QT175.doc

168
Download đề án , luận văn , báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nhiều thành phần rất đa dạng phức tạp các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy, yêu cầu nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài thông tin về kế toán thì thông tin phân tích cũng rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới muốn bắt nhịp với xu thế phát triển của thế giới, các doanh nghiệp phải luôn gồng mình vươn lên, phải kinh doanh hiệu quả. Do đó thông tin nhà quản trị nắm bắt được phải đầy đủ chính xác và kịp thời. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu cho quản lý kinh doanh. http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Transcript of QT175.doc

Page 1: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nước ta đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, nền kinh tế nhiều thành phần rất đa dạng phức tạp các doanh nghiệp

muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy, yêu cầu

nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin để ra quyết

định kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài thông tin về kế toán thì

thông tin phân tích cũng rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế. Trong

điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới muốn bắt nhịp với xu thế phát triển của

thế giới, các doanh nghiệp phải luôn gồng mình vươn lên, phải kinh doanh hiệu

quả. Do đó thông tin nhà quản trị nắm bắt được phải đầy đủ chính xác và kịp

thời. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp, các doanh

nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh

nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.

Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu

cho quản lý kinh doanh.

Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải bỏ ra một chi phí nhất

định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì bỏ ra chi phí

kinh doanh để thực hiện kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại có chức năng là

cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó nó là một mắt xích quan trọng trong

quá trình tái sản xuất xã hội. Để thực hiện chức năng đó doanh nghiệp phải bỏ ra

chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hàng, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá,

tiêu thụ hàng hoá… Muốn thực hiện tốt hoạt động kinh doanh này doanh nghiệp

phải quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí hạ giá

thành sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh

tranh trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí kinh doanh

ảnh hưởng trưc tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp cần

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1

Page 2: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh để quản lý và sử dụng

chi phí kinh doanh tốt hơn.

Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty kinh doanh thương mại, hoạt động

kinh doanh thương mại diễn ra sôi động và phức tạp, chi phí kinh doanh phát

sinh hàng ngày hàng giờ và là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh

doanh. Công ty muốn kinh doanh hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí kinh

doanh tốt.

Trong quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty TNHH Ninh Thanh em nhận

thấy công ty mới thành lập nhưng hoạt động ngày càng hiệu quả và đã tiến hành

phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty. Công ty TNHH Ninh Thanh chưa

tiến hành thường xuyên hoạt động phân tích. Do đó em chọn đề tài: “Hoàn

thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi

phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh”. Kết cấu luận văn của em

ngoài phần mở đầu và kêt luận ra còn có ba chương:

Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và phân tích

chi phí kinh doanh.

Chương II: Thực trạng về chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh.

Chương III: Các phương hướng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí kinh

doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh.

Trong thời gian thực tập em được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến

sĩ Nguyễn Quang Hùng và ban lãnh đạo công ty giúp đỡ, phòng kế toán của

công ty đã hướng dẫn và cung cấp số liệu để em hoàn thành luận văn này. Em

xin chân thành cảm ơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2

Page 3: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ

KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH

I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ KINH DOANH.

1. Khái niệm chi phí kinh doanh .

Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao

động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải

bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,

quý, năm …).

Lao động sống bao gồm lương nhân viên, những khoản bảo hiểm có tính chất

lương…

Lao động vật hoá như khấu hao TSCĐ, bao bì và công cụ dụng cụ sử dụng

trong kinh doanh….

Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh thương mại là những

khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động

kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động

sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tuỳ

thuộc vào việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau, vào tính chất của hoạt

động tài chính, hoạt động bất thường.

Đối với hoạt động mua bán hàng hoá đó là những chi phí phát sinh ở khâu

mua, vận chuyển bốc dỡ, dự trữ, tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Chi

phí phát sinh ở khâu này bao gồm chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm có

tính chất lương cho nhân viên mua bán hàng hoá, nhân viên quản lý doanh

nghiệp, chi phí về thuê ngoài để vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí khấu hao

TSCĐ, chi phí chung…

Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại và hoạt động xúc tiến

thương mại có các chi phí như chi phí đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

3

Page 4: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đối với hoạt động tài chính, hoạt động bất thường đó là các chi phí đầu tư tài

chính đang hợp lý các nguồn tài chính tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

Các chi phí phát sinh từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như chi

phí tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhượng bán và thanh lý TSCĐ.

Các chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài

nguyên…các loại phí như phí giao dịch tiếp khách.

2. Phân loại chi phí kinh doanh.

Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính chất

khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh và

hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh

thương mại được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.

2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí.

Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí bổ sung và

chi phí thuần tuý

Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá trình

sản xuất hàng hoá trong khâu lưu thông.

Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình thái

giá trị của hàng hoá.

2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt

động kinh doanh.

Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Chi phí trực tiếp như chi phí mua bán hàng hoá.

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phục vụ cho quá trình hoạt động kinh

doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí.

Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí khả biến (biến phí) và chi phí cố

định (định phí).

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4

Page 5: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng

hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí vận chuyển bốc

dỡ hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói bao bì… Đặc điểm của chi phí khả biến

là khi khối lượng sản phẩm hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí khả

biến thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận. Nhưng chi phí khả biến cho một đơn

vị doanh thu thì không đổi.

Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định, không phụ thuộc

vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ như: chi phí khấu hao tài sản

cố định, chi phí nhân viên quản lý… Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải

thanh toán phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất

kinh doanh nhiều hay ít thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Đặc

điểm của loại chi phí này là khi khối lượng hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì

chi phí bất biến không đổi. Nhưng chi phí bất biến cho một đơn vị doanh thu

thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với khối lượng hàng hoá mua vào bán ra.

2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh

nghiệp.

Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí mua hàng, chi

phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí mua hàng là khoản chi phí nhằm mục đích hình thành nguồn hàng

phục vụ bán ra. Chi phí mua hàng như chi phí tìm kiếm nguồn hàng, chi phí vận

chuyển bao gói, bảo quản… Doanh nghiệp nên tìm mua các nguồn hàng trực

tiếp làm giảm bớt khâu trung gian tức là làm giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng là khoản chi phí nhằm thu lại phần vốn bỏ ra và có lãi: chi

phí phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, kho bãi, đại lý bán hàng….

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí chung cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.

2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu

hạch toán.

Chi phí kinh doanh được phân thành các khoản mục chi phí như:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5

Page 6: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Chi phí nhân viên.

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.

- Chi phí công cụ đồ dùng.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.

- Chi phí vận chuyển thuê ngoài.

- Chi phí điện nước, điện thoại

- Chi phí lãi vay.

- Chi phí bằng tiền khác.

Muốn quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả đòi hỏi phải phân tích tình hình

chi phí của doanh nghiệp. Phân tích tình hình chi phí cần nắm vững từng cách

phân loại chi phí. Phải phân tích chi phí theo từng khoản mục chi phí để thấy

được chi phí hợp lý và không hợp lý để từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí

cho hợp lý.

3. Vai trò của chi phí kinh doanh.

Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải bỏ ra một chi phí nhất định

để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì phải bỏ ra những

khoản chi phí như chi phí mua hàng (chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua, vận

chuyển hàng về nhập kho), chi phí bảo quản, tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp

muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí cho tốt

vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiêp.

Chi phí kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.

Quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong

kinh doanh thương mại vì nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và

kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc

đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế. Nếu

doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí kinh doanh thì sẽ hạn chế kết quả kinh

doanh và hiệu quả kinh tế giảm.

Chi phí kinh doanh gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của doanh

nghiệp. Doanh nghiệp khi mới thành lập chi phí sẽ lớn hơn doanh thu, chi phí

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

6

Page 7: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

này bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trả trước, mua tài sản cố

định và thường phải tăng chi phí để mở rộng quy mô kinh doanh, tìm kiếm chỗ

đứng trên thị trường… Do đó doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng chi phí sao

cho hợp lý để hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.

Việc tính đúng đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị doanh

nghiệp hình dung một bức tranh về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

Đánh giá việc sử dụng chi phí kinh doanh là công cụ quan trọng giúp nhà

quản lý thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh

doanh bởi chi phí kinh doanh là nền tảng tạo nên kết quả kinh doanh.

II. Ý NGHĨA CỦA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH.

1. Ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý.

Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ là hoạt động kinh tế rất phức tạp

và mang tính đặc thù. Đồng thời nó chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều

ngành nhiều yếu tố môi trường kinh doanh. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà

công ty sử dụng chi phí kinh doanh cho hợp lý. Trong điều kiện kinh doanh theo

cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh phải có

lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải

xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện

vốn có về các nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm

được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố

đến kết quả kinh doanh. Trong đó chi phí là một trong những nhân tố quan trọng

ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối

thiểu hoá chi phí kinh doanh chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích chi phí.

Qua phân tích chi phí kinh doanh nhà quản trị DN nắm được sự vận động và

xu hướng phát triển mang tính quy luật của chi phí kinh doanh. Trên cơ sở đó,

nêu lên một cách tổng quát về trình độ quản lý và sử dụng chi phí. Đồng thời,

phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành chỉ tiêu chi

phí trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

7

Page 8: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

không tốt tới chi phí kinh doanh. Từ đó ta mới có thể đưa ra những ý kiến đề

xuất, những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy mà việc

phân tích chi phí kinh doanh rất quan trọng.

Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác

toàn diện và khách quan tình hình chi phí phát sinh trong kỳ. Qua phân tích thấy

được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết qủa kinh

doanh. Từ đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp

lý hay không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh với những nguyên tắc quản lý

kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh doanh hay không. Đồng thời tìm ra

những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí và đề xuất những

chính sách biện pháp khắc phục. Như vậy phân tích hoạt đông kinh tế nói chung,

phân tích chi phí kinh doanh nói riêng còn giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý đảm bảo tiết kiệm không

lãng phí góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, góp

phần mở rộng qui mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá tăng doanh thu, tăng lợi

nhuận do đó làm tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện đời sống công

nhân viên chức. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình

hình chi phí kinh doanh để thấy được mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý

chi phí doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí có thể tăng lên để mở rộng qui

mô kinh doanh nhưng doanh nghiệp cần quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của

doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì có thể đánh giá hoạt động kinh

doanh đạt hiệu quả.

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí kinh doanh .

2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.

Nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp

không thể kiểm soát được và chỉ có thể cố gắng thích nghi với nó. Môi trường

kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức cho

doanh nghiệp. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao doanh nghiệp phải nắm bắt

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8

Page 9: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

được những cơ hội đồng thời tìm biện pháp giảm khó khăn thách thức do môi

trường kinh doanh bên ngoài tạo ra và có thể biến thách thức thành cơ hội cho

mình.

2.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh.

Giá cả trên thị trường ảnh hưởng tương đối lớn đến chi phí kinh doanh của

doanh nghiệp. Khi giá đầu vào của hàng hoá tăng lên sẽ làm chi phí đầu vào

tăng đồng thời phí vận chuyển tăng do tiền thuê nhân viên vận chuyển tăng và

các nhân tố đầu vào khác cũng tăng. Do đó chi phí đầu vào tăng theo chiều tỷ lệ

thuận với nhân tố giá cả. Đối với hàng nhập khẩu, khi giá tăng làm ảnh hưởng

tới tỷ giá hối đoái và do đó cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của hàng nhập

khẩu hay ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi giá cả thị trường giảm thì chi phí đầu vào của hàng hoá cũng giảm theo

và do đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm.

Một doanh nghiệp kinh doanh tốt là doanh nghiệp phải luôn luôn dự đoán

trước được sự biến động của giá cả trên thị trường để có kế hoạch điều chỉnh chi

phí kinh doanh cho hợp lý hạn chế tình trạng thiếu vốn hoặc tồn đọng vốn kinh

doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại việc tiên đoán sự thay đổi

giá cả thị trường càng cần thiết hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp cần thường

xuyên phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh để thấy được xu

thế biến động của chúng.

2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố khác như chính sách, đường lối, chủ

trương của Đảng và Nhà nước về tiền lương, lãi vay ngân hàng…

Chi phí tiền lương cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp. Khi Nhà nước qui định trả lương cho cán bộ công nhân viên chức tăng

lên sẽ làm chi phí tiền lương tăng lên hay chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

tăng lên. Trước đây Nhà nước qui định lương bậc một tương đương 210 000

đồng từ năm 2002 Nhà nước thay đổi lại và tăng lên lương bậc một tính tương

đương 290 000 đồng. Sự thay đổi này đã làm tăng chi phí tiền lương trong

doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải thực hiện theo sự điều tiết của Nhà nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

9

Page 10: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sự thay đổi chính sách tiền lương này sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phải

quan tâm hơn đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty

và quan tâm hơn đến hiệu quả công việc để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu

qủa cao.

Lãi vay ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh

nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp cần một khoản vốn lớn để thực hiện

phương án kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không có đủ khoản vốn ấy để thực

hiện phuơng án kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để

thực hiện. Doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất

định. Đến hạn trả thì ngoài số tiền vay doanh nghiệp còn phải trả một khoản chi

phí lãi tiền vay tính trên số tiền vay và thời gian vay theo công thức:

Chi phí trả lãi tiền vay = Số tiền vay * Thời gian vay * Lãi suất

Qua công thức tính lãi tiền vay ta thấy khi lãi suất ngân hàng tăng lên sẽ làm

chi phí lãi vay tăng lên do đó chi phí kinh doanh tăng lên.

Ngoài ra còn có yếu tố khách quan khác như phong tục tập quán, lối sống

thói quen của tập khách hàng, hành vi ứng xử của các nhà cung ứng cũng ảnh

hưởng đến chi phí kinh doanh.

2.2. Nhân tố chủ quan.

2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh.

Ảnh hưởng của nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh thực chất là

sự ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về: Chất lượng hàng hoá, mẫu mã, bao bì…

đến chi phí kinh doanh. Nếu hàng hoá có chất lượng tốt, bao bì đẹp, mẫu mã hợp

thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ tiêu thụ được nhanh và nhiều hơn, mở rộng mức

lưu chuyển hàng hoá và làm tăng doanh thu. Muốn có hàng hoá chất lượng tốt

thì doanh nghiệp phải đầu tư lượng vốn lớn hơn, công nghệ tiên tiến hơn do đó

chi phí kinh doanh sẽ tăng lên. Bao bì hàng hoá đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu người

tiêu dùng thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để

nghiên cứu thị trường do đó cũng làm tăng chi phí. Nhưng doanh nghiệp phải

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

10

Page 11: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tính sao cho mức tăng của chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì tốt. Khi

doanh nghiệp tăng chi phí để có hàng hoá chất lượng cao bao bì đẹp, mẫu mã

hợp thị hiếu người tiêu dùng nhưng lại là yếu tố làm tăng doanh thu nhiều hơn

điều đó làm tỷ suất chi phí giảm. Ngoài ra sự phân bố của sản xuất hợp lý sẽ tạo

điều kiện tốt cho việc tổ chức vận động hàng hoá đến mạng lưới các doanh

nghiệp, các cửa hàng, đại lý…do đó làm giảm chi phí vận chuyển, bảo quản, hao

hụt hàng hoá... Mặt khác doanh nghiệp tăng chi phí nhưng tỷ suất chi phí giảm

là rất tốt vì khi đó quy mô của doanh nghiệp cũng được mở rộng và ngày càng

có uy tín trên thị trường.

Ngược lại, nếu chất lượng hàng kém bao bì và mẫu mã không hợp thị hiếu

người tiêu dùng sẽ làm giảm mức lưu chuyển hàng hoá do đó làm giảm doanh

thu không những thế chất lượng hàng hoá kém cón làm giảm sút uý tín của

doanh nghiệp trên thị trường và như vậy doanh nghiệp sẽ thiệt hại lớn hơn mặc

dù chi phí kinh doanh có giảm nhưng tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ tăng. Như

vậy là doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả.

2.2.2 Ảnh hưởng của mạng lưới thương mại và cơ sở vật chất của ngành

thượng mại.

Mạng lưới thương mại mở rộng, hệ thống kho hàng cửa hàng kinh doanh

phân bố hợp lý thuận tiện cho cho vận động hàng hoá đảm bảo phục vụ tốt cho

người tiêu dùng sẽ làm tăng doanh thu giảm bớt những khâu trung gian, tiết

kiệm chi phí vận tải, hao hụt hàng hoá …

Doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất

đến nơi tiêu dùng do đó là một mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất xã

hội. Doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện điều đó phải bỏ ra một khoản chi

phí nhất định, chi phí đó là chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo quản hàng

hóa, chi phí tiêu thụ… Do đó để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp cần phân bổ

mạng lưới kho hàng, cửa hàng hợp lý đảm bảo phục vụ tốt quá trình lưu thông

hàng hoá để hàng hoá đến tay người tiêu dùng nhanh nhất kịp thời nhất. Việc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

11

Page 12: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

giảm chi phí kinh doanh sẽ làm giảm giá thành bán ra, tăng khả năng tiêu thụ

sản phẩm và đồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.2.3 Ảnh hưởng của lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển

hàng hoá đến CFKD.

Mức lưu chuyển hàng hoá ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh được xác định

thông qua mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá.

F = F0 + Fbđ = F0 + F(M)

F : Chi phí kinh doanh(CFKD )

F0 : Chi phí cố định

F(M) : Chi phí cố biển đổi

Khi mức tiêu thụ trong kỳ thay đổi thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp

cũng thay đổi theo. Khi mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng thì bộ phận chi

phí biến đổi như bao bì, vật liệu đóng gói, lương khoán tăng lên theo chiều tỷ lệ

thuận trong khi chi phí cố định như khấu hao TSCĐ, chi phí lương nhân viên

văn phòng không đổi do đó tổng mức chi phí kinh doanh tăng còn tỷ suất chi phí

giảm.

