Đóng góp mới về nghiên cứu thành phần hóa học loài cơm...
Transcript of Đóng góp mới về nghiên cứu thành phần hóa học loài cơm...
1
Đóng góp mới về nghiên cứu thành phần hóa
học loài cơm rượu (Glycomis petelotii)
Phạm Thị Thu Huyền
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Hóa hữu cơ; Mã số: 60 44 27
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Cường
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Nghiên cứu thành phần hóa học của loài thực vật - loài cơm rượu
(Glycomis petelotii). Đánh giá hoạt tính các hợp chất thiên nhiên với các phép thử
sinh học phân tử hiện đại theo định hướng chữa bệnh tim mạch va chông ung thư .
Việc nghiên cứu có chọn lọc nguồn tài nguyên cây thuốc trong nước, có hợp tác
quốc tế trong việc đánh giá tác dụng sinh học trên các phép thử sinh học hiện đại. Đa
phân lâp đươc môt hơp chât mơi trong dich phân bô Clorofom cua cây , có hoạt tính
cao vơi bênh tim mach.
Keywords. Hóa hữu cơ; Thành phần hóa học; Loài cơm rượu
Content
MỞ ĐẦU
Cung với nhiều tiến bô của y học mới, nhưng phương phap chưa bênh, nhưng bài thuốc
dân gian lây nguyên liêu tư tư nhiên vân song hanh va đong gop phân không nho vao viêc
phong và chưa bênh.
Thiên nhiên là môt kho thuốc khổng lồ vẫn chưa đươc khám phá hết. Do những đặc điểm khí
hậu, vị trí và địa hình đã tạo cho nươc ta môt hệ đông thực vật đa dạng phong phú. Theo số
liệu thống kê gần đây cho biết Việt Nam có 3948 loài cây thuôc 307 họ thực vật và nấm
được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong nhân dân [83]. Nguồn tài nguyên thực vật và cây
thuốc này đang được đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các ứng dụng trong y dược. Đây
chính là tiềm năng to lớn mà chúng ta cần phải nghiên cưu va khai thac.
Chi Glycosmis đa đươc nghiên cưu tư nhiêu năm nay , ơ nhiều quốc gia . Không i t cac
hơp chât co dươc tinh khac nhau , đăc biêt la kha năng gây đôc cac dong tê bao ung thư , đa
đươc phân lâp tư cac loai thuôc chi nay.
Cây Glycosmis petelotii thu hái tại Việt Nam đã được nghiên cứu từ năm 1999 [50]. Qua
đanh gia hoạt tính giãn cơ trơn đông mạch chuôt thực nghiệm, chúng tôi phát hiện dich chiêt
MeOH của cây Glycosmis petelotii có tác dụng cao, đăc biêt la dich phân bô Clorofom. Điêu
này mơ ra môt hướng nghiên cứu mơi đôi vơi loai Glycosmis petelotii.
Nhằm mục đích đi sâu nghiên cứu thêm về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của
cây này, chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
"Đong gop mơi vê nghiên cưu thanh phân hoa hoc loai Cơm rươu
(Glycosmis petelotii) ở Việt Nam''
với nôi dung nghiên cứu như sau:
2
1. Nghiên cứu thành phần hóa học của loài thực vật trên
2. Đánh giá hoạt tính các hợp chất thiên nhiên với các phép thử sinh học phân tử hiện
đại theo định hướng chữa bệnh tim mạch và chống ung thư.
Việc nghiên cứu có chọn lọc nguồn tài nguyên cây thuốc trong nước, có hợp tác quốc tế
trong việc đánh giá tác dụng sinh học trên các phép thử sinh học hiện đại. Quá trình thực hiện
đề tài, chúng tôi đã phân lập được môt hợp chất mới trong dịch phân bố Clorofom của cây,
hưa hen co hoat tinh cao vơi bênh tim mach. Luận án hy vọng đóng góp được nhiều kết quả
mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
THỰC NGHIỆM
1.1. Đối tượng
Mẫu Cây cơm rượu được thu hái tại rừng Cúc Phương, thuôc tỉnh Ninh Bình, Việt
Nam vào tháng 5 năm 2011. Tên cây được xác định bơi nhà thực vật học Ngô Văn Trại- Viện
Dược liệu. Mẫu tiêu bản số C-451 được lưu tại Viện Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu lấy về được rửa sạch, loại bỏ lá hư hỏng, phơi đến
khô trong râm, sấy ơ nhiệt đô 400C đến gion, nghiền nhỏ thành dạng bôt, bảo quản nơi khô
ráo.
Cành và lá cây phơi khô, nghiền nhỏ được ngâm chiết vơi metanol ơ nhiệt đô phong.
Và chiết lần lượt bằng các dung môi n – hexan, chloroform, etyl axetat và butanol cho các
cặn chiết tương ứng.
Các dung môi dung để chiết tách và chạy sắc ký là dung môi công nghiệp được làm
khan, lọc và cất lại trước khi sử dụng.
Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập ra được xác định bằng cách kết hợp các
phương pháp vật lý và hóa học, sử dụng các phương pháp phổ như: phổ khối lượng (ESI-
MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ công hương từ hạt nhân môt chiều và hai
chiều (1D, 2D-NMR).
Điểm nóng chảy được đo trên máy Boetius.
1.2. Xử lý mẫu thực vật và chiết tách
Cành và lá cây (10,4 kg/3) G. petelotii đã phơi khô, nghiền nhỏ được ngâm chiết với
35 lít metanol ơ nhiệt đô phong, lọc và cô cất trong chân không. Phần cặn metanol (1,27 kg)
được hoà trong lượng tương đương MeOH - H2O (tỉ lệ 1 : 1) và chiết lần lượt bằng các dung
môi theo thứ tự đô phân cực tăng dần n–hexan, cloroform, ethylaxetat và butanol. Sau khi cất
loại dung môi dưới áp suất giảm thu được các cặn chiết tương ưng và dịch nước con lại.
