QT175.doc
Transcript of QT175.doc
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế nhiều thành phần rất đa dạng phức tạp các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có lãi. Muốn vậy, yêu cầu
nhà lãnh đạo các doanh nghiệp phải nắm rõ và đầy đủ các thông tin để ra quyết
định kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài thông tin về kế toán thì
thông tin phân tích cũng rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế. Trong
điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới muốn bắt nhịp với xu thế phát triển của
thế giới, các doanh nghiệp phải luôn gồng mình vươn lên, phải kinh doanh hiệu
quả. Do đó thông tin nhà quản trị nắm bắt được phải đầy đủ chính xác và kịp
thời. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng phức tạp, các doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu
cho quản lý kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều phải bỏ ra một chi phí nhất
định để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì bỏ ra chi phí
kinh doanh để thực hiện kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại có chức năng là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó nó là một mắt xích quan trọng trong
quá trình tái sản xuất xã hội. Để thực hiện chức năng đó doanh nghiệp phải bỏ ra
chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hàng, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá,
tiêu thụ hàng hoá… Muốn thực hiện tốt hoạt động kinh doanh này doanh nghiệp
phải quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận đồng thời sẽ tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của chi phí kinh doanh
ảnh hưởng trưc tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh nên các doanh nghiệp cần
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh để quản lý và sử dụng
chi phí kinh doanh tốt hơn.
Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty kinh doanh thương mại, hoạt động
kinh doanh thương mại diễn ra sôi động và phức tạp, chi phí kinh doanh phát
sinh hàng ngày hàng giờ và là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh. Công ty muốn kinh doanh hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh tốt.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu tại công ty TNHH Ninh Thanh em nhận
thấy công ty mới thành lập nhưng hoạt động ngày càng hiệu quả và đã tiến hành
phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty. Công ty TNHH Ninh Thanh chưa
tiến hành thường xuyên hoạt động phân tích. Do đó em chọn đề tài: “Hoàn
thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh”. Kết cấu luận văn của em
ngoài phần mở đầu và kêt luận ra còn có ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chi phí kinh doanh và phân tích
chi phí kinh doanh.
Chương II: Thực trạng về chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh.
Chương III: Các phương hướng hoàn thiện nội dung phân tích chi phí kinh
doanh tại công ty TNHH Ninh Thanh.
Trong thời gian thực tập em được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến
sĩ Nguyễn Quang Hùng và ban lãnh đạo công ty giúp đỡ, phòng kế toán của
công ty đã hướng dẫn và cung cấp số liệu để em hoàn thành luận văn này. Em
xin chân thành cảm ơn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ KINH DOANH.
1. Khái niệm chi phí kinh doanh .
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm …).
Lao động sống bao gồm lương nhân viên, những khoản bảo hiểm có tính chất
lương…
Lao động vật hoá như khấu hao TSCĐ, bao bì và công cụ dụng cụ sử dụng
trong kinh doanh….
Đối với doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh thương mại là những
khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động
kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động
sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày hàng giờ rất đa dạng và phức tạp tuỳ
thuộc vào việc thực hiện hành vi thương mại khác nhau, vào tính chất của hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường.
Đối với hoạt động mua bán hàng hoá đó là những chi phí phát sinh ở khâu
mua, vận chuyển bốc dỡ, dự trữ, tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Chi
phí phát sinh ở khâu này bao gồm chi phí tiền lương và các khoản bảo hiểm có
tính chất lương cho nhân viên mua bán hàng hoá, nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí về thuê ngoài để vận chuyển bốc dỡ hàng hoá, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí chung…
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại và hoạt động xúc tiến
thương mại có các chi phí như chi phí đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý…
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đối với hoạt động tài chính, hoạt động bất thường đó là các chi phí đầu tư tài
chính đang hợp lý các nguồn tài chính tăng thêm thu nhập nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên như chi
phí tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí nhượng bán và thanh lý TSCĐ.
Các chi phí về thuế, phí, lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài
nguyên…các loại phí như phí giao dịch tiếp khách.
2. Phân loại chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính chất
khác nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh và
hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh
thương mại được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí bổ sung và
chi phí thuần tuý
Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá trình
sản xuất hàng hoá trong khâu lưu thông.
Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình thái
giá trị của hàng hoá.
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt
động kinh doanh.
Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp như chi phí mua bán hàng hoá.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí.
Chi phí kinh doanh được phân thành chi phí khả biến (biến phí) và chi phí cố
định (định phí).
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng
hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí vận chuyển bốc
dỡ hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói bao bì… Đặc điểm của chi phí khả biến
là khi khối lượng sản phẩm hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì chi phí khả
biến thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận. Nhưng chi phí khả biến cho một đơn
vị doanh thu thì không đổi.
Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định, không phụ thuộc
vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ như: chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí nhân viên quản lý… Đây là loại chi phí mà doanh nghiệp phải
thanh toán phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất
kinh doanh nhiều hay ít thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Đặc
điểm của loại chi phí này là khi khối lượng hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì
chi phí bất biến không đổi. Nhưng chi phí bất biến cho một đơn vị doanh thu
thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch với khối lượng hàng hoá mua vào bán ra.
2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh
nghiệp.
Theo tiêu thức này chi phí kinh doanh được phân thành chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí mua hàng là khoản chi phí nhằm mục đích hình thành nguồn hàng
phục vụ bán ra. Chi phí mua hàng như chi phí tìm kiếm nguồn hàng, chi phí vận
chuyển bao gói, bảo quản… Doanh nghiệp nên tìm mua các nguồn hàng trực
tiếp làm giảm bớt khâu trung gian tức là làm giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng là khoản chi phí nhằm thu lại phần vốn bỏ ra và có lãi: chi
phí phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá, kho bãi, đại lý bán hàng….
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí chung cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu
hạch toán.
Chi phí kinh doanh được phân thành các khoản mục chi phí như:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Chi phí nhân viên.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí công cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí vận chuyển thuê ngoài.
- Chi phí điện nước, điện thoại
- Chi phí lãi vay.
- Chi phí bằng tiền khác.
Muốn quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả đòi hỏi phải phân tích tình hình
chi phí của doanh nghiệp. Phân tích tình hình chi phí cần nắm vững từng cách
phân loại chi phí. Phải phân tích chi phí theo từng khoản mục chi phí để thấy
được chi phí hợp lý và không hợp lý để từ đó có biện pháp điều chỉnh chi phí
cho hợp lý.
3. Vai trò của chi phí kinh doanh.
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng phải bỏ ra một chi phí nhất định
để thực hiện nó. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại thì phải bỏ ra những
khoản chi phí như chi phí mua hàng (chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua, vận
chuyển hàng về nhập kho), chi phí bảo quản, tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp
muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả phải quản lý và sử dụng chi phí cho tốt
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình và kết quả kinh doanh cuả doanh nghiêp.
Chi phí kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.
Quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong
kinh doanh thương mại vì nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và
kết quả kinh doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ có tác dụng thúc
đẩy quá trình hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế. Nếu
doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí kinh doanh thì sẽ hạn chế kết quả kinh
doanh và hiệu quả kinh tế giảm.
Chi phí kinh doanh gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp khi mới thành lập chi phí sẽ lớn hơn doanh thu, chi phí
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
này bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trả trước, mua tài sản cố
định và thường phải tăng chi phí để mở rộng quy mô kinh doanh, tìm kiếm chỗ
đứng trên thị trường… Do đó doanh nghiệp cần quản lý và sử dụng chi phí sao
cho hợp lý để hoạt động của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn.
Việc tính đúng đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị doanh
nghiệp hình dung một bức tranh về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đánh giá việc sử dụng chi phí kinh doanh là công cụ quan trọng giúp nhà
quản lý thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh
doanh bởi chi phí kinh doanh là nền tảng tạo nên kết quả kinh doanh.
II. Ý NGHĨA CỦA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH.
1. Ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý.
Hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ là hoạt động kinh tế rất phức tạp
và mang tính đặc thù. Đồng thời nó chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều
ngành nhiều yếu tố môi trường kinh doanh. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà
công ty sử dụng chi phí kinh doanh cho hợp lý. Trong điều kiện kinh doanh theo
cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh phải có
lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện
vốn có về các nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Trong đó chi phí là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối
thiểu hoá chi phí kinh doanh chỉ có thể thực hiện trên cơ sở phân tích chi phí.
Qua phân tích chi phí kinh doanh nhà quản trị DN nắm được sự vận động và
xu hướng phát triển mang tính quy luật của chi phí kinh doanh. Trên cơ sở đó,
nêu lên một cách tổng quát về trình độ quản lý và sử dụng chi phí. Đồng thời,
phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành chỉ tiêu chi
phí trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
không tốt tới chi phí kinh doanh. Từ đó ta mới có thể đưa ra những ý kiến đề
xuất, những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy mà việc
phân tích chi phí kinh doanh rất quan trọng.
Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác
toàn diện và khách quan tình hình chi phí phát sinh trong kỳ. Qua phân tích thấy
được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết qủa kinh
doanh. Từ đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp
lý hay không, có phù hợp với nhu cầu kinh doanh với những nguyên tắc quản lý
kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh doanh hay không. Đồng thời tìm ra
những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí và đề xuất những
chính sách biện pháp khắc phục. Như vậy phân tích hoạt đông kinh tế nói chung,
phân tích chi phí kinh doanh nói riêng còn giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý đảm bảo tiết kiệm không
lãng phí góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, góp
phần mở rộng qui mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận do đó làm tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện đời sống công
nhân viên chức. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình
hình chi phí kinh doanh để thấy được mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý
chi phí doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí có thể tăng lên để mở rộng qui
mô kinh doanh nhưng doanh nghiệp cần quản lý chi phí sao cho tốc độ tăng của
doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì có thể đánh giá hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí kinh doanh .
2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.
Nhân tố khách quan là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp
không thể kiểm soát được và chỉ có thể cố gắng thích nghi với nó. Môi trường
kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức cho
doanh nghiệp. Muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao doanh nghiệp phải nắm bắt
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
được những cơ hội đồng thời tìm biện pháp giảm khó khăn thách thức do môi
trường kinh doanh bên ngoài tạo ra và có thể biến thách thức thành cơ hội cho
mình.
2.1.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh.
Giá cả trên thị trường ảnh hưởng tương đối lớn đến chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi giá đầu vào của hàng hoá tăng lên sẽ làm chi phí đầu vào
tăng đồng thời phí vận chuyển tăng do tiền thuê nhân viên vận chuyển tăng và
các nhân tố đầu vào khác cũng tăng. Do đó chi phí đầu vào tăng theo chiều tỷ lệ
thuận với nhân tố giá cả. Đối với hàng nhập khẩu, khi giá tăng làm ảnh hưởng
tới tỷ giá hối đoái và do đó cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của hàng nhập
khẩu hay ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi giá cả thị trường giảm thì chi phí đầu vào của hàng hoá cũng giảm theo
và do đó chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
Một doanh nghiệp kinh doanh tốt là doanh nghiệp phải luôn luôn dự đoán
trước được sự biến động của giá cả trên thị trường để có kế hoạch điều chỉnh chi
phí kinh doanh cho hợp lý hạn chế tình trạng thiếu vốn hoặc tồn đọng vốn kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại việc tiên đoán sự thay đổi
giá cả thị trường càng cần thiết hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp cần thường
xuyên phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh để thấy được xu
thế biến động của chúng.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố khác như chính sách, đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về tiền lương, lãi vay ngân hàng…
Chi phí tiền lương cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi Nhà nước qui định trả lương cho cán bộ công nhân viên chức tăng
lên sẽ làm chi phí tiền lương tăng lên hay chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
tăng lên. Trước đây Nhà nước qui định lương bậc một tương đương 210 000
đồng từ năm 2002 Nhà nước thay đổi lại và tăng lên lương bậc một tính tương
đương 290 000 đồng. Sự thay đổi này đã làm tăng chi phí tiền lương trong
doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải thực hiện theo sự điều tiết của Nhà nước.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Sự thay đổi chính sách tiền lương này sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phải
quan tâm hơn đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty
và quan tâm hơn đến hiệu quả công việc để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
qủa cao.
Lãi vay ngân hàng cũng ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp cần một khoản vốn lớn để thực hiện
phương án kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không có đủ khoản vốn ấy để thực
hiện phuơng án kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để
thực hiện. Doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất
định. Đến hạn trả thì ngoài số tiền vay doanh nghiệp còn phải trả một khoản chi
phí lãi tiền vay tính trên số tiền vay và thời gian vay theo công thức:
Chi phí trả lãi tiền vay = Số tiền vay * Thời gian vay * Lãi suất
Qua công thức tính lãi tiền vay ta thấy khi lãi suất ngân hàng tăng lên sẽ làm
chi phí lãi vay tăng lên do đó chi phí kinh doanh tăng lên.
Ngoài ra còn có yếu tố khách quan khác như phong tục tập quán, lối sống
thói quen của tập khách hàng, hành vi ứng xử của các nhà cung ứng cũng ảnh
hưởng đến chi phí kinh doanh.
2.2. Nhân tố chủ quan.
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh.
Ảnh hưởng của nhân tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh thực chất là
sự ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về: Chất lượng hàng hoá, mẫu mã, bao bì…
đến chi phí kinh doanh. Nếu hàng hoá có chất lượng tốt, bao bì đẹp, mẫu mã hợp
thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ tiêu thụ được nhanh và nhiều hơn, mở rộng mức
lưu chuyển hàng hoá và làm tăng doanh thu. Muốn có hàng hoá chất lượng tốt
thì doanh nghiệp phải đầu tư lượng vốn lớn hơn, công nghệ tiên tiến hơn do đó
chi phí kinh doanh sẽ tăng lên. Bao bì hàng hoá đẹp, mẫu mã hợp thị hiếu người
tiêu dùng thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để
nghiên cứu thị trường do đó cũng làm tăng chi phí. Nhưng doanh nghiệp phải
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tính sao cho mức tăng của chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì tốt. Khi
doanh nghiệp tăng chi phí để có hàng hoá chất lượng cao bao bì đẹp, mẫu mã
hợp thị hiếu người tiêu dùng nhưng lại là yếu tố làm tăng doanh thu nhiều hơn
điều đó làm tỷ suất chi phí giảm. Ngoài ra sự phân bố của sản xuất hợp lý sẽ tạo
điều kiện tốt cho việc tổ chức vận động hàng hoá đến mạng lưới các doanh
nghiệp, các cửa hàng, đại lý…do đó làm giảm chi phí vận chuyển, bảo quản, hao
hụt hàng hoá... Mặt khác doanh nghiệp tăng chi phí nhưng tỷ suất chi phí giảm
là rất tốt vì khi đó quy mô của doanh nghiệp cũng được mở rộng và ngày càng
có uy tín trên thị trường.
Ngược lại, nếu chất lượng hàng kém bao bì và mẫu mã không hợp thị hiếu
người tiêu dùng sẽ làm giảm mức lưu chuyển hàng hoá do đó làm giảm doanh
thu không những thế chất lượng hàng hoá kém cón làm giảm sút uý tín của
doanh nghiệp trên thị trường và như vậy doanh nghiệp sẽ thiệt hại lớn hơn mặc
dù chi phí kinh doanh có giảm nhưng tỷ suất chi phí kinh doanh sẽ tăng. Như
vậy là doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả.
2.2.2 Ảnh hưởng của mạng lưới thương mại và cơ sở vật chất của ngành
thượng mại.
Mạng lưới thương mại mở rộng, hệ thống kho hàng cửa hàng kinh doanh
phân bố hợp lý thuận tiện cho cho vận động hàng hoá đảm bảo phục vụ tốt cho
người tiêu dùng sẽ làm tăng doanh thu giảm bớt những khâu trung gian, tiết
kiệm chi phí vận tải, hao hụt hàng hoá …
Doanh nghiệp thương mại có chức năng lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng do đó là một mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất xã
hội. Doanh nghiệp thương mại muốn thực hiện điều đó phải bỏ ra một khoản chi
phí nhất định, chi phí đó là chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo quản hàng
hóa, chi phí tiêu thụ… Do đó để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp cần phân bổ
mạng lưới kho hàng, cửa hàng hợp lý đảm bảo phục vụ tốt quá trình lưu thông
hàng hoá để hàng hoá đến tay người tiêu dùng nhanh nhất kịp thời nhất. Việc
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
giảm chi phí kinh doanh sẽ làm giảm giá thành bán ra, tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm và đồng nghĩa với việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.2.3 Ảnh hưởng của lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển
hàng hoá đến CFKD.
Mức lưu chuyển hàng hoá ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh được xác định
thông qua mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá.
F = F0 + Fbđ = F0 + F(M)
F : Chi phí kinh doanh(CFKD )
F0 : Chi phí cố định
F(M) : Chi phí cố biển đổi
Khi mức tiêu thụ trong kỳ thay đổi thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
cũng thay đổi theo. Khi mức lưu chuyển hàng hoá trong kỳ tăng thì bộ phận chi
phí biến đổi như bao bì, vật liệu đóng gói, lương khoán tăng lên theo chiều tỷ lệ
thuận trong khi chi phí cố định như khấu hao TSCĐ, chi phí lương nhân viên
văn phòng không đổi do đó tổng mức chi phí kinh doanh tăng còn tỷ suất chi phí
giảm.
F=
Fo +F(M)
M M M
Chi phí biến đổi tăng nhưng tỷ suất chi phí (chi phí tính trên một đơn vị
doanh thu là không đổi) trong khi đó chi phí cố định không thay đổi khi doanh
thu tăng do đó tỷ suất chi phí cố định giảm (chi phí tính trên một đơn vị doanh
thu giảm) từ đó ta thấy tỷ suất chi phí kinh doanh giảm.
2.2.4 Ảnh hưởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh.