F=

Fo +F(M)

M M M

Chi phí biến đổi tăng nhưng tỷ suất chi phí (chi phí tính trên một đơn vị

doanh thu là không đổi) trong khi đó chi phí cố định không thay đổi khi doanh

thu tăng do đó tỷ suất chi phí cố định giảm (chi phí tính trên một đơn vị doanh

thu giảm) từ đó ta thấy tỷ suất chi phí kinh doanh giảm.

2.2.4 Ảnh hưởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh.

Khi năng suất lao động của nhân viên thay đổi thì chi phí kinh doanh của

doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Khi năng suất tăng sẽ làm cho quá trình lưu

thông hàng hoá tănh nhanh hơn như vậy đã làm giảm tương đối chi phí lương

nhân viên đồng nghĩa với việc tăng chi phí tiền lương cho nhân viên hay tăng

chi phí kinh doanh. Do đó nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đên nhân

viên của mình trả lương xứng đáng với công sức của họ khuyến khích họ băng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

12

Page 13: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phần thưởng. Điều này làm cho chi phí tiền lương có thể tăng nhưng tỷ suất chi

phí tiền lương lại có xu hướng giảm. Mặt khác, việc tăng lương là tăng chi phí

cho doanh nghiệp nhưng đứng dưới góc độ xã hội là làm tăng thu nhập xã hội,

cải thiện đời sống nhân viên, đời sông nhân nhân. Do đó việc tăng năng suất lao

động là tốt đối với doanh nghiệp và đối với xã hội.

2.2.5 Ảnh hưởng của trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung và quản lý

chi phí kinh doanh nói riêng của nhà lãnh đạo.

Quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùnglà một khâu

quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và cũng là chức năng của doanh

nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại phải tbỏ ra một khoản chi phí

nhất định để thực hiện hoạt động ấy. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ

quản lý kinh tế giỏi sẽ quản lý tốt từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá đó sẽ

làm giảm CFKD cho doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải quản lý tốt

chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hang, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá

đên khi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp kinh doanh muốn đạt kết quả thì phải

quản lý tốt CFKD do đó nhà lãnh đạo cần có trình độ tổ chức tốt CFKD

2.2.6 Ảnh hưởng của công tác khai thác nguồn hàng.

Doanh nghiệp thương mại muốn mua được hàng đủ cho việc bán ra phải tìm

kiếm nguồn hàng hợp lý. Doanh nghiệp cần tìm nguồn hàng cung ứng đủ số

lượng, chất lượng tốt, mẫu mã bao bì đẹp và đúng thời hạn thì phải bỏ chi phí

nhất định để tìm kiếm nguồn hàng. Công tác khai thác nguồn hàng cũng rất quan

trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Khi doanh nghiệp tìm kiếm được những

nguồn hàng tin cậy thì doanh nghiệ sẽ giảm được CFKD vì khi có đủ hàng có

chất lượng tốt mẫu mã đẹp hợp thị hiếu của người tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ

tăng mức bán ra tăng doanh thu tiêu thụ đồng nghĩa với việc giảm chi phí kinh

doanh một cách tương đối. Mặt khác khi doanh nghiệp có nguồn hàng tin cậy,

có uy tín thì sẽ giảm đi một khoản chi chí không cần thiết như: chi phí giao dịch,

chi phí kiểm hàng…

3. Nội dung của phân tích CFKD

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

13

Page 14: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.1 Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu.

Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là

đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích

và kỳ gốc, xác định mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí. Trong trường hợp có

sự biến động về giá cả, để đánh giá chính xác phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố

giá cả.

Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích

kinh doanh tức là trước hết phải tạo ra doanh thu. Vì thế, để đánh giá tình hình

quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét sự biến

động của chi phí kinh doanh đến doanh thu. Phân tích chung tình hình chi phí

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại sử dụng những tiêu thức sau đây:

Tổng mức chi phí: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà

doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Tổng mức chi phí

bao gồm: Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

phân bổ cho hàng bán ra.

- Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm(%) của chi

phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức hoạt động

kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.

F’ =F

* 100M

F : Tổng CFKD

M : Doanh thu bán hàng

F, : Tỷ suất chi phí (%)

Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất

chi phí giữa hai kỳ.

∆F’ = F’1- F’0

F’1 Tỷ suất chi phí kỳ phân tích

F’0 Tỷ suất chi phí kỳ gốc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

14

Page 15: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ (%) giữa mức độ

tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc.

TF’ =∆F’

* 100F’0

Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức độ

doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí thì doanh

nghiệp tiết kiệm hay lãng phí chi phí là bao nhiêu.

U= ∆F’ * M1

Trong đó:

U : mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí.

∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.

M1 : doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.

Để phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí ta sử dụng các chỉ

tiêu sau:

- Doanh thu bán hàng: M

- Chi phí kinh doanh: F

- Tỷ suất chi phí (%): F’

- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): ∆F’

- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): TF’

- Mức tiết kiệm hay lãng phí tương đối về chi phí.

Qua số liệu ta so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoach để đánh giá

nhận xét doanh nghiệp thực hiện chi phí đã tốt chưa từ đó tìm nguyên nhân để

khắc phục.

Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh

thì tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo việc mở

rộng quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng doanh số bán ra và tăng lợi

nhuận. Nếu sau khi loại trừ yếu tố giá mà tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc

độ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá tình hình quản lý

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

15

Page 16: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

và sử dụng chi phí là tốt có hiệu quả, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sẽ làm

giảm giá bán nên tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

3.2 Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động

3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động.

Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng

mua hàng, chức năng bán hàng và chứ năng quản lý. Các khoản mục chi phí

kinh doanh cũng được quản lý, hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt

động để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình quản lý và

chất lượng của công tác quản lý chi phí. Như vậy theo chức năng thì chi phí

được chia làm 3 loại:

- Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn

liền với quá trình mua vật tư, hàng hoá. Chi phí mua hàng là những khoản chi

phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện,

hàng mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra (trong

trường hợp này không tính giá trị mua của lô hàng).

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình

tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương

mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí

trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô

kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng

tăng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến

quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản

chi phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá

mua vào bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất

chi phí có xu hướng giảm.

Phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh gía tình

hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy được sự ảnh

hưởng của nó lên chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

16

Page 17: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghiệp đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động có hợp

lý hay không?

Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ chi phí mua hàng, chi phí bán hàng

là những chi phí trực tiếp do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng lớn

và tăng lên Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ

và giảm xuống là hợp lý.

Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí

của từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung

cũng như tỷ suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng

giảm về số tiền, tỷ lệ của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và sự thay đổi về tỷ

trọng và tỷ suất chi phí.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

17

Page 18: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động ta sử dụng

biểu sau :

Đơn vị tính: Triệu đồng

Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1.Tổng chi phí

- CF mua hàng

- CF bán hàng

-CF quản lý DN

2. Tổng doanh thu

Sau khi phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động, ta tiến

hành phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích nhằm

đánh giá sự biến động tăng giảm của từng khoản mục chi phí qua đó làm rõ

nguyên nhân tăng giảm để đề ra những biện pháp khắc phục.

3.2.2. Phân tích chi phí mua hàng.

Chi phí mua hàng bao gồm những khoản mục sau:

- Chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.

- Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá.

Trong chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá có thể có hai khoản mục: Chi phí

vận chuyển bốc dỡ hàng hoá do doanh nghiệp thực hiện bằng phương tiện của

mình hoặc chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bốc dỡ

bằng phương tiện của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí nhiên liệu xăng

dầu, chi phí khấu hao phương tiện, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nhân viên

lái xe áp tải hàng hoá….

- Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng.

- Chi phí bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

18

Page 19: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế giá trị

gia tăng)

Phân tích chi tiết chi phí mua hàng sử dụng biểu sau:

Đơn vị: Triệu đồng

Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1.Tổng chi phí

- CF Vân chuyển,

bốc xếp hàng hoá

- CF thuê kho bãi

- CF bằng tiền khác

2. Tổng doanh thu

Qua các chỉ tiêu này ta so sánh số kỳ trước với số kỳ này để thấy mức độ thực

hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có tốt hay không. Từ đó có biện pháp

khắc phục để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.

Để phân tích chi phí mua hàng ta cũng tính tỷ trọng của từng khoản mục chi

phí trong tổng chi phí mua hàng, tính tỷ suất chi phí của của từng khoản mục chi

phí nói riêng và chi phí mua hàng nói chung. Sau đó dùng phương pháp so sánh

để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu doanh

thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ suất chi phí.

3.2.3. Phân tích chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau:

- Chi phí nhân viên bán hàng: Đó là các khoản chi phí tiền lương, phụ cấp

lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng bao gồm cả nhân

viên phân loại, bảo quản, đóng gói trong kho và nhân viên tiếp thị.

- Chi phí vật liệu bao bì: Đó là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để

bao gói bảo quản hàng hoá tại kho và trong quá trình bán hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

19

Page 20: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là các chi phí khấu hao các tài sản

cố định như cửa hàng, kho hàng phục vụ cho bán hàng.

- Chi phí bảo hành sửa chữa.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là những khoản chi được sử dụng để thuê

sửa chữa các tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, thuê dịch vụ quảng cáo hàng

hoá, chi phí nhiên liệu điện nước, chi phí hoa hồng đại lý ký gửi…

- Chi phí bằng tiền khác.

Phân tích chi tiết tình hình chi phí bán hàng ta sử dụngbiểu sau :

Đơn vị : triệu đồng

Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1.Tổng chi phí

-CF nhân viên bán hàng

- CF vật liệu bao bì

- CF đồ dùng dụng cụ

- CF Khấu hao TSCĐ

- CF DVụ mua ngoài

-CF bằng tiền khác

2. Tổng doanh thu

Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí để thấy được khoản mục chi phí

nào chưa hợp lý để có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để doanh nghiệp kinh

doanh hiệu quả hơn.

Để phân tích tình hình chi phí bán hàng trước hết ta cần tính tỷ trọng của

từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí bán hàng, tính tỷ suất chi phí của chi

phí bán hàng nói chung và của từng khoản mục chi phí nói riêng. Sau đó dùng

phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm

của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và

tỷ suất chi phí.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

20

Page 21: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản mục sau:

- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Đó là những khoản chi phí tiền

lương, phụ cấp và các khoản bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên quản lý như ban

giám đốc, cán bộ nhân viên các phòng ban như phòng tổ chức hành chính,

phòng kế toán tài chính, bảo vệ…

- Chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí mua sắm

xuất dùng cho công tác quản lý: văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa

TSCĐ, tuyên truyền, quảng cáo…

Chi phí đồ dùng văn phòng: Đó là khoản chi phí mua sắm các công cụ, đồ

dùng phục vụ cho công tác văn phòng như: máy tính cá nhân, máy điện thoại,

máy đếm tiền…

- Khấu hao tài sản cố định: là những chi phí khấu hao tài sản cố định dùng

chung cho bộ phận quản lý doanh nghiệp như nhà cửa, trang thiết bị làm việc

cho các phòng ban: máy tính, máy fax, máy điều hoà nhiệt độ….

- Các khoản thuế, phí, lệ phí: đây là những khoản chi nộp các loại thuế: thuế

vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài…

- Chi phí dự phòng: đó là các chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng phải thu khó đòi.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí điện nước, điện thoại,

điện tín, fax, thuê sửa chữa tài sản cố định…

- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi bằng tiền phục vụ cho công tác

quản lý ngoài các khoản chi ở trên như chi phí hội nghị tiếp khách, tiền tàu xe đi

phép của cán bộ công nhân viên, chi phí đào tạo bồi dưỡng.

Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta cũng tính tỷ trọng các khoản

mục chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp, tính tỷ suất chi phí sau đó so

sánh các chỉ tiêu (các khoản mục chi phí ) giữa kỳ thực hiện với kỳ trước để

thấy mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm về chỉ tiêu doanh thu, chi phí

đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. Từ đó thấy được

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

21

Page 22: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tình hình quản lý và sử dụng chi phí quản lý của doanh nghiệp từ đó tìm ra

khoản mục chi phí nào chưa hợp lý để khắc phục cho tốt hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

22

Page 23: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta sử dụng biêu sau:

Đơn vị : Triệu đồng

Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1.Tổng chi phí

- CF nhân viên quản lý

- CF vật liệu quản lý

-CF đồ dùng văn phòng

- CF Khấu hao TSCĐ

- Thuế, phí lệ phí khác

- CF dự phòng

- CF dvụ mua ngoài

-CF bằng tiền khác

2. Tổng doanh thu

3.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc.

Để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những cơ sở căn cứ tin cậy cho

việc điều hành và quản lý quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

thực hiện hạch toán kinh tế trong nội bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế

hoạch, hạch toán và phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực

thuộc

Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc nhằm mục

đích nhận thức đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí của từng

đơn vị qua phân tích thấy được đơn vị nào quản lý tốt và đơn vị nào quản lý

chưa tốt chi phí, từ đó có thể đề ra những chính sách biện pháp quản lý thích

hợp.

Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh theo từng đơn

vị trực thuộc căn cứ vào các số liệu kế hoạch, hạch toán chi tiết chi phí kinh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

23

Page 24: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

doanh và doanh thu bán hàng theo từng đơn vị trực thuộc sẽ giúp doanh nghiệp

quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn.

Để phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc ta sử dụng biểu

sau:

Các chỉ

tiêu

Kỳ gốc Kỳ phân tích

Tỷ

lệ

±DT

Tỷ

lệ

±CF

Mứcđ

±TSC

F

Tốc độ

±TSC

F

Tiêt

kiệm

(lãngphí

)

(U)

DT CFTSC

F DT CF

TSC

F

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Đơn vị A

Đơn vị B

Đơn vị C

Tổng

3.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu.

Trong các khoản mục chi phí kinh doanh, có một số khoản mục chiếm tỷ

trọng lớn; việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí này có tác động, ảnh hưởng

lớn. quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời việc sử

dụng những khoản chi phí này có nhiều tiềm năng có thể khai thác nhằm phấn

đấu giảm phí. Những khoản mục chi phí này cần phải được phân tích chi tiết để

tìm ra biện pháp quản lý thích hợp.

3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương.

Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả

công cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc

mà người lao động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các

khoản phụ cấp theo lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

24

Page 25: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trong danh sách lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động trong hợp đồng

ngắn hạn hoặc dài hạn. Trong doanh nghiệp thương mại việc quản lý và sử dụng

chi phí tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc

thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương nhằm mục đích nhận thức và

đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh

nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng tìm

ra những điểm tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lương và

đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.

Phân tích tình hình chi phí tiền lương bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương: Nhằm mục đích đánh giá

khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương. Phân tích tổng hợp

chi phí tiền lương sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Tổng quỹ lương: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh

nghiệp được sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả

quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.

+ Tỷ suất tiền lương: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng

quỹ lương trên tổng doanh thu bán hàng.

Tỷ suất chi phí tiền lương (%)

=Tổng quỹ tiền lương * 100Tổng doanh thu bán hàng

+ Mức lương bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà

người lao động nhận được trên một đơn vị thời gian (năm, tháng)

Mức lương bình quân (tháng) =Tổng quỹ lương (năm)Tổng số lao động *12

Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh

nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

25

Page 26: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương

Các chỉ tiêu Kế hoạchThực hiện

So sánh tăng giảm

Số tuyệt đốiTỷ lệ (%)

1. Tổng doanh thu bán hàng(tr.đồng)2.Tổng lao động (người)3.Tổng quỹ lương(1000đ)4. NSLĐ bình quân người /tháng (1000đ)5.Tiền lương bình quân người /tháng (1000đ)6. Tỷ suất CF tiền lương (%)7.Mức độ tăng giảm tỷ suất CFTL8. Tốc độ tăng giảm TSCFTL9.Mức độ TK hoặc vượt chi CFTL (1000đ)

Phương pháp phân tích là so sánh giữa số liệu thực tế với số kế hoạch hoặc

số thực hiện kỳ trước. Một doanh nghiệp quản lý và sử dụng quỹ tiền lương tốt

thì tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhưng phải

hoàn thành tốt kế hoạch mua vào bán ra, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, tỷ

suất tiền lương giảm. Chỉ tiêu mức lương bình quân có thể tăng lên trong kỳ trên

cơ sở tăng năng suất lao động, tỷ lệ tăng năng suất lao động lớn hơn hoặc bằng

tỷ lệ tăng mức lương bình quân. Như vậy qua phân tích chi phí tiền lương sẽ

giúp doanh nghiệp nhận xét đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng tiền

lương có tốt hay không, từ đó tìm ra mặt bất hợp lý để khắc phục.

Để có thể nhận thức và đánh giải thích được tình hình tăng giảm quỹ tiền

lương của doanh nghiệp ta cần phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

tình hình tăng giảm quỹ tiền lương.

Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương căn cứ vào hình

thức trả lương và công thức tính lương. Trong doanh nghiệp thương mại áp dụng

một số hình thức trả lương sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

26

Page 27: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Trả lương theo thời gian

Tổng quỹ lương

trong năm=

Số lao động trong doanh

nghiệp*

Thời gian lao động

trong năm (tháng)

*

Mức lương

bình quân tháng

Trong đó mức lương bình quân ước tính trả theo tháng căn cứ vào ngày công

lao động thực hiện, hệ số lương theo chế độ quy định.

- Trả lương theo doanh thu bán hàng hoặc thu nhập (trả lương theo sản

phẩm).

Trả lương theo doanh thu bán hàng được tính theo công thức:

Tổng quỹ lương

=Doanh thu bán hàng

*Đơn giá tiền lương

trên 1000 đ doanh thu

Trả lương theo thu nhập tính theo công thức:

Tổng quỹ tiền lương

=Tổng

thu nhập*

Đơn giá tiền lương trên 1000đ thu nhập

Trong đó:

Tổng thu

nhập=

Tổng doanh thu

thuần-

Trị giá vốn hàng

bán ra-

Chi phí kinh doanh (không

có lương)3.4.2. Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay

Trong các khoản mục chi phí kinh doanh thương mại chi phí trả lãi tiền vay

ngân hàng hoặc các đối tượng khác là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn.

