,
những giám đốc này được trao nhiều quyền hạn rộng rãi đến nỗi mà trên thực
tế họ đã trở thành chủ tích của một công ty nhỏ với những trách nhiệm về thu
nhập, chi phí và nhân sự. Sự tín nhiệm này cho phép người giám đốc biểu lộ
hoặc không thể biểu lộ tài năng lãnh đạo trong khi điều hành doanh nghiệp
38
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 39/90
nhỏ này. Nếu các giám đốc bán hàng khu vực thành công, họ có thể được
thăng tiến lên chức vụ quản trị bán hàng cấp cao tại đó họ sẽ mở rộng trách
nhiệm về thu nhập, chi phí, nhân sự và quản trị tài sản. Tiến trình thăng tiến
tự nhiên với việc mở rộng dần trách nhiệm của một người phần nào là sự thử
thách tài năng lãnh đạo. Do đó khu vực bán hàng trở thành một địa điểm để
công ty có thể nhận định và thử thách năng lực của các nhân viên quản trị
trung và cao cấp tiềm tàng.
Vị trí của giám đốc bán hàng trong một công ty đòi hỏi sự tập trung vào
những trách nhiệm liên quan đến những công việc khác hơn là những công
việc với cùng chức danh tại một công ty khác, ngay cả là công ty cùng
nghành.
Quản trị đội ngũ bán hàng
Giám đốc bán hàng khu vực cũng phải thực hiện các nhiệm vụ gống
như bất kỳ giám đốc nào khác bao gồm việc hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra. Sự thi hành đúng đắn những nhiệm vụ này sẽ dẫn đến các kết quảhoạt động tốt hơn cả cho người giám đốc và các nhân viên trong đội ngũ chào
hàng.
Giám đốc chào hàng và các nhân viên cùng tồn tạ trong mối quan hệ
tương hỗ. Vì những giám đốc thường được đánh giá trên cơ sở hoạt động của
khu vực nên thành công của một giám đốc, trong đa số trường hợp, tuỳ thuộc
vào thành công của nhân viên chào hàng. Tương tụ, những nhân viên chàohàng dựa vào giám đốc để được hỗ trợ tại nơi hoạt động cũng như đại diện
cho quyền lợi của họ đối với cấp trên. Để thành công cả các giám đốc và nhân
viên chào hàng phải hoạt động trong một nhóm. Mối quan hệ giám đốc bán
hàng – nhân viên chào hàng có thể là một ví dụ rõ ràng nhất của việc chia sẻ
trách nhiệm trong thành công và thất bại.
Quản trị tài chính
39
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 40/90
Các giám đốc bán hàng khu vực ghi nhân rằng trung bình họ sử dụng
24% thời gian vào nhiệm vụ hành chính. Đối với nhiều giám đốc, những
nhiệm vụ này bao gồm việc quản lý văn phòng khu vực. Văn phòng khu vực
chắc chắn sẽ có các thư ký giúp việc và trong một văn phong lớn hơn thì có
thể bao gồm một số các lãnh vực khác từ việc quản lý hệ thống máy tính cho
đến vấn đề xe cộ và kho bãi. Các trách nhiệm quản lý hành chính buộc người
giám đốc phải tham gia vào những nhiệm vụ như lưu trữ hồ sơ, viết báo cáo
và quan lý nhân viên văn phòng.
Tiếp thị
Các trách nhiệm và hoạt động tiếp thị của giám đốc cũng tuỳ thuộc
từng công ty và từng nghành. Trong những công ty sản xuất hàng tiêu dùng
bán các sản phẩm trọn gói như Campbell South, Ralston và Kellogg thì giám
đốc và nhân viên chào hàng phát triển những chiến dịch tiếp thị sâu rộng đến
khách hàng. Trong những trường hợp khác, những nhiệm vụ tiếp thị của giám
đốc được giới hạn ở việc thu nhập thông tin và dự đoán doanh số.Trong nhiều công ty, đội ngũ chào hàng vừa được xem như một nguồn
cung cấp thông tin vừa là một cách để thu thập thông tin. Tuy rằng nhiều
nghiên cứu đã chỉ rõ rằng những nhân viên chào hàng không thích và cũng
không thông thạo các nhiệm vụ này nhưng các giám đốc phải thấy rằng chúng
phải được tiến hành.
40
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 42/90
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG
Ở CÔNG TY SƠN JOTUN VIỆT NAM
2.1 Tuyển dụng, đào tạo lực lượng bán hàng của Công ty
2.1.1 Tuyển dụng lực lượng bán hàng
Đối với một công ty mới gia nhập thị trường như công ty sơn Joun thì
việc tuyển dụng để xây dựng đội ngũ nhân viên tốt là việc hết sức quan trọng.
Việc tuyển dụng nhân viên cho lực lượng bán hàng ở công ty hiện nay do
phòng nhân sự kết hợp với các giám đốc bán hàng đảm nhiệm. Các giám đốc
bán hàng đưa ra các tiêu chuẩn và yêu cầu, sau đó Phòng nhân sự có trách
nhiệm chiêu mộ và phỏng vấn lần đầu để chọn ra những ứng viên phù hợp.
Sau đó giám đốc bán hàng trực tiếp của vị trí cần tuyển sẽ phỏng vấn lần thứ
2 và lựa chọn ứng viên phù hợp nhất cho vị trí cần tuyển. Bảng 2-1 dưới đây
thể hiện tình hình tuyển dụng lực lượng bán hàng trong năm 2007 của côngty.
Bảng 2-1: Tình hình tuyển dụng lực lượng bán
hàng của công ty năm 2006 -2007
Vị trí tuyển Số lượng
tyển được
Số người bị
sa thải
Số người xin
nghỉ
Giám đốc bán hàng toàn quốc 1 0 0
Giám đốc bán hàng cấp miền 1 0 0
Đại diện bán hàng 11 3 4
Nhân viên dich vụ khách hàng 1 0 0
Tổng số 14 3 4
Nguồn: Báo cáo tình hình tuyển dụng (2006,2007)
42
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 43/90
Từ bảng 2-1 trên ta thấy, trong năm 2006 và 2007 công ty đã tuyển
dụng được tổng cộng 14 nhân viên cho lực lượng bán hàng. Tuy nhiên sau đó
có 3 người không đáp ứng được yêu cầu công việc và 4 người tự xin nghỉ
việc. Như vậy, trong số 14 người tuyển được trong hai năm qua thì có 7 người
đã nghỉ việc (chiếm 50% số lượng tuyển được). Điều này cho thấy công việc
tuyển dụng trong thời gian qua là kếm hiệu quả. Đây cũng là một lý do khiến
cho lực lượng bán hàng của công ty không hoàn thành kế hoạch doanh số.
2.1.2 Đào tạo lực lượng bán hàng
Đào tạo lực lượng bán hàng là một việc quan trọng đối với các giám
đốc bán hàng, sau khi tuyển dụng. Đối với một lực lượng bán hàng trẻ của
công ty như hiện nay thì việc đào tạo là rất cần thiết. Bảng 2-2 dưới đây thể
hiện việc đào tạo lực lượng bán hàng của công ty Joun trong năm 2006 -2007.
Bảng 2-2: Tình hình đào tạo lực lượng bán hàng
của công ty trong năm 2006-2007
Đối tượng đào tạo Nội dung đào tạo Tổ chức/ngườiđào tạo
Số lần
Giám đốc bán hàng
toàn quốc
Sản phẩm mới Công ty Jotun 3
Giám đốc miền Sản phẩm mới Công ty Jotun 3
Đại diện bán hàng Sản phẩm mới Công ty Jotun 3
Nhân viên dịch vụ
khách hàng
Sản phẩm mới Công ty Jotun 3
Đại lý hoa hồng Sản phẩm mới Đại diện bán
hàng
3
Nguồn: Báo cáo tình hình đào tạo nhân viên (2006,2007)
Qua bảng 2-2 ta thấy hoạt động đào tạo lực lượng bán hàng của công ty
trong hai năm qua rất ít và chỉ là đào tạo những kiến thức về sản phẩm mới và
do nội bộ công ty đào tạo. Công ty chưa có những chương trình đào tạo để
43
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 44/90
nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng bán hàng. Công ty cần xem xét đào tạo
nghiệp vụ cho nhân viên và đại lý, để nâng cao hiệu quả công việc.
2.2 Tổ chức lượng bán hàng của Công ty
2.2.1 Các thành phần cấu thành và quy mô lực luợng bán hàng
Công ty sơn Jotun sử dụng hai loại lực lượng bán hàng để chiếm lĩnh
thị trường là lực lượng bán hàng của Công ty và mạng lưới đại lý hoa hồng
với quy mô được thể hiện ở bảng 1-1 dưới đây.
Bảng 2-3: Thành phần và quy mô lực lượng bán hàng Công ty sơn Joun
Số TT Chức danh Số lượng
1 Giám đốc bán hàng toàn quốc 01
2 Giám đốc bán hàng cấp miền 02
3 Đại diện bán hàng khu vực 17
4 Nhân viên dịch vụ khách hàng 02
5 Đại lý hoa hồng 83
Tổng số 105
Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam
Theo bảng trên, quy mô lực lượng bán hàng mà công ty sử dụng bao
gồm 22 nhân viên của công ty và 83 đại lý hoa hồng. Mỗi thành phần có một
chức năng nhiệm vụ khác nhau như sau:
Giám đốc bán hàng toàn quốc: Quản lý chung về công việc kinh doanh
của công ty trên toàn quốc.
Giám đốc bán hàng cấp miền: Chịu trách nhiệm về công việc kinh
doanh của công ty trong phạm vi miền được giao.
Đại diện bán hàng: Mỗi đại diện bán hàng phụ trách một khu vực bán
hàng riêng, có trách nhiệm bán hàng, thu hồi công nợ, mở rộng hệ thống đại
lý trong khu vực, thu thập thông tin, cung ứng dịch vụ kách hàng, đào tạo
nhân viên bán hàng cho đại lý, giải quyết những vướng mắc của đại lý.
44
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 45/90
Nhân viên dịch vụ khách hàng: Lưc lượng bán hàng bên trong này hoạ
động chủ yếu mang tính chất xúc tiến cho hoạt động bán hàng hay theo sau
hoạt động bán hàng như theo dõi đơn đặt hàng, giới thiệu sản phẩm thay thế.
Đại lý hoa hồng: Là những cá nhân, hiệp hội hành động độc lập đại
diênh cho hai hay nhiều nhà sản xuất trong vùng lãnh thổ, hưởng hoa hồng
đại lý (commision) và kinh doanh những mặt hàng có liên quan với nhau về
nghành hàng.
2.2.2 Đặc điểm lực lượng bán hàng của công ty
Lực lượng bán hàng của công ty Công ty bao gồm: Giám đốc bán hàng
toàn quốc, giám đốc bán hàng cấp miền, các đại diện bán hàng và nhân viên
dịch vụ khách hàng. Lực lượng bán hàng này có một số đặc điểm như bảng 1-
2 trang bên.
Bảng 1-2 cho thấy, giám đốc bán hàng toàn quốc có quốc tịch Na Uy,
điều này thể hiện chính sách nhân sự mà tập đoàn Jotun đang áp dụng ở Việt
Nam là chính sách nhân sự vị chủng (Chính sách nhân sự trong đó hoạt độngở các chi nhánh nước ngoài của công ty được đặt dưới sự quản lý của các cá
nhân đến từ chính quốc). Với Giám đốc bán hàng toàn quốc là người từ chính
quốc, các hoạt động kinh doanh của công ty sơn Joun Việt Nam phải tuân
theo những bản sắc riêng của công ty ở nước chủ nhà
45
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 46/90
Bảng 2-4: Đặc điểm của lực lượng bán hàng là nhân viên của công ty
Chức danhĐộ tuổi Thâm niên công tác Trinh độ
QuốcTịchTừ 25-35
tuổi
Dưới 3
năm
Trên 3
năm
Đại Học Thạc Sỹ
1. Giám đốc bán hàng toàn quốc1 1 0 0 1 Na Uy
2. Giám đốc bán hàng cấp miền2 0 2 1 1 Việt Nam
3. Đại diện bán hàng17 11 6 15 2 Việt Nam
4. Nhân viên dịch vụ khách hàng2 1 1 2 0 Việt Nam
Tổng số
22 13 9 18 4
Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam
46
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 47/90
Với Giám đốc bán hàng toàn quốc là người từ chính quốc, các hoạt
động kinh doanh của công ty sơn Joun Việt Nam phải tuân theo những bản
sắc riêng của công ty ở nước chủ nhà, đảm những chiến lược và chính sách
của tập đoàn được thực hiện chính xác.
Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách nhân sự này cũng có một số hạn
chế của nó như: tạo ra khoảng cách giữa giám đóc và nhân viên do sự khác
biệt về phong tục tập quán, thói quen…và vị giám đốc đến từ chính quốc này
phải mất nhiều thời gian để học về văn hoá kinh doanh ở Việt Nam, cũng như
những chính sách và kinh nghiệm bán hàng do thâm niên công công tác ít.
Nhìn chung qua bảng 1-2 ta thấy, lực lượng bán hàng của công ty rất
trẻ và là những người có trình độ đại học trở lên, điều này là một lợi thế của
công ty. Những nhân viên bán hàng trẻ họ có sức khoẻ, học hỏi nhanh và chấp
nhận đi công tác dài ngày. Ngược lại, do còn trẻ nên họ có thâm niên ít, kỹ
năng và kinh nghiệm chưa cao.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàngDo sản pẩm của Công ty là những sản phẩm tương đối cùng dạng cho
một loạt những khách hàng khác nhau, nên Công ty sơn Jotun Việt Nam lựa
chọn cở cấu tổ chức lực lượng bán hàng của mình theo khu vực địa lý và được
thể hiện qua hình 2-4 trang bên.
Theo cơ cấu tổ chức này, công ty chia thị trường hành hai miền địa lý
được xác đinh như sau: Miền Bắc và Miền Nam. Mỗi miền đều có một giámđốc quản lý điều hành và chịu trách nhiệm về doanh số và lợi nhuận của miền
đó. Mỗi giám đốc miền đều có các đại diện bán hàng phụ trách các khu vực
bán hàng khác nhau ( Hình 2-4). Các đại diện bán hàng có toàn quyền kinh
doanh sản phẩm của Công ty cho tất cả các đại lý trong khu vực của mình.
47
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 48/90
Việc tổ chức bán hàng theo từng vùng lãnh hổ này triệt tiêu hoàn toàn
khả năng hai hai nhiều đại diện bán hàng của công ty đến iếp xúc bán hàng
cho cùng một kách hàng. Ngoài ra, sự đơn giản trong cơ cấu tổ chức
Hình 2-1: Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng sơn Jotun Việt Nam
Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam
giúp công ty giảm được chi phí quản lý, các Giám đốc miền và các đại
diện bán hàng cũng dễ đảm nhiệm công việc hơn.
Với những sản phẩm bán ra của công ty tương đối đồng dạng thì đây là
một cơ cấu tổ chức bán hàng rất hiệu quả.
Gám đốc bánhàng toàn
quốc
Giám đốc bán hàng
MiềnBắc
Đại diện bánhàng
khu vực
Giám đốc bán hàng
Miền Nam
Đại diện bánhàng
khu vực
Đại lýhoa
hồng
Đại lýhoa
hồng
48
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 50/90
Bảng 2-5: Khu vực bán hàng, số lượng đại lý hoa hồng, đại diện bán hàng của Công ty sơn Jotun năm 2007
ĐVT: Đại lý / Người
Khu vực Các tỉnh trong khu vựcSố đại lý hoa
hồng năm2007
Số đại diện bán hàng phụ trách
KV 1 Hà Nội 1 8 1
KV 2 Hà Nội 2 8 1
KV 3 Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Điện
Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Hưng Yên, Hà Tây.6 1
KV 4 Thái Nguyên, Lạng sơn, Bắc giang, Phú Thọ, Hà giang, Cao Bằng,
Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, yên Bái.4 1
KV 5 Hà Nam, Nam Định, Thái Binh, Ninh Bình, hanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh.7 1
KV 6 Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khách Hoà.8 1
KV 7 Gia Lai, Con Tum, Đắc Nông, Đắc Lắc, Lâm Đồng.4 1
50
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 51/90
KV 8 Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương,
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu 6 1
KV 9 TP. Hồ Chí Minh I5 1
KV 10 TP. Hồ Chí Minh I5 1
KV 11 TP. Hồ Chí Minh I6 1
KV 12 TP. Hồ Chí Minh I4 1
KV 13 TP. Hồ Chí Minh I3 1
KV 14 Long An, Tiền giang, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Bạc
Liêu, Cà Mau.
9 1
Tổng số 83 17 Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam
51
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 52/90
2.3 Giám sát và đánh giá lực lượng bán hàng của Công ty
2.3.1 Các tiêu chí đánh giá
Hiện tại Công ty Sơn Jotun Việt Nam đang áp dụng 3 tiêu chuẩn sau để
dánh giá nhân viên bán hàng: Kết quả về doanh số bán hàng, kết quả về số
khách hàng mới tăng thêm và kết quả về thu hồi công nợ của khách hàng.
- Kết quả về doanh số bán hàng: Là doanh số bán hàng cả năm của một
nhân viên bán hàng. Vào đầu mỗi năm Giám đốc bán hàng đưa ra kế hoạch
doanh số cho mỗi đại diện bán hàng.
- Số khách hàng mới tăng thêm: Là số khách hàng mới mà một nhân
viên có được trong một năm. Chỉ tiêu này phản ánh nỗ lực của nhân viên bán
hàng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng thị trường của công ty.
- Kết quả về thu hồi công nợ: Là chỉ tiêu dùng để đánh giá xem nhân
viên bán hàng có thu hồi công nợ của khách hàng đúng thời hạn (phát sinh
trong tháng + 30 ngày) mà Công ty đề ra hay không.
Như vậy, các chỉ tiêu đánh giá nhân viên bán hàng của Công ty đều làcác chỉ tiêu kết quả, Công ty chưa đưa chỉ tiêu về hiệu quả và hành vi của các
đại điện bán hàng vào để đánh giá, điều này có thể dẫn đến việc đánh giá
thiếu công băng giữa các nhân viên.
2.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của lực lượng bán hàng
2.3.2.1 Thực trạng thực hiện kế hoạch doanh số của lực lượng bán hàngChỉ tiêu về doanh số bán hàng là quan trọng nhất mà Công ty sơn Joun
đặt ra cho lực lượng bán hàng, với yêu cầu về mức tăng trưởng doanh số cao
qua các năm. Chỉ tiêu về doanh số của Công ty và tình hình thực hiện kế
hoạch của lực lượng bán hàng trong ba năm gần đây được thể hiện qua bảng
1-5 trang bên.
52
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 53/90
Từ bảng 2- 5 trên ta thấy trong năm 2006 các đại diện bán hàng đã
hoàn thành kế hoạch bán hàng (102%), mặc dù có bốn khu vực không hoàn
thành chỉ tiêu là khu vực 2, 3, 5 và 10. Nhưng năm 2007 sáu khu vực bán
hàng đã không hoàn thành kế hoạch là khu vực 2, 4, 5, 7, 13 và khu vực 14.
Do vậy, kế hoạch của Công ty đề ra chỉ đạt 95,5%.
Để tìm nguyên cho việc không đạt kế hoạch bán hàng của 6 khu vực
nói trên ta xem xét các yếu tố tạo ra doanh số cho khu vực. Doanh số của một
khu vực bán hàng trong một năm được tạo ra bởi hai thành phần. Một là các
đại lý hoa hồng hiện tại; Hai là, doanh số của các đại lý hoa hồng mới tăng
thêm. bảng 1- 6 trang bên đã cho ta biết một số nguyên nhân cho việc không
đạt kế hoạch doanh số của các khu vực nêu trên và có thể lý giải như sau:
Một là, từ bảng 1-6 ta thấy các khu vực 4, 7 và 13 đều không có hêm
đại lý mới trong năm 2007- một yếu tố quan trong trong việc tạo ra sự tăng
trưởng doanh số. Khu vực 5 và 14 có thêm 2 đại lý mới tăng thêm nhưng
doanh số tăng thêm không cao.Hai là, các đại lý trước năm 2007 hầu hết là không có sự tăng trưởngchỉ
có khu vực 3 là có sự ăng trưởng 12.1%, nhưng không có thêm đại lý mới và
khu vực 14 là tăng 10.7% và có hêm 2 đại lý mới nhưng doanh số tăng thêm
không cao (300 trệu/máy) nên cả hai khu vực này cũng không đạt được kế
hoạch tăng trưởng doanh số đặt ra (35%).
Việc không đạt kế hoạch bán hàng của các khu vực nêu trên là do một sốnguyên nhân dưới đây và qua bảng 2-6 trang bên. chỉ có khu vực 3 là có sự
ăng trưởng 12.1%, nhưng không có thêm đại lý mới và khu vực 14 là tăng
10.7% và có hêm 2 đại lý mới nhưng doanh số tăng thêm không cao (300
trệu/máy) nên cả hai khu vực này cũng không đạt được kế hoạch tăng trưởng
doanh số đặt ra (35%).
53
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 54/90
Bảmg 2 – 6: Tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng của đại diện bán hàng năm 2006-2007
ĐVT: Tỷ VND / %
Khu VựcDoanh Số năm 2006 Thực hiện so
với kế hoạchDoanh số năm 2007 Thực hiện so
với kế hoạchKế Hoạch Thực Hiện Kế Hoạch Thực Hiện
KV 1 9.3 9.5 102.6% 12.5 13.2 105.6%KV 2 5.6 5.3 94.1% 7.6 8.2 107.9%
KV 3 7.6 7.4 97.9% 10.2 8.3 81.4%
KV 4 3.3 3.5 105.0% 4.5 3.2 71.1%
KV 5 6.3 6.2 98.5% 8.5 6.4 75.3%
KV 6 6.3 6.7 106.4% 8.5 8.7 102.4%
KV 7 3.1 3.2 102.9% 4.2 3.6 85.7%
KV 8 5.6 5.6 100.8% 7.5 7.8 104.0%
KV 9 3.3 3.7 111.0% 4.5 5.2 115.6%
KV 10 2.6 2.4 92.6% 3.5 3.6 102.9%
KV 11 4.1 4.5 108.5% 5.6 5.8 103.6%KV 12 3.3 3.6 108.0% 4.5 4.7 104.4%
KV 13 3.3 3.4 102.0% 4.5 3.8 84.4%
KV 14 6.3 6.5 103.2% 8.5 7.8 91.8%
Tổng số 70.1 71.5 102.0% 94.6 90.3 95.5%( Nguồn: Phòng kế toán Công ty sơn Jotun Việt Nam)
54
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 55/90
chỉ có khu vực 3 là có sự ăng trưởng 12.1%, nhưng không có thêm đại lý mới và
khu vực 14 là tăng 10.7% và có hêm 2 đại lý mới nhưng doanh số tăng thêm
không cao (300 trệu/máy) nên cả hai khu vực này cũng không đạt được kếhoạch tăng trưởng doanh số đặt ra (35%).
Việc không đạt kế hoạch bán hàng của các khu vực nêu trên là do một số
nguyên nhân dưới đây và qua bảng 1-6 trang bên.
- Các khu vực quá rộng, các đại diện bán hàng không có ít thời gian để
vừa tiếp xúc với những đại lý hiện tại cũng như tìm kiếm những đại lý tiềm
năng. Vì vậy, các đại diện bán hàng đã không tìm được đại lý mới hoặc tìm đượcnhưng hiệu quả không cao.
- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại đang đẩy mạnh việc tìm kiếm thêm các
đại lý mới để mở rộng hệ thống phân phối của mình và các đối thủ cạnh tranh
mới gia nhập thị trường đang cố gắng tìm kiếm đại lý để thiết lập hệ thống phân
phối, đã làm cho việc tìm kiếm đại lý mới của các đại điện bán hàng khó khăn
hơn, một số đại lý ở các khu vực 4 và 5 đá bị đối thủ thâm nhập vào làm giảm thị
phần của hai khu vực đó. Đây là một trong những lý do gây ra sự không có tăng
trưởng ở hai khu vực này.
- Khu vực 4 và khu vực 7 nhìn chung là hai khu vực có nhiều tỉnh có tốc
độ phát triển kinh tế qua các năm không cao so với các khu vực còn lại. Vì vậy,
khi đặ ra kế hoạch doanh số cho hai khu vực này các giám đốc bán hàng cần đưa
ra mức doanh số hợp lý, chứ không thể áp dụng mức tăng trưởng chung là 35%
cho tất cả các khu vực.
- Các đại diện bán hàng của khu vực 3 và khu vực 4 đã không hiệu quả
trong việc tìm kiếm thêm các đại lý mới, mặc dù hai khu vực này đủ rộng để có
thể có thêm 1 hoặc 2 đại lý.
55
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 57/90
- Điều kiện về doanh số (4,5 tỷ trong năm) là khá cao đối với đại lý ở một
số tỉnh miền núi ở khu vực 4 và khu vực 7 cũng như mộ số ỉnh ở các khu vực
khác.Trên đây là những nguyên nhân chính làm cho 6 khu vực bán hàng của
Công ty đã không hoàn thành kế hoạch bán hàng đề ra.
Doanh số bán hàng là chỉ tiêu phản ánh chung về kết quả bán hàng, để
xem xét hiệu quả của từng đại diện bán hàng hay khu vực bán hàng. Để biết
được hiệu quả bán hàng cảu các đại diện bán hàng ta tính lãi gộp và tỷ lệ % lãi
gộp so với doanh số của từng khu vực. Bảng 1-9 trang bên cho ta thấy các con sốvề lãi gộp và tỷ lệ % của lãi gộp so với doanh số của từng khu vực.
Qua bảng 1-9 ta thấy, khu vực 1 là khu vực có lãi gộp cao nhất (3.7 tỷ
đồng), khu vực 4, 7 và 10 có lãi gộp thấp nhất (0.7, 0.9 và 0.8 tỷ đồng). Khu vực
3 và khu vực 14 mặc dù không đạt kế hoạch doanh số nhưng có lãi gộp bằng
nhau (2.1 tỷ đồng) và gần bằng mức lãi gộp của khu vực 2, 6 và khu vực 8.
Mặc dù có một số khu vực không hoàn thành kế hoạch bán hàng và có
mức lãi gộp thấp nhưng rên bảng 1-9 nhìn chung tỷ lệ lãi gộp của các khu vực
cao trên 23% và chênh lệch giữa các khu không đáng kể. Điều này đồng nghĩa
với hiệu quả bán hàng của các khu vực là gần như nhau.
Một vấn đề đáng chú ý từ bảng 1-9 là: toàn bộ khu vực Hà Nội ( khu vực
Hà Nội 1 và khu vực Hà Nội 2) chỉ cần 2 đại điện bán hàng để đạt được 5.9 đồng
lãi gộp, trong khi toàn bộ khu vực TP.HCM bao gồm các khu vực từ khu vực 9
đến khu vực 13 phải sử dụng 5 nhân viên bán hàng mới đạt được 6.1 tỷ đồng lãi
gộp. Đây là sự không hợp lý trong việc phân chia khu vực bán hàng của giám
đốc bán hàng miền nam, dẫn đến khu thì quá rộng ( khu vực 14), khu thì có
nhiều đại diện bán hàng không cần thiết.
57
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 58/90
Bảng 2-8: Lãi gộp của các khu vực trong năm 2007
DVT: Tỷ VND / %
STTKhoản
mục
Khu Vực Tổngsố1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Doanh số 13.2 8.2 8.3 3.2 6.4 8.7 3.6 7.8 5.2 3.6 5.8 4.7 3.8 7.8 90.3
2 Giá vốn 9.1 5.6 5.6 2.1 4.3 5.7 2.3 5.1 3.5 2.4 3.8 3.1 2.5 5.1 60.5
3Chi phí
bán hàng
0.5
2
0.4
8
0.5
3
0.3
4
0.4
9
0.5
4
0.3
5
0.4
5
0.3
2
0.3
4
0.3
8
0.2
8
0.2
3
0.5
95.67
4Lãi gộp
(1-2-3)3.7 2.2 2.1 0.7 1.6 2.4 0.9 2.2 1.3 0.8 1.7 1.3 1.0 2.1 24.1
5
Tỷ lệ %
của lãi gộpso với
doanh số
27.9 26.9 25.6
22.4
25.3 27.8
26.3 28.2
25.8
23.6 28.4
27.0
26.9 26.4
26.7
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty sơn Jotun Việt Nam)
58
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 59/90
2.3.2.2 Thực trạng về số khách hàng mới tăng thêm của các khu vực
Kế hoạch số khách hàng mới tăng thêm là một kế hoạch nhằm mở rộng
thị trường và ăng trưởng doanh số của công ty. Bảng 2-7 dưới đây thể hiện
kết quả về tình hình thực hiện kế hoạch khách hàng mới.