Khi năng suất lao động của nhân viên thay đổi thì chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Khi năng suất tăng sẽ làm cho quá trình lưu
thông hàng hoá tănh nhanh hơn như vậy đã làm giảm tương đối chi phí lương
nhân viên đồng nghĩa với việc tăng chi phí tiền lương cho nhân viên hay tăng
chi phí kinh doanh. Do đó nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đên nhân
viên của mình trả lương xứng đáng với công sức của họ khuyến khích họ băng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phần thưởng. Điều này làm cho chi phí tiền lương có thể tăng nhưng tỷ suất chi
phí tiền lương lại có xu hướng giảm. Mặt khác, việc tăng lương là tăng chi phí
cho doanh nghiệp nhưng đứng dưới góc độ xã hội là làm tăng thu nhập xã hội,
cải thiện đời sống nhân viên, đời sông nhân nhân. Do đó việc tăng năng suất lao
động là tốt đối với doanh nghiệp và đối với xã hội.
2.2.5 Ảnh hưởng của trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung và quản lý
chi phí kinh doanh nói riêng của nhà lãnh đạo.
Quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùnglà một khâu
quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và cũng là chức năng của doanh
nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại phải tbỏ ra một khoản chi phí
nhất định để thực hiện hoạt động ấy. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ
quản lý kinh tế giỏi sẽ quản lý tốt từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hoá đó sẽ
làm giảm CFKD cho doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải quản lý tốt
chi phí từ khi ký kết hợp đồng mua hang, vận chuyển hàng, bảo quản hàng hoá
đên khi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp kinh doanh muốn đạt kết quả thì phải
quản lý tốt CFKD do đó nhà lãnh đạo cần có trình độ tổ chức tốt CFKD
2.2.6 Ảnh hưởng của công tác khai thác nguồn hàng.
Doanh nghiệp thương mại muốn mua được hàng đủ cho việc bán ra phải tìm
kiếm nguồn hàng hợp lý. Doanh nghiệp cần tìm nguồn hàng cung ứng đủ số
lượng, chất lượng tốt, mẫu mã bao bì đẹp và đúng thời hạn thì phải bỏ chi phí
nhất định để tìm kiếm nguồn hàng. Công tác khai thác nguồn hàng cũng rất quan
trọng đối với doanh nghiệp thương mại. Khi doanh nghiệp tìm kiếm được những
nguồn hàng tin cậy thì doanh nghiệ sẽ giảm được CFKD vì khi có đủ hàng có
chất lượng tốt mẫu mã đẹp hợp thị hiếu của người tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ
tăng mức bán ra tăng doanh thu tiêu thụ đồng nghĩa với việc giảm chi phí kinh
doanh một cách tương đối. Mặt khác khi doanh nghiệp có nguồn hàng tin cậy,
có uy tín thì sẽ giảm đi một khoản chi chí không cần thiết như: chi phí giao dịch,
chi phí kiểm hàng…
3. Nội dung của phân tích CFKD
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3.1 Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu.
Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là
đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc, xác định mức tiết kiệm hay bội chi về chi phí. Trong trường hợp có
sự biến động về giá cả, để đánh giá chính xác phải loại trừ ảnh hưởng của yếu tố
giá cả.
Trong doanh nghiệp thương mại chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích
kinh doanh tức là trước hết phải tạo ra doanh thu. Vì thế, để đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không phải xét sự biến
động của chi phí kinh doanh đến doanh thu. Phân tích chung tình hình chi phí
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại sử dụng những tiêu thức sau đây:
Tổng mức chi phí: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Tổng mức chi phí
bao gồm: Chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng bán ra.
- Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm(%) của chi
phí trên doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức hoạt động
kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
F’ =F
* 100M
F : Tổng CFKD
M : Doanh thu bán hàng
F, : Tỷ suất chi phí (%)
Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất
chi phí giữa hai kỳ.
∆F’ = F’1- F’0
F’1 Tỷ suất chi phí kỳ phân tích
F’0 Tỷ suất chi phí kỳ gốc
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ (%) giữa mức độ
tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc.
TF’ =∆F’
* 100F’0
Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức độ
doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm( hoặc tăng ) tỷ suất chi phí thì doanh
nghiệp tiết kiệm hay lãng phí chi phí là bao nhiêu.
U= ∆F’ * M1
Trong đó:
U : mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí.
∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
M1 : doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
Để phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng: M
- Chi phí kinh doanh: F
- Tỷ suất chi phí (%): F’
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): ∆F’
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (%): TF’
- Mức tiết kiệm hay lãng phí tương đối về chi phí.
Qua số liệu ta so sánh các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoach để đánh giá
nhận xét doanh nghiệp thực hiện chi phí đã tốt chưa từ đó tìm nguyên nhân để
khắc phục.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
thì tổng mức chi phí có thể tăng lên hoặc giảm đi nhưng phải đảm bảo việc mở
rộng quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng doanh số bán ra và tăng lợi
nhuận. Nếu sau khi loại trừ yếu tố giá mà tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc
độ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá tình hình quản lý
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
và sử dụng chi phí là tốt có hiệu quả, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sẽ làm
giảm giá bán nên tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3.2 Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động.
Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản, đó là chức năng
mua hàng, chức năng bán hàng và chứ năng quản lý. Các khoản mục chi phí
kinh doanh cũng được quản lý, hạch toán và phân tích theo các chức năng hoạt
động để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình quản lý và
chất lượng của công tác quản lý chi phí. Như vậy theo chức năng thì chi phí
được chia làm 3 loại:
- Chi phí mua hàng: là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn
liền với quá trình mua vật tư, hàng hoá. Chi phí mua hàng là những khoản chi
phí từ khi giao dịch ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã được thực hiện,
hàng mua đã nhập kho hoặc đã chuyển đến địa điểm chuẩn bị bán ra (trong
trường hợp này không tính giá trị mua của lô hàng).
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thương
mại chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí
trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh thương mại. Khi quy mô
kinh doanh được mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ trọng chi phí bán hàng cũng
tăng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến
quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản
chi phí gián tiếp, tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá
mua vào bán ra. Cho nên khi quy mô kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất
chi phí có xu hướng giảm.
Phân tích chi phí theo các chức năng hoạt động nhằm mục đích đánh gía tình
hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức năng, qua đó thấy được sự ảnh
hưởng của nó lên chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả kinh doanh của doanh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nghiệp đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo chức năng hoạt động có hợp
lý hay không?
Trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ chi phí mua hàng, chi phí bán hàng
là những chi phí trực tiếp do vậy các khoản chi phí này cần chiếm tỷ trọng lớn
và tăng lên Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ
và giảm xuống là hợp lý.
Để phân tích chi phí theo chức năng hoạt động ta cần tính tỷ trọng chi phí
của từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung
cũng như tỷ suất chi phí của từng chức năng nói riêng. Sau đó so sánh sự tăng
giảm về số tiền, tỷ lệ của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và sự thay đổi về tỷ
trọng và tỷ suất chi phí.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động ta sử dụng
biểu sau :
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
- CF mua hàng
- CF bán hàng
-CF quản lý DN
2. Tổng doanh thu
Sau khi phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động, ta tiến
hành phân tích chi tiết chi phí cho từng chức năng hoạt động. Mục đích nhằm
đánh giá sự biến động tăng giảm của từng khoản mục chi phí qua đó làm rõ
nguyên nhân tăng giảm để đề ra những biện pháp khắc phục.
3.2.2. Phân tích chi phí mua hàng.
Chi phí mua hàng bao gồm những khoản mục sau:
- Chi phí giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá.
Trong chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá có thể có hai khoản mục: Chi phí
vận chuyển bốc dỡ hàng hoá do doanh nghiệp thực hiện bằng phương tiện của
mình hoặc chi phí vận chuyển bốc dỡ thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bốc dỡ
bằng phương tiện của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí nhiên liệu xăng
dầu, chi phí khấu hao phương tiện, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí nhân viên
lái xe áp tải hàng hoá….
- Chi phí thuê kho bãi trong quá trình mua hàng.
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá, hoa hồng đại lý.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Thuế trong khâu mua (thuế buôn chuyến, thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng)
Phân tích chi tiết chi phí mua hàng sử dụng biểu sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
- CF Vân chuyển,
bốc xếp hàng hoá
- CF thuê kho bãi
- CF bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
Qua các chỉ tiêu này ta so sánh số kỳ trước với số kỳ này để thấy mức độ thực
hiện kế hoạch chi phí của doanh nghiệp có tốt hay không. Từ đó có biện pháp
khắc phục để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Để phân tích chi phí mua hàng ta cũng tính tỷ trọng của từng khoản mục chi
phí trong tổng chi phí mua hàng, tính tỷ suất chi phí của của từng khoản mục chi
phí nói riêng và chi phí mua hàng nói chung. Sau đó dùng phương pháp so sánh
để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu doanh
thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng, tỷ suất chi phí.
3.2.3. Phân tích chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Đó là các khoản chi phí tiền lương, phụ cấp
lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng bao gồm cả nhân
viên phân loại, bảo quản, đóng gói trong kho và nhân viên tiếp thị.
- Chi phí vật liệu bao bì: Đó là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để
bao gói bảo quản hàng hoá tại kho và trong quá trình bán hàng.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là các chi phí khấu hao các tài sản
cố định như cửa hàng, kho hàng phục vụ cho bán hàng.
- Chi phí bảo hành sửa chữa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Đó là những khoản chi được sử dụng để thuê
sửa chữa các tài sản cố định phục vụ cho bán hàng, thuê dịch vụ quảng cáo hàng
hoá, chi phí nhiên liệu điện nước, chi phí hoa hồng đại lý ký gửi…
- Chi phí bằng tiền khác.
Phân tích chi tiết tình hình chi phí bán hàng ta sử dụngbiểu sau :
Đơn vị : triệu đồng
Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
-CF nhân viên bán hàng
- CF vật liệu bao bì
- CF đồ dùng dụng cụ
- CF Khấu hao TSCĐ
- CF DVụ mua ngoài
-CF bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí để thấy được khoản mục chi phí
nào chưa hợp lý để có biện pháp điều chỉnh cho hợp lý để doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả hơn.
Để phân tích tình hình chi phí bán hàng trước hết ta cần tính tỷ trọng của
từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí bán hàng, tính tỷ suất chi phí của chi
phí bán hàng nói chung và của từng khoản mục chi phí nói riêng. Sau đó dùng
phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm
của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và
tỷ suất chi phí.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Đó là những khoản chi phí tiền
lương, phụ cấp và các khoản bảo hiểm cho cán bộ, nhân viên quản lý như ban
giám đốc, cán bộ nhân viên các phòng ban như phòng tổ chức hành chính,
phòng kế toán tài chính, bảo vệ…
- Chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí mua sắm
xuất dùng cho công tác quản lý: văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa
TSCĐ, tuyên truyền, quảng cáo…
Chi phí đồ dùng văn phòng: Đó là khoản chi phí mua sắm các công cụ, đồ
dùng phục vụ cho công tác văn phòng như: máy tính cá nhân, máy điện thoại,
máy đếm tiền…
- Khấu hao tài sản cố định: là những chi phí khấu hao tài sản cố định dùng
chung cho bộ phận quản lý doanh nghiệp như nhà cửa, trang thiết bị làm việc
cho các phòng ban: máy tính, máy fax, máy điều hoà nhiệt độ….
- Các khoản thuế, phí, lệ phí: đây là những khoản chi nộp các loại thuế: thuế
vốn, thuế nhà đất, thuế môn bài…
- Chi phí dự phòng: đó là các chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí điện nước, điện thoại,
điện tín, fax, thuê sửa chữa tài sản cố định…
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi bằng tiền phục vụ cho công tác
quản lý ngoài các khoản chi ở trên như chi phí hội nghị tiếp khách, tiền tàu xe đi
phép của cán bộ công nhân viên, chi phí đào tạo bồi dưỡng.
Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta cũng tính tỷ trọng các khoản
mục chi phí trong chi phí quản lý doanh nghiệp, tính tỷ suất chi phí sau đó so
sánh các chỉ tiêu (các khoản mục chi phí ) giữa kỳ thực hiện với kỳ trước để
thấy mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ tăng giảm về chỉ tiêu doanh thu, chi phí
đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí. Từ đó thấy được
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tình hình quản lý và sử dụng chi phí quản lý của doanh nghiệp từ đó tìm ra
khoản mục chi phí nào chưa hợp lý để khắc phục cho tốt hơn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Để phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta sử dụng biêu sau:
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêuNăm trước Năm báo cáo So sánh tăng giảm
ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1.Tổng chi phí
- CF nhân viên quản lý
- CF vật liệu quản lý
-CF đồ dùng văn phòng
- CF Khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí lệ phí khác
- CF dự phòng
- CF dvụ mua ngoài
-CF bằng tiền khác
2. Tổng doanh thu
3.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc.
Để giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những cơ sở căn cứ tin cậy cho
việc điều hành và quản lý quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện hạch toán kinh tế trong nội bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế
hoạch, hạch toán và phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực
thuộc
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc nhằm mục
đích nhận thức đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí của từng
đơn vị qua phân tích thấy được đơn vị nào quản lý tốt và đơn vị nào quản lý
chưa tốt chi phí, từ đó có thể đề ra những chính sách biện pháp quản lý thích
hợp.
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh theo từng đơn
vị trực thuộc căn cứ vào các số liệu kế hoạch, hạch toán chi tiết chi phí kinh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
doanh và doanh thu bán hàng theo từng đơn vị trực thuộc sẽ giúp doanh nghiệp
quản lý chi phí kinh doanh tốt hơn.
Để phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc ta sử dụng biểu
sau:
Các chỉ
tiêu
Kỳ gốc Kỳ phân tích
Tỷ
lệ
±DT
Tỷ
lệ
±CF
Mứcđ
ộ
±TSC
F
Tốc độ
±TSC
F
Tiêt
kiệm
(lãngphí
)
(U)
DT CFTSC
F DT CF
TSC
F
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đơn vị A
Đơn vị B
Đơn vị C
…
Tổng
3.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu.
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh, có một số khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn; việc quản lý và sử dụng các khoản chi phí này có tác động, ảnh hưởng
lớn. quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Đồng thời việc sử
dụng những khoản chi phí này có nhiều tiềm năng có thể khai thác nhằm phấn
đấu giảm phí. Những khoản mục chi phí này cần phải được phân tích chi tiết để
tìm ra biện pháp quản lý thích hợp.
3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương.
Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp trả
công cho người lao động căn cứ vào khối lượng, tính chất và hiệu quả công việc
mà người lao động đảm nhận. Chi phí tiền lương bao gồm lương chính, các
khoản phụ cấp theo lương và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
trong danh sách lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động trong hợp đồng
ngắn hạn hoặc dài hạn. Trong doanh nghiệp thương mại việc quản lý và sử dụng
chi phí tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương nhằm mục đích nhận thức và
đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh
nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được sự ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng tìm
ra những điểm tồn tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lương và
đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Phân tích tình hình chi phí tiền lương bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương: Nhằm mục đích đánh giá
khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương. Phân tích tổng hợp
chi phí tiền lương sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng quỹ lương: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của doanh
nghiệp được sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả
quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Tỷ suất tiền lương: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa tổng
quỹ lương trên tổng doanh thu bán hàng.
Tỷ suất chi phí tiền lương (%)
=Tổng quỹ tiền lương * 100Tổng doanh thu bán hàng
+ Mức lương bình quân: là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà
người lao động nhận được trên một đơn vị thời gian (năm, tháng)
Mức lương bình quân (tháng) =Tổng quỹ lương (năm)Tổng số lao động *12
Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tổng hợp chi phí tiền lương trong doanh
nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phân tích tổng hợp tình hình chi phí tiền lương
Các chỉ tiêu Kế hoạchThực hiện
So sánh tăng giảm
Số tuyệt đốiTỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu bán hàng(tr.đồng)2.Tổng lao động (người)3.Tổng quỹ lương(1000đ)4. NSLĐ bình quân người /tháng (1000đ)5.Tiền lương bình quân người /tháng (1000đ)6. Tỷ suất CF tiền lương (%)7.Mức độ tăng giảm tỷ suất CFTL8. Tốc độ tăng giảm TSCFTL9.Mức độ TK hoặc vượt chi CFTL (1000đ)
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số liệu thực tế với số kế hoạch hoặc
số thực hiện kỳ trước. Một doanh nghiệp quản lý và sử dụng quỹ tiền lương tốt
thì tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm nhưng phải
hoàn thành tốt kế hoạch mua vào bán ra, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận, tỷ
suất tiền lương giảm. Chỉ tiêu mức lương bình quân có thể tăng lên trong kỳ trên
cơ sở tăng năng suất lao động, tỷ lệ tăng năng suất lao động lớn hơn hoặc bằng
tỷ lệ tăng mức lương bình quân. Như vậy qua phân tích chi phí tiền lương sẽ
giúp doanh nghiệp nhận xét đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng tiền
lương có tốt hay không, từ đó tìm ra mặt bất hợp lý để khắc phục.
Để có thể nhận thức và đánh giải thích được tình hình tăng giảm quỹ tiền
lương của doanh nghiệp ta cần phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tăng giảm quỹ tiền lương.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương căn cứ vào hình
thức trả lương và công thức tính lương. Trong doanh nghiệp thương mại áp dụng
một số hình thức trả lương sau:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Trả lương theo thời gian
Tổng quỹ lương
trong năm=
Số lao động trong doanh
nghiệp*
Thời gian lao động
trong năm (tháng)
*
Mức lương
bình quân tháng
Trong đó mức lương bình quân ước tính trả theo tháng căn cứ vào ngày công
lao động thực hiện, hệ số lương theo chế độ quy định.
- Trả lương theo doanh thu bán hàng hoặc thu nhập (trả lương theo sản
phẩm).