Việc sử dụng những khoản mục này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và kết

quả kinh doanh. Do vậy cần phân tích chi phí trả lãi tiền vay để đề ra những

chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.

Chi phí trả lãi tiền vay bao gồm những khoản mục sau:

- Chi phí lãi vay ngắn hạn: Đây là những khoản chi phí trả lãi tiền vay vốn

lưu động dùng để mua hàng hoá đó là những khoản lãi vay, nợ có thể trả trong

vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

27

Page 28: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Chi phí trả lãi vay dài hạn: Là những khoản chi phí trả lãi vay cho những

hợp đồng vay vốn dài hạn (trên một năm) dùng để đầu tư xây dựng cơ bản.

Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay được thực hiện trên cơ sở so sánh các

chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục (ngắn hạn, dài

hạn) và tỷ lệ chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng

giảm chi phí trả lãi tiền vay.

Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng

khoản vay khác nhau, ta cần phải phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến

từng khoản vay. Do trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải vay vốn

của nhiều đối tượng, trong khi đó mỗi đối tượng cho vay đều có mức vay, thời

gian vay và lãi vay khác nhau. Do đó khi xác định các nhân tố ảnh hưởng chỉ có

thể xác định đến chi phí vay của từng đối tượng dựa vào công thức sau:

Chi phí trả lãi tiền vay của một đối

tượng

=

Tổng số vốn vay của đối tượng

*

Thời

hạn vay

*

Tỷ lệ lãi suất vay của đối tượng

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU ĐƯỢC SỬ

DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHI PHÍ

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.

1. Các phương pháp dùng để phân tích.

Trong phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí kinh doanh

nói riêng ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng trong phân tích chi

phí kinh doanh ta sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp biểu mẫu là

chủ yếu.

1.1. Phương pháp so sánh.

So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,

sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự

vật hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống và khác nhau

giữa các sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

28

Page 29: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế,

phân tích chi phí kinh doanh nói riêng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong

phân tích chi phí kinh doanh bao gồm nhiều nội dung khác nhau:

- So sánh giữa số thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ báo cáo với số kế

hoạch hoặc số định mức chi phí kinh doanh để thấy được mức độ hoàn thành

bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm của chi phí kinh doanh.

- So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm

trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự

biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu

thế phát triển của chúng trong tương lai. Cụ thể là so sánh chi phí kinh doanh

thực hiện ở kỳ báo cáo với chi phí ở kỳ gốc.

- So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy được vai trò vị trí của bộ phận

trong tổng thể đó. Cụ thể là so sánh giữa từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí

kinh doanh để thấy vai trò vị trí của từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh

doanh.

- Ngoài ra, người ta có thể so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu

khác có mối quan hệ chặt chẽ hoặc có tác động qua lại lẫn nhau để hình thành

một chỉ tiêu khác. Ví dụ so sánh giữa chi phí với doanh thu.

- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác

để thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị.

Các chỉ tiêu ở kỳ kế hoạch, kỳ trước, năm trước gọi chung là trị số kỳ gốc.

Thời kỳ chọn điểm gốc so sánh gọi tắt là kỳ gốc, thời kỳ chọn điểm để so sánh

gọi là kỳ phân tích.

Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo

nguyên tắc đồng nhất:

+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.

+ Phải phản ánh cùng một thời điểm hoặc thời gian phát sinh.

+ Cùng một phương pháp tính toán như nhau.

+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

29

Page 30: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.1.1. So sánh tuyệt đối

So sánh tuyệt đối là kết quả phép trừ trị số của chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ,

kỳ phân tích và kỳ gốc. Số tuyệt đối có thể tính bằng số đo hiện vật giá trị:

Chênh lệch tuyệt đối = Số phân tích - Số gốc

Chênh lệch tuyệt đối có tính đến hệ số điều chỉnh: Là kết quả so sánh (phép

trừ giữa số phân tích với số gốc) đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có

liên quan mà chỉ tiêu này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.

Chênh lệch tuyệt đối có tính đến hệ

số điều chỉnh=

Số phân tích

- Số gốc *Hệ số điều chỉnh (%)

Trong phân tích chi phí kinh doanh phương pháp so sánh tuyệt đối được sử

dụng để xác định mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí kinh doanh giữa hai kỳ

phân tích và kỳ gốc.

Chênh lệch tuyệt đối của chi phí kinh doanh có tính đến hệ số điều chỉnh ví

dụ như ảnh hưởng của giá cả tới sự biến động của chi phí kinh doanh thì ta phải

loại trừ ảnh hưởng của giá để thấy sự biến động của chi phí kinh doanh.

1.1.2. So sánh tương đối

So sánh tương đối là quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế dưới quan hệ

thương số

- Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ % hoàn thành =Số phân tích

* 100%Số gốc

Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu chi phí kinh doanh

Tỷ lệ % hoàn thành =Chi phí kỳ phân tích

* 100%Chi phí kỳgốc

Tỷ lệ % tăng(giảm) =Chênh lệch tuyệt đối

* 100%Số gốc

Tỷ lệ % hoàn thành có tính đến hệ số điều chỉnh

=Số phân tích

* 100%Số gốc * Hệ số điều chỉnh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

30

Page 31: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong phân tích CFKD thường sử dụng chi tiêu tỷ lệ % tăng giảm

- Tỷ trọng (số tương đối kết cấu): Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ

trọng giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng

thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò, vị trí của bộ phận

trong tổng thể. Ta tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh

doanh. Sử dụng chỉ tiêu này trong trường hợp cần xác định tỷ lệ % của từng bộ

phận chi phí chiếm trong tổng chi phí kinh doanh.

Tỷ trọng (%) =Bộ phận

* 100%Tổng thể

- Tỷ lệ phát triển định gốc:

T0i =Yi * 100%Y0

Trong đó:

T0i : Tỷ lệ phát triểnđịnh gốc

Yi : Trị số chi phí kinh doanh kỳ i

Y0: Trị số chi phí kinh doanh kỳ gốc

- Tỷ lệ phát triển liên hoàn:

Ti =Yi * 100%

Y(i-1)

Trong đó:

Ti: Tỷ lệ phát triển liên hoàn

Yi: Trị số chi phí kinh doanh kỳ i

Y(i-1) Trị số chi phí kinh doanh kỳ i-1

-Tỷ lệ phát triển bình quân:

T = n-1√tích các Ti

Trong đó T là tốc độ phát triển bình quân

1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

31

Page 32: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối

tượng phân tích với nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được

thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự

thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân

tích.

Phương pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số những giá trị

điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn, các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố ảnh

hưởng bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán

riêng biệt. Kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc hoặc giá

trị thay thế lần trước thể hiện mức độ ảnh hưởng nhân tố đó đến đối tượng phân

tích. Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng và ngược lại. Khi thay

thế một nhân tố phải giả định nhân tố khác không đổi. Các nhân tố thay đổi phải

được sắp xếp trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi

trình tự thay thế có thể cho ta những kết quả khác nhau, nhưng tổng của chúng

không đổi.

Các bước áp dụng:

- Bước1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tượng phân tích và các nhân

tố ảnh hưởng. Khi xác định công thức phải chú ý sắp xếp các nhân tố số lượng

trước, chất lượng sau theo nguyên tắc “lượng đổi thì chất đổi”.

- Bước 2: Thay thế nhằm xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, ở bước này

ta căn cứ vào công thức đã xác định rồi tiến hành thay thế từ trái sang phải.

Khi thay thế ta cho nhân tố đang nghiên cứu biến động từ kỳ gốc sang kỳ

phân tích, cố định nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc và nhân tố đứng trước nó ở kỳ

phân tích.

Khi thay thế xong ta tính ngay giá trị của lần thay thế đó và ảnh hưởng của

nhân tố nào đó sẽ bằng giá trị lần thay thế của nhân tố đó - giá trị lần thay thế

trước hoặc giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc nếu là lần thay thế đầu tiên.

- Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh lệch

chung của đối tượng phân tích và đưa ra nhận xét đánh giá.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

32

Page 33: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ưu nhược điểm: Lần tính toán sau kế thừa ngay kết quả của lần tính toán

trước do vậy sẽ đơn giản trong phép tính và tổng cộng ảnh hưởng của các nhân

tố bao giờ cũng vừa đúng bằng số chênh lệch chung do tính bù trừ. Chính vì vậy

nếu một bước tính toán sai sẽ làm cho kết quả tính toán sau cũng sai mà khó

phát hiện.

Giả sử một chỉ tiêu phân tích có ba nhân tố ảnh hưởng được thể hiện bằng

biểu thức:

T = (x, y, z) = x*y*z

Trong đó T là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích

T là hàm số và x, y, z là những biến số biểu thị sự biến đổi của ba nhân tố ảnh

hưởng

Ta có: T0 = f(x0, y0, z0) = x0*y0*z0 là giá trị kỳ gốc

T1 = f(x1, y1, z1) = x1*y1*z1 là giá trị kỳ thực tế

T(x) = f(x1, y0, z0) = x1*y0*z0 là giá trị điều chỉnh của nhân tố x

T(y) = f(x1, y1, z0) = x1*y1*z0 là giá trị điều chỉnh của nhân tố y

T(z) = f(x1, y1, z1) = x1*y1*z1 là giá trị điều chỉnh của nhân tố z

Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích được xác định bằng công thức:

∆T = f(x1, y1, z1) - f(x0, y0, z0) = x1*y1*z1-x0*y0*z0

Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích:

Số chênh lệch do tác động của nhân tố x:

∆T(x) = f(x1, y0, z0) - f(x0, y0, z0) = x1*y0*z0 – x0*y0*z0

Số chênh lệch do tác động của nhân tố y:

∆T(y) = f(x1, y1, z0) - f(x1, y0, z0) = x1*y1z0 – x1y0*z0

Số chênh lệch do tác động của nhân tố z:

∆T(z) = f(x1, y1, z1) – f(x1, y1, z0)=x1*y1*z1 – x1*y1*z0

Tổng hợp lại ta có sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích bằng tổng các sự thay

đổi của các nhân tố ảnh hưởng:

∆T = ∆T(x) + ∆T(y) + ∆T(z)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

33

Page 34: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phương pháp thay thế liên hoàn được sủ dụng trong phân tích chi phí kinh

doanh để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đên tổng quỹ lương và chi

phí lãi vay phải trả. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng như trên :

VD: Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chi phí lãi tiền vay.

Flv =Số tiền vay * Thời gian vay * Lãi suất vay

Flv Là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích

Số tiền vay, thời gian vay, lãi suất vay là các nhân tố ảnh hưởng đên chi phí

trả lãi tiền vay.

Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố tới chi phí lãi tiền

vaygiống như trên.

Flv(0) = ST0 * t0 * r0 Chi phí lãi vay kỳ gốc

Flv(1) = ST1 * t1 * r1 Chi phí lãi vay kỳ phân tích

Số chênh lệch của chỉ tiên phân tích (chi phí trả lãi tiền vay):

∆Flv = ST1 * t1 * r1 - ST0 * t0 * r0

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: số tiền vay, thời gian vay và lãi suất vay

tới chi phí trả lãi tiền vay như sau:

Số chênh lệch do tác động của số tiền vay:

∆Flv(st) = ST1 * t0 * r0 - ST0 * t0 * r0

Số chênh lệch do tác động của thời gian vay:

∆Flv(t) = ST1 * t1 * r0 - ST1 * t0 * r0

Số chênh lệch do tác động của nhân tố lãi suất vay:

∆Flv(r) = ST1 * t1 * r1- ST1 * t1 * r0

∆Flv = ∆Flv(st) + ∆Flv(t) + ∆Flv(r)

st : Số tiền vay

t : Thời gian vay

r : Lãi suất vay

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

34

Page 35: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.3. Phương pháp số chênh lệch.

Là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, điều kiện, quy trình

giống như phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác ở bước 2. Phương pháp số

chênh lệch sủ dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế

vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân

tích. So với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch đơn

giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng và mỗi lần tính toán

là một phép tính riêng biệt cho nên kết quả giữa các lần tính toán không phụ

thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp

đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức tính toán

đơn giản, chỉ có phép nhân không có phép chia.

- Bước1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tượng phân tích và các

nhân tố ảnh hưởng. Khi xác định công thức phải chú ý sắp xếp các nhân tố số

lượng trước, chất lượng sau theo nguyên tắc “lượng đổi thì chất đổi”.

- Bước2: Khi cần tính ảnh hưởng của nhân tố nào thì ta lấy ngay số

chênh lệch của nhân tố đó rồi nhân số liệu kỳ gốc của nhân tố đứng sau và số

liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trước

- Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh

lệch chung của đối tượng phân tích và đưa ra nhận xét đánh giá.

Phương pháp chênh lệch được minh hoạ tổng quát như sau:

∆x = x1 – x0 là số chênh lệch của nhân tố x

∆y = y1 – y0 là số chênh lệch của nhân tố y

∆z = z1 – z0 là số chênh lệch của nhân tố z

∆T(x) = ∆x*y0 là số chênh lệch do tác động của nhân tố x

∆T(y) = x1* ∆y*z0 là số chênh lệch do tác động của nhân tố y

∆T(z) = x1*y1*∆z là số chênh lệch do tác động của nhân tố z

Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ta có:

∆T = ∆T(x) + ∆T(y) + ∆T(z)

1.4. Phương pháp cân đối.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

35

Page 36: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố tới đối tượng phân tích trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với nhau

và với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tổng.

Để tính ảnh hưởng của một nhân tố nào đó ta chỉ xác định chênh lệch giữa

hai kỳ của nhân tố đó. Số chênh lệch này chính là mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố tới đối tượng phân tích, còn chiều hướng ảnh hưởng thì tuỳ vào dấu của

nhân tố ở trên biểu thức.

- Nhân tố mang dấu dương (+) thì ảnh hưởng cùng chiều

- Nhân tố mang dấu âm (-) thì ảnh hưởng ngược chiều

Giả sử ta có: F = a + b – c - d

Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích đước xác định

∆F = F1 – F0

= (a1 + b1- c1- d1) – (a0 + b0 - c0 - d0)

∆F(a) = +(a1- a0) ∆F(c) = -(c1- c0) ∆F( b) = +(b1- b0) ∆F( d) = -(d1- d0)

Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ

tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các

quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá

biệt.

Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.Ví

dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:

∑Tài sản = ∑ Nguồn vốn

Giữa các chỉ tiêu lưu chuyển hàng hoá có mối liên hệ cân đối được phản ánh

qua công thức.

Hàng tồn đầu

kỳ+

Hàng nhập trong

kỳ

=Hàng bán

trong kỳ+

Hao hụt

+Hàng

tồn cuối kỳ

Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Ví dụ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

36

Page 37: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nợ phải thu khách hàng

đầu kỳ+

Nợ phải thu khách hàng

trong kỳ=

Nợ phải thu khách hàng đã thu trong kỳ

+Nợ phải thu

khách hàng cuối kỳ

Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ

dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác.

Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế

khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp

dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ

tiêu đến chỉ tiêu phân tích.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

37

Page 38: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.5. Các phương pháp khác.

1.5.1. Phương pháp chỉ số.

Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng

giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một

hoặc nhiều yếu tố khác nhau.

Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh

tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc

Các chỉ số áp dụng trong phân tích có hai loại: Chỉ số chung và chỉ số cá thể.

Chỉ số chung (còn gọi là chỉ số tổng hợp) là chỉ số phản ánh sự biến động tăng

giảm của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Chỉ số cá thể

là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế riêng biệt.

Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến

động tăng giảm (số tương đối) và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố

hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm khác nhau.

Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế chủ yếu

dựa vào chỉ số giá để từ đó tính doanh thu ở kỳ phân tích theo giá kỳ gốc.

IM = Iq * Ip

IM: chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ (chỉ số chung)

Iq: chỉ số lượng hàng bán (chỉ số cá biệt)

Ip: chỉ số giá cả hàng bán (chỉ số cá biệt)

Ip =p1 =

q1*p1 =M1

p0 q1*p0 M1(p0)

Iq =q1 =

q1*p0 =M1(p0)

q0 q0*p0 M0

Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế kết hợp

với phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng

hàng bán và giá bán tới sự biến động cuả doanh thu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

38

Page 39: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.5.2. Phương pháp tỷ lệ.

+ Tỷ lệ phần trăm (%): Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn

thành kế hoạch hoặc tăng giảm của chi phí kinh doanh với kỳ trước.

Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch (%)

=Số thực hiện*100

Số kế hoạch

+Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của từng bộ phận chi phí so với tổng

chi phí kinh doanh.

Tỷ trọng (%) =Số cá biệt *100

Số tổng thể

1.5.3. Phương pháp tỷ suất

Tỷ suất là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này

với một chỉ tiêu khác có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau như: Tỷ suất

chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư…

Ví dụ:

Tỷ suất lợi nhuận:

Tỷ suất chi phí:

1.5.4. Phương pháp biểu mẫu.

Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta sử dụng biểu mẫu hoặc sơ đồ

phân tích để phản ánh một cách trực quan, có hệ thống tiện cho việc theo dõi,

đối chiếu và kiểm tra các số liệu phân tích.

Biểu mẫu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu

phân tích và số liệu phân tích tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích phân tích. Các

dạng biểu mẫu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu

kinh tế có liên hệ với nhau: So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

P’ =P

*100%M

F’ =F

*100%M

39

Page 40: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể .Tuỳ

theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác

nhau.

Còn sơ đồ, biểu đồ hoặc đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự

biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác

nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa

các chỉ tiêu kinh tế.

2. Nguồn tài liệu và các căn cứ sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh

thương mại.

Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại căn cứ

vào những số liệu sau:

- Các chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí.

- Các số liệu kế toán chi phí bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết

chi phí.

- Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi

phí như: chế độ tiền lương, chính sách tín dụng, các hợp đồng vay vốn, hợp

đồng lao động, các quy định về giá cước vận tải.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

40

Page 41: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chương II:

THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY TNHH NINH THANH

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NINH THANH

1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ninh Thanh

Công ty TNHH Ninh Thanh là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ

tháng 10 năm 2002 đã được sự cho phép của pháp luật Việt Nam và hoạt động

kinh doanh chủ yếu là buôn bán các loại giấy in. Công ty hoạt động dưới sự

giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Công ty hoạt động hợp pháp theo

pháp luật VN và đăng ký kinh doanh theo số 0102006326 do sở kế hoạch và đầu

tư thành phố Hà Nội cấp.

Địa chỉ trụ sở: 66 Yên Hoà.

Quận: Cầu giấy.

Thành phố: Hà nội

Điện thoại: 04.8333819

Fax: 04.8333819

Ngành nghề kinh doanh chính: Thương mại

Công ty TNHH Ninh Thanh đã đăng ký kinh doanh và được cấp giấy phép

kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh mà công ty TNHH Ninh Thanh đăng ký là

buôn bán giấy in, giấy bột, thiết bị phục vụ ngành in… nhưng chủ yếu là công ty

kinh doanh buôn bán các loại giấy in.

Trải qua gần 3 năm hoạt động công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày

càng tiến triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công

ty đã ra quyết định chính sách kinh doanh đúng đắn. Một mặt do sự quản lý chỉ

đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng

ban người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt, đến năm 2004 doanh thu đã

đạt được 6 491 156 360 đ.

1.2. Khái quát về vốn của công ty TNHH Ninh Thanh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

41

Page 42: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty TNHH Ninh Thanh là một công ty do hai thành viên sáng lập với số

vốn điều lệ là 600 000 000đ. Công ty buôn bán giấy in nên tài sản chủ yếu của

công ty là TSLĐ. Tài sản của công ty tại thời điểm thành lập là 597 994 391

(đồng) trong đó chỉ có tài sản bằng tiền. Qua ba năm hoạt động đến năm 2004

tài sản của công ty còn 576 524 483(đồng) trong đó tài sản bằng tiền chỉ còn

401 111 694(đồng)

Nhận xét đánh giá: Với số vốn ban đầu là 600 000 000 đồng không phải là

lớn nhưng đối với công ty TNHH Ninh Thanh thực hiện hoạt động mua bán giấy

in là chủ yếu nên lượng vốn ban đầu như vậy cũng đủ để công ty thực hiện hoạt

động kinh doanh mà chưa cần vay. Với ngành nghề kinh doanh thương mại thì

lượng vốn chủ yếu là tiền mặt. Tài sản bằng tiền là 597 994 391 đồng chiếm

trong số vốn ban đầu 600 000 000 đồng phù hợp trong điều kiện kinh doanh các

mặt hàng giấy in. Với số vốn ban đầu không được lớn như vậy công ty cần hoạt

động kinh doanh hiệu quả để bổ sung lãi vào nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời

công ty cần quay vòng vốn nhanh để mở rộng kinh doanh và tăng nhanh nguồn

vốn kinh doanh.

2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của công ty.

2.1. Chức năng của công ty.

Nước ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế

thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Công ty TNHH Ninh Thanh hoạt động

kinh doanh với chức năng thương mại cũng giống như những doanh nghiệp

thương mại khác đó là hoạt động kinh doanh với chức năng mua bán trao đổi

hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống. Cụ thể ở đây là công ty TNHH Ninh

Thanh chuyên bán buôn, bán lẻ vật tư hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng như: giấy

in, giấy bột, thiết bị phục vụ ngành in… nhưng chủ yếu là buôn bán giấy in.

Công ty TNHH Ninh Thanh có chức năng buôn bán các loại giấy in nên nó có

nhiệm vụ cung cấp giấy in cho ngành in, cho cá nhân có nhu cầu sử dụng giấy in

như học sinh sinh viên, cho hàng pho to cho các văn phòng, cho cơ sở xây dựng

thiết kế bản vẽ … do đó nó có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

42

Page 43: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tổ chức các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh thương mại như:

nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, tổ chức nhập hàng, dự trữ bảo

quản vật tư hàng hoá, quảng cáo giới thiệu và bán hàng.

Quản lý chặt chẽ kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, quản lý việc sủ dụng vốn,

sử dụng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý công tác kế toán.

2.2. Nhiệm vụ của công ty.

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh giấy in, công ty có mối quan hệ

mua bán trong cả nước về các loại giấy in, thiết bị phục vụ ngành in, phục vụ

cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Công ty TNHH Ninh Thanh do hai thành

viên góp vốn thành lập sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước bằng toàn

bộ vốn kinh doanh của mình. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả thì được

hưởng lãi, nếu kinh doanh thua lỗ thì phải tự chịu. Ngàng kinh doanh chủ yếu

của công ty là kinh doanh các loại giấy in và doanh thu từ các loại giấy in chiếm

đến 90% tổng doanh thu.

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ chính là kinh doanh công ty còn thực hiện

những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất

kinh doanh, kinh doanh thương mại theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà

nước và hướng dẫn của bộ thương mại

- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ mọi cam

kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, nguồn

lực.

- Thực hiện kinh doanh có lãi và phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với Nhà nước.

Với đặc điểm nhiệm vụ của công ty, công tác quản lý của công ty là do ban

giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng nhiệm vụ của mình. Nhưng

không phải vì thế mà lãnh đạo công ty không quan tâm đến thị trường mà

thường xuyên kiểm tra nắm bắt thị trường để mở rộng thị trường. Trong cơ chế

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

43

Page 44: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thị trường cạnh tranh lành mạnh mà thị trường ngày một biến động đòi hỏi các

doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, vì vậy mà thông tin thị trường rất quan

trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Ban lãnh đạo công ty phải

luôn khảo sát nắm bắt thông tin thị trường để phân tích thông tin nguồn hàng,

thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả … để có thể ra quyết định

kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Trong mấy năm kinh doanh công ty

hoạt động đã có hiệu quả do sự nhạy bén các thông tin thị trường của ban lãnh

đạo, sự quản lý tốt hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo.

Nhận xét đánh giá: Với đặc điểm là công ty TNHH Ninh Thanh chuyên kinh

doanh các mặt hàng giấy in là chủ yếu nên việc quản lý mặt hàng kinh doanh

đơn giản. Tuy nhiên nếu công ty kinh doanh nhiều mặt hàng hơn sẽ có nhiều lãi

hơn, ít bị rủi ro hơn.

3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty TNHH

Ninh Thanh.

3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.

Công ty TNHH Ninh Thanh là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh

doanh các mặt hàng như: giấy in, bột giấy, thiết bị phục vụ ngành in… Trong

quá trình hoạt động kinh doanh công ty chủ yếu bán hàng trực tiếp cho các đơn

vị trong nước, công ty mua hàng trong nước và hàng nhập khẩu nhưng công ty

không trực tiếp nhập khẩu mà mua lại từ đơn vị nhập khẩu để đảm bảo nguồn

hàng phục vụ kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là giấy in,

trong đó có một lượng không nhỏ là giấy ngoại. Do đó công ty cần quản lý tốt

các mặt hàng để kinh doanh có lãi.

Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là bán buôn cho các cơ sở kinh

doanh, cơ sở sản xuất.

Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty được phân theo cơ cấu trực

tiếp chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

44

Page 45: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty

- Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh

doanh của công ty, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.

- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch tài chính, khai

thác và tạo nguồn hàng cho bộ phận kinh doanh các loại giấy in, phòng kinh

doanh có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với

khách hàng tìm kiếm khách hàng cho công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn

có nhiệm vụ cung cấp kịp thời những thông tin thị trường như giá cả hàng hoá

và sự biến động của giá cả, thông tin về nguồn hàng cung ứng, thông tin về

khách hàng…

- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài chính, chịu

trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài chính

của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo dõi công

nợ và lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo định kỳ tháng, quý, năm. Cuối

năm phòng kế toán sẽ tập hợp các bảng báo cáo để lập bảng phân tích từ đó thấy

được sự biến động của các chỉ tiêu và đưa ra phương hướng khắc phục.

- Phòng kho vận: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hoá, theo dõi

lượng hàng hoá nhập - xuất – tồn và gửi hoá đơn như phiếu nhập kho, phiếu

xuất kho lên phòng kế toán của công ty.

Nhận xét đánh giá: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty rất đơn giản, ít các

phòng ban do đó giám đốc công ty có điều kiện theo dõi, quản lý hoạt động các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

45

Ban giám đốc

Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kho vận

Page 46: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phòng ban và nhân viên các phòng ban dễ hơn. Với bộ máy quản lý đơn giản

như vậy sẽ giúp giám đốc công ty điều hành công ty tốt hơn. Đồng thời cơ cấu

bộ máy quản lý không cồng kềnh cũng làm giảm chi phí nhân viên quản lý

doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty có ít các phòng

ban nên lượng công việc mà mỗi phòng ban phải làm sẽ nhiều hơn, với khối

lượng công việc lớn sẽ gây căng thẳng cho nhân viên và dễ nhầm lẫn trong tính

toán các nghiệp vụ kinh tế do không chuyên sâu từng nghiệp vụ chuyên môn.

3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong công ty TNHH Ninh Thanh, nó

cung cấp những thông tin về tài sản và nguồn vốn cho nhà quản trị doanh nghiệp

giúp nhà quản trị nắm bắt và hiểu rõ khả năng kinh doanh của mình. Phòng kế

toán cùng nhà lãnh đạo công ty đưa ra những chiến lược kinh doanh.

Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:

- Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc thực hiện kế hoạch toàn

công ty mà bộ máy lãnh đạo đề ra.

- Trực tiếp lựa chọn các phương án kinh doanh do các phòng đề xuất.

- Quản lý tài sản, tiền vốn và các quỹ của công ty.

- Tham gia giao nhận bảo toàn và phát triển vốn.

- Chịu trách nhiệm duyệt và quyết toán tài chính cho các phòng.

- Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo quy định.

- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán

- Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán.

- Đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, đầy đủ.

- Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các

nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp Ngân sách.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

46

Page 47: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hình 2: Sơ đồ bộ máy kế toán

- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế

toán và tình hình tài chính của công ty .Là người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện

bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các

chính sách và chế độ tài chính.

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập

bảng thu chi. Thủ quỹ có các mối quan hệ liên quan đến tiền, mối quan hệ với

ngân hàng

- Thủ kho: Theo dõi nhập - xuất – tồn kho và cuối tháng tổng hợp lượng hàng

tồn kho.

Trong bộ máy kế toán mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần

hành có nhiệm vụ liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp

lập báo cáo tài chính.

Nhận xét đánh giá: Bộ máy kế toán đơn giản sẽ làm giảm bớt các khâu trong

quá trình lập báo cáo tài chính đồng thời làm giảm chi phí lương nhân viên kế

toán phần hành. Tuy nhiên bộ máy kế toán đơn giản, ít nhân viên kế toán sẽ làm

tăng lượng công việc đối với nhân viên kế toán do đó có thể gây nhầm lẫn, thiếu

sót nghiệp vụ của nhân viên kế toán.

Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng

ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo

thứ tự thời gian. Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

47

Kế toán trưởng

Thủ quỹ Thủ kho

Page 48: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít

nhất cho hai tài khoản có liên quan. Cuối tháng (hoặc định kỳ) lập bảng cân đối

kế toán, báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp với công ty vì công ty TNHH

Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chủ yếu kinh doanh các

mặt hàng giấy in, có số lượng nghiệp vụ phát sinh ít. Tuy nhiên các nghiệp vụ

phát sinh giống nhau được lặp lại nhiều lần có thể sẽ bỏ sót nghiệp vụ do đó kế

toán của công ty cần kiểm tra đối chiếu số liệu cẩn thận.

Hình3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.

Ghi chú:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Ghi hàng ngày

48

Chứng từ gốc

Nhật kí chung

Sổ cái

Băng cân đối kế toán

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ, thẻ hạch toán chi tiết

Page 49: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hàng tháng kế toán trưởng và giám đốc công ty duyệt quyết toán kết quả

kinh doanh của đơn vị vào ngày mùng 3 tháng sau.

Cuối từng quý: cuối 3 tháng, cuối 6 tháng, cuối 9 tháng và cuối 1 năm phòng

kế toán có trách nhiệm báo cáo tổng hợp với Nhà nước, với cơ quan quản lý Nhà

nước công khai tài chính và quyết toán thuế với cục thuế địa phương, nơi mà

doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

Nhận xét đánh giá: Công ty đã áp dụng đúng nguyên tắc ghi sổ kế toán theo

quy định của pháp luật. Hình thức nhật ký chung đơn giản dễ làm. Tuy nhiên

hình thức nhật ký chung dễ bỏ sót nghiệp vụ và bây giờ ít dùng.

4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh.

Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành

vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác tài chính

doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền gắn liền với

việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt động

của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

thương mại. Các mối quan hệ tài chính phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm:

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp thương mại với Nhà nước, thể hiện mối

quan hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp thương mại

và các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào Ngân sách

nhà nước. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có mối quan hệ với Nhà nước như

các doanh nghiệp thương mại khác.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường vốn và thị

trường hàng hoá.

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thương mại với ngân hàng, tổ chức tín dụng,

công ty bảo hiểm, công ty tài chính... thể hiện trong quá trìnhh huy động vốn

vay vốn hay trả nợ và thanh toán qua Ngân hàng. Công ty TNHH Ninh Thanh

cũng có mối quan hệ với thị trường vốn thông qua việc huy động vốn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

49

Page 50: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp, với các tổ chức kinh tế khác,

các doanh nghiệp khác, các tổ chức xã hội... có liên quan đến việc mua bán hàng

hoá diễn ra trên thị trường hàng hoá.

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện trong quan hệ giữa giám đốc

công ty và nhân viên trong công ty thông qua việc trả lương.

Đối với các chủ doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi

nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều

mục tiêu khác nhau như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm,

cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi

xã hội, bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện

được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục

tiêu cơ bản đó là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên

tục, rút cụôc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu

doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng

hoạt động và đóng cửa. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có hai mục tiêu cơ bản

đó và đang cố gắng đạt được mục tiêu của mình.

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ

hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vây, họ đặc biệt chú ý

đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó

so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh

nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất

quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn của chủ sở hữu này là

khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai

sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc

chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn. Công ty

TNHH Ninh Thanh cũng không nằm ngoài khả năng đó.

Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ …, họ phải quyết định xem có

cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không. Nhóm người này

cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần biết khả năng thanh toán của khách hàng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

50

Page 51: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiện tại và thời gian sắp tới. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng là một khách

hàng được các nhà cung cấp giấy in quan tâm.

Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi

ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy họ cần

những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc

điều hành hoạt động và tính hiệu quả của của công tác quản lý. Những điều đó

nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, đầu tư, các

chủ ngân hàng, nhà cung cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông

tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các

nhà phân tích tài chính, những người lao động…

Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình

hình tài chính là giúp cho chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý (người ra quyết

định) lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng,

tiềm năng của doanh nghiệp, qua đó đưa ra được những quyết định đúng đắn

trong quản lý kinh tế nói chung trong đó có quản lý tài chính.

Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty thương mại chuyên buôn bán các loại

giấy in mới đi vào hoạt động gần 3 năm nay. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng

công ty đã kinh doanh có hiệu quả và được thể hiện trong các báo cáo kết quả

kinh doanh của công ty trong những năm hoạt động. Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty được thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới ban

hành.Theo chuẩn mực kế toán mới thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được

tính như sau:

LN thuần từ HĐKD

=LN gộp

+ ( Doanh thu HĐTC

-Chi phí HĐTC ) -

Chi phí bán hàng

-Chi phí QLDN

Trong đó:

LN gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

51

Page 52: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh

được thể hiện rõ ở báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần

đây ngoài ra còn thể hiện ở tỷ suất tầi trợ, tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn

hạn) và tỷ suất thanh toán tức thời. Qua kết quả kinh doanh ta có thể đánh giá

nhận xét công ty đã hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu đề ra chưa. Qua phân tích

các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá

khái quát tình hình tài chính của công ty đặc biệt là đánh giá được tình hình

công nợ phải thu, phải trả, tình hình và khả năng thanh toán nợ tình hình bảo

toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh của công ty, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh….

Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các

khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty trong một thời kỳ,

cụ thể là một năm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

52

Page 53: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

qua hai năm 2003 và 2004

Đơn vị: Đồng VN

Các chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004So sánh

Số tiền TL%1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86

2. Doanh thu bán hàng thuần

2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86

3. Giá vốn hàng bán 2 749 281 023 6 381 568 247 3 632 287 224 132,114. Lợi nhuận gộp 38 242 174 109 588 113 71 345 939 186,535. Doanh thu hoạt động tài chính

32 798 32 798

6. Chi phí tài chính7. Chi phí bán hàng 5 120 319 12 078 945 6 958 626 135,98. Chi phí quản lý 32 106 220 83 009 636 50 903 416 158,54

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

1 015 635 14 532 330 13 516 695 1330,86

10. Thu nhập khác 55 11311. Chi phí khác12. Lợi nhuận khác 55 113

13. Tổng lợi nhuận trước thuế

1 070 748 14 532 330 13 461 582 1257,2

14. Thuế thu nhập doanh nghiệp

299 809 4 069 052 3 726 413 1087,56

15. Lợi nhuận sau thuế 770 939 10 463 278 9 692 339 1257,2

Nhìn chung năm 2004 công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2003.

