QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM...

12
QUY HOẠCH GTVT Quý 1.2013 Th«ng tin 5 Tóm tắt: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Để cụ thể hóa các định hướng về lĩnh vực GTVT trong Quy hoạch chung, cần triển khai lập quy hoạch cho riêng chuyên ngành giao thông vận tải. Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) là đơn vị Tư vấn được giao nhiệm vụ lập quy hoạch. Tới nay, Đồ án quy hoạch đã hoàn thành và được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết nghị thông qua làm cơ sở để trình Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định. Báo cáo này trình bầy tóm tắt quá trình thực hiện quy hoạch cũng như các kết quả nghiên cứu chính của quy hoạch. 1. GIỚI THIỆU CHUNG Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng của cả nước, là đầu mối giao thông quan trọng của cả vùng đồng bằng Bắc Bộ. Hệ thống giao thông vận tải Thủ đô bao gồm: mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không đã và đang phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và giao lưu hàng hóa trong và ngoài Hà Nội. Ngày 29/05/2008, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội. Điều này đã kéo theo nhiều sự thay đổi về kinh tế, xã hội, hạ tầng cơ sở,…của Thủ đô. Nhằm xây dựng các chiến lược phát triển, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề tồn tại trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011. Tiếp theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Để cụ thể hóa các định hướng trong Quy hoạch chung, cần triển khai các quy hoạch cho mỗi chuyên ngành. Trong đó, Quy hoạch giao thông vận tải là quy hoạch chuyên ngành có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của Thủ đô. Điều này được thể hiện qua việc Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phê duyệt quy hoạch; Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì thẩm định và trình duyệt; UBND Thành phố Hà Nội là Chủ đầu tư thực hiện quy hoạch và Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) rất vinh dự được Chủ đầu tư chỉ định là đơn vị tư vấn lập quy hoạch. Tới nay, quy hoạch đã hoàn thành và được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết nghị thông qua làm cơ sở để trình Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định. Báo cáo này trình bầy tóm tắt quá trình thực hiện quy hoạch cũng như các kết quả nghiên cứu chính của quy hoạch. 2. QUAN ĐIỂM LẬP QUY HOẠCH Quy hoạch được lập trên các quan điểm sau: - Phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050; - Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, bền vững, hiện đại và phát triển hệ thống vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và sử dụng thuận tiện; QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050. ThS. ĐÀO NGỌC VINH Tổng Công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vn ti

Transcript of QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM...

Page 1: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

Quý 1.2013 Th«ng tin 5

Tóm tắt: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Để cụ

thể hóa các định hướng về lĩnh vực GTVT trong Quy hoạch chung, cần triển khai lập quy hoạch

cho riêng chuyên ngành giao thông vận tải. Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT (TEDI) là đơn vị

Tư vấn được giao nhiệm vụ lập quy hoạch. Tới nay, Đồ án quy hoạch đã hoàn thành và được Hội

đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ra quyết nghị thông qua làm cơ sở để trình Bộ Xây dựng chủ trì

thẩm định. Báo cáo này trình bầy tóm tắt quá trình thực hiện quy hoạch cũng như các kết quả

nghiên cứu chính của quy hoạch.

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Thủ đô Hà Nội là trung tâm

chính trị, kinh tế, văn hoá, an

ninh quốc phòng của cả nước,

là đầu mối giao thông quan

trọng của cả vùng đồng bằng

Bắc Bộ. Hệ thống giao thông

vận tải Thủ đô bao gồm: mạng

lưới giao thông đường bộ,

đường sắt, đường thuỷ và

đường hàng không đã và đang

phục vụ nhu cầu đi lại của

người dân và giao lưu hàng

hóa trong và ngoài Hà Nội.

Ngày 29/05/2008, Quốc hội đã

thông qua Nghị quyết số

15/2008/NQ-QH12 về điều

chỉnh địa giới hành chính thành

phố Hà Nội. Điều này đã kéo

theo nhiều sự thay đổi về kinh

tế, xã hội, hạ tầng cơ sở,…của

Thủ đô. Nhằm xây dựng các

chiến lược phát triển, tạo tiền

đề phát triển kinh tế - xã hội,

giải quyết các vấn đề tồn tại

trong quá trình xây dựng và

phát triển đô thị, Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội thành phố Hà Nội đến năm

2020, định hướng đến năm

2030 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt bằng

Quyết định số 1081/QĐ-TTg

ngày 06 tháng 7 năm 2011.

Tiếp theo Quy hoạch chung

xây dựng Thủ đô Hà Nội đến

năm 2030 tầm nhìn đến năm

2050 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt bằng

Quyết định số 1259/QĐ-TTg

ngày 26/7/2011.

Để cụ thể hóa các định hướng

trong Quy hoạch chung, cần

triển khai các quy hoạch cho

mỗi chuyên ngành. Trong đó,

Quy hoạch giao thông vận tải

là quy hoạch chuyên ngành có

vị trí và vai trò rất quan trọng

trong sự phát triển của Thủ đô.

Điều này được thể hiện qua

việc Thủ tướng Chính phủ trực

tiếp phê duyệt nhiệm vụ quy

hoạch và phê duyệt quy

hoạch; Bộ Xây dựng là cơ

quan chủ trì thẩm định và trình

duyệt; UBND Thành phố Hà

Nội là Chủ đầu tư thực hiện

quy hoạch và Tổng công ty Tư

vấn thiết kế GTVT (TEDI) rất

vinh dự được Chủ đầu tư chỉ

định là đơn vị tư vấn lập quy

hoạch.

Tới nay, quy hoạch đã hoàn

thành và được Hội đồng nhân

dân Thành phố Hà Nội ra

quyết nghị thông qua làm cơ

sở để trình Bộ Xây dựng chủ

trì thẩm định. Báo cáo này

trình bầy tóm tắt quá trình

thực hiện quy hoạch cũng như

các kết quả nghiên cứu chính

của quy hoạch.

2. QUAN ĐIỂM LẬP QUY

HOẠCH

Quy hoạch được lập trên các

quan điểm sau:

- Phù hợp với Quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội, Quy

hoạch sử dụng đất và Quy

hoạch chung xây dựng Thủ

đô Hà Nội đến năm 2030

tầm nhìn đến năm 2050;

- Phát triển mạng lưới kết

cấu hạ tầng giao thông

đồng bộ, bền vững, hiện đại

và phát triển hệ thống vận

tải nhằm đáp ứng nhu cầu

đi lại của người dân và sử

dụng thuận tiện;

QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI

THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030,

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.

ThS. ĐÀO NGỌC VINH Tổng Công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải

Page 2: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

6 Th«ng tin Quý 1.2013

- Đảm bảo tính khoa học, hợp

lý và khả thi, đáp ứng được

các yêu cầu trước mắt và

định hướng lâu dài;

- Ưu tiên phát triển giao thông

công cộng, góp phần giải

quyết ách tắc giao thông, tai

nạn giao thông trên địa bàn

Thủ đô Hà Nội.

3. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

Cụ thể hóa định hướng quy

hoạch giao thông vận tải Thủ

đô Hà Nội trong Quy hoạch

chung xây dựng Thủ đô Hà Nội

đến năm 2030 tầm nhìn đến

năm 2050, bao gồm:

- Xây dựng hệ thống giao

thông vận tải đồng bộ, bền

vững, hiện đại và phân kỳ

đầu tư hệ thống giao thông

vận tải theo các giai đoạn

quy hoạch, xác định các dự

án ưu tiên;

- Nghiên cứu cơ chế, chính

sách quản lý và thực hiện

quy hoạch;

- Làm cơ sở cho việc lập dự

án đầu tư xây dựng các

công trình kết cấu hạ tầng

giao thông trên địa bàn Thủ

đô Hà Nội.

4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI THỦ

ĐÔ HÀ NỘI

Với vai trò là trung tâm kinh tế,

chính trị và văn hóa của cả

nước, định hướng tổng thể về

kinh tế, xã hội của Thủ đô đến

năm 2030 và tầm nhìn đến

năm 2050 như sau:

- Về kinh tế: Tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân

thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12 -

13%/năm, thời kỳ 2016 -

2020 đạt khoảng 11 - 12%

và thời kỳ 2021 - 2030 đạt

khoảng 9,5 - 10%; Đến năm

2015, GDP bình quân đầu

người của Hà Nội đạt 4.100

- 4.300 USD; đến năm 2020

đạt khoảng 7.100 - 7.500

USD, năm 2030 đạt khoảng

16.000 - 17.000 USD (tính

theo giá thực tế). Đến năm

2015, trong cơ cấu kinh tế:

tỷ trọng dịch vụ chiếm 54 -

55%, công nghiệp - xây

dựng chiếm 41 - 42% và

nông nghiệp là 3 - 4%. Năm

2020, khu vực dịch vụ chiếm

55,5 - 56,6%, công nghiệp -

xây dựng chiếm 41 - 42% và

nông nghiệp là 2 - 2,5%.

Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu

trên địa bàn bình quân là 14

- 15%/năm thời kỳ 2011 -

2015 và 13 - 14% thời kỳ

2016 – 2020.

- Về xã hội: Quy mô dân số

toàn thành phố đến năm

2020 khoảng 7,3 - 7,9 triệu

người, đến năm 2030

khoảng 9,0 - 9,2 triệu người,

đến năm 2050 dân số tối đa

khoảng 10,8 triệu người.

Dân số tăng tại tất cả các

khu vực theo thời gian

nhưng riêng khu vực nội đô

lịch sử giới hạn từ Nam

sông Hồng tới đường Vành

đai 2 cần kiểm soát sự tăng

dân số cơ học và giảm dân

số hiện tại từ 1,2 triệu về

khoảng 0,8 triệu tới năm

2030. Tỷ lệ đô thị hóa năm

2015 khoảng 46 - 47%,

năm 2020 đạt 58 - 60%,

đến năm 2030 đạt khoảng

65 - 68%. Đẩy mạnh xây

dựng nông thôn mới, phấn

đấu đến năm 2015 có 40 -

45%, năm 2020 đạt 70% số

xã đạt tiêu chuẩn nông thôn

mới.

5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN KHÔNG GIAN THỦ

ĐÔ HÀ NỘI

Thủ đô Hà Nội ngay sau điều

chỉnh có dân số gần 6,7 triệu

người (số liệu thống kê năm

2011) và diện tích tự nhiên

rộng 3.344,6 km2, gồm 10

quận, 1 thị xã và 18 huyện

ngoại thành, đứng thứ hai về

dân số và đứng đầu cả nước

về diện tích, đồng thời nằm

trong danh sách 17 thủ đô có

diện tích lớn nhất thế giới.

Mô hình phát triển Thủ đô Hà

Nội là mô hình chùm đô thị

gồm đô thị trung tâm, 5 đô thị

vệ tinh và các thị trấn sinh thái

được kết nối bằng hệ thống

giao thông đường vành đai kết

hợp các trục hướng tâm, có

mối liên kết với mạng lưới

giao thông vùng và quốc gia.

Đô thị trung tâm được phân

cách với các đô thị vệ tinh,

các thị trấn bằng hành lang

xanh (chiếm 70% diện tích đất

tự nhiên của Thành phố).

Page 3: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

Quý 1.2013 Th«ng tin 7

Hình 1: Định hướng phát triển không gian toàn thành phố

6. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG

GIAO THÔNG VẬN TẢI

Đồ án quy hoạch đã đánh giá

toàn diện hiện trạng GTVT Thủ

đô bao gồm hạ tầng các loại

hình giao thông, vận tải của

các phương thức tham gia giao

thông, bến bãi đỗ xe và công

tác thực hiện quy hoạch trong

thời gian vừa qua. Dưới đây là

khái quát đánh giá hai phần

chính hiện trạng GTVT Thủ đô

có liên quan đến tình trạng ùn

tắc giao thông:

6.1 Về cơ sở hạ tầng:

Hạ tầng giao thông vận tải

chưa đáp ứng được yêu cầu

phát triển về kinh tế - xã hội

của Thủ đô trong những năm

qua, gây nên hiện tượng ùn

tắc giao thông với quy mô

ngày một gia tăng:

- Về đường bộ: Hiện tại trên

địa bàn toàn thành phố có

khoảng 16.132km đường

bộ, trong đó đường do Bộ

GTVT quản lý khoảng

80km, thành phố quản lý

khoảng 1.715km, các huyện

quản lý 1.390 km còn lại

các xã quản lý 12.947km.

Hệ thống đường có đặc

điểm như sau:

Đường bộ đối ngoại chưa

được đầu tư hoàn chỉnh,

các tuyến đường vành đai

liên vùng (Vành đai 4 và 5)

chưa được đầu tư làm cho

Page 4: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

8 Th«ng tin Quý 1.2013

giao thông liên tỉnh tập trung

vào đô thị trung tâm;

Đường đô thị chưa được

phân cấp rõ ràng, nhiều

tuyến đường có quy mô

chưa được mở rộng tương

ứng với vai trò, các đường

vành đai đô thị (Vành đai 2

và 3) chưa đầu tư hoàn

thiện. Tình trạng quá tải xuất

hiện trên nhiều tuyến phố và

đặc biệt khu vực các nút

giao. Các chỉ tiêu về mật độ

mạng và mật độ diện tích

đường trong đô thị hiện đều

đạt thấp;

- Về đường sắt: Hiện nay mới

chỉ có các đường sắt quốc

gia phục vụ giao thông liên

tỉnh. Đoạn đường sắt Yên

Viên - Văn Điển - Ngọc Hồi

chạy xuyên qua nội thành

Hà Nội, giao cắt cùng mức

với các đường nội đô tại 49

điểm, gây mất an toàn, ùn

tắc giao thông và ảnh hưởng

đến môi trường đô thị. Chưa

có đường sắt đô thị nên thị

phần vận tải hành khách

công cộng còn rất thấp.