Trả lương theo doanh thu bán hàng được tính theo công thức:
Tổng quỹ lương
=Doanh thu bán hàng
*Đơn giá tiền lương
trên 1000 đ doanh thu
Trả lương theo thu nhập tính theo công thức:
Tổng quỹ tiền lương
=Tổng
thu nhập*
Đơn giá tiền lương trên 1000đ thu nhập
Trong đó:
Tổng thu
nhập=
Tổng doanh thu
thuần-
Trị giá vốn hàng
bán ra-
Chi phí kinh doanh (không
có lương)3.4.2. Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh thương mại chi phí trả lãi tiền vay
ngân hàng hoặc các đối tượng khác là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn.
Việc sử dụng những khoản mục này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và kết
quả kinh doanh. Do vậy cần phân tích chi phí trả lãi tiền vay để đề ra những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Chi phí trả lãi tiền vay bao gồm những khoản mục sau:
- Chi phí lãi vay ngắn hạn: Đây là những khoản chi phí trả lãi tiền vay vốn
lưu động dùng để mua hàng hoá đó là những khoản lãi vay, nợ có thể trả trong
vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Chi phí trả lãi vay dài hạn: Là những khoản chi phí trả lãi vay cho những
hợp đồng vay vốn dài hạn (trên một năm) dùng để đầu tư xây dựng cơ bản.
Phân tích tình hình chi phí trả lãi vay được thực hiện trên cơ sở so sánh các
chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay, chi phí lãi vay theo từng khoản mục (ngắn hạn, dài
hạn) và tỷ lệ chi phí lãi tiền vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng
giảm chi phí trả lãi tiền vay.
Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng
khoản vay khác nhau, ta cần phải phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến
từng khoản vay. Do trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải vay vốn
của nhiều đối tượng, trong khi đó mỗi đối tượng cho vay đều có mức vay, thời
gian vay và lãi vay khác nhau. Do đó khi xác định các nhân tố ảnh hưởng chỉ có
thể xác định đến chi phí vay của từng đối tượng dựa vào công thức sau:
Chi phí trả lãi tiền vay của một đối
tượng
=
Tổng số vốn vay của đối tượng
*
Thời
hạn vay
*
Tỷ lệ lãi suất vay của đối tượng
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU ĐƯỢC SỬ
DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHI PHÍ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Các phương pháp dùng để phân tích.
Trong phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí kinh doanh
nói riêng ta sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhưng trong phân tích chi
phí kinh doanh ta sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp biểu mẫu là
chủ yếu.
1.1. Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,
sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự
vật hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống và khác nhau
giữa các sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế,
phân tích chi phí kinh doanh nói riêng. Phương pháp so sánh được sử dụng trong
phân tích chi phí kinh doanh bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
- So sánh giữa số thực hiện chi phí kinh doanh của kỳ báo cáo với số kế
hoạch hoặc số định mức chi phí kinh doanh để thấy được mức độ hoàn thành
bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm của chi phí kinh doanh.
- So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm
trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu
thế phát triển của chúng trong tương lai. Cụ thể là so sánh chi phí kinh doanh
thực hiện ở kỳ báo cáo với chi phí ở kỳ gốc.
- So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy được vai trò vị trí của bộ phận
trong tổng thể đó. Cụ thể là so sánh giữa từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí
kinh doanh để thấy vai trò vị trí của từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh
doanh.
- Ngoài ra, người ta có thể so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu
khác có mối quan hệ chặt chẽ hoặc có tác động qua lại lẫn nhau để hình thành
một chỉ tiêu khác. Ví dụ so sánh giữa chi phí với doanh thu.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác
để thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị.
Các chỉ tiêu ở kỳ kế hoạch, kỳ trước, năm trước gọi chung là trị số kỳ gốc.
Thời kỳ chọn điểm gốc so sánh gọi tắt là kỳ gốc, thời kỳ chọn điểm để so sánh
gọi là kỳ phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
nguyên tắc đồng nhất:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải phản ánh cùng một thời điểm hoặc thời gian phát sinh.
+ Cùng một phương pháp tính toán như nhau.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1.1.1. So sánh tuyệt đối
So sánh tuyệt đối là kết quả phép trừ trị số của chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ,
kỳ phân tích và kỳ gốc. Số tuyệt đối có thể tính bằng số đo hiện vật giá trị:
Chênh lệch tuyệt đối = Số phân tích - Số gốc
Chênh lệch tuyệt đối có tính đến hệ số điều chỉnh: Là kết quả so sánh (phép
trừ giữa số phân tích với số gốc) đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có
liên quan mà chỉ tiêu này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Chênh lệch tuyệt đối có tính đến hệ
số điều chỉnh=
Số phân tích
- Số gốc *Hệ số điều chỉnh (%)
Trong phân tích chi phí kinh doanh phương pháp so sánh tuyệt đối được sử
dụng để xác định mức chênh lệch tuyệt đối của chi phí kinh doanh giữa hai kỳ
phân tích và kỳ gốc.
Chênh lệch tuyệt đối của chi phí kinh doanh có tính đến hệ số điều chỉnh ví
dụ như ảnh hưởng của giá cả tới sự biến động của chi phí kinh doanh thì ta phải
loại trừ ảnh hưởng của giá để thấy sự biến động của chi phí kinh doanh.
1.1.2. So sánh tương đối
So sánh tương đối là quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế dưới quan hệ
thương số
- Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ % hoàn thành =Số phân tích
* 100%Số gốc
Tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu chi phí kinh doanh
Tỷ lệ % hoàn thành =Chi phí kỳ phân tích
* 100%Chi phí kỳgốc
Tỷ lệ % tăng(giảm) =Chênh lệch tuyệt đối
* 100%Số gốc
Tỷ lệ % hoàn thành có tính đến hệ số điều chỉnh
=Số phân tích
* 100%Số gốc * Hệ số điều chỉnh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong phân tích CFKD thường sử dụng chi tiêu tỷ lệ % tăng giảm
- Tỷ trọng (số tương đối kết cấu): Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỷ
trọng giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng
thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò, vị trí của bộ phận
trong tổng thể. Ta tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trong tổng chi phí kinh
doanh. Sử dụng chỉ tiêu này trong trường hợp cần xác định tỷ lệ % của từng bộ
phận chi phí chiếm trong tổng chi phí kinh doanh.
Tỷ trọng (%) =Bộ phận
* 100%Tổng thể
- Tỷ lệ phát triển định gốc:
T0i =Yi * 100%Y0
Trong đó:
T0i : Tỷ lệ phát triểnđịnh gốc
Yi : Trị số chi phí kinh doanh kỳ i
Y0: Trị số chi phí kinh doanh kỳ gốc
- Tỷ lệ phát triển liên hoàn:
Ti =Yi * 100%
Y(i-1)
Trong đó:
Ti: Tỷ lệ phát triển liên hoàn
Yi: Trị số chi phí kinh doanh kỳ i
Y(i-1) Trị số chi phí kinh doanh kỳ i-1
-Tỷ lệ phát triển bình quân:
T = n-1√tích các Ti
Trong đó T là tốc độ phát triển bình quân
1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được
thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự
thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân
tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn cho phép thu nhận một dãy số những giá trị
điều chỉnh bằng cách thay thế liên hoàn, các giá trị ở kỳ gốc của các nhân tố ảnh
hưởng bằng giá trị của các kỳ báo cáo. Mỗi lần thay thế là một lần tính toán
riêng biệt. Kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị của kỳ gốc hoặc giá
trị thay thế lần trước thể hiện mức độ ảnh hưởng nhân tố đó đến đối tượng phân
tích. Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng và ngược lại. Khi thay
thế một nhân tố phải giả định nhân tố khác không đổi. Các nhân tố thay đổi phải
được sắp xếp trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi
trình tự thay thế có thể cho ta những kết quả khác nhau, nhưng tổng của chúng
không đổi.
Các bước áp dụng:
- Bước1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tượng phân tích và các nhân
tố ảnh hưởng. Khi xác định công thức phải chú ý sắp xếp các nhân tố số lượng
trước, chất lượng sau theo nguyên tắc “lượng đổi thì chất đổi”.
- Bước 2: Thay thế nhằm xác định ảnh hưởng của từng nhân tố, ở bước này
ta căn cứ vào công thức đã xác định rồi tiến hành thay thế từ trái sang phải.
Khi thay thế ta cho nhân tố đang nghiên cứu biến động từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích, cố định nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc và nhân tố đứng trước nó ở kỳ
phân tích.
Khi thay thế xong ta tính ngay giá trị của lần thay thế đó và ảnh hưởng của
nhân tố nào đó sẽ bằng giá trị lần thay thế của nhân tố đó - giá trị lần thay thế
trước hoặc giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc nếu là lần thay thế đầu tiên.
- Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh lệch
chung của đối tượng phân tích và đưa ra nhận xét đánh giá.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ưu nhược điểm: Lần tính toán sau kế thừa ngay kết quả của lần tính toán
trước do vậy sẽ đơn giản trong phép tính và tổng cộng ảnh hưởng của các nhân
tố bao giờ cũng vừa đúng bằng số chênh lệch chung do tính bù trừ. Chính vì vậy
nếu một bước tính toán sai sẽ làm cho kết quả tính toán sau cũng sai mà khó
phát hiện.
Giả sử một chỉ tiêu phân tích có ba nhân tố ảnh hưởng được thể hiện bằng
biểu thức:
T = (x, y, z) = x*y*z
Trong đó T là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích
T là hàm số và x, y, z là những biến số biểu thị sự biến đổi của ba nhân tố ảnh
hưởng
Ta có: T0 = f(x0, y0, z0) = x0*y0*z0 là giá trị kỳ gốc
T1 = f(x1, y1, z1) = x1*y1*z1 là giá trị kỳ thực tế
T(x) = f(x1, y0, z0) = x1*y0*z0 là giá trị điều chỉnh của nhân tố x
T(y) = f(x1, y1, z0) = x1*y1*z0 là giá trị điều chỉnh của nhân tố y
T(z) = f(x1, y1, z1) = x1*y1*z1 là giá trị điều chỉnh của nhân tố z
Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích được xác định bằng công thức:
∆T = f(x1, y1, z1) - f(x0, y0, z0) = x1*y1*z1-x0*y0*z0
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích:
Số chênh lệch do tác động của nhân tố x:
∆T(x) = f(x1, y0, z0) - f(x0, y0, z0) = x1*y0*z0 – x0*y0*z0
Số chênh lệch do tác động của nhân tố y:
∆T(y) = f(x1, y1, z0) - f(x1, y0, z0) = x1*y1z0 – x1y0*z0
Số chênh lệch do tác động của nhân tố z:
∆T(z) = f(x1, y1, z1) – f(x1, y1, z0)=x1*y1*z1 – x1*y1*z0
Tổng hợp lại ta có sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích bằng tổng các sự thay
đổi của các nhân tố ảnh hưởng:
∆T = ∆T(x) + ∆T(y) + ∆T(z)
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phương pháp thay thế liên hoàn được sủ dụng trong phân tích chi phí kinh
doanh để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đên tổng quỹ lương và chi
phí lãi vay phải trả. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng như trên :
VD: Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chi phí lãi tiền vay.
Flv =Số tiền vay * Thời gian vay * Lãi suất vay
Flv Là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích
Số tiền vay, thời gian vay, lãi suất vay là các nhân tố ảnh hưởng đên chi phí
trả lãi tiền vay.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố tới chi phí lãi tiền
vaygiống như trên.
Flv(0) = ST0 * t0 * r0 Chi phí lãi vay kỳ gốc
Flv(1) = ST1 * t1 * r1 Chi phí lãi vay kỳ phân tích
Số chênh lệch của chỉ tiên phân tích (chi phí trả lãi tiền vay):
∆Flv = ST1 * t1 * r1 - ST0 * t0 * r0
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: số tiền vay, thời gian vay và lãi suất vay
tới chi phí trả lãi tiền vay như sau:
Số chênh lệch do tác động của số tiền vay:
∆Flv(st) = ST1 * t0 * r0 - ST0 * t0 * r0
Số chênh lệch do tác động của thời gian vay:
∆Flv(t) = ST1 * t1 * r0 - ST1 * t0 * r0
Số chênh lệch do tác động của nhân tố lãi suất vay:
∆Flv(r) = ST1 * t1 * r1- ST1 * t1 * r0
∆Flv = ∆Flv(st) + ∆Flv(t) + ∆Flv(r)
st : Số tiền vay
t : Thời gian vay
r : Lãi suất vay
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1.3. Phương pháp số chênh lệch.
Là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, điều kiện, quy trình
giống như phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác ở bước 2. Phương pháp số
chênh lệch sủ dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế
vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân
tích. So với phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch đơn
giản hơn trong cách tính toán, cho ngay kết quả cuối cùng và mỗi lần tính toán
là một phép tính riêng biệt cho nên kết quả giữa các lần tính toán không phụ
thuộc lẫn nhau. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp
đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức tính toán
đơn giản, chỉ có phép nhân không có phép chia.
- Bước1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tượng phân tích và các
nhân tố ảnh hưởng. Khi xác định công thức phải chú ý sắp xếp các nhân tố số
lượng trước, chất lượng sau theo nguyên tắc “lượng đổi thì chất đổi”.
- Bước2: Khi cần tính ảnh hưởng của nhân tố nào thì ta lấy ngay số
chênh lệch của nhân tố đó rồi nhân số liệu kỳ gốc của nhân tố đứng sau và số
liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trước
- Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với số chênh
lệch chung của đối tượng phân tích và đưa ra nhận xét đánh giá.
Phương pháp chênh lệch được minh hoạ tổng quát như sau:
∆x = x1 – x0 là số chênh lệch của nhân tố x
∆y = y1 – y0 là số chênh lệch của nhân tố y
∆z = z1 – z0 là số chênh lệch của nhân tố z
∆T(x) = ∆x*y0 là số chênh lệch do tác động của nhân tố x
∆T(y) = x1* ∆y*z0 là số chênh lệch do tác động của nhân tố y
∆T(z) = x1*y1*∆z là số chênh lệch do tác động của nhân tố z
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố ta có:
∆T = ∆T(x) + ∆T(y) + ∆T(z)
1.4. Phương pháp cân đối.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố tới đối tượng phân tích trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với nhau
và với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tổng.
Để tính ảnh hưởng của một nhân tố nào đó ta chỉ xác định chênh lệch giữa
hai kỳ của nhân tố đó. Số chênh lệch này chính là mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới đối tượng phân tích, còn chiều hướng ảnh hưởng thì tuỳ vào dấu của
nhân tố ở trên biểu thức.
- Nhân tố mang dấu dương (+) thì ảnh hưởng cùng chiều
- Nhân tố mang dấu âm (-) thì ảnh hưởng ngược chiều
Giả sử ta có: F = a + b – c - d
Số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích đước xác định
∆F = F1 – F0
= (a1 + b1- c1- d1) – (a0 + b0 - c0 - d0)
∆F(a) = +(a1- a0) ∆F(c) = -(c1- c0) ∆F( b) = +(b1- b0) ∆F( d) = -(d1- d0)
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ
tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các
quan hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá
biệt.
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.Ví
dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:
∑Tài sản = ∑ Nguồn vốn
Giữa các chỉ tiêu lưu chuyển hàng hoá có mối liên hệ cân đối được phản ánh
qua công thức.
Hàng tồn đầu
kỳ+
Hàng nhập trong
kỳ
=Hàng bán
trong kỳ+
Hao hụt
+Hàng
tồn cuối kỳ
Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Ví dụ
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nợ phải thu khách hàng
đầu kỳ+
Nợ phải thu khách hàng
trong kỳ=
Nợ phải thu khách hàng đã thu trong kỳ
+Nợ phải thu
khách hàng cuối kỳ
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu sẽ
dẫn đến sự thay đổi một chỉ tiêu khác.
Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế
khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp
dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ
tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1.5. Các phương pháp khác.
1.5.1. Phương pháp chỉ số.
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một
hoặc nhiều yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh
tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc
Các chỉ số áp dụng trong phân tích có hai loại: Chỉ số chung và chỉ số cá thể.
Chỉ số chung (còn gọi là chỉ số tổng hợp) là chỉ số phản ánh sự biến động tăng
giảm của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có nhiều yếu tố hợp thành. Chỉ số cá thể
là chỉ số phản ánh sự biến động tăng giảm của một chỉ tiêu kinh tế riêng biệt.
Phân tích kinh tế bằng phương pháp chỉ số cho phép ta thấy được mức biến
động tăng giảm (số tương đối) và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố
hợp thành của một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp tại thời điểm khác nhau.
Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế chủ yếu
dựa vào chỉ số giá để từ đó tính doanh thu ở kỳ phân tích theo giá kỳ gốc.
IM = Iq * Ip
IM: chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ (chỉ số chung)
Iq: chỉ số lượng hàng bán (chỉ số cá biệt)
Ip: chỉ số giá cả hàng bán (chỉ số cá biệt)
Ip =p1 =
q1*p1 =M1
p0 q1*p0 M1(p0)
Iq =q1 =
q1*p0 =M1(p0)
q0 q0*p0 M0
Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế kết hợp
với phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng
hàng bán và giá bán tới sự biến động cuả doanh thu.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1.5.2. Phương pháp tỷ lệ.
+ Tỷ lệ phần trăm (%): Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn
thành kế hoạch hoặc tăng giảm của chi phí kinh doanh với kỳ trước.
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch (%)
=Số thực hiện*100
Số kế hoạch
+Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của từng bộ phận chi phí so với tổng
chi phí kinh doanh.