Qua bảng số liệu phân tích ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004

tăng lên 13 516 695 (đồng) so với năm 2003 dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế

tăng 13 461 582(đồng) với mức tăng là 1257,2 (%). Ta thấy lợi nhuận của công

ty tăng rất nhanh mặc dù công ty mới thành lập và đi vào hoạt động. Lợi nhuận

của công ty tăng rất nhanh là hợp lý bởi công ty đang trong giai đoạn tìm kiếm

lợi nhuận, tăng lợi nhuận. Để thấy được sự tăng nhanh của lợi nhuận ta đi phân

tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận. Các nguyên nhân chủ yếu làm

tăng lợi nhuận của công ty là:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

53

Page 54: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Doanh thu bán hàng tăng 3 703 633 163 (đồng) với tỷ lệ tăng là 132,86%

điều đó chứng tỏ công ty đã chiếm lĩnh được thị trường và đang từng bước phát

triển, mức tiêu thụ đang tăng.

- Giá vốn hàng bán tăng 3 632 287 224 (đồng) với tỷ lệ tăng là 132,11%. Giá

vốn hàng bán tăng lên nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó

lợi nhuận gộp của công ty tăng lên. Giá vốn tăng là do mức bán ra tăng làm mức

mua vào cũng tăng theo, do đó giá vốn hàng bán tăng.Trong trường hợp này giá

vốn hàng bán tăng là hợp lý. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty Thương mại

nên doanh thu chủ yếu là doanh thu bán hàng, lợi nhuận thu được chủ yếu là lợi

nhuận từ hoạt động bán hàng.

- Chi phí bán hàng năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 6 958 626 (Đ) với tỷ

lệ tăng là 135,9 (%). Chi phí bán hàng tăng là do mức tiêu thụ tăng qua đó ta

thấy công ty TNHH Ninh Thanh ngày càng mở rộng thị trường tăng mức bán ra

- Chi phí quản lý năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 50 903 416 (đồng) với

tỷ lệ tăng là 158,54 (%) nhưng do công ty mới thành lập nên chi phí quản lý tăng

lên là hợp lý. Mặc dù chi phí tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng điều đó

chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng chi phí tốt.

Ngoài ra công ty còn có một ít doanh thu từ hoạt động tài chính (được hưởng

chiết khấu mua hàng) và thu nhập khác. Các phí tài chính chủ yếu là phí với

Ngân hàng và các chi phí khác.

Công ty TNHH Ninh Thanh đã hoàn thành tốt kế hoạch bán ra, kinh doanh

ngày càng có lãi và từng bước mở rộng thị trường. Chi phí bán hàng tăng chậm

hơn chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn còn khá lớn. Công ty TNHH Ninh

Thanh là công ty thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng giấy in nên cần

điều chỉnh chi phí bán hàng nhiều hơn chi phí quản lý doanh nghiệp thì mới tốt.

Công ty TNHH Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp tư nhân mà hầu hết các

doanh nghiệp tư nhân hạch toán chi phí bán hàng thường không tách rời chi phí

quản lý doanh nghiệp. Mặt khác công ty TNHH Ninh Thanh bán hàng chủ yếu

là cho các cơ sở kinh doanh trong nước nên chi phí bán hàng thường chỉ gồm chi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

54

Page 55: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá. Vì vậy công ty cần sử dụng và quản lý chi

phí tốt hơn, hợp lý hơn.

Nhận xét đánh giá: Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới đi vào hoạt động

nhưng đã kinh doanh có lãi và lãi ngày càng tăng. Nhìn chung công ty sử dụng

vốn kinh doanh hiệu quả và làm tăng trưởng vốn cho công ty. Tuy nhiên công ty

cần mở rộng quy mô kinh doanh và thực hiện phương thức bán lẻ tại các cửa

hàng để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận hơn nữa.

Bên cạnh đó, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng cho thấy một cách

khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính và so sánh chỉ

tiêu “tỷ suất tài trợ”

Tỷ suất tài trợ =Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng số vốn

Năm2004:

Tỷ suất tài trợ =610 737 928

699 152 339

= 0,87

Hệ số tự tài trợ của công ty > 0,5. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty độc lập,

tự chủ về mặt tài chính bởi vì hầu hết tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư

bằng số vốn của mình.

Tình hình tài chính của công ty lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh

toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì đánh giá tình hình tài chính khả

quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh

nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn.

Công nợ phải trả là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài mà công ty có trách nhiệm

phải trả. Công ty TNHH Ninh Thanh sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là chính

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

55

Page 56: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nên hầu như chỉ có nợ ngắn hạn trong đó chủ yếu là khoản nợ phải trả người

bán.

Năm 2004

Hệ số khả năng=

Giá trị thưc của tài sản lưu động

thanh toan nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn

* Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của công ty là tốt, công ty có khả

năng thanh toán nợ nhanh vì tiền mặt tại công ty chiếm phần lớn trong TSLĐ

Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới thành lập nhưng ta thấy khả năng thanh

toán nợ nhanh là rất tốt có thể nói công ty hoạt động rất hiệu quả, khả năng quay

vòng vốn nhanh.

Nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty

TNHH Ninh Thanh: Nhìn chung công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính. Mặc

dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty kinh doanh có hiệu quả được thể hiện là

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tốt, khả năng thanh toán nợ tốt điều đó chứng

tỏ hệ số quay vòng vốn nhanh. Công ty TNHH Ninh Thanh kinh doanh các mặt

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

=694401732

=7.85>188414411

Hệ số thanh toán nhanh =Giá trị thực của TSLĐ và đầu tư NH - HTK

Nợ Ngắn Hạn

Năm 2004 = 694 401 732 - 121 480 045

= 6.4788 414 411

56

Page 57: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hàng giấy in với số vốn không lớn lên hệ số quay vòng vốn càng nhanh càng tốt,

có như vậy công ty mới mở rộng quy mô kinh doanh nhanh hơn.

II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH.

1. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh

Thanh.

Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong

kế toán, toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình mua vật tư hàng hoá được tính vào

giá thực tế của hàng mua, các chi phí gắn liền với quá trình bảo quản tiêu thụ

hàng hoá gọi là chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến chi phí kinh doanh,

quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp được

gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh các mặt hàng giấy in tại công ty TNHH NinhThanh

diễn ra thường xuyên hàng ngày, công ty phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định

để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty

kinh doanh thương mại nên chi phí được phân thành chi phí mua hàng, chi phí

bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng chi phí có

hiệu quả các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh

cần được hạch toán, phân tích theo các chức năng hoạt động khác nhau.

1.1. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí mua hàng tại công ty.

Chi phí mua hàng được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 156 (2). Tài

khoản 156.2 được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá của

công ty. Chi phí mua hàng được tính trên trị giá mua của hàng hoá và số lượng

hàng nhập về theo một tỷ lệ nhất định.

Công ty TNHH Ninh Thanh mua hàng từ các cơ sở trong nước để bán nên

chi phí mua hàng rất nhỏ. Chi phí mua hàng đã được hạch toán và kết chuyển

vào giá vốn hàng bán (TK 632)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

57

Page 58: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chi phí mua hàng là chi phí phát sinh từ khi ký kết hợp đồng mua hàng tới

khi hàng về nhập kho. Chi phí mua hàng tại công ty TNHH Ninh Thanh bao

gồm các khoản mục chi phí sau.

- Chi phí vận chuyển: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình vận

chuyển hàng hoá đến nhập kho

- Chi phí bốc xếp hàng hoá: là toàn bộ chi phí bốc xếp hàng hoá về nhập

kho.

1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí bán hàng trong công ty TNHH

Ninh Thanh

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ

hàng hoá. Tại công ty TNHH Ninh Thanh thì chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng chi phí kinh doanh vì công ty bán hàng trực tiếp cho các cơ sở kinh

doanh. Chi phí bán hàng bao gồm:

- Chi phí vật liệu bao bì: là những khoản chi phí mua vật liệu bao bì để sử

dụng cho việc bao gói, bảo quản hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.

- Chi phí tiền nước, điện thoại, điện ánh sáng phục vụ trực tiếp cho hoạt động

bán hàng.

- Chi phí bốc xếp hàng hoá: là toàn bộ các khoản chi phí bốc xếp hàng hoá

đem bán cho các cơ sở kinh doanh khác.

- Chi phí vận chuyển: là toàn bộ các khoản chi phí vận chuyển hàng hoá đem

bán cho các cơ sở kinh doanh đã đặt mua.

Chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641. Tài khoản này được mở

chi tiết theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản xác định

kết quả kinh doanh.

1.3. Thực trạng chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán và tập hợp vào tài khoản 642.

Là những khoản chi phí liên quan đến quá trình quản lý bao gồm quản lý kinh

doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp tương đối ổn

định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra. Tại công ty

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

58

Page 59: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

TNHH Ninh Thanh chi phí quản lý chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản mục chi phí

quản lý doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền doanh

nghiệp trả cho cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Lương của nhân viên và

cán bộ quản lý được tính theo doanh thu.

- Chi phí vật liệu quản lý bao gồm các chi phí liên quan đến việc mua sắm

vật liệu phục vụ cho công tác quản lý.

- Chi phí dụng cụ đồ dùng bao gồm: tiền mua sách, mua hoá đơn, mua mực,

sửa chữa máy in, máy pho to, mua tờ khai hải quan vì có một lượng giấy không

nhỏ là giấy ngoại, mua ổ cứng máy vi tính, mua phiếu thu phiếu chi, mua sổ

nhật ký, sổ cái….

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi tiền điện ánh sáng, điện thoại, tiền nước sử

dụng thực tế phục vụ cho hoạt động quản lý.

- Chi phí dự phòng bao gồm dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá

hàng tồn kho.

- Chi tiền thuế và các khoản lệ phí bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bài…

- Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí không được hạch toán trên phục vụ

cho hoạt động quản lý như chi tiền ăn ca, chi thăm quan cho cán bộ công nhân

viên chức….

* Ưu nhược điểm: Công ty TNHH Ninh Thanh có cơ cấu bộ máy quản lý

đơn giản, ít các phòng ban và nhân viên ở các phòng ban không nhiều nên giảm

được một lượng đáng kể chi phí lương nhân viên quản lý nói cách khác là giảm

chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty giúp công ty tồn tại, phát triển và

tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên công ty cần quản lý và sử

dụng lao động tốt hơn vì công ty TNHH Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp

tư nhân nên chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu chỉ là chi phí lương nhân viên

các phòng ban và cán bộ quản lý công ty. Muốn vậy công ty cần phân tích chi

tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để đánh giá khả năng quản lý và sử dụng chi

phí có hợp lý hay không từ đó tìm biện pháp khắc phục.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

59

Page 60: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi

phí kinh doanh nói riêng tại công ty TNHH Ninh Thanh.

Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty do giám đốc của

công ty trực tiếp chỉ đạo, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chủ yếu.

Việc phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí kinh doanh

nói riêng ở công ty mang tính chất tổng thể chưa mang tính từng phần chi tiết,

do đó công ty cần phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí kinh doanh để quản

lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.

Hàng tháng công ty có tiến hành công khai tài chính và phân tích đánh giá

kết quả kinh doanh qua đó công ty sẽ thấy được hoạt động kinh doanh đã đạt

hiệu quả chưa, có đạt mức kế hoạch không? Từ đó rút ra những nguyên nhân

ảnh hưởng, những tồn tại cần khắc phục. Riêng đối với phân tích chi phí kinh

doanh thì cứ định kỳ cuối năm công ty tiến hành phân tích chung tình hình chi

phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu.

Các số liệu cần thiết cho việc phân tích chi phí kinh doanh như doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí kinh doanh được thu thập đã kiểm tra để đảm

bảo tính chính xác cho việc phân tích. Cuối kỳ kế toán dựa trên số liệu thu thập

được và dựa vào các chỉ tiêu phân tích để tính toán so sánh, phân tích và lập các

biểu mẫu, bảng biểu của các chỉ tiêu ở các năm liên tiếp nhau từ đó rút ra xu

hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Thông qua công tác phân tích rút ra

đánh giá nhận xét và đề ra các giải pháp khắc phục hay đưa ra chiến lược kinh

doanh trong kỳ tiếp theo

Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh đều có mục tiêu chung là lợi

nhuận. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng vậy, mục tiêu đề ra cũng là tối đa hoá

lợi nhuận. Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Muốn tối đa

hoá lợi nhuận cần tối thiểu hoá chi phí. Có như vậy thì doanh nghiệp mới tăng

sức cạnh tranh trên thị trường. Để đảm bảo tiết kiệm chi phí thì công tác phân

tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp cần được tiến hành thường xuyên.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

60

Page 61: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Qua nội dung phân tích chi phí kinh doanh giám đốc công ty cùng kế toán

trưởng thường đưa ra các giải pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh.

3. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh

Công ty mua giấy ở các cơ sở trong nước và một lượng không nhỏ là giấy

ngoại do đó giá cả thường xuyên biến động. Vì vậy để đánh giá chính xác tình

hình biến động của chi phí kinh doanh kế toán phải loại trừ ảnh hưởng của yếu

tố giá cả đến các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh. Dựa vào sự biến

động của giá cả qua những năm gần đây kế toán thống kê được rồi tính chỉ số

giá bình quân sau đó xác định sự ảnh hưởng của giá cả tới chi phí kinh doanh

bằng cách lấy số liệu từ các chỉ tiêu doanh thu chia cho chỉ số giá để xác định

giá trị thực của chúng. Từ giá trị thực của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí ta phân

tích sự biến động của chi phí kinh doanh. Công ty đã phân tích chung tình hình

chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu vì trong các doanh nghiệp

thương mại chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích kinh doanh tức là trước hết

phải tạo ra doanh thu.

Để phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh

thu kế toán sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Năm 2003: M = 2 787 523 197

Năm 2004: M = 6 491 156 360

- Tổng chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí

mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, bao gồm:

+Chi phí mua hàng:

+ Chi phí bán hàng:

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí kinh doanh năm 2003: F = 64 719 549 đồng

Chi phí kinh doanh năm 2004: F = 158 904 267 đồng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

61

Page 62: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ (%) của chi phí trên

doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động

kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.

Công thức:

F’ =F

* 100M

Trong đó:

F: tổng chi phí kinh doanh.

M: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

F’: tỷ suất chi phí (%)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

62

Page 63: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Năm 2003:

F’ =64 719 549

* 1002 787 523 197

F’ = 2,32 (%)

Năm 2004:

F’ =158 904 267

* 1006 491 156 360

F’ = 2,45 (%)

- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí: phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suât

chi phí giữa hai kỳ.

Công thức:

∆F’ = F’1- F’0

Trong đó:

∆F’: là mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí

F’1: tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích

F’0: tỷ suât chi phí ở kỳ gốc.

So sánh mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí giữa hai năm 2003 và năm 2004 ta

có:

∆F’ = 2,45 – 2,32

∆F’ = 0,13 (%)

- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % tăng giảm tỷ

suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng giảm tỷ

suất chi phí của doanh nghiệp nhanh hay chậm và có ý nghĩa đặc biệt khi so

sánh trong cùng một đơn vị giữa các thời kỳ khác nhau. Nếu có cùng mức độ

tăng giảm tỷ suất chi phí nhưng tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì đơn vị đó

được đánh giá là tốt hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

63

Page 64: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí:

TF’ =0,13

* 1002,32

TF’ = 5,6 (%)

- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh

thu bán hàng trong kỳ và mức giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp sẽ

tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí là bao nhiêu.

U= ∆F’ * M1

Trong đó:

U: mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí

∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí

M1: doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ

Mức lãng phí chi phí kinh doanh: U= 0,13 (%) * 6 491 156 360

U = 8 438 503 (đồng)

Khi tiến hành phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh

doanh trong mối liên hệ với doanh thu công ty đã sử dụng phương pháp biểu

mẫu và phương pháp so sánh. Sau khi phân tích xong kế toán đưa ra những nhận

xét đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty.

Để phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán sử

dụng biểu 5 cột như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

TF’ =∆F’

* 100F’0

64

Page 65: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu

Đơn vị tính: đồng

Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004So sánh tăng giảm

Số tiền Tỷ lệ

(%)

1 2 3 4 5

1. Doanh thu thuần 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86

2. Chi phí kinh doanh 64 719 549 158 904 267 94 184 718 145.53

3. Tỷ suất chi phí (%) 2,32 2,45

4.Mức độ tăng giảm tỷ suất chi

phí

0,13

5. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi

phí

5,6

6. Mức tiết kiệm(lãng phí ) chi

phí

8 438 503

Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí kinh doanh năm 2004 tăng lên

94 184 718 (đ) với tỷ lệ tăng là 145,53(%) . Doanh thu của công ty cũng tăng lên

3 703 633 163 (đ) với tỷ lệ tăng là 132,86(%). Ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí lớn

hơn tỷ lệ tăng của doanh thu và công ty TNHH Ninh Thanh đã lãng phí một

khoản chi phí là 8 438 503 (đ). Nhìn số liệu trên ta có thể đánh giá công ty quản

lý và sử dụng chi phí kinh doanh chưa tốt nhưng do công ty TNHH Ninh Thanh

mới thành lập nên chi phí tăng nhanh hơn là lẽ đương nhiên. Mặc dù chi phí

kinh doanh tăng nhanh nhưng doanh thu tăng cũng nhanh nên ta vẫn đánh giá

công ty quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi mới thành lập cũng cần bỏ ra chi phí ban

đầu rất lớn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Khi mới đi vào hoạt

động cũng cần mở rộng thị trường, tạo chỗ đứng trên thị trường sau đó mới đi

vào giai đoạn thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận do đó chi phí giai đoạn đầu

thường lớn hơn doanh thu thu về. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng không nằm

ngoài quy luật đó nên chi phí kinh doanh tăng nhanh là hợp lý. Công ty TNHH

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

65

Page 66: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ninh Thanh mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng doanh thu đã tăng lên rất

nhanh với mức tăng doanh thu là 132,86 (%) điều đó chứng tỏ công ty hoạt động

kinh doanh có hiệu quả.