1.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được
Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của hợp chất MC-340
MC – 340 (chất mới)
Tên thông thường: Demethylglypetelotine
Tên IUPAC: S-methyl N,N-2-[(1H)-indol-3-ethyl]-thiocarbamate,
CTPT: C12H14N2OS
• Tinh thể hình kim, màu trắng xanh, tan được trong clorofom, axeton.
• Phổ 1H-NMR (Axeton-d6, 500 MHz), (ppm): 10,02 (1H; s; H-1); 7,60 (1H; d; 8,0
Hz; H-4); 7,38 (1H; d; 8,5 Hz; H-7); 7,29 (1H; br.s; H-3’); 7,17 (1H; br.s; H-2); 7,09 (1H; t;
7,5 Hz; H-6); 7,02 (1H; t; 7,5 Hz; H-5); 3,55 (2H; dt; 6,5; 6,5 Hz; H-2’); 2,97 (2H; t; 7,5 Hz;
H-1’); 2,27 (3H; s; H-6’),
• Phổ 13
C-NMR (Axeton-d6, 125 MHz) (ppm): 167 (s; C-4’; yếu); 137,7 (s; C-8);
128,5 (s; C-9); 123,4 (d; C-2); 122,1 (d; C-6); 119,4 (d; C-5); 119,2 (d; C-4); 113,1 (s; C-3);
112,1 (d; C-7); 42,7 (t; C-2’); 26,4 (t; C-1’); 11,9 (q; C-6’)
• Phổ HR-ESI-MS: 235,09017 ([M+H]+); 187,08677 ([M+H-CH3SH]
+)
3
• Phô IR: 3420,99 cm-1
νN – H ( đinh co vai phu : N – H cua nhân indol , va N –H ơ vi tri
3’), 3057 cm-1
ν=CH ( của vong thơm) , 1678 cm-1
νC=O , 1590 cm-1
δNH ( của amit), 1467 cm-1
δCH, 1104
cm-1
νCO – S , 730 cm-1
νC – S , 2222,72 cm-1
Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của hợp chất MC-339 ( trung MC-308)
MC-339 (trung MC-308):
Tên thông thương: glypetelotine
Tên IUPAC: S-methyl N,N-2-[(1H)-indol-3-ethyl]-methyl-thiocarbamate,
CTPT: C13H16N2OS
• Tinh thể hình vẩy, màu trắng ngà, hoặc hình khối không màu, tan được trong
clorofom, axeton.
• Phổ ESI-MS (+): 272.1 ([M+Na]+); HR-ESI-MS (+): 272.09019 ([M+Na]
+),
201.10204 ([M-CH3SH]+).
• Phổ 1H-NMR (Axeton-d6, 500 MHz), (ppm): 10,05 (1H; s; H-1); 7,67 (1H; d; 7,5
Hz; H-4); 7,39 (1H; d; 8,0 Hz; H-7); 7,19 (1H; br.s; H-2); 7,11 (1H; t; 7,5 Hz; H-6); 7,04
(1H; t; 7,5 Hz; H-5); 3,66 (2H; br.d; H-2’); 2.98 (2H; br.d; H-3’); 2,29 (3H; s; H-7’).
• Phổ 13
C-NMR (Axeton-d6, 125 MHz) (ppm): 168.2 (s; C-4’); 137,7 (s; C-8); 128,5
(s; C-9); 123,4 (d; C-2); 122,2 (d; C-6); 119,5 (d; C-5); 119,2 (d; C-4); 112,8 (s; C-3); 112,2
(d; C-7); 51,1 (t; C-1’); 24,2 (t; C-2’); 12,8 (q; C-6’).
Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của hợp chất GPH1
GPH1
CTPT: C29H50O
Tên thông thương: β-Sitosterol
Tên IUPAC: 17-(5-Ethyl-6-methylheptan-2-yl)-10,13-dimethyl-
2,3,4,7,8,9,11,12,14,15,16,17-dodecahydro-1H-cyclopenta[a]phenanthren-3-ol.
• Là tinh thể hình kim, màu trắng ngà, tan tôt được trong metanol.
• Nhiêt đô nong chay 140 – 145oC
• Phô 1H – NMR (500MHz, CDCl3) (ppm): 0,68 (3H; s; CH3-18); 1,01 (3H; s; CH3-
19); 0,81 (3H; d;7,7 Hz;CH3-26); 0,88 (3H;d; 7,7Hz; CH3-27); 0,84 (3H; t; 7,3 Hz; CH3 -29);
0,92 (3H; d; 10Hz; CH3-21); 3,53 (1H; m; H-3α); 5,35 (1H, d, 5,5 Hz, H -6 )
Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của hợp chất GPH2
CTPT: C18H34O2
Tên thông thương: axit oleic
Tên IUPAC: axít cis-9-octadecenoic
• Là chât long như dâu, màu vàng nhạt, ít tan trong nước, tan trong n - Hexan.
• Nhiêt đô nong chay 13 – 14oC
• Phô 1H – NMR ( 500 MHz, CDCl3) : (ppm): 0,88 (3H;t; CH3-18); 1,63 (2H; m; H -
17); 2,00 và 2,01 (2x2H; d; H-8 và H -11); 2,34 (2H; t; H-2); 5,34 (2H, m, H -9, H-10 )
KẾT QUẢ
Từ cành và lá cây cơm rượu (Glycosmis petelotii) thu đươc cac chât GPH1 ( β-Sitosterol) ,
GPH2 ( Axit oleic) trong dich phân bô băng dung môi n-Hexan, MC–340
(DemethylGlypetelotine) và hai dạng kết tinh khác nhau cua cung 1 chât MC–308 (MC–339)
(Glypetelotine)
Hợp chất MC- 340 :
Hơp chât MC – 340 thu đươc dươi dang tinh thê hinh kim dai, màu trắng xanh tan
được trong clorofom, axeton.