Tỷ trọng (%) =Số cá biệt *100
Số tổng thể
1.5.3. Phương pháp tỷ suất
Tỷ suất là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau như: Tỷ suất
chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư…
Ví dụ:
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất chi phí:
1.5.4. Phương pháp biểu mẫu.
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta sử dụng biểu mẫu hoặc sơ đồ
phân tích để phản ánh một cách trực quan, có hệ thống tiện cho việc theo dõi,
đối chiếu và kiểm tra các số liệu phân tích.
Biểu mẫu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu
phân tích và số liệu phân tích tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích phân tích. Các
dạng biểu mẫu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu
kinh tế có liên hệ với nhau: So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
P’ =P
*100%M
F’ =F
*100%M
39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể .Tuỳ
theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác
nhau.
Còn sơ đồ, biểu đồ hoặc đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác
nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa
các chỉ tiêu kinh tế.
2. Nguồn tài liệu và các căn cứ sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh
thương mại.
Phân tích tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại căn cứ
vào những số liệu sau:
- Các chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí.
- Các số liệu kế toán chi phí bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
chi phí.
- Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi
phí như: chế độ tiền lương, chính sách tín dụng, các hợp đồng vay vốn, hợp
đồng lao động, các quy định về giá cước vận tải.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chương II:
THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH NINH THANH
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NINH THANH
1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ninh Thanh
Công ty TNHH Ninh Thanh là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập từ
tháng 10 năm 2002 đã được sự cho phép của pháp luật Việt Nam và hoạt động
kinh doanh chủ yếu là buôn bán các loại giấy in. Công ty hoạt động dưới sự
giám sát, điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Công ty hoạt động hợp pháp theo
pháp luật VN và đăng ký kinh doanh theo số 0102006326 do sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp.
Địa chỉ trụ sở: 66 Yên Hoà.
Quận: Cầu giấy.
Thành phố: Hà nội
Điện thoại: 04.8333819
Fax: 04.8333819
Ngành nghề kinh doanh chính: Thương mại
Công ty TNHH Ninh Thanh đã đăng ký kinh doanh và được cấp giấy phép
kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh mà công ty TNHH Ninh Thanh đăng ký là
buôn bán giấy in, giấy bột, thiết bị phục vụ ngành in… nhưng chủ yếu là công ty
kinh doanh buôn bán các loại giấy in.
Trải qua gần 3 năm hoạt động công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày
càng tiến triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công
ty đã ra quyết định chính sách kinh doanh đúng đắn. Một mặt do sự quản lý chỉ
đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng
ban người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt, đến năm 2004 doanh thu đã
đạt được 6 491 156 360 đ.
1.2. Khái quát về vốn của công ty TNHH Ninh Thanh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Công ty TNHH Ninh Thanh là một công ty do hai thành viên sáng lập với số
vốn điều lệ là 600 000 000đ. Công ty buôn bán giấy in nên tài sản chủ yếu của
công ty là TSLĐ. Tài sản của công ty tại thời điểm thành lập là 597 994 391
(đồng) trong đó chỉ có tài sản bằng tiền. Qua ba năm hoạt động đến năm 2004
tài sản của công ty còn 576 524 483(đồng) trong đó tài sản bằng tiền chỉ còn
401 111 694(đồng)
Nhận xét đánh giá: Với số vốn ban đầu là 600 000 000 đồng không phải là
lớn nhưng đối với công ty TNHH Ninh Thanh thực hiện hoạt động mua bán giấy
in là chủ yếu nên lượng vốn ban đầu như vậy cũng đủ để công ty thực hiện hoạt
động kinh doanh mà chưa cần vay. Với ngành nghề kinh doanh thương mại thì
lượng vốn chủ yếu là tiền mặt. Tài sản bằng tiền là 597 994 391 đồng chiếm
trong số vốn ban đầu 600 000 000 đồng phù hợp trong điều kiện kinh doanh các
mặt hàng giấy in. Với số vốn ban đầu không được lớn như vậy công ty cần hoạt
động kinh doanh hiệu quả để bổ sung lãi vào nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời
công ty cần quay vòng vốn nhanh để mở rộng kinh doanh và tăng nhanh nguồn
vốn kinh doanh.
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của công ty.
2.1. Chức năng của công ty.
Nước ta đang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Công ty TNHH Ninh Thanh hoạt động
kinh doanh với chức năng thương mại cũng giống như những doanh nghiệp
thương mại khác đó là hoạt động kinh doanh với chức năng mua bán trao đổi
hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống. Cụ thể ở đây là công ty TNHH Ninh
Thanh chuyên bán buôn, bán lẻ vật tư hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng như: giấy
in, giấy bột, thiết bị phục vụ ngành in… nhưng chủ yếu là buôn bán giấy in.
Công ty TNHH Ninh Thanh có chức năng buôn bán các loại giấy in nên nó có
nhiệm vụ cung cấp giấy in cho ngành in, cho cá nhân có nhu cầu sử dụng giấy in
như học sinh sinh viên, cho hàng pho to cho các văn phòng, cho cơ sở xây dựng
thiết kế bản vẽ … do đó nó có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tổ chức các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh thương mại như:
nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, tổ chức nhập hàng, dự trữ bảo
quản vật tư hàng hoá, quảng cáo giới thiệu và bán hàng.
Quản lý chặt chẽ kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, quản lý việc sủ dụng vốn,
sử dụng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý công tác kế toán.
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là kinh doanh giấy in, công ty có mối quan hệ
mua bán trong cả nước về các loại giấy in, thiết bị phục vụ ngành in, phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Công ty TNHH Ninh Thanh do hai thành
viên góp vốn thành lập sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước bằng toàn
bộ vốn kinh doanh của mình. Nếu công ty kinh doanh có hiệu quả thì được
hưởng lãi, nếu kinh doanh thua lỗ thì phải tự chịu. Ngàng kinh doanh chủ yếu
của công ty là kinh doanh các loại giấy in và doanh thu từ các loại giấy in chiếm
đến 90% tổng doanh thu.
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ chính là kinh doanh công ty còn thực hiện
những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về sản xuất
kinh doanh, kinh doanh thương mại theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà
nước và hướng dẫn của bộ thương mại
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ mọi cam
kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, tài sản, nguồn
lực.
- Thực hiện kinh doanh có lãi và phát triển nguồn vốn, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước.
Với đặc điểm nhiệm vụ của công ty, công tác quản lý của công ty là do ban
giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng nhiệm vụ của mình. Nhưng
không phải vì thế mà lãnh đạo công ty không quan tâm đến thị trường mà
thường xuyên kiểm tra nắm bắt thị trường để mở rộng thị trường. Trong cơ chế
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thị trường cạnh tranh lành mạnh mà thị trường ngày một biến động đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, vì vậy mà thông tin thị trường rất quan
trọng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Ban lãnh đạo công ty phải
luôn khảo sát nắm bắt thông tin thị trường để phân tích thông tin nguồn hàng,
thông tin về nhu cầu mặt hàng, thông tin về giá cả … để có thể ra quyết định
kinh doanh đúng đắn đạt hiệu quả cao nhất. Trong mấy năm kinh doanh công ty
hoạt động đã có hiệu quả do sự nhạy bén các thông tin thị trường của ban lãnh
đạo, sự quản lý tốt hoạt động kinh doanh của ban lãnh đạo.
Nhận xét đánh giá: Với đặc điểm là công ty TNHH Ninh Thanh chuyên kinh
doanh các mặt hàng giấy in là chủ yếu nên việc quản lý mặt hàng kinh doanh
đơn giản. Tuy nhiên nếu công ty kinh doanh nhiều mặt hàng hơn sẽ có nhiều lãi
hơn, ít bị rủi ro hơn.
3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty TNHH
Ninh Thanh.
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Ninh Thanh là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh
doanh các mặt hàng như: giấy in, bột giấy, thiết bị phục vụ ngành in… Trong
quá trình hoạt động kinh doanh công ty chủ yếu bán hàng trực tiếp cho các đơn
vị trong nước, công ty mua hàng trong nước và hàng nhập khẩu nhưng công ty
không trực tiếp nhập khẩu mà mua lại từ đơn vị nhập khẩu để đảm bảo nguồn
hàng phục vụ kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là giấy in,
trong đó có một lượng không nhỏ là giấy ngoại. Do đó công ty cần quản lý tốt
các mặt hàng để kinh doanh có lãi.
Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty là bán buôn cho các cơ sở kinh
doanh, cơ sở sản xuất.
Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của công ty được phân theo cơ cấu trực
tiếp chức năng, được mô tả theo sơ đồ sau.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
- Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty, trực tiếp quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch tài chính, khai
thác và tạo nguồn hàng cho bộ phận kinh doanh các loại giấy in, phòng kinh
doanh có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với
khách hàng tìm kiếm khách hàng cho công ty. Ngoài ra phòng kinh doanh còn
có nhiệm vụ cung cấp kịp thời những thông tin thị trường như giá cả hàng hoá
và sự biến động của giá cả, thông tin về nguồn hàng cung ứng, thông tin về
khách hàng…
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài chính, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế toán và tình hình tài chính
của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo dõi công
nợ và lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo định kỳ tháng, quý, năm. Cuối
năm phòng kế toán sẽ tập hợp các bảng báo cáo để lập bảng phân tích từ đó thấy
được sự biến động của các chỉ tiêu và đưa ra phương hướng khắc phục.
- Phòng kho vận: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hoá, theo dõi
lượng hàng hoá nhập - xuất – tồn và gửi hoá đơn như phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho lên phòng kế toán của công ty.
Nhận xét đánh giá: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty rất đơn giản, ít các
phòng ban do đó giám đốc công ty có điều kiện theo dõi, quản lý hoạt động các
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
45
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kho vận
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phòng ban và nhân viên các phòng ban dễ hơn. Với bộ máy quản lý đơn giản
như vậy sẽ giúp giám đốc công ty điều hành công ty tốt hơn. Đồng thời cơ cấu
bộ máy quản lý không cồng kềnh cũng làm giảm chi phí nhân viên quản lý
doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên công ty có ít các phòng
ban nên lượng công việc mà mỗi phòng ban phải làm sẽ nhiều hơn, với khối
lượng công việc lớn sẽ gây căng thẳng cho nhân viên và dễ nhầm lẫn trong tính
toán các nghiệp vụ kinh tế do không chuyên sâu từng nghiệp vụ chuyên môn.
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán có vai trò quan trọng trong công ty TNHH Ninh Thanh, nó
cung cấp những thông tin về tài sản và nguồn vốn cho nhà quản trị doanh nghiệp
giúp nhà quản trị nắm bắt và hiểu rõ khả năng kinh doanh của mình. Phòng kế
toán cùng nhà lãnh đạo công ty đưa ra những chiến lược kinh doanh.
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc thực hiện kế hoạch toàn
công ty mà bộ máy lãnh đạo đề ra.
- Trực tiếp lựa chọn các phương án kinh doanh do các phòng đề xuất.
- Quản lý tài sản, tiền vốn và các quỹ của công ty.
- Tham gia giao nhận bảo toàn và phát triển vốn.
- Chịu trách nhiệm duyệt và quyết toán tài chính cho các phòng.
- Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán
- Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán.
- Đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, đầy đủ.
- Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các
nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp Ngân sách.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Hình 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch toán kế
toán và tình hình tài chính của công ty .Là người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
bộ máy kế toán của công ty. Đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các
chính sách và chế độ tài chính.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập
bảng thu chi. Thủ quỹ có các mối quan hệ liên quan đến tiền, mối quan hệ với
ngân hàng
- Thủ kho: Theo dõi nhập - xuất – tồn kho và cuối tháng tổng hợp lượng hàng
tồn kho.
Trong bộ máy kế toán mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán được giao. Các kế toán phần
hành có nhiệm vụ liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp
lập báo cáo tài chính.
Nhận xét đánh giá: Bộ máy kế toán đơn giản sẽ làm giảm bớt các khâu trong
quá trình lập báo cáo tài chính đồng thời làm giảm chi phí lương nhân viên kế
toán phần hành. Tuy nhiên bộ máy kế toán đơn giản, ít nhân viên kế toán sẽ làm
tăng lượng công việc đối với nhân viên kế toán do đó có thể gây nhầm lẫn, thiếu
sót nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng
ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo
thứ tự thời gian. Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
47
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Thủ kho
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít
nhất cho hai tài khoản có liên quan. Cuối tháng (hoặc định kỳ) lập bảng cân đối
kế toán, báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp với công ty vì công ty TNHH
Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chủ yếu kinh doanh các
mặt hàng giấy in, có số lượng nghiệp vụ phát sinh ít. Tuy nhiên các nghiệp vụ
phát sinh giống nhau được lặp lại nhiều lần có thể sẽ bỏ sót nghiệp vụ do đó kế
toán của công ty cần kiểm tra đối chiếu số liệu cẩn thận.
Hình3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
48
Chứng từ gốc
Nhật kí chung
Sổ cái
Băng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Hàng tháng kế toán trưởng và giám đốc công ty duyệt quyết toán kết quả
kinh doanh của đơn vị vào ngày mùng 3 tháng sau.
Cuối từng quý: cuối 3 tháng, cuối 6 tháng, cuối 9 tháng và cuối 1 năm phòng
kế toán có trách nhiệm báo cáo tổng hợp với Nhà nước, với cơ quan quản lý Nhà
nước công khai tài chính và quyết toán thuế với cục thuế địa phương, nơi mà
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Nhận xét đánh giá: Công ty đã áp dụng đúng nguyên tắc ghi sổ kế toán theo
quy định của pháp luật. Hình thức nhật ký chung đơn giản dễ làm. Tuy nhiên
hình thức nhật ký chung dễ bỏ sót nghiệp vụ và bây giờ ít dùng.
4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh.
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành
vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác tài chính
doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền gắn liền với
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt động
của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Các mối quan hệ tài chính phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp thương mại với Nhà nước, thể hiện mối
quan hệ hai chiều: Nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp thương mại
và các doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào Ngân sách
nhà nước. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có mối quan hệ với Nhà nước như
các doanh nghiệp thương mại khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường vốn và thị
trường hàng hoá.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp thương mại với ngân hàng, tổ chức tín dụng,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính... thể hiện trong quá trìnhh huy động vốn
vay vốn hay trả nợ và thanh toán qua Ngân hàng. Công ty TNHH Ninh Thanh
cũng có mối quan hệ với thị trường vốn thông qua việc huy động vốn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
49
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp, với các tổ chức kinh tế khác,
các doanh nghiệp khác, các tổ chức xã hội... có liên quan đến việc mua bán hàng
hoá diễn ra trên thị trường hàng hoá.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện trong quan hệ giữa giám đốc
công ty và nhân viên trong công ty thông qua việc trả lương.
Đối với các chủ doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm đến nhiều
mục tiêu khác nhau như: tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi
xã hội, bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục
tiêu cơ bản đó là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục, rút cụôc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu
doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng
hoạt động và đóng cửa. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng có hai mục tiêu cơ bản
đó và đang cố gắng đạt được mục tiêu của mình.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vây, họ đặc biệt chú ý
đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó
so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn của chủ sở hữu này là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai
sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc
chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn. Công ty
TNHH Ninh Thanh cũng không nằm ngoài khả năng đó.
Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ …, họ phải quyết định xem có
cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không. Nhóm người này
cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần biết khả năng thanh toán của khách hàng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
50
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hiện tại và thời gian sắp tới. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng là một khách
hàng được các nhà cung cấp giấy in quan tâm.
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc
điều hành hoạt động và tính hiệu quả của của công tác quản lý. Những điều đó
nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, đầu tư, các
chủ ngân hàng, nhà cung cấp còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông
tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, các
nhà phân tích tài chính, những người lao động…
Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình
hình tài chính là giúp cho chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý (người ra quyết
định) lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng,
tiềm năng của doanh nghiệp, qua đó đưa ra được những quyết định đúng đắn
trong quản lý kinh tế nói chung trong đó có quản lý tài chính.
Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty thương mại chuyên buôn bán các loại
giấy in mới đi vào hoạt động gần 3 năm nay. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng
công ty đã kinh doanh có hiệu quả và được thể hiện trong các báo cáo kết quả
kinh doanh của công ty trong những năm hoạt động. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty được thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới ban
hành.Theo chuẩn mực kế toán mới thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được
tính như sau:
LN thuần từ HĐKD
=LN gộp
+ ( Doanh thu HĐTC
-Chi phí HĐTC ) -
Chi phí bán hàng
-Chi phí QLDN
Trong đó:
LN gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
51
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh
được thể hiện rõ ở báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây ngoài ra còn thể hiện ở tỷ suất tầi trợ, tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn
hạn) và tỷ suất thanh toán tức thời. Qua kết quả kinh doanh ta có thể đánh giá
nhận xét công ty đã hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu đề ra chưa. Qua phân tích
các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá
khái quát tình hình tài chính của công ty đặc biệt là đánh giá được tình hình
công nợ phải thu, phải trả, tình hình và khả năng thanh toán nợ tình hình bảo
toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh của công ty, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh….
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty trong một thời kỳ,
cụ thể là một năm.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
52
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua hai năm 2003 và 2004
Đơn vị: Đồng VN
Các chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004So sánh
Số tiền TL%1. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86
2. Doanh thu bán hàng thuần
2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86
3. Giá vốn hàng bán 2 749 281 023 6 381 568 247 3 632 287 224 132,114. Lợi nhuận gộp 38 242 174 109 588 113 71 345 939 186,535. Doanh thu hoạt động tài chính
32 798 32 798
6. Chi phí tài chính7. Chi phí bán hàng 5 120 319 12 078 945 6 958 626 135,98. Chi phí quản lý 32 106 220 83 009 636 50 903 416 158,54
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
1 015 635 14 532 330 13 516 695 1330,86
10. Thu nhập khác 55 11311. Chi phí khác12. Lợi nhuận khác 55 113
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
1 070 748 14 532 330 13 461 582 1257,2
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp
299 809 4 069 052 3 726 413 1087,56
15. Lợi nhuận sau thuế 770 939 10 463 278 9 692 339 1257,2
Nhìn chung năm 2004 công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2003.
Qua bảng số liệu phân tích ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004
tăng lên 13 516 695 (đồng) so với năm 2003 dẫn đến tổng lợi nhuận trước thuế
tăng 13 461 582(đồng) với mức tăng là 1257,2 (%). Ta thấy lợi nhuận của công
ty tăng rất nhanh mặc dù công ty mới thành lập và đi vào hoạt động. Lợi nhuận
của công ty tăng rất nhanh là hợp lý bởi công ty đang trong giai đoạn tìm kiếm
lợi nhuận, tăng lợi nhuận. Để thấy được sự tăng nhanh của lợi nhuận ta đi phân
tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận. Các nguyên nhân chủ yếu làm
tăng lợi nhuận của công ty là:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
53
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Doanh thu bán hàng tăng 3 703 633 163 (đồng) với tỷ lệ tăng là 132,86%
điều đó chứng tỏ công ty đã chiếm lĩnh được thị trường và đang từng bước phát
triển, mức tiêu thụ đang tăng.
- Giá vốn hàng bán tăng 3 632 287 224 (đồng) với tỷ lệ tăng là 132,11%. Giá
vốn hàng bán tăng lên nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó
lợi nhuận gộp của công ty tăng lên. Giá vốn tăng là do mức bán ra tăng làm mức
mua vào cũng tăng theo, do đó giá vốn hàng bán tăng.Trong trường hợp này giá
vốn hàng bán tăng là hợp lý. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty Thương mại
nên doanh thu chủ yếu là doanh thu bán hàng, lợi nhuận thu được chủ yếu là lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng.
- Chi phí bán hàng năm 2004 so với năm 2003 tăng lên là 6 958 626 (Đ) với tỷ
lệ tăng là 135,9 (%). Chi phí bán hàng tăng là do mức tiêu thụ tăng qua đó ta
thấy công ty TNHH Ninh Thanh ngày càng mở rộng thị trường tăng mức bán ra
- Chi phí quản lý năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 50 903 416 (đồng) với
tỷ lệ tăng là 158,54 (%) nhưng do công ty mới thành lập nên chi phí quản lý tăng
lên là hợp lý. Mặc dù chi phí tăng nhưng lợi nhuận của công ty vẫn tăng điều đó
chứng tỏ công ty quản lý và sử dụng chi phí tốt.
Ngoài ra công ty còn có một ít doanh thu từ hoạt động tài chính (được hưởng
chiết khấu mua hàng) và thu nhập khác. Các phí tài chính chủ yếu là phí với
Ngân hàng và các chi phí khác.
Công ty TNHH Ninh Thanh đã hoàn thành tốt kế hoạch bán ra, kinh doanh
ngày càng có lãi và từng bước mở rộng thị trường. Chi phí bán hàng tăng chậm
hơn chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn còn khá lớn. Công ty TNHH Ninh
Thanh là công ty thương mại chuyên kinh doanh các mặt hàng giấy in nên cần
điều chỉnh chi phí bán hàng nhiều hơn chi phí quản lý doanh nghiệp thì mới tốt.
Công ty TNHH Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp tư nhân mà hầu hết các
doanh nghiệp tư nhân hạch toán chi phí bán hàng thường không tách rời chi phí
quản lý doanh nghiệp. Mặt khác công ty TNHH Ninh Thanh bán hàng chủ yếu
là cho các cơ sở kinh doanh trong nước nên chi phí bán hàng thường chỉ gồm chi
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
54
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá. Vì vậy công ty cần sử dụng và quản lý chi
phí tốt hơn, hợp lý hơn.
Nhận xét đánh giá: Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới đi vào hoạt động
nhưng đã kinh doanh có lãi và lãi ngày càng tăng. Nhìn chung công ty sử dụng
vốn kinh doanh hiệu quả và làm tăng trưởng vốn cho công ty. Tuy nhiên công ty
cần mở rộng quy mô kinh doanh và thực hiện phương thức bán lẻ tại các cửa
hàng để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận hơn nữa.
Bên cạnh đó, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng cho thấy một cách
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính và so sánh chỉ
tiêu “tỷ suất tài trợ”
Tỷ suất tài trợ =Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số vốn
Năm2004:
Tỷ suất tài trợ =610 737 928
699 152 339
= 0,87
Hệ số tự tài trợ của công ty > 0,5. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty độc lập,
tự chủ về mặt tài chính bởi vì hầu hết tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư
bằng số vốn của mình.
Tình hình tài chính của công ty lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh
toán. Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì đánh giá tình hình tài chính khả
quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn.
Công nợ phải trả là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài mà công ty có trách nhiệm
phải trả. Công ty TNHH Ninh Thanh sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là chính
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
55
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nên hầu như chỉ có nợ ngắn hạn trong đó chủ yếu là khoản nợ phải trả người
bán.
Năm 2004
Hệ số khả năng=
Giá trị thưc của tài sản lưu động
thanh toan nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
* Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của công ty là tốt, công ty có khả
năng thanh toán nợ nhanh vì tiền mặt tại công ty chiếm phần lớn trong TSLĐ
Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới thành lập nhưng ta thấy khả năng thanh
toán nợ nhanh là rất tốt có thể nói công ty hoạt động rất hiệu quả, khả năng quay
vòng vốn nhanh.
Nhận xét đánh giá về kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty
TNHH Ninh Thanh: Nhìn chung công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu tài chính. Mặc
dù mới đi vào hoạt động nhưng công ty kinh doanh có hiệu quả được thể hiện là
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tốt, khả năng thanh toán nợ tốt điều đó chứng
tỏ hệ số quay vòng vốn nhanh. Công ty TNHH Ninh Thanh kinh doanh các mặt
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
=694401732
=7.85>188414411
Hệ số thanh toán nhanh =Giá trị thực của TSLĐ và đầu tư NH - HTK
Nợ Ngắn Hạn
Năm 2004 = 694 401 732 - 121 480 045
= 6.4788 414 411
56
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hàng giấy in với số vốn không lớn lên hệ số quay vòng vốn càng nhanh càng tốt,
có như vậy công ty mới mở rộng quy mô kinh doanh nhanh hơn.
II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH.
1. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh
Thanh.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong
kế toán, toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình mua vật tư hàng hoá được tính vào
giá thực tế của hàng mua, các chi phí gắn liền với quá trình bảo quản tiêu thụ
hàng hoá gọi là chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến chi phí kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp được
gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh các mặt hàng giấy in tại công ty TNHH NinhThanh
diễn ra thường xuyên hàng ngày, công ty phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định
để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Công ty TNHH Ninh Thanh là công ty
kinh doanh thương mại nên chi phí được phân thành chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng chi phí có
hiệu quả các khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
cần được hạch toán, phân tích theo các chức năng hoạt động khác nhau.
1.1. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí mua hàng tại công ty.
Chi phí mua hàng được hạch toán và theo dõi trên tài khoản 156 (2). Tài
khoản 156.2 được dùng để tập hợp và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá của
công ty. Chi phí mua hàng được tính trên trị giá mua của hàng hoá và số lượng
hàng nhập về theo một tỷ lệ nhất định.
Công ty TNHH Ninh Thanh mua hàng từ các cơ sở trong nước để bán nên
chi phí mua hàng rất nhỏ. Chi phí mua hàng đã được hạch toán và kết chuyển
vào giá vốn hàng bán (TK 632)
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
57
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chi phí mua hàng là chi phí phát sinh từ khi ký kết hợp đồng mua hàng tới
khi hàng về nhập kho. Chi phí mua hàng tại công ty TNHH Ninh Thanh bao
gồm các khoản mục chi phí sau.
- Chi phí vận chuyển: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình vận
chuyển hàng hoá đến nhập kho
- Chi phí bốc xếp hàng hoá: là toàn bộ chi phí bốc xếp hàng hoá về nhập
kho.
1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí bán hàng trong công ty TNHH
Ninh Thanh
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
hàng hoá. Tại công ty TNHH Ninh Thanh thì chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng chi phí kinh doanh vì công ty bán hàng trực tiếp cho các cơ sở kinh
doanh. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí vật liệu bao bì: là những khoản chi phí mua vật liệu bao bì để sử
dụng cho việc bao gói, bảo quản hàng hoá trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí tiền nước, điện thoại, điện ánh sáng phục vụ trực tiếp cho hoạt động
bán hàng.
- Chi phí bốc xếp hàng hoá: là toàn bộ các khoản chi phí bốc xếp hàng hoá
đem bán cho các cơ sở kinh doanh khác.
- Chi phí vận chuyển: là toàn bộ các khoản chi phí vận chuyển hàng hoá đem
bán cho các cơ sở kinh doanh đã đặt mua.
Chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641. Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
1.3. Thực trạng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán và tập hợp vào tài khoản 642.
Là những khoản chi phí liên quan đến quá trình quản lý bao gồm quản lý kinh
doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp tương đối ổn
định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra. Tại công ty
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
58
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
TNHH Ninh Thanh chi phí quản lý chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp trả cho cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Lương của nhân viên và
cán bộ quản lý được tính theo doanh thu.
- Chi phí vật liệu quản lý bao gồm các chi phí liên quan đến việc mua sắm
vật liệu phục vụ cho công tác quản lý.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng bao gồm: tiền mua sách, mua hoá đơn, mua mực,
sửa chữa máy in, máy pho to, mua tờ khai hải quan vì có một lượng giấy không
nhỏ là giấy ngoại, mua ổ cứng máy vi tính, mua phiếu thu phiếu chi, mua sổ
nhật ký, sổ cái….
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi tiền điện ánh sáng, điện thoại, tiền nước sử
dụng thực tế phục vụ cho hoạt động quản lý.
- Chi phí dự phòng bao gồm dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- Chi tiền thuế và các khoản lệ phí bao gồm thuế nhà đất, thuế môn bài…
- Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí không được hạch toán trên phục vụ
cho hoạt động quản lý như chi tiền ăn ca, chi thăm quan cho cán bộ công nhân
viên chức….
* Ưu nhược điểm: Công ty TNHH Ninh Thanh có cơ cấu bộ máy quản lý
đơn giản, ít các phòng ban và nhân viên ở các phòng ban không nhiều nên giảm
được một lượng đáng kể chi phí lương nhân viên quản lý nói cách khác là giảm
chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty giúp công ty tồn tại, phát triển và
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên công ty cần quản lý và sử
dụng lao động tốt hơn vì công ty TNHH Ninh Thanh là loại hình doanh nghiệp
tư nhân nên chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu chỉ là chi phí lương nhân viên
các phòng ban và cán bộ quản lý công ty. Muốn vậy công ty cần phân tích chi
tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để đánh giá khả năng quản lý và sử dụng chi
phí có hợp lý hay không từ đó tìm biện pháp khắc phục.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
59
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi
phí kinh doanh nói riêng tại công ty TNHH Ninh Thanh.
Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty do giám đốc của
công ty trực tiếp chỉ đạo, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chủ yếu.
Việc phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí kinh doanh
nói riêng ở công ty mang tính chất tổng thể chưa mang tính từng phần chi tiết,
do đó công ty cần phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí kinh doanh để quản
lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
Hàng tháng công ty có tiến hành công khai tài chính và phân tích đánh giá
kết quả kinh doanh qua đó công ty sẽ thấy được hoạt động kinh doanh đã đạt
hiệu quả chưa, có đạt mức kế hoạch không? Từ đó rút ra những nguyên nhân
ảnh hưởng, những tồn tại cần khắc phục. Riêng đối với phân tích chi phí kinh
doanh thì cứ định kỳ cuối năm công ty tiến hành phân tích chung tình hình chi
phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu.
Các số liệu cần thiết cho việc phân tích chi phí kinh doanh như doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí kinh doanh được thu thập đã kiểm tra để đảm
bảo tính chính xác cho việc phân tích. Cuối kỳ kế toán dựa trên số liệu thu thập
được và dựa vào các chỉ tiêu phân tích để tính toán so sánh, phân tích và lập các
biểu mẫu, bảng biểu của các chỉ tiêu ở các năm liên tiếp nhau từ đó rút ra xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Thông qua công tác phân tích rút ra
đánh giá nhận xét và đề ra các giải pháp khắc phục hay đưa ra chiến lược kinh
doanh trong kỳ tiếp theo
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh đều có mục tiêu chung là lợi
nhuận. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng vậy, mục tiêu đề ra cũng là tối đa hoá
lợi nhuận. Chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Muốn tối đa
hoá lợi nhuận cần tối thiểu hoá chi phí. Có như vậy thì doanh nghiệp mới tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Để đảm bảo tiết kiệm chi phí thì công tác phân
tích chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp cần được tiến hành thường xuyên.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
60
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Qua nội dung phân tích chi phí kinh doanh giám đốc công ty cùng kế toán
trưởng thường đưa ra các giải pháp để tiết kiệm chi phí kinh doanh.
3. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh
Công ty mua giấy ở các cơ sở trong nước và một lượng không nhỏ là giấy
ngoại do đó giá cả thường xuyên biến động. Vì vậy để đánh giá chính xác tình
hình biến động của chi phí kinh doanh kế toán phải loại trừ ảnh hưởng của yếu
tố giá cả đến các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh. Dựa vào sự biến
động của giá cả qua những năm gần đây kế toán thống kê được rồi tính chỉ số
giá bình quân sau đó xác định sự ảnh hưởng của giá cả tới chi phí kinh doanh
bằng cách lấy số liệu từ các chỉ tiêu doanh thu chia cho chỉ số giá để xác định
giá trị thực của chúng. Từ giá trị thực của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí ta phân
tích sự biến động của chi phí kinh doanh. Công ty đã phân tích chung tình hình
chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu vì trong các doanh nghiệp
thương mại chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm mục đích kinh doanh tức là trước hết
phải tạo ra doanh thu.
Để phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh
thu kế toán sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Năm 2003: M = 2 787 523 197
Năm 2004: M = 6 491 156 360
- Tổng chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh, bao gồm:
+Chi phí mua hàng:
+ Chi phí bán hàng:
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí kinh doanh năm 2003: F = 64 719 549 đồng
Chi phí kinh doanh năm 2004: F = 158 904 267 đồng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
61
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Tỷ suất chi phí: Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ (%) của chi phí trên
doanh thu bán hàng. Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Công thức:
F’ =F
* 100M
Trong đó:
F: tổng chi phí kinh doanh.
M: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
F’: tỷ suất chi phí (%)
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
62
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Năm 2003:
F’ =64 719 549
* 1002 787 523 197
F’ = 2,32 (%)
Năm 2004:
F’ =158 904 267
* 1006 491 156 360
F’ = 2,45 (%)
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí: phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suât
chi phí giữa hai kỳ.
Công thức:
∆F’ = F’1- F’0
Trong đó:
∆F’: là mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
F’1: tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích
F’0: tỷ suât chi phí ở kỳ gốc.
So sánh mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí giữa hai năm 2003 và năm 2004 ta
có:
∆F’ = 2,45 – 2,32
∆F’ = 0,13 (%)
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % tăng giảm tỷ
suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc. Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng giảm tỷ
suất chi phí của doanh nghiệp nhanh hay chậm và có ý nghĩa đặc biệt khi so
sánh trong cùng một đơn vị giữa các thời kỳ khác nhau. Nếu có cùng mức độ
tăng giảm tỷ suất chi phí nhưng tốc độ giảm chi phí nhanh hơn thì đơn vị đó
được đánh giá là tốt hơn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
63
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí:
TF’ =0,13
* 1002,32
TF’ = 5,6 (%)
- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức doanh
thu bán hàng trong kỳ và mức giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí là bao nhiêu.
U= ∆F’ * M1
Trong đó:
U: mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
∆F’: mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
M1: doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Mức lãng phí chi phí kinh doanh: U= 0,13 (%) * 6 491 156 360
U = 8 438 503 (đồng)
Khi tiến hành phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh
doanh trong mối liên hệ với doanh thu công ty đã sử dụng phương pháp biểu
mẫu và phương pháp so sánh. Sau khi phân tích xong kế toán đưa ra những nhận
xét đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty.
Để phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán sử
dụng biểu 5 cột như sau:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
TF’ =∆F’
* 100F’0
64
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004So sánh tăng giảm
Số tiền Tỷ lệ
(%)
1 2 3 4 5
1. Doanh thu thuần 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86
2. Chi phí kinh doanh 64 719 549 158 904 267 94 184 718 145.53
3. Tỷ suất chi phí (%) 2,32 2,45
4.Mức độ tăng giảm tỷ suất chi
phí
0,13
5. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi
phí
5,6
6. Mức tiết kiệm(lãng phí ) chi
phí
8 438 503
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí kinh doanh năm 2004 tăng lên
94 184 718 (đ) với tỷ lệ tăng là 145,53(%) . Doanh thu của công ty cũng tăng lên
3 703 633 163 (đ) với tỷ lệ tăng là 132,86(%). Ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí lớn
hơn tỷ lệ tăng của doanh thu và công ty TNHH Ninh Thanh đã lãng phí một
khoản chi phí là 8 438 503 (đ). Nhìn số liệu trên ta có thể đánh giá công ty quản
lý và sử dụng chi phí kinh doanh chưa tốt nhưng do công ty TNHH Ninh Thanh
mới thành lập nên chi phí tăng nhanh hơn là lẽ đương nhiên. Mặc dù chi phí
kinh doanh tăng nhanh nhưng doanh thu tăng cũng nhanh nên ta vẫn đánh giá
công ty quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi mới thành lập cũng cần bỏ ra chi phí ban
đầu rất lớn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Khi mới đi vào hoạt
động cũng cần mở rộng thị trường, tạo chỗ đứng trên thị trường sau đó mới đi
vào giai đoạn thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận do đó chi phí giai đoạn đầu
thường lớn hơn doanh thu thu về. Công ty TNHH Ninh Thanh cũng không nằm
ngoài quy luật đó nên chi phí kinh doanh tăng nhanh là hợp lý. Công ty TNHH
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
65
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ninh Thanh mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng doanh thu đã tăng lên rất
nhanh với mức tăng doanh thu là 132,86 (%) điều đó chứng tỏ công ty hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.