Đánh giá nhận xét của kế toán trưởng và giám đốc công ty TNHH Ninh

Thanh về kết quả kinh doanh của công ty nói chung và tình hình quản lý và sử

dụng chi phí kinh doanh của công ty trong những năm hoạt động là tốt, hoạt

động kinh doanh đạt hiệu quả. Mặc dù chi phí kinh doanh tăng lên nhưng doanh

thu cũng tăng lên đáng kể trong khi đó công ty mới đi vào hoạt động nên việc

tăng chi phí kinh doanh là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên công ty nên điều chỉnh

dần để mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí trong năm tới để

hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Công ty cần đảm bảo lấy thu bù chi

và có lãi để mở rộng phạm vi kinh doanh hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội

và thoả mãn nhu cầu của người lao động, cải thiện đời sống cho nhân viên trong

công ty. Muốn vậy công ty cần quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt để

tăng lợi nhuận đồng thời cần phân phối lợi nhuận hợp lý, nên có phần thưởng

cho nhân viên để khuyến khích họ làm việc tốt hơn

4. Đánh giá nhận xét về thực trạng phân tích chi phí kinh doanh tại công ty

TNHH Ninh Thanh .

Việc công ty lựa chọn nội dung phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên

hệ với doanh thu có những ưu điểm như: tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc

phân tích vì công ty chỉ phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh cuối mỗi

năm tài chính đồng thời qua phân tích giúp cán bộ quản lý công ty có thể đánh

giá chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty và có thể

xác định được số tiền lãng phí mà công ty đã chi ra để hoạt động từ đó đưa ra

biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh nói chung. Tuy nhiên bên cạnh những ưu

điểm này vẫn còn những tồn tại hạn chế.Do công ty TNHH Ninh Thanh chỉ tiến

hành phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh

thu nên không thể nhận xét, đánh giá chính xác tình hình quản lý và sử dụng chi

phí kinh doanh theo từng khoản mục chi phí đã hợp lý hay chưa. Tổng chi phí

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

66

Page 67: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

kinh doanh của công ty tăng lên nhưng trong đó cũng có những khoản mục chi

phí kinh doanh giảm đi. Muốn tiết kiệm chi phí kinh doanh ta cần đi sâu phân

tích chi phí theo từng khoản mục chi phí qua đó thấy được khoản mục chi phí

nào tăng lên chưa hợp lý thì điều chỉnh cho phù hợp để hoạt động kinh doanh

đạt hiệu quả hơn. Công ty TNHH Ninh Thanh không tiến hành phân tích đủ các

nội dung phân tích chi phí kinh doanh nên công ty không thể đi sâu tìm hiểu

thực trạng về quản lý và sủ dụng chi phí kinh doanh theo các nội dung sau:

- Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo từng chức năng hoạt động

- Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí kinh doanh theo từng chức năng hoạt

động.

- Phân tích chi phí kinh doanh theo quí

Do công ty TNHH Ninh Thanh không phân tích đầy đủ các nội dung nên

không thể đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh có tính khả thi nhất.

Nếu tổng chi phí kinh doanh của công ty có giảm nhưng trong đó có những

khoản mục chi phí vẫn tăng lãng phí cần được điều chỉnh cho hợp lý để hoạt

động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Đây chính là điểm hạn chế có thể ảnh

hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.

Để khắc phục tình trạng này giám đốc công ty cùng bộ phận chịu trách nhiệm

phân tích cụ thể là phòng kế toán tài chính của công ty phải xây dựng kế hoạch

hoàn thiện các nội dung phân tích chi phí kinh doanh.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

67

Page 68: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG3:

CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH

1. Cơ sở lý luận:

Bước sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập

trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trường có sự điều tiết của Nhà

Nước. Sự chuyển đổi này đă tác động sâu sắc tới các doanh nghiệp, đòi hỏi các

doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, phân cấp quản lý một cách khoa học,

tự chủ về tài chính, phân phối thu nhập hợp lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình.

Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy

luật kinh tế khách quan như: Quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá

cả…đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chinh xác và toàn

diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý

và sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh,

làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp.

Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương mại thực hiện tổng hoà nhiều

biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một

trong những biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả là phải tiến hành phân

tích các hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích chi phí kinh doanh nói

riêng.

Như chúng ta đã biết, chi phí kinh doanh là bộ phận không thể thiếu được

trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Quản lý và sử

dụng chi phí kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh thương

mại vì nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và kết quả kinh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

68

Page 69: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí sẽ có tác động thúc đẩy quá trình

hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế đặc biệt là tăng khả

năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Ngược lại nếu doanh nghiệp không

quản lý tốt chi phí thì sẽ hạn chế kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế giảm.

Nền tảng cơ bản cho công tác quản lý chi phí kinh doanh của các nhà quản trị

chính là các thông tin phân tích do kế toán cung cấp.

Phân tích chi phí kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin một cách chính xác

kịp thời và toàn diện về tình hình chi phí của doanh nghiệp cho nhà quản lý và

các đối tượng quan tâm biết được. Từ đó nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đề ra các

chính sách, biện pháp hữu hiệu để góp phần sử dụng hợp lý chi phí kinh doanh

đối với đơn vị mình. Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu thông tin ngày càng cao

hàng ngày hàng giờ cần được cập nhật mới nhất thì thông tin phân tích do kế

toán cung cấp cũng rất cần thiết. Thông qua phân tích kế toán sẽ thực hiện việc

kiểm tra kiểm soát tình hình biến động của chi phí kinh doanh đảm bảo doanh

nghiệp hoạt động đúng hướng. Với ý nghĩa khoa học quản lý kinh doanh nói

chung và quản lý chi phí kinh doanh nói riêng vừa là chìa khoá tin cậy để đảm

bảo tài sản tiền vốn của doanh nghiệp được sử dụng hợp lý thì thông tin phân

tích càng trở nên quan trọng.

Và thực tế cho thấy rằng, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã đạt

được những tiến bộ đáng kể mà những thành tựu đó là sự góp phần không nhỏ

của công tác phân tích hoạt động kinh tế của đoanh nghiệp trong đó có phân tích

chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, những bước phát triển mới của nền kinh tế thị

trường làm cho hệ thống thông tin phân tích cần phải được hoàn thiện hơn. Nền

kinh tế thị trường đặt ra hàng loạt các vấn đề, hàng loạt các yêu cầu mà kế toán

chưa xử lý hoặc xử lý chưa hoàn hảo, triệt để. Vì vậy vấn đề cần hoàn thiện

phân tích chi phí kinh doanh là nhằm tăng hiệu quả cho thông tin hạn chế tối đa

những vấp váp trong quá trình đổi mới.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện, nay nền kinh tế thế giới đang có những biến

động mạnh mẽ, thường xuyên, liên tục. Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

69

Page 70: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tranh khắc nghiệt đòi hỏi các chủ thể tham gia phải nắm bắt kịp thời các thông

tin về giá cả, thị trường và các thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh trong và ngoài nước.

Tại các doanh nghiệp thương mại nói chung khi đã tiến hành phân tích chi

phí kinh doanh của đơn vị mình thì phải phân tích đầy đủ các nội dung liên quan

đến chi phí kinh doanh, phải tiến hành phân tích chung và phân tích chi tiết theo

các khoản mục chi phí (nếu có thể) như:

1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh

thu

2. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.

3. Phân tích chi tiết các yếu tốchi phí theo từng chức năng hoạt động bao

gồm phân tích chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí

quản lý doanh nghiệp.

4. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc

5. Phân tích chi phí kinh doanh theo quý.

6. Phân tích một só yếu tố chi phí chủ yếu như: Chi phí tiền lương, chi phí trả

lãi tiền vay…

Chỉ khi hoàn thiện các nội dung phân tích chi phí kinh doanh cụ thể như trên

thì các doanh nghiệp nói chung, các doanh ngiệp thương mại nói riêng mới có

thể dựa vào qúa trình phân tích đó để tìm ra các khoản mục chi phí bất hợp lý

ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả kinh doanh của đơn vị mình, từ đó

đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí theo từng khoản mục chi phí.

2. Cơ sở thực tiễn:

Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng phản ánh

mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh

giá trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan

trọng của chi phí kinh doanh các cán bộ nhân viên trong công ty đã không

ngừng nghiên cứu tìm hiểu biện pháp tối ưu nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh

nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh. Đặc biệt thông qua công tác phân tích

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

70

Page 71: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chi phí kinh doanh các nhà quản lý đã tìm ra những bước đi đúng đắn trong việc

đề ra các quyết định kinh doanh có tính khả thi nhất. Thực tế, tại công ty TNHH

Ninh Thanh, chỉ tiến hành phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong

mối liên hệ với doanh thu. Do đó chỉ đánh giá chung được tình hình quản lý và

sử dụng chi phí kinh doanh trong công ty.

Sở dĩ công ty chỉ tiến hành phân tích nội dung này là do Giám Đốc cùng kế

toán trưởng công ty chưa nhận thấy được sự cần thiết của việc hoàn thiện các

nội dung phân tích chi phí kinh đồng thời do những hạn chế của công tác hạch

toán chi phí kinh doanh nên kế toán của công ty khó có thể hoàn thiện các nội

dung phân tích chi phí kinh doanh. Mặt khác, công ty TNHH Ninh Thanh là loại

hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành phân tích chung tình hình chi phí kinh

doanh trong mối liên hệ với doanh thu sẽ làm giảm chi phí trong công tác phân

tích.

Qua việc phân tích nội dung này, giám đốc cùng kế toán trưởng của công ty

mới chỉ đánh giá tổng quát tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại

công ty có hợp lý hay không chứ không thể đi sâu đánh giá chính xác nguyên

nhân dẫn đến sự biến động của từng khoản mục chi phí cũng như không thể phát

hiện được những khoản mục chi lãng phí hay các khoản chi bât hợp lý. Chính vì

vậy, các giải pháp tiết kiệm chi phí được đưa ra không mang tính khả thi cao.

Trong những kỳ kinh doanh tới, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong

kinh doanh, dựa vào hoạt động thực tế tại công ty TNHH Ninh Thanh cần phải

hoàn thiện các nội dung phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức

năng hoạt động, phân tích chi tiết chi phí mua hàng, phân tích chi tiết chi phí

bán hàng, phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và phân tích chi phí

kinh doanh theo quý. Chỉ khi hoàn thiện các nội dung phân tích tình hình chi phí

kinh doanh cụ thể như trên thì công ty mới có thể dựa vào quá trình phân tích đó

để tìm ra các khoản mục chi phí bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến

kết quả kinh doanh của công ty và đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí theo từng

khoản mục chi phí phát sinh tại công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

71

Page 72: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty TNHH Ninh Thanh chuyên kinh doanh các mặt hàng như: Giấy in,

mực in và các thiết bị phục vụ ngành in nhưng chủ yếu là kinh doanh các mặt

hàng giấy in trong đó có một lượng không nhỏ là giấy ngoại. Tổng chi phí kinh

doanh mà công ty bỏ ra để kinh doanh là tương đối lớn bao gồm chi phí mua

hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà mỗi khoản mục chi

phí này lại bao gồm nhiều khoản mục chi phí nhỏ hợp thành. Nếu không đi sâu

phân tích chi tiết sự biến động của từng khoản mục lớn, nhỏ thì khó có thể phát

hiện được những khoản chi lãng phí và càng khó hơn cho cán bộ quản lý trong

việc đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí.

II. Phương hướng hoàn thiện nôị dung phân tích chi phí kinh doanh tại

công ty TNHH Ninh Thanh.

1. Hoàn thiện tổ chức phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh

Thanh

Công ty TNHH Ninh Thanh đã tiến hành phân tích chung tình hình quản lý

và sử dụng chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu. Qua số liệu phân

tích chi phí kinh doanh có thể đánh giá một cách tổng quát về khoản chi phí mà

công ty đã chi lãng phí hay tiết kiệm được tại kỳ kinh doanh đó. Nếu công ty chỉ

tiến hành phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu thì

chỉ xác định được sự biến động của tổng chi phí kinh doanh mà không đánh giá

được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động của chi phí kinh doanh

và không đánh giá được khoản mục chi phí nào biến động theo chiều tốt (xấu)

để có thể đưa ra biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng lãng phí chi phí đến từng

yếu tố phát sinh ra chi phí. Chính vì công ty TNHH Ninh Thanh chỉ phân tích

chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu nên chỉ có thể đưa ra

giải pháp tiết kiệm chi phí một cách chung nhất về toàn bộ chi phí kinh doanh

phát sinh trong kỳ kinh doanh.

Do sự đòi hỏi của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí kinh

doanh nói riêng đòi hỏi thông tin đưa ra phải chính xác, chi tiết và kịp thời nên

bộ phận phụ trách phân tích hoạt động kinh tế của công ty phải hoàn thiện nội

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

72

Page 73: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

dung phân tích chi phí kinh doanh. Giám đốc công ty yêu cầu kế toán trưởng

phải hoàn thiện thêm nội dung phân tích sau.

(1) Phân tích tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh theo

chức năng hoạt động.

(2) Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo chức năng hoạt động.

- Phân tích chi tiết chi phí mua hàng.

- Phân tích chi tiết chi phí bán hàng.

- Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.

(3) Phân tích chi phí kinh doanh theo quý.

Giám đốc công ty là người trực tiếp chỉ đạo công tác phân tích hoạt động

kinh tế trong công ty. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế trong doanh

nghiệp có ý nghĩa quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích.

Do vậy, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác phân tích hoạt đông kinh tế từ

khâu thu thập và xử lý các số liêu thông tin đến khi tính toán các chỉ tiêu phân

tích rồi nhận xét, đánh giá phải rõ ràng những mặt tốt, mặt ưu điểm cũng như

mặt chưa tốt còn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng. Muốn vậy, công ty

cần phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh để đưa ra

giải pháp cụ thể mà khắc phục.

2. Hoàn thiện các nội dung phân tích và đánh giá nhận xét.

2.1. Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.

Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản bao gồm: chức

năng mua hàng, chức năng bán hàng và chức năng quản lý. Các khoản mục chi

phí phát sinh trong kinh doanh như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi

phí quản lý.

Mục đích của phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt

động là đánh giá cơ cấu phân bổ giữa các bộ phận chi phí để thấy cơ cấu đó hợp

lý hay không đồng thời đánh giá tình hình quản lý sử dụng chi phí nói chung và

của từng bộ phận chi phí nói riêng qua đó thấy bộ phận chi phí nào quản lý sử

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

73

Page 74: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

dụng tốt, chưa tốt để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm quản lý và sử dụng

chi phí kinh doanh tốt hơn.

- Để phân tích trước hết ta cần tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trong

tổng chi phí.

- Tính tỷ suất chi phí nói chung và của từng bộ phận nói riêng.

- Dùng phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ

tăng (giảm) của chỉ tiêu doanh thu, chi phí. Đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ

trọng và tỷ suất

Dùng biểu 11 cột để phân tích, dạng biểu như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

74

Page 75: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu 1

PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHI PHÍ KINH DOANH THEO CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG

Đơn vị: đồng

Các chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng (giảm)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ lệ (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ suất (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 = 5 – 2 9 = 8/2 10 = 6 – 3 11 = 7 – 4

1. Chi phí mua hàng 19 657 359 30,37 0,7 38 065 721 35 0,6 18 408 362 93,64 4,63 - 0,1

2. Chi phí bán hàng 5 120 519 7,91 0,18 12 087 945 7,60 0,19 6 958 626 135.89 - 0,31 0.01

3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

39 941 671 61,72 1,43 108 750 601 57,4 1,67 68 808 930 172,27 - 4,32 0,24

4. Tổng chi phí kinh doanh

64 719 549 100 2,32 158 904 267 100 2,45 94 184 718 145,53 - 0,13

5. Doanh thu 2 787 523 197 - - 6 491 156 360 - - 3 703 633 163 132,86 - -

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

75

Page 76: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm

2003 tăng 94 184 718 đồng với tỷ lệ tăng là 145.53%. Trong khi đó mức tăng

của doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là 3 703 633 163 đồng với tỷ lệ tăng

là 132.86%.Ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh lớn hơn tỷ lệ tăng của

doanh thu. Xét sự biến động của từng khoản mục chi phí kinh doanh theo các

chức năng hoạt động ảnh hưởng tới sự biến động của tổng chi phí kinh doanh, ta

thấy sự tăng của chi phí kinh doanh là do các nguyên nhân sau:

- Chi phí mua hàng tăng 18 408 362đồng với tỷ lệ tăng là 93,64% nhưng tỷ

trọng chi phí mua hàng tăng 4,63% và tỷ suất chi phí mua hàng giảm 0,1%.

- Chi phí bán hàng tăng 6 958 626 đồng với tỷ lệ tăng là 135.89% và tỷ suất

chi phí bán hàng tăng 0.01% nhưng tỷ trọng chi phí bán hàng giảm 0.31%.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 68 808 930 đồng với tỷ lệ tăng là

172,27%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng rất nhanh làm tỷ suất chi phí quản

lý doanh nghiệp tăng 0,24% nhưng tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm

4,32%

Như vậy, tổng chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng là do cả

ba khoản mục chi phí đều tăng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhiều nhất.

Qua bảng số liệu ta có thể nhân xét rằng công ty TNHH Ninh Thanh quản lý

và sử dụng chi phí kinh doanh chưa tốt vì chi phí kinh doanh tăng lên nhưng do

công ty mới thành lập và mới đi vào hoạt động nên chi phí kinh doanh tăng lên

là lẽ đương nhiên phù hợp với quy luật tự nhiên. Tuy nhiên công ty cần điều

chỉnh sao cho mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí thì mới tốt.