4
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất MC-340
Vị trí δC(ppm) δH(ppm) HMBC (HC) ROESY
(HH)
1 10,02 (1H; s)
2 123,4 (d) 7,17 (1H; br.s) C-3; C-8; C-9
3 113,1 (s)
4 119,2 (d) 7,60 (1H; d; 8,0 Hz) C-3; C-6; C-8 H-6
5 119,4 (d) 7,02 (1H; t; 7,5 Hz) C-7; C-9
6 122,1 (d) 7,09 (1H; t; 7,5 Hz) C-4; C-8 H-4
7 112,1 (d) 7,38 (1H; d; 8,5 Hz) C-5; C-9
8 137,7 (s)
9 128,5 (s)
1’ 26,4 (t) 2,97 (2H; t; 7,5 Hz) C-2; C-3; C-9; C-2’ H-2’
2’ 42,7 (t) 3,56 (2H; dt; 6,5; 6,5 Hz) C-3; C-1’; C-4’ H-1’
3’ 7,29 (1H; s)
4’ 167 (s)
(yếu)
5’
6’ 11,9 (q) 2,27 (3H; s) C-4’
Kêt qua kiêm tra trên phô HMBC (tương tac giưa H va C) phu hợp:
N
CH2
CH2
N S
CH3
O
H
H
H
H
H
H
H12
34
5
6
78
9
1'
2'
3'
4'
5'6'
Kêt qua kiêm tra tương tac giưa H va H thuôc 2 C canh nhau đưa ra trên phô ROESY:
5
N
CH2
CH2
N S
CH3
O
H
H
H
H
H
H
H12
34
5
6
78
9
1'
2'
3'
4'
5'6'
So sanh vơi hơp chât glypetelotine đa đươc tach tư cây nay , hợp chất MC-340 thiêu môt
nhóm methyl, chúng tôi đặt tên alkaloid mới này là demethylglypetelotine , tên IUPAC la: S-
methyl N,N-2-[(1H)-indol-3-ethyl]-thiocarbamate. Hợp chất này lần đầu tiên được phân lâp
tư cây Glycosmis petelotii.
+ Công thưc phân tư: C12H14N2OS ( M = 234).
Hơp chât MC – 339 (trung MC – 308):
MC – 339 và MC – 308 măc du dang tinh thê khac nhau nhưng qua dư kiên phô thây
sư trung khơp 90% trên phô 1H va
13C – NMR. Có thể khăng định MC – 308 và MC – 339 là
cung 1 chât
Là tinh thể hình vẩy, màu trắng ngà, hoặc hình khối không màu, tan được trong
clorofom, axeton.
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất MC-339 (308)
Vị
trí δC(ppm) δH(ppm)
HMBC
(HC)
COSY
(HH)
NOESY
(HH)
1 10,05 (1H; s) H-2
2 123,4 (d) 7,19 (1H; br.s) H-3’, H-1
3 112.8 (s)
4 119,2 (d) 7,67 (1H; d; 7.5
Hz) C-6; C-8; C-9
H-5 H-5, H-2’, H-3’
5 119,5 (d) 7,04 (1H; t; 7,5
Hz) C-7; C-9
H-4, H-6 H-4, H-6
6 122,2 (d) 7,11 (1H; t; 7,5
Hz) C-4; C-8
H-5, H-7 H-5, H-7
7 112,2 (d) 7,39 (1H; d; 8,0
Hz) C-5; C-9
H-6 H-6
8 137,7 (s)
9 128,5 (s)
1’ 51.1 (t) 3.66 (2H; br.d) H-2’ H-4, H-2’
2’ 24.2 (t) 2.98 (2H; br.d) C-1’; C-4’ H-1’ H-2, H-4, H-1’
3’
4’ 168.2 (s)
5’
6’ 12.8 (q) 2,29 (3H; s) C-4’ -
7’ 35,2 2,88(3H; s) C – 1’ -
6
+ Kiêm tra tương tac trên phô HMBC, COSY, NOESY, đa phân phu hơp, môt sô tương tac
văng măt co thê giai thich do yêu tô không gian, H ơ vung trương manh tin hiêu thương
không ro net.
N
CH2
H2CN
S
H3C
CH3
O
H
HH
H
H H
12
3
45
6
7
8
9
1'
2'3'
4' 5'
6'
7'
NH
CH2
CH2
N
S
CH3
CH3
O
H
H
H
H
H
1
2
34
5
6
7
8
9
1'
2'3'
4'5'
6'
7'
NH
CH2
CH2
N
S
CH3
CH3
O
H
H
H
H
H
1
2
34
5
6
7
8
1'
2'3'
4'5'
6'
7'
HMBC COSY NOESY
Kêt luân: Vây ta co thê kêt luân MC 308, MC340 chinh la glypetelotine
Hơp chât GPH1:
Do nhân thây cac đăc trưng vât ly như nhiêt đô nong chay , dạng tinh thể, màu sắc tính tan
của GPH1 giông cua β – Sitosterol môt hơp chât co măt trong thanh phân cua hâu hêt nhiêu
loài thực vật ơ phân đoạn dịch phân bố n-Hexan.
Tiêp tuc kiêm tra cac dư kiên vât ly khac như Rf trên săc ki ban mong, đô quay cưc thây
và so sánh với thư viện phổ đối với phổ 1H – NMR hoàn toàn trung khớp
Kiêm tra vơi cac dang thuôc thư khac nhau thây xuât hiên mau giông hoan toan β –
Sitosterol ( mâu săn co)
Kêt luân: GPH1 chính là β – Sitosterol có cấu tạo:
HO
2
3
4 5
6 7
8
910
1 19 11 12
13
14
15
16
17
1820
22
23
24
28
29
25
27
28
21
Hơp chât GPH2:
Do nhân thây cac đăc trưng vât ly như nhiêt đô nong chảy, trạng thái lỏng, màu sắc, tính
tan cua GPH2 giông cua axit Oleic môt hơp chât co măt trong thanh phân cua hâu hêt nhiêu
loài thực vật ơ phân đoạn dịch phân bố n-Hexan.
Tiêp tuc kiêm tra cac dư kiên vât ly khac như Rf trên săc ki ban mong, đô quay cưc thây
và so sánh với thư viện phổ đối với phổ 1H – NMR hoan toan trung khơp.