- Về đường thủy: Các cảng

chưa được đầu tư nâng cấp,

mở rộng và luồng chưa

được cải tạo, chỉnh trị để

hoạt động ổn định;

- Về hàng không: Hiện tại

hàng không mới chủ yếu

dựa vào nhà ga T1 của sân

bay quốc tế Nội Bài hiện

đang trong tình trạng quá tải;

- Về giao thông tĩnh: Hiện tại

Hà Nội đang thiếu nghiêm

trọng các bãi đỗ xe khu vực

nội đô. Quỹ đất dành cho

giao thông tĩnh cho khu vực

này hiện chỉ đạt khoảng

0,35% tổng diện tích đất xây

dựng đô thị, đạt khoảng

10% nhu cầu.

6.2 Về vận tải:

Có sự mất cân đối về cơ cấu

thị phần vận tải. Đối với vận tải

hàng hóa chủ yếu dựa vào

đường bộ (chiếm tới hơn 80%

tổng lượng hàng nội bộ và liên

tỉnh). Vận tải hành khách công

cộng trong đô thị chưa có loại

hình vận tải khối lượng lớn mà

chủ yếu dựa vào vận tải bằng

xe buýt thông thường với thị

phần chiếm khoảng 10% (tính

với khu vực nội đô). Các

chuyến đi bằng xe cá nhân

chiếm tỷ trọng cao (xe máy

trung bình chiếm 67%, xe con

khoảng 2,2%), trong khi đó các

chuyến đi của mỗi người dân

trung bình trong thành phố

tăng từ 2,01chuyến

đi/người/ngày năm 2005 lên

2,73 chuyến đi/người/ngày

năm 2012.

Đánh giá chung tình hình giao

thông tại Thủ đô: Hạ tầng giao

thông chưa được đầu tư theo

kịp tốc độ phát triển dân số

cũng như kinh tế - xã hội; mất

cân đối về thị phần giữa các

loại hình vận tải, chủ yếu dựa

vào đường bộ trong khi đường

thủy và đường sắt kém phát

triển; cơ cấu phương tiện giao

thông không hợp lý với sự

bùng nổ của phương tiện cá

nhân (ô tô, xe máy) trong khi

GTCC chiếm thị phần khiêm

tốn (~10%). Các vấn đề trên

đã dẫn tình trạng ùn tắc giao

thông khu vực nội đô, làm

giảm tốc độ di chuyển, tăng

lượng tiêu thụ nhiên liệu, lãng

phí thời gian và ảnh hưởng tới

môi trường.

7. CÔNG TÁC KHẢO SÁT

ĐIỀU TRA VÀ DỰ BÁO NHU

CẦU VẬN TẢI CHO LẬP QUY

HOẠCH:

Công tác khảo sát, điều tra và

dự báo nhu cầu vận tải trong

quy hoạch là rất quan trọng.

Công tác khảo sát được thực

hiện với một khối lượng rất

lớn bao gồm các việc như

đếm xe, phỏng vấn OD lái xe

và hành khách, điều tra phỏng

vấn hộ gia đình, các điều tra

khảo sát cần thiết khác.

Công tác dự báo được tiến

hành theo mô hình dự báo 4

bước gồm:

- Mô hình phát sinh và thu

hút chuyến đi - ước tính số

lượng các chuyến đi phát

sinh và thu hút theo từng

khu vực phân tích;

- Mô hình phân bổ chuyến đi

- ước tính số lượng chuyến

đi thực hiện giữa các khu

vực phân tích;

- Mô hình tỉ lệ đảm nhận

phương thức - ước tính số

lượng các chuyến đi thực

hiện bằng các phương thức

vận tải khác nhau giữa các

khu vực;

- Mô hình phân bổ giao thông

- ước tính số lượng chuyến

đi trên đường đối với từng

phương thức vận tải khác

nhau (sử dụng phần mềm

STRADA).

Để tiến hành dự báo, toàn bộ

khu vực được phân chia thành

hơn 400 vùng bao gồm cả nội

và ngoại vùng. Dưới đây là

một số kết quả dự báo chủ yếu

cho hành khách và hàng hóa:

7.1 Nhu cầu vận tải hành

khách

- Nhu cầu đi lại hiện tại hàng

ngày trong khu vực quy

hoạch là 18,5 triệu chuyến

đi/ngày đêm;

- Đến năm 2030, tổng nhu

cầu đi lại trong khu vực Thủ

đô Hà Nội đạt khoảng 27,9

triệu chuyến đi/ngày đêm;

- Nhu cầu vận tải giữa khu

vực từ Đông Vành đai 4 tới

Nam sông Hồng thuộc khu

Page 5: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

Quý 1.2013 Th«ng tin 9

đô thị trung tâm với khu vực

Bắc sông Hồng và các khu

vực đô thị vệ tinh và các

huyện tới năm 2030 như sau:

Với khu vực phía Bắc và

Đông Bắc (đô thị Bắc sông

Hồng, đô thị vệ tinh Sóc Sơn

và các huyện Sóc Sơn, Gia

Lâm): Khoảng hơn 4,0 triệu

chuyến đi/ngày đêm;

Với khu vực phía Nam (đô

thị vệ tinh Phú Xuyên và các

huyện Thanh Trì, Thanh Oai,

Thường Tín, Phú Xuyên,

Ứng Hòa và Mỹ Đức):

Khoảng 2,6 triệu chuyến

đi/ngày đêm;

Với khu vực phía Tây

Nam (đô thị vệ tinh Xuân Mai

và huyện Chương Mỹ):

Khoảng 1,8 triệu chuyến

đi/ngày đêm;

Với khu vực phía Tây và

Tây Bắc (đô thị vệ tinh Hòa

Lạc, Sơn Tây và các huyện

Đan Phượng, Thạch Thất,

Quốc Oai, Phúc Thọ và Ba

Vì): Khoảng 2,8 triệu chuyến

đi/ngày đêm.

- Nhu cầu vận tải hành khách

liên tỉnh giữa Hà Nội với các

khu vực tới năm 2020 đạt

khoảng 0,9 triệu lượt

khách/ngày đêm; tới 2030

đạt khoảng 1,4 triệu lượt

khách/ngày đêm.

7.2 Nhu cầu vận tải hàng hóa

Nhu cầu vận tải hàng hóa liên

tỉnh giữa Hà Nội với các khu

vực tới năm 2020 đạt khoảng

0,6 triệu tấn/ngày đêm; tới

2030 đạt khoảng 1 triệu

tấn/ngày đêm.