Bảng 2-9: Tình hình thực hiện kế hoạch khách hàng mới tăng thêm của các
đại diện bán hàng năm 2007
Khu vựcSố đại lý năm 2007 Mứcđộ hoàn
hành(%)Kế Hoạch Thực Hiện
KV 1 3 4 133%
KV 2 3 3 100%
KV 3 4 0 0
KV 4 3 0 0
KV 5 4 2 50%
KV 6 4 3 75%
KV 7 2 0 0
KV 8 3 3 100%KV 9 2 2 100%
KV 10 2 2 100%KV 11 2 2 100%KV 12 2 2 100%KV 13 2 0 0%KV 14 4 2 50%
Tổng số 40 25 62.5%
Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam
Nhìn chung, các đại diện bán hàng chưa đạt được kế hoạch mở rộng hệ
thống phân phối của công ty đề ra và chỉ đạt 62.5%. Mặc dù phần lớn các khu
vực là hoàn thành kế hoạch, nhưng do mố số khu vực 3,4,7,13 đã không có
thêm khách hàng mới và các khu vực 5,14 chỉ đạt có 50% kế hoạch. Do vậy
đã kéo kết quả của các đại diện bán hàng xuống còn 62.5%. Điều này chứng
59
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 60/90
tỏ các khu vực nêu trên đã không hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng
mới và cũng chính điều này đã làm cho các khu vực do các đại diện bán hàng
này phụ trách đã không đạt được kế hoạch như phân tích từ bảng 2-6 trên.
2.3.2.3 Thực trạng về thu hồi công nợ của các đại diện bán hàng
Thu tiền là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các đại diện bán hàng
Bảng 1-5 dưới đây hể hiện tình hình thu hồi công nợ đúng hạn (Phát sinh
trong tháng + 30 ngày) của các đại diện bán hàng Công ty sơn Jotun Việt
Nam trong năm 2007 và 6 háng đầu năm 2008
Bảng 2-10: Tình hình thu hồi công nợ đúng hạn của các đại diện bán hàng
trong năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008
DVT: Tỷ VND / %
KhuVực
Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008KH TH % KH TH %
1 13.2 9.5 72.0% 7.1 4.3 60.6%
2 8.2 7.3 89.0% 4.4 3.5 79.5%
3 8.3 7.2 86.7% 4.8 3.1 64.6%
4 3.2 2.5 78.1% 1.7 1.2 70.6%
5 6.4 5.6 87.5% 3.4 2.8 82.4%
6 8.7 7.5 86.2% 4.7 3.7 78.7%
7 3.6 3.1 87.1% 1.9 1.4 73.7%
8 7.8 6.8 87.2% 4.2 3.6 85.7%
9 5.2 4.9 94.2% 2.8 1.9 67.9%
10 3.6 3.3 91.7% 1.8 1.1 61.1%11 5.8 5.4 93.1% 3.1 2.2 71.0%12 4.7 4.2 89.4% 2.5 1.7 68.0%13 3.8 3.5 92.1% 2.2 1.5 68.2%14 7.8 7.1 91.0% 4.3 3.4 79.1%
Tổng số 90.3 77.9 86.3% 48.9 35.4 72.4%( Nguồn: Phòng kế toán Công ty sơn Jotun Việt Nam)
60
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 61/90
Bảng 2-10 trên cho thấy, trong năm 2007 các đại diện bán hàng đã
không hoàn thành kế hoạch thu hồi công nợ đúng hạn, chỉ đạt 86,3%. Điều
đáng chú ý là 6 tháng đầu năm 2008 thì tình hình thu hồi công nợ đúng hạn
rất kém, chỉ đạt 72.4%. Đăc biệt khu vực có doanh số cao nhất là khu vực 1
lại có tỷ lệ thu hồi công nợ đúng hạn thấp nhất (72% năm 2007 và 60.6% sáu
tháng đầu năm 2008), Các khu vực khác hầu hết là hoàn thành chỉ tiêu ở mức
từ 61% đến 82%. Đây là vấn đề rất nghiêm trọng đối với Công ty đòi hỏi phải
tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề này nhanh chóng để khắc phục
tình trạng trên.
Chiều hướng giảm dần trong việc thu hồi công nợ đúng hạn là do,
ngày càng xất hiện nhiều các hãng cạnh tranh trên thị trường, khách hàng có
nhiều sự lựa chọn hơn. Do vậy, việc bán hàng của các đại lý trở nên khó khăn
hơn, để bán được hàng các đại phải giảm giá bán và cho người tiêu dùng nợ,
dẫn đến việc thanh toán đúng hạn không còn được như trước đây. Ngoài ra,
việc xuất hiện nhiều hãng cạnh tranh mới với những chính sách hẫp dẫn đã
khiến các đại lý cùng một lúc ký hợp đồng phân phối với nhiều hãng, vì vậy
gói tiền của đại lý bị chia sẻ cho các hãng khác nhau. Để thu hồi được Công
nợ đúng hạn thì các đại diện bán hàng phải có nhiều thời gian tiếp xúc với đại
lý để nắp bắt tình hình công nợ của họ và thu hồi đúng hạn.
Hiện nay, lực lượng bán hàng của Công ty sơn Jotun là quả mỏng, mỗi
đại diện bán hàng phụ trách một khu vực rộng, do vậy có ít thời gian tiếp xúc
với đại lý để bán hàng và thu hồi công nợ, nên không đạt được kế hoạch về
doanh số và công nợ đặt ra. Mặt khác, do ảnh hưởng của lạm phát bắt đầu
năm 2007 và bùng phát trong năm 2008, các ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi
suất cho vay và thắt chặt các khoản cho vay làm cho một số đại lý kinh doanh
dựa vào vốn vay, không thể vay được tiền để kinh doanh và làm cho việc thu
hồi nợ cũng bị chậm lại.
61
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 62/90
2.3.3 Xử lý các kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá nhân viên bán hàng của giám đốc bán hàng được
chuyển giao lại cho phòng nhân sự của Công ty, và đây là cơ sở quan trọng để
phòng nhân sự xét thưởng và tăng lương cho nhân viên bán hàng.
Hiện tại các kết quả đánh giá của giám đốc bán hàng chỉ để xét lương
thưởng cho nhân viên, chưa đưa ra những ý kiến phản hồi để điều chỉnh
những hành vi của nhân viên bán hàng. Chẳng hạn, nếu một nhân viên nào đó
chưa hoàn thành chỉ tiêu Công ty đề ra hoặc có những hành vi cư xử chưa tốt
thì giám đốc bán hàng có thể phản hồi thông tin đó cho nhân viên, đồng thời
đưa ra những giải pháp hoặc chỉ dẫn giúp họ điều chỉnh hành vi và làm việc
tốt hơn trong năm tới. Đối với những nhân viên có kết quả tốt thì nên động
viên khuyến khích để họ tiếp tục phát huy khả năng và sở trường của mình.
2.4 Chế độ lương, thưởng của Công ty đối với lực lượng bán hàng
2.4.1 Chế độ lương thưởng đối với nhân viên của công ty
Đối với lực lượng bán hang là nhân viên của công ty, Hiện tại công ty
đang áp dụng chế độ lương trực tiếp và thưởng thành tích năm.
Việc áp dụng chế độ lương trực tiếp này giúp công ty có thể đoán trước
được chi phí của nó và người hân viên biết được thu nhâp của họ sẽ ra sao,
khuyến khích làm việc theo đội nhờ giảm thấp nhất các xung đột giữa cáckhoản thưởng và đơn giản kiểm soát chi phí và các hoạt động của nhân viên.
Mức lương cơ bản của lực lượng bán hàng thuộc công ty như bảng 2-5 dưới
đây.
62
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 63/90
Bảng 2-11: Lương cơ bản của lực lượng bán hàng ở công ty sơn Jotun
ĐVT: triệu VND/tháng
Chức DanhTiền
LươngSố Người Tổng Số
Mức LươngBình Quân
1.GĐ bán hàng toàn quốc 35 1 35 8.18
2. GĐ bán Miền 17 2 34 8.18
3. Đại diện bán hàng 6 17 102 8.18
4. nhân viên dịch vụ KH 4.5 2 9 8.18
Tổng số62.5 22 180 8.18
Từ bảng 2-5 ta thấy mức lương bình quân của lực lượng bán hàng của
công ty sơn Jotun rất cao(8.18 triệu VND/người/tháng), so với mức lương
bình quân của lực lượng bán hàng ở các công ty liên doanh (4.5-5 triệu
VND/Người/Tháng) thì lương bình quân của lực lượng bán hàng của Công ty
gần như gấp đôi. Đây là một lợi thế trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân tài.
Ngoài khoản lương trực tiếp trên, Công ty còn có chính sách thưởngcho nhân viên bán hàng mỗi năm một lần. Vào cuối năm tài chính dựa vào kết
quả thực hiện của nhân vên bán hàng và đánh giá của giám đốc bán hàng
phòng nhân sự tiến hành so sánh với những chỉ tiêu đã đề ra để tính thưởng.
Mức thưởng của các nhân viên bán hàng được thông báo và trả thưởng vào
tháng ba năm tới.
Như vậy, chính sách thưởng Công ty đang áp dụng chưa phù hợp vớichiến lược “xây dựng” mà Công ty đang theo đuổi. Công ty cần có những
khoản hoa hồng bán hàng hàng tháng cho nhân viên bán hàng, bởi vì ở giai
đoạn hiện nay thì việc bán hàng của công ty phụ thuộc phần lớn vào các nhân
viên bán hàng. Việc thi hành các khoản thưởng vào thời điểm trên có thể coi
là chưa kịp thời và đúng lúc làm giảm đi giá trị của nó, bởi vì việc công ty áp
dụng chính sách thưởng mỗi năm một lần đã làm cho nhân viên bán hàng rất
63
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 64/90
kỳ vọng vào khoản thưởng duy nhất trong năm này, do vậy mà sự chậm trễ
trong việc thực thi các khoản thưởng có thể chưa đáp ứng được kỳ vọng và
làm giảm động lực của nhân viên bán hàng.