Kiêm tra vơi cac dang thuôc thư khac nhau thây xuât hiên mau giông hoan toan axit
oleic
Kêt luân: GPH2 chính là axit oleic có cấu tạo:
7
OH
O
Đánh giá hoạt tính sinh hoc dịch phân bố và dịch chiết của cây Glycosmis petelotii
1. Ảnh hưởng của các chất khảo sát tác dụng gây giãn mạch động mạch chuột đã loại bỏ
lớp tế bào nội mô (-EC) và gây co nhờ dung dịch K60 Vong đông mạch chuôt bị loại bỏ lớp nôi bào được ngâm tạo co thắt trong dung dịch
PSS chứa 60 mM KCl (K60) cho tới khi bão hoa. Nồng đô chất thử tương ứng liền được
thêm vào vong để tìm hiểu ảnh hương của chất lên sự giãn cơ. Môt đường cong thể hiện nồng
đô - phần trăm đáp ứng giãn cơ được theo đó dựng lên, trong đó phần trăm co thắt gây ra bơi
K60 được coi là 100%. Các số liệu được trình bày là giá trị trung bình của các thí nghiệm lặp
lại (mean ± e.s. (n = 4-7)).
Hình 3.5.a: Đường biểu diễn sự giãn
mạch phụ thuộc nồng độ chất thử trên
vòng động mạch chuột loại lớp tế bao
nội mô, được gây co tới bão hòa trước
bằng dung dịch PSS chứa 60mM KCl
(K60) (n 3-7).
Những hoạt chất và dịch chiết có giá
trị Emax ≤50% được tiếp tục thử để đo
nồng đô gây ức chế 50%. Trong đo co
VIP 11 có Emax (%) là 8.3 ± 3.5, vơi IC50
(µg/ml) là 15.62 ± 3.28.
Hình 3.5.b thể hiện sự giãn mạch
phụ thuôc nồng đô của các chất thử có
Emax 50% trên vong đông mạch chuôt loại lớp tế bào nôi mô, được gây co tới bão hoa
trước bằng dung dịch PSS chứa 60mM KCl (K60) (n =4-7). Tất cả các hoạt chất và dịch chiết
thử nghiệm có giá trị IC50 trong khoảng 13 và 63 μg/ml.
0.1 1 10 100
0
50
100
05
[VIP] (g/ml)
10
14
13
11
12
2316
03
06
Ris
post
a (
% d
i K
60)
Hình 3.5.b. Đường biểu diễn sự giãn mạch phụ thuộc nồng độ của các chất thử có Emax
50% trên vòng động mạch chuột loại lớp tế bao nội mô, được gây co tới bão hòa trước bằng
dung dịch PSS chứa 60mM KCl (K60) (n =4-7).
VIP11 chính là dịch chiết của cây Cơm rượu petelotii (Glycosmis petelotii Guillt).
Dịch chiết có hoạt tính giãn cơ khá cao, thể hiện ơ giá trị Emax phần trăm co cơ con lại là
11.7 ± 3.9 (%) và IC50 15.62 ± 3.28 (µg/ml).
Effect of VIP on K60-induced contraction in rat aorta rings
0.1 1 10 100
0
50
100
VIP0007
VIP0008
VIP0017
VIP0001
VIP0004
VIP0018
VIP0019
VIP0020
VIP0024
VIP0027
VIP0026
VIP0002
VIP0025
VIP0021
VIP0028
VIP0015
VIP0022
VIP0029
VIP009
[drug] g/ml
Ris
post
a (
%)
8
Ảnh hưởng của các chất khảo sát tác dụng gây giãn mạch động mạch chuột đã loại bỏ
lớp tế bào nội mô (-EC) và gây co nhờ dung dịch phenylephrine VIP11 là môt trong những dịch chiết có tác dụng giãn mạch cao nhất trên đông mạch
chủ cô lập đã loại bỏ lớp nôi bào, được gây co nhờ phenylephrine 0,3 μM. Kết quả thử
nghiệm được trình bày ơ Hình 3.5.c và Bảng 3.3
0.1 1 10 100
0
50
100
[VIP] (g/ml)
10
11
14
06
Ris
post
a (
% d
i fe
nil
efr
ina)
Hình 3.5.c. Đường biểu diễn sự giãn mạch phụ thuộc nồng độ của các chất thử trên vòng
động mạch chuột loại lớp tế bao nội mô (-EC), được gây co tới bão hòa trước bằng
phenylephrine 0,3 μM. (n =3-6). Các giá trị được trình bay bằng mean ± e.s. (n = 3-6). Tại
trục tung, co cơ gây ra bởi phenylephrine được coi la 100%.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của dịch chiết VIP 11 lên khả năng giãn cơ bị loại bỏ nội bao (-EC) va
còn lớp nội bao (+EC)gây co bão hòa bằng phenylephrine
VIP -EC +EC
IC50 (µg/ml) Emax IC50 (µg/ml) Emax
11 38.12 ± 7.43* 7.0 ± 3.1 60.10 ± 3.09** 17.3 ± 7.9
Dịch chiết VIP 11 có giá trị hiệu quả giãn mạch cao, thể hiện ơ giá trị Emax là 7.0 ±
3.1 (%) và IC50 38.12 ± 7.43 (µg/ml).
Ảnh hưởng của các dịch chiết khảo sát tác dụng gây giãn mạch động mạch chuột, còn
lớp tế bào nội mô (+EC) và gây co nhờ dung dịch phenylephrine VIP11 là môt trong những dịch chiết có tác dụng giãn mạch cao nhất trên đông mạch
chủ cô lập vẫn con lớp tế bào nôi mô, được gây co nhờ phenylephrine 0,3 μM. Kết quả thử
nghiệm được trình bày trong Hình 3.5.d và Bảng 3.3.
0.1 1 10 100
0
50
100
[VIP] (g/ml)
10
06
11
14Ris
post
a (
% d
i fe
nil
efr
ina)
Hình 3.5.d. Đường biểu diễn sự giãn mạch phụ thuộc nồng độ của các chất thử trên vòng
động mạch chuột còn lớp tế bao nội mô (+EC), được gây co tới bão hòa trước bằng
phenylephrine 0,3 μM. (n =3-5). Các giá trị được trình bay bằng mean ± e.s. (n = 3-6). Tại
trục tung, co cơ gây ra bởi phenylephrine được coi la 100%.