8. QUY HOẠCH HẠ TẦNG

ĐƯỜNG BỘ

8.1 Mạng lưới đường bộ đối

ngoại:

Mạng đường bộ đối ngoại bao

gồm đường cao tốc, đường

quốc lộ và 02 vành đai liên

vùng. Hệ thống đường đối ngoại

được quy hoạch như sau:

- Đường cao tốc:

Xây dựng các đường cao tốc

6 – 8 làn xe song hành với các

quốc lộ có lưu lượng lớn, theo

các hướng: cao tốc Hà Nội -

Lạng Sơn; cao tốc Hà Nội –

Tp. Hồ Chí Minh; cao tốc Hà

Nội – Lào Cai; cao tốc Hà Nội

- Thái Nguyên; cao tốc Hà Nội

- Hải Phòng; cao tốc Nội Bài -

Hạ Long; cao tốc Hà Nội –

Hòa Bình; cao tốc Tây Bắc –

quốc lộ 5; đường Hồ Chí

Minh. Đường Đại lộ Thăng

Long và Pháp Vân – Cầu Giẽ

được quy hoạch là cao tốc đô

thị. Các đường cao tốc hướng

tâm được tính từ đường Vành

đai 3 trở ra và kết nối với

đường cao tốc đô thị trên

đường Vành đai 3 thành

mạng.

Hình 2: Sơ đồ phân vùng dự báo giao thông

(nội và ngoại vùng)

Hình 3: Số chuyến đi giữa các vùng trong thành phố năm 2030

(1000 chuyến/ngày đêm)

- Quốc lộ:

Page 6: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

10 Th«ng tin Quý 1.2013

Cải tạo, mở rộng các quốc lộ

hướng tâm hiện tại lên thành

đường có 4 đến 6 làn xe cơ giới,

gồm: quốc lộ 1A phía Bắc, quốc

lộ 1A phía Nam; quốc lộ 3; quốc

lộ 2; quốc lộ 21; quốc lộ 21B;

quốc lộ 32; quốc lộ 6; quốc lộ 5.

Các đường quốc lộ hướng tâm

được xác định từ đường Vành

đai 4 trở ra, đoạn trở vào đô thị

trung tâm sẽ được xác định là

các trục chính đô thị;

- Đường vành đai giao

thông liên vùng:

Xây dựng mới đường

Vành đai 4 với chiều dài

khoảng 148km. Trong đó

đoạn phía Nam đường quốc

lộ 18 theo đúng Quy hoạch

chi tiết đường Vành đai 4

được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt tại Quyết định số

1287/QĐ-TTg ngày

29/7/2011với chiều dài

khoảng 98km, quy mô mặt

cắt ngang cơ bản 120m.

Đoạn phía Bắc đi trùng

đường cao tốc Nội Bài – Hạ

Long đoạn từ Nội Bài tới Bắc

Ninh. Trong đó đoạn từ Hiền

Ninh tới Kim Lũ được điều

chỉnh đi về phía Bắc sân bay

Nội Bài. Đoạn từ Hiền Ninh -

Nỉ - Bắc Giang xây dựng

đường với quy mô tương

đương đường cấp II.

Xây dựng đường Vành

đai 5 gồm các đoạn đi mới

và các đoạn đi trùng đường

hiện tại với tổng chiều dài

khoảng 366km qua địa

phận: thành phố Hà Nội và

các tỉnh Hòa Bình, Hà Nam,

Thái Bình, Hải Dương, Bắc

Giang, Thái Nguyên, Vĩnh

Phúc. Đường Vành đai 5 có

quy mô tối thiểu 4 làn xe.

8.2 Mạng lưới đường

ngoài đô thị:

- Xây dựng các trục đường

nối đô thị trung tâm với các

đô thị vệ tinh với tổng chiều

dài 85km; quy mô mặt cắt

ngang mỗi đường có chiều

rộng 40 tới 60m cho tối thiểu

6 làn xe cơ giới. Bao gồm

các trục: (1) Trục Tây Thăng

Long đoạn từ VĐ4 tới Sơn

Tây ~20km, (2) Trục Hồ Tây

- Ba Vì đoạn từ VĐ4 tới Hòa

Lạc ~25km (xem xét bổ

sung tính chất), (3) Trục Hà

Đông - Xuân Mai đoạn từ

VĐ4 tới Xuân Mai ~20km,

(4) Trục Ngọc Hồi - Phú

Xuyên đoạn từ VĐ4 tới Phú

Xuyên ~20km.

- Xây dựng 31 trục đường

tỉnh, đường liên huyện có tính

chất quan trọng với tổng chiều

dài 566km theo quy mô

đường cấp III và cấp II đồng

bằng trên cơ sở bám theo các

đường tỉnh hiện có và bổ sung

các trục mới gồm: Đường trục

phát triển kinh tế Bắc - Nam,

Đường trục phát triển kinh tế

phía Nam, Trục Đỗ Xá - Quan

Sơn, Đường trục Miếu Môn -

Hương Sơn,...

8.3 Mạng lưới đường đô thị:

- Đô thị trung tâm:

Cao tốc đô thị: Xây dựng

đường cao tốc đô thị đi bằng

hoặc cầu cao ở giữa trên toàn

bộ đường Vành đai 3 (trừ

đoạn Quang Minh - Tiên

Dương - Dục Tú là đường trục

chính đô thị). Đường cao tốc

đô thị trên đường Vành đai 3

sẽ kết hợp với các đường cao

tốc thuộc hệ thống đường đối

ngoại để hình thành mạng cao

tốc đô thị cho khu vực đô thị

trung tâm.

Hình 4: Mạng lưới đường đối ngoại Hình 5: Mạng lưới đường chính ngoài đô thị

Page 7: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

Quý 1.2013 Th«ng tin 11

Hình 6: Mạng lưới đường chính ngoài đô thị

Các đường vành đai đô

thị: Vành đai 2: có hướng

tuyến Vĩnh Tuy - Minh Khai -

Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở -

Cầu Giấy - Bưởi - Nhật Tân -

Vĩnh Ngọc - Đông Hội - Vĩnh

Tuy. Quy mô mặt cắt ngang

đường cho 8 tới 10 làn xe.

Xây dựng đường đi cao trên

đoạn từ Vĩnh Tuy - Minh

Khai - Ngã Tư Vọng - Ngã

Tư Sở - Cầu Giấy. Vành đai

3: có hướng tuyến Nam

Hồng – Mai Dịch - Thanh

Xuân - Pháp Vân - Thanh Trì

- Sài Đồng - Ninh Hiệp - Việt

Hùng - Đông Anh - Tiên

Dương - Nam Hồng. Quy mô

mặt cắt ngang 8 tới 10 làn

xe. Xây dựng đường trên

cao trong đoạn Nam Thăng

Long – Mai Dịch – Trung

Hòa – Thanh Xuân – Linh

Đàm – Pháp Vân.

Các trục chính đô thị (trục

chính chủ yếu): Cải tạo, mở

rộng kết hợp với xây dựng

mới các trục chính đô thị với

tổng chiều dài khoảng

267km, bao gồm: 10 trục

phía Bắc sông Hồng với

tổng chiều dài khoảng

106km và 10 trục phía Nam

sông Hồng với tổng chiều

dài khoảng 161km (bao gồm

cả trục có tính chất vành đai

Thượng Cát – QL32 – ĐL

Thăng Long – QL6 – Ngọc

Hồi thường được gọi là

đường Vành đai 3,5).