2.4.2 Chính sách chiết khấu đối với đại lý
Tỷ lệ chiết khấu bán do Công ty thông báo cụ thể cho Đại lý bằng văn bản
theo từng thời kỳ. Hiện tai gia đoạn (2006 -2008) Công ty đang áp dụng mức
chiết khấu trực tiếp 20% và sẽ khấu trừ trực tiếp cho Đại lý trên mỗi hoá đơn.
Ngoài chiết khấu trực tiếp trên, Công ty còn có một số chính sách chiế
khấu cho Đại lý như chiết khấu thanh toán đúng hạn, chiêt khấu quý và chiết
khấu năm.
Chiết khấu thanh toán đúng hạn: Tỷ lệ chiết khấu đúng hạn là 2,5%
phần hanh toán đúng hạn. Thanh toán đúng hạn là khoản thanh toán cho
những hoá đơn phát sinh trong tháng vào trước ngày làm việc cuối cùng của
tháng tiếp theo.
Chiết khấu quý: Đầu mỗi quý Công ty sẽ thông báo chính sách chiếtkhấu quý cho các đại lý với các mức doanh số và tỷ lệ chiết khấu tương ứng
cho mỗi mức. Chẳng hạn, chính sách chiết khấu quý (I) năm 2008 của Công
ty cho các Đại lý như Bảng 2-13 dưới đây.
Bảng 2-13: Chính sách chiết khấu quý(I) năm 2008
ĐVT:Triệu Đồng
Mức Doanh số (VND)Mức thưởng quý
(I) (%) Số đại lý đạt được1 150 - 230 3% 45
2 230-440 4% 183 440- 1,050 5% 74 Trên 1,050 6% 0
Tổng 70Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam
64
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 65/90
Như vậy, trong số it nhất 83 đại lý trong quý (I) 2008 thì chỉ có
70(84%) đại lý đạt các mức thưởng quý. Điều này cho biết chính sách chiế
khấu quý công ty đang áp dụng tương đối hiệu quả.
Mức chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu trên được thay đổi theo từng quý
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng quý.
Chiết khấu năm: Vào đầu năm tài chính, Công ty sẽ thông báo chính
sách chiết khấu năm đến các Đại lý. Tỷ lệ tính doanh số chiết khấu được quy
định ở bảng 2-14 đưới đây.
Bảng 2-14: Chính sách chiết khấu năm của Công ty sơn Jotun năm 2007
ĐVT: tỷ VND / %
MứcDoanh số (VND) Tỷ lệ chiết
khấu(%)Số đại lý đạt
được1 Từ 650 triệu đến dưới 1 tỷ đồng 2% 45
2 Từ 1 tỷ đồng đến dưới 2 tỷ đồng 4% 14
3 Từ 2 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng 5% 12
4 Từ 5 tỷ đồng trở lên 6% 1
Tổng số 72
( Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam)
Qua bảng trên ta thấy trong số 83 đại lý trong năm 2007 thì chỉ có 72
đại lý là đạt các mức thưởng năm(86.7% số đại lý đạt chỉ tiêu thưởng). Điều
này chứng ổ chính sách chiết khấu đối với đại lý mà công ty đưa ra là hiệu
quả.
Đối với những Đại lý mới ký hợp đồng trong năm thì doanh số tính
thưởng dựa trên doanh số quy đổi. Doanh số quy đổi được tính dựa trên thời
điểm Đại lý phát sinh hoá đơn đầu tiên chia theo tỷ lệ được tính theo bảng 2 -
7 dưới đây:
Bảng 2 – 15: Tỷ lệ doanh số tính thưởng cho các đại lý mới năm 2007
65
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 66/90
Thời điểm phát sinh
hoá đơn đầutiên
Quý (I)Từ ngày 1/1
đến ngày 31/3
Quý (II)Từ ngày 1/4
đến 30/6
Quý (III)Từ ngày 1/7
đến 30/9
Quý (IV)Từ ngày1/10 đến
31/12
Tỷ lệ chia 100% 78% 54% 34%
( Nguồn: Phòng bán hàng Công ty sơn Jotun Việt Nam)
Ví dụ: Hoá đơn đầu tiên của Đại lý phá sinh ngày 15/4/2008 (Quý II)
và doanh số phát sinh trong năm 2008 là 800 triệu thì doanh số quy đổi của
đại lý là: 800 triệu chia cho 78% là 1 tỷ và 25 triệu đồng tương tứng với tỷ lệchiết khấu là 4% .
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN
HÀNG Ở CÔNG TY SƠN JOTUN VIỆT NAM
66
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 67/90
3.1 Những tiền đề cơ bản nhằm xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản trị lực lượng bán hàng ở Công ty sơn Jotun Việt Nam.3.1.1 Mục tiêu của lực lượng bán hàng trong những năm tới.
Mục tiêu bán hàng là một trong những cơ sở đầu tiên cho việc đưa ra
giải pháp cho lực lượng bán hàng.
Với mục tiêu bán hàng trong những năm tăng trưởng từ 30% – 35%/
Năm Công ty đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể cho lực lượng bán hàng như sau:
- Giữ vững thị phần mà công ty đã đạt được trong thời gian qua- Tập trung nỗ lực khai thác những thị trường trọng điểm như: Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng và TP.HCM.
- Tập trung các nỗ lực để khai thác những thị trường mới như: Các tỉnh
tây bắc, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị và các tỉnh tây nguyên, đồng thời
tìm kiếm và thiết lập các đại lý ở các thị trấn, thị xã - Những khu vực mà công
ty còn bỏ ngỏ.
- Xâm nhập vào hệ thống đại lý của đối thủ cạnh tranh dẫn đầu thị
trường nhằm giành thị phần của đối thủ.
3.1.2 Những hoạt động của đối thủ cạnh tranh đang và sẽ tiến hành ảnh
hưởng đến doanh thu và thị phần của công ty
- Sự gia tăng mạnh những đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường.
- Một số đối thủ cạnh tranh đang tập trung tấn công hệ thống phân phối
của công ty và người dẫn đầu thị trường.
- Các đối thủ cạnh tranh đang thực hiện chính sách thu hút nhân tài từ
những đối thủ của mình bằng những chiêu bài hấp dẫn như: trả thù lao cao,
chức vụ cao hơn…
- Các đối thủ đang mở rộng hệ hống phân phối của mình bằng cách
thiết lập thêm các đại lý hoa hồng ở các thị xã, thị trấn.
67
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 68/90
- Một số đối thủ đang và sẽ áp dụng công nghệ vi tính vào việc hỗ trợ
bán hàng.
- Các đối thủ cạnh tranh đang đưa ra những chính sách hấp dẫn để thu
hút sự trung hành của các đại lý hoa hồng.
3.1.3 Những thay đổi về môi trường bán hàng và quản trị bán hàng trong
những năm sắp tới.
3.1.3.1 Những thay đổi trong thái độ mua
Thái độ mua củ khách hàng có thể hay đổi trong những năm tới và
quản trị bán hàng sẽ phải thích nghi với những thay đổi này để đảm bảo cạnh
tranh. Có ba dạng thay đổi có thể xảy ra trong những năm tới: Nguồn cung
cấp duy nhất; Nhu cầu của khách hàng về hỗ trợ bán hàng và tiếp thị tăng;
Tính quốc tế hoá của cạnh tranh và của khách hàng tăng.
- Nguồn cung cấp duy nhất: Theo truyền thống, các tổ chức thương mại
kinh doanh các sản phẩm chính yếu được mua từ các nguồn khác nhau. Điều
này nhằm mục đích đảm bảo luân chuyển hàng hoá liên tục trong trường hợpmộ nhà cung cấp không có khả năng phan phối sản phẩm theo hợp đồng. Sự
cung cấp theo nhiều nguồn đã chống lại sự ngắt quãng trong cung cấp và
khuyến khích cạnh tranh giữa các nhà cung cấp.
Một lựa chọn đối nghịch với cung cấp từ nhiều nguồn là sự cung cấp từ
một nguồn trong đó người mua, chỉ mua hàng từ một nhà cung cấp. trung tqm
điểm dựa trên sự xây dựng uy tín và sự hợp tác giữa người mua và người bánvì vậy cả hai đều thành công. Ở nơi mà trước kia có lẽ có hai hoặc ba người
cung cấp hàng hoá cho người mua, thi bây giờ mộ người bán chiếm 100%
việc kinh doanh của người mua. Cho dù nhiều công ty và các nghành công
nghiệp có thể không bao giờ chấp nhận một nguồn cung cấp cũng đủ có các
công ty đã và sẽ làm như vậy trong những năm tới để tác động đãng kể đến
các bạn hàng truyền thống.
68
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 69/90
Quyết định của khách hàng lựa chọn chính sách một nguồn cung cấp
duy nhất là một quyết định chiến thuật được đề ra ở cấp quản trị tối cao. Khi
một khách hàng lựa chọn một nguồn cung cấp duy nhất, nó có nghĩa rằng một
nhà cung cấp trước đây chiếm mộ tỷ lệ trong nhu cầu của khách hàng có thể
sẽ không bán cho khách hàng đó cái gì cả. Tình huống này đặt ra một gánh
nặng cho công ty và nhân viên bán hàng trong việc tạo ra các khách hàng
quyết định và huy động các nguồn lực để bảo vệ khách hàng này.