9
VIP11 là môt trong những dịch chiết có tác dụng giãn mạch cao nhất trên đông mạch
chủ cô lập vẫn con giữ lớp nôi bào, được gây co nhờ phenylephrine 0,3 μM. Kết quả thử
nghiệm được trình bày ơ Hình 3.5.d và Bảng 2 trình bày giá trị Emax và IC50.
Kết quả cho thấy dịch chiêt VIP11 gây giãn mạch không phụ thuôc lớp tế bào nôi mô
endothelium cells.
Ảnh hưởng của phân đoạn từ dịch chiết tác dụng gây giãn mạch động mạch chuột, đã
loại bỏ lớp tế bào nội mô (-EC) và gây co nhờ dung dịch K60 Dịch chiết VIP11 là môt trong những dịch chiết có tác dụng giãn cơ mạnh và hiệu quả
nhất trong số các dịch chiết khảo sát. Hai dịch chiết methanol tổng này liền được tiếp tục
chiết phân đoạn với các dung môi khác nhau, có đô phân cực tăng dần là n-Hexane,
chloroform, ethylacetate, buthanol và nước. Sau khi cô đặc, đuổi dung môi dưới áp suất giảm,
chúng tôi đã thu được các cao khô của các phân đoạn chiết tương ứng VIP11H, VIP11C,
VIP11E, VIP11B và VIP11W. Tiếp tục thử nghiệm hoạt tính giãn mạch của các cao khô này
trên vong đông mạch chuôt đã được làm co bằng dung dịch 60mM KCl, không có mặt các tế
bào nôi mô (-EC) và xác định đường giãn mạch phụ thuôc nồng đô ccuar các dịch chiết tương
ứng. Kết quả được trình bày trong hình 3.5.e
1 10 100
0
50
100
[VIP] (g/ml)
1111B11C11E11H11W
1414B
14C14E14W
Ris
post
a (
% d
i K
60)
Hình 3.5.e. Đường biểu diễn sự giãn mạch phụ thuộc nồng độ của phân đoạn dịch phân bố
trên vòng động mạch chuột loại lớp tế bao nội mô (-EC), được gây co tới bão hòa trước bằng
K60. Các giá trị được trình bay bằng mean ± e.s. (n =1-2). Tại trục tung, co cơ gây ra bởi
K60 được coi la 100%.
Kết quả cho thấy phân đoạn chloroform của dịch chiết VIP11 có khả năng giãn mạch
hiệu quả nhất. Hơn nữa, khả năng của dịch chiết phân đoạn chloroform VIP11C cao hơn cả
dịch chiết tổng methanol VIP11.
Kết quả nghiên cứu sàng lọc bước đầu cho thấy dịch chiết VIP11 từ cây Glycosmis
petelotii gây giãn mạch trên đông mạch chuôt đã bị gây co bơi K60 hoặc phenylephrine
không phụ thuôc nôi bào.
Các chất giãn mạch không phụ thuôc nôi bào (endothelium-independent vasodilators) ví
dụ như nicardipine, nifedipine, diltiazem và verapamil … là những thuốc chẹn kênh Canxi,
gây giãn mạch đã được lưu hành rông rãi trên thị trường, gây ra hiệu ứng giãn mạch theo cơ
chế tác dụng lên các kênh Ca2+ phụ thuôc điện thế (voltage-dependent Ca2+ channels
(VDC)) và kênh Ca2+ điều khiển thụ thể (Receptor-operated Ca2+ channels (ROC))làm giảm
nồng đô ion Ca2+ trong cơ trơn, do đó dẫn tới giãn mạch cơ.
Kết quả sàng lọc trên dòng ung thư gan ngươi SK-Hep-1 và ung thư vú MCF-7
Trên hai phép thử khá phổ biến sàng lọc hoạt chất chống ung thư trên hai dong tê bao
ung thư la dong tê bao ung thư vu MCF-7 (human breast adenocarcinoma) và ung thư gan ac
tính SK-Hep-1 (human liver adenocarcinoma). Kết quả sàng lọc đươc trinh bay trên bảng sau:
10
Bảng 3.4: Kết quả sang lọc chống ung thư gan va ung thư phổi qua phép thử MCF-7 va SK-
Hep-1 của Glypetelotine, kết quả đợt 1/2011.
(CI -concentration inhibitory %)
Name Origin SK-Hep-1
cytotoxicity
(CI%)
MCF-7
cytotoxicity
ug/ml CI%
ug/ml CI%
glypetelotin Glycosmis
petelotii 0.1
7.606 0.1
-1.71
1 9.975 1 -0.18
10 12.54 10 8.166
Kết quả cho thấy có khả năng ức chế 8-12% cả hai loại ung thư phổi và ung thư vú.
Sàng lọc trên phép thử Wnt
Phương pháp thử hiện đại nhất trong sàng lọc hoạt chất chống ung thư, dựa trên các
tín hiệu protein Wnt. Kết quả cho thấy:
Bảng 3.5: Kết quả sàng lọc hoạt tính trên Wnt
Stt Code Wnt signaling
21 VHKC-0021 0.35
Đánh giá: kết quả thử cho thấy mẫu có hoạt tính >0.3 trên phân tử protein Wnt.
KÊT LUÂN
Từ canh va lá cây cơm rươu (Glycosmis petelotii) đa phân lâp đươc hai alkaloid
demethyglypetelotine va glypetelotine , trong đo demethylpetelotine la môt hơp chât mơi , lân
đâu đươc phân lâp. Ngoài ra đã phân lập và xác định câu truc cua các chất β – Sitosterol, Axit
oleic.
Đa đanh gia hoat tính của các chất khảo sát , trong đo co dich chiêt MeOH cua Glycosmis
petelotii và các dịch phân bố, tác dụng gây giãn mạch đông mạch chuôt đã loại bỏ lớp tế bào
nôi mô (-EC) và gây co nhờ dung dịch K60; tác dụng gây giãn mạch đông mạch chuôt đã loại
bỏ lớp tế bào nôi mô (-EC) và gây co nhờ dung dịch phenylephrine; tác dụng gây giãn mạch
đông mạch chuôt, con lớp tế bào nôi mô (+EC) và gây co nhờ dung dịch phenylephrine và tác
dụng gây giãn mạch đông mạch chuôt, đã loại bỏ lớp tế bào nôi mô (-EC) và gây co nhờ dung
dịch K60.