Các trục đô thị (trục chính

thứ yếu): Cải tạo, mở rộng kết

hợp với xây dựng mới các

trục đô thị với tổng chiều dài

khoảng 243km, bao gồm: 7

trục phía Bắc sông Hồng với

tổng chiều dài khoảng 88km

và 12 trục phía Nam sông

Hồng với tổng chiều dài

khoảng 155km (bao gồm cả

trục có tính chất vành đai An

Dương – Xuân La – QL32 –

đường Trần Duy Hưng – QL6

– đường Giải Phóng – Lĩnh

Nam thường được gọi là

đường Vành đai 2,5).

Đường liên khu vực: Cải

tạo, mở rộng kết hợp với

xây dựng mới các đường

liên khu vực với tổng chiều

dài khoảng 496km.

Hệ thống đường trên cao:

Xây dựng các tuyến đường

trên cao được kết nối thành

mạng thuộc phạm vi từ

đường Vành đai 2 trở ra,

trên các trục có lưu lượng

xe lớn nhưng rất khó có khả

năng mở rộng chỉ giới đã

công bố trước đây, bao gồm

5 tuyến với tổng chiều dài

khoảng 40km: (1) Vành đai

2: Cầu Giấy – Ngã tư Sở -

Vĩnh Tuy; (2) Vành đai 3:

Nam Thăng Long – Thanh

Xuân – Pháp Vân; (3) Tuyến

Phú Đô – Yên Hòa – VĐ2;

(4) Tuyến Tôn Thất Tùng –

VĐ3; (5) Pháp Vân (VĐ3) –

VĐ2. Ngoài ra, xem xét bổ

sung thêm một số tuyến

trên cao khác trên các

đường không thể mở rộng

được trong tương lai.

- Các đô thị vệ tinh:

Xây mới các đường trục nội bộ,

kết hợp sử dụng các đường

cao tốc, đường quốc lộ chạy

qua để hình thành mạng đường

cho các đô thị vệ tinh.

8.4 Các nút giao:

- Cải tạo và xây dựng mới

182 nút giao khác mức giữa

các đường cao tốc, đường

trục chính đô thị với các

đường ngang với số lượng

nút cho mỗi khu vực gồm:

Đô thị trung tâm 127 nút; đô

thị vệ tinh Sơn Tây 04 nút;

đô thị vệ tinh Hòa Lạc 07

nút; đô thị vệ tinh Xuân Mai

04 nút; đô thị vệ tinh Phú

Page 8: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

12 Th«ng tin Quý 1.2013

Xuyên 06 nút; đô thị vệ tinh

Sóc Sơn 05 nút; khu vực

khác 29 nút. Trong đó, đối

với một số nút giao trong nội

đô lưu lượng giao thông lớn

ưu tiên xây dựng các cầu

vượt cho tải trọng nhẹ để

giải quyết cấp bách tình

trạng ùn tắc giao thông.

- Các vị trí giao cắt với đường

sắt quy hoạch đều tổ chức

giao khác mức. Trong giai

đoạn trước mắt khi chưa cải

tạo hệ thống đường sắt có

thể xem xét cho giao bằng.

- Tổ chức các nút giao cùng

mức tại các vị trí gồm: không

phải điểm đầu mối, giao của

các đường cấp thấp, lưu

lượng xe và tốc độ thấp. Các

nút giao cùng mức sử dụng

đảo hay đèn tín hiệu tùy

thuộc vào nhu cầu giao

thông.

8.5 Các cầu/hầm qua sông

Hồng, sông Đuống, sông Đà,

sông Đáy:

- Xây dựng 16 công trình

đường bộ vượt sông Hồng

trong khu vực Hà Nội, trong

đó có 04 cầu đã xây dựng

gồm: Thăng Long, Chương

Dương, Vĩnh Tuy (giai đoạn

1), Thanh Trì; 02 cầu đang

triển khai xây dựng là cầu

Nhật Tân trên đường Vành

đai 2 và cầu Vĩnh Thịnh trên

đường Vành đai 5; cải tạo

nâng cấp cầu Long Biên

thành cầu cho giao thông đô

thị; xây dựng mới các

cầu/hầm gồm: cầu Hồng Hà,

cầu Mễ Sở (Vành đai 4), cầu

Thăng Long mới (Vành đai

3), cầu Tứ Liên, Vĩnh Tuy

(giai đoạn 2); cầu Thượng

Cát, cầu Ngọc Hồi (Vành đai

3.5); hầm Trần Hưng Đạo,

cầu Phú Xuyên trên đường

cao tốc Tây Bắc – Quốc Lộ

5, cầu Vân Phúc (đường trục

Bắc – Nam nối sang tỉnh

Vĩnh Phúc phục vụ giao

thông liên tỉnh).

- Xây dựng 8 cầu qua sông

Đuống, trong đó có 3 cầu

hiện đang sử dụng (cầu

Đuống dùng cho đường sắt

ô tô đi chung, cầu Phù Đổng

1 và cầu Phù Đổng 2 trên

đường Vành đai 3); 1 cầu

đang xây dựng là cầu Đông

Trù thuộc dự án đường 5

kéo dài. Xây dựng mới các

cầu gồm: cầu Đuống mới

(cầu đường bộ), cầu Giang

Biên trên tuyến đường kéo

dài từ quận Long Biên sang

Phù Đổng, cầu Mai Lâm

(trên tuyến đường kéo dài

từ quận Long Biên đến trục

trung tâm Cổ Loa), cầu

Ngọc Thụy (trên tuyến

đường dọc đê tả sông

Hồng).

- Xây dựng 3 cầu qua sông

Đà, trong đó có cầu Trung

Hà hiện đang được sử

dụng. Xây dựng cầu Trung

Hà mới trên tuyến cao tốc

phía Tây và cầu Đồng

Quang.

- Xây dựng các cầu trên các

trục đường cắt qua sông

Đáy. Quy mô các cầu được

xem xét tới hệ thống phân lũ

sông Đáy theo Nghị định

04/2011/NĐ-CP ngày

14/01/2011 của Thủ tướng

Chính phủ.

- Trên các tuyến sông khác

xây dựng các cầu với quy

mô đồng bộ với đường.

9. QUY HOẠCH HẠ TẦNG

ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG SẮT

ĐÔ THỊ VÀ XE BUÝT NHANH

9.1 Đường sắt cao tốc Bắc -

Nam:

Quy hoạch tuyến đường sắt cao

tốc Bắc Nam đi qua khu vực

thành phố Hà Nội sẽ bắt đầu từ

ga Ngọc Hồi, đi song song với

đường sắt thống nhất hiện tại,

hướng tuyến cụ thể sẽ theo đồ

án được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt.