- Tăng dần yêu cầu hỗ trợ của khách hàng: Bán lẻ, chế biến và phân
phối các sản phẩm trung gian là yêu cầu và tạo sự hỗ trợ nhiều nhất từ nhà
cung cấp.
Người bán lẻ: Các hãng bán lẻ hực phẩm và hàng may mặc đang nhận
thấy các nhu cầu chuyên môn hoá ở thị trường vùng và địa phương một cách
tăng lên. Khi họ phân tán các hoạt động thị trường của mình , họ đòi hỏi khẩn
thiết nhà cung cấp quảng cáo và các cuộc vận động đề cao bán hàng để hưởng
ứng các nhu cầu ở vùng của họ.
Chế biến: Các công ty ở lĩnh vực chế biến và phân phối (bán buôn)
ngày càng tăng sự phức tạp trong mua bán và làm tăng nhu cầu đối với nhà
cung cấp của họ. Xu hướng này thấy rõ qua việc các nhà chế biến thường
xuyên yêu các hỗ trợ kỹ thuật nhiều hơn từ người cung cấp. Các nhu cầu này
sẽ ăng khi các sản pẩm và dịch vụ cần phải thường xuyên thoả mãn không chỉ
các tính chất công nghệ khắt khe, mà còn tham gia vào điều chỉnh nội dung vàthực hiện của chính quyền. Điều này có nghĩa các nhân viên kỹ thuật có kiến
thức, kinh nghiệm hơn còn được đưa vào thực hiện bán hàng với các đồi hỏi
hỗ trợ về kỹ thuật.
Kênh bán buôn các sản phẩm trung gian: Các nhà bán sỉ ( bán buôn)
yêu cầu các nhà cung cấp huấn luyện cơ bản cho lực lượng bán hàng của họ.
Các công ty cung cấp đã đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, phỉ cung cấp
69
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 70/90
các dịch vụ này, thông thường những sản phẩm của họ có những đặc điểm đòi
hỏi sự huấn luyện và giúp đỡ đặc biệt.
Các nhà bán sỉ và lẻ lớn nhất, phần lớn luôn yêu cầu hỗ trợ nhiều hơn
từ phía người cung cấp để đảm bảo các sản phẩm bán ra thành công. Rong
tương lai, các nhà bán sỉ và lẻ cỡ nhỏ và trung sẽ ngày càng ăng vị rí yêu cầu
kiểu “ bán hàng hông qua” lực lượng bán hàng của người cung cấp. khi
khuynh hướng này tăng nhanh thêm, các nhân viên bán hàng và giám đốc bán
hàng cần phải phát triển kiến thức iếp thị, dự báo dài hạn bằng những kỹ năng
bán hàng của họ để thành công ở tất cả các cấp.
- Tính quốc tế hoá: Tính quốc tế hoá có thể được cảm thấy ở hai lĩnh
vực: Các nhà cạnh ranh quốc tế và người mua hàng quốc tế.
Các nhà cạnh tranh quốc tế: Với sự gia nhập WTO của Việt Nam báo
trước mức độ cạnh tranh khắc nghiệt đối với các nhà cung cấp. Các công ty
cùng giám đốc và nhân viên của mình ở nhiều nghành công nghiệp đã đối mặt
với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà cung cáp ở nước ngoài và xu hướng
này sẽ thúc đẩy mạnh trong những năm tới.
Người mua quốc tế: Các công ty quốc tế thường đặt các chi nhánh và
của hàng bán sỉ ở các nước khách nhau. sự bán hàng cho các chi nhánh ở địa
phương và vùng của các công ty quốc tế đó có thể đưa người giám đốc và
nhân viên bán hàng địa phương tới vấn đề mới là quan hệ với những người
mua không phải là người bản xứ. Điều này có nghĩa các công y trong nước
muốn phục vụ và thực hiện tốt phải phát triển các đại diện bán hàng quốc tế
để chào bán với các khách hàng nước ngoài.
3.1.3.2 Ảnh hưởng của sự hay đổi công nghệ
70
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 71/90
Sự ảnh hưởng sâu sắc của việc phổ biến thường xuyên và tăng dần các
tác động của thay đổi công nghệ lên hoạt động hàng ngày là hiển nhiên. Hiện
nay chúng đã ồn tại và ảnh hưởng của chúng vào bán hàng cá nhân và lĩnh
vực quản trị bán hàng sẽ tăng mạnh vào những năm tới. Hai lĩnh vực ảnh
hưởng nhiều nhất đến hoạt động quản trị lực lượng bán hàng là: áp dụng ngày
càng tăng công nghệ vi tính và khả năng dùng ngay các dữ kiện hích hợp
nhiều hơn.
- Áp dụng ngày càng tăng quy trình công nghệ dựa trên vi tính: Công
nghệ tiếp tục hoàn thiện nơi mua bán hàng, thường trong lĩnh vực phục vụ
công cộng và máy vi tính. Ỏ một số nghành công nghệ và công ty, máy vi tính
thực sự là một yếu tố của đời sống hàng ngày của giám đốc và nhân viên bán
hàng. Tuy nhiên, một số công ty khách hiện tại không sử dụng máy vi tính
trong quản trị và bán hàng cá nhân; một số khác sử dụng ở mức độ khởi đầu,
cơ bản rong thi hành liên quan tới kiểm soát. Trong những năm tới nhiều công
ty sẽ tăng cạnh tranh với các công ty thành công hơn và hướng ới áp dụng
như thư điện tử, báo cáo chi phí và thị trường, giao tiếp của quản trị và máy vi
tính trực tiếp chỉ đạo đưa vào, sẽ cho phép các nhân viên lưu trữ các chỉ thị
được hoàn thành chính xác.
Trong những năm tới cũng sẽ thấy sự sử dụng tăng lên máy vi tính
trong các hoạt động kế hoạch và quản trị của nhân viên và giám đốc. Lên kế
hoạch mời bán và thiết kế khu vực bằng hệ hống vi tính nối mạng chỉ được
bắt đầu để tạo sự có mặt của chúng được cảm nhận trong nghề. một số công ty
mong muốn phát triển các hệ thống chuyên môn và kiến thức nhân tạo và áp
dụng chúng vào bán hàng cá nhân, quản trị bán hàng cũng như các lĩnh vực
quản trị bán hàng cũng như các lĩnh vực huấn luyện bán hàng và dự báo bán
hàng.
71
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 72/90
- Khả năng áp dụng ngay các số liệu hích hợp hơn: Mộ trong các kế
quả thu được từ phá triển công nghệ trên cơ sở máy vi tính và kết hợp nó với
quản trị là khả năng sử dụng ngay các số liệu chính xác hơn về đội ngũ bán
hàng. Những áp dụng mới như mạng chỉ hị qua điện hoại bằng vi tính và báo
cáo băng điện tử, tất cả tạo cho công ty cơ hội áp dụng được các cơ sở dữ kiện
số liệu tổng hợp cao đặc biệ có liên quan đến lưu lượng bán hàng và khách
hàng của họ.
Nhìn chung, một công ty có thể cho rằng các khách hàng và dịch thủ
phối hợp sử dụng quy trình công nghệ ngày càng cao hơn vào các hoạt động
kinh doanh của họ. Người bán không còn cách lựa chọn, họ cũng cần phải có
kiến thức hơn về các công dụng công nghệ nếu họ muốn thành công trên
thương trường.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản trị lực lượng bán hàng ở công ty Jotun
3.2.1 Thiết lập lại cơ cấu tổ chức và khu vực bán hàng3.2.1.1 Bố trí lại cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức lực mlượng bán hàng hiện tại của Công ty còn có thiếu
sót là bỏ qua đối tượng khách hàng là những dự án lớn mà đại lý không tiếp
cận được. Vì vậy, công ty nên đưa hêm lực lượng bán hàng trực tiếp vào cơ
cấu của mình nhằm khai thác đối tượng khách hàng nói trên. Cơ cấu tổ chức
mới được thể hiện như hình 3-1 dưới đây.
72
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 73/90
Hình 3-1: Cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng sau khi bố trí lại
Trong cơ cấu tổ chức mới này, các đại diện bán hàng sễ có nhiệm vụ
bán hàng trực tiếp cho các khách hàng là những dự án lớn mà đại lý của công
ty không tiếp cận được.
3.2.1.2 Thiết kế lại khu vực và phân bổ đại diện bán hàng
Các khu vực bán hàng hiện nay của Công ty là quá rộng, một đại diện
bán hàng phụ trách một khu vực làm việc quá sức vì vậy cần phải chia nhỏ
Giám đốc bán hàngtoàn quốc
Giám đốc bán hàngmiền Bắc
Giám đốc bánhàng miền
Nam
Đại diện bánhàng
Đại diện bánhàng
Đại diện bánhàng
Đại diện bánhàng
Đại lý
Kháchhàng
Kháchhàng
Đại lý
Kháchhàng
Kháchhàng
73
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 74/90
các khu vực hơn nữa và phân bổ lại nhân viên để khai thác thị trường và cạnh
tranh hiệu quả hơn. Mặ khác thị trường thành phố Hồ Chí Minh lại có nhiều
nhân viên không cần thiết Các khu vực bán hàng sau khi phân chia lại được
thể hiện qua hình 3-2 dưới đây.
Hình 3-2: Phân chia khu vực bán hàng và phân bổ đại diện bán hàng
Khu vực Các tỉnh trong khu vực
KV 1 Hà Nội 1
KV 2 Hà Nội 2
KV 3 Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải PhòngKV 4 Quảng Ninh, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình
KV 5 Thái Ngyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Hưng Yên
KV 6 Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái
KV 7 Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình
KV 8 Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh
KV 9 Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà NẵngKV10 Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà
KV 11 Gia Lai, Con Tum, Đắc Nông, Đắc Lắc, Lâm Đồng
KV 12 Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây NinhKV13 Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng TàuKV 14 TP. HCM 1KV 15 TP. HCM 2
KV 16 TP. HCM 3KV 17 Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Cần Thơ KV18 Hậu Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Bạc
Liêu
Với sự phân chia lại như trên thì số khu vực tăng thêm là 4 khu vực và
Công ty cần phải tuyển dụng thêm 4 đại diện bán hàng và bố vào các khu vực
mới được tách ra.