Kêt qua khao sat bươc đâu cho thây dich chiêt MeOH va cac dich phân bô cua cây
Glycosmis petelotii có hoạt tính tốt với các thử nghiệm trên, đăc biêt la dich phân bô trong
Clorofom.
Đánh giá hoạt tính gây đôc tê bao ung thư của các dịch chiết được sàng lọc trên dong
ung thư vú (MCF-7) và ung thư gan (SK-Hep-1) ơ ngươi. Thử sàng lọc trên Wnt/b-catenin
signalling pathway.
11
References
Tài liệu tiếng Việt:
1. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB y học, Hà Nôi,
tr.142-143.
2. Đỗ Huy Bích và các công sự (2006), Cây thuốc và đông vật làm thuốc ơ Việt Nam,
NXB Khoa học và kỹ thuật, Tập 1, tr. 542.
3. Mai Hung Thanh Tung (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của hai loài Khổ sâm mềm (Brucea mollis Wall. ex Kurz) và Cơm rượu trái hẹp (Glycosmis
stenocarpa (Drake) Guillaum) ơ Việt Nam, Luân an tiên si, Viên Hoa Hoc.
4. Nguyễn Mạnh Cường (1999), Nghiên cứu thành phần hóa học cây Cơm rượu
(Glycosmis petelotii Guill.), cây Vu Hương (Cinnamonmum balansae Lecomte) và cây Mạy
Châu (Carya tonkinensis Lecomte) ơ Việt Nam, Luận án tiến sĩ khoa học, Viện Hóa học.
5. Nguyễn Nghĩa Thìn, Đỗ Thị Thu Hà (1998), Nghiên cứu thuốc dân tôc của đồng bào
dân tôc Dao thôn Hợp nhất, xã Ba vì, tỉnh Hà tây, Tạp chi dược học, số 8, tr. 5-7.
6. Phạm Hoàng Hô (2000), Cây co Viêt Nam , Xuât ban lân thư 2, NXB Khoa hoc va
công nghê ki thuât, Tâp 2, Tr. 1286.
7. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật, Tập 2,
Tr. 1286.
Tài liệu tiêng Anh:
8. Arruda, M.S.P., Fernandes, J.B., Silva, M.F.D.G.F.D., Vieira, P.C., Pirani, J.R.,
1992, Quinolone alkaloids from Zanthoxylum actifolium, Phytochemistry 31, 3617–3619.
9. Bhattacharyya, J. and Pakrashi S.C (1979), The identity of glycophymine and
glycosminine: an alkaloid of Glycosmis arborea ( Roxb.) DC., Heterocyclea, 12, 929 – 31.
10. Bhattacharyya, P. and B.K., (19), Glycophylone: a new quinolone alkaloid from
Glycosmis pentaphylla, Chem. Ind. ( London), 9, 352.
11. Bhattacharyya, P., Sarkar, T., Chakraborty, A. and Chowdhury, B.K. (1984),
Structure and synthesis of Glycozoliol, a new carbazole alkaloid from Glycosmis pentaphylla
( Rez) DC., Indian J. Chem., Sect. B, 23B, 49 – 51.
12. Bhattacharyya, P. and Choudhury, B.K., (1985), J. Nat. Prod,48,465.
13. Bhattacharyya, P., Chakrabartty, P. K., and Chowdhury, B. K (1985), Glycozolidol, an
antibacterial carbazol alkaloid from Glycosmis pentaphylla, Phytochemistry, 24, 882-3.
14. Bhattacharyya, P., Chowdhury, B. K Glycolone, (1985), Glycozolidol, a quinolone
alkaloid from Glycosmis pentaphylla, Phytochemistry, 24, 634-5.
15. Bhattacharyya, P., Chowdhury, B.K., 1985. 2-Methoxy-3-methylcarbazole from
Murraya koenigii. Ind. J. Chem. Sect. B: Org. Chem. Incl. Med. Chem. 24B, 452.
16. Blatter C. (1975), Indian Medicinal Plants, Calcutta, 470.
17. Bovey, F, A. (1969), Nuclear Magbetic Resonance Spectrocopy, Academic Press,
New York, p. 122, 138, 159
18. Braulio M. Fraga (1998), Natural sesquiterpenoids, Nat. Prod. Rep., (1), 73-92.
19. Chakravarty, D. P. (1966), Glycozoline, a carbarzole derivative from Glycosmis
pentaphylla (retz) DC., Tetrahedron Letters, 6, 661 – 4.
20. Chakraborty, D. P. (1966), Science and Culture, 32, 181 – 2.
21. Chakravarty, A.K., Das, B., Masuda, K., and Ageta, H. (1996), Tetracyclic
triterpenoids from Glycosmis arborea, Phytochemistry, 42, 1109-13.
22. Chatterjee A. and Majumdar S. H. (1952), Science and Culture, 17, 306-307.
23. Chkravarti N., and Chakravarti S. C. (1952), J. Proc. Inst. Chemists (India), 4, 96-104.
24. Chou T. C., Tzeng C.C., Wu T. S., Watanabe K. A., Su T. L. (1989), Inhibition of cell
growth and marcromolecular biosynthesis of human promyelocytic leukemic cells by
acridone alkaloids, Phytotherapy Research, 3, 237-242.
12
25. Choudhury, B. K., Mustafa, A., Garba, M. and Bhattacharyya, P. (1988),
Phytochemistry, 26, 2138.
26. D. S. Bhakuni, N. C. Gupta, Sheo Satish, S.C. Sharma, Y. N. Shukla and J. S. Tandon
(1971), Chemical constituents off Actinodapne augustfolia, Croton sparsiflorus, Duabanga
sonneratiodes, Duabanga sonneratiodes, Glycosmis mauritiana, Hedyotis auricularia,
Lyonia ovalifolia, Micromelum pubescens, Pyrus pashia and Rhododendron niveum,
Phytochemistry, 10(9), 2247 – 2249.