9.2 Mạng lưới đường sắt

Quốc gia:

- Đường sắt vành đai:

Xây dựng đường sắt

vành đai nhánh phía Đông

bắt đầu từ ga Thạch Lỗi -

Bắc Hồng - Đông Anh - Việt

Hùng (Cổ Loa mới) - Yên

Viên - Lạc Đạo - cầu Mễ Sở

- Ngọc Hồi;

Xây dựng mới đường sắt

vành đai nhánh phía Tây

bắt đầu từ ga Thạch Lỗi -

cầu Hồng Hà - Phùng - Văn

Côn - Ngọc Hồi đi dọc theo

phía ngoài đường Vành đai

4, thay thế tuyến đường sắt

vành đai phía Tây hiện tại.

- Đường sắt hướng tâm (5

tuyến):

Tuyến đường sắt xuyên

tâm Yên Viên - Ngọc Hồi:

Được cải tạo và xây dựng

lại chủ yếu đi trên cầu cạn,

chạy chung đường sắt quốc

gia và đường sắt đô thị

(tuyến số 1);

Tuyến Hà Nội - Lào Cai:

Bắt đầu từ ga Yên Viên và

ga Tây Hà Nội, được cải tạo

thành tuyến đường sắt đôi,

điện khí hóa, khổ đường

1435m;

Tuyến Hà Nội - Lạng

Sơn: Cải tạo và xây mới

thành tuyến đường sắt đôi,

khổ đường 1435m bắt đầu

từ ga Yên Viên;

Tuyến Hà Nội - Thái

Nguyên: Được cải tạo thành

tuyến đường sắt đôi, điện

khí hóa, khổ đường 1435m,

bắt đầu từ ga Yên Viên;

Tuyến Hà Nội - Hải

Phòng: Được cải tạo thành

Page 9: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

Quý 1.2013 Th«ng tin 13

tuyến đường sắt đôi, khổ

đường 1435m, bắt đầu từ ga

Cổ Bi.

- Hệ thống các ga đường sắt

Quốc gia:

Xây dựng 6 ga lập tầu gồm: Hà Nội, Yên Viên, Lạc Đạo, Tây Hà Nội, Ngọc Hồi và Bắc Hồng; trong đó ga Hà Nội chỉ lập tầu khách, ga Bắc Hồng chủ yếu lập tầu hàng, các ga còn lại lập cả tầu khách và hàng.

Xây dựng 5 ga quan trọng khác gồm: Giáp Bát, Hà Đông, Thạch Lỗi, Đông Anh, Gia Lâm cho các mục đích kết nối với đường sắt đô thị, nối ray hoặc dự phòng cho các ga đầu mối.

Xây dựng 6 ga trung gian gồm: Trung Giã, Đa Phúc, Cổ Loa mới, Phùng, Phú Xuyên, Thường Tín.

9.3 Mạng lưới đường sắt ngoại ô:

Tổ chức các tuyến đường sắt ngoại ô bằng cách sử dụng chung hạ tầng với các tuyến đường sắt Quốc gia để kết nối Hà Nội với các đô thị trong khu vực xung quanh.

9.4 Hệ thống đường sắt đô thị:

- Đường sắt đô thị bao gồm 8 tuyến như sau:

Tuyến số 1: Ngọc Hồi - Ga trung tâm Hà Nội - Yên

Viên, Như Quỳnh, tuyến đi cao kết hợp giữa đường sắt đô thị với đường sắt Quốc gia;

Tuyến số 2: Nội Bài - Nam Thăng Long - Thượng Đình - Vành đai 2,5 - Hoàng Quốc Việt với chiều dài 42,4km. Tuyến này có cấu tạo một vòng kín phía Nam sông Hồng được tổ chức chạy tàu con thoi;

Tuyến số 2A: Cát Linh - Ngã tư Sở - Hà Đông với chiều dài 13,72km;

Tuyến số 3: Trôi - Nhổn - ga Hà Nội - Hoàng Mai với chiều dài 26,22km;

Tuyến số 4: Mê Linh - Đông Anh - Sài Đồng - Vĩnh Tuy/Hoàng Mai - VĐ2,5 - Cổ Nhuế - Liên Hà với chiều dài 54,0km;

Tuyến số 5: Nam Hồ Tây - Ngọc Khánh - Đại lộ Thăng Long - Vành đai 4 với chiều dài 14,0km;

Tuyến số 6: Nội Bài - Phú Diễn - Hà Đông - Ngọc Hồi với chiều dài 43,2km;

Tuyến số 7: Mê Linh - Đô thị mới Nhổn, Vân Canh, Dương Nội với chiều dài 27,63km;

Tuyến số 8: Sơn Đồng - Mai Dịch - Vành đai 3 - Lĩnh Nam - Dương Xá với chiều dài 37,38km. Kéo dài tuyến

số 8 từ Mai Dịch tới tuyến số 2, chiều dài khoảng 1km.

- Kết nối đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh:

Trên cơ sở các tuyến đường sắt đô thị kể trên, kéo dài các tuyến để kết nối với đô thị vệ tinh:

Kéo dài tuyến số 2 từ Nội Bài đến Sóc Sơn; chiều dài khoảng 9,3km;

Kéo dài tuyến số 2A từ Hà Đông đến Xuân Mai, chiều dài khoảng 20km, theo hướng QL6;

Kéo dài tuyến số 3 từ Nhổn đi đô thị vệ tinh Sơn Tây theo hướng QL32; Chiều dài khoảng 30,4km;

Kéo dài tuyến số 5 từ Vành đai 4 đến Hòa Lạc; chiều dài khoảng 25,5km;

Tuyến Sơn Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai: Chiều dài khoảng 31,5km, từ khu đô thị vệ tinh Sơn Tây, tuyến đi theo hướng QL21 kéo dài đến các đô thị vệ tinh Hòa Lạc và Xuân Mai. Tuyến này giai đoạn đầu sử dụng xe buýt nhanh.

Hình 6: Mạng lưới đường sắt Quốc gia Hình 7: Mạng lưới đường sắt đô thị

Page 10: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

14 Th«ng tin Quý 1.2013

9.5 Cầu đường sắt qua sông

Hồng:

Xây dựng 5 cầu cho đường sắt

đô thị qua sông Hồng gồm:

Cầu Long Biên mới (tuyến số

1), cầu Nhật Tân (tuyến số 2),

cầu Vĩnh Tuy (tuyến số 4), cầu

Thượng Cát (tuyến số 7), cầu

Lĩnh Nam (tuyến số 8).