74
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 75/90
3.2.2 Nâng cao hiệu quả tuyển dụng và đào tạo lực lượng bán hàng
3.2.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng
Để tuyển dụng được đội ngũ lực lượng bán hàng có chất lượng và ngắn
bó lâu dài, trước tiên phòng nhân sự phải tìm kiếm các nguồn cung cấp nhân
lực có chất lượng và sau đó tuyển mộ kỹ lưỡng nhằm đánh giá những ứng
viên có lý lịch tốt.
Sau khi bộ phận có danh sách các ứng viên thì giám đốc bán hàng tiến
hành phỏng vấn tiếp theo để tìm ra người thực sự phù hợp và xứng đáng vớivị trí tuyển dụng.
Điều quan trọng đối với giám đốc trong lần phỏng vấn này là kiểm tra
các ứng viên về một số mặt như kiểm tra năng lực, kiểm tra sự thích thú công
việc, kiểm tra sự lừa dối của người xin việc.
3.2.2.1 Kết hợp đào tạo sản phẩm và đào tạo trình độ chuyên môn
Hiện tại công ty mới chỉ đào tạo nhân viên về phương diện sản phẩm.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, thì trước tiên công ty phải có một lực lượng
bán hàng có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, ngoài việc đào tạo về sản phẩm
công ty còn phải tổ chức đào tạo thêm cho lực lượng bán hàng về những kỹ
năng, chuyên môn nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng bán hàng.
3.2.3 Tăng cường các hoạt động hỗ trợ, kiểm tra giám sát các nhân viên
bán hàng
3.2.3.1 Thiết kế hoạch làm việc tháng của nhân viên bán hàng
Nhằm kiển tra và giám sát và hỗ trợ các hoạt động của nhân viên để kịp
thời điều chỉnh, giúp đỡ nhân viên có kế hoạt làm việc, phân bổ nỗ lực tốt hơn
và đánh giá hành vi của nhân viên. Giám đốc bán hàng có thể xây dựng một
75
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 76/90
cơ chế làm việc cho nhân viên của mình bằng cách yêu cầu các nhân viên của
mình lập kế hoạch làm việc hàng tháng của mình.
Thông qua kế hoạch làm việc tháng của nhân viên bán hàng Công ty có
thể thấy được kế hoạch làm việc và sự phân bổ các nỗ lực trong một tháng
của nhân viên có hợp lý không, nếu chưa hợp lý thì giám đốc bán hàng làm
việc với nhân viên đó để đưa ra một kế hoạch làm việc hợp lý và hiệu quả
hơn, đảm bảo nhân viên thực hiện đúng những mục tiêu và kế hoạch Công ty
đưa ra. Một kế hoạch tháng có thể không được nhân viên thực hiện đúng theo
kế hoạch do những phát sinh ngoài kế hoạch trong quá trình thực hiện. Tuy
nhiên, đây là biện pháp vừa mang tính hỗ trợ nhân viên vừa cho phép Công ty
kiểm tra giám sát sự thực hiện của các nhân viên bán hàng một cách tế nhị và
hiệu quả.
3.2.3.2 Báo cáo tuần
Các báo cáo tuần giúp giám đốc bán hàng theo dõi tình hình thực hiệnkế hoạch tháng của nhân viên có theo đúng kế hoạch đã đề ra hay không, tình
hình bán hàng của các đại lý của Công ty trong khu vực cũng như những
thông tin về đối thủ cạnh tranh trong khu vực từ đó giám đốc có thể đưa ra
những điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Báo cáo tuần có thể được thiết kế như
hình 3-2 dưới đây:
76
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 77/90
Hình 3-3: Báo cáo tuần của các đại diện bán hàng
Nhân viên thực hiện:
Tuần:
Yêu Cầu Thực hiện
Các khách hàng viếng thăm trong tuần:
Công việc chính trong tuần:
Tình hình tồn kho của các đại lý:
Những khó khăn của các đại lý:
Thông tin về đối thủ cạnh tranh:
3.2.3.3 Báo cáo tháng
Thông qua báo cáo tháng giám đốc bán hàng biết được tình hình thực hiện kế
hoạch tháng của các nhân viên, qua đó đánh giá hực hiện và có những đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch so với kế hoạch đề ra.
77
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 78/90
3.2.4 Bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá và đảm bảo công bằng trong
đánh giá
3.2.4.1 Bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh giá
- Các chỉ tiêu kết quả
Đơn vị đo trực tiếp
+ Doanh số bán bằng tiền hoặc bằng đơn vị
+ Doanh số bán cho khách hàng mới
+ Tổng doanh số bán theo khách hàng
+ Tổng doanh số bán theo sản phẩm
+ Lợi nhuận
+ Số khách hàng mới
+ Số khách hàng mất đi
+ Chi phí bán hàng
Đơn vị đo tỷ lệ
+ Thị phần( Doanh số bán của công ty/ Doanh số nghành)+ Tổng doanh số với hạn nghạch( Thưc tế/ hạn nghạch)
+ Doanh số bán cho một khách hàng( Doanh số bán/ tổng số khách
hàng)
Do mỗi nhân viên đều thực hiện tốt một số chỉ tiêu, nên khó xác định
“người thực hiện hàng đầu” và so sánh kết quả giữa các nhân viên. Đánh giá
có thể dựa vào cáo tiêu chuẩn dưới đây:+ So Sánh việc thực hiện kỳ này với kỳ trước
+ So sánh sự thực hiện kỳ này với mục tiêu
+ So sánh việc thực hiện với các nhân viên khác trong khu vực.
- Các chỉ tiêu đo lường hành vi cư xử
Sử dụng chỉ tiêu đo hành vi cư xử cho phép giám đốc bán hàng tập
trung vào cải thiện các hành vi cư xử của nhân viên nào mà nhà quản trị thấy
78
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 79/90
cần phải tăng thực hiện. Hành vi cư xử thường được xem xét thông qua số lần
mà nhân viên viếng thăm và làm việc với khách hàng, chất lượng và thời gian
hoàn thành các báo cáo.
3.2.4.2 Đảm bảo công bằng trong đánh giá
- Đảm bảo công bằng về thủ tục
Để đảm bảo tính công bằng về thủ tục đánh giá Công ty cần xem xét
năm yếu tố sau:
+ Tập hợp tư liệu trước khi đánh giá và sử dụng chúng vào đánh giá.
Giám đốc yêu cầu nhân viên cung cấp thêm bất kỳ thông tin nào trước cuộc
gặp mặt để đánh giá.
+ Đảm bảo chắc chắn quá trình đấnh giá thể hiện sự giao tiếp hai chiều
chứ không phải chỉ có giám đốc nói với nhân viên cái gì đúng, cái gì sai.
+ Tạo điều kiện cho nhân viên đặt câu hỏi.
+ Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tương ứng với công việc của nhân
viên bán hàng. Giám đốc cần phải bỏ thời gian ở hiện trường với nhân viên,làm việc với nhân viên và chuẩn bị tinh thần để đánh giá. Điều này rất quan
trọng với nhân viên bán hàng vì phần lớn thời gian của mình, nhân viên làm
việc với khách hàng.
+ Thường xuyên xây dựng các chuẩn mực chính xác và huấn luyện
giám đốc sử dụng chúng chính xác nhằm giảm các sai sót và thành kiến trong
đánh giá.- Công bằng về phân phối
+ Giám đốc bán hàng phải được huấn luyện về nghiệp vụ để thực hiện
thực sự các hoạt động đánh giá.
+ Kết quả đánh giá phải được phản ánh trong chỉ đạo tiền lương.
thưởng, đề bạt hoặc một số vấn đề khác.
79
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 80/90
+ Đánh giá phải chính xác. Các số liệu và kết quả thu được phải phản
ánh chính xác hiện trạng từng khu vực và từng nhân viên trong cùng một mục
tiêu.
+ Đánh giá phải có ích cho cả hai bên, giám đốc và nhân viên. Các kết
quả không phải chỉ giúp đỡ giám đốc tăng nhanh thực hiện và phát hện các
nhân viên có uy tín, mà chúng còn giúp nhân viên đạt được các mục đích cá
nhân.
+ Đánh giá phải linh hoạt. Nó cần phù hợp với các thành phần tham gia
khác nhau và điều kiện thị trường khác nhau.
Các chương trình đánh giá ở mức độ chung có thể đề ra cho các khu
vực bằng nhau về khả năng, khối lượng công việc, sức cạnh tranh và mức độ
hỗ trợ nâng cấp và phân phối chung. Ví dụ, hai khu vực có thể có cùng khối
lượng bán hàng tính bằng tiền và khả năng bằng tiền nhưng khác nhau lớn về
mức độ cạnh tranh. So sánh kết quả trực tiếp việc thực hiện của nhân viên này
với nhân viên khác có thể làm cao hoặc thấp hơn giá trị thực một cách tươngđối.
Các kinh nghiệm của nhân viên phù hợp với khu vực cũng rất khác
nhau. Khi nhân viên trải qua kinh nghiệm và thể hiện năng lực, người này
được cất nhắc đến khu vực tốt hơn hoặc tới các khách hàng lớn hơn và tốt
hơn. Đó là thực tế quy luật ở công ty để có nhân viên tốt nhất ở những khu
vực tốt nhất và với những khách hàng tốt nhất. Với thực tiễn này, so sánhkhác nhau giữa các nhân viên rất khó khăn khi thiếu sự đánh giá chính xác
các mặt theo khu vực.