Qua bảng số liệu ta thấy: mặc dù chi phí mua hàng tăng nhưng tỷ suất chi phí

lại giảm, điều này là tốt vì chi phí mua hàng tăng đồng nghĩa với lượng hàng hoá

mua về tăng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh nhất và tỷ lệ tăng cao hơn

nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh thu nên tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp

cũng tăng. Do đó công ty cần có biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh

nghiệp. Nếu công ty giảm được tỷ tỷ suất chi phí thì hiệu quả sử dụng, quản lý

chi phí sẽ tốt hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

76

Page 77: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Muốn vậy, công ty cần đưa ra giải pháp tối thiểu chi phí kinh doanh để giảm

giá hàng bán làm tăng mức bán ra, do đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho

công ty. Để giảm tỷ suất chi phí bán hàng công ty cần có kế hoạch bán ra phù

hợp. Muốn giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty cần quan tâm và quản lý

sử dụng tốt lực lượng lao động của mình, khuyến khích họ tăng năng suất lao

động…

Để có thể làm rõ nguyên nhân tăng, giảm các khoản mục chi phí trên ta có

thể đi sâu phân tích chi tiết các yếu tố chi phí cho từng chức năng hoạt động.

2.2. Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động.

Sau khi tiến hành phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng

hoạt động, ta tiến hành phân tích chi tiết chi phí theo từng chức năng hoạt động.

Như chúng ta đã biết, chi phí kinh doanh của từng chức năng đều được tập hợp

từ các yếu tố chi phí. Vì vậy, để thấy rõ được nguyên nhân tăng (giảm) của chi

phí kinh doanh ta cần phân tích chi tiết chi phí kinh doanh của từng chức năng.

Phương pháp phân tích được tiến hành tương tự như phân tích tổng hợp chi

phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động.

2.2.1. Phân tích chi phí mua hàng.

Chi phí mua hàng tại công ty bao gồm:

- Chi phí giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng.

- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: trong chi phí vân chuyển, bốc dỡ hàng

hoá chủ yếu là do công ty đi thuê ngoài

Để phân tích chi phí mua hàng trước hết cần tính tỷ trọng, tỷ suất chi phí mua

hàng cũng như các khoản mục chi phí trong tổng chi phí mua hàng. Sau đó dùng

phương pháp so sánh để xác định mức độ tăng giảm của tỷ suất, tỷ trọng của các

khoản mục chi phí hay tỷ lệ tăng giảm của doanh thu, chi phí

Dùng biểu 11 cột để phân tích chi phí mua hàng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

77

Page 78: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu 2:

PHÂN TÍCH CHI TIẾT CHI PHÍ MUA HÀNG

Đơn vị: đồng

Các chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng (giảm)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ lệ (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ suất (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1. Chi phí giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng

1 374 640 7 0,05 1 690 780 4,44 0,03 316 140 23 - 2,56 - 0,02

2. Chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá (thuê ngoài) 18 282 719 93 0,66 36 374 941 95,56 0,56 18 092 222 98,96 2,56 -0,1

3. Tổng chi phí mua hàng 19 657 359 100 0,7 38 065 721 100 0,6 18 408 362 93,64 - 0,1

4. Tổng doanh thu thuần 2 787 523 197 - - 6 491 156 360 - - 3 703 633 163 132,86 - -

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

78

Page 79: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Qua số liệu phân tích ta thấy tình hình quản lý và sử dụng chi phí mua hàng

tại công ty là tốt. Dù tổng chi phí mua hàng năm 2004 tăng so với năm 2003 là

18 408 362 đồng với tỷ lệ tăng là 93,64% đồng trong khi đó tổng doanh thu

năm 2004 so với năm 2003 tăng 3 703 633 163 đồng với tỷ lệ tăng là 132.86%.

Tỷ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí mua hàng đã làm cho tỷ

suất chi phí mua hàng giảm 0,1%

Xét sự biến động của từng khoản mục chi phí tới chi phí mua hàng ta thấy:

- Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng tăng 316 140 đồng với tỷ lệ tăng là 23%

nhưng tỷ trọng của chi phí giao dịch ký kết hợp đồng giảm 2,56% và tỷ suất chi

phí giảm 0.02%.

- Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá (thuê ngoài) năm 2004 so với năm

2003 tăng 18 092 222 đồng với tỷ lệ tăng là 98.96% nhưng tỷ suât chi phí vận

chuyển bốc xếp hàng hoá (chi phí thuê ngoài) giảm đi 0,1% điều đó chứng tỏ

công ty đã sử dụng chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá tốt hơn.

Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới thành lập nhưng đã quản lý và sử dụng

chi phí mua hàng rất tốt do tỷ lệ tăng của doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng của chi

phí. Mặt khác, chi phí mua hàng có tăng lên cũng là do lượng hàng mua vào

tăng hay công ty tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn và như thế là tốt.

2.2.2 Phân tích chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng tại công ty TNHH Ninh Thanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng chi phí kinh doanh. Tuy vậy, muốn quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh

tốt thì phải quản lý tôt chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm:

- Chi phí vật liệu bao bì: nó là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để bao

gói, bảo quản hàng hoá tại kho và trong quá trình bán hàng

- Chi phí dụng cụ đồ dùng: đó là những khoản chi phí mua sắm sử dụng các

công cụ đồ dùng tại kho hàng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện nước phục vụ cho bán hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

79

Page 80: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Để phân tích ta tính tỷ trọng cho từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí

bán hàng và tính tỷ suất chi phí của tổng chi phí bán hàng nói chung và từng

khoản mục chi phí nói riêng. Sử dụng công thức tính tỷ trọng, tỷ suất đã đề cập

ở trên sau đó dùng phương phấp so sánh để xác định mức độ biến động về số

tiền tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay

đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí

Qua phân tích ta rút ra nhận xét đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng chi

phí bán hàng theo từng khoản mục chi phí có hợp lý hay không? Khoản chi nào

lãng phí không hợp lý cần tìm giải pháp khắc phục.

Để phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta sử dụng biểu 11 cột sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

80

Page 81: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG

Đơn vị tính : đồng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Các chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ

trong (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ lệ tăng

giảm (%)

Tăng giảm Tỷ

trọng(%)

Tăng giảm tỷ suất (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

CP vật liệu bao bì 1 370 109 26,76 0,05 2 817 524 23,32 0,043 1 447 415 105,64 -3,44 -0,007

Cp dụng cụ đồ dùng 1 250 197 24,42 0,05 2 271 905 18,65 0,035 1021 708 81,72 -5,77 -0,015

CP dịch vụ mua ngoài

2 500 213 48,82 0,09 6 989 516 57.86 0,11 4 489 303 179,56 9,04 0,02

Tổng chi phí 5 120 519 100 0,18 12 078 945 100 0,19 6 958 426 135,89 0,01

Tổng doanh thu 2 787 523 197 6 491 156 36 3 703 633 163 132,86

81

Page 82: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nhận xét: Căn cứ vào số liệu biểu 3 ta có nhận xét sau :

Tổng chi phí bán hàng tăng 6 958 426(đồng) với tỷ lệ tăng là 135,89% trong

khi doanh thu tăng 3 703 633 163(đồng) với tỷ lệ tăng là 132,86%, tỷ lệ tăng chi

phí lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí bán hàng tăng

0,01% điều này đánh giá chung là chưa tốt. Nhưng công ty TNHH Ninh Thanh

mới thành lập nên chi phí tăng là hợp lý mặt khác khi công ty đẩy mạnh kế

hoạch bán ra làm tăng chi phí bán hàng, Chi phí bán hàng tăng do ảnh hưởng

của các nhân tố sau :

- Chi phí vât liệu bao bì tăng 1 447 415 với tỷ lệ tăng là 105,64% nhưng tỷ

trọng giảm 3,44% và tỷ suất chi phí vật liệu bao bì giảm 0,007%.

- Chi phí dụng cụ đồ dùng tăng 1 021 708 với tỷ lệ tăng là 81,72% nhưng tỷ

trọng giảm 5,77% và tỷ suất giảm 0,015%

- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 4 489 303(đồng) với tỷ lệ tăng là 179,56%

làm cho tỷ trọng tăng 9,04% và tỷ suất tăng 0,2%

Chi phí bán hàng tăng chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài tăng, nguyên

nhân chủ yếu tăng khoản mục chi phí là do công ty mới đi vào hoạt động nên

cần đầu tư nhiều hơn do đó chi phí tăng nhanh. Tuy nhiên công ty cần điều

chỉnh cho mức tăng chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì mới tốt.

Qua phân tích chúng ta cần tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí và tìm biên

pháp khắc phục như: Cần tiết kiệm hơn chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện,

điện thoại….

2.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tại công ty TNHH Ninh Thanh, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Muốn tiết kiệm chi phí kinh doanh thì công ty

phải tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy để tiết kiệm chi phí

quản lý doanh nghiệp thì công ty phải phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh

nghiệp. Nếu không tiến hành hoàn thiện nội dung phân tích này cán bộ lãnh đạo

công ty khó có thể nhận xét đánh giá tình hình quản lý và sủ dụng chi phí quản

lý doanh nghiệp đồng thời cũng khó có thể chỉ ra những mặt còn tồn tại những

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

82

Page 83: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khoản chi hợp lý, bất hợp lý và đưa ra những đưa ra những giải pháp khắc phục

những tồn tại cũng như không thể đề ra những giải pháp tiết kiêm chi phí quản

lý doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý: Đó là những khoản chi phí tiền lương, phụ cấp

và các khoản bảo hiểm cho nhân viên, cán bộ quản lý như: Ban giám đốc, cán

bộ, nhân viên phòng ban…

- Chi phí đồ dùng văn phòng: Đó là những khoản chi phí mua sắm các công

cụ, đồ dùng cho công tác văn phòng như: Máy tính, máy điện thoại, máy đếm

tiền, máy kiểm tra tiền…

- Các khoản thuế, phí, lệ phí: Đây là những khoản chi như phí ngân hàng và

nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…

- Chi phí dich vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí điện thoại, điện nước.

điện tín, fax …

Phương pháp phân tích và dạng bảng biểu giống như trong phân tích tổng

hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động và phân tích chi tiết các

khoản mục chi phí ở các nội dung trên. Để tiến hành phân tích ta có thể tiến

hành theo các bước sau:

- Tính tỷ trọng, tỷ suất chi phí của chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng

khoản mục.

- Sau đó, tiến hành so sánh sự tăng giảm của từng khoản mục chi phí giữa

năm 2004 và năm 2003. Đồng thời so sánh sự tăng giảm của doanh thu và chi

phí quản lý doanh nghiệp.

Từ đó nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng chi phí quản lý

doanh nghiệp nói chung và theo từng khoản mục chi phí nói riêng có hợp lý hay

không.

Thông qua bảng biểu phân tích có thể đề xuất các giải pháp tiết kiệm chi phí

quản lý và xử lý các trường hợp lãng phí.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

83

Page 84: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Để phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta sử dụng bảng biểu 11

cột, dạng biểu như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

84

Page 85: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu 4:

PHÂN TÍCH CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Đơn vị tính: đồng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Các chỉ tiêu

Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Tỷ suất (%)

Số tiềnTỷ lệ (%)

Tỷ trong (%)

Tỷ suất (%)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

CF nhân viên quản lý 21 493 437 53,81 0,77 62 849 962 57,79 0,97 41 356 525 192,41 3,98 0,2

CF đồ đung văn phòng 4 284 466 10,73 0,154 11 984 478 11,02 0,185 7 700 012 179,71 0,29 0,031

CF điện thoại điện nước SH 4 006 446 10,03 0,144 9 416 122 8,66 0,145 5 409 656 135,02 -1,37 0,001

- Điện thoại 2 841 400 7,11 0,102 6 070 612 5,58 0,094 3 229 212 113,65 -1,23 -0,008

- Điện nước SH 1 525 046 3,82 0,055 3 345 510 3,08 0,052 1 820 464 119,37 -0,74 -0,003

Các khoản thuế phí lệ phí 1000 000 2,5 0,036 2 188 000 2,01 0,034 1 188 000 118,8 -0,49 -0,002

CFdịch vụ mua ngoài 7 947 322 19,9 0,285 21 097 125 19,4 0,325 13 149 803 165,46 - 0,5 0,04

CF khác 850 000 2,13 0,03 1 223 914 1,13 0,019 373 914 43,99 -1 -0,011

Tổng CF quản lý DN 39 941 671 100 1,43 108 750 601 100 1,67 68 808 930 172,27 0,24

Tổng doanh thu thuần 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86

85

Page 86: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Căn cứ vào số liệu phân tích ta có nhận xét: tổng chi phí quản lý doanh

nghiệp tăng 68 808 930(Đ) với tỷ lệ tăng là 172,27% trong khi tổng doanh thu

tăng 3 703 633 163 (đ) với mức tăng là 132,86% tỷ lệ tăng của chi phí quản lý

lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí quản lý tăng 0,24% là chưa

tốt, chi phí quản lý tăng là do các nhân tố ảnh hưởng sau:

- Chi phí nhân viên quản lý tăng 41 356 525(Đ) với tỷ lệ tăng là

192,41(%). Chi phí nhân viên quản lý tăng nhanh làm cho tỷ trọng và tỷ suất chi

phí nhân viên quản lý tăng.

- Chi phí đồ dùng văn phòng tăng 7 700 012(Đ) với tỷ lệ tăng là 179,71%

kéo theo đó là tỷ trọng và tỷ suất chi phí đồ dùng văn phòng tăng

- Các khoản thuế, phí, lệ phí tăng 1 188 000(đ) với tỷ lệ tăng là 118,8%

nhưng tỷ trọng giảm 0,49% và tỷ suất giảm 0,002% như thế là tốt.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 13 149 803 với tỷ lệ tăng là 165,46%, tỷ

trọng và tỷ suất cũng tăng.

- Chi phí điện thoại, điện nước sinh hoạt tăng 5 409 656(đ0 với tỷ lệ tăng

là 135,02% nhưng tỷ trọng chi phí giảm 1,44% và tỷ suất tăng 0,001%.

+ Chi phí điện thoại tăng 3 229 212(đ) với tỷ lệ tăng là 113,65% nhưng tỷ

trọng và tỷ suất chi phí điện thoại giảm hay công ty đã tiết kiệm tương đối chi

phí điện thoại .

+ Điện nước sinh hoạt tăng 1 820 464 (đ) với tỷ lệ tăng là 119,37% nhưng tỷ

trọng và tỷ suất chi phí điện nước sinh hoạt giảm do công ty đã tiết kiệm tương

đối chi phí điện, điện nước sinh hoạt.

- Chi phí khác tăng 373 914 (đ) với tỷ lệ tăng là 43,99% nhưng tỷ trọng và

tỷ suất chi phí khác giảm hay công ty đã tiết kiệm tương đối chi phí khác.

Nhìn chung công ty quản lý và sử dụng chi phí quản lý chưa tốt, chi phí nhân

viên quản lý và chi phí dịch vụ mua ngoài còn tăng quá lớn, công ty cần điều

chỉnh và quản lý chi phí nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài hợp lý sao cho

mức tăng của chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì mới tốt.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

86

Page 87: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2.4. Phân tích chi phí kinh doanh theo quý.

Để đánh giá chính xác tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh công

ty không thể không đánh giá chi phí kinh doanh theo quý. Tại công ty TNHH

Ninh Thanh chi phí kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh diễn ra không

đồng đều ở các quý. Chính vì vậy công ty muốn đạt được kế hoạch đề ra thì

trước hết cán bộ quản lý công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh theo quý để

có kế hoạch điều chỉnh phù hợp thì công ty phải phân tích chi phí kinh doanh

theo quý.

Khi phân tích chi phí kinh doanh theo quý nhà lãnh đạo công ty mới thấy

được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở quý nào là tốt, quý nào

chưa tốt đồng thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và đề ra giải pháp thích hợp

khắc phục tình trạng đó.

Từ các chỉ tiêu doanh thu, chi phí ta tính tỷ suất chi phí của toàn doanh

nghiệp nói chung và của từng quý nói riêng, sau đó tính các chỉ tiêu sau:

+Tỷ lệ tăng giảm doanh thu.

+Tỷ lệ tăng giảm chi phí.

+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.

+Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí.

+Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí.

Sau đó dùng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu trên giữa các quý

với nhau và đưa ra đánh giá nhận xét đồng thời có thể đề xuất các giải pháp tiết

kiệm chi phí kinh doanh.

Để phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo các quý ta sử dụng biểu 12

cột, dạng biểu như sau.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

87

Page 88: QT175.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Biểu 5: PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH THEO QUÝ

Đơn vị: đồng

QuýDoanh thu(M) Chi phí (F)

Tỷ lệ M(%)

Tỷ lệ F(%)

Tỷ suất chi phí (F’)∆F’% TF’% U

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003 Năm 2004

I 520 050 100 1 200 535 656 18 519 400 45 978 114 130,85 148,27 3,56 3,83 0,27 7,58 3 241 446

II 685 123 097 1 544 678 535 15 700 129 38 385 455 125,46 144,49 2,29 2,49 0,2 8,73 3 089 357

III 780 000 000 1 872 294 449 16 200 000 40 556 700 140,04 150,35 2,08 2,17 0,09 4,33 1 685 065

IV 802 350 000 1 873 647 720 14 300 020 33 983 998 133,52 137,65 1,78 1,72 -0,06 -3,37 -1 124 189

Cả năm

2 787 523 197 6 491 156 360 64 719 549 158 904 267 132,86 145,53 2,32 2,45 0,13 5,60 8 438 503

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

88

Page 89: QT175.doc

Căn cứ vào số liệu trong bảng ta thấy: Tình hình quản lý và sử dụng chi phí

kinh doanh tại công ty là chưa được tốt. Chi phí kinh doanh tăng và tổng doanh

thu tăng nhưng mức tăng của chi phí kinh doanh lớn hơn mức tăng của doanh

thu, cụ thể là tỷ suât chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,13%

với tỷ lệ tăng là 5,60% làm cho cả năm công ty lãng phí một khoản chi phí là 8

438 503 9(đ). Do công ty TNHH Ninh Thanh mới thành lập và đi vào hoạt động

nên chi phí kinh doanh tăng nhanh có thể chấp nhận được. Đi sâu nghiên cứu sự

biến động của chi phí kinh doanh theo quý:

- Quý 1: Tỷ suất chi phí kinh doanh quý 1 năm 2004 so với năm 2003 tăng

0,27% với tốc độ tăng là 7,58% nên công ty đã sử dụng lãng phí một khoản chi

phí là 3 241 446 (Đ) nhưng doanh thu quý 1 tăng với tỷ lệ tăng là 130,85% cũng

là một điều tốt.