27. Das, B. P. and Chowdhury,. D. N (1978) , Glycosolone: A new quinolone alkaloid from
Glycosmis pentaphylla (Retz) . DC., Chem. Ind. ( London), 8, 272, 273.
28. Fujioka, H., Nishiyama, Y., Furukawa, H., and Kumada, N. (1989), In vitro and in vivo
activities of Atalaphilinine and related acridone alkaloids against Rodent Malaria,
Antimicrob. Agents Chemother., 33, No. 1, 6 – 9.
29. Greger, H., Hofer, O., Zechner, G., Hadacek, F., and wurz, G. (1993), Different types of
sulphur – containing amides from Glycosmis cf. Chlorosperma, Phytochemistry, 32, 933 – 6.
30. Greger, H., Hofer, O., Zechner, G., Hadacek, F., and wurz, G. (1994), Sulphones derived
from methylthiopropenic acid amides from Glycosmis angustifolia, Phytochemistry, 37, 1035
– 10.
31. Greger, H., Zechner, G., Hofer, O., and Vajrodaya, S., (1996), Bioactive amides from
Glycosmis species, J. Nat. Prod., 59, 1163 – 8.
32. Hans-Joachim Knolker and Kethiri R. Reddy (2002), Isolation and Synthesis of
Biologically Active Carbazole Alkaloids, Chem. Rev., 102, 4303-4427.
33. Hofer O., Zechner G., Vajrodaya S., Lutz G., and Greger H. (1995), New anthranilic
and methylsulfonylpropenoic acid amides from Thai Glycosmis species, Liebigs Ann., 10,
1789-1794.
34. Hofer, O., Zechner, G., Wurz, G., Hadacek, F., and Greger, H., Ritigalin (1995), A
new thiocarbonic imide from Glycosmis species, Monatsh. Chem., 126, 365-8.
35. Hinterberger S., Hofer O., and Gerger H. (1994), Synthesis and corrected structure of
sulphur-containing amides from Glycosmis species: sinharines, penimides and illukumbins,
Tetrahedron, 50, 6279-6286.
36. Ito C, Kon do Y, Wu TS, Furukawa H. (2000), Chemical constiuents of Glicosmis
citrfolia (Willd.) Lindl. Structures of four new acridones and three new quinplone alkaloids,
Chem Pharm Bull, 48(1), 65-70.
37. Ito, C.; Itoigawa, M.; Sato, A.; Hasan, C. M.; Rashid, M. A.; Tokuda, H.; Mukainaka,
T.; Nishino, H.; Furukawa, H. (2004), Chemical Constiuents of Glycosmis arborea: Three
new carbazole alkaloids and their biological Activity, J. Nat. Prod., 67(9), 1488-1491.
38. Junsong Wang, Hongping he, Yuemao Shen and Xiaojiang hao (2005), Sulfur-
containing and dimeric flavanols from Glycosmis montana, Tetrahedron Letters, 46(1), 169-
172.
39. Junsong Wang, Xianwen, Yingtong Di, Yuehu Wang, Yuemao Shen, and Xiaojiang
Hao (2006), Isoflavone Diglycosides from Glycosmis pentaphylla, J. Nat. Prod, 69, 778-782.
40. Junsong Wang, Yingtong Di, Xianwen Yang, Shunlin Li, Yuehu Wang, Xiaojiang
Hao (2006), Hydroquinone diglycoside acyl esters from the stems of Glycosmis pentaphylla,
Phytochemistry, 67, 486-491.
41. Junsong wang, Yongtang Zheng, Thomas Efferth, Ruirui Wang, Yuemao Shen and
Xiaojiang Hao, 2005, Indole and carbazole alkaloids from Glycosmis montana with weak
anti-HIV and cytoxic activies, Phytochemistry, 66(6), 697-701.
42. Joseph P. Michael (2001), Quinoline, quinazoline and acridone alkaloids, Nat. Prod.
Rep., 18(5), 543-559.
43. Joseph P. Michael (2003), quinoline, puinazoline and acridone alkaloids, Nat. Priod.
Rep., 20, 476-493.
13
44. Kamaruzzman Chakraborty, Shyamali Roi and D. P. Chakraborty (1989), Mupamine
from Glycosmis pentahylla, Phyamali Roi and D. P. Chakraborty (1989), Mupamine from
Glycosmis pentaphylla, 28(2), 677-678.
45. Kumar, O., and Das, B. P. (1986), Homo-glycosolone: a new puinolone alkaloids
from Glycosmis pentahylla (Retz) DT., Chem. Ind. (Lon don), 19, 669-70.
46. Kumar, V., Reisch, J., and Wickramasinghe, A. (1989), glycomaurin and
Glycomaurrol, new carbazole alkaloids from Glycosmis mauritiana (Rutaceae) Bark, Aust. J.
Chem., 42, 1375-9.
47. Mauri Lounasmaa, Arto Tolvanen (2000), simple indole alkaloids and those with a
nonrearranged monoterpenoid unit, Nat. Prod. Rep., 17, 175-191.
48. Mester, J. (1983), Ch. 3 in " Chemistry and chemical Taxonomy of the Rutales ", Ed.
Wateman, P.D. and Grundon, M.F., Academic Press, London, 31-96.
49. Mukherjee, S., Mukherjee, M. and Ganguly, S. N. (1983), Glycozolinene, a carbazole
derivative from Glycosmis pentaphylla, phytochemistry, 22,1064-5.
50. Nguyen Manh Cuong. Walter C. Taylor and Tran Van Sung, glypetelotine (1999), a
sulphur-containing indole alkaloid from Glycosmis petelotii, Phytochemistry, 52(8),1711-
1714.
51. Nguyen Manh Cuong, Tran Quang Hung, Tran Van Sung and Walter C. Taylor (2004),
A New Dimeric Carbazole Alkaloid from Glycosmis stenocarpa Roots, Chem. Pharm. Bull.
52(10) 1175-1178.