Đánh giá nhận xét của kế toán trưởng và giám đốc công ty TNHH Ninh
Thanh về kết quả kinh doanh của công ty nói chung và tình hình quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh của công ty trong những năm hoạt động là tốt, hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả. Mặc dù chi phí kinh doanh tăng lên nhưng doanh
thu cũng tăng lên đáng kể trong khi đó công ty mới đi vào hoạt động nên việc
tăng chi phí kinh doanh là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên công ty nên điều chỉnh
dần để mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí trong năm tới để
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Công ty cần đảm bảo lấy thu bù chi
và có lãi để mở rộng phạm vi kinh doanh hơn nữa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
và thoả mãn nhu cầu của người lao động, cải thiện đời sống cho nhân viên trong
công ty. Muốn vậy công ty cần quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt để
tăng lợi nhuận đồng thời cần phân phối lợi nhuận hợp lý, nên có phần thưởng
cho nhân viên để khuyến khích họ làm việc tốt hơn
4. Đánh giá nhận xét về thực trạng phân tích chi phí kinh doanh tại công ty
TNHH Ninh Thanh .
Việc công ty lựa chọn nội dung phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên
hệ với doanh thu có những ưu điểm như: tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc
phân tích vì công ty chỉ phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh cuối mỗi
năm tài chính đồng thời qua phân tích giúp cán bộ quản lý công ty có thể đánh
giá chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty và có thể
xác định được số tiền lãng phí mà công ty đã chi ra để hoạt động từ đó đưa ra
biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh nói chung. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
điểm này vẫn còn những tồn tại hạn chế.Do công ty TNHH Ninh Thanh chỉ tiến
hành phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh
thu nên không thể nhận xét, đánh giá chính xác tình hình quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh theo từng khoản mục chi phí đã hợp lý hay chưa. Tổng chi phí
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
66
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
kinh doanh của công ty tăng lên nhưng trong đó cũng có những khoản mục chi
phí kinh doanh giảm đi. Muốn tiết kiệm chi phí kinh doanh ta cần đi sâu phân
tích chi phí theo từng khoản mục chi phí qua đó thấy được khoản mục chi phí
nào tăng lên chưa hợp lý thì điều chỉnh cho phù hợp để hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả hơn. Công ty TNHH Ninh Thanh không tiến hành phân tích đủ các
nội dung phân tích chi phí kinh doanh nên công ty không thể đi sâu tìm hiểu
thực trạng về quản lý và sủ dụng chi phí kinh doanh theo các nội dung sau:
- Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo từng chức năng hoạt động
- Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí kinh doanh theo từng chức năng hoạt
động.
- Phân tích chi phí kinh doanh theo quí
Do công ty TNHH Ninh Thanh không phân tích đầy đủ các nội dung nên
không thể đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh có tính khả thi nhất.
Nếu tổng chi phí kinh doanh của công ty có giảm nhưng trong đó có những
khoản mục chi phí vẫn tăng lãng phí cần được điều chỉnh cho hợp lý để hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Đây chính là điểm hạn chế có thể ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Để khắc phục tình trạng này giám đốc công ty cùng bộ phận chịu trách nhiệm
phân tích cụ thể là phòng kế toán tài chính của công ty phải xây dựng kế hoạch
hoàn thiện các nội dung phân tích chi phí kinh doanh.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
67
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG3:
CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH
1. Cơ sở lý luận:
Bước sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trường có sự điều tiết của Nhà
Nước. Sự chuyển đổi này đă tác động sâu sắc tới các doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh, phân cấp quản lý một cách khoa học,
tự chủ về tài chính, phân phối thu nhập hợp lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy
luật kinh tế khách quan như: Quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
cả…đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chinh xác và toàn
diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý
và sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh,
làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý thích hợp.
Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương mại thực hiện tổng hoà nhiều
biện pháp quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một
trong những biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả là phải tiến hành phân
tích các hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích chi phí kinh doanh nói
riêng.
Như chúng ta đã biết, chi phí kinh doanh là bộ phận không thể thiếu được
trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh thương
mại vì nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và kết quả kinh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
68
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
doanh. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí sẽ có tác động thúc đẩy quá trình
hoạt động kinh doanh, tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế đặc biệt là tăng khả
năng cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Ngược lại nếu doanh nghiệp không
quản lý tốt chi phí thì sẽ hạn chế kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế giảm.
Nền tảng cơ bản cho công tác quản lý chi phí kinh doanh của các nhà quản trị
chính là các thông tin phân tích do kế toán cung cấp.
Phân tích chi phí kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin một cách chính xác
kịp thời và toàn diện về tình hình chi phí của doanh nghiệp cho nhà quản lý và
các đối tượng quan tâm biết được. Từ đó nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đề ra các
chính sách, biện pháp hữu hiệu để góp phần sử dụng hợp lý chi phí kinh doanh
đối với đơn vị mình. Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu thông tin ngày càng cao
hàng ngày hàng giờ cần được cập nhật mới nhất thì thông tin phân tích do kế
toán cung cấp cũng rất cần thiết. Thông qua phân tích kế toán sẽ thực hiện việc
kiểm tra kiểm soát tình hình biến động của chi phí kinh doanh đảm bảo doanh
nghiệp hoạt động đúng hướng. Với ý nghĩa khoa học quản lý kinh doanh nói
chung và quản lý chi phí kinh doanh nói riêng vừa là chìa khoá tin cậy để đảm
bảo tài sản tiền vốn của doanh nghiệp được sử dụng hợp lý thì thông tin phân
tích càng trở nên quan trọng.
Và thực tế cho thấy rằng, trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã đạt
được những tiến bộ đáng kể mà những thành tựu đó là sự góp phần không nhỏ
của công tác phân tích hoạt động kinh tế của đoanh nghiệp trong đó có phân tích
chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, những bước phát triển mới của nền kinh tế thị
trường làm cho hệ thống thông tin phân tích cần phải được hoàn thiện hơn. Nền
kinh tế thị trường đặt ra hàng loạt các vấn đề, hàng loạt các yêu cầu mà kế toán
chưa xử lý hoặc xử lý chưa hoàn hảo, triệt để. Vì vậy vấn đề cần hoàn thiện
phân tích chi phí kinh doanh là nhằm tăng hiệu quả cho thông tin hạn chế tối đa
những vấp váp trong quá trình đổi mới.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện, nay nền kinh tế thế giới đang có những biến
động mạnh mẽ, thường xuyên, liên tục. Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
69
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tranh khắc nghiệt đòi hỏi các chủ thể tham gia phải nắm bắt kịp thời các thông
tin về giá cả, thị trường và các thông tin có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong và ngoài nước.
Tại các doanh nghiệp thương mại nói chung khi đã tiến hành phân tích chi
phí kinh doanh của đơn vị mình thì phải phân tích đầy đủ các nội dung liên quan
đến chi phí kinh doanh, phải tiến hành phân tích chung và phân tích chi tiết theo
các khoản mục chi phí (nếu có thể) như:
1. Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh
thu
2. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.
3. Phân tích chi tiết các yếu tốchi phí theo từng chức năng hoạt động bao
gồm phân tích chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
4. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc
5. Phân tích chi phí kinh doanh theo quý.
6. Phân tích một só yếu tố chi phí chủ yếu như: Chi phí tiền lương, chi phí trả
lãi tiền vay…
Chỉ khi hoàn thiện các nội dung phân tích chi phí kinh doanh cụ thể như trên
thì các doanh nghiệp nói chung, các doanh ngiệp thương mại nói riêng mới có
thể dựa vào qúa trình phân tích đó để tìm ra các khoản mục chi phí bất hợp lý
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến kết quả kinh doanh của đơn vị mình, từ đó
đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí theo từng khoản mục chi phí.
2. Cơ sở thực tiễn:
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng phản ánh
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh
giá trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan
trọng của chi phí kinh doanh các cán bộ nhân viên trong công ty đã không
ngừng nghiên cứu tìm hiểu biện pháp tối ưu nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh
nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh. Đặc biệt thông qua công tác phân tích
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
70
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
chi phí kinh doanh các nhà quản lý đã tìm ra những bước đi đúng đắn trong việc
đề ra các quyết định kinh doanh có tính khả thi nhất. Thực tế, tại công ty TNHH
Ninh Thanh, chỉ tiến hành phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong
mối liên hệ với doanh thu. Do đó chỉ đánh giá chung được tình hình quản lý và
sử dụng chi phí kinh doanh trong công ty.
Sở dĩ công ty chỉ tiến hành phân tích nội dung này là do Giám Đốc cùng kế
toán trưởng công ty chưa nhận thấy được sự cần thiết của việc hoàn thiện các
nội dung phân tích chi phí kinh đồng thời do những hạn chế của công tác hạch
toán chi phí kinh doanh nên kế toán của công ty khó có thể hoàn thiện các nội
dung phân tích chi phí kinh doanh. Mặt khác, công ty TNHH Ninh Thanh là loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành phân tích chung tình hình chi phí kinh
doanh trong mối liên hệ với doanh thu sẽ làm giảm chi phí trong công tác phân
tích.
Qua việc phân tích nội dung này, giám đốc cùng kế toán trưởng của công ty
mới chỉ đánh giá tổng quát tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại
công ty có hợp lý hay không chứ không thể đi sâu đánh giá chính xác nguyên
nhân dẫn đến sự biến động của từng khoản mục chi phí cũng như không thể phát
hiện được những khoản mục chi lãng phí hay các khoản chi bât hợp lý. Chính vì
vậy, các giải pháp tiết kiệm chi phí được đưa ra không mang tính khả thi cao.
Trong những kỳ kinh doanh tới, để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh, dựa vào hoạt động thực tế tại công ty TNHH Ninh Thanh cần phải
hoàn thiện các nội dung phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức
năng hoạt động, phân tích chi tiết chi phí mua hàng, phân tích chi tiết chi phí
bán hàng, phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp và phân tích chi phí
kinh doanh theo quý. Chỉ khi hoàn thiện các nội dung phân tích tình hình chi phí
kinh doanh cụ thể như trên thì công ty mới có thể dựa vào quá trình phân tích đó
để tìm ra các khoản mục chi phí bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
kết quả kinh doanh của công ty và đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí theo từng
khoản mục chi phí phát sinh tại công ty.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
71
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Công ty TNHH Ninh Thanh chuyên kinh doanh các mặt hàng như: Giấy in,
mực in và các thiết bị phục vụ ngành in nhưng chủ yếu là kinh doanh các mặt
hàng giấy in trong đó có một lượng không nhỏ là giấy ngoại. Tổng chi phí kinh
doanh mà công ty bỏ ra để kinh doanh là tương đối lớn bao gồm chi phí mua
hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà mỗi khoản mục chi
phí này lại bao gồm nhiều khoản mục chi phí nhỏ hợp thành. Nếu không đi sâu
phân tích chi tiết sự biến động của từng khoản mục lớn, nhỏ thì khó có thể phát
hiện được những khoản chi lãng phí và càng khó hơn cho cán bộ quản lý trong
việc đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí.
II. Phương hướng hoàn thiện nôị dung phân tích chi phí kinh doanh tại
công ty TNHH Ninh Thanh.
1. Hoàn thiện tổ chức phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh
Thanh
Công ty TNHH Ninh Thanh đã tiến hành phân tích chung tình hình quản lý
và sử dụng chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu. Qua số liệu phân
tích chi phí kinh doanh có thể đánh giá một cách tổng quát về khoản chi phí mà
công ty đã chi lãng phí hay tiết kiệm được tại kỳ kinh doanh đó. Nếu công ty chỉ
tiến hành phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu thì
chỉ xác định được sự biến động của tổng chi phí kinh doanh mà không đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động của chi phí kinh doanh
và không đánh giá được khoản mục chi phí nào biến động theo chiều tốt (xấu)
để có thể đưa ra biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng lãng phí chi phí đến từng
yếu tố phát sinh ra chi phí. Chính vì công ty TNHH Ninh Thanh chỉ phân tích
chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu nên chỉ có thể đưa ra
giải pháp tiết kiệm chi phí một cách chung nhất về toàn bộ chi phí kinh doanh
phát sinh trong kỳ kinh doanh.
Do sự đòi hỏi của công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí kinh
doanh nói riêng đòi hỏi thông tin đưa ra phải chính xác, chi tiết và kịp thời nên
bộ phận phụ trách phân tích hoạt động kinh tế của công ty phải hoàn thiện nội
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
72
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
dung phân tích chi phí kinh doanh. Giám đốc công ty yêu cầu kế toán trưởng
phải hoàn thiện thêm nội dung phân tích sau.
(1) Phân tích tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh theo
chức năng hoạt động.
(2) Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo chức năng hoạt động.
- Phân tích chi tiết chi phí mua hàng.
- Phân tích chi tiết chi phí bán hàng.
- Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
(3) Phân tích chi phí kinh doanh theo quý.
Giám đốc công ty là người trực tiếp chỉ đạo công tác phân tích hoạt động
kinh tế trong công ty. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích.
Do vậy, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác phân tích hoạt đông kinh tế từ
khâu thu thập và xử lý các số liêu thông tin đến khi tính toán các chỉ tiêu phân
tích rồi nhận xét, đánh giá phải rõ ràng những mặt tốt, mặt ưu điểm cũng như
mặt chưa tốt còn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng. Muốn vậy, công ty
cần phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh để đưa ra
giải pháp cụ thể mà khắc phục.
2. Hoàn thiện các nội dung phân tích và đánh giá nhận xét.
2.1. Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.
Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản bao gồm: chức
năng mua hàng, chức năng bán hàng và chức năng quản lý. Các khoản mục chi
phí phát sinh trong kinh doanh như chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý.
Mục đích của phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt
động là đánh giá cơ cấu phân bổ giữa các bộ phận chi phí để thấy cơ cấu đó hợp
lý hay không đồng thời đánh giá tình hình quản lý sử dụng chi phí nói chung và
của từng bộ phận chi phí nói riêng qua đó thấy bộ phận chi phí nào quản lý sử
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
73
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
dụng tốt, chưa tốt để đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm quản lý và sử dụng
chi phí kinh doanh tốt hơn.
- Để phân tích trước hết ta cần tính tỷ trọng của từng bộ phận chi phí trong
tổng chi phí.
- Tính tỷ suất chi phí nói chung và của từng bộ phận nói riêng.
- Dùng phương pháp so sánh để xác định mức độ biến động về số tiền, tỷ lệ
tăng (giảm) của chỉ tiêu doanh thu, chi phí. Đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ
trọng và tỷ suất
Dùng biểu 11 cột để phân tích, dạng biểu như sau:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
74
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu 1
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHI PHÍ KINH DOANH THEO CÁC CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng (giảm)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ suất (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 = 5 – 2 9 = 8/2 10 = 6 – 3 11 = 7 – 4
1. Chi phí mua hàng 19 657 359 30,37 0,7 38 065 721 35 0,6 18 408 362 93,64 4,63 - 0,1
2. Chi phí bán hàng 5 120 519 7,91 0,18 12 087 945 7,60 0,19 6 958 626 135.89 - 0,31 0.01
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
39 941 671 61,72 1,43 108 750 601 57,4 1,67 68 808 930 172,27 - 4,32 0,24
4. Tổng chi phí kinh doanh
64 719 549 100 2,32 158 904 267 100 2,45 94 184 718 145,53 - 0,13
5. Doanh thu 2 787 523 197 - - 6 491 156 360 - - 3 703 633 163 132,86 - -
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
75
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm
2003 tăng 94 184 718 đồng với tỷ lệ tăng là 145.53%. Trong khi đó mức tăng
của doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là 3 703 633 163 đồng với tỷ lệ tăng
là 132.86%.Ta thấy tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh lớn hơn tỷ lệ tăng của
doanh thu. Xét sự biến động của từng khoản mục chi phí kinh doanh theo các
chức năng hoạt động ảnh hưởng tới sự biến động của tổng chi phí kinh doanh, ta
thấy sự tăng của chi phí kinh doanh là do các nguyên nhân sau:
- Chi phí mua hàng tăng 18 408 362đồng với tỷ lệ tăng là 93,64% nhưng tỷ
trọng chi phí mua hàng tăng 4,63% và tỷ suất chi phí mua hàng giảm 0,1%.
- Chi phí bán hàng tăng 6 958 626 đồng với tỷ lệ tăng là 135.89% và tỷ suất
chi phí bán hàng tăng 0.01% nhưng tỷ trọng chi phí bán hàng giảm 0.31%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 68 808 930 đồng với tỷ lệ tăng là
172,27%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng rất nhanh làm tỷ suất chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng 0,24% nhưng tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm
4,32%
Như vậy, tổng chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng là do cả
ba khoản mục chi phí đều tăng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhiều nhất.
Qua bảng số liệu ta có thể nhân xét rằng công ty TNHH Ninh Thanh quản lý
và sử dụng chi phí kinh doanh chưa tốt vì chi phí kinh doanh tăng lên nhưng do
công ty mới thành lập và mới đi vào hoạt động nên chi phí kinh doanh tăng lên
là lẽ đương nhiên phù hợp với quy luật tự nhiên. Tuy nhiên công ty cần điều
chỉnh sao cho mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí thì mới tốt.