9.6 Mạng lưới xe buýt nhanh

(BRT):

Quy hoạch 9 tuyến xe buýt

nhanh gồm: (1) Kim Mã - Lê

Văn Lương - Bến xe Yên

Nghĩa, chiều dài 14,3km; (2) Lê

Trọng Tấn - trục Hà Đông -

Xuân Mai, chiều dài 17km; (3)

Ngọc Hồi - Phú Xuyên (đi theo

QL1 cũ), chiều dài 27,1km; (4)

Liên Hà - Sơn Tây (trục Tây

Thăng Long), chiều dài 27km;

(5) Phù Đổng - Kiêu Kị, chiều

dài 15,7km; (6) Gia Lâm - Mê

Linh (Vành đai 3), chiều dài

29,8km; (7) Mê Linh - Mễ Sở

(Vành đai 4), chiều dài 53,2km;

(8) Mỹ Đức - Phú Xuyên (Đỗ

Xá - Quan Sơn), chiều dài

28,5km; (9) Xuân Mai - Mỹ Đức

(Quốc Lộ 21), chiều dài

30,3km. Một số tuyến đường

sắt đô thị trong giai đoạn đầu

có thể nghiên cứu khai thác sử

dụng hình thức xe buýt nhanh.

10. QUY HOẠCH HẠ TẦNG

GIAO THÔNG THỦY

10.1 Quy hoạch các luồng

vận tải thủy:

Quy hoạch các luồng vận tải

thủy đáp ứng các yêu cầu về

giao thông thủy nội địa, phòng

chống lũ, cải tạo chỉnh trị sông,

ổn định đường bờ sông và bãi

sông để khai thác quỹ đất vào

các mục tiêu quy hoạch của

Thành phố. Quy hoạch phân

cấp kỹ thuật các sông, kênh

trên địa bàn Hà Nội bảng dưới.

10.2 Quy hoạch hệ thống

cảng:

- Quy hoạch các cảng đầu

mối và cảng nội địa ICD:

Quy hoạch 5 cảng đầu mối gồm: cảng Hà Nội, cảng Khuyến Lương (sông Hồng), cảng Phù Đổng (sông Đuống), cảng Tầm Xá (sông Hồng), cảng Đa Phúc (sông Công). Cảng Hà Nội được nghiên cứu chuyển đổi công năng theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch, kết hợp bốc dỡ hàng sạch.

Quy hoạch các cảng ICD kết hợp với các cảng gồm: Khuyến Lương, Hồng Vân và Phù Đổng.

- Quy hoạch các cảng chuyên

dụng:

Các cảng chuyên dụng sẽ

được xây dựng theo quy

hoạch riêng của các ngành,

các nhà máy tuân thủ theo các

định hướng sau:

Cảng chuyên dụng xăng dầu Đức Giang: Về lâu dài sẽ di dời ra khu vực cảng Giang Biên để chống ô nhiễm, an toàn cháy nổ cho khu vực tập trung dân cư.

Các cảng chuyên dụng phục vụ các nhà máy, công nghiệp tầu thủy,… không kết hợp làm cảng tổng hợp cho vùng.

- Quy hoạch các bến thủy nội

địa:

Nâng cấp và xây dựng mới các cảng khu vực (cảng địa phương) gồm: cụm cảng Sơn Tây, cảng Hồng Hà, cụm cảng Chèm – Thượng Cát, cảng Thanh Trì, cảng Bát Tràng, cảng Hồng Vân, cảng Phú Xuyên (sông Hồng); cảng Mai Lâm (sông Đuống), cảng Chẹ (sông Đà), cảng Ba Thá, cảng Tế Tiêu (sông Đáy).

Xóa bỏ các bến thủy nội địa trong phạm vi đường Vành đai 2 trở vào để đảm bảo môi trường, mỹ quan đô thị, an toàn khai thác GTVT thủy.

TT Tên sông Tổng chiều dài trên địa

bàn Hà Nội (km)

Chiều dài quy

hoạch (km)

Cấp sông

quy hoạch

1 Sông Hồng 163 163

Ngã ba Việt Trì - Cảng Hà Nội 75 75 II

Cảng Hà Nội - Quang Lãng 88 88 I

2 Sông Đuống 37 37 III-II

3 Sông Thao 14 14 III

4 Sông Đà 32 32 III

5 Sông Đáy 120 120

Cẩm Đình – Ba Thá 76 V

Ba Thá – Tân Sơn (Hà Nam) 44 IV

6 Sông Cầu 15 15 III

7 Sông Công 12 12 III

8

Sông Nhuệ, Sông Tích, sông Cà

Lồ, sông Tô Lịch, sông Thiếp,

sông Ngũ Huyện Khê

Sông cấp V, phục vụ du lịch, thoát nước, thủy lợi và

cảnh quan môi trường đô thị

Page 11: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

Quý 1.2013 Th«ng tin 15

- Quy hoạch các cảng khách:

Quy hoạch các cảng khách

trên các tuyến bao gồm:

Cảng khách trung tâm Hà Nội: khu vực bến khách Chương Dương hiện hữu;

Tuyến vận tải khách kết hợp du lịch sông Hồng, sông Đuống;

Tuyến du lịch sinh thái trên các Nhuệ, Sông Tích, sông Cà Lồ, sông Tô Lịch, sông Thiếp, sông Ngũ Huyện Khê.

10.3 Quy hoạch hệ thống

đường ngoài cảng:

- Đường ngoài cảng được kết

nối với các đường vành đai,

đường dọc bờ sông.

- Tổ chức giao thông trong và

ngoài cảng được thực hiện

đồng bộ với giao thông đô

thị, giao thông quốc gia.

11. QUY HOẠCH HẠ TẦNG

HÀNG KHÔNG

- Cảng hàng không quốc tế

Nội Bài:

Cải tạo, nâng cấp cảng hàng

không, sân bay quốc tế Nội Bài

thành cảng hàng không, sân

bay quốc tế lớn phía Bắc với

các giai đoạn như sau:

Năm 2020: Cảng hàng không cấp 4E theo tiêu chuẩn ICAO (Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế), lưu lượng hành khách đạt 20,0-25,0 triệu hành

khách/năm và trên 260.000 tấn hàng hoá/năm;

Tương lai đến năm 2030 và sau 2030. Cảng hàng không cấp 4F có thể tiếp nhận 35 triệu và 50 triệu hành khách/năm, 500.000 tấn hàng hoá/năm.

- Cảng hàng không Gia Lâm:

Quy hoạch cảng Hàng

không Gia Lâm sử dụng

chung cho dân dụng nội địa

tầm ngắn và quân sự. Cảng

cấp 3C và sân bay quân sự

cấp II, với 2 đường cất hạ

cánh kích thước 2000m x

45m. Lượng hành khách

tiếp nhận: 290.000/hk/năm.

- Sân bay Hòa Lạc, Miếu

Môn: quy hoạch phục vụ

mục đích quân sự, có thể

phục vụ dân sự khi có yêu

cầu.

- Sân bay Bạch Mai: quy

hoạch là sân bay cứu hộ,

trực thăng.

- Định hướng xây dựng sân

bay quốc tế thứ hai cho

vùng Thủ đô.

12. QUY HOẠCH VẬN TẢI

HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG

- Ưu tiên phát triển vận tải

hành khách công cộng để

đảm bảo thị phần theo các

giai đoạn như bảng dưới.

- Loại hình phương tiện vận

tải hành khách công cộng:

Giai đoạn trước năm 2020, xe buýt vẫn chiếm một

tỉ trọng lớn trong thị phần vận tải của hệ thống giao thông công cộng Hà Nội;

Xe buýt nhanh được quy hoạch lâu dài trên một số tuyến và các tuyến quá độ khi có lưu lượng lớn sẽ chuyển thành đường sắt đô thị hoặc monorail;

Các tuyến đường sắt đô thị nối giữa đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh được kéo dài từ các tuyến số 2, 3, 5, 2A đảm bảo kết nối các khu đô thị vệ tinh với đô thị trung tâm với thời gian khoảng 45 phút;

Các tuyến đường sắt đô thị trong nội đô chưa có dự án thực hiện (4, 6, 7, 8), loại hình lựa chọn sẽ phụ thuộc vào quá trình phát triển thực tế của đô thị;

Áp dụng loại hình monorail trên các trục đường có lưu lượng đi lại tương đối lớn, mặt cắt ngang hẹp, đường cong tuyến có bán kính nhỏ;

- Kết nối đồng bộ các loại

hình vận tải hành khách

công cộng tại các ga.

Giai đoạn Đường sắt đô thị Xe buýt Tổng cộng

Đô thị trung tâm

2020 10-15% 20% 30-35%

2030 25-30% 25% 50-55%

Sau 2030 35-40% 30% 65-70%

Đô thị ngoại ô

2020 - 15% 15%

2030 15% 25% 40%

Sau 2030 20% 30% 50%

13. QUY HOẠCH HẠ TẦNG

GIAO THÔNG TĨNH

- Bến xe khách liên tỉnh:

Quy hoạch mới các bến xe liên

tỉnh ở khu vực bên ngoài Vành

đai 3. Các bến xe liên tỉnh hiện

nay đang nằm sâu trong nội

đô như: Gia Lâm, Giáp Bát,

Mỹ Đình,… sẽ được cải tạo,

Page 12: QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM …tedi.vn/wp-content/uploads/2016/09/2-Mr-VinhTTTH.pdf · ninh quốc phòng của cả nước, ... 3. MỤC

QUY HOẠCH GTVT

16 Th«ng tin Quý 1.2013

nâng cấp để phục vụ vận tải

khách công cộng nội đô và hỗ

trợ cho các bến xe liên tỉnh

mới:

Xây dựng mới các bến xe khách liên tỉnh kết hợp các điểm đầu cuối xe buýt tại mỗi khu vực: Khu đô thị trung tâm gồm: bến xe Hà Đông - Yên Nghĩa, bến xe phía Đông Bắc (Trâu Quỳ, Cổ Bi), bến xe phía Nam (Ngũ Hiệp), bến xe Đông Anh, bến xe Phùng, bến xe phía Tây (sát đô thị Quốc Oai), bến xe phía Bắc (Nội Bài). Khu đô thị vệ tinh gồm: bến xe Phú Xuyên, bến xe Xuân Mai, bến xe Nam Hòa Lạc, bến xe Bắc Hòa Lạc, bến xe Sơn Tây 2, bến xe Nam Sóc Sơn, bến xe Bắc Sóc Sơn.

Trong giai đoạn tới năm 2020 tiến hành nâng cấp, cải tạo các bến xe hiện có, gồm: Mỹ Đình, Nước Ngầm, Giáp Bát, Gia Lâm, Thường Tín. Xây dựng mới bến xe khách Xuân Mai thành bến xe cấp 3 kết hợp điểm trung chuyển xe buýt.

- Bến xe tải liên tỉnh

Đưa các bến xe tải hiện có ra ngoài đường Vành đai 3 và chuyển đổi đất bến cũ thành điểm đỗ công cộng.

Xây dựng mới các bến: Nội Bài, Phủ Lỗ, Yên Viên, Trâu Quỳ, Ngũ Hiệp, Khuyến Lương, Hà Đông, Phùng.

- Bãi đỗ xe nội đô: Quy hoạch

khoảng 80 vị trí bãi đỗ xe

công cộng cho khu vực đô

thị trung tâm.

- Các trung tâm tiếp vận:

Quy hoạch 7 vị trí trung tâm tiếp

vận cho khu vực đô thị trung

tâm. Vị trí các trung tâm tiếp

vận đặt tại các đầu mối giao

thông chính là khu vực gần các

ga đầu mối của đường sắt

Quốc gia, bao gồm: Ga Ngọc

Hồi, ga Yên Viên, ga Bắc Hồng,

ga Lạc Đạo, ga Tây Hà Nội, ga

Hà Đông, ga Mê Linh.

14. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đồ án quy hoạch GTVT Thủ

đô Hà Nội tới năm 2030 tầm

nhìn tới năm 2050 được lập

trên cơ sở định hướng của

Quy hoạch chung Thủ đô Hà

Nội được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt tại Quyết định

số 1259/QĐ-TTg ngày

26/7/2011.

Đồ án đã được nghiên cứu

tuân thủ theo các quy định

pháp lý gồm: Luật Xây dựng

ngày 26/11/2003; Luật quy

hoạch đô thị ngày 17/06/2009

và Nghị định số 37/2010/NĐ-

CP ngày 07/4/202010 của

Chính phủ về lập, thẩm định,

phê duyệt và quản lý quy

hoạch đô thị.

Công tác nghiên cứu được

triển khai khoa học, phương

pháp tiếp cận và tổ chức lập

đồ án là hợp lý, phù hợp với

thực tế và nhu cầu phát triển

về giao thông vận tải của Thủ

đô trước mắt cũng như lâu dài.

Để đồ án quy hoạch GTVT

Thủ đô Hà Nội tới năm 2030

tầm nhìn tới năm 2050 được

thực thi một cách hiệu quả,

cần đảm bảo các vấn đề sau:

- Về sự đồng bộ giữa các quy

hoạch: Đề nghị khi xây dựng

quy hoạch các phân khu

chức năng cần xem xét bố

trí đủ quỹ đất giành cho giao

thông vận tải;

- Về các yếu tố chính đảm

bảo tính thực thi của quy

hoạch:

Sự nhất quán trong việc thực thi quy hoạch dân số tại các khu vực;

Nguồn vốn đầu tư: Cần giữ cam kết về tổng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải với tất cả các nguồn vốn được huy động;

Công tác tạo quỹ đất sạch cho các dự án hạ tầng giao thông cần được quan tâm đúng mức để đáp ứng tiến trình đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng giao thông.

- Về các vấn đề khác:

Gắn liền phát triển đô thị với phát triển giao thông và vận tải một cách đồng bộ và bền vững;

Thực hiện các chiến dịch vận động nâng cao ý thức của người dân trong công cuộc xây dựng và phát triển giao thông đô thị;

Tăng cường năng lực, trách

nhiệm của chính quyền địa

phương các cấp và các cơ

quan chức năng trong công

tác quản lý đô thị, quản lý và

thực hiện quy hoạch.