- Quý 2: Tỷ suất chi phí năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,2% với tốc độ

tăng là 8,73% nên công ty đã sử dụng lãng phí một khoản chi phí là

3 089 357 (đ) đồng thời tỷ lệ tăng doanh thu là 125,46% như thế là tốt.

- Quý 3: Tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,09%

với tốc độ tăng là 4,33% nên công ty đã sử dụng lãng phí một khoản chi phí là 1

685 065(đ) đồng thời tỷ lệ tăng doanh thu là 140,04%. Ta thấy tỷ lệ tăng chi phí

đã nhỏ hơn và tốc độ tăng chi phí cũng chậm dần so với quý 1 và quý 2 có thể

nói công ty sử dụng chi phí ngày càng hiệu quả hơn.

- Quý 4: Tỷ suất chi phí kinh doanh quý 4 năm 2004 so với năm 2003 giảm

đi là 0,06% với tốc độ giảm là 3,37% nên công ty đã tiết kiệm được một khoản

chi phí là 1 124 189(đ) nhưng tỷ lệ tăng doanh thu chỉ đạt 137,65%

Như vậy ta có thể nói rằng quý 3 và quý 4 công ty đã quản lý và sử dụng chi

phí kinh doanh tốt hơn đặc biệt là quý 4 công ty đã tiết kiệm đựơc một khoản chi

phí là 1 124 189 (Đ). Do đó công ty TNHH Ninh Thanh cần phải xây dựng kế

hoạch chi phí kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả hơn trong từng

quý. Chi phí kinh doanh của công ty có thể tăng lên nhưng phải đảm bảo mức

-84-

Page 90: QT175.doc

tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí, đồng thời phải tiết kiệm chi

phí không lãng phí những khoản chi không hợp lý.

2.2.5. Phân tích khoản mục chi phí chủ yếu

Trong các khoản mục chi phí kinh doanh, có một số khoản mục chiếm tỷ

trọng lớn thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

như chi phí trả lãi tiền vay và chi phí tiền lương. Chi phí trả lãi tiền vay là khoản

tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người cho vay về việc vay vốn. Nhưng công

ty TNHH Ninh Thanh chỉ sử dụn khoản vốn của mình để kinh doanh nên không

có chi phí trả lãi tiền vay nên không cần phân tích. Chi phí tiền lương là khoản

tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng, tính chất

và hiệu quả của công việc mà người lao động đảm nhận.

Chi phí tiền lương là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong

tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp do đó việc quản lý và sử dụng chi phí

tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện

các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Sử dụng quĩ lương hợp lý sẽ góp

phần kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán ra,

tăng chất lượng công việc và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Sử dụng quĩ

lương hợp lý là vừa phải đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo

lợi ích của người lao động tức là đảm bảo các điều kiện sau:

- Tổng quỹ lương có thể tăng nhưng phải trên cơ sở tăng doanh thu và tỷ lệ

tăng doanh thu phải lớn hơn tỷ lệ tăng của quĩ lương, tỷ suất chi phí tiền lương

phải giả .

- Mức lương bình quân tăng nhưng phải trên cơ sở tăng năng suất lao động

và tỷ lệ tăng năng suất lao động lớn hơn tỷ lệ tăng của mức lương bình quân.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải trả lương cho nhân viên

và chi phí tiền lương thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh

nên việc phân tích chi phí tiền lương càng trở lên cần thiết. Tại công ty TNHH

Ninh Thanh không có lao động trực tiếp mà chỉ có lao động gián tiếp nên chi phí

-85-

Page 91: QT175.doc

tiền lương chỉ là chi phí lương nhân viên quản lý do đó chi phí tiền lương cho

nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh.

Phân tích chi phí tiền lương bao gồm phân tích chung tình hình chi phí tiền

lương và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương.

a. Phân tích chung

Mục đích: Phân tích chung tình hình chi phí tiền lương nhằm nhận thức một

cách khái quát, toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương tại

công ty TNHH Ninh Thanh.

Để phân tích ta sử phương pháp so sánh để xác định sự tăng giảm về số tiền,

tỷ lệ của tổng quỹ lương kì gốc so với kì nghiên cứu và doanh thu của hai kì đó

để đánh giá xem tổng doanh thu và tổng quỹ lương đã sử dụng hợp lý chưa đồng

thời đưa ra những chính sách, biện pháp thích hợp để khặc phục những điểm tồn

tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lương.

Để phân tích chung chi phí tiền lương ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Tổng quỹ lương

+ Tổng lao động

+ Tổng doanh thu

+ Năng suất lao động bình quân người /tháng: được xác định bằng công thức:

W =M

T

Với W: năng suất lao động bình quân

M: Doanh thu

T: Tổng số lao động

+ Mức lương bình quân người/tháng

Mức lương bình quân người / tháng =Tông quỹ lương

Tổng lao động*12

-86-

Page 92: QT175.doc

+ Tỷ suất chi phí tiền lương

Tỷ suất chi phí tiền lương =Tông quỹ lương * 100

Tổng doanh thu

+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí

+ Tốc độ tăng giảm tỷ suăt chi phí

+ Mức tiết kiệm (lãng phí)

Công thức xác định mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí, tốc độ tăng giảm tỷ

suất chi phí, mức tiết kiệm (lãng phí) đã được đề cập ở trên.

Phân tích chung tình hình chi phí tiền lương

Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004So sánh tăng giảm

Chênh lệch Tỷ lệ

1. Tổng chi phí tiền lương

21 493 437 62 849 962 41 356 525 192,41

2. Tổng doanh thu 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86

3. Tổng lao động 3 6 3 100

4. Mức lương bình quân người/tháng

597 040 872 916 275 876 46,21

5. Năng suất lao động bình quân người/tháng

77 431 200 90 154 950 12 723 750 16,43

6. Tỷ suất chi phí tiền lương

0,77 0,97

7. Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương

+0,2

8. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương

25,97

9. Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí tiền lương

12 982 312,72

Căn cứ vào số liệu trên biểu số 6 ta thấy tổng quỹ lương của công ty TNHH

Ninh Thanh năm 2004 so với 2003 tăng 41 356 525 (Đ) với tỷ lệ tăng là

-87-

Page 93: QT175.doc

192,41% trong khi tổng doanh thu tăng 3 703 633 163 (Đ) với tỷ lệ tăng là

132,86%. Tỷ lệ tăng của quỹ lương lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, dẫn đến tỷ

suất chi phí tiền lương tăng 0,2%. Nhìn vào tỷ suất chi phí tiền lương tăng ta có

thể đánh giá công ty sử dụng quỹ lương chưa hợp lý. Do công ty mới thành lập

nên chi phí tiền lương tăng có thể chấp nhận được. Tổng quỹ lương tăng là do:

- Tổng số lao động năm 2004 so với 2003 tăng 3 người.

- Mức lương bình quân người/tháng tăng 275 876 (Đ) với tỷ lệ tăng là

46,21%.

- Năng suất lao động bình quân người/tháng tăng 12 723 750 (Đ) với tỷ lệ

tăng16,43%.

Tuy công ty đã lãng phí 12 982 312,72 (Đ) nhưng chi phí tiền lương tăng trên

cơ sở mức lương bình quân tăng và năng suất lao động bình quân tăng, như thế

ta có thể đánh giá công ty sử dụng quỹ lương tốt.

Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn tình hình tăng quỹ tiền lương của công

ty TNHH Ninh Thanh ta cần phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

tình hình tăng giảm quỹ lương.

b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương.

Do đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại khác nhau nên

hình thức trả lương tại các doanh nghiệp cũng khác nhau. Chính vì vậy mà ta

cần xem xét hình thức trả lương tại công ty TNHH Ninh Thanh để có thể xác

định được nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng quỹ lương. Công ty chỉ

trả lương cho nhân viên quản lý (lao động gián tiếp) nên áp dụng hình thức trả

lương theo thời gian.

Tổng quỹ

lương=

Số lao động trong

doanh nghiệp*

Thời gian lao động

trong năm/tháng*

Mức lương

bình quân

Khi phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm quỹ lương ta sử

dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của số lao động và mức

lương bình quân người/tháng đến tổng quỹ lương.

-88-

Page 94: QT175.doc

Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ lương ta sử dụng biểu 5 cột

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương thời gian

Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004So sánh tăng giảm

Chênh lệch Tỷ lệ

1 2 3 4 5

1. Tổng quỹ lương 21 493 437 62 849 962 41 356 525 192,41

2. Tổng lao động 3 6 3 100

3. Mức lương bình

quân người/tháng597 040 872 916 275 876 46,21

Căn cứ vào biểu 7 ta thấy tổng quỹ tiền lương năm 2003 = 3*12*597 040

= 21 493 437 (Đ)

Tổng quỹ lương năm 2004 = 6*12*872 916

= 62 849 962 (Đ)

Tổng quỹ lương năm 2004 so với năm 2003 tăng là 41 356 525 (Đ) với tỷ lệ

tăng là 192,41%.

Các nhân tố ảnh hưởng làm tăng quỹ lương:

- Do số lao động thay đổi làm ảnh hưởng đến quỹ lương là:

6*12*597 040 – 3*12*597 040 = 21 493 437

Do số lao động của công ty tăng 3 người làm chi phí tiền lương tăng lên

21 493 437 (Đ)

- Mức lương bình quân thay đổi làm ảnh hưởng đến quỹ lương là:

(6*12*872 916) – (6*12*597 040) = 19 863 072 (Đ).

Do mức lương bình quân người/tháng tăng 275 876 (Đ) ảnh hưởng tăng quỹ

lương là 19 863 072 (Đ).

Tổng quỹ lương của công ty tăng lên trên cơ sở doanh thu tăng và mức lương

bình quân tăng ta có thể đánh giá công ty đã sử dụng quỹ lương hợp lý. Tuy

nhiên công ty nên điều chỉnh sao cho mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng

của chi phí tiền lương thì tốt hơn.

-89-

Page 95: QT175.doc

KẾT LUẬN

Trong điều kiện kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế đều mong muốn tìm

kiếm các lợi ích kinh tế cho mình với mức cao nhất trong giới hạn có thể cũng

chính vì vậy họ luôn tìm mọi cách để có những ưu thế đặc quyền kể cả việc loại

đối thủ cạnh tranh. Thị trường đồng nghĩa với sự biến động vốn có theo chiều

hướng khác nhau mà tất cả các doanh nghiệp đều phải hứng chịu. Sự biến động

của thị trường cũng có thể là những cơ hội, là tiền đề cho sự tăng trưởng của

doanh nghiệp. Ngược lại sự biến động của thị trường cũng có thể là thách thức,

là rủi ro thất bại dẫn đến phá sản không ít các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế

thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo, phải có các

quyết định đúng đắn, các giải pháp phù hợp với những biến cố thử thách của cơ

chế thị trường. Một trong những vấn đề được đặt ra đối với mọi doanh nghiệp là

quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại là

quản lý chi phí kinh doanh . Khi mà cung cầu thị trường quyết định giá bán hàng

hoá thì cách lựa chọn duy nhất của doanh nghiệp là làm thế nào để không gây

lãng phí chi phí kinh doanh? Làm thế nào để hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ giá

thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tăng doanh thu tối

đa hoá lợi nhuận là điều mà các nhà quản lý luôn quan tâm. Do đó doanh nghiệp

cần nắm đầy đủ thông tin mới có thể đánh giá đúng đắn chính xác tình hình hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích chi phí kinh

doanh càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó trong việc giúp nhà quản trị đưa ra

được các quyết định hợp lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy công tác phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH

Ninh Thanh đã đánh giá được tổng quát tình hình quản lý và sử dụng chi phí

kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu. Với đội ngũ cán bộ kế toán trẻ có

trình độ, có năng lực và tính năng động sáng tạo chắc chắn công tác phân tích

hoạt động kinh tế nói chung và công tác phân tích chi phí kinh doanh nói riêng

tại công ty sẽ ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao

của nhà lãnh đạo công ty cũng như cơ chế thị trường.

-90-

Page 96: QT175.doc

Những vấn đề được nêu trong luận văn hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực

tế của công ty và những ý kiến đề xuất của em đưa ra trong bản luận văn không

nằm ngoài mục đích góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạn chế lãng phí chi

phí .

Với kiến thức đã học còn ít ỏi, khả năng nghiên cứu thực tế còn có hạn, do đó

bản luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong

được sự xem xét, đánh giá và chỉ bảo của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm

ơn và đặc biệt là gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: tiến sĩ Nguyễn Quang

Hùng đã hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2005

Sinh viên:

Nguyễn Thị Ngát

-91-

Page 97: QT175.doc

MỤC LỤC

Lời mở đầu

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH

DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH......................................3

I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ KINH DOANH....3

1. Khái niệm chi phí kinh doanh.........................................................................3

2. Phân loại chi phí kinh doanh...........................................................................4

2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí..........4

2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt

động kinh doanh....................................................................................................4

2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí..............4

2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp. 5

2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch

toán........................................................................................................................5

3. Vai trò của chi phí kinh doanh........................................................................6

II. Ý NGHĨA CỦA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH...........7

1. ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý......7

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí kinh doanh......................8

2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.........................8

2.1.1. ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh...............................8

2.1.2. ảnh hưởng của các nhân tố khác như chính sách, đường lối, chủ trương

của Đảng và Nhà nước về tiền lương, lãi vay ngân hàng….................................9

2.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................................10

2.2.1. ảnh hưởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh..............10

2.2.2 ảnh hưởng của mạng lưới thương mại và cơ sở vật chất của ngành thượng

mại.......................................................................................................................11

2.2.3 ảnh hưởng của lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển hàng

hoá đến CFKD.....................................................................................................11

2.2.4 ảnh hưởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh.......................12

-92-

Page 98: QT175.doc

2.2.5 ảnh hưởng của trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi

phí kinh doanh nói riêng của nhà lãnh đạo.........................................................12

2.2.6 ảnh hưởng của công tác khai thác nguồn hàng..........................................13

3. nội dung của phân tích CFKD.......................................................................13

3.1 Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu..............13

3.2 Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động..........15

3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động.......................15

3.2.2. Phân tích chi phí mua hàng.......................................................................17

3.2.3. Phân tích chi phí bán hàng........................................................................18

3.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................19

3.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc.............................21

3.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu...............................................22

3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương.........................................22

3.4.2. Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay................................................25

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU ĐƯỢC SỬ

DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHI PHÍ

KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP......................................................26

1. Các phương pháp dùng để phân tích...............................................................26

1.1. Phương pháp so sánh...................................................................................26

1.1.1. So sánh tuyệt đối........................................................................................27

1.1.2. So sánh tương đối......................................................................................28

1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn...................................................................29

1.3. Phương pháp số chênh lệch..........................................................................32

1.4. Phương pháp cân đối...................................................................................33

1.5. Các phương pháp khác.................................................................................35

1.5.1. Phương pháp chỉ số...................................................................................35

1.5.2. Phương pháp tỷ lệ......................................................................................36

1.5.3. Phương pháp tỷ suất..................................................................................36

1.5.4. Phương pháp biểu mẫu..............................................................................36

-93-

Page 99: QT175.doc

2. Nguồn tài liệu và các căn cứ sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh

thương mại...........................................................................................................37

Chương II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH

DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH..........................38

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NINH THANH.....................38

1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh.................................................38

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ninh Thanh............38

1.2. Khái quát về vốn của công ty TNHH Ninh Thanh .......................................38

2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của công ty................................................39

2.1. Chức năng của công ty.................................................................................39

2.2. Nhiệm vụ của công ty...................................................................................40

3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty TNHH

Ninh Thanh..........................................................................................................41

3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.......................................41

3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................................................43

4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh. .46

II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH...................................54

2. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh

Thanh54

1.1. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí mua hàng tại công ty......................54

1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí bán hàng trong công ty TNHH Ninh

Thanh...................................................................................................................55

1.3. Thực trạng chi phí quản lý doanh nghiệp................................................55

2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí

kinh doanh nói riêng tại công ty TNHH Ninh Thanh..........................................56

3. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh...........................................................57

4. Đánh giá nhận xét về thực trạng phân tích chi phí kinh doanh tại công ty

TNHH Ninh Thanh..............................................................................................62

-94-

Page 100: QT175.doc

CHƯƠNG3: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN NỘI

DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY

TNHH NINH THANH......................................................................64

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH...................................64

1. Cơ sở lý luận....................................................................................................64

2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................66

II. Phương hướng hoàn thiện nôị dung phân tích chi phí kinh doanh tại

công ty TNHH Ninh Thanh..............................................................................68

1. Hoàn thiện tổ chức phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh

Thanh...................................................................................................................68

3. Hoàn thiện các nội dung phân tích và đánh giá nhận xét.........................69

3.1 . Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.........69

3.2 . Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động....73

2.2.1. Phân tích chi phí mua hàng.......................................................................73

2.2.2 Phân tích chi phí bán hàng.........................................................................75

2.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp........................................78

2.2.4. Phân tích chi phí kinh doanh theo quý......................................................82

2.2.5. Phân tích khoản mục chi phí chủ yếu........................................................85

c. Phân tích chung..............................................................................................86

d. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương................................88

Kết luận

-95-