Qua bảng số liệu ta thấy: mặc dù chi phí mua hàng tăng nhưng tỷ suất chi phí
lại giảm, điều này là tốt vì chi phí mua hàng tăng đồng nghĩa với lượng hàng hoá
mua về tăng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh nhất và tỷ lệ tăng cao hơn
nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh thu nên tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp
cũng tăng. Do đó công ty cần có biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý doanh
nghiệp. Nếu công ty giảm được tỷ tỷ suất chi phí thì hiệu quả sử dụng, quản lý
chi phí sẽ tốt hơn.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Muốn vậy, công ty cần đưa ra giải pháp tối thiểu chi phí kinh doanh để giảm
giá hàng bán làm tăng mức bán ra, do đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho
công ty. Để giảm tỷ suất chi phí bán hàng công ty cần có kế hoạch bán ra phù
hợp. Muốn giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty cần quan tâm và quản lý
sử dụng tốt lực lượng lao động của mình, khuyến khích họ tăng năng suất lao
động…
Để có thể làm rõ nguyên nhân tăng, giảm các khoản mục chi phí trên ta có
thể đi sâu phân tích chi tiết các yếu tố chi phí cho từng chức năng hoạt động.
2.2. Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động.
Sau khi tiến hành phân tích tổng hợp tình hình chi phí theo các chức năng
hoạt động, ta tiến hành phân tích chi tiết chi phí theo từng chức năng hoạt động.
Như chúng ta đã biết, chi phí kinh doanh của từng chức năng đều được tập hợp
từ các yếu tố chi phí. Vì vậy, để thấy rõ được nguyên nhân tăng (giảm) của chi
phí kinh doanh ta cần phân tích chi tiết chi phí kinh doanh của từng chức năng.
Phương pháp phân tích được tiến hành tương tự như phân tích tổng hợp chi
phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động.
2.2.1. Phân tích chi phí mua hàng.
Chi phí mua hàng tại công ty bao gồm:
- Chi phí giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: trong chi phí vân chuyển, bốc dỡ hàng
hoá chủ yếu là do công ty đi thuê ngoài
Để phân tích chi phí mua hàng trước hết cần tính tỷ trọng, tỷ suất chi phí mua
hàng cũng như các khoản mục chi phí trong tổng chi phí mua hàng. Sau đó dùng
phương pháp so sánh để xác định mức độ tăng giảm của tỷ suất, tỷ trọng của các
khoản mục chi phí hay tỷ lệ tăng giảm của doanh thu, chi phí
Dùng biểu 11 cột để phân tích chi phí mua hàng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
77
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu 2:
PHÂN TÍCH CHI TIẾT CHI PHÍ MUA HÀNG
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng (giảm)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ lệ (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ suất (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1. Chi phí giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng
1 374 640 7 0,05 1 690 780 4,44 0,03 316 140 23 - 2,56 - 0,02
2. Chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá (thuê ngoài) 18 282 719 93 0,66 36 374 941 95,56 0,56 18 092 222 98,96 2,56 -0,1
3. Tổng chi phí mua hàng 19 657 359 100 0,7 38 065 721 100 0,6 18 408 362 93,64 - 0,1
4. Tổng doanh thu thuần 2 787 523 197 - - 6 491 156 360 - - 3 703 633 163 132,86 - -
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
78
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Qua số liệu phân tích ta thấy tình hình quản lý và sử dụng chi phí mua hàng
tại công ty là tốt. Dù tổng chi phí mua hàng năm 2004 tăng so với năm 2003 là
18 408 362 đồng với tỷ lệ tăng là 93,64% đồng trong khi đó tổng doanh thu
năm 2004 so với năm 2003 tăng 3 703 633 163 đồng với tỷ lệ tăng là 132.86%.
Tỷ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí mua hàng đã làm cho tỷ
suất chi phí mua hàng giảm 0,1%
Xét sự biến động của từng khoản mục chi phí tới chi phí mua hàng ta thấy:
- Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng tăng 316 140 đồng với tỷ lệ tăng là 23%
nhưng tỷ trọng của chi phí giao dịch ký kết hợp đồng giảm 2,56% và tỷ suất chi
phí giảm 0.02%.
- Chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá (thuê ngoài) năm 2004 so với năm
2003 tăng 18 092 222 đồng với tỷ lệ tăng là 98.96% nhưng tỷ suât chi phí vận
chuyển bốc xếp hàng hoá (chi phí thuê ngoài) giảm đi 0,1% điều đó chứng tỏ
công ty đã sử dụng chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá tốt hơn.
Công ty TNHH Ninh Thanh tuy mới thành lập nhưng đã quản lý và sử dụng
chi phí mua hàng rất tốt do tỷ lệ tăng của doanh thu cao hơn tỷ lệ tăng của chi
phí. Mặt khác, chi phí mua hàng có tăng lên cũng là do lượng hàng mua vào
tăng hay công ty tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn và như thế là tốt.
2.2.2 Phân tích chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng tại công ty TNHH Ninh Thanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng chi phí kinh doanh. Tuy vậy, muốn quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh
tốt thì phải quản lý tôt chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm:
- Chi phí vật liệu bao bì: nó là những khoản chi phí về vật liệu bao bì để bao
gói, bảo quản hàng hoá tại kho và trong quá trình bán hàng
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: đó là những khoản chi phí mua sắm sử dụng các
công cụ đồ dùng tại kho hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện nước phục vụ cho bán hàng.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
79
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Để phân tích ta tính tỷ trọng cho từng khoản mục chi phí trong tổng chi phí
bán hàng và tính tỷ suất chi phí của tổng chi phí bán hàng nói chung và từng
khoản mục chi phí nói riêng. Sử dụng công thức tính tỷ trọng, tỷ suất đã đề cập
ở trên sau đó dùng phương phấp so sánh để xác định mức độ biến động về số
tiền tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đồng thời xác định sự thay
đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí
Qua phân tích ta rút ra nhận xét đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng chi
phí bán hàng theo từng khoản mục chi phí có hợp lý hay không? Khoản chi nào
lãng phí không hợp lý cần tìm giải pháp khắc phục.
Để phân tích chi tiết chi phí bán hàng ta sử dụng biểu 11 cột sau:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
80
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Đơn vị tính : đồng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ
trong (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ lệ tăng
giảm (%)
Tăng giảm Tỷ
trọng(%)
Tăng giảm tỷ suất (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
CP vật liệu bao bì 1 370 109 26,76 0,05 2 817 524 23,32 0,043 1 447 415 105,64 -3,44 -0,007
Cp dụng cụ đồ dùng 1 250 197 24,42 0,05 2 271 905 18,65 0,035 1021 708 81,72 -5,77 -0,015
CP dịch vụ mua ngoài
2 500 213 48,82 0,09 6 989 516 57.86 0,11 4 489 303 179,56 9,04 0,02
Tổng chi phí 5 120 519 100 0,18 12 078 945 100 0,19 6 958 426 135,89 0,01
Tổng doanh thu 2 787 523 197 6 491 156 36 3 703 633 163 132,86
81
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhận xét: Căn cứ vào số liệu biểu 3 ta có nhận xét sau :
Tổng chi phí bán hàng tăng 6 958 426(đồng) với tỷ lệ tăng là 135,89% trong
khi doanh thu tăng 3 703 633 163(đồng) với tỷ lệ tăng là 132,86%, tỷ lệ tăng chi
phí lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí bán hàng tăng
0,01% điều này đánh giá chung là chưa tốt. Nhưng công ty TNHH Ninh Thanh
mới thành lập nên chi phí tăng là hợp lý mặt khác khi công ty đẩy mạnh kế
hoạch bán ra làm tăng chi phí bán hàng, Chi phí bán hàng tăng do ảnh hưởng
của các nhân tố sau :
- Chi phí vât liệu bao bì tăng 1 447 415 với tỷ lệ tăng là 105,64% nhưng tỷ
trọng giảm 3,44% và tỷ suất chi phí vật liệu bao bì giảm 0,007%.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng tăng 1 021 708 với tỷ lệ tăng là 81,72% nhưng tỷ
trọng giảm 5,77% và tỷ suất giảm 0,015%
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 4 489 303(đồng) với tỷ lệ tăng là 179,56%
làm cho tỷ trọng tăng 9,04% và tỷ suất tăng 0,2%
Chi phí bán hàng tăng chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài tăng, nguyên
nhân chủ yếu tăng khoản mục chi phí là do công ty mới đi vào hoạt động nên
cần đầu tư nhiều hơn do đó chi phí tăng nhanh. Tuy nhiên công ty cần điều
chỉnh cho mức tăng chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì mới tốt.
Qua phân tích chúng ta cần tìm ra nguyên nhân làm tăng chi phí và tìm biên
pháp khắc phục như: Cần tiết kiệm hơn chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện,
điện thoại….
2.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tại công ty TNHH Ninh Thanh, chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Muốn tiết kiệm chi phí kinh doanh thì công ty
phải tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy để tiết kiệm chi phí
quản lý doanh nghiệp thì công ty phải phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh
nghiệp. Nếu không tiến hành hoàn thiện nội dung phân tích này cán bộ lãnh đạo
công ty khó có thể nhận xét đánh giá tình hình quản lý và sủ dụng chi phí quản
lý doanh nghiệp đồng thời cũng khó có thể chỉ ra những mặt còn tồn tại những
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
82
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
khoản chi hợp lý, bất hợp lý và đưa ra những đưa ra những giải pháp khắc phục
những tồn tại cũng như không thể đề ra những giải pháp tiết kiêm chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Đó là những khoản chi phí tiền lương, phụ cấp
và các khoản bảo hiểm cho nhân viên, cán bộ quản lý như: Ban giám đốc, cán
bộ, nhân viên phòng ban…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Đó là những khoản chi phí mua sắm các công
cụ, đồ dùng cho công tác văn phòng như: Máy tính, máy điện thoại, máy đếm
tiền, máy kiểm tra tiền…
- Các khoản thuế, phí, lệ phí: Đây là những khoản chi như phí ngân hàng và
nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…
- Chi phí dich vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí điện thoại, điện nước.
điện tín, fax …
Phương pháp phân tích và dạng bảng biểu giống như trong phân tích tổng
hợp chi phí kinh doanh theo các chức năng hoạt động và phân tích chi tiết các
khoản mục chi phí ở các nội dung trên. Để tiến hành phân tích ta có thể tiến
hành theo các bước sau:
- Tính tỷ trọng, tỷ suất chi phí của chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng
khoản mục.
- Sau đó, tiến hành so sánh sự tăng giảm của từng khoản mục chi phí giữa
năm 2004 và năm 2003. Đồng thời so sánh sự tăng giảm của doanh thu và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Từ đó nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng chi phí quản lý
doanh nghiệp nói chung và theo từng khoản mục chi phí nói riêng có hợp lý hay
không.
Thông qua bảng biểu phân tích có thể đề xuất các giải pháp tiết kiệm chi phí
quản lý và xử lý các trường hợp lãng phí.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
83
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Để phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ta sử dụng bảng biểu 11
cột, dạng biểu như sau:
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
84
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu 4:
PHÂN TÍCH CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: đồng
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng giảm
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tỷ suất (%)
Số tiềnTỷ lệ (%)
Tỷ trong (%)
Tỷ suất (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
CF nhân viên quản lý 21 493 437 53,81 0,77 62 849 962 57,79 0,97 41 356 525 192,41 3,98 0,2
CF đồ đung văn phòng 4 284 466 10,73 0,154 11 984 478 11,02 0,185 7 700 012 179,71 0,29 0,031
CF điện thoại điện nước SH 4 006 446 10,03 0,144 9 416 122 8,66 0,145 5 409 656 135,02 -1,37 0,001
- Điện thoại 2 841 400 7,11 0,102 6 070 612 5,58 0,094 3 229 212 113,65 -1,23 -0,008
- Điện nước SH 1 525 046 3,82 0,055 3 345 510 3,08 0,052 1 820 464 119,37 -0,74 -0,003
Các khoản thuế phí lệ phí 1000 000 2,5 0,036 2 188 000 2,01 0,034 1 188 000 118,8 -0,49 -0,002
CFdịch vụ mua ngoài 7 947 322 19,9 0,285 21 097 125 19,4 0,325 13 149 803 165,46 - 0,5 0,04
CF khác 850 000 2,13 0,03 1 223 914 1,13 0,019 373 914 43,99 -1 -0,011
Tổng CF quản lý DN 39 941 671 100 1,43 108 750 601 100 1,67 68 808 930 172,27 0,24
Tổng doanh thu thuần 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86
85
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Căn cứ vào số liệu phân tích ta có nhận xét: tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng 68 808 930(Đ) với tỷ lệ tăng là 172,27% trong khi tổng doanh thu
tăng 3 703 633 163 (đ) với mức tăng là 132,86% tỷ lệ tăng của chi phí quản lý
lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu dẫn đến tỷ suất chi phí quản lý tăng 0,24% là chưa
tốt, chi phí quản lý tăng là do các nhân tố ảnh hưởng sau:
- Chi phí nhân viên quản lý tăng 41 356 525(Đ) với tỷ lệ tăng là
192,41(%). Chi phí nhân viên quản lý tăng nhanh làm cho tỷ trọng và tỷ suất chi
phí nhân viên quản lý tăng.
- Chi phí đồ dùng văn phòng tăng 7 700 012(Đ) với tỷ lệ tăng là 179,71%
kéo theo đó là tỷ trọng và tỷ suất chi phí đồ dùng văn phòng tăng
- Các khoản thuế, phí, lệ phí tăng 1 188 000(đ) với tỷ lệ tăng là 118,8%
nhưng tỷ trọng giảm 0,49% và tỷ suất giảm 0,002% như thế là tốt.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 13 149 803 với tỷ lệ tăng là 165,46%, tỷ
trọng và tỷ suất cũng tăng.
- Chi phí điện thoại, điện nước sinh hoạt tăng 5 409 656(đ0 với tỷ lệ tăng
là 135,02% nhưng tỷ trọng chi phí giảm 1,44% và tỷ suất tăng 0,001%.
+ Chi phí điện thoại tăng 3 229 212(đ) với tỷ lệ tăng là 113,65% nhưng tỷ
trọng và tỷ suất chi phí điện thoại giảm hay công ty đã tiết kiệm tương đối chi
phí điện thoại .
+ Điện nước sinh hoạt tăng 1 820 464 (đ) với tỷ lệ tăng là 119,37% nhưng tỷ
trọng và tỷ suất chi phí điện nước sinh hoạt giảm do công ty đã tiết kiệm tương
đối chi phí điện, điện nước sinh hoạt.
- Chi phí khác tăng 373 914 (đ) với tỷ lệ tăng là 43,99% nhưng tỷ trọng và
tỷ suất chi phí khác giảm hay công ty đã tiết kiệm tương đối chi phí khác.
Nhìn chung công ty quản lý và sử dụng chi phí quản lý chưa tốt, chi phí nhân
viên quản lý và chi phí dịch vụ mua ngoài còn tăng quá lớn, công ty cần điều
chỉnh và quản lý chi phí nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài hợp lý sao cho
mức tăng của chi phí nhỏ hơn mức tăng của doanh thu thì mới tốt.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
86
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2.2.4. Phân tích chi phí kinh doanh theo quý.
Để đánh giá chính xác tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh công
ty không thể không đánh giá chi phí kinh doanh theo quý. Tại công ty TNHH
Ninh Thanh chi phí kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh diễn ra không
đồng đều ở các quý. Chính vì vậy công ty muốn đạt được kế hoạch đề ra thì
trước hết cán bộ quản lý công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh theo quý để
có kế hoạch điều chỉnh phù hợp thì công ty phải phân tích chi phí kinh doanh
theo quý.
Khi phân tích chi phí kinh doanh theo quý nhà lãnh đạo công ty mới thấy
được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh ở quý nào là tốt, quý nào
chưa tốt đồng thời tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và đề ra giải pháp thích hợp
khắc phục tình trạng đó.
Từ các chỉ tiêu doanh thu, chi phí ta tính tỷ suất chi phí của toàn doanh
nghiệp nói chung và của từng quý nói riêng, sau đó tính các chỉ tiêu sau:
+Tỷ lệ tăng giảm doanh thu.
+Tỷ lệ tăng giảm chi phí.
+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
+Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí.
+Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí.
Sau đó dùng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu trên giữa các quý
với nhau và đưa ra đánh giá nhận xét đồng thời có thể đề xuất các giải pháp tiết
kiệm chi phí kinh doanh.
Để phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo các quý ta sử dụng biểu 12
cột, dạng biểu như sau.
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
87
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu 5: PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH THEO QUÝ
Đơn vị: đồng
QuýDoanh thu(M) Chi phí (F)
Tỷ lệ M(%)
Tỷ lệ F(%)
Tỷ suất chi phí (F’)∆F’% TF’% U
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2003 Năm 2004
I 520 050 100 1 200 535 656 18 519 400 45 978 114 130,85 148,27 3,56 3,83 0,27 7,58 3 241 446
II 685 123 097 1 544 678 535 15 700 129 38 385 455 125,46 144,49 2,29 2,49 0,2 8,73 3 089 357
III 780 000 000 1 872 294 449 16 200 000 40 556 700 140,04 150,35 2,08 2,17 0,09 4,33 1 685 065
IV 802 350 000 1 873 647 720 14 300 020 33 983 998 133,52 137,65 1,78 1,72 -0,06 -3,37 -1 124 189
Cả năm
2 787 523 197 6 491 156 360 64 719 549 158 904 267 132,86 145,53 2,32 2,45 0,13 5,60 8 438 503
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
88
Căn cứ vào số liệu trong bảng ta thấy: Tình hình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh tại công ty là chưa được tốt. Chi phí kinh doanh tăng và tổng doanh
thu tăng nhưng mức tăng của chi phí kinh doanh lớn hơn mức tăng của doanh
thu, cụ thể là tỷ suât chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,13%
với tỷ lệ tăng là 5,60% làm cho cả năm công ty lãng phí một khoản chi phí là 8
438 503 9(đ). Do công ty TNHH Ninh Thanh mới thành lập và đi vào hoạt động
nên chi phí kinh doanh tăng nhanh có thể chấp nhận được. Đi sâu nghiên cứu sự
biến động của chi phí kinh doanh theo quý:
- Quý 1: Tỷ suất chi phí kinh doanh quý 1 năm 2004 so với năm 2003 tăng
0,27% với tốc độ tăng là 7,58% nên công ty đã sử dụng lãng phí một khoản chi
phí là 3 241 446 (Đ) nhưng doanh thu quý 1 tăng với tỷ lệ tăng là 130,85% cũng
là một điều tốt.