52. Norio Aimi, Hiroyuki Hoshino, Masashi Nishimura, Shin-ichiro Sakai, and Joju
Haginiwa (1990), Chaboside - First natural glycocamptothecin found from Ophiorrhiza
pumila, Tetrahedron Letters, 3(36), 5169-5172.
53. Naoko Negi, Yu Jinguji, A Kaori Ushijima, A Shinobu Ikeda, A yuko Takemura, A
Motoharu Ju- Ichi , Tian – Shung Wu, Chihiro Ito and Hiroshi Furukawa (2004), A new
dimeric acridone alkaloids from Glycosmis citrifolia, . Chem. Pharm. Bull. 52 (10) 1175 –
1178
54. Ono. T . Ito, C., and Furukawa, H. (1995), Two new acridone alkaloids from
Glycosmis species, J. Nat. Prod. 58, 1629 – 31
55. Otmar Hofer, Harald Greger, Brigitte Lukaseder, Srunya Vajrodaya and Markus
Bacher (2000), Prenylated sulfonyl amides from Glycosmis species, phytochemistry, 54(2),
207-213.
56. Parkrashi, S. C., Bhattacharyya, J., and Tomson, L. F. (1963), Tetrahedron, 19.1011-
26.
57. Perry, L. M. (1980), Medicinal plants of East and Southeast Asia: Attributed Properties
and Uses, The MIT Press Cambridge, Massachusetts, 366.
58. Rastogi, K., Kapil, R. S. and Popli, S. P. (1980), phytochemistry, 19,945.
59. Ran Xu, Gia C. Fazio and Seiichi p. T. Matsuda (2004), On the origins of triterpenoid
skeletal diversity, Phytochemistry, 65(3), 261-291.
60. Sarkar, m. and Chakaraborty, D. P. (1979), Glycophymoline, a new minor quinazoline
alkaloid from Glycosmis pentaphylla, Phytochemistry, 18,694-5.
61. Sarka, M. and chakraborty, D. P. (1977), Some minor constituents from Glycosmis
pentaphylla, phytochemisry, 16, 2007-8.
62. Sarkar, M., Kundu, S. and chakraborty, D. P., phytochemistry (1978), 17, 2145-6.
63. Sarot Cheenpracha , Surat Laphookhieo, 2011, Alkaloids and amides from Glycosmis
macrophylla, Phytochemistry Letters 4, 187–189
64. Srunya Vajrodaya, Markus Bacher, Harald Greger and Otmar Hofer, (1998), Organ-
specific chemicel differences in Glycosmis trichanthera, phytochemistry, 48(5), 897-902.
14
65. P. Silambujanaki, CH. Bala Tejo Chandraa, K. Anil Kumarb, V. Chitraa, (2011)
Wound healing activity of Glycosmis arborea leaf extract in rats, Journal of
Ethnopharmacology 134 (2011) 198–201
66. Sikhibhushan D. (1936), Chemical examination of Glycosmis pentaphylla and the
constitution and synthesis of its active principle, Proc. Acad. Sci. United Province Agra.
Oudh., India, 5, 55-6. Chemical Abstracts, 30, 1061.
67. P.S. Sreejitha, Russel Royna Mascarenhasb, R.J. Praseejaa, V.V. Ashaa, 2012, The
apoptosis inducing effect of Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa and its influence on gene
expression in hepatocellular carcinoma cell line, Hep3 B, Journal Ethnopharmacology
139, 359– 365.
68. Swingle, W.T. (1938), J. Wash. Acad. Sci., 28, 530.
69. Talapatra B., Chaudhuri M. K., and Talapatra S. K. (1975), Coumarins of Glycosmis
cyanocarpa Spreng: Selenium dioxide oxidation of dihydro & tetrahydro-xanthyletins, Indian
J. Chem., 13, 835.
70. Tawanun Sripisut, Thunwadee Ritthiwigromb, Trinop Promgool, Kulsiri Yossathera,
Suwanna Deachathai, Wong Phakhodee, Sarot Cheenpracha, Surat Laphookhieo,(2012),
Glycopentaphyllone: The first isolation of hydroperoxyquinolone from the fruits of
Glycosmis pentaphylla, Phytochemistry Letters 5 (2012) 379–381.
71. Waterman, P. D. (1983), Ch. 15 in "Chemistry and Chemical Taxonomy of the Rutales", (Ed.
Waterman, P. D. and Grundon, M.F.), Academic Press, London, 392.
72. Willis, J. E. (1973), A Dictionary of the Flowering Plants and Ferns, Cambridge
University Press, London.
73. Wu. T. S. and ., Furukawa, H., Kuoh, C. S and Hus, K. S. (1983), Acridon alkaloids.
Part 91. Chemical constituents of Glycosmis citrifolia ( Willd.) Lindl.
74. Structure of novel linear pyranoacridones, furoacridones, and other new acridone
alkaloids. J. Chem. Soc. Perkin Trana. 1.8, 1618 – 8.
75. Wu. T. S. and ., Furukawa, H. (1982), Acridon alkaloid III. Structure of Glycofoline,
a new mototerpenoid acridon alkaloid from Glycosmis citrifolia ( Willd.) Lindl.,
Heterocycle., 19, 825 – 7
76. Wurz, G., Hofer, O., and Greger, H. (1993), Structure and synthersis of phenaglydon,
a new quinolone derived phenanthridine alkaloid from glysosmis cyanocarpa, Nat. Prod.
Lett., 3, 177-82.
77. Wu, T.S., Chang, F.C., and Wu, P.L. (1995), Flavonoids, amidosulfoxides and an
alkaloid from the leaves of Glycosmis citrifolia, Phytochemistry, 39, 1453-1457.
78. Zhang Dianxiang, Thomas G. Hartley (2008), Glycosmis Correa, Ann. Mus. Natl. Hist.
Nat. Fl. China 11, 80–83.
Trang wed:
79. http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Rutaceae&list=familia
80. http://vi.wikipedia.org/wiki/Ancaloit
81. http://dethi.violet.vn/present/show/entry_id/7539952
82. http://www.zipcodezoo.com/plants/names/Plants-SN-G-0039.
83. Agriviet.com/file/1-Danh-muc-thuc-vat-viet-nam/