3.2.4.3 Xử lý kết quả đánh giá một cách hiệu quả
Có ba loại xử lý các kết quả đánh giá thường dùng là: Thưởng, điều
chỉnh hành vi và thải hồi.
80
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 81/90
Hiện tại, hoạt động quản trị các kết quả đánh giá của Công ty sơn Jotun
chỉ có thưởng mà chưa có một hoạt động điều chỉnh hay thải hồi nào mặc dù
cần có những điều chỉnh nhất định đối với một số khu vực bán hàng. Tuy
nhiên, hoạt động thải hồi đối với Công ty Jotun tại thời điểm hiện tại là chưa
cần thiết mà chủ yếu là hoạt động điều chỉnh cho tốt hơn. Dựa vào kết quả
đánh giá nhân viên ở mục (3.5.3) để có những điều chỉnh hợp lý.
Kết quả đánh giá nhân viên bán hàng của giám đốc bán hàng được
chuyển giao lại cho phòng nhân sự của Công ty, và đây là cơ sở quan trọng để
phòng nhân sự xét thưởng và tăng lương cho nhân viên bán hàng.
Kết quả đánh giá của giám đốc bán hàng chỉ để xét lương thưởng cho
nhân viên, nên đưa ra những ý kiến phản hồi để điều chỉnh những hành vi của
nhân viên bán hàng. Chẳng hạn, nếu một nhân viên nào đó chưa hoàn thành
chỉ tiêu Công ty đề ra hoặc có những hành vi cư xử chưa tốt thì giám đốc bán
hàng có thể phản hồi thông tin đó cho nhân viên, đồng thời đưa ra những giải
pháp hoặc chỉ dẫn giúp họ điều chỉnh hành vi và làm việc tốt hơn trong năm
tới. Đối với những nhân viên có kết quả tốt thì nên động viên khuyến khích để
họ tiếp tục phát huy khả năng và sở trường của mình.
Dựa trên các chỉ tiêu đưa ra, vào thời gian cuối năm tài chính giám đốc
bán hàng của Công ty tập hợp lai số liệu và đánh giá các nhân viên dựa trên
kết quả làm việc của nhân viên đó trong năm. Sau đó kết quả đánh giá được
chuyển cho phòng nhân sự làm cơ sở cho việc xét lương, thưởng cho nhân
viên. Bảng 3-2 dưới đây nêu lên các vấn đề các vấn đề thường gặp ở nhân
viên bán hàng và các hoạt động điều chỉnh của giám đốc bán hàng.
81
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 82/90
Bảng 3-1: Các vấn đề, trường hợp và hoạt động điều chỉnh
Vấn đề củanhân viên Tường hợp có thể Hoạt động điều chỉnh có thể
Hành vi cư xử
thấp, kết quả
thấp
- Bỏ sức lao động chưa hợp lý
- Phân bổ nỗ lực bán
hàng chưa hợp lý
- Hỗ trợ bán hàng
kém
- Cạnh tranh cao
- Phân công lại khu
vực
- Huấn luyện lại nhân
viên này
- Tăng cường hỗ trợ
bán hàng- Động viên nhân viên
làm việc tích cực hơnHành vi cư xử
thấp, kết quả
cao
- Đánh gía sai tiềm
năng
- Đối thủ cạnh tranh yếu
- Vị trí trên thương trường của
công ty mạnh
- Phương pháp bán hàng hiệu
quả
- Phân bổ những nỗ lực hợp lý
- Đánh giá lại tiềm năng bán
hàng của khu vực
- Thưởng thích đáng
- Tuyên truyền phương pháp bán
hàng cho nhân viên khác
Hành vi cư xử
cao, kết quả
thấp
- Nhân viên không có
khả năng
- Bỏ sức lao độngkhông hợp lý
- Phân bổ nỗ lực chưa
hợp lý
- Khu vực cạnh tranh
mạnh
- Hỗ trợ tiếp thị của
- Nhân viên cần phải
được huấn luyện lại
- Phân công khu vựckhác
- Phân bổ nõ lực hiệu
quả
- Tăng cường hỗ trợ
tiếp thị
82
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 83/90
công ty yếu
Hành vi cư xử
cao, kết quả
cao
- Nhân viên có năng lực cao
- Bỏ sức lao động hợp lý
- Tuyên dương
- Thưởng thích dáng
83
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 84/90
3.2.5 Xây dựng chính sách thưởng cho lực bán hàng.
Phần nhiều các sản phẩm được bán trước bởi công ty thông qua quảngcáo và những thúc đẩy bán hàng, ảnh hưởng của nhân viên tới việc bán hàng
thấp hơn, do đó thu nhập dựa vào hoa hồng nhỏ di hoặc không có. Ngược lại,
khi nhân viên có thể có một ảnh hưởng mạnh trong việc phát sinh bán hàng
thêm, các khuyến khích như hoa hồng có thể ảnh hưởng mạnh tới thực hiện
bán hàng của nhân viên bán hàng.
Công ty sơn Jotun Việt Nam hiện tại hoạt động quảng cáo chưa mạnhvà các công cụ thúc đẩy bán hàng ít. Vì vậy, việc áp dụng chế độ lương công
hoa hồng là rất phù hợp và hiệu quả đối với Công ty.
Tuy Nhiên, để áp dụng tốt và hiệu quả chính sách này Công ty sơn
Jotun cần phải làm tốt một số công việc sau:
- Phân chia khu vực một cách cân đối cả về tiềm năng bán hàng cũng
như khối lượng công việc.
- Đề ra hạn nghạch hợp lý cho các khu vực và phân chi cụ thể cho từng
tháng để làm cơ sở cho việc tính hoa hồng.
- Đưa ra mức thưởng hợp lý và có nhiều mức khác nhau cho mỗi mức
doanh số vượt chỉ tiêu.
- Thực hiện các khoản thưởng đúng lúc.Một kế hoach bù đắp bằng hoa hồng cho lực lượng bán hàng có thể
được mô tả như hình 3-4 dưới đây.
84
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 85/90
Bảng 3-2: Hoa hồng cho nhân viên bán hàng hàng tháng
ĐVT: Nghìn VND
Lương cơ bản hàng tháng 3,000Hoa hồng từ lượng bán tháng trước
Chỉ tiêu 500,000Bán thực tế 650,000Cơ sở hồng 250,000Hoa hồng cho 100,000tr đầu vượt chỉ tiêu (1% x 50) 500Hoa hồng cho 100,000tr tiếp theo vượt chỉ tiêu (1,5% x 50) 750Hoa hồng cho 50,000tr tiếp theo vượt chỉ tiêu (3% x 50) 1,500
Tổng số tiền hoa hồng 2,750Lương cộng hoa hồng hàng tháng 5,750
Do sự phân chia khu vực bán hàng khó có thể đạt được sự cân đối cả về
khối lượng công việc và tiềm năng bán hàng. Do vậy, có sự không công bằng
về thu nhập giữa các nhân viên.
Để làm giảm sự mất công bằng này thì tiền hưởng nên được phân chia
theo tỷ lệ 70% tiền hoa hồng thuộc về bản than nhân viên tạo ra, còn lại 30%
chia đều cho nhóm. Ta có thể thấy rõ cách phân chia này qua ví dụ sau.
Giả sử trong bộ phận bán hàng có 5 nhân viên bán hàng A,B,C,D,E và
tiền thưởng của mỗi nhân viên trong tháng lần lượt là 2,5triệu, 3triệu, 1triệu,
0,5triệu và 0 triệu. Như vậy, ở đây có sự mất cân đối lớn về tiền thưỏng giữa
các nhân viên. Sự mất cân đối này có thể được giảm bớt hông qua phân chia
lại hoa hồng của các nhân viên như hình 3 -5 dưới đây.
85
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 86/90
Bảng 3 – 3: Phân chia lại tiền thưởng cho các nhân viên
Đơn vị: 1000 VND
Tên nhânviên
Tiềnthưởng
70% 30%Phân bổ
30% còn lạiTổng tiềnthưởng
A 2,500 1,750 750 420 2,170
B 3,000 2,100 900 420 2,520
C 1,0007
00 300 420 1,120
D 500 350 150 420 770
E - - 0 420 420Tổng 7,000 4,900 2,100 2,100 7,000
Như vậy, sau khi phân bổ lại thì tiền thưởng của hai nhân viên A và B
đã san sẻ bớt cho các nhân viên còn lại,tiền thưởng của nhân viên C tăng thêm
120 nghìn, nhân viên D ăng lên 270 nghìn và đặc biệt là nhân viên E từ không
có tiền thưởng sau khi phân bổ lại thì được 420 nghìn. Sự phận bổ lại này đã
làm giảm bớt sự mát cân đối về thu nhập tiền thưởng và tạo ra sự công bằng
trong việc phân phối thu nhập.
86
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 87/90
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu thực trạng quản trị lực lượng bán háng Công tysơn Jotun Việt Nam, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản trị lực
lượng bán hàng ở công ty sơn Jotun và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
cho công ty để hoàn thiện quản trị kực lượng bán hàng. Các giám đốc bán
hàng ngày nay không những cần phải có chuyên môn về bán hàng mà còn
phải có các kỹ năng khác bổ trợ như dự báo, phân tích và tổng hợp để phân
tích, đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của lực lượng bán hàng từ đó
đưa ra những quyết định nhanh chóng và chính xác để cạnh tranh có hiệu quả
trên thị trường.
87
8/2/2019 ThS-54
http://slidepdf.com/reader/full/ths-54 88/90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
KV : Khu vực
KH : Kế hoạch
VND : Việt Nam đồng
TH : Thực hiện
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
88