- Quý 2: Tỷ suất chi phí năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,2% với tốc độ
tăng là 8,73% nên công ty đã sử dụng lãng phí một khoản chi phí là
3 089 357 (đ) đồng thời tỷ lệ tăng doanh thu là 125,46% như thế là tốt.
- Quý 3: Tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,09%
với tốc độ tăng là 4,33% nên công ty đã sử dụng lãng phí một khoản chi phí là 1
685 065(đ) đồng thời tỷ lệ tăng doanh thu là 140,04%. Ta thấy tỷ lệ tăng chi phí
đã nhỏ hơn và tốc độ tăng chi phí cũng chậm dần so với quý 1 và quý 2 có thể
nói công ty sử dụng chi phí ngày càng hiệu quả hơn.
- Quý 4: Tỷ suất chi phí kinh doanh quý 4 năm 2004 so với năm 2003 giảm
đi là 0,06% với tốc độ giảm là 3,37% nên công ty đã tiết kiệm được một khoản
chi phí là 1 124 189(đ) nhưng tỷ lệ tăng doanh thu chỉ đạt 137,65%
Như vậy ta có thể nói rằng quý 3 và quý 4 công ty đã quản lý và sử dụng chi
phí kinh doanh tốt hơn đặc biệt là quý 4 công ty đã tiết kiệm đựơc một khoản chi
phí là 1 124 189 (Đ). Do đó công ty TNHH Ninh Thanh cần phải xây dựng kế
hoạch chi phí kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả hơn trong từng
quý. Chi phí kinh doanh của công ty có thể tăng lên nhưng phải đảm bảo mức
-84-
tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí, đồng thời phải tiết kiệm chi
phí không lãng phí những khoản chi không hợp lý.
2.2.5. Phân tích khoản mục chi phí chủ yếu
Trong các khoản mục chi phí kinh doanh, có một số khoản mục chiếm tỷ
trọng lớn thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
như chi phí trả lãi tiền vay và chi phí tiền lương. Chi phí trả lãi tiền vay là khoản
tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người cho vay về việc vay vốn. Nhưng công
ty TNHH Ninh Thanh chỉ sử dụn khoản vốn của mình để kinh doanh nên không
có chi phí trả lãi tiền vay nên không cần phân tích. Chi phí tiền lương là khoản
tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng, tính chất
và hiệu quả của công việc mà người lao động đảm nhận.
Chi phí tiền lương là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp do đó việc quản lý và sử dụng chi phí
tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Sử dụng quĩ lương hợp lý sẽ góp
phần kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán ra,
tăng chất lượng công việc và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Sử dụng quĩ
lương hợp lý là vừa phải đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo
lợi ích của người lao động tức là đảm bảo các điều kiện sau:
- Tổng quỹ lương có thể tăng nhưng phải trên cơ sở tăng doanh thu và tỷ lệ
tăng doanh thu phải lớn hơn tỷ lệ tăng của quĩ lương, tỷ suất chi phí tiền lương
phải giả .
- Mức lương bình quân tăng nhưng phải trên cơ sở tăng năng suất lao động
và tỷ lệ tăng năng suất lao động lớn hơn tỷ lệ tăng của mức lương bình quân.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải trả lương cho nhân viên
và chi phí tiền lương thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh
nên việc phân tích chi phí tiền lương càng trở lên cần thiết. Tại công ty TNHH
Ninh Thanh không có lao động trực tiếp mà chỉ có lao động gián tiếp nên chi phí
-85-
tiền lương chỉ là chi phí lương nhân viên quản lý do đó chi phí tiền lương cho
nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh.
Phân tích chi phí tiền lương bao gồm phân tích chung tình hình chi phí tiền
lương và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương.
a. Phân tích chung
Mục đích: Phân tích chung tình hình chi phí tiền lương nhằm nhận thức một
cách khái quát, toàn diện tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương tại
công ty TNHH Ninh Thanh.
Để phân tích ta sử phương pháp so sánh để xác định sự tăng giảm về số tiền,
tỷ lệ của tổng quỹ lương kì gốc so với kì nghiên cứu và doanh thu của hai kì đó
để đánh giá xem tổng doanh thu và tổng quỹ lương đã sử dụng hợp lý chưa đồng
thời đưa ra những chính sách, biện pháp thích hợp để khặc phục những điểm tồn
tại bất hợp lý trong công tác quản lý và sử dụng quỹ lương.
Để phân tích chung chi phí tiền lương ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng quỹ lương
+ Tổng lao động
+ Tổng doanh thu
+ Năng suất lao động bình quân người /tháng: được xác định bằng công thức:
W =M
T
Với W: năng suất lao động bình quân
M: Doanh thu
T: Tổng số lao động
+ Mức lương bình quân người/tháng
Mức lương bình quân người / tháng =Tông quỹ lương
Tổng lao động*12
-86-
+ Tỷ suất chi phí tiền lương
Tỷ suất chi phí tiền lương =Tông quỹ lương * 100
Tổng doanh thu
+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
+ Tốc độ tăng giảm tỷ suăt chi phí
+ Mức tiết kiệm (lãng phí)
Công thức xác định mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí, tốc độ tăng giảm tỷ
suất chi phí, mức tiết kiệm (lãng phí) đã được đề cập ở trên.
Phân tích chung tình hình chi phí tiền lương
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004So sánh tăng giảm
Chênh lệch Tỷ lệ
1. Tổng chi phí tiền lương
21 493 437 62 849 962 41 356 525 192,41
2. Tổng doanh thu 2 787 523 197 6 491 156 360 3 703 633 163 132,86
3. Tổng lao động 3 6 3 100
4. Mức lương bình quân người/tháng
597 040 872 916 275 876 46,21
5. Năng suất lao động bình quân người/tháng
77 431 200 90 154 950 12 723 750 16,43
6. Tỷ suất chi phí tiền lương
0,77 0,97
7. Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương
+0,2
8. Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí tiền lương
25,97
9. Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí tiền lương
12 982 312,72
Căn cứ vào số liệu trên biểu số 6 ta thấy tổng quỹ lương của công ty TNHH
Ninh Thanh năm 2004 so với 2003 tăng 41 356 525 (Đ) với tỷ lệ tăng là
-87-
192,41% trong khi tổng doanh thu tăng 3 703 633 163 (Đ) với tỷ lệ tăng là
132,86%. Tỷ lệ tăng của quỹ lương lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu, dẫn đến tỷ
suất chi phí tiền lương tăng 0,2%. Nhìn vào tỷ suất chi phí tiền lương tăng ta có
thể đánh giá công ty sử dụng quỹ lương chưa hợp lý. Do công ty mới thành lập
nên chi phí tiền lương tăng có thể chấp nhận được. Tổng quỹ lương tăng là do:
- Tổng số lao động năm 2004 so với 2003 tăng 3 người.
- Mức lương bình quân người/tháng tăng 275 876 (Đ) với tỷ lệ tăng là
46,21%.
- Năng suất lao động bình quân người/tháng tăng 12 723 750 (Đ) với tỷ lệ
tăng16,43%.
Tuy công ty đã lãng phí 12 982 312,72 (Đ) nhưng chi phí tiền lương tăng trên
cơ sở mức lương bình quân tăng và năng suất lao động bình quân tăng, như thế
ta có thể đánh giá công ty sử dụng quỹ lương tốt.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn tình hình tăng quỹ tiền lương của công
ty TNHH Ninh Thanh ta cần phải đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tăng giảm quỹ lương.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương.
Do đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại khác nhau nên
hình thức trả lương tại các doanh nghiệp cũng khác nhau. Chính vì vậy mà ta
cần xem xét hình thức trả lương tại công ty TNHH Ninh Thanh để có thể xác
định được nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng quỹ lương. Công ty chỉ
trả lương cho nhân viên quản lý (lao động gián tiếp) nên áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian.
Tổng quỹ
lương=
Số lao động trong
doanh nghiệp*
Thời gian lao động
trong năm/tháng*
Mức lương
bình quân
Khi phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm quỹ lương ta sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính ảnh hưởng của số lao động và mức
lương bình quân người/tháng đến tổng quỹ lương.
-88-
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ lương ta sử dụng biểu 5 cột
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương thời gian
Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004So sánh tăng giảm
Chênh lệch Tỷ lệ
1 2 3 4 5
1. Tổng quỹ lương 21 493 437 62 849 962 41 356 525 192,41
2. Tổng lao động 3 6 3 100
3. Mức lương bình
quân người/tháng597 040 872 916 275 876 46,21
Căn cứ vào biểu 7 ta thấy tổng quỹ tiền lương năm 2003 = 3*12*597 040
= 21 493 437 (Đ)
Tổng quỹ lương năm 2004 = 6*12*872 916
= 62 849 962 (Đ)
Tổng quỹ lương năm 2004 so với năm 2003 tăng là 41 356 525 (Đ) với tỷ lệ
tăng là 192,41%.
Các nhân tố ảnh hưởng làm tăng quỹ lương:
- Do số lao động thay đổi làm ảnh hưởng đến quỹ lương là:
6*12*597 040 – 3*12*597 040 = 21 493 437
Do số lao động của công ty tăng 3 người làm chi phí tiền lương tăng lên
21 493 437 (Đ)
- Mức lương bình quân thay đổi làm ảnh hưởng đến quỹ lương là:
(6*12*872 916) – (6*12*597 040) = 19 863 072 (Đ).
Do mức lương bình quân người/tháng tăng 275 876 (Đ) ảnh hưởng tăng quỹ
lương là 19 863 072 (Đ).
Tổng quỹ lương của công ty tăng lên trên cơ sở doanh thu tăng và mức lương
bình quân tăng ta có thể đánh giá công ty đã sử dụng quỹ lương hợp lý. Tuy
nhiên công ty nên điều chỉnh sao cho mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng
của chi phí tiền lương thì tốt hơn.
-89-
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế đều mong muốn tìm
kiếm các lợi ích kinh tế cho mình với mức cao nhất trong giới hạn có thể cũng
chính vì vậy họ luôn tìm mọi cách để có những ưu thế đặc quyền kể cả việc loại
đối thủ cạnh tranh. Thị trường đồng nghĩa với sự biến động vốn có theo chiều
hướng khác nhau mà tất cả các doanh nghiệp đều phải hứng chịu. Sự biến động
của thị trường cũng có thể là những cơ hội, là tiền đề cho sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Ngược lại sự biến động của thị trường cũng có thể là thách thức,
là rủi ro thất bại dẫn đến phá sản không ít các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo, phải có các
quyết định đúng đắn, các giải pháp phù hợp với những biến cố thử thách của cơ
chế thị trường. Một trong những vấn đề được đặt ra đối với mọi doanh nghiệp là
quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại là
quản lý chi phí kinh doanh . Khi mà cung cầu thị trường quyết định giá bán hàng
hoá thì cách lựa chọn duy nhất của doanh nghiệp là làm thế nào để không gây
lãng phí chi phí kinh doanh? Làm thế nào để hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và tăng doanh thu tối
đa hoá lợi nhuận là điều mà các nhà quản lý luôn quan tâm. Do đó doanh nghiệp
cần nắm đầy đủ thông tin mới có thể đánh giá đúng đắn chính xác tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích chi phí kinh
doanh càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó trong việc giúp nhà quản trị đưa ra
được các quyết định hợp lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy công tác phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH
Ninh Thanh đã đánh giá được tổng quát tình hình quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu. Với đội ngũ cán bộ kế toán trẻ có
trình độ, có năng lực và tính năng động sáng tạo chắc chắn công tác phân tích
hoạt động kinh tế nói chung và công tác phân tích chi phí kinh doanh nói riêng
tại công ty sẽ ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao
của nhà lãnh đạo công ty cũng như cơ chế thị trường.
-90-
Những vấn đề được nêu trong luận văn hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực
tế của công ty và những ý kiến đề xuất của em đưa ra trong bản luận văn không
nằm ngoài mục đích góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạn chế lãng phí chi
phí .
Với kiến thức đã học còn ít ỏi, khả năng nghiên cứu thực tế còn có hạn, do đó
bản luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong
được sự xem xét, đánh giá và chỉ bảo của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm
ơn và đặc biệt là gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: tiến sĩ Nguyễn Quang
Hùng đã hướng dẫn em hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2005
Sinh viên:
Nguyễn Thị Ngát
-91-
MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH
DOANH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH......................................3
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA CHI PHÍ KINH DOANH....3
1. Khái niệm chi phí kinh doanh.........................................................................3
2. Phân loại chi phí kinh doanh...........................................................................4
2.1. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào bản chất kinh tế cuả chi phí..........4
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào mức độ tham gia vào các hoạt
động kinh doanh....................................................................................................4
2.3. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí..............4
2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp. 5
2.5. Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch
toán........................................................................................................................5
3. Vai trò của chi phí kinh doanh........................................................................6
II. Ý NGHĨA CỦA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH...........7
1. ý nghĩa của việc phân tích chi phí kinh doanh đối với công tác quản lý......7
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí kinh doanh......................8
2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh.........................8
2.1.1. ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí kinh doanh...............................8
2.1.2. ảnh hưởng của các nhân tố khác như chính sách, đường lối, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về tiền lương, lãi vay ngân hàng….................................9
2.2. Nhân tố chủ quan..........................................................................................10
2.2.1. ảnh hưởng của yếu tố thuộc về sản xuất đến chi phí kinh doanh..............10
2.2.2 ảnh hưởng của mạng lưới thương mại và cơ sở vật chất của ngành thượng
mại.......................................................................................................................11
2.2.3 ảnh hưởng của lưu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lưu chuyển hàng
hoá đến CFKD.....................................................................................................11
2.2.4 ảnh hưởng của năng suất lao động đên chi phí kinh doanh.......................12
-92-
2.2.5 ảnh hưởng của trình độ tổ chức quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi
phí kinh doanh nói riêng của nhà lãnh đạo.........................................................12
2.2.6 ảnh hưởng của công tác khai thác nguồn hàng..........................................13
3. nội dung của phân tích CFKD.......................................................................13
3.1 Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu..............13
3.2 Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động..........15
3.2.1. Phân tích tổng hợp chi phí theo các chức năng hoạt động.......................15
3.2.2. Phân tích chi phí mua hàng.......................................................................17
3.2.3. Phân tích chi phí bán hàng........................................................................18
3.2.4. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp....................................................19
3.3. Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc.............................21
3.4. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu...............................................22
3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền lương.........................................22
3.4.2. Phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay................................................25
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ NGUỒN TÀI LIỆU ĐƯỢC SỬ
DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHI PHÍ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP......................................................26
1. Các phương pháp dùng để phân tích...............................................................26
1.1. Phương pháp so sánh...................................................................................26
1.1.1. So sánh tuyệt đối........................................................................................27
1.1.2. So sánh tương đối......................................................................................28
1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn...................................................................29
1.3. Phương pháp số chênh lệch..........................................................................32
1.4. Phương pháp cân đối...................................................................................33
1.5. Các phương pháp khác.................................................................................35
1.5.1. Phương pháp chỉ số...................................................................................35
1.5.2. Phương pháp tỷ lệ......................................................................................36
1.5.3. Phương pháp tỷ suất..................................................................................36
1.5.4. Phương pháp biểu mẫu..............................................................................36
-93-
2. Nguồn tài liệu và các căn cứ sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh
thương mại...........................................................................................................37
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH..........................38
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NINH THANH.....................38
1. Khái quát về công ty và đặc điểm kinh doanh.................................................38
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Ninh Thanh............38
1.2. Khái quát về vốn của công ty TNHH Ninh Thanh .......................................38
2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của công ty................................................39
2.1. Chức năng của công ty.................................................................................39
2.2. Nhiệm vụ của công ty...................................................................................40
3. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty TNHH
Ninh Thanh..........................................................................................................41
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty.......................................41
3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán................................................................43
4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH Ninh Thanh. .46
II. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH...................................54
2. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh
Thanh54
1.1. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí mua hàng tại công ty......................54
1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng chi phí bán hàng trong công ty TNHH Ninh
Thanh...................................................................................................................55
1.3. Thực trạng chi phí quản lý doanh nghiệp................................................55
2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích chi phí
kinh doanh nói riêng tại công ty TNHH Ninh Thanh..........................................56
3. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh...........................................................57
4. Đánh giá nhận xét về thực trạng phân tích chi phí kinh doanh tại công ty
TNHH Ninh Thanh..............................................................................................62
-94-
CHƯƠNG3: CÁC PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN NỘI
DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH NINH THANH......................................................................64
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NINH THANH...................................64
1. Cơ sở lý luận....................................................................................................64
2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................66
II. Phương hướng hoàn thiện nôị dung phân tích chi phí kinh doanh tại
công ty TNHH Ninh Thanh..............................................................................68
1. Hoàn thiện tổ chức phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH Ninh
Thanh...................................................................................................................68
3. Hoàn thiện các nội dung phân tích và đánh giá nhận xét.........................69
3.1 . Phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động.........69
3.2 . Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động....73
2.2.1. Phân tích chi phí mua hàng.......................................................................73
2.2.2 Phân tích chi phí bán hàng.........................................................................75
2.2.3. Phân tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp........................................78
2.2.4. Phân tích chi phí kinh doanh theo quý......................................................82
2.2.5. Phân tích khoản mục chi phí chủ yếu........................................................85
c. Phân tích chung..............................................................................................86
d. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương................................88
Kết luận
-95-