QT124.doc

138
Download đề án , luận văn , báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối phát triển phù hợp với quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn hướng tới dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt nông nghiệp và nông thôn với gần 75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá nặng nề, gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện. Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử thách: đất canh tác trên đầu người thấp, thiếu http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Transcript of QT124.doc

Page 1: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trước xu thế hội nhập và phát triển, đất nước ta đang nỗ lực thực hiện thành công

tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để xây dựng nước ta thành một nước

công nghiệp có lực lượng sản xuất xã hội chủ nghĩa tương đối phát triển phù hợp với

quan hệ sản xuất với mục tiêu tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn hướng tới dân

giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong chiến lược phát triển kinh tế

quốc dân dài hạn mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, đặc biệt

nông nghiệp và nông thôn với gần 75% dân số và tới 70% lực lượng lao động cả nước

luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu sau nhiều năm chiến tranh tàn phá

nặng nề, gần hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới mà Đại hội VI đã đề ra, bộ mặt

nông thôn Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục tăng

trưởng và phát triển, nền sản xuất gắn dần với thị trường tiêu thụ cơ cấu kinh tế chuyển

biến tích cực giảm dần tỷ trọng nông nghiệp kém hiệu quả, đời sống nhân dân ngày

càng cải thiện.

Tuy nhiên nông thôn Việt Nam đang đứng trước những khó khăn thử thách: đất

canh tác trên đầu người thấp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, kinh tế nông thôn chưa

phát triển vững chắc nhiều hộ nông dân chậm phát triển thu nhập thấp. Trong khi đó địa

bàn nông thôn có tỷ lệ sinh cao, hàng năm có thêm hơn một triệu lao động bổ sung, xu

hướng đô thị hoá, sự cách biệt ngày càng xa giữa thành thị và nông thôn.

Xuất phát từ thực tiễn đó cũng như nhiều nước trên thế giới đã gặp phải trong quá

trình phát triển cho thấy phát triển nông thôn tất yếu phải phát triển ngành nghề, các

ngành nghề này bao gồm công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống gia

truyền, đặc biệt là việc chế biến nông sản những điều này sẽ tạo ra lối thoát cho vòng

luẩn quẩn đói nghèo – tăng dân số – thiếu việc làm – tệ nạn xã hội – kém phát triển –

đời sống thấp. Đảng và Nhà nước đang nỗ lực thực hiện thành công nghị quyết VIII mà

ban chấp hành trung ương khoá VII đề ra:” Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là đẩy mạnh

công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với phương châm chuyển dịch cơ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1

Page 2: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp giá trị thấp rủi ro

cao sang các ngành công nghiệp và dịch vụ có hiệu quả và phù hợp từng vùng từng địa

phương tường đơn vị kinh tế, gắn kết với việc phát triển cơ sở hạ tầng áp dụng khoa học

kỹ thuật phát huy lợi thế và tiềm năng sẵn có giảm chi phí sản xuất tăng cường năng lực

cạnh tranh chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng ly nông bất ly hướng phát triển

nền kinh tế hàng hoá một cách bền vững, tường bước cải thiện đời sống nhân dân, giảm

dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn “.

Xã Liêm Chính là một xã thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà

Nam, những năm gần đây bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương có sự chuyển biến tích

cực: kinh tế không ngừng tăng trưởng phát triển, lực lượng sản xuất ngày càng lớn

mạnh, cơ cấu kinh tế biến đổi tích cực theo hướng tăng dần vai trò của ngành nghề phi

nông nghiệp, văn hoá đời sống nhân dân tăng lên.Tuy nhiên trong quá trình phát triển

của mình địa phương vẫn chưa tận dụng tốt lợi thế của mình đặc biệt trong phát triển

các ngành nghề công nghiệp,

Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước đề ra đã đem lại sự chuyển biến tích

cực bộ mặt kinh tế xã hội cả nước, nền kinh tế nước ta vốn là một nền kinh tế thuần

nông phải nhập khẩu lương thực thường xuyên thì đến năm 1989 không những đủ cung

cấp nhu cầu trong nước mà trở thành nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới; cơ cấu

kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ nền

kinh tế mỗi năm tăng trưởng cao. Nhân dân bây giờ không phải lo thiếu ăn, thiếu mặc

nữa mà lo sao làm giàu chính đáng cho mình và cho xã hội, đó cũng là câu hỏi đang

được các cấp các ngành quan tâm cố gắng tìm ra lời giải tốt nhất.

Xuất phát điểm từ một nền kinh tế thuần tuý dựa vào nông, lâm, ngư nghiệp thì

không thể phát triển nhanh được, không tạo được những tích luỹ cần thiết để tiến hành

công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Do đó muốn đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại

hoá phải đẩy nhanh công nghiệp hoá nông thôn mà hộ nông dân là một chủ thể chủ yếu

ở nông thôn điều này đòi hỏi phải:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng xoá dần tính

chất thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Việc phát triển công

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2

Page 3: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiệp nông thôn đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản cho phép nâng cao chất

lượng và sản lượng nông sản, nâng cao giá trị kinh tế của các nông sản hàng hoá cho

tiêu dùng và xuất khẩu.

- Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất và đời sống xã hội như giao thông, thuỷ lợi,

điện, thông tin, cơ sở công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn, cơ sở y tế,giáo dục làm thay đổi

bộ mặt nông thôn, giảm khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.

- Áp dụng các tiến bộ kỹthuật, các phát triển khoa học nhằm tăng hiệu quả sản

xuất kinh doanh nâng cao chất lượng, nâng cao lợi thế so sánh trên thị trường tiêu thụ,

giảm lao động thủ công nặng nhọc.

- Phát huy những kinh nghiệm được truyền tụng từ những người trước làm tăng

phẩm chất sản phẩm, giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh, giữ vững được truyền

thống của địa phương.

Xây dựng và phát triển nông thôn, phát triển kinh tế nông thôn là một vấn đề lớn

và phức tạp, nó liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành. Đề tài này nhằm triển khai chiến

lược “Lấy việc khai thác tiềm năng về địa lý gần trung tâm tỉnh, chế biến nông sản –

nghề truyền thống đang có thế mạnh ở địa phương làm trọng tâm phát triển kinh tế

hộ…” mà lãnh đạo địa phương đang hết sức cố gắng thực hiện. Vì vậy đề tài này mang

tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

a. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất được một số giải pháp cho sự phát triển của các

ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- Thị xã Phủ Lý-tỉnh Hà Nam

trong thời gian ba năm qua 2001- 2003.

b.Mục tiêu cụ thể

. Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển ngành nghề cho hộ

nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.

. Đánh giá thực trạng phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã

Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm từ 2001G đến 2003.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

3

Page 4: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

. Bước đầu đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ

nông dân trong địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam ở những năm tới.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn

xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Phạm vi không gian:Nghiên cứu thực trạng các ngành nghề trong hộ nông dân

trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã

qua ba năm ( 2001- 2003).

Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ

ngày 12/01/2004 đến 01/ 05/ 2004.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4

Page 5: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG I

MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ CỦA HỘ NÔNG DÂN

1.1.Vai trò của ngành nghề

Các ngành nghề phi nông nghiệp có vai trò rất to lớn đến sự phát triển của hộ

nông dân. Dưới hình thức là các hoạt động dịch vụ, ngành nghề tiểu thủ công truyền

thống, …Các hoạt động này đã giải quyết những vấn đề rất cơ bản của hộ.Các nhề

truyền thống (làm thêu, mây tre đan, làm đậu, làm bánh …) đã thu hút rất nhiều lực

lượng lao động ở địa phương, nhất là những lúc nông nhàn, đặc biệt đặc điểm địa

phương đất chật người đông, diện tích sản xuất cây lương thực thực phẩm ngày càng

thu hẹp, cộng thêm các dự án về quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị,

chương trình dãn dân là các yếu tố trực tiếp đẩy hộ nông dân vốn sản xuất nông nghiệp

là chính phải xem xét lại phương thức sản xuất của mình cho phù hợp. Từ đó các ngành

nghề phi nông nghiệp được coi là giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề dư lao động-

thiếu việc làm ở địa phương. Các nghề truyền thống là các nghề mà một số hộ giữ được

lợi thế tuyệt đối của mình trước ảnh hưởng của dư luận và thời gian mà mấu chốt đó là

các bí quyết sự lành nghề dẫn đến sản phẩm sản xuất ra đạt yêu cầu thị hiếu của cầu

tiêu thụ về phẩm chất, hình thức, kiểu dáng, chi phí, hàm lượng chất xám, độ tinh xảo.

Sự lành nghề có kĩ xảo, có năng lực được mang lại kết quả là các sản phẩm làm ra sẽ có

chi phí thấp lại được ưa chuộng tất yếu hộ sản xuất sẽ có thu nhập tốt, có sức ổn định.

Các vấn đề xã hội (như ma tuý, mại dâm, cờ bạc) đặt ra cho địa phương nơi mà cách xa

trung tâm tỉnh lỵ không xa đòi hỏi phải có phương án giải quyết xuất phát từ căn

nguyên của vấn đề: việc làm là vấn đề bức bách mà muốn có nhiều việc làm có thu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5

Page 6: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhập, giải quyết sự nhàn nhã thì phát triển các nghành nghề phi nông nghiệp là giải

pháp hữu hiệu để giúp các thành viên của hộ không xa phải con đường tội lỗi xấu xa.

Việc làm ngoài ngoài nông nghiệp giúp hộ chủ động hơn dưới ảnh hưởng bất trắc (rủi

ro) của thời tiết, thiên nhiên, sâu bệnh.

Quá trình phát triển này sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ của địa phương theo

hướng giảm tỷ lệ nông nghiệp xuống và tăng giá trị ngành nghề phi nông nghiệp lên.

1.2.Một số khái niệm cơ bản

Ngành nghề trong các hộ nông dân bao gồm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và

các hoạt động dịch vụ cho sản xuất và đời sống. Các tổ chức hộ với mức độ khác nhau

đều có thể sử dụng các nguồn lực sẵn có ở địa phương như đất đai lao động, các sản

phẩm từ nông nghiệp và các nguồn lực khác cộng thêm các kinh nghiệm sản xuất kinh

doanh được tích luỹ kế thừa để làm ra các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Các ngành

nghề trong hộ được biểu trưng bởi số lượng các ngành nghề với quy mô các yếu tố sản

xuất, trình độ công nghệ được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng được

ưa chuộng và phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng như thế nào. Sự phát

triển các ngành nghề trong các hộ nông dân là sự tăng số hộ có ngành nghề và sự

chuyển biến tích cực trong nội tại các ngành nghề mà hộ đảm nhận như công nghệ trình

độ tay nghề, sự lành nghề, sự đa dạng hoá sản phẩm cùng một đầu vào, chất lưọng sản

phẩm tăng lên.... Các ngành nghề mà hộ nông dân tổ chức có hiệu quả sẽ thúc đẩy kinh

tế hộ phát triển từ đó phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

1.3. Đặc điểm ngành nghề nông thôn

Ngành nghề trong các hộ nông dân rất đa dạng: có ngành nghề lấy các sản phẩm

từ nông nghệp thuần tuý qua chế biến phục vụ nhu cầu sống của con người như nghề

làm bún, làm đậu phụ, nấu rượu ; có ngành nghề tận dụng vị trí gần trung tâm kinh tế

văn hoá để phát triển như làm thuê, may, đan, thêu, mộc, cơ khí ; với những hộ nằm

ngay đường trục chính thì có cơ hội tốt để phát triển nghề buôn bán thông thương và

làm dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghệp hay dịch vụ cho đời sống con người. Các

ngành nghề này có một số đặc điểm sau:

- Không hay ít chịu tác động của thời tiết khí hậu hơn nghề nông nghệp truyền thống.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

6

Page 7: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Đất đai không phải là tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng lại là cơ sở để sản xuất

ngành nghề tồn tại và phát triển.

- Các ngành nghề có sử dụng các sản phẩm đầu vào từ nông nghệp ít nhiều chịu

ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Công nghệ dùng cho sản xuất kinh doanh có xen kẽ thủ công thô sơ và cơ khí.

- Quy mô ngành nghề hầu hết đều nhỏ.

- Phụ thuộc rất nhiều vào thị trường đặc biệt là các sản phẩm chế biến từ nông sản.

- Chất lượng các sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm tích luỹ của hộ.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân

a. Nhân tố nội tại của hộ nông dân: Như tiềm lực về vốn, kinh tế sẵn có, trình độ năng

lực chuyên môn của chủ hộ.Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình

về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình: Các quyết định đầu tư sản xuất

kinh doanh không phải ai khác mà chính do chủ hộ quyết định do đó trình độ của chủ

hộ, của các thành viên có sức ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tồn tại và phát triển cuỉa

hộ. Chủ hộ mà có kiến thức, có kinh nghiệm trên thị trường, trong xã hội, biết nắm bắt

thời cơ, biết vận động năng động trước rủi ro từ bên ngoài sẽ tạo cho hộ khả năng đứng

vững, phát triển bền vững trước thời cuộc.

b. Nhân tố thị trường: Những hộ chuyên ngành nghề nhất là chế biến các sản phẩm từ

đầu vào nông sản tạo ra sản phẩm có thời gian sử dụng thấp bảo quản khó khăn có yêu

cầu gay gắt về thị trường.

c. Nhân tố địa lý: Hộ nằm trên các trục đường chính, gần khu đông đúc dân cư càng có

điều kiện kinh doanh dịch vụ tốt hơn.

d. Nhân tố kĩ thuật: Các nghề truyền thống như mộc, nề, thiêu, đan, may, sửa chữa máy

móc thiết bị đòi hỏi sự lành nghề đặc biệt các hoạt động chế biến nông sản như làm đậu,

nấu rượu, làm bánh kẹo phải cần có sự tích luỹ kinh nghiệm. Các hoạt động sản xuất

công cụ cho đầu vào của hoạt động khác, các hoạt động sản xuất các vật phẩm tiêu dùng

như sản xuất ra dao, kéo, cày, bừa, máy tuốt lúa đạp chân, cổng sắt… cũng đòi hỏi yêu

cầu phải đáp ứng thị hiếu khách hàng tiêu dùng phải phù hợp với hoàn cảnh ứng dụng

các sản phẩm đó. Những hộ buôn bán nhỏ như hộ buôn bán các sản phẩm nông sản bán

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

7

Page 8: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ra thị trường, bán các hàng hoá tiêu dùng ở chợ hay tại gia đình nơi thuận tiện lưu thông

hàng hoá và dễ kiếm lời buộc hộ phải năng động trong việc phải nắm bắt thị trường để

có phản ứng linh hoạt.

đ. Nhân tố chính sách: Các chính sách của chính phủ đưa ra như chính sách đổi mới cơ

chế quản lý kinh tế trong hộ nông dân, chính sách đất đai, xoá đói giảm nghèo, cơ sở hạ

tầng nông thôn… tuỳ vào mức độ tác động mà hộ có ảnh hưởng khác nhau. Phần lớn

các chính sách này có độ nhạy cảm với vấn đề phát triển kinh tế của nông thôn mà hộ

nông dân là một chủ thể, vấn đề xoá đói giảm nghèo, phát triển cải thiện cơ sở hạ tầng,

cải thiện các điều kiện sống cho nông dân… Các chính sách mà chính phủ đưa ra luôn

luôn xuất phát từ nhu cầu thực tai khách quan để tháo gỡ những vấn đề nan giải của xã

hội.

e. Nhân tố cộng đồng xã hội: Đó là các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, truyền

thống của cộng đồng gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới sự phát triển ngành nghề

trong các hộ nông dân. Nghề làm đậu phụ, nấu rượu, làm bánh đa… sở dĩ tồn tại và phát

triển được do phong tục nuôi lợn để lấy phân bón ruộng cũng do tục lệ uống rượu trong

các ngày lễ. Tâm lý bảo thủ chậm tiến mang nặng tính phong kiến cổ hủ của xã hội

trước cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý mở rộng sản xuất kinh doanh trong hộ

ngành nghề do lo sợ bị thua lỗ phá sản.

1.5. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề nông thôn

Các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nông thôn mà hộ

nông dân là một chủ thể chủ yếu của nông thôn đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh

tế xã hội nông hộ của đất nước.Đất nước ta là một đất nước xuất phát điểm từ nông

nghiệp trước cách mạng tháng 8 năm 1945 khi mà đất nước ta nửa thuộc địa nửa phong

kiến bị áp bức bóc lột mất quyền độc lập tự do, xét trên cả nước giai cấp địa chủ chỉ có

3% dân số đã chiếm 41.4% ruộng đất, nông dân lao động lại chiếm tới 97%dân số

nhưng chỉ có 36% diện tích đất, số còn lại thuộc đồn điền của pháp và đất công. Các

nghành kinh tế quan trọng như thương mại, khai thác mỏ… đều do pháp quản lý. Các

thương gia, các nhà doanh nghiệp Việt Nam bị chèn ép cô lập không phát triển được.

Sau khi nước nhà độc lập, công cuộc cải cách ruộng đất ở miền Bắc năm 1956 đa số hộ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8

Page 9: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nông dân ít nhiều đều có đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các nghành sản xuất khác

được khôi phục và khuyến khích phát triển, nét đặc trưng ở giai đoạn này là hộ nông

dân sản xuất hoàn toàn cá thể.

Giai đoạn 1960- 1980 được định hình bởi kinh tế tập thể. Từ năm 1958 tiến hành

hợp tác hoá, đến cuối năm 1960 có 84% nông hộ đã tham gia vào hợp tác xã sản xuất

nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, từ đó làm cho môi trường sản xuất kinh doanh của

nông hộ thay đổi căn bản. Hiến pháp năm 1959 đã xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn

dân, mọi quan hệ mua bán trao đổi đất bị cấm nghiêm ngặt. Giai đoạn này hộ nông dân

sản xuất nông nghiệp là chính các nghành khác nhất là buôn bán lưu thông hàng hoá

kiếm lời bị tê liệt hoàn toàn, mọi hoạt động phi nông nghiệp đều thuộc sự quản lý của

nhà nước dưới hình thức hợp tác xã. Trong hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nông hộ

được tập thể giành cho 5% đất canh tác để làm “kinh tế phụ gia đình” hay “kinh tế phụ

xã viên”. Với 5% đất canh tác nhưng đã sản xuất ra 48%giá trị sản lượng nông nghiệp,

50% - 60% thu nhập của hộ. Tuy không công khai nhưng kinh tế nông hộ đã thực sự là

cơ sở đảm bảo cho kinh tế tập thể tồn tại. Nông hộ được chia thành 2 loại:

Loại 1: Gồm các hộ nông dân cá thể ngày càng giảm có phân biệt đối xử sản xuất

luôn bị kìm hãm bó buộc.

Loại 2: Gồm các hộ gia đình xã viên trong hợp tác xã và hộ công nhân viên trong

các lâm trường loai này có nguồn thu nhập từ kinh tế tập thể thông qua ngày công đóng

góp hoặc tiền lương và thu từ đất 5% với số vật tư và lao động còn lại mà hợp tác xã

huy động đến kinh tế nông hộ với sản xuất nông nghiệp là chính chỉ giới hạn 5% phần

đất, kinh tế hợp tác xã đình đốn, kinh tế quốc doanh thua lỗ nên thu nhập từ kinh tế tập

thể trong tổng thu của hộ có sự biến đổi lớn: kinh tế tập thể chiếm 70% - 75% còn kinh

tế nông hộ chỉ chiếm 25% -30%. Do thu nhập từ kinh tế tập thể thấp đã làm cho nông

đân xã viên chán nản, muốn xa nền kinh tế tập thể.

Giai đoạn 1981-1987 trước thực trạng kinh tế tập thể đình đốn, khủng hoảng

lương thực thường xuyên xảy ra nghiêm trọng, nền kinh tế đất nước đình đốn, kinh tế

nông hộ bị hạn chế không phát triển được thì nghị quyết TW6 tháng 9 năm 1979 xác

định “những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách” nhằm tìm giải pháp đưa đất nước thoát

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

9

Page 10: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khỏi khủng hoảng. Xuất phát từ thực trạng đó Bộ chính trị đã ban hành Chỉ thị 100 ngày

13/01/1981 về cải tiến công tác khoán mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao

động trong hợp tác xã. Xã viên được đầu tư vốn, sức lao động được khoán và hưởng

trọn phần vượt khoán, nền kinh tế hộ gia đình được khôi phục và phát triển nhanh

chóng. Năm 1986 -1987 giá cả các mặt hàng tăng vọt, chế độ thu mua hàng hoá theo

nghĩa vụ của nhà nước nặng nề, trong nông nghiệp mà ruộng đất khoán tập thể đảm

nhận 5 khâu; 3 khâu còn lại người lao động chịu trách nhiệm không được ổn định, sản

lượng khoán nâng cao dần từ đó hiệu quả đầu tư giảm, thu nhập của nông hộ cũng giảm

dần.

Giai đoạn từ năm 1988 đến nay. Trước tình trạng trên Nghị quyết 10 Q/ TW ngày

05/ 04/ 1988 của bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải phóng mạnh mẽ sức

sản xuất trong nông thôn trong từng hộ nông dân, đậc biệt nghị quyết khẳng định hộ gia

đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với

sự phát triển của kinh tế nông hộ. Nghị quyết còn chủ trương giao quyền sử dụng ruộng

đất ổn định lâu dài cho hộ nông dân, xoá bỏ chính sách thu mua theo nghĩa vụ để tạo

điều kiện cho hộ nông dân phát triển sản xuất. Thực hiện khoán theo nghị quyết 10 đã

làm cho người lao động quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Các thành phần kinh tế và

kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả cao trong sản xuất và không ngừng

nâng cao sức sống nông dân, nền kinh tế được khôi phục và phát triển. Nghị quyết Đại

hội đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX đã đưa ra tiếp những chủ trương về phát triển 5 thành

phần kinh tế, 3 chương trình kinh tế lớn của nhà nước, chiến lược công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước.Từ đó hộ nông dân là chủ thể sản xuất với việc ban hành những

chính sách lớn như giao đất lâu dài, mở rộng cho vay tới hộ, thực hiện xoá đói giảm

nghèo, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích khôi phục và phát triển

các nghành nghề truyền thống, khuyến khích kinh tế thị trường phát triển… kinh tế

nông hộ đã có niềm tin mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho nông dân, kinh

tế hộ đã có nhiều thay đổi lớn mà điển hình cơ cấu sản xuất đã có chuyển biến tích cực

từ thuần nông sang các nghành nghề khác nhất là vùng nông thôn giáp danh thành thị.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

10

Page 11: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.6.Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế

giới

Việc phát triển ngành nghề nông thôn được xem là một trong những giải pháp

quan trọng để tháo gỡ những khó khăn, những phát sinh trong việc thúc đẩy sự phát

triển kinh tế- xã hội trên địa bàn nông thôn ở một số nước trên thế giới. Một số nước đã

trải qua quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn rất thành công,

đó là những bài học kinh nghiệm cho đất nước ta học tập đúc rút và áp dụng linh hoạt

mô hình phát triển nông thôn một cách hiệu quả nhất.

Ở một ngay cạnh nước ta, Trung Quốc thực hiện rất tốt quá trình công nghiệp hoá

hiện đại hoá nông thôn trong giai đoạn cải cách (1978- 1992) với phương châm đề ra”

ly nông bất ly hương, nhập xướng bất nhập thành” chủ trương phát triển ngành nghề

nông thôn theo mô hình xí nghiệp Hương Trấn lấy nông thôn làm cơ sở. Bước đi của

Trung Quốc là thận trọng từ thấp lên cao, không chạy theo phong trào không chạy theo

hình thức, không chạy theo thành tích như thời kì “ công xã nhân dân” ; lấy mô hình

phát triển xí nghiệp Hương Trấn vừa là tích luỹ ban đầu vừa là bắt đầu đi vào phát triển

chiều sâu bằng áp dụng công nghệ mới hiện đại và sử dụng nhiều vốn. Nhiều xí nghiệp

như Hương Trấn đã mở rộng về quy mô và phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay các

xí nghiệp như Hương Trấn đã hoạt động ở ba cấp: huyện, xã, thôn và tạo ra giá trị sản

lượng ngày càng tăng. Nhờ sự phát triển công nghiệp nông thôn mà Trung Quốc đã

giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp từ 70% (1978) xuống dưới 50% (1992) giảm

áp lực di dân ra thành thị, kinh tế nông thôn phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân

vùng nông thôn.

Nằm trong nhóm nước Niss, Đài Loan bắt đầu tiến trình công nghiệp hoá nông

thôn từ những năm 50 bao gồm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cổ

truyền, các xí nghiệp gia đình sản xuất chế biến lương thực thực phẩm và các mặt hàng

thủ công mỹ nghệ phục vụ ngành du lịch. Riêng công nghiệp chế biến nông sản rất phát

triển: năm 1991 đã có 5779 xí nghiệp với 100 nghìn lao động đã tạo ra giá trị sản lượng

tới 17.5 tỷ USD . Công nghiệp thực phẩm với 22 chuyên ngành chủ yếu trong đó công

nghiệp chế biến thịt chiếm 15.41% giá trị sản lượng, với chăn nuôi là12.36%, gạo

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

11

Page 12: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 9.25%, đồ uống có cồn 7.16%. Riêng xay xát gạo có 2500 nhà máy quy mô nhỏ. Công

nghiệp nông thôn Đài Loan đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tỷ

trọng gia đình thuần nông đã giảm từ 39.9% (1955) xuống còn 8.98% (1985), tỷ trọng

các hộ kiêm tăng từ 60.13% (1955) lên 91.2% (1985). Thu nhập các hộ nông dân ngoài

nông nghiệp tăng từ 43% (1952) lên gần 70% (1992), cơ cấu lao động xã hội cũng thay

đổi năm 1952 lao động nông nghiệp chiếm 51% công nghiệp 16.9% dịch vụ 27% thì

đến năm 1992 lao động nông nghiệp giảm xuống còn 12.9% công nghiệp tăng 40.25%

dịch vụ 49.9%. Nhìn chung Đài Loan thực hiện công nghiệp hoá nông thôn với hình

thức đa dạng đã đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rõ rệt góp phần không nhỏ vào sự thành

công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Nằm trong khối ASEAN, là một nước đang phát triển, Thái Lan công nghiệp hoá

nông thôn trên cơ sở dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương với mục tiêu

trước tiên là cải tạo cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn qua việc cung cấp nguyên liệu

và nguồn lực cho công nghiệp. Do đó Thái Lan đã xây dựng một chiến lược phát triển

nông thôn trên cơ sở khu vực lấy trọng tâm công nghiệp chế biến nông sản thành hàng

hoá. Bởi Thái Lan là một trong số ít nước có lợi thế sản xuất gạo, hải sản, thuỷ sản…

Đầu năm 1990 cả nước có khoảng 32 nghìn xí nghiệp nông phẩm chiếm 62% các ngành

công nghiệp ở Thái Lan thu hút khoảng 60% lao động, hầu hết nguyên liệu đều do nông

nghiệp cung cấp. Các ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống như chế tác vàng bạc

đá quý, ngọc trai, đồ trang sức được duy trì và phát triển tạo ra nhiều mặt hàng nổi tiếng

thế giới. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ năm 1990 đạt gần 2 tỷ USD. Nghề

gốm sứ cổ truyền trước đây ở Thái Lan chỉ sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước, gần

đây đã phát triển trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn đứng thứ hai sau gạo, 95% hàng gốm

sứ xuất khẩu là đồ trang trí nội thất và đồ lưu niệm còn lại là những thứ khác. Về cơ khí

nông thôn có 94 vạn cơ sở nhỏ( nhỏ hơn 10 công nhân một cơ sở) chiếm 46%, 72 vạn

cơ sở vừa chiếm 34%; hoạt động của các xí nghiệp này là chế tạo và xửa chữa máy công

cụ nông nghiệp.

Một số con rồng châu Á (Hàn Quốc, Hồng Công, Shingapo) thực hiện sách lược

dồn hết sức lực cho công nghiệp nặng có trọng điểm kết hợp với dịch vụ coi nhẹ phát

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

12

Page 13: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com triển nông nghiệp nông thôn để tạo ra sức mạnh kinh tế sau đó mới tiến hành cải tạo đầu

tư cho nông nghiệp nông thôn.

Thông qua thực tế phát triển ngành nghề nông thôn ở một số nước trên thế giới

chúng ta rút ra một số bài học sau:

- Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước phải kết hợp chặt chẽ với công nghiệp

hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà bước đi quan trọng là phải phát triển ngành

nghề nông thôn bao gồm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống, nghề chế biến

nông sản, kinh doanh dịch vụ tạo ra sự chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Phát huy lợi thế tuyệt đối của địa phương,của vùng, của đất nước về mọi mặt để

sản xuất ra các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao.

- Phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân sẽ thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,

kinh tế địa phương phát triển, xoá đói giảm nghèo, từng bước cải thiện đời sống nhân

dân vùng nông thôn tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước

thành công.

1.7. Thực trạng tình hình phát triển ngành nghề nông thôn ở Việt Nam

Kinh tế nông thôn bao gồm hai lĩnh vực: kinh tế nông nghiệp và kinh tế phi nông

nghiệp. Trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ cho sản xuất cho đời sống ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn ở

Việt Nam đã trải qua những bước thăng trầm cùng với tiến trình cải cách và phát triển

kinh tế đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà

nước, công nghiệp nói chung, công nghiệp nông thôn nói riêng đã chứng kiến biến

chuyển mạnh mẽ trong hơn mười năm qua. Theo tư liệu của hội khoa học kinh tế Việt

Nam, trong thời kì đổi mới công nghiệp nông thôn Việt Nam đạt tỷ lệ tăng trưởng giá trị

bình quân 7.8%/ năm. Đặc biệt công nghiệp nông thôn có sức tăng trưởng cao vào các

năm 1993-1999 nhờ tác động mạnh mẽ của các chích sách khuyến khích được ban hành

và thực thi vào đầu thập kỉ 90. Thực trạng phát triển ngành nghề nông thôn thể hiện một

số điểm sau:

-Về số lượng hiện nước ta có trên 1350000 đơn vị sản xuất phi nông nghiệp trong

đó có 97.1% là các hộ, số còn lại là dạng tổ hợp và doanh nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

13

Page 14: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-Về quy mô hầu hết các cơ sở sản xuất ngành nghề ở nông thôn có quy mô nhỏ

do đó các cơ sở luôn có nhu cầu lớn hỗ trợ sản xuất kinh doanh như đầu vào thông tin

công nghệ, đào tạo và tín dụng.

- Về nguồn nhân lực và chủ sở hữu của các cơ sở. Chủ sở hữu các cơ sở đóng vai

trò quan trọng ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới sự tồn tại

phát triển toàn bộ hộ. Thực tế hiện nay trình độ chuyên môn của các chủ cơ sở và lao

động trong hộ còn thấp cụ thể có 1.3% -1.6% số hộ không biết chữ, 68%- 76% chủ hộ

không có trình độ chuyên môn kĩ thuật chưa qua trường lớp đào tạo nào, chỉ có 1.9%-

2,8% có trình độ đại học, cao đẳng. Chủ cơ sở là nam chiếm tỷ lệ đa số, nữ chỉ chiếm

3,8%- 5.9%.Quy mô lao động bình quân của hộ ngành nghề từ 3 đến 5 người chiếm đa

số, lao động thuê ngoài ít.

- Về cơ sở vật chất kĩ thuật và vốn, nhìn chung các hộ ngành nghề còn thiếu,yếu,

kém; phần lớn sử dụng ngay nhà mình cho sản xuất kinh doanh. Số cơ sở sử dụng điện

cho sản xuất chiếm 81.6% hộ cơ sở ngành nghề nguyên nhân do giá điện ảnh hưởng tới

giá thành sản phẩm sản xuất ra. Phần lớn công nghệ các hộ sử dụng là thô sơ giản đơn,

trình độ cơ khí hoá còn thấp, vì vậy mà sản phẩm làm ra giá trị thấp mẫu mã không đa

dạng khả năng vươn xa thị trường kém.

- Hiện nay, vốn của các hộ các cơ sở ngành nghề nông thôn còn nhỏ, phần lớn các

cơ sở sản xuất thiếu vốn để nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng sản xuất kinh

doanh. Theo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 của Cục chế biến lâm sản

và ngành nghề nông thôn cho thấy: ổ hộ chuyên ngành nghề có vốn sản xuất bình quân

là 25.73 triệu đồng( bằng 3.67%) trong đó vốn cố định chiếm tỷ lệ 57.2%; về quy mô

vốn có tới 86.81% số hộ có vốn dưới 50 triệu đồng, trong đó lại có 37.66% số hộ có vốn

dưới 10 triệu; bình quân vốn đầu tư cho một lao động thường xuyên ở hộ chuyên là 7.75

triệu đồng. Còn đối với hộ kiêm, vốn sản xuất bình quân là16.10 triệu đồng, trong đó

11.3 triệu đồng được dùng cho sản xuất phi nông nghiệp, bình quân vốn đầu tư cho một

lao động là 5.07 triệu đồng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

14

Page 15: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Về lĩnh vực hoạt động: tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp nông thôn tồn tại ở

nhiều dạng ngành nghề khác nhau như: công nghiệp chế biến, dệt, may mặc, gốm sứ mỹ

nghệ, mộc, cơ khí nông thôn…

Đối với công nghiệp chế biến có mặt ở hầu khắp các vùng, hoạt động dưới nhiều

hình thức và nội dung khác nhau. Trong đó có nhiều hoạt động mang tính truyền thống

như làm bún, bánh đa nấu rượu…và nhiều hoạt động mang tính hiện đại như chế biến

phục vụ xuất khẩu…

Trong ngành dệt, may mặc và thêu ren…là những ngành thu hút tương đối nhiều

lao động nữ; có nhiều hoạt động mang tính truyền thống, tính lịch sử lâu đời như dệt lụa

ở Hà Đông, dệt vải ở Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh,Bắc Giang…riêng may mặc là

một ngành khá phát triển cùng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội có ở khắp các

vùng quê nông thôn.

Trong nghề gốm sứ, trạm trổ, mỹ nghệ…đây là các ngành chủ yếu phục vụ xuất

khẩu và có yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm tương đối cao vì thế mà nó phát triển chủ

yếu ở những làng nghề truyền thống như ở Bình Dương, Bát Tràng, Đồng Nai…

Ngành cơ khí nông thôn, ngành này đã phát triển khá mạnh ở nhiều thời điểm

khác nhau và phát triển mạnh mẽ nhất ở Nam Định, Bắc Ninh,Thanh Hoá, Hà Tây,…

Với thực trạng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn hiện nay

còn thấp kém cả về số lượng và chất lượng các ngành nghề. Do vậy Đảng và Nhà nước

cần có những chính sách khuyến khích phát triển sản xuất đối với từng vùng cụ thể; để

mở rộng quy mô lĩnh vực sản xuất, tận dụng lợi thế của mỗi vùng góp phần cải thiện và

nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn trong thời gian tới.

1.8.Hệ chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề

trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam

a. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đặc điểm địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý-

tỉnh Hà Nam: Mật độ dân số, nhân khẩu/ hộ, lao động/ hộ ngành nghề, lao động/ hộ,

đất canh tác/ hộ phi nông nghiệp, lao động phi nông nghiệp/ hộ…

b. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích sự tham gia làm ngành nghề trong các hộ

trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ hộ có ngành nghề, tỷ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

15

Page 16: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lệ hộ sản xuất công nghiệp- xây dựng, tỷ lệ hộ kiêm, tỷ lệ hộ chế biến nông sản( hộ làm

đậu phụ, nấu rượu, làm bánh...)/ hộ ngành nghề, tỷ lệ hộ buôn bán/ hộ ngành nghề...

c. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật, điều

kiện sản xuất kinh doanh, đầu vào của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính-

thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ nhà xưởng kiên cố, diện tích sử dụng bình quân ở

mỗi hộ ngành nghề, bình quân vốn/ hộ ngành nghề, số lao động thường xuyên/ hộ

ngành nghề, tỷ lệ chủ hộ qua đào tạo…

d. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ

sản phẩm trong các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh

Hà Nam: tổng giá trị sản phẩm sản xuất bình quân 1 hộ/ năm, tổng giá trị sản phẩm tiêu

thụ bình quân 1 hộ/ năm, giá trị sản phẩm sản xuất bình quân trong năm/ 1 lao động, tỷ

lệ sản phẩm tiêu thụ/ sản phẩm sản xuất ra.

e. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam:giá

trị tăng thêm tạo ra trong năm tính bình quân trong 1 hộ, giá trị tăng thêm tính bình

quân cho 1 lao động thường xuyên, thu nhập trong năm tính bình quân cho 1 hộ, tỷ suất

thu nhập / 1 đồng chi phí, thu nhập bình quân trong năm tính cho 1 lao động thường

xuyên.

f. Hệ thống các chỉ tiêu dùng để so sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã

Liêm Chính- thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam với xã Liêm Tuyền-huyện Thanh Liêm-

tỉnh Hà Nam:khoảng cách thu nhập bình quân 1 hộ ở xã Liêm Chính so với xã Liêm

Tuyền, tỷ lệ hộ giàu của xã Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền, tỷ lệ hộ nghèo của xã

Liêm Chính so với xã Liêm Tuyền.

g. Hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tác động của ngành nghề tới kinh tế- xã hội -

môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam : tỷ lệ hộ ngành

nghề gây ảnh hưởng xấu tới đất tới nước, tỷ lệ hộ nhận thêm lao động thuê ngoài, tỷ lệ

hộ ngành nghề giàu( trung bình, khá, nghèo) so với hộ trong xã, tỷ lệ hộ đóng góp đáng

kể cho kinh tế địa phương.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

16

Page 17: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com k. Hệ thống chỉ tiêu dùng để đánh giá những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề

trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam: tỷ lệ không có khó khăn, tỷ

lệ có khó khăn về vốn ( lao động, nhà xưởng, kinh nghiệm quản lí).

CHƯƠNG II

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

17

Page 18: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý - địa hình

Xã Liêm Chính nằm ở phía Đông Nam thuộc địa giới hành chính của thị xã Phủ

Lý – Tỉnh Hà Nam, xã được thành lập sau khi chia cắt xã Thanh Giang – huyện Thanh

Liêm thành xã Liêm Chung và xã Liêm Chính. Phía Đông giáp với xã Liêm Tuyền

thuộc huyện Thanh Liêm, phía nam giáp với xã Liêm Chung, phía Bắc xã ngăn cách

huyện Duy Tiên bởi con sông Châu Giang chạy dài gần 8 km, phía Tây giáp với phường

Hai Bà Trưng và phường Trần Hưng Đạo thuộc thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam. Toàn xã

có ba thôn gồm Thá, Mễ Thượng, Mễ Nội, trước kia có cả thôn Bảo Thôn nhưng mới

được chia cắt nhập vào phường Trần Hưng Đạo. Tính từ uỷ ban xã tới trung tâm tỉnh Hà

Nam chỉ chừng hơn 2 km lại có con đường 62 nối Phủ Lý –huyện Thanh Liêm – huyện

Lý Nhân chạy qua hai thôn Mễ Nội, Mễ Thượng, trong các thôn đều có con đường liên

xã chạy qua, mạng lưới giao thông được bê tông hoá nhựa hoá tạo điều kiện tốt cho

hàng hoá lưu thông, con người qua lại dễ dàng kích thích sự phát triển các hoạt động

buôn bán dịch vụ trao đổi hàng hoá. Xã lại có con sông Châu Giang ngăn cách chạy dài

suốt chiều dài hai thôn Mễ được thông với con sông Đáy nên giao thông vận tải bằng

đường thuỷ cũng rất thuận lợi giữa xã với các địa phương khác trong và ngoài

tỉnh.Được nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam, nơi có thị

trường tiêu dùng rộng lớn, có khả năng thanh toán cao ở tất cả các mặt hàng từ hàng

hoá nông nghiệp tới các mặt hàng công nghiệp, dịch vụ nên địa phương có nhiều thuận

lợi để phát triển nền sản xuất đa ngành cung cấp cho thị trường trong và ngoài xã. Lợi

thế về thị trường đem lại là rất lớn, giúp cho hàng hoá sản xuất trong xã được tiêu thụ

phần lớn là ở trong thị xã Phủ Lý, lại có ưu điểm chi phí vận chuyển nhỏ khả năng tiếp

cận thị trường nhanh, đã tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nghề trong hộ nông dân

nói riêng cho toàn xã Liêm Chính nói chung.

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

2.1.2.1.Tình hình đất đai

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

18

Page 19: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tình hình đất đai của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể

hiện qua biểu 1.

Biểu 1: Tình hình sử dụng đất đai ở xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà

Nam qua ba năm( 2001- 2003)

Chỉ tiêuNăm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%)Số

lượngCơ

cấu(%)Số

lượngCơ

cấu(%)Số

lượngCơ

cấu(%)02/01 03/02 BQ

A. Tổng diện tích đất tự nhiên 332.4 100 332.4 100 332.4 100 100 100 100

I. Đất nông nghiệp 241.3 72.59 232.17 69.85 226.7 68.20 96.22 97.64 96.93

1.Đất canh tác hàng năm 166.45 68.98 157.59 67.88 154.7 68.23 94.68 98.15 96.40

2.Đất vườn, trồng cây lâu năm 39.18 16.24 39.15 16.86 39.17 17.28 99.92 100.05 99.99

3.Đất ao hồ 35.68 14.79 35.43 15.26 32.85 14.49 99.30 92.72 95.95

II. Đất chuyên dùng 44.66 13.44 53.95 16.23 58.07 17.47 120.80 107.64 114.03

1. Đất xây dựng cơ bản 7.95 17.80 11.41 21.15 13.72 23.63 143.52 120.25 131.37

2. Đất giao thông 21.87 48.97 25.88 47.97 27.03 46.55 118.34 104.44 111.17

3. Đất mặt nước thuỷ lợi 7.13 15.97 7.13 13.22 7.13 12.28 100.00 100.00 100.00

4. Đất nghĩa trang, di tích văn hoá 4.16 9.31 4.16 7.71 4.16 7.16 100.00 100.00 100.00

5. Đất trường học, trạm y tế, bệnh viện 3.55 7.95 5.37 9.95 6.03 10.38 151.27 112.29 130.33

III. Đất để ở 30.69 9.23 33.73 10.15 35.09 10.56 109.91 104.03 106.93

IV. Đất đầm vực 12.55 3.78 12.55 3.78 12.55 3.78 100.00 100.00 100.00

B. Các chỉ tiêu đánh giá Đất canh tác / hộ 1440 1363 1338 94.68 98.15 96.40

Đất chuyên dùng / khẩu 109 132 142 120.80 107.64 114.03

Đất để ở / hộ 265 288 297 108.59 103.15 105.84

Nguồn số liệu: Ban thông kê xã Liêm ChínhTổng diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính là 332.4 ha trong đó diện tích đất

nông nghiệp chiếm đa số tới 226.7 ha chiếm 68.23% tổng diện tích đất của xã năm

2003. Đất nông nghiệp ngày càng giảm do áp lực tăng dân số làm nhu cầu về nhà ở của

người dân tăng lên, hơn nữa quá trình đô thị hoá mở rộng thị xã Phủ Lý cũng là nhân tố

làm giảm đất nông nghiệp. Bình quân mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm 3.07 %

Như vậy đất nông nghiệp vốn rất nhỏ trên một khẩu chỉ có chưa đến 300 m2/ khẩu, gắn

bó với nông nghiệp truyền thống thì không thể thì các hộ nông dân trên xã phải làm gì

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

19

Page 20: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com để phát triển kinh tế hộ gia đình mình. Chỉ có tham gia làm ngành nghề phi nông nghiệp

mới giải quyết được vấn đề trên, và thực tế đây là xu thế đang diễn ra trong hộ nông dân

ở Liêm Chính, hộ nông nghiệp ngày càng giảm, hộ ngành nghề ngày càng chiếm số

đông. Nhu cầu đất ở ngày càng tăng, trung bình mỗi năm tăng 6.93 % chiếm 10.56%

tổng diện tích tự nhiên của xã đạt mức độ 297 m2 một hộ. Tương lai nhu cầu về nhà ở

ngày tăng và trở thành mối lo cho chính quyền xã. Trong diện tích đất của xã, đất

chuyên dùng ngày càng tăng, nguyên nhân do địa phương đang thực hiện đầu tư trọng

tâm vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng mở rộng thị xã Phủ Lý đã được hội đồng

nhân dân các cấp thông qua năm 2002, hệ thống giao thông là ưu tiên hàng đầu đang

được hoàn thiện ở xã, dự kiến Liêm Chính sẽ có đường 62 mới chạy qua thay thế đường

cũ tạo điều kiện cho giao lưu vận chuyển hàng hoá và đáp ứng nhu cầu đi lại của người

dân trong tỉnh, mong muốn của lãnh đạo địa phương là khi hệ thóng giao thông hoàn

thiện đồng bộ sẽ tạo cơ hội cho kinh tế địa phương phát triển mạnh hơn nữa.

Trong cơ cấu diện tích đất tự nhiên của xã Liêm Chính có phần đất đầm vực được

tạo ra do quá trình vỡ đê hình thành đầm, tương lai đây là một khu sinh thái dịch vụ giải

trí của thị xã Phủ Lý.

2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động Lao động là một yếu tố cực kì quan trọng đối với bất kì một nền sản xuất nào,

quy mô cơ cấu cùng với chất lượng lao động góp phần quyết định vị thế của nền sản

xuất đó trong cơ cấu kinh tế tổng thể.Chính vì thế mà khi nghiên cứu tình hình phát

triển ngành nghề hộ nông dân ta cũng phải xem xét tình hình lao động và nhân khẩu của

địa phương.Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính được thể hiện qua biểu 2.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

20

Page 21: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

`

Biểu 2: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam qua ba năm (2001-2003)

Chỉ tiêu

Năm 2001 Năm 2002 Năm2003 So sánh (%)

Số lợngCơ

cấu(%) Số lợngCơ

cấu(%) Số lợngCơ

cấu(%) 02/01 03/02 BQI. Tổng số hộ 1156 100 1170 100 1180 100 101.21 100.85 101.03

1. Hộ thuần nông nghiệp 186 16.09 170 14.53 153 12.97 91.40 90.00 90.70 2. Hộ phi nông nghiệp 970 83.91 1000 85.47 1027 87.03 103.09 102.70 102.90

II. Tổng số nhân khẩu 4098 100 4137 100 4187 100 100.95 101.21 101.08 1. Khẩu thuần nông nghiệp 1250 30.50 1225 29.61 1173 28.02 98.00 95.76 96.87 2. Khẩu phi nông nghiệp 2848 69.50 2913 70.41 3014 71.98 102.28 103.47 102.87

III. Tổng số lao động 2389 100 2401 100 2423 100 100.50 100.92 100.71 1. LĐ thuần nông nghiệp 502 21.01 475 19.78 424 17.50 94.62 89.26 91.90 2. LĐ phi nông nghiệp 1887 78.99 1926 80.22 1999 82.50 102.07 103.79 102.92

IV. Các chỉ tiêu đánh giá1.Mật độ dân số 1232.85 1244.58 1259.63 100.95 101.21 101.082. Tỷ lệ LĐ phi NN / tổngLĐ 78.99 80.22 82.50 101.56 102.85 102.203. Tỷ lệ khẩu phi NN / tổng khẩu 69.50 70.41 71.98 101.32 102.23 101.77

Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

21

Page 22: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Xã Liêm Chính cũng như nhiều xã khác xung quanh trong tỉnh Hà Nam được

xem là xã đất chật người đông, dân số hàng năm vẫn tăng lên. Qua ba năm số nhân khẩu

của xã tăng 1.08 % đến năm 2003 đã có 4187 nhân khẩu. Số hộ cũng không ngừng tăng

lên năm 2003 có 1180 hộ nông dân trên toàn xã tăng mỗi năm là 1.03 %. Xét về cơ cấu

dân số, cơ cấu hộ theo ngành nghề hiện nay ở địa phương thì trong ba năm số nhân khẩu

thuần nông nghiệp luôn chiến tỷ trọng thấp nhưng ngày càng giảm: năm 2003 khẩu

thuần nông chỉ chiếm 28.02 % mỗi năm giảm 3.13 % ngược lại khẩu phi nông nghiệp

không ngừng tăng lên và chiếm chủ yếu trong cơ cấu của xã, qua ba năm khẩu phi nông

nghiệp tăng trung bình 2.87 % đạt 71.98% năm 2003. Cơ cấu khẩu thay đổi là xuất phát

từ sự chuyển dịch ngành nghề từ các hộ nông dân trong xã: hộ nông dân đang chuyển

từ làm nông nghiệp truyền thống sang làm ngành nghề có thu nhập cao hơn cho hộ. Xét

về cơ cấu lao động, cũng giống như cơ cấu hộ, cơ cấu khẩu, lao động ngành nghề phi

nông nghiệp vẫy chiếm đa số trong lực lượng lao động những diều đó chứng tỏ ngành

nghề là sự lựa chọn của hầu hết hộ nông dân trong xã và kinh tế ngành nghề ngày càng

có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hộ, của địa phương.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất,đời sống nhân dân trong xã Liêm Chính – thị

xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam được thể hiện qua biểu 3.

Trong những năm qua cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật ở xã Liêm Chính được đầu

tư phát triển hoàn thiện không ngừng và đạt được những kết quả sau:

Về hệ thống đường giao thông trong xã: mạng lưới giao thông trong xã dày đặc

chất lượng tốt, đường liên xóm đã được bê tông hoá từ 5 năm nay, đường liên thôn liên

huyện được nhựa hoá gắn kết chặt chẽ với mạng lưới giao thông của các xã xung quanh,

hai con đường trục chính dẫn vào nội thị đã được mở rộng nâng cấp thành con đường

tốt nhất của xã phục vụ đắc lực cho vận chuyển hàng hoá cho đi lại của người dân với

nội thị.

Biểu 3: Tình hình cơ sở vật chất kĩ thuật của xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh

Hà Nam qua ba năm (2001- 2003)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

22

Page 23: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chỉ tiêu ĐVT Năm1 Năm2 Năm3I. Công trình thuỷlợi

Trạm bơm nước Cái 3 3 3

Trạm bơm tiêu kết hợp Cái 2 2 2

Kênh mương Km 21 21 21II. Côn g trình giao thông

Đường liên xã Km 11 11 11

Đường liên thôn Km 18 18 18

Đưòng liên huyện Km 8 8 8

Đường nội bộ Km 40 43 46III. Công trình điện

Trạm biến áp Cái 4 4 4

Đường dây cao thế Km 11 11 11

Đường dây hạ thế Km 54 55 56

Đường dây điện thoại Km 23 25 26

Đường dây thông tin xã Km 17 18 18IV. Tài sản cố định khác

Xe ô tô Cái 20 27 29

Xe máy Cái 214 276 305

Máy cày bừa Cái 5 5 5

Máy xay xát Cái 14 14 14

Trâu bò kéo Cái 213 212 208

Xe công nông Cái 16 17 28

Máy tuốt lúa Cái 5 5 5V.Côngtrình phúc lợi

Nhà trẻ Cái 4 4 4

Trường học Cái 2 2 2

Trạm y tế Cái 1 1 1

Nhà văn hoá Cái 3 3 3

Máy bơm nước sinh hoạt Cái 1 1 1

Đường nước sạch Km 10 11 13

Bệnh viện Cái 1 1 1

Chợ Cái 3 3 3

Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Liêm Chính

Về hệ thống điện, thông tin liên lạc trong xã: hiện tại mạng lưới điện trong xã dày

đặc với mạng lưới điện cao thế hạ thế, điện đã phủ hoàn toàn tới các ngõ xóm trong xã,

mỗi thôn có một trạm biến luôn cung cấp đầu đủ nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất,

cho đời sống nhân dân, không còn tình trạng thiếu điện ngai cả trong giờ cao điểm. Xã

đã được trang bị hệ thống thông tin, loa đài phát thanh công cộng từ lâu, hàng ngày

chuyển tải cho nhân dân xã nhiều thông tin bổ ích tạo điều kiện nâng cao sự hiểu biết

cho người dân trong xã. Mạng điện thoại cũng đang được phủ rộng tới các xóm làng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

23

Page 24: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đến nay đã có 26 km đường dây điện thoại và hàng năm số thuê bao tăng tới 28%, điều

đó chứng tỏ nhu cầu sống của nhiều hộ dân trong xã đã được nâng cao.

Tốc độ phát triển, tốc độ đô thị hoá nông thôn cũng đang diễn ra nhanh ở Liêm

Chính. Năm năm gần đây xã đã được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách toàn

diện, trường học nhà trẻ được đầu tư xây dựng, bệnh viện lao cũng đã hoàn thành đưa

vào sử dụng không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Ba thôn với ba

chợ nhỏ cũng đã được chính quyền đầu tư xây dựng tạo điều kiện tốt cho nhu cầu mua

bán trao đổi hàng hoá.

2.2.Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Vấn đề đặt ra khi nghiên cứu thực trạng phát triển ngành nghề trong các hộ nông

dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam là phải đánh giá một cách

khách quan đầy đủ và cụ thể các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế

biến nông sản, kinh doanh dịch vụ mà các hộ nông dân trong xã tổ chức; như vậy bước

đầu chọn điểm nghiên cứu là việc làm rất quan trọng để từ các số liệu thu thập được qua

điều tra có thể đánh giá được vấn đề quan tâm.

Việc chọn điểm nghiên cứu được tiến hành như sau: xã Liêm Chính với ba thôn

hình thành bởi các xóm nhỏ, trong thôn Thá với 3 xóm các xóm liền kề nhau tôi tiến

hành điều tra các hộ trong xóm đầu làng do ở xóm này hộ có ngành nghề nhiều xóm này

tôi sẽ điều tra 50% hộ trong xóm, nhiều hộ thuần nông kinh tế chậm phát triển tôi sẽ

điều tra các hộ không ngành nghề trong xóm này; thôn Mễ Nội với 4 xóm.

( vực, dốc Mễ, trại giam, bệnh viện) tôi chọn xóm dốc Mễ để điều tra vì xóm này có

thuận lợi khi nằm ở khu vực có nhiều người qua lại xóm nằm trên ngã ba đường liên xã

với đường trục 62 của tỉnh nên nhiều hộ kinh doanh dịch vụ làm cơ khí, xóm dốc Mễ tôi

tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề; thôn Mễ Thượng

giáp với phường Trần Hưng Đạo lại có địa giới nhỏ ít hộ thuần nông nên tôi tiến hành

điều tra thu thập số liệu ở 40 hộ ngành nghề.

Để thấy được vai trò kinh tế ngành nghề mà các hộ nông dân trên địa bàn xã

thực hiện ảnh hưởng thế nào tới kinh tế- đời sống bản thân hộ và tới địa phương tôi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

24

Page 25: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cũng tiến hành điều tra ngành nghề của xã bên cạnh xã Liêm Chính là xã Liêm Tuyền-

thuộc huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam để so sánh với tất cả các vấn đề như khi điều tra

ở xã Liêm Chính. Tôi cũng chọn ở xã Liêm Tuyền một xóm gần xã Liêm Chính để điều

tra.Tôi tiến hành điều tra ở 50% hộ trong xóm đó.

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu mới

a. Số liệu ở cấp hộ

Các hộ ngành nghề được điều tra tôi thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp các

thành viên của hộ đặc biệt là từ chủ hộ theo phương pháp PRA với mẫu điều tra1.

Các hộ không ngành nghề tôi tiến hành thu thập số liệu cũng qua phỏng vấn trực

tiếp các hộ theo phương pháp như trên bằng mẫu điều tra 2.

Mẫu điều tra được tôi sử dụng khi thu thập số liệu mới từ các hộ ngành nghề,

thông tin từ hộ không ngành nghề được sử dụng cho so sánh giữa hộ ngành nghề và hộ

không ngành nghề xem có gì khác biệt về kinh tế, điều kiện sống…để nói lên vị trí vai

trò của ngành nghề ảnh hưởng mức độ nào trong phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa

phương và các mặt khác về văn hoá- xã hội- môi trường. Số liệu mới từ hộ thu được

qua phỏng vấn trực tiếp hộ điều nhằm có các thông tin sau:

- Đặc điểm của các chủ hộ, các thành viên trong hộ ngành nghề về trình độ

chuyên môn, kiến thức, sự hiểu biết ở mức độ nào.

- Đặc điểm khái quát của hộ nói lên vấn đề gì?

- Thông tin tình hình về hộ ngành nghề với điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật, đầu

vào ra sao?

- Tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các hộ ngành nghề được các hộ tổ

chức ra sao?, thực trạng phát triển ngành nghề trong hộ qua các năm như thế nào?

- Tác động của hộ ngành nghề tới những mặt kinh tế- xã hội- môi trường biểu

hiện ra sao?

- Những ý kiến muốn đề đạt của chủ hộ là những vấn đề gì ?

Như vậy qua chọn điểm nghiên cứu là các hộ ngành nghề, các hộ không ngành

nghề tôi thu thập số liệu mới từ phỏng vấn trực tiếp chính các thành viên trong hộ được

điều tra qua mẫu điều tra ở hộ trong các xóm điều tra, 40 hộ ngành nghề Mễ Thượng,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

25

Page 26: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mễ Nội là xóm dốc Mễ 50% số hộ trong xóm và các hộ không ngành nghề xóm dốc

Mễ, Thá là xóm đầu làng như xóm dốc Mễ).Vấn đề đặt ra là thông tin có được từ các

thành viên trong hộ phải mang tính khách quan đó là số liệu tổng hợp về kinh tế xã -

kinh tế ngành nghề do Uỷ ban nhân dân xã thực hiện hàng năm phải khớp với số liệu

thu thập từ hộ điều tra trong đó nói lên cơ cấu ngành nghề, ngành nghề nào là quan

trọng nhất trong số các ngành nghề hộ tham gia, giá trị sản lượng đem lại từ ngành nghề

cũng phải khớp khi tổng hợp phân tích hoá ở các hộ ngành nghề điều tra cho toàn xã, để

đạt được điều này trước tiên tôi phải căn cứ vào các báo cáo thường kì hay các báo cáo

tổng hợp các giai đoạn của chính lãnh đạo xã để lấy căn cứ điều tra bao nhiêu hộ,

ngành nghề riêng biệt là bao nhiêu, điều tra ở những xóm nào trong các thôn trên xã.

Số liệu mới này vừa phản ánh được đặc điểm kinh tế địa phương, cụ thể như thực

trạng phát triển ngành nghề, về vai trò của ngành nghề trong vấn đề phát triển kinh tế

địa phương giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên xã; về chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; số liệu cũng phải nói

lên tác động của ngành nghề tới các mặt kinh tế- xã hội- môi trường; phải thấy được sự

khác biệt giữa kinh tế ngành nghề với kinh tế thuần nông ở cấp độ nào. Các số liệu này

có phản ánh thực tế khách quan tình hình phát triển ngành nghề thì mới lấy đó làm cơ sở

tin cậy trong việc bước đầu đề ra một số giải pháp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc

phản hồi từ thông tin thu thập những hộ được phỏng vấn.

b. Số liệu ở cấp xã, thôn

Để có cái nhìn bao quát khi nghiên cứu ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính

bước đầu tôi phải tiến hành gặp gỡ trao đổi xin phép ý kiến về nội dung cũng như phạm

vi mục tiêu tôi đến địa phương thực tập tốt nghiệp ; tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp

chán bộ lãnh đạo xã, thôn để cho thông tin về những vấn đề sau: thôn và xã có những

nghành nghề nào mà hộ nông dân trên xã hay tổ chức thực hiện trừ nông nghiệp, trong

số những ngành nghề này ngành nghề nào phổ biến hay gặp trong các hộ trên địa bàn

thôn và xã, quy mô và mức độ phát triển của các ngành nghề được ghi trong các báo

cáo định kì hàng năm. Cũng qua những lần gặp gỡ phỏng vấn trao đổi mà tôi thấy trên

địa bàn xã Liêm Chính ngành nghề phổ biến trong các hộ nông dân là nghề chế biến

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

26

Page 27: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nông sản phân bố hầu khắp cả xã với các nghề như nấu rượu, làm đậu, làm bún, làm

mộc…,chạy dọc theo các tuyến đường liên xã liên thôn liên tỉnh các hộ nông dân buôn

bán làm dịch vụ cho đầu vào cho sản xuất, làm dịch vụ cho nhu cầu thường ngày của

con người. Các hộ kinh doanh dịch vụ phát triển khá nhanh trong những năm trở lại đây

với quy mô ngày càng được mở rộng trong các hộ, nhiều hộ làm đầu mối cho cung cấp

thức ăn gia súc gia cầm, cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp

về phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, máy tuốt lúa… Riêng ngành nghề công nghiệp-

tiểu thủ công nghiệp tập trung ở các hộ có kinh tế khá giả chủ hộ mạnh bạo có đầu óc

kinh doanh do vốn đầu tư ban đầu khá lớn như nghề chế tạo cửa sắt, công cụ tiêu dùng,

chế tạo máy tuốt lúa đạp chân…, nghề sửa chữa máy móc cũng khá nhiều chủ yếu sửa

chữa xe máy ôtô trên trục đường tỉnh lộ,nghề may cũng mới được vài hộ tổ chức quy

mô lớn còn đa phần là may đơn lẻ gia đình.

2.2.3. Thu thập số liệu đã công bố

Số liệu mới tuy chi tiết nhưng vẫn chưa đủ để có cái nhìn khách quan về thực

trạng phát triển ngành nghề nông thôn ở các cấp độ vùng và trên thế giới, độ đặc biệt là

ở Việt Nam trong những năm trở lại đây. Muốn đề đạt một số giải pháp cơ bản tác động

làm phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn xã Liêm Chính thì phải dựa vào đâu

làm căn cứ có cơ sở khoa học nhất có độ tin cậy nhất.Những vấn đề trên được tôi giải

quyết khi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài qua các tài liệu đã công bố trên các

phương tiện thông tin đại chúng như qua sách báo, ấn phẩm định kì, các báo cáo tốt

nghiệp, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu có liên quan vấn đề ngành nghề nông thôn.

Qua báo cáo kết quả điều tra ngành nghề nông thôn năm 1997 do bộ nông nghiệp tổ

chức, cũng qua cuốn sách từ điển phổ thông ngành nghề truyền thống Việt Nam…, cho

thấy cái nhìn tổng quan tình hình phát triển ngành nghề ở các địa phương trên cả nước

thời gian gần đây về cơ cấu các ngành nghề, quy mô mức độ ngành nghề trên các mặt từ

đầu vào các yếu tố sản xuất kinh doanh tới kết quả sản xuất kinh doanh ngành nghề.

Các tài liệu nói về kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn cũng là các tài liệu rất

hữu ích giúp nghiên cứu sâu hơn ván đề phát triển ngành nghề nông thôn. Cũng qua các

tài liệu đã công bố này tôi tham khảo một số giải pháp mà các chuyên gia các nhà khoa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

27

Page 28: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com học đã đưa ra áp dụng cho địa phương để có thể bước đầu đưa ra các giải pháp có cơ

sở về phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã

Phủ Lý- tỉnh Hà Nam.

2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Phân tích là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu, nó biểu hiện tập trung

kết quả của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Do vậy việc phân tích có ý nghĩa hết sức quan

trọng đối với đề tài nghiên cứu.Để tổng hợp và hệ thống hoá tài liệu thu được khi điều

tra thu thập chúng tôi căn cứ vào phương pháp thống kê kinh tế nhằm mục đích phân tổ

phân chia các ngành nghề riêng biệt, phân chia các đối tượng được nghiên cứu có cùng

tiêu thức, nhằm phân tích sự biến động theo thời gian của các ngành nghề ; thống kê

cũng giúp tổng hợp các số liệu định lượng thành các số liệu định tính nói lên bản chất

hiện tượng tính quy luật và chiều hướng phát triển của nó.Tôi cũng dùng phương pháp

so sánh khi các số liệu mới thu thập được từ kết quả điều tra các hộ trên địa bàn hai xã

Liêm Chính và Liêm Tuyền để nói lên vai trò của ngành nghề ảnh hưởng tới những mặt

nào về kinh tế- xã hội trên địa bàn xã Liêm Chính mà tôi tiến hành nghiên cứu. Dựa vào

đó tôi có thể hiểu biết sâu sắc hơn về hiện tượng nghiên cứu, có cơ sở khoa học trong

việc đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân ở xã

Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Các số liệu thu thập được sẽ được đưa vào máy tính xử lý, phân tích.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

28

Page 29: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

29

Page 30: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng tình hình phát triển các ngành nghề ở các hộ nông dân trên địa

bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

3.1.1.Thông tin chung về sự tham gia làm ngành nghề và cơ cấu ngành nghề ở các hộ

nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Qua biểu 5 cho thấy trong số 169 hộ được điều tra ở ba xóm của ba thôn trên

địa bàn xã Liêm Chính thì số hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ rất cao là 87.57% với 148 hộ

ngành nghề năm 2003, trong khi đó hộ thuần nông chỉ có 21 hộ chiếm tỷ lệ 12.43%. Tỷ

lệ hộ ngành nghề được duy trì trên 80% qua ba năm cụ thể năm 2001 là 84.02% với 142

hộ , năm 2002 là 85.8% với 145 hộ ngành nghề,và năm 2003 tăng lên 87.57% với 148

hộ ngành nghề. Mỗi năm số hộ tham gia làm ngành nghề lại tăng lên so với năm trước

và đạt tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 2.09% trong khi đó diện hộ thuần nông lại có

xu hướng giảm nhanh qua các năm, trung bình giảm 11.81%. Như vậy cơ cấu ngành

kinh tế trong các hộ nông dân có sự dịch chuyển tích cực theo hướng giảm dần vai trò

của nông nghiệp và tăng dần vị thế cũng như tầm quan trọng của ngành nghề trong việc

phát triển kinh tế hộ và trở thành một chiều hướng cho sự phát triển nông thôn trên địa

bàn xã Liêm Chính. Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ, tiếp thu ý kiến của các

thành viên trong hộ chúng tôi được biết hiện nay trong suy nghĩ của mọi người dân

trong xã Liêm Chính thì nông nghiệp chỉ là thứ yếu, gắn bó với nông nghiệp vừa vất vả

lại có thu nhập thấp, hay xảy ra thiên tai mất mùa nên các hộ nhận đất nông nghiệp sản

xuất với mục đích chủ yếu là cung cấp tại chỗ lương thực cho gia đình mình khỏi phải

mua ngoài. Đặc biệt hai năm gần đây do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa nông thôn

với nhiều dự án đang và sẽ được thực thi nhằm mở rộng thị xã Phủ Lý, tương lai không

xa Liêm Chính sẽ là một nơi sầm uất với nhiều dự án công trình từ các khu giải trí vui

chơi, bệnh viện, chợ trung tâm, và có tuyến đường liên tỉnh chạy qua; do đó có tới 86

chủ hộ trong tổng số 169 hộ được điều tra cho hay họ nhận đất nông nghiệp một mặt

vừa sản xuất lương thực chi dùng cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày mặt khác họ chờ cơ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

30

Page 31: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hội chính quyền có thu đất nông nghiệp phục vụ những dự án thì họ sẽ được đền bù ở

mức cao như ở xã Châu Sơn cũng nằm trong địa phận thị xã Phỷ Lý đã làm

Biểu 5: Thông tin về sự tham gia ngành nghề của các hộ trên địa bàn

xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Chỉ tiêu

năm 2001 năm 2002 năm 2003 So sánh(%)

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 02/01 03/02 BQ

Tổng số hộ điều tra 169 100 169 100 169 100 100 100 100

A. Hộ ngành nghề 142 84.02 145 85.80 148 87.57 102.11 102.07 102.09I. Hộ chế biến nông sản thực phẩm 42 29.58 41 28.28 38 25.68 97.62 92.68 95.12

Sản xuất bánh kẹo 2 4.76 2 4.88 2 5.26 100.00 100.00 100.00

Xay xát 4 9.52 4 9.76 4 10.53 100.00 100.00 100.00

Rợu 11 26.19 11 26.83 10 26.32 100.00 90.91 95.35

Đậu 15 35.71 14 34.15 12 31.58 93.33 85.71 89.44

Mộc 7 16.67 7 17.07 7 18.42 100.00 100.00 100.00

Bún 2 4.76 2 4.88 2 5.26 100.00 100.00 100.00

Bánh mỳ 1 2.38 1 2.44 1 2.63 100.00 100.00 100.00II. Hộ công nghiệp, xây dựng và vận tải 41 28.87 42 28.97 43 29.05 102.44 102.38 102.41

Vận tải 12 29.27 13 30.95 14 32.56 108.33 107.69 108.01

Xây dựng 9 21.95 9 21.43 9 20.93 100.00 100.00 100.00

Gò hàn, cơ khí 5 12.20 5 11.90 5 11.63 100.00 100.00 100.00

May thêu 9 21.95 9 21.43 9 20.93 100.00 100.00 100.00 Khác( bật chăn bông, đúc, sx khô mỡ) 6 14.63 6 14.29 6 13.95 100.00 100.00 100.00

III. Hộ dịch vụ 59 41.55 62 42.76 67 45.27 105.08 108.06 106.56

Buôn bán 19 32.20 22 35.48 25 37.31 115.79 113.64 114.71

Bán hàng 22 37.29 22 35.48 23 34.33 100.00 104.55 102.25

Dịch vụ đầu vào 6 10.17 5 8.06 5 7.46 83.33 100.00 91.29

Dịch vụ tổng hợp 9 15.25 10 16.13 11 16.42 111.11 110.00 110.55 Dịch vụ phục vụ lễ nghi, tiệc 3 5.08 3 4.84 3 4.48 100.00 100.00 100.00

B. Hộ thuần nông 27 15.98 24 14.20 21 12.43 88.89 87.50 88.19

C. Nhóm hộ khác 7 4.14 7 4.14 7 4.14 100.00 100.00 100.00

Các chỉ tiêu đánh giáTỷ lệ hộ ngành nghề/ tổng số hộ 84.02 85.80 87.57 102.113 102.069 102.091Tỷ lệ hộ chế biến NS- TP/ hộ ngành nghề 29.58 28.28 25.68 95.5993 90.8042 93.1709Tỷ lệ hộ CN, XD, VT/ hộ ngành nghề 28.87 28.97 29.05 100.32 100.306 100.313Tỷ lệ hộ dịch vụ / hộ ngành nghề 41.55 42.76 45.27 102.911 105.874 104.382

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ nông dân xã

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

31

Page 32: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cách đây 4 năm về trước. Chính suy nghĩ đó mà hầu hết hộ nông dân không mặn mà đầu

tư phát triển sản xuất nông nghiệp và cơ hội cho hộ phát triển kinh tế tốt đó là phát triển

các ngành nghề phi nông nghiệp.

Trong số các hộ ngành nghề trong tổnh số 169 hộ được điều tra ở xã Liêm Chính

cho thấy hộ làm dịch vụ luôn chiếm số đông so với các hộ làm chế biến nông sản thực

phẩm và làm công nghiệp- xây dựng- vận tải, qua ba năm số hộ làm dịch vụ lần lượt là

59 hộ trong số 142 hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ 41.55% năm 2001, 62 hộ trong số 145 hộ

chiếm tỷ lệ 42.76% năm 2002, 67 hộ chiếm tỷ lệ 45,27% năm 2003, trung bình mỗi năm

có 4 hộ tham gia thêm vào làm dịch vụ đạt tốc độ tăng hàng năm là 6.56% , sự tăng này

xuất phát từ nhiều nguyên nhân: thứ nhất đó là xã Liêm Chính có lợi thế cực kỳ thuận

lợi được nằm trên nhiều trục đường giao thông quan trọng có lưu lượng người qua lại

rất lớn, trong khi đó xã lại nằm không xa trung tâm thị xã Phủ Lý nơi giao lưu kinh tế

văn hóa của tỉnh Hà Nam đó là cơ hội cực kì tốt cho phát triển kinh tế dịch vụ, ngoài

những yếu tố trên thì sức hút của quá trình đô thị hóa, áp lực của giảm nhanh đất nông

nghiệp trong mấy năm gần đây đã tạo đà cho nghề dịch vụ được nhiều hộ làm. Thực tế

điều tra cho thấy các hộ nằm trên trục đường 62 liên huyện đều tham gia làm dịch vụ

với hình thức mở cửa hiệu bán hàng từ các hàng thông dụng hàng ngày phục vụ nhu cầu

sống còn có các dịch vụ cung cấp đầu vào như phân bón, thuốc, thức ăn gia súc... phục

vụ sản xuất nông nghiệp đến các dịch vụ rửa xe, sửa xe, dịch vụ cho thuê phông bạt bàn

ghế phục vụ các tiệc cưới lễ nghi. Dịch vụ bán hàng khá phát triển về quy mô và giá trị

dịch vụ, năm 2002 có 22 hộ bán hàng thì năm 2003 có 23 hộ tham gia tăng thêm 1 hộ

đạt tỷ lệ 4.54 % trong số các hộ dịch vụ. Hộ buôn bán chiếm tỷ lệ cao trong nhóm hộ

dịch vụ với 25 hộ năm 2003 chiếm tỷ lệ 37.31% với hình thức hộ mua hàng hóa từ các

đầu mối giá rẻ rồi bán buôn hay bán lẻ cho khách hàng ở thị xã Phủ Lý , chênh lệch giá

đảm bảo lợi nhuận thu được cho các hộ này, mặt hàng mà hộ buôn bán chủ yếu là các

hàng hóa nông sản, thực phẩm như: Gà,cá,lợn , rau quả... Ngoài dịch vụ buôn bán, mở

cửa hiệu bán hàng nhiều hộ còn tham gia làm dịch vụ đầu vào cho ngành sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp. Có 11 hộ làm dịch vụ tổng hợp vừa bán hàng vừa kiêm dịch vụ

buôn bán, dịch vụ đầu vào.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

32

Page 33: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Các hộ tham gia làm công nghiệp - xây dựng - vận tải cũng chiếm một tỷ lệ khá

lớn, chiếm 29.05% trong các hộ ngành nghề, cụ thể: Năm 2001 có 41 hộ tham gia,

chiếm tỷ lệ 28.87%, năm 2002 có 42 hộ, chiếm 28.97%, năm 2003 có 43 hộ. Qua các

năm tốc độ tăng đạt 2.41%. Tong số đó hộ làm vận tải có tốc độ tăng trưởng cao nhất,

bình quân mỗi năm là 8.01%, cũng là nhóm hộ chiếm đa số trong các hộ công nghiệp -

xây dựng - vận tải, tới 32.56% với 14 hộ làm vận tải. Hình thức vận tải đó là: hộ sử

dụng xe của mình thực hiện vận chuyển hàng hóa,vận chuyển khách. Ngoài ra có những

hộ còn làm cơ khí, gò hàn, gia công chế tạo, lắp đặt khung cửa, các tiện nghi phục vụ

đời sống và sản xuất, nhóm này có 5 hộ chiếm tỷ lệ 11,63 % , tỷ lệ này tuy nhỏ nhưng

nó phản ánh sự lựa chọn đa dạng cho phát triển kinh tế hộ, cũng phản ánh thực tế nhiều

hộ đã có tiềm lực vốn lớn đủ khả năng tham gia sản xuất các mặt hàng có giá trị cao như

hàng công nghiệp. Nghề may thêu cũng được nhiều hộ chọn để phát triển kinh tế, với 9

hộ trong tổng số 169 hộ ngành nghề điều tra, phần lớn hộ mở cửa hiệu may phục vụ

nhu cầu của dân, có hai hộ may có quy mô lớn chuyên sản xuất hàng may theo các hợp

đồng may với số lượng lớn cho các tổ chức, cá nhân hay công ty.Ngoài vận tải, cơ khí,

may, có nhiều hộ còn tham gia sản xuất gạch xây dựng, sản xuất khô mỡ, bật chăn

bông, đúc xoong nồi, số này có 15 hộ chiếm 34.88%.

Nghề chế biến nông sản thực phẩm trên địa bàn xã Liêm Chính cũng rất đa dạng

với các nghề: từ nghề mộc, nghề làm bún bánh, làm đậu phụ, nấu rượu tới nghề sản xuất

bánh kẹo. Trong nhóm hộ này nhóm hộ làm đậu, nấu rượu chiếm số đông cụ thể: có 10

hộ nấu rượu, 12 hộ làm đậu năm 2003 chiếm 57.9%, tuy nhiên xu hướng của nhóm hộ

này giảm dần do những năm gần đây giá đầu vào là nông sản lên xuống thất thường

luôn ở mức cao làm giảm thu nhập cho hộ, từ đó nhiều hộ chuyển đi làm nghề khác đem

lại thu nhập cao hơn, trong số 169 hộ điều tra có 2 hộ sản xuất bánh kẹo từ cách đây 10

năm với quy mô gia đình , đây là hai hộ có mức thuê lao động nhiều nhất với 26 lao

động làm thuê. Nghề mộc, bún bánh truyền thống ở xã Liêm Chính vẫn được duy trì

nhiều năm nay, có 10 hộ trong nhóm này. Một số hộ còn mở cửa hiệu xay xát lúa gạo,

nghiền bột, tận dụng sản phẩm thừa phát triển chăn nuôi lợn, gà.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

33

Page 34: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Như vậy qua biểu 6 ta thấy ngành nghề nông thôn trong các hộ nông dân trên địa

bàn xã Liêm Chính rất đa dạng là sự lựa chọn của đa số hộ nông dân để phát triển kinh

tế gia đình mình, và nó có vai trò cực kì quan trọng đối với địa phương.

3.1.2. Thông tin về chủ hộ ngành nghề và thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật - điều

kiện sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã

Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

3.1.2.1 Thông tin chung về chủ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ

Lý – tỉnh Hà Nam

Việc ra quyết định sản xuất kinh doanh không phải ai khác đó chính là các chủ hộ

ngành nghề. Mỗi quyết định của họ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả và hiệu quả của quá

trình sản xuất kinh doanh, các quyết định có mức độ thế nào phụ thuộc vào nhận thức

vào trình độ và độ tuổi của chính chủ hộ, những thông tin này được tôi trực tiếp điều tra

các chủ hộ ngành nghề và tổng hợp kết quả điều tra ở biểu 6 .

Biểu 6: Thực trạng về chủ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính-

thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam

Chỉ tiêu ĐVTChế biến NS- Thực

phẩmCông nghiệp, XD,

VTDịch vụ

Tổng hay BQ

A. Số chủ hộ ngành nghề Chủ hộ 38 43 67 148 Độ tuổi:           Từ 18 đến 35 Chủ hộ 12 3 6 21 Từ 35 đến 55 Chủ hộ 24 39 60 123 Trên 55 Chủ hộ 2 1 1 4 Không học hết cấp I Chủ hộ 1 0 0 1 Lớp học văn hóa cao nhất Chủ hộ 9.03 10.23 9.39 9.54 Qua đào tạo công nhân- THCN Chủ hộ 5 25 17 47 Qua đào tạo cao đẳng trở lên Chủ hộ 1 7 4 12Tuổi bình quân một chủ hộ Tuổi 39.84 39.07 39.36 39.40B. Chủ hộ nữ Chủ hộ 5 7 14 26 Độ tuổi:     Từ 18 đến 35 Chủ hộ 4 3 4 11 Từ 35 đến 55 Chủ hộ 1 4 9 14 Trên 55 Chủ hộ 0 0 1 1 Không học hết cấp I Chủ hộ 1 0 0 1 Lớp học văn hóa cao nhất Chủ hộ 7.41 10.36 9.37 9.15 Qua đào tạo công nhân- THCN Chủ hộ 2 5 8 15 Qua đào tạo cao đẳng trở lên Chủ hộ 0 0 1 1Tuổi bình quân một chủ hộ Tuổi 30.2 26.5 33.96 30.83B. Chủ hộ nam Chủ hộ 33 36 53 122 Độ tuổi:     Từ 18 đến 35 Chủ hộ 8 0 2 10 Từ 35 đến 55 Chủ hộ 23 35 51 109

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

34

Page 35: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trên 55 Chủ hộ 2 1 0 3 Không học hết cấp I Chủ hộ 0 0 0 0 Lớp học văn hóa cao nhất Chủ hộ 9.27 10.2 9.39 9.59 Qua đào tạo công nhân- THCN Chủ hộ 3 20 9 32 Qua đào tạo cao đẳng trở lên Chủ hộ 1 7 3 11Tuổi bình quân một chủ hộ Tuổi 41.3 41.51 40.78 41.11Các chỉ tiêu đánh giá    Tỷ lệ chủ hộ nam/ số chủ hộ NN % 86.84 83.72 79.10 82.43Tỷ lệ chủ hộ nữ/ số chủ hộ NN % 13.16 16.28 20.90 17.57Tỷ lệ chủ hộ tuổi 35- 55/ số chủ hộ % 63.16 90.70 89.55 83.11Tỷ lệ chủ hộ qua đào tạo/ số chủ hộ % 15.79 74.42 31.34 39.86

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Qua biểu 6 ta thấy trong số 148 hộ ngành nghề năm 2003 đa phần các chủ hộ

ngành nghề ở tuổi từ 35 đến 55 tuổi với 123 người đạt tỷ lệ 83.11% trong khi đó chỉ có

4 chủ hộ trên 55 tuổi và 21 chủ hộ dưới 35 tuổi, thực tế này là rất tốt cho phát triển

ngành nghề vì càng có tuổi thì kinh nghiệm cũng như nhận thức, kĩ năng tay nghề của

người ta càng được nâng cao lên do đó nó sẽ làm tăng năng suất lao động tăng khả năng

làm việc hiệu quả. Biểu 2 cũng cho ta biết bình quân chủ hộ ngành nghề có trình độ học

văn hóa đến lớp 9.54 chỉ có duy nhất một chủ hộ không học qua cấp I và chủ hộ này

làm nghề đậu. Như vậy so với độ tuổi bình quân là 39.4 tuổi mà chủ hộ đã qua phổ cập

giáo dục cơ sở rộng rãi thì sự nhận thức cơ bản ở chủ hộ là tốt, lớp học văn hóa càng

cao cũng đồng thuận với nhận thức của chủ hộ càng cao, khả năng tính toán tốt cho

phép chủ hộ lựa chọn những phương thức sản xuất kinh doanh hiệu quả. Cũng qua

phỏng vấn chủ hộ, được biết số chủ hộ ngành nghề đã qua đào tạo ở các cơ sở đào tạo

nghề chỉ có 59 chủ hộ chiếm tỷ lệ 39.86% như vậy hơn một nửa chủ hộ chưa qua đào

tạo, các hộ qua đào tạo nghề chủ yếu là chủ hộ công nghiệp- xây dựng- vận tải với 32

chủ hộ chiếm 74.42% trong số chủ hộ qua đào tạo, nhóm hộ chế biến nông sản có số

chủ hộ qua đào tạo thấp nhất với 6 chủ hộ được đào tạo làm nghề mộc, sản xuất bánh

kẹo.Việc có được đào tạo nghề hay không ảnh hưởng rất lớn tới năng lực làm việc năng

lực nhận thức của chủ hộ ngành nghề, tay nghề càng vững chủ hộ sẽ nắm bắt được kỹ

thuật, biết cách phối hợp sản xuất có khoa học, nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của

khách hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

35

Page 36: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong số 148 chủ hộ thì chủ hộ nam có tới 122 chủ hộ chiếm 82.43% trong khi đó

chủ hộ là nữ có 26 người chiếm 17.57% số này chỉ tập trung vào nghề may thêu, làm

đậu, bán hàng. Như vậy đa phần chủ hộ ngành nghề là nam giới gấp gần 5 lần nữ giới,

và nam giới là người đảm đương trọng trách lo kinh tế cho gia đình mình.Xét về tuổi

tácthì tuổi của chủ hộ nữ là trẻ hơn so với nam giới, trung bình chủ hộ nữ ở độ tuổi

30.08 trong khi đó nam giới là 41.11 tuổi, vì yêu cầu tính chất của nghề may thêu đòi

hỏi sự lao động cần cù ít cần tới sức khỏe nhưng sự tỷ mỷ rất quan trọng do đó nữ giới

đảm đương nghề may phù hợp cho mình. Trong khi lao động nữ ít được đào tạo thì số

chủ hộ nữ được đào tạo lại chiếm tỷ lệ cao với 16 chủ hộ trong số 26 chủ hộ nữ, số này

ở chủ hộ nam chỉ là 43 chủ hộ trong số 122 chủ hộ nam. Theo cơ cấu ngành nghề thì

chủ hộ nghề công nghiệp-xây dựng- vận tải qua đào tạo nhiều nhất với 32 chủ hộ chiếm

tỷ lệ 74.42% trong số 59 chủ hộ qua đào tạo, đó cũng là do tính chất ngành nghề đòi

hỏi.

3.1.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật- điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ngành

nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

a. Thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính -

thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Đánh giá năng lực, mức độ và phương thức sản xuất kinh doanh, bước đầu tiên ta

đánh giá thực trạng cơ sở vật chất kĩ thuật của hộ ngành nghề bởi vì bất kể 1 nền sản

xuất nào cũng đều đặc trưng bởi phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất với quy mô

và mức độ như thế nào. Hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật ở các hộ ngành nghề trên địa

bàn xã Liêm Chính – Thị xã Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam được thể hiện rõ qua biểu 7.

Biểu7: Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật ở các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam

Chỉ tiêuĐVT

Chế biến NS- Thực

phẩm

Công nghiệp, xd,

vtDịch vụ

Tổng, BQ

Tổng số hộ ngành nghề Hộ 38 43 67 148

I. Hiện trạng nhà xởng của hộ Kiên cố Hộ 25 31 30 86

Bán kiên cố Hộ 13 12 37 62

Tạm Hộ 0 0 0 0

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

36

Page 37: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tự có Hộ 38 43 64 145

Đi thuê Hộ 0 0 3 3

II. Điều kiện sản xuất kinh doanh

Diện tích nhà xởng BQ một hộ m2/ hộ 40.32 44.26 39.53 41.11

Hộ dùng điện sản xuất kinh doanh Hộ 38 43 63 144

Hộ dùng nớc sản xuất kinh doanh Hộ 38 18 23 79

Hộ thiếu nớc sản xuất kinh doanh Hộ 24 0 0 24

Giá trị máy móc thiết bị Tr đ./ hộ 27.73 39.02 15.74 19.02

III. Trình độ kĩ thuật sản xuất kinh doanh Thủ công Hộ 11 0 0 11

Bán cơ khí Hộ 23 13 0 36

Cơ khí Hộ 4 30 0 34

Tự động Hộ 0 0 0 0

Các chỉ tiêu đánh giá Tỷ lệ nhà xởng kiên cố % 65.79 72.09 44.78 58.11

Tỷ lệ hộ tự có nhà xởng % 100 100 95.52 97.97

Tỷ lệ hộ dùng nớc cho sản xuất, KD % 100 41.86 34.33 67.63

Tỷ lệ hộ dùng điện cho sản xuất, KD % 100 100 94.03 97.39

Tỷ lệ hộ thủ công % 8.00 0.00 0.00 8.00

Tỷ lệ hộ bán cơ khí % 60.53 30.23 0.00 49.59

Tỷ lệ hộ cơ khí % 10.53 69.77 0.00 62.80

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Biểu 7 cho ta biết hiện trạng nhà xưởng, điều kiện sản xuất kinh doanh và trình độ kĩ

thuật sản xuất kinh doanh của 148 hộ ngành nghề trong số 169 hộ nông dân được điều

tra. Về hiện trạng nhà xưởng của hộ ngành nghề, không có hộ ngành nghề nào sử dụng

nhà tạm để sản xuất kinh doanh, đa phần nhà xưởng của hộ thuộc diện kiên cố với 86 hộ

chiếm tỷ lệ 58.11% các hộ, cụ thể có 25 hộ chế biến nông sản thực phẩm có nhà xưởng

kiên cố, có 30 hộ dịch vụ có nhà xưởng kiên cố, có 321 hộ công nghiệp – xâydựng –

dịch vụ có nhà xưởng kiên cố chiếm tỷ lệ 72.09% số hộ công nghiệp – xây dựng -vận

tải. Cũng theo điều tra trực tiếp, tôi thấy gần như tuyệt đối các hộ ngành nghề tự có nhà

xưởng với 145 hộ trong số 148 hộ chiếm 97.93%, phải có 3 hộ ngành nghề là phải đi

thuê cửa hàng để làm dịch vụ rửa xe sửa chữa xe đạp, xe máy và dịch vụ bán hàng. Qua

những điều tra trên ta thấy điều kiện về nhà xưởng trong các hộ ngành nghề là rất tốt

cho việc ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, nhà xưởng kiên cố và tự có là đa số

đã giúp cho các hộ ngành nghề giảm được sự nhr hưởng của điều kiện bất lợi từ tự

nhiên tưng cường sự chắc chắn chống kẻ trộm qụây phá và giảm chi phí thuê nhà

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

37

Page 38: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com xưởng, từ đó chủ hộ yên tâm hơn để sản xuất kinh doanh. Về các điều kiện sản xuất

kinh doanh đa số các hộ dùng điện cho sản xuất kinh doanh là 144 hộ chiếm tỷ lệ

97.39% trong số 148 hộ ngành nghề chỉ còn lại 4 hộ không dùng điện là hộ dịch vụ

buôn bán gà, nông sản rau cỏ. Về nước: có tới 79 hộ dùng nước cho sản xuất kinh doanh

chiếm tỷ lệ 67.63% trong tổng số 148 hộ ngành nghề trong đó có tới 100% hộ chế biến

nông sản thực phẩm sử dụng nước để sản xuất kinh doanh, ngược lại các hộ dịch vụ ít

sử dụng nước phục vụ cho kinh doanh chỉ có 23 hộ trong số 67 hộ dịch vụ chiếm tỷ lệ

34.33%. Như vậy điện và nước là hai nhu cầu cốt yếu của các hộ ngành nghề đặc biệt là

điện, nhu cầu về nước đòi hỏi gắt gao ở các hộ chế biến nông sản thực phẩm nhất là

nghề làm đậu và nấu rượu, hộ thuộc diện này phải cần nước sạch để sản xuất kinh

doanh nhưng có tới 24 hộ trong tổng số 38 hộ chế biến thiếu nước sạch để sản xuất kinh

doanh. Hiện tại trên địa bàn xã Liêm Chính điện đã phủ khắp các thôn xóm đến tận gia

đình từ năm 1988, nhưng việc cung cấp nước sạch cho sinh hoạt đời sống và cho sản

xuất kinh doanh của người dân trong xã là còn rất chậm , một phần cũng vì chi phí lớn

mà chưa có điều kiện cung cáp nước sạch tới các hộ do đó đã ảnh hưởng tới các hộ

ngành nghề trực tiếp sử dụng nước cho sản xuất kinh doanh.Về mặt bằng sản xuất kinh

doanh bình quân mỗi hộ ngành nghề sử dụng 41.11m2 diện tích để làm nhà xưởng sản

xuất kinh doanh trong số đó hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải sử dụng không gian

rộng hơn để làm nhà xưởng tới 44.26 m2bình quân 1 hộ. Trong 148 hộ ngành nghề thì

bình quân giá trị máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất kinh doanh là 19.02 triệu đồng/

1 hộ, cao nhất là hộ công nghiệp đạt 39.02% gấp 2.05 lần mức chung, điều đó chứng tỏ

các hộ làm công nghiệp – xây dựng – vận tải cần phải có vốn lớn hơn, không gian rộng

để sản xuất ra nhưngx sản phẩm có giá trị cao. Cá hộ dịch vụ chỉ cần trang bị về phương

tiện trưng bày lưu giữ hàng hoá dịch vụ như tủ kệ hàng, hòm… Do đó giá trị máy móc

thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh thấp chỉ có 15.74 triệu đồng/ 1 hộ. Các hộ ngành

nghề chọn phương thức nào cho sản xuất kinh doanh, qua điều tra đánh giá tôi thấy các

hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải đa phần là sản xuất bằng phương tiện cơ khí với 30

hộ trong số 43 hộ trong khi đó hộ chế biến nông sản thực phẩm đa phần là sản xuất bằng

phương nửa cơ khí nửa thủ công với 23 hộ chiếm tỷ lệ 60.53% các hộ chế biến. Không

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

38

Page 39: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có hộ nào sản xuất bằng phương thức tự động hoá hoàn toàn và cũng chỉ có 11 hộ sản

xuất thủ công thuộc nhóm hộ nấu rượu làm đậu chiếm 8% trong tổng số 148 hộ ngành

nghề.

Như vậy qua biểu 7 ta thấy hiện trạng cơ sở vật chất kĩ thuật về nhà xưởng, điều

kiện sản xuất kinh doanh trong các hộ ngành nghề là rất tốt, đáp ứng dược yêu cầu cho

sản xuất kinh doanhở phần lớn các hộ, mặc dù vậy trình độ sản xuất kinh doanh ở hai

nhóm hộ chế biến và công nghiệp còn hạn chế, điều này sẽ gây rất nhiều khó khăn cho

việc sản xuất ra sản phẩm có giá trị cao, mẫu mã chất lượng tốt phù hợp với thị hiếu của

người tiêu dùng.

b. Thực trạng về vốn của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý –

tỉnh Hà Nam.

Biểu 8: Thực trạng vốn của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã

Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

(Tính bình quân cho một hộ ngành nghề năm 2003)

Chỉ tiêuTổng vốn

(1000.đ )

Vốn tự có

(1000.đ )

Vốn vay(1000.đ )

Vốn cố định

(1000.đ )

Vốn lưuđộng(1000.đ )

A. Hộ ngành nghề 34421 32414 2007 20741 13680I. Hộ chế biến nông sản thực phẩm 34530 33556 974 20621 13909

Sản xuất bánh keo 214500 214500 0 121000 93500Xay xát 36400 35400 1000 25200 11200Rượu 14150 13550 600 8920 5230Đậu 10710 10040 670 6190 4520Mộc 57660 54950 2710 34160 23500Bún 19450 19450 0 14100 5350Bánh mỳ 25000 25000 0 10000 15000

II. Hộ công nghiệp – XD – vận tải 51030 46751 4279 33084 17946Vận tải 70140 63710 6430 47390 22750 Xâydưng, sản xuất nguyên vật liệu 33590 33590 0 25200 8690Gò hàn, cơ khí 72410 62810 9600 44060 28350May thiêu 42400 37290 5110 24140 18260Khác( bật chăn bông, đúc) 27730 27730 0 15800 11930

III. Hộ dịch vụ 23699 22565 1134 12887 10812Buôn bán 20750 19870 880 9360 11390Bán hàng 21060 19190 1870 12150 8910Dịch vụ đầu vào 31280 31280 0 13930 17350Dịch vụ tổng hợp 35980 34980 1000 23550 12430

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

39

Page 40: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Dịch vụ phụcvụ lễ nghi tiệc 10850 10850 0 7100 3750 Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Vốn là một trong những yếu tố có vai trò rất lớn ảnh hưởng đến phát triển sản

xuất kinh doanh ngành nghề trong các hộ nông dân, quy mô vốn lớn cũng đồng nghĩa

với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị vật dụng hiện

đại có tính năng cao góp phần nâng cao chất lượmg sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm từ

đó hộ ngành nghề có cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngược lại quy mô vốn nhỏ

đồng nghĩa với việc sản xuất với quy mô nhỏ khả năng quay vòng sản xuất kinh doanh

chậm kìm hãm sự phát triển ngành nghề. Qua điều tra thực tế tôi tập hợp được số liệu về

thực trạng vốn của các hộ ngành nghề và khả năng về vốn của những hộ đưọưc điều tra

đó, số liệu được thể hiện trong biểu 8, 8b.

Biểu 8b: Thực trạng khả năng vốn của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Chỉ tiêu Năm2001 Năm2002Năm200

3

Tổng tiền vốn vay năm 2003(tr. đ)

Ngân hàng

Các quỹ, ngoài

Tổng vay

Tổng số hộ vay vốn 44 38 32 211 86 297A. Hộ chế biến nông sản thực phẩm 12 10 10 17 20 37

Xay xát 2 1 1 2 2 4Mộc 2 2 2 15 4 19Rượu 3 3 3 0 6 6Đậu 5 4 4 0 8 8

B. Hộ công nghiệp – XD – vận tải 14 11 9 144 40 184Vận tải 7 5 5 80 10 90Gò hàn, cơ khí 4 3 2 30 18 48May thiêu 3 3 2 34 12 46

C. Hộ dịch vụ 18 17 13 50 26 76 Buôn bán 5 7 4 15 7 22 Bán hàng 8 7 7 28 15 43 Dịch vụ tổng hợp 3 2 2 7 4 11 Dịch vụ đầu vào 2 1 0 0 0 0

Các chỉ tiêu đánh giáTỷ lệ hộ ngành nghề có vay vốn 30.99 26.21 21.62Tỷ lệ hộ ngành nghề đủ vốn 69.01 73.79 78.38

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

40

Page 41: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tỷ lệ vốn vay /tổng vốn 5.83Tỷ lệ hộ chế biến vayvốn 26.32Tỷ lệ hộ CN, XD, VTvay vốn 20.93Tỷ lệ hộ dịch vụ vay vốn 19.40

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề Qua hai biểu 8, 8b cho thấy tổng vốn và cơ cấu vốn bình quân một hộ ngành

nghề trên địa bàn xã năm 2003. Mỗi hộ ngành nghề có tổng vốn bình quân là 34421

ngàn đồng, trong đó hộ sản xuất kẹo có tổng vốn cao nhất trong số các hộ ngành nghề

đạt 214500 ngàn đồng gấp 6.23 lần mức bình quân, và hộ làm đậu có mức vốn nhỏ nhất

đạt 1071 ngàn đồng/ một hộ bằng một phần ba mức trung bình một hộ ngành nghề,

khoảng cách quá lớn này được tạo ra do tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh mỗi

ngành nghề , xét theo nhóm hộ thì nhóm hộ chế biến nông sản thực phẩm có mức vốn

xấp xỉ bằng mức bình quân hộ ngành nghề trong khi đó hộ dịch vụ chỉ đạt 27730 ngàn

đồng bằng 0.8 lần mức bình quân, nhóm hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải có mức

tổng vốn cao trong ba nhóm bình quân mỗi hộ có số vốn là 5103 ngàn đồng bằng 1.48

lần mức bình quân mỗi hộ ngành nghề. Hộ làm công nghiệp - xây dựng – vận tải sản

xuất kinh doanh các sản phẩm có giá trị lớn số vong luân chuyển vốn chậm hơn so với

các ngành nghề khác do đó đòi hỏi một lượng vốn lớn để thực hiện quá trình sản xuất

kinh doanh. Xét về cơ cấu vốn tự có và vốn vay, bình quân một hộ ngành nghề vay

2007 ngàn đồng, mức vay ở các hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải là cao nhất bình

quân mỗi hộ vay số tiền 4179 ngàn đồng cho sản xuất kinh doanh, mức vay ở các hộ

chế biến nông sản thực phẩm là thấp nhất bình quân mỗi hộ vay 974 ngàn đồng trong

đó hai hộ sản xuất kinh doanh kẹo , các hộ làm bún, bánh không vay vốn do các hộ

năng tham gia ngành nghề này từ lâu trong khi đó hộ làm ăn rất hiệu quả có thu nhập

cao nên khả năng vốn của hộ là rất tốt. Nói về vốn tự có, hai hộ sản xuất bánh kẹo có số

vốn tự có cao nhất với 214500 ngàn đồng vốn một hộ, hộ dịch vụ phục vụ lễ tiệc và hộ

làm đậu có số vốn tự có nhỏ nhất; như vậy bình quân mỗi hộ ngành nghề có số vốn

34421 ngàn đồng thì vốn tự có là 32414 ngàn đồng vốn vay là 2007 ngàn đồng. Hay có

17 đồng vốn thì có 16 đồng vốn tự có chỉ có một đồng vốn vay. Có thể nói hộ ngành

nghề vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh là rất ít điều này do hai nguyên nhân cơ

bản sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

41

Page 42: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Đa số các hộ làm ngành nghề nhiều năm lại làm ăn có hiệu quả nên khả năng

vốn là tốt.

- Do thủ tục vay vốn cũng như các quy định vốn vay còn ngặt nghèo rườm rà

không tạo điều kiện cho người vay vốn nên các hộ ngành nghề ít vay.

Trong số 148 hộ ngành nghề diều tra thì có 44 hộ vay vốn năm 2001và 38 hộ vay vốn

2002, năm 2003 chỉ có 32 hộ . Với 32 hộ có vay vốn tổng số tiền vay là 297000 ngàn

đồng trong đó vay ngân hàng là 211000 ngàn đồng chiếm 71% tổng vốn vay tập trung

chủ yếu ở nhóm hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải cần có nguồn vốn lớn, các hộ

khác vay vốn chủ yếu từ các quỹ tín dụng nhân dân với mức vay dao động từ 1 triệu đến

3 triệu đồng mà quỹ quy định với thời gian ngắn có 3 năm; mức vốn vay của 32 hộ

chiếm tỷ lệ 5.83% trong tổng vốn của hộ ngành nghề tính chung tỷ lệ hộ ngành nghề

vay vốn là cứ 5 hộ thì có gần 1 hộ có vay vốn sản xuất kinh doanh còn hộ kia không

phải vay vốn. Như vậy vốn thực trạng của các hộ vay cũng không đáng kể, số hộ vay

vốn năm sau ít hơn năm trước chứng tỏ ngành nghề ở các hộ nông dân rất phát triển và

đạt hiệu quả cao.

c. Thực trạng về lao động của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý –

tỉnh Hà Nam.

Lao động là một yếu tố sản xuất đặc biệt rất quan trọng đối với mọi quá trình sản

xuất kinh doanh trong các hộ ngành nghề, trình độ người lao động quyết định năng xuất

và chất lượng sản phẩm sẽ xuất dịch vụ tạo ra, quy mô lao động cũng đồng nghĩa với

quy mô sản xuất ở mỗi hộ ngành nghề. Lực lượng lao động có dồi dào có tay nghề sẽ

tạo điều kiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bên cạnh đó năng lực của chủ hộ sản

xuất cũng là yếu tố quyết định tới sự phát triển sản xuất kinh doanh ở các hộ ngành

nghề.

Qua điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề nông thôn của xã Liêm Chính tôi có số

liệu tổng hợp về thực trạng lao động ở các hộ ngành nghề từ năm 2001 đến 2003 ở biểu

9.

Biểu 9: Thực trạng sử dụng lao động ở các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính- thị xã Phủ Lý- tỉnh Hà Nam

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

42

Page 43: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chỉ tiêuNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh(%)

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 02/01 03/02 BQA. Tổng lao động thờng xuyên 348 100 361 100 373 100 103.74 103.32 103.53

LĐ chế biến 116 33.33 117 32.41 121 32.44 100.86 103.42 102.13

LĐ côngnghiệp, xd, vận tải 111 31.90 120 33.24 128 34.32 108.11 106.67 107.38

LĐdịch vụ 121 34.77 124 34.35 124 33.24 102.48 100.00 101.23

I. Tổng lao động thuê ngoài 69 19.83 79 21.88 93 24.93 114.49 117.72 116.10

Hộ chế biến 28 40.58 31 39.24 38 40.86 110.71 122.58 116.50

Hộ côngnghiệp, xd, vận tải 31 44.93 38 48.10 44 47.31 122.58 115.79 119.14

Hộ dịch vụ 10 14.49 10 12.66 11 11.83 100.00 110.00 104.88

II. Tổng lao động trong hộ 279 80.17 282 78.12 280 75.07 101.08 99.29 100.18

Hộ chế biến 88 31.54 86 30.50 83 29.64 97.73 96.51 97.12

Hộ côngnghiệp, xd, vận tải 80 28.67 82 29.08 84 30.00 102.50 102.44 102.47

Hộ dịch vụ 111 39.78 114 40.43 113 40.36 102.70 99.12 100.90

B. Hộ chia theo lao động 142 100 145 100 148 100 102.11 102.07 102.09

Hộ 1- 2 lao động 81 57.04 82 56.55 84 56.76 101.23 102.44 101.84

Hộ 3- 5 lao động 51 35.92 53 36.55 54 36.49 103.92 101.89 102.90

Hộ có từ 5 lao động trở lên 10 7.04 10 6.90 10 6.757 100.00 100.00 100.00

C. Trình độ lao động                

Cha qua đào tạo 237 68.10 241 66.76 248 66.49 101.69 102.90 102.29 Qua đào tạo CN, THCN, nghề 87 25.00 94 26.04 98 80.99 108.05 104.26 106.13

Qua đào tạo cao đẳng trở lên 24 6.90 26 7.20 27 21.09 108.33 103.85 106.07

Các chỉ tiêu đánh giá  

Tỷ lệ hộ có 1- 2 lao động 57.04   56.55   56.76   99.14 100.36 99.75

Tỷ lệ hộ có 3- 5 lao động 35.92   36.55   36.49   101.77 99.82 100.79

Tỷ lệ hộ có trên 5 lao động 7.04   6.90   6.757   97.93 97.97 97.95

Tỷ lệ lao động hộ/ tổng LĐ 80.17   78.12   75.07   97.44 96.10 96.76

Tỷ lệ lao động thuê/ tổng LĐ 19.83   21.88   24.93   110.37 113.93 112.14Tỷ lệ lao động chế biến/ tổng LĐ 33.33   32.41   32.44   97.23 100.09 98.65Tỷ lệ lao động CN, XD, VT/ tổng LĐ 31.90   33.24   34.32   104.22 103.24 103.72Tỷ lệ lao động dịch vụ/ tổng LĐ 34.77   34.35   33.24   98.79 96.78 97.78Tỷ lệ lao động thờng xuyên ở một hộ 2.451   2.490   2.520   101.59 101.2 101.41

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Nhìn tổng quan biểu 9 ta thấy tổng số lượng lao động thường xuyên năm sau cao

hơn năm trước: năm 2001 là 348 lao động trong 142 hộ ngành nghề, năm 2003 là 361

lao động trong 148 hộ ngành nghề. Tổng lao động thường xuyên tăng lên là do hai lý do

sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

43

Page 44: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Do các hộ mở rộng sản xuất kinh doanh nên thuê lao động, bình quân mỗi

năm thuê thêm 6.5 lao động , số này là không đáng kể.

- Lao động tăn chủ yếu là tăng số hộ ngành nghề từ 142 năm 2001 lên 148 năm

2003

Từ điều tra có thể thấy kinh tế hộ nông dân có sự chuyyển dịch từ ngành nghề

kém hiệu quả là làm ruộng sang các nghề công nghiệp và dịch vụ có thu nhập cao hơn.

Như vậy kinh tế ngành nghề ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh

tế hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính.

Xét về cơ cấu lao động: năm2001 trong 348 lao động thường xuyên ở 142 hộ thì

lao động thuê ngoài là 69 lao động, số lao động trong hộ là 279 người; năm 2002 trong

số 361 lao động ở 145 hộ thì lao động thuêngoài là 76 lao động, số lao động trong hộ là

291 lao động. Từ đó ta thấy ngành nghề nông thôn ở các hộ trên địa bàn xã Liêm Chính

giải quyết tại chỗ việc làm cho lao động trong hộ điều này là rất tốt cho quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tránh tình trạng thất

nghiệp xảy ra. Mỗi hộ ngành nghề sẽ thu hút 2.52 lao động trong đó sẽ giải quyết 1.96

lao động trong hộ còn lai nhận 0.56 lao động bên ngoài làm thuê.

Số hộ ngành nghề có quy mô không quá hai lao động chiếm hơn một nửa do đa

số tập trung vào các hộ làm dịch vụ và hộ chế biến nông sản thực phẩm. Hộ có 5 lao

động trở lên là những hộ làm bánh kẹo, hộ làm cơ khí, may và hộ bán hàng tổng hợp,

đặc biệt có hai hộ làm bánh kẹo thuê tới 28 lao động ngoài, hộ có 3-5 lao động chỉ

chiếm 36% điều đó chứng tỏ quy mô ngành nghề trong hộ chủ yếu vẫn là quy mô nhỏ

Xét về trình độ lao động: trong số 373 lao động ở 148 hộ ngành nghề có tới 248 lao

động chưa qua đào tạo chiếm 66.49% số lao động chỉ có 26.27% lao động qua đào tọ

nghề và 7.24% lao động có trình độ cao đẳng trở lên, lao động chưa qua đào tạo chiếm

đa số sẽ gây ảnh hưởng xấu tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm làm ra từ đó

làm giảm tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

3.1.3. Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của các hộ

ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

44

Page 45: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính được

thể hiện qua biểu 10.

Tổng giá trị sản xuất kinh doanh ở 148 hộ ngành nghề năm 2003 đạt 18677800

ngàn đồng tăng 12.6% so với năm 2002, tính bình quân mỗi năm tăng 12.78%. Kết quả

này đạt được là do hai yếu tố: do tổng giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh tạo ra ở mỗi

hộ ngành nghề tăng 10.5% một năm mặt khác do số hộ ngành nghề hàng năm tăng

2.09%.Mỗi hộ ngành nghề tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh đạt 126201 ngàn

đồng năm 2003.

Nhóm hộ chế biến nông sản – thực phẩm với 38 hộ đạt tổng giá trị sản xuất là

3956850 ngàn đồng chiếm 21.18% tổng giá trị sản xuất của 148 hộ ngành nghề năm

2003, trung bình mỗi hộ tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là 104128 ngàn đồng thấp hơn

mức trung bình. Hai hộ sản xuất bánh kẹo tạo ra giá trị sản xuất cao nhất đạt 1263780

ngàn đồng chiếm 31.94% so với nhóm hộ chế biến nông sản – thực phẩm, tính bình

quân mỗi hộ sản xuất bánh kẹo có quy mô sản xuất lớn là hộ có nhiều lao động nhất, có

vốn lớn. Các hộ chế biến nông sản – thực phẩm tạo ra giá trị sản xuất sở dĩ ở mức thấp

là do các sản phẩm của nghề chế biến thường là các sản phẩm có giá trị thấp, thời gian

sử dụng ngắn, việc bảo quản sản phẩm sản xuất ra khó khăn không để lâu được trong

khi đó nghề làm công nghiệp – xây dựng – vận tải thì ngược lại. Hàng năm giá trị sản

phẩm sản xuất ra từ nghề chế biến nông sản thực phẩm tăng 4.99% thấp hơn nhiều so

với mức tăng chung ở 148 hộ ngành nghề nguyên nhân do các hộ làm đậu, nấu rượu đã

chuyển sang làm ngành nghề khác có hiệu quả hơn nghề cũ còn các nghề khác trong

nhóm này có tốc độ tăng trưởng không cao, thực tế này cho thấy nghề chế biến nông sản

– thực phẩm có tăng trưởng về giá trị sản xuất nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao.

Ở nhóm hộ làm công nghiệp – xây dựng – vận tải. Tổng giá trị sản phẩm sản xuất

của 43 hộ năm 2003 đạt 7531860 ngàn đồng chiếm tyr lệ 40.33% tổng giá trị sản phẩm

sản xuất kinh doanh của 148 hộ ngành nghề và là nhóm hộ có giá trị sản xuất cao nhất.

Tính bình quân cho mỗi hộ trong nhóm, giá trị sản phẩm sản xuất ra một năm đạt

175160 ngàn đồng gấp 1.39 lần giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh bình quân một hộ

ngành nghề. Mỗi lao động làm công nghiệp – xây dựng – vận tải tạo ra giá trị sản phẩm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

45

Page 46: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 58 843 ngàn đồng trên một lao động cao hơn giá trị sản phẩm bình quân một lao động

ngành nghề. Các hộ làm vận tải có giá trị vận tải cao nhất với 14 hộ chiếm tổng giá trị là

60.23% trong nhóm hộ làm công nghiệp – xây dựng – vận tải. Mặc dù có nhiều hộ làm

vận tải nhưng giá trị vận chuyển hàng hoá dịch vụ trung bình một hộ đạt được là

324044 ngàn đồng cao gấp 2.57 lần giá trị sản phẩm sản xuất bình quân một hộ ngành

nghề trong một năm, điều đó chứng tỏ ngành vận tải chuyên chở hàng hoá dịch vụ là

một ngành phát triển ở xã Liêm Chính. Các hộ làm vận tải đã khai thác lợi thế của địa

phương được nằm trên thị trường rộng lớn nơi có lưu luợng hàng hoá, người qua lại

nhiều để phát triển mạnh nghề vận chuyển hàng hoá dịch vụ đem lại kết quả cao. Mỗi

năm một lao động làm vận tải vận chuyển được 137473 ngàn đồng giá trị hàng hoá vận

chuyển gấp 2.7 lần các lao động làm ngành nghề nói chung. Liêm Chính tuy là một xã

ven thị nhưng chục năm trở lại đây kinh tế địa phương phát triển mạnh, sức mua của

người dân cũng tăng lên, thị trường ngày càng được mở rộng. do vậy mà ngành công

nghiệp – xây dựng – vận tải có tốc độ tăng trưởng cao nhất cũng là ngành đạt kết quả

sản xuất kinh doanh khả quan so với ngành dịch vụ và nghề chế biến nông sản – thực

phẩm.

Đối với các hộ làm dịch vụ, các hộ buôn bán và các hộ bán hàng chiếm số đông

trong nhóm này cũng là các hộ có tổng giá trị hàng hoá dịch vụ cao chiếm tỷ lệ lần lượt

là 43.52%, 32.88%. Bình quân một hộ buôn bán đạt được giá trị hàng hoá buôn bán là

125152 ngàn đồng, gần bằng mức trung bình của hộ ngành nghề. Các hộ bán hàng hay

hộ làm dịch vụ khác tạo ra giá trị dịch vụ hàng hoá một năm thấp hơn giá trị hàng hoá

sản xuất kinh doanh tính chung cho toàn bộ ngành nghề. Do đó tuy các hộ dịch vụ

chiếm số đông trong các hộ ngành nghề tới 45.27% nhưng giá trị hàng hoá dịch vụ chỉ

chiếm có 38.49% trong ba nhóm hộ ngành nghề. Kết quả sản xuất kinh doanh đạt ở mức

độ như vậy là do quy mô vốn cũng như quy mô lao động của các hộ dịch vụ là thấp.

Tuy nghề làm dịch vụ trên địa bàn xã có lợi thế phát triển nhưng lợi thế này hầu hết

thuộc về các hộ nằm dọc theo trục đường chính trong xã.

Qua phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề ta nhận thấy

trên địa bàn xã Liêm Chính hiện nay nghề làm công nghiệp – xây dựng – vận tải là nghề

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

46

Page 47: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đem lại kết quả cao nhất cũng là nghề có tốc độ tăng trưởng cao về giá trị sản xuất và

cũng là nghề phát triển tốt nhất.

Về thị trường tiêu thụ các sản phẩm hộ ngành nghề sản xuất kinh doanh tạo ra.

Lợi thế của Liêm Chính là nằm ngay trên thị trường tiêu dùng rộng lớn có khả năng

thanh toán cao, là nơi có lượng người qua lại hàng ngày rất đông, không những thế

nhiều ngành nghề trong hộ nông dân đã có từ lâu và trở thành nghề truyền thống như

nghề mộc, nghề làm bún làm đậu… Do đó mà các hộ ngành nghề đã tích luỹ được

nhiều kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hoá dịch vụ được tẩo luôn được

thị trường tiêu thụ đánh giá cao về chất lượng. Các sản phẩm của nghề chế biến nông

sản – thực phẩm được tiêu thụ ở nhiều hình thức theo sơ đồ sau:

Đối với các sản phẩm chính từ nghề làm đậu nấu rượu được bán lẻ tới tay người

tiêu dùng là hầu hết. Sản phẩm kẹo bánh làm ra được tiêu thụ rộng rãi ở các thị trường

trong và ngoài tỉnh với hình thứcc cung cấp sản phẩm cho các đại lý lớn hoặc bán buôn

cho các khách hàng quên thuộc, một lượng rất nhỏ kẹo bánh được bán lẻ trực tiếp từ hộ

sản xuất tới tay người tiêu dùng. Các sản phẩm từ nghề làm cơ khí gò hàn may thêu,

mộc, bật chăn bông… đa phần tiêu thụ ngay theo hình thức các khách hàng đến đặt

hàng trước cho hộ sản xuất theo tiêu chuẩn mà khách hàng đặt ra trước đó. Nhóm hộ

dịch vụ chọn hình thức kinh doanh rất đa dạng. Đối với hộ buôn bán thì các hộ này mua

hàng hoá rẻ từ mọi nơi cung cấp hàng hóa đem về bán lẻ hay bán buôn cho khách hàng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Hộ sản xuất

Đại lý Bán buôn Bán lẻ

Người tiêu dùngBán buôn Bán lẻ

Bán lẻ

47

Page 48: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ở Phủ Lý để kiếm lời. Hàng hoá buôn bán là hoa quả, rau, lương thực, thực phẩm, hàng

may mặc…từ các đầu mối cung cấp tại địa phương hay ở các tỉnh khác. Còn đối với các

hộ bán hàng hộ làm dịch vụ tổng hợp, hàng hoá được hộ mua về từ các đại lý bán hàng

hoá tận dụng lợi thế nằm trên các trục đường, các hộ này mở cửa hiệu bán hàng với đủ

mọi hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sống của người dân. Sản phẩm từ các hộ sản xuất ra

được tiêu thụ rất tốt, phần lớn là do thị trường Phủ Lý rất rộng lớn với nhu cầu đủ các

loại hàng hoá đó cũng là một lợi thế tạo ra sự phát triển ngành nghề trong hộ nông dân

trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Biểu 10: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm

Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Chỉ tiêuNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh(%)

SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 02/01 03/02 BQ

Hộ ngành nghề 142 100 145 100 148 100 102.11 102.07 102.09

Tổng lao động thờng xuyên 348 100 361 100 373 100 103.74 103.32 103.53

Tổng giá trị sản xuất (triệu đồng)

14683.5 100 16587.84 100 18677.8 100 112.97 112.60 112.78

I. Nhóm hộ chế biến nông sản - thực phẩm

3589.95 24.45 3799.03 22.90 3956.85 21.18 105.82 104.15 104.99

Sản xuất bánh kẹo 1069.23 29.78 1171.25 30.83 1263.78 31.94 109.54 107.90 108.72

Xay xát 579.65 16.15 602.16 15.85 631.26 15.95 103.88 104.83 104.36

Rợu 405.24 11.29 416.18 10.95 395.61 10.00 102.70 95.06 98.80

Đậu 398.25 11.09 384.19 10.11 347.56 8.78 96.47 90.47 93.42

Mộc 954.11 26.58 1025.57 27.00 1102.95 27.87 107.49 107.55 107.52

Bún 91.84 2.56 98.35 2.59 105.16 2.66 107.09 106.92 107.01

Bánh mỳ 91.63 2.55 101.33 2.67 110.53 2.79 110.59 109.08 109.83

II. Nhóm hộ công nghiệp- xây dựng - vận tải

5819.83 39.64 6687.41 40.32 7531.86 40.33 114.91 112.63 113.76

Vận tải 3379.21 58.06 4013.48 60.02 4536.62 60.23 118.77 113.03 115.87

Xây dựng 374.85 6.44 414.27 6.19 453.47 6.02 110.52 109.46 109.99

Gò hàn, cơ khí 746.27 12.82 831.52 12.43 941.83 12.50 111.42 113.27 112.34

May thêu 964.18 16.57 1051.76 15.73 1183.53 15.71 109.08 112.53 110.79

Khác( bật chăn bông, đúc, sx khô mỡ)

355.32 6.11 376.38 5.63 416.41 5.53 105.93 110.64 108.26

III. Nhóm hộ dịch vụ 5273.68 35.92 6101.40 36.78 7189.08 38.49 115.70 117.83 116.76

Buôn bán 2003.55 37.99 2511.37 41.16 3128.79 43.52 125.35 124.58 124.96

Bán hàng 1940.43 36.79 2113.97 34.65 2363.76 32.88 108.94 111.82 110.37

Dịch vụ đầu vào 388.12 7.36 358.28 5.87 391.52 5.45 92.31 109.28 100.44

Dịch vụ tổng hợp 878.85 16.66 1050.81 17.22 1231.35 17.13 119.57 117.18 118.37

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

48

Page 49: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Dịch vụ phục vụ lễ nghi, tiệc

62.73 1.19 66.97 1.10 73.66 1.02 106.76 109.99 108.36

Chỉ tiêu đánh giá. Tổng giá trị sản phẩm sản xuất BQ 1hộ/năm

103.405 114.399 126.201 1.106 1.103 1.105

. Tổng giá trị sản phẩm sản xuất BQ 1LĐ/năm

42.194 45.950 50.075 1.089 1.090 1.089

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

3.1.4. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề trên địa bàn xã

Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Việc kết hợp các đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi hộ ngành nghề

tạo ra giá trị sản xuất kinh doanh 126201 ngàn đồng trong năm 2003 tăng 10.30% so với

năm 2002 và đạt được các hiệu quả sau:

Biểu11: Hiệu quả hoạt độngsản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề trên địa bàn

xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

Chỉ tiêu

Giá trị tăng thêm

tạo ra trong năm tính BQ 1

hộ ( 1000 đồng)

Giá trị tăng thêm tính BQ

cho 1 LĐ thường xuyên ( 1000 đồng)

Thu nhập trong

năm tính BQ cho

1 hộ ( 1000 đồng)

Thu nhập BQ trong năm tính cho 1 LĐ thường xuyên ( 1000 đồng)

Tỷ suất thu

nhập /1 đồng

chi phí của hộ

(%)

I. Hộ chế biến nông sản thực phẩm 6525 2119 20809 6759 18.00 Sản xuất bánh kẹo 46265 2804 117975 7150 27.35 Xay xát 7273 2909 16836 6735 19.38 Rợu 1627 739 13398 6090 16.27 Đậu 1389 695 12512 6256 15.67 Mộc 11054 4073 20192 7439 21.03 Bún 3405 1135 20445 6815 17.28 Bánh mỳ 9200 3067 21090 7030 19.35II. Hộ công nghiệp, xây dựng và vận tải 13401 4690 22462 7862 24.07 Vận tải 18580 8051 21231 9199 25.31 Xây dựng 4356 1705 19422 7693 20.74 Gò hàn, cơ khí 22062 5253 34440 8200 29.37 May thêu 14641 4251 23767 6901 24.49 Khác( bật chăn bông, đúc, sx khô mỡ) 6672 2669 17750 7101 21.31III. Hộ dịch vụ 9443 4722 13436 6718 19.27 Buôn bán 13685 7168 12932 6774 19.75 Bán hàng 7345 3591 14052 6870 19.03 Dịch vụ đầu vào 6648 3324 13464 6732 18.97 Dịch vụ tổng hợp 8289 3768 14080 6400 18.85 Dịch vụ phục vụ lễ nghi, tiệc 2230 1338 10417 6250 19.43

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

49

Page 50: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Hộ ngành nghề 9629 3868 18079 7111 20.35

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghềVề giá trị tăng thêm tạo ra trong năm ở các hộ ngành nghề trong nhóm hộ chế

biến nông sản – thực phẩm, hộ sản xuất bánh kẹo tạo ra giá trị tăng thêm cao nhất đạt

46265 ngàn đồng, hộ làm đậu là nhỏ nhất chỉ đạt 1389 ngàn đồng mỗi hộ. Tính bình

quân mỗi hộ chế biến nông sản – thực phẩm tạo ra 6525 ngàn đồng giá trị tăng thêm. Sở

dĩ hộ sản xuất bánh kẹo có giá trị tăng thêm cao hơn họ làm đậuvì quy mô lao động ở

hai nhóm hộ này khác nhau, hộ sản xuất bánh kẹo có 16,2 lao động một hộ nhưng hộ

làm đậu chỉ có 2 lao động một hộ, chính vì thế mà giá trị tăng thêm tính cho mỗi lao

động ở hai hộ này khác nhau không lớn. Mỗi lao động làm nghề chế biến nông sản –

thực phẩm tạo ra giá trị tăng thêm đạt 2119 ngàn đồng, trong đó lao động làm nghề mộc

tạo ra giá trị tăng thêm là cao nhất với 4073 ngàn đồng một lao động gần gấp hai lần

mức chung của nhóm. Lao động làm đậu và nấu rượu tạo ra giá trị tăng thêm thấp nhất

chỉ là 739 ngàn đồng và 695 ngàn đồng trên một lao động bằng 1/3 mức chung của

nhóm hộ chế biến nông sản thực phẩm chứng tỏ lao động làm đậu, nấu rượu có hiệu quả

sản xuất chưa cao. Xét trong nhóm hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải thì giá trị sản

xuất tăng thêm ở mỗi hộ là 13401 ngàn đồng, ở mỗi lao động là 4690 ngàn đồng tăng

gấp đôi so với nhóm hộ chế biến nông sản thực phẩm. Hiệu quả này đạt được là rất khả

quan xuất phát từ giá trị sản xuất mỗi hộ trong nhóm này đạt 175159 ngàn đồng gấp

1.38 lần giá trị sản xuất bình quân ở tất cả các hộ ngành nghề. Tính cho mỗi lao động,

giá trị tăng thêm tạo ra từ một lao động làm công nghiệp – xây dựng – vận tải cũng ở

mức cao đạt 4690 ngàn đồng cao gấp hai lần lao động chế biến nông sản – thực phẩm.

Hộ cơ khí gò hàn đạt được giá trị sản xuất tăng thêm cao nhất với 22062 ngàn đồng, hộ

làm xây dựng đạt giá trị tăng thêm là thấp với 4356 ngàn đồng so với các hộ trong nhóm

công nghiệp – xây dựng – vận tải. Nếu căn cứ vào lao động thì lao động làm trong nghề

xây dựng có giá trị tăng thêm là thấp với 1705 ngàn đồng trong khi lao động vận tải có

giá trị tăng thêm là cao nhất với 8051 ngàn đồng gấp gần hai lần nhóm hộ công nghiệp

– xây dựng – vận tải và gấp hai lần giá trị tăng thêm ở một lao động ngành nghề. Như

vậy lao động làm nghề vận tải đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh là cao nhất trong số các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

50

Page 51: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lao động ngành nghề. Nếu xét về giá trị sản xuất, nhóm hộ làm dịch vụ có hiệu quả kinh

doanh đạt ở mức trung bình so với các hộ ngành nghề nói chung. Mỗi hộ dịch vụ tạo ra

giá trị tăng thêm là 9443 ngàn đồng, tính cho một lao động là 4722 ngàn đồng. Hộ buôn

bán tạo ra giá trị tăng thêm là cao nhất với 13685 ngàn đồng, tính cho một lao động là

7168 ngàn đồng. Như vậy xét về giá trị tăng thêm mỗi hộ tạo ra 9629 ngàn đồng, mỗi

lao động là 3868 ngàn đồng giá trị tăng thêm nhưng số này khác nhau ở các nhóm hộ,

hộ dịch vụ đạt giá trị tăng thêm ở mức trung bình so với hộ ngành nghề nói chung, hộ

chế biến nông sản – thực phẩm là hộ đạt giá trị tăng thêm thấp cũng là nghề mà mỗi lao

động tạo ra giá trị tăng thêm thấp chứng tỏ nghề chế biến nông sản – thực phẩm đạt hiệu

quả không cao so với các hộ ngành nghề khác. Hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải là

hộ đạt hiệu quả cao nhất cũng là nhóm hộ có lao động sản xuất kinh doanh tốt.

Xét về thu nhập mỗi hộ ngành nghề có thu nhập hàng năm đạt 18079 ngàn đồng,

mỗi laoi động có thu nhập là 7111 ngàn đồng, hộ làm dịch vụ phục vụ lễ nghi, tiệc có

thu nhập thấp nhất là 10417 ngàn đồng nhưng không phải là nhóm hộ có thu nhập trên

một lao động đạt thấp nhất trong các hộ ngành nghề, lao động có thu nhập thấp nhất là

lao động nấu rượu chỉ đạt 6090 ngàn đồng. Hai hộ sản xuất bánh kẹo là hai hộ có giá trị

tăng thêm trong năm là cao nhất cũng là hộ có thu nhập cao nhất trong tất cả các hộ

ngành nghề đạt 117975 ngàn đồng một hộ, lao động làm vận tải có thu nhập cao nhất

trong các lao động ngành nghề với 9199 ngàn đồng. Về cơ cấu thu nhập theo các nhóm

hộ ngành nghề, các hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải có thu nhập cao nhất đạt 22462

ngàn đồng một hộ, nhóm hộ này có quy mô vốn là lớn nhất cũng là nhóm hộ có tỷ suất

thu nhập trên một đồng chi phí là lớn nhất đạt 24.07% tức là cứ 100 đồng chi phí cho

sản xuất kinh doanh ngành nghề tạo ra 24.07 đồng thu nhập. Các hộ dịch vụ có thu nhập

không cách biệt nhau nhiều cũng là ngành nghề tạo ra thu nhập trên một lao động ít

chênh lệch bình quân đạt 13436 ngàn đồng một hộ và 6718 ngàn đồng một lao động.

Về tỷ suất thu nhập trên một đồng chi phí mỗi hộ ngành nghề đạt tỷ suất 20.35%

trong đó nhóm hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải đạt tỷ suất là cao nhất trong các

nhóm hộ với 24.07%. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh dựa vào ba tiêu chí( giá

trị tăng thêm, thu nhập trong năm, tỷ suất thu nhập/ một đồng chi phí của hộ) ta thấy

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

51

Page 52: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhóm hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải là nhóm hộ có hiệu quả cao nhất trong các

hộ ngành nghề, các hộ dịch vụ đạt hiệu quả bình thường, đặc biệt nhóm hộ làm đậu nấu

rượu đạt hiệu quả thấp nhất trong các hộ ngành nghề, thực tế này giải thích cho ta thấy

tại sao qua ba năm hộ làm dịch vụ lại giảm đi, vì các hộ này nhận thấy nghề làm đậu

nấu rượu cho hiệu quả thấp hơn nên các hộ đã chuyển sang làm các nghề khác có hiệu

quả cao hơn.

3.1.5. So sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ

Lý – tỉnh Hà Nam

Vai trò của ngành nghề trong việc giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cải

thiện cuộc sống, phát triển kinh tế trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính là rất

lớn điều đó thể hiện qua so sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính

với xã Liêm Chung( một xã thuộc huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam cạnh xã Liêm

Chính) ở biểu 12.

Biểu 12: So sánh ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn

xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

(Tính cho 100 hộ mỗi xã)

So sánh

Xã Liêm Chính Xã Liêm Tuyền

Hộ ngành

nghềHộ thuần Chung

Hộ ngành

nghềChung

Số hộ 87 13 100 43 100

Giá trị sản xuất BQ một hộ trong năm 126.20 65.63 118.32 91.30 75.17

Thu nhập bình quân 1 hộ/năm (1000 đồng) 18079 12853 17399 14852 13748

Thu nhập bình quân 1 LĐ/năm (1000 đồng) 7111 5842 7023 6751 6373

Thu hút lực lượng lao động 219.16 28.60 247.76 94.60 215.71

Tạo việc làm cho LĐ trong hộ 165.30 27.30 192.60 88.15 208.15

Tạo việc làm cho lao động thuê ngoài 53.86 1.30 55.16 6.45 7.56

Tỷ lệ hộ thấy khá hơn trước kia 97.70 7.69 86.00 90.69 49.00

Tỷ lệ hộ thấy không thay đổi 2.30 84.61 13.00 13.95 43.00

Tỷ lệ hộ thấy kém hơn trước - 23.07 1.00 - 8.00

Tỷ lệ hộ giàu so với hộ trong xã 13.79 - 12.00 6.98 3.00

Tỷ lệ hộ khá so với hộ trong xã 58.62 7.61 52.00 32.56 38.00

Tỷ lệ hộ TB so với hộ trong xã 27.59 76.92 34.00 60.44 54.00

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

52

Page 53: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tỷ lệ hộ nghèo so với hộ trong xã - 16.38 2.00 - 5.00

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Từ biểu 12, ta thấy trên địa bàn xã Liêm Chính hộ thuần nông chiếm tỷ lệ thấp

chỉ với 13% trong khi đó hộ ngành nghề chiếm tỷ lệ cao tới 87%. Ngược lại, ở xã Liêm

Chung- huyện Thanh Liêm- tỉnh Hà Nam tuy là xã bên nhưng hộ thuần nông trong xã

này chiếm hơn một nửa với 57% số hộ. Cơ cấu ngành nghề khác biệt như vậy có tạo ra

sự khác biệt đối với kinh tế hộ, tới các vấn đề kinh tế- xã hội – môi trường ở mỗi địa

phương hay không, và ngành nghề có vị thế như nào. Qua diều tra trực tiếp hộ ngành

nghề ở cả hai xã, tổng hợp số liệu, tôi nhận thấy với 87 hộ ngành nghề trong 100 hộ

nông dân ở xã Liêm Chính: mỗi hộ tạo ra giá trị sản xuất hàng năm bình quân là 126.2

triệu đồng, nếu so với hộ thuần nông thì mỗi hộ thuần nông chỉ tao ra giá trị sản xuất có

65.63 triệu đồng một năm chỉ bằng một nửa giá trị sản xuất của các hộ ngành nghề. Thu

nhập bình quân mỗi hộ cũng khác biệt ở hai nhóm hộ: với hộ ngành nghề thu nhập

bình quân hàng năm là 18079 ngàn đồng trong khi hộ thuần nông chỉ có mức thu nhập

là 12853 ngàn đồng thấp hơn nhiều so với hộ ngành nghề. Giá trị sản xuất cao, thu nhập

bình quân mỗi hộ cũng đạt mức cao chứng tỏ ngành nghề đem lại cho hộ nông dân kết

quả cao hơn hộ thuần nông.Cũng chính ngành nghề đem lại thu nhập cao cho hộ cho lao

động trong hộ mà giúp hộ ngành nghề cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn hộ thuần

nông: trong số 87 hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm chính không có hộ nào thuộc

diện nghèo đói trong khi chỉ 13 hộ thuần nông có tới 2 hộ thuộc diện nghèo đói; tỷ lệ hộ

khá, giàu cũng rất khác biệt trong hai nhóm hộ: ở nhóm hộ ngành nghề tỷ lệ khá, giàu là

72.41% trong khi đó hộ thuần nông chỉ đạt có 7.69%. Cũng qua điều tra thực tế, đánh

giá tác động của ngành nghề tới kinh tế hộ thì: 85 trong số 87 hộ ngành nghề cho rằng

kinh tế hộ mình đã khá hơn so với trước trong khi không có ai nhận thấy kinh tế hộ

mình kém hơn trước ngược lại 13 hộ thuần nông có tới 11 hộ cho rằng sản xuất nông

nghiệp không làm cho kinh tế hộ thay đổi phát triển hơn trước là mấy. Từ những nhận

định trên ta có thể thấy ngành nghề đã có tác dụng tích cực giúp nâng cao thu nhập cho

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

53

Page 54: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hộ nông dân lại vừa giải quyết việc làm cho lao động trong hộ, cải thiện đời sống giúp

kinh tế hộ phát triển lên.

Chúng tôi cũng đánh giá ngành nghề ở hai xã Liêm chính và Liêm Chung qua

phân tích biểu 12. Xã Liêm Chính sản xuất nông nghiệp là ít chủ yếu các hộ làm ngành

nghề, thu nhập từ ngành nghề cũng cao hơn so với làm nông nghiệp bình quân mỗi

năm giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh một hộ là 118320 ngàn đồng với thu nhập là

18079 ngàn đồng, mỗi hộ tạo việc làm cho 2,4776 lao động trong khi đó xã Liêm Chung

sản xuất nông nghiệp là chủ yếu kinh tế ngành nghề chưa phát triển , giá trị sản xuất

bình quân mỗi hộ ở xã Liêm Chung là 75170 ngàn đồng thấp hơn nhiều so với xã Liêm

Chính từ đó mà thu nhập bình quân một hộ xã Liêm Chung chỉ bằng 79.02% thu nhập

của một hộ trong xã Liêm Chính, sản xuất nông nghiệp giải quyết ít lao động hơn so với

sản xuất ngành nghề trong khi xã Liêm Chính giải quyết việc làm cho 2.477 lao động

thì xã Liêm Chung chỉ giải quyết 2.157 lao động/hộ; chính vì hoạt động sản xuất ngành

nghề còn hạn chế hoạt động sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp mà tỷ lệ hộ khá ở xã

Liêm Chung còn hạn chế chỉ chiếm 38% trong khi tỷ lệ hộ trung bình là 54%, tỷ lệ

nghèo 5%. Tỷ lệ khá, giàu ở Liêm Chính chiếm 64%, tỷ lệ nghèo chỉ có 2%, cũng theo

đánh giá của hộ nông dân thì có tới 86% số hộ trong xã cho rằng kinh tế của họ khá hơn

trước trong khi đó chỉ có 49% hộ trong xã Liêm Chung cho rằng kinh tế hộ có khá hơn

trước kém xa so với xã Liêm Chính. Các hộ cho biết kinh tế ngành nghề đem lại nhiều

mặt tích cực cho hộ cho địa phương: vừa giải quyết tại chỗ nhu cầu việc làm cho lao

động trong hộ cho lao động thuê ngoài tránh tình trạng thất nghiệp dôi thừa lao động tạo

thu nhập cao cho hộ cho lao động hộ, cải thiện cuộc sống gia đình; các hộ nhận thấy

rằng trước kia họ gắn bó với nông nghiệp kinh tế không khá lên được là mấy lại lao

động vấy vả quanh năm nhiều khi gặp thiên tai mất mùa làm gia đình rơi vào tình trạng

thiếu thốn tù túng và hiện nay cũng vậy sản xuất nông nghiệp chỉ đủ ăn muốn phát triển

kinh tế tốt thì phải có cái nghề trong tay. Qua tham khảo ý kiến đánh giá từ hộ nông dân

chúng tôi được biết nhiều hộ thuần nông nhận thức rõ vai trò của ngành nghề nhưng

nhiều hộ còn thiếu kinh nghiệm không có tay nghề, chưa được đào tạo, hoặc lo sự rủi ro

vốn lại đi vay nhiều nên họ không dám tham gia làm ngành nghề. Từ những lý do trên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

54

Page 55: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chúng tôi thấy rằng trong suy nghĩ của hộ nông dân ngành nghề có vai trò ngày càng

quan trọng trong việc phát triển hộ nông dân, giải quyết việc làm nâng cao thu nhập,cải

thiện cuộc sống và đó cũng là hướng để hộ nông dân giảm bớt vai trò sản xuất nông

nghiệp, chuyển dich dần cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại

hoá nông thôn, thích ứng với quá trình đô thị hoá nông thôn rất nhanh hiện nay ở thị xã

Phủ Lý – tỉnh Hà Nam.

3.1.6. Tác động của ngành nghề trong hộ nông dân tới kinh tế xã hội và môi trường

trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Ngành nghề có ảnh hưởng lớn tới hộ và tới địa phương trên tất cả các mặt tác

động đó được thể hiện rõ qua biểu 13 ( tác động của ngành nghề tới kinh tế – xã hội –

môi trường trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam).

Biểu 13: Tác động của ngành nghề tới kinh tế- xã hội- môi trường trên địa bàn xã

Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

(Tính cho 100 hộ ngành nghề)

Chỉ tiêuChế biến

nông sản - thực phẩm

Công ghiệp -xây dựng-

vận tải

Dịch vụ

Chung

Hộ ngành nghề 26 29 45 100I.Giải quyết việc làm 77 82 93 252 Cho LĐ hộ 54 56 86 196 Cho LĐ thuê ngoài 23 26 7 56II. Tạo thu nhập cải thiện đời sống Số có thu nhập đáng kể từ ngành 16 25 33 74 Số giàu so với hộ trong xã 4 18 8 30 Số khá so với hộ trong xã 14 5 30 49 Số TB so với hộ trong xã 8 6 7 21 Số nghèo so với hộ trong xã - - - - Số khá hơn trước 25 28 44 97 Số thấy khá nhưng không đáng kể 0.26 0.29 0.45 1.00 Số thấy không thay đổi 0.56 0.58 0.90 2.00 Số thấy kém hơn trước - - - -III. Đóng góp cho phát triển địa phương Về kinh tế 14 27 21 62 Về hoạt động nhân đạo từ thiện 2 7 13 22 Về văn hoá 17 9 12 38

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

55

Page 56: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com IV.Tác động môi trường sinh thái Ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái 19 3 - 22 Hộ gây ô nhiễm nguồn nước 8 - - 8 Hộ huỷ hoại đất đai môi sinh 6 1 - 7 Hộ gây ô nhiễm không khí, ồn 5 2 - 7V. Các chỉ tiêu đánh giá1. Tỷ lệ việc làm/ hộ ngành nghề 2.96 2.83 2.07 2.522. Tỷ lệ có thu nhập đáng kể từ ngành nghề 61.54 86.21 73.33 74.003. Tỷ lệ hộ giàu so với xã 15.38 62.07 17.78 30.004. Tỷ lệ hộ khá so với xã 53.85 17.24 66.67 49.005. Tỷ lệ hộ TB so với xã 30.77 20.69 15.56 21.006. Tỷ lệ hộ nghèo so với xã - - - -7. Tỷ lệ hộ thấy khá lên so với trước kia 96.15 96.55 97.78 97.008. Tỷ lệ hộ đóng góp đáng kể cho địa phương 53.85 93.10 46.67 62.009. Tỷ lệ hộ gây ô nhiễm nước 30.77 - - 7.0010. Tỷ lệ hộ gây thoái hoá đất, môi sinh 23.08 3.45 - 7.0611.Tỷ lệ hộ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái 19.23 6.90 - 7.00 Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Phân tích sự tham gia làm ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính ta thấy cơ cấu

kinh tế xã đang có sự dịch chuyển tích cực phù hợp với quá trình công nghiệp hoá -

hiện đại hoá nông nghiệp nông thônvà quá trình đô thị hoá nông thôn. Sản xuất nông

nghiệp hiện nay ở Liêm Chính là rất nhỏ cả về quy mô và giá trị sản xuất, do áp lực tăng

dân số phải giả quyết chỗ ở cho người dân, cùng với áp lực phát triển cơ sở hạ tầng làm

cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp dần, vậy làm sao để giải quyết vấn đề

trên cho kinh tế hộ phát triển. Hướng tốt nhất đó là phát triển nền kinh tế phi nông

nghiệp trở thành nền kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu ở Liêm Chính.

Với 100 hộ ngành nghề sẽ giải quyết được 252 việc làm trong đó một hộ chế biến

nông sản giải quyết 2.96 lao động, một hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải giải quyết

chỗ làm cho 2.83 lao động, hộ dịch vụ là 2.07 lao động. Trong số 252 lao động ở 100 hộ

nghành nghề sẽ có 56 lao động làm thuê và 196 lao động của hộ, như vậy tỷ lệ lao động

làm thuê là 22.22 % trong tổng số lao động, con số này nói lên rằng không những ngành

nghề giải quyết tốt lao động của hộ vào làm mà còn tạo việc làm đáng kể cho lao động

làm thuê trung bình cứ 5 người lao động ngành nghề thì có 1 lao động là lao động thuê

ngoài .Đây là một trong những thành tựu tích cực mà ngành nghề đem lại trước xu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

56

Page 57: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hướng giảm nhanh hộ sản xuất nông nghiệp chuyển sang làm ngành nghềcó hiệu quả

hơn nghề nông.Giải quyết tốt việc làm cho lao động hộ là ngành nghề đã giải quyết

được mối lo ngại của lãnh đạo địa phương trước sự tăng nhanh người ở độ tuổi laoi

động trên địa bàn xã Liêm Chính, giải quyết được nạn thất nghiệp và tệ nạn xã hội phát

triển.

Có việc làm ổn định,lao động đạt hiệu quả cao, người lao động sẽ có thu nhập

đáng kể từ ngành nghề, kinh tế hộ nông dân sẽ có cơ hội phát triển, cuộc sống của người

lao động được cải thiện. Qua thu thập số liệu đánh giá và nhận định từ các hộ điều tra

có tới 74% số hộ cho rằng ngành nghề tạo thu nhập đáng kể cho hộ, cho lao động của

hộ. Từ đó mà hộ cảm thấy kinh tế hộ khá hơn khá hơn so với các hộ trong xã, tỉ lệ này

chiếm tới 79% không có hộ nào cho rằng ngành nghề đã làm cho kinh tế hộ kém hơn

trước kia. Ngành nghề phát triển tạo ra việc làm cải thiện đời sống người lao động, phát

triển kinh tế hộ nông dân cũng như phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.

Về tác động của ngành nghề trong các hộ tới sự phát triển của xã Liêm Chính

có 62% số hộ cho rằng họ có đóng góp trực tiếp, gián tiếp tới sự phát triển mọi mặt của

địa phương, hộ thuộc nhóm công nghiệp – xây dựng – vận tải cho rằng sức đóng góp

của họ là nhiều nhất với 27 %. Một số hộ ngành nghề đã gìn giữ nét truyền thống văn

hoá của làng xã qua nghề mộc, nghề làm bún, nấu rượu, làm đậu…bấy lâu nay. Hình

thức các hộ ngành nghề đóng góp là góp tiền cho xây dựng hai ngôi chùa của hai thôn,

xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, nộp thuế

tăng nguồn thu cho ngân sách xã, thành lập quỹ phát triển chuyên hỗ trợ tài năng trẻ

trong xã theo học ở các trường đại học. Việc tạo ra giá trị sản xuất kinh doanh lớn, ngày

càng tăng qua các năm, như vậy là các hộ đã tham gia tích cực quá trình tái sản xuất vật

chất, tham gia vào chu kì sản xuất – tiêu thụ hàng hoá đã tạo ra sự phát triển cho hộ

nông dân nói riêng cho địa phương nói chung.

Bên cạnh những tác động tích cực đó nhiều hộ ngành nghề còn gây ảnh hưởng

tiêu cực tới môi trường sống chung quanh. Qua điều tra ý kiến của người dân sống xung

quanh các hộ ngành nghề thì nhiều người phản ảnh tình trạng hộ ngành nghề gây ô

nhiễm môi trường nước, không khí, môi sinh, tiếng ồn, đất. Có 4 hộ làm xay xát thì cả 4

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

57

Page 58: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hộ gây ra tiếng ồn, bụi bặm ảnh hưởng sức khoẻ cho trẻ em , cho người già ở xung

quanh Các hộ làm đậu, làm mộc cũng gây ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí. Nhìn

chung hai nhóm hộ ngành nghề gây ô nhiễm là hộ làm nghề chế biến nông sản thực

phẩm, hộ công nghiệp – xây dựng – vận tải, do dặc thù của ngành nghề dịch vụ nên

không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường tuy nhiên hiện nay các hộ bán hàng gây mất

mỹ quan: nhiều hộ còn lấn chiếm lòng lề đường trên các trục đường giao thông huyết

mạch để kinh doanh trong khi mặt cắt đường giao thông nhỏ hẹp, lưu lượng người qua

lại lớn gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông. Xét ở 100 hộ ngành nghề thì có tới 22 hộ gây

ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong đó có 8 hộ gây ô nhiễm nguồn nước, 7 hộ huỷ

hoại đất đai môi sinh, 7 hộ gây ô nhiễm không khí gây ồn, tính chung có 22% số hộ gây

ảnh hưởng xấu tới môi trường, đây là một tỷ lệ cao làm giảm hiệu quả xã hội mà các

hoạt động ngành nghề đem lại và đóa cũng là vấn đề cần giải quyết đặt ra cho chính

quyền xã Liêm Chính, cho hộ ngành nghề để ngành nghề trong các hộ nông dân trên địa

phương phát triển bền vững đạt hiệu quả cao cả về kinh tế lẫn hiệu quả về xã hội, về

môi trường.

3.1.7. Những khó khăn và kiến nghị của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm

Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

3.1.7.1. Những khó khăn phản hồi từ hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị

xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Việc sản xuất kinh doanh ở các hộ ngành nghề không phải lúc nào cũng thuận lợi

tuyệt đối mà hộ còn gặp phải những khó khaưn nhất định. Thônh qua việc phỏng vấn

cho ý kiến của hộ ngành nghề tôi tập hợp và phân tích những khó khăn từ hộ ngành

nghề qua biểu 14.

Biểu 14: Những khó khăn của hộ ngành nghề trên địa bàn

xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêuChế biến

nông sản - thực phẩm

Công nghiệp -

xây dựng-vận tải

Dịch vụ

Chung

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

58

Page 59: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com A. Hộ ngành nghề(hộ) 38 43 67 148

1. Thiếu vốn 26.32 20.93 19.40 21.622. Thiếu phương tiện và dụng cụ sản xuất 15.79 18.60 4.48 11.493. Nhà xưởng, quầy hàng chật hẹp 7.89 11.63 14.93 12.164. Thiếu kinh nghiệm SXKD 28.95 30.23 7.46 19.595. Kĩ thuật và công nghệ lạc hậu 13.16 16.28 2.98 9.466. Dịch vụ ở xã kém 18.42 34.88 25.37 26.357. Khả năng tiếp thị yếu 44.74 39.53 37.31 39.868. Sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng 34.21 37.21 5.97 22.299. Giá bán quá rẻ 60.53 23.25 2.98 23.6510.Thiếu lao động kĩ thuật 13.16 25.58 2.98 12.8311. Chính quyền địa phương gây khó khăn 2.63 2.32 7.46 4.7312. An sinh xã hội không đảm bảo 18.42 25.58 19.40 20.9513. Cơ sở hạ tầng kém phát triển 55.26 62.79 64.18 61.49

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành

nghề

Có 61.49 % số hộ ngành nghề cho rằng cơ sở hạ tầng kém phát triển sẽ cản trở

cho sự phát triển ngành nghề. Một khi mạng lưới đường giao thông liên huyện liên xã

được đầu tư mở rộng nâng cấp một cách hoàn thiện, các chợ được tổ chức đầu tư xây

dựng sẽ làm cho quá trình lưu thông trao đổi hàng hoá ở địa phương được phát triển,

làm tăng nhu cầu đi lại tạo thuận lợi cho ngành dịch vụ và ngành vận tải phát triển. Hiện

tại giá điện ở Liêm Chính còn cao làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ ảnh

hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành nghề. Các hộ ngành nghề rất mong muốn

giá điện sẽ giảm xuống và được ưu tiên hỗ trợ nếu sử dụng trực tiếp điện vào quá trình

sản xuất kinh doanh. Nước cũng là một yêu cầu đòi hỏi đối với các hộ làm nghề chế

biến nông sản,các hộ cho rằng người têu dùng rất sợ sản phẩm làm ra từ nghề làm đậu,

làm bún bánh, rượu mà hộ nông dân không làm nước sạch để sản xuất gây ảnh hưởng

tới sức khoẻ người tiêu dùng, HTX Nông Nghiệp Liêm Chính đã đầu tư cung cấp nước

sạch tới người dân trong xã nhưng hiện tại chi phí lắp đặt, mua nước ở địa phương là rất

cao so với Thị xã Phủ Lý nói chung gây cản trở nhu cầu dùng nước sạch của người dân.

Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ giúp kinh tế hộ phát triển tốt hơn ở tất cả các ngành nghề, vì

cơ sở hạ tầng một mặt phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân mặt khác nó còn phục vụ đắc

lực cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh

doanh ngành nghề ảnh hưởng bưởi nhà xưởng và quầy hàng chặt hẹp do trước kia hộ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

59

Page 60: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com chỉ tính đến quy mô nhỏ, nếu phá nhà xưởng xây rộng ra thì lại ảnh hưởng ít nhiều đến

sản xuất kinh doanh có thể gây mất những khách hàng quen thuộc, mặt khác nhiều hộ

có không gian diện tích diện tích đất hẹp nên dù có khả năng mở rộng nhà xưởng quầy

hàng nhưng không thuận lợi.

Các nguyên liệu, vật liệu làm đầu vào cho sản xuất ở các ngành nghề như là nguyên

vật liệu : gỗ, lúa gạo, lương thực thực phẩm, phoi sắt thép, bông … đều phải mua ngoài,

hộ không tự túc được, mà chi phí nguyên vật liệu chiếm rất nhiều giá thành sản phẩm

làm ra do đó giá đầu vào tăng giảm thất thường luôn ở mức cao sẽ làm cho quá trình sản

xuất kinh doanh ngành nghề luôn không ổn định, hiệu quả thấp, đây là trăn trở của

nhiều hộ chế biến nông sản thực phẩm, hộ công nghiệp.

Đối với tất cả các hộ ngành nghề kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ tay

nghề của lao động ảnh hưởng rất lớn tới năng xuát hiệu quả lao động, biét được điều

này nên rất nhiều người mong muốn mình được nâng cao trình độ tay nghề, kinh

nghiệm sản xuất kinh doanh trong điều kiện kĩ thuật và công nghệ lạc hậu không còn

phù hợp với nhu cầu và thị hiếu về sản phẩm làm ra.

Xuất phát từ những yếu tố khách quan. Quá trình dịch vụ trao đổi hàng hoá tại các ở

xã chưa tương xứng với nền sản xuất – tiêu dùng ở địa phương, quy mô chợ còn nhỏ,

hàng hoá ở chợ được trao đổi chưa được nhiều chủ yếu ở hình thức bán lẻ trực tiếp tới

tay người tiêu dùng. Nhiều sản phẩm làm ra do trình độ tay nghề người lao động còn

thấp nên sản phẩm sản xuất làm ra chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng nên

phải bán ở giá rẻ, nhiều hộ cho rằng do nghề của gia đình mình làm ra có rất nhiều hộ

khác cũng sản xuất ra sản phẩm như vậy trong khi thị trường không được mở rộng làm

cho sản phẩm bán chậm đôi khi phải bán ở giá rẻ như bún, đậu, rượu …làm cho thu

nhập của hộ giảm đi.

Những khó khăn trên đây là cơ bản làm ảnh hưởng tới sự phát triển ngành nghề

trong hộ nông dân, tìm cách tháo gỡ những khó khăn, tận dụng phát huy thuận lợi là

mong muốn của hộ để phát triển kinh tế hộ gia đình mình tốt hơn.

3.1.7.2. Những kiến nghị của hộ ngành nghề trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ

Lý – tỉnh Hà Nam

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

60

Page 61: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Xuất phát từ những khó khăn mà hộ gặp phải khi tiến hành sản xuất kinh doanh các

hộ nông dân đưa ra một số kiến nghị để giải quyết những kiến nghị này được tôi điều

tra tổng hợp vào biểu 15.

Hầu hết các hộ đều có ý định mở rộng quy mô phát triển lên, và có tới 66.21% hộ

ngành nghề mong muốn như vậy, điều này chứng tỏ ngành nghề mà hộ đang làm đã

đem lại thu nhập cao cho hộ nông dân giải quyết tốt kinh tế, cải thiện cuộc sống của hộ

nông dân.

Biểu 15: Kiến nghị của hộ ngành nghề nghề trên địa bàn

xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêuChế biến

nông sản - thực phẩm

Công nghiệp -

xây dựng-vận tải

Dịch vụ Chung

Hộ ngành nghề ( hộ) 38 43 67 148Ý định mở rộng quy mô phát triển 31.58 88.37 71.64 66.21Muốn nhà nước hỗ trợ 55.26 39.53 34.33 41.22Muốn hỗ trợ về vốn 26.32 20.93 19.00 21.62Hỗ trơ đào tạo LĐ 13.16 44.19 26.87 14.86Hỗ trợ dịch vụ kĩ thuật sản xuất 7.89 39.53 19.40 20.94Hỗ trợ cung ứng vật tư 34.21 20.93 11.94 20.27Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 81.58 4.65 25.37 50.00Bảo trợ sản xuất các nghề truyền thống

21.05 11.63 16.42 16.21

Trợ giá nông sản 65.79 6.98 7.46 21.62Nâng cấp hạ tầng cơ sở 84.21 95.35 94.03 91.89Hỗ trợ áp dụng tiến bộ kĩ thuật 21.05 44.19 8.96 22.97Cơ chế chính sách đồng bộ 39.47 39.53 31.34 35.81

Nguồn: Số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ ngành nghề

Để tháo gỡ những khó khăn về nguyên vật liệu, đầu vào phục vụ cho sản xuất

kinh doanh nhiều hộ rất mong muốn Nhà nước hay các tổ chức hỗ trợ đầu vào cho sản

xuất, có tới 41.22% hộ ngành nghề mong được hỗ trợ, ổn định đầu vào với giá cả hợp lý

sẽ ổn định quá trình sản xuất kinh doanh nghề chế biến nông sản – thực phẩm, cơ khí,

may.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

61

Page 62: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hộ nông dân rất muốn chính quyền địa phương tạo điều kiện hơn nữa cho hộ sản

xuất bằng việc đầu tư phát triển hạ tầng ở địa phương, giảm giá điện cung cấp nước

sạch với giá rẻ. Nhu cầu đi lại trao đổi hàng hoá ở địa phương là rất lớn và nhu cầu này

ngày càng tăng,m sẽ tạo sức hút cho dịch vụ buôn bán thông thương phát triển mạnh.

Nhưng nếu mạng lưới giao thông ở địa phương không tốt, không được nâng cấp đầu tư

hàng năm sẽ làm cho sức lưu thông hàng hoá kém làm giảm quá trình tiêu thụ sản phẩm

sản xuất ra, UBND xã Liêm Chính cần là cầu nối giữa hộ nông dân với nhà khoa học

nhà tiêu dùng bằng việc đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong xã cung cấp kiến thức

cho hộ nông dân tin tức về thị trường, chính sách …, xã cần đứng ra tổ chức các lớp đào

tạo nghề cho người lao động trong xã, gắn kết với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài

tỉnh để đào tạo lao động cơ khí, may thêu, mộc, vận tải. Phát triển chợ, thành lập các hội

chợ là rất cần thiết để qua đó khách hàng và nhà sản xuất gặp nhau, chính quyền địa

phương cần đầu tư phát triẻn các chợ hiện có ở các thôn trong xã, khuyến khích hộ dân

thuê gian hàng kinh doanh với chi phí hợp lý, tạo điều kiện để các hội chợ diễn ra làm

tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá cho hộ ngành nghề. Nhiều hộ cũng đề xuất ý kiến cho

rằng,đối với những hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh, các hộ này muốn các tổ chức tín

dụng đang hoạt động ở địa phương như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,

quỹ tín dụng nhân dân, quỹ đầu tư phát triển … cho vay với thủ tục nhanh gọn, thời

gian vay dài lãi suất ưu đã, hiện tại có tới 21.60% số hộ thiếu vốn mong muốn được hỗ

trợ vốn cho sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra một số hộ còn đề xuất ý kiến cho rằng ngành nghề làm bún, đậu, mộc, ở

địa phương mang bản sắc riêng cho địa phương trở thành các nghề truyền thống từ lâu

nhưng hiện tại đang mai một dần do hiệu quả của nghề này mang lại thấp hơn nhiều so

với nghề khác nên hộ có ý định bỏ nghề này chuyển sang làm nghề khác, nên chăng dịa

phương cần có những cơ chế chính sách đồng bộ tạo điều kiện để hỗ trợ sản xuất cho

những nghề truyền thống.

Những kiến nghị trên đây phản hồi từ phía hộ ngành nghề là xuất phát từ những

khó khăn mà hộ gặp phải và cũng là mong muốn để ngành nghề trong hộ nông dân phát

triển, nâng cao vai trò trong việc phát triển kinh tế hộ, kinh tế xã hộ địa phương.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

62

Page 63: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.2. Định hướng và một số giải pháp phát triển các ngành nghề cho hộ nông dân

trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

3.2.1. Cơ sở khoa học của định hướng và giải pháp phát ngành nghề cho hộ nông

dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

Qua nghiên cứu thực trạng tinh hình phát triển ngành nghề hộ nông dân trên địa

bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam, tôi nhận thấy: ngành nghề đã đem

lại thu nhập cao cho hộ nông dân, thu nhập cao cho lao động ngành nghề cao hơn so với

nghề sản xuất nông nghiệp cũng là ngành sản xuất đem lại hiệu quả cao về kinh tế , về

xã hội. Ngành nghề giúp cho hộ nông dân, lao động làm nghề cải thiện cuộc sống giải

quyết tốt nhu cầu việc làm cho lao động ở địa phương làm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực

của nạn thất nghiệp không những thế phát triển kinh tế ngành nghề còn giúp cơ cấu kinh

tế xã Liêm Chính dịch chuyển theo hướng tích cực giảm dần tỷ trọng của ngành sản

xuất nông nghiệp làm cho kinh tế xã Liêm Chính phát triển đúng hướng theo quá trình

công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.

Như vậy cứ theo tốc độ phát triển và chuyển dich trong ba năm vừa qua thì quá trình đô

thị hoá nông thôn trên xã Liêm Chính sẽ thành công tốt đẹp.

Xuất phát từ những ưu điểm mà ngành nghề trong hộ nông dân đã đem lại cho hộ

cho địa phương thì vấn đề đặt ra là ta cần phải làm gì để đẩy nhanh sự phát triển ngành

nghề trong hộ nông dân.

Để đưa ra được ý kiến đề xuất những giải pháp nhằm phát triển ngành nghề cho

hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính, khi thực hiện nghiên cứu thực trạng ngành

nghề trong hộ nông dân chúng tôi tiến hành phân tích đánh giá và tìm ra được những

mặt khó khăn còn hạn chế mà ngành nghề còn gặp phải, đánh giá những thuận lợi đã

giúp cho kinh tế ngành nghề phát triển để qua đó bước đầu đề ra một số giải pháp giúp

ngành nghề hộ nông dân phát triển bền vững.

Ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính có rất nhiều thuận lợi

để phát triển như:

+ Về thị trường, đây là yếu tố sống còn của bất kì một nền sản xuất nào, xã Liêm

Chính nằm trong địa giới hành chính của thị xã Phủ Lý – tỉnh Hà Nam là trung tâm kinh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

63

Page 64: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tế văn hoá xã hội của tỉnh Hà Nam, đây là một trong những mặt cực kì thuận lợi nền sản

xuất trong các đơn vị kinh tế hộ, kinh tư nhân , kinh tế tập thể luôn được thừa hưởng

một thị trường rộng lớn có sức mua cao ở mọi loại hàng hoá dịch vụ. Có thị trường là đã

giải quyết được đầu ra cho sản phẩm là một yếu tố sống còn để phát triển ngành nghề ,

kinh tế hộ cũng là kinh tế địa phương. Khai thác triệt để lợi thế của thị trường, tìm ra sở

thích thị hiếu và yêu cầu về hàng hoá của thị trường tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng của con người, sẽ giúp cho sản xuất kinh doanh ngành nghề phát triển ở tất

cả các hoạt động.

+ Về vị trí địa lý địa hình: Liêm Chính có rất nhiều thuận lợi ngoài việc nằm ngay

trên một thị trường rộng lớn thì địa phương còn có trục đường 62 liên huyện chạy dài

gần 4 km dọc theo thôn Mễ Thượng , Mễ Nội, xã lại rất gần với đường 1A đường 21, hệ

thống đường giao thông liên xã liên thôn dày đặc được bê tông hoá nhựa hoá từ nhiều

năm nay, phía bắc lại ngăn cách bởi con sông Châu Giang, những yếu tố đó rất thuận lợi

cho lưu thông hàng hoá và dịch vụ diễn ra trên địa phương cả ở đường bộ lẫn đường

thuỷ, cho phát triển kinh tế hộ nông dân.

+ Về vốn sản xuất kinh doanh: bước đầu nhiều hộ ngành nghề trong xã đã có tích

luỹ vốn dần, tuy quy mô vốn còn chưa cao nhưng việc sản xuất kinh doanh hiệu quả đã

giúp cho hộ có thể chủ động tích luỹ tăng vốn cho sản xuất kinh doanh ngành nghề, tạo

tâm lý tự tin hơn không phải lo nghĩ khoản phải trả chi phí vay vốn kinh doanh. Hiện

nay các chính sách tín dụng đã và dang được Nhà nước, các tổ chức tài chính nới lỏng

tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nông dân có nhu cầu muốn vay vốn phát triển sản xuất,

người dân hiện nay chỉ cần thế chấp bất động sản là có thể vay một lượng vốn lớn thời

gian dài.

+ Về các chính sách của Đảng và Nhà nước, của cán bộ địa phương: luôn quan

tâm và tạo mọi điều kiện phát triển kinh tế hộ nông dân, phát triển kinh tế nông thôn

nhằm thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông

thôn với quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh ở Hà Nam.

+ Về lao động: nền sản xuất ngành nghề trong các hộ nông dân được thừa hưởng

lực lượng lao động cần cù chăm chỉ ham học hỏi, rất dồi dào hiện nay.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

64

Page 65: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bên cạnh những thuận lợi mà ngành nghề hộ nông dân đạt được qua điều tra trực

tiếp các hộ ngành nghề đánh giá những kiến nghị từ các hộ ngành nghề chúng tôi nhận

thấy việc phát triển ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã gặp không ít những khó

khăn. Về nguyên liệu vật liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh hầu hết phải mua ngoài

mà giá thành nguyên vật liệu chiếm rất nhiều chi phí sản phẩm làm ra chính vì thế mà

hộ sản xuất ngành nghề bị thụ động về nguyên vật liệu làm cho việc sản xuất kinh

doanh giảm tính hiệu quả có khi còn thua lỗ nếu giá đầu vào tăng lên quá cao, từ đó ảnh

hưởng đến tính ổn định tới sự phát triển ngành nghề hộ nông dân. Đó là khó khăn lớn

nhất mà các hộ làm chế biến nông sản thực phẩm, các hộ cơ khí, hộ may thêu gặp

phải.Về phía chủ hộ và lao động ngành nghề: trình độ cũng như táy nghề của lao động

quyết định năng suất lao động, tới chất lượng sản phẩm làm ra, và ảnh hưởng tới kết quả

hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động ngành nghề. Hiện tại nhiều lao động ngành nghề

còn yếu về trình độ tay nghề cũng như kiến thức về sản xuất kinh doanh gây kìm hãm

sự phát triển ngành nghề trong hộ nông dân. Về cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư không

ngừng từ nhiều năm nay nhưng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Liêm Chính còn kém chưa

đáp ứng được nhu cầu của nền sản xuất của nhân dân trong xã. Mạng lưới đườg giao

thông tuy được bê tông hoá nhựa hoá nhưng bề rộng của các đường trục chính vẫn rất

nhỏ hẹp, nước sạch tuy đã được cung cấp từ ba năm nay nhưng giá thành một m 3 nước

còn ở mức cao chưa khuyến khích người dân sử dụng phục vụ cho sản xuất hơn nữa giá

điện chung ở xã Liêm Chính còn cao( 750 đồng/Kwh ) làm tăng chi phí sản xuất làm

giảm hiệu quả sản xuất.

Những khó khăn trên đây là cơ bản mà hộ ngành nghề gặp phải bên cạnh đó

ngành nghề trong hộ nông dân còn gặp phải khó khăn về thị trường về vốn, kinh nghiệm

sản xuất kinh doanh. Việc tìm ra những khó khăn đánh giá lợi thế mà ngành nghề hộ

nông dân có được để từ đó tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà hộ sản xuất

kinh doanh ngành nghề gặp phải, tận dụng và phát huy những lợi thế có được sẽ gúp

cho ngành nghề hộ nông dân phát triển lên đó là cơ sở khoa học của định hướng và giải

pháp phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ

Lý - tỉnh Hà Nam

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

65

Page 66: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3.2.2. Định hướng mục tiêu phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã

Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

3.2.2.1.Quan điểm trong việc chỉ đạo phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa

bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

Chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn được Đảng và

Nhà nước đặc biệt quan tâm, trong đó, phát triển ngành nghề cho hộ nông dân nhằm

từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn sang công nghiệp và dịch vụ là một bộ

phận quan trọng. Đại hội VIII đã nêu“ phát triển các ngành nghề làng nghề truyền thống

và các ngành nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng

xuất khẩu…”. Nghị quyết IV của Ban chấp hành trung ương khoá VIII cũng xác định rõ

“ phát triển mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn”.

Các quan điểm trong việc chỉ đạo phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn

xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam đó là:

- Phát triển ngành nghề cho hộ nông dân phải gắn liền với những đặc điểm, điều

kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế – xã hội và cơ sở hạ tầng của địa phương

không chỉ đạt mục tiêu về kinh tế – xã hội mà còn phải đảm bảo môi trường, bảo tồn và

duy trì các di sản văn hoá của ịa phương. Vì vậy phát triển ngành nghề trong các hộ

nông dân là do chính các hộ nông dân quyết định, Nhà nước và chính quyền ở địa

phương chỉ có vai trò hỗ trợ bằng nhiều biện pháp để phát triển ngành nghề trong hộ tốt

hơn.

- Phát triển ngành nghề trong hộ nông dân phải có sự kết hợp chặt chẽ với công

nghiệp thành thị, sư hài hoà công nghệ và phương thức sản xuất giữa sự kết hợp công

nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống.

- Phát triển ngành nghề trong hộ nông dân phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp.

Hai ngành kinh tế này có mối quan hệ chặt chẽ về lao động, nguyên liệu thị trường…

Nông nghiệp cung cấp nông sản cho chế biến, ngược lại công nghiệp và dịch vụ cung

cấp trang thiết bị, cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất nông nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

66

Page 67: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Phát triển công nghiệp và dịch vụ trong các hộ nông dân là động lực xoá đói giảm

nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, là con

đường thực hiện chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn.

3.2.2.2.Mục tiêu phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính -

thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

-Về tổng giá trị sản xuất hàng năm tăng15% đến năm 2010 đạt 443960 ngàn đồng

một hộ.

-Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15%.

-Thay đổi cơ cấu kinh tế xã: tỷ lệ giá trị ngành nông nghiệp giảm dần đến năm

2010 chỉ chiếm dưới 10% trong tổng giá trị sản phẩm toàn xã, ngành công nghiệp và

dịch vụ là hai ngành chủ yếu đến năm 2010 chiếm tới trên 90% tính bình quân mỗi năm

tăng15%.

-Tỷ lệ hộ ngành nghề đến năm 2010 đạt 97% trong tổng số hộ của xã.

-Cơ bản xoá đói đến năm 2006 và từng bước tiến lên làm giàu.

-Giảm tỷ lệ thất nghiệp hàng năm5%.

3.2.2.3. Định hướng phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính

- thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

Thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông

thôn xã Liêm Chính, chuyển dần cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trong nông nghiệp

sang ngành công nghiệp và dịch vụ và trở thành hai ngành kinh tế chủ đạo của xã phấn

đấu đưa xã trở thành xã công nghiệp – dịch vụ đến năm 2010.Trên cơ sở đó định hướng

phát triển ngành nghề cho các hộ nông dân được tập trung vào các vấn đề sau:

a. Phát huy lợi thế và thuận lợi của địa phương, huy động mọi nguồn lực từ bên trong

bên ngoài, phát triển mạnh các nghề có lợi thế so sánh, có tiềm năng phát triển nhằm thu

hút nhiều lao động dư thừa trong xã, giải quyết tốt nạn thất nghiệp, giúp nâng cao đời

sống nhân dân. Các ngành nghề mà hộ nông dân trong xã có lợi thế là rất lớn đặc biệt là

dịch vụ và công nghiệp chế biến.

- Đối với dịch vụ: các hộ cần phải nhận thấy rõ lợi thế to lớn khi nằm ngay trên

thị trường tiêu thụ với đầy đủ nhu cầu của mọi loại hàng hoá từ hàng nông sản thực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

67

Page 68: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phẩm tới hàng hoá phục vụ nhu cầu giải trí vui chơi hưởng thụ của người dân. Vấn đề là

làm sao hộ dịch vụ phải có hình thức kinh doanh dịch vụ hàng hoá đa dạng phù hợp với

đối tượng khách hàng tiêu dùng, không ngừng thay đổi hình thức dịch vụ để thu hút

khách hàng bằng việc khuyến mại, giảm giá khi mua nhiều hàng, áp dụng phương thức

trả dần đối với những khách hàng lớn đáng tin cậy, tạo uy tín cho khách hàng bằng thái

độ dịch vụ lịch sự chu đáo, sản phẩm dịch vụ có chất lượng.

- Đối với ngành chế biến nông sản – thực phẩm: các hộ sản xuất bánh kẹo đã sản

xuất nhiều năm nay có nhiều bạn hàng truyền thống, thị trường đầy ra cho sản phẩm ngày

càng được mở rộng, nhưng trước xu thế khoa học kĩ thuật bùng nổ nhanh như hiện nay,

hộ sản xuất bánh kẹo muốn tạo dựng thương hiệu có tiếng cho sản phẩm bánh kẹo của

mình thì cần phải thay đổi công nghệ dây chuyền sản xuất bánh kẹo đáp ứng đủ các tiêu

chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với thị hiếu nhu cầu của người tiêu dùng.

Với các hộ làm đậu, nấu rượu thì hai năm gần đây giá cả đầu vào nông sản cho hai nghề

này không ổn định luôn tăng ở mức cao làm giảm hiệu quả sản xuất và thực tế có nhiều

hộ đã chuyển sang làm nghề khác có thu nhập cao hơn, chính vì thế để phát triển kinh tế

hộ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực ở địa phương nên chăng các hộ

từ hoạt động làm nghề này nếu thấy nghề trước đó mình gắn bó mà đem lại hiệu quả

không cao cho hộ trong khi đó hộ cũng có am hiểu về nghề khác mà mình dự định

chuyển sang làm, có đủ năng lực vốn đủ nhận thức và có tay nghề, các hộ nên chuyển

sang làm nghề khác tốt hơn nghề cũ nếu thấy hợp lý và có đủ điều kiện.

- Đối với ngành công nghiệp – xây dựng – vận tải, cơ hội phát triển cho ngành

này rất nhiều. Các hộ cơ khí gò hàn cần hướng vào cung cấp các sản phẩm cơ khí phục

vụ cho nhu cầu ở địa phương mặt khác không ngừng sản xuất ra các sản phẩm phục vụ

cho thị trường ngoài xã. Sản xuất cơ khí muốn phát triển lên với quy mô lớn thì các hộ

làm cơ khí cần phải đẩy mạnh tìm hiểu thị trường đầu ra, ổn định thị trường đầu vào, tạo

năng lực vốn lớn, trình độ tay nghề người lao động phải cao mới có thể làm ra được các

sản phẩm cơ khí có giá trị cao.

b. Củng cố các ngành nghề hiện có, khôi phục các ngành nghề truyền thống đang bị mai

một dần nhưng có tiềm năng phát triển, từng bước mở rộng quy mô sản xuất.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

68

Page 69: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com c. Nâng cao chất lượng và giá trị của các sản phẩm làm ra, đa dạng hoá các hình thức

kinh doanh dịch vụ, đa dạng hoá các sản phẩm được sản xuất ra.

d. Mở rộng địa bàn tiêu thụ sản phẩn nhất là các sản phẩm từ chế biến nông sản.

e. Gắn kết chặt chẽ giữa công nghiệp thủ công với công nghiệp hiện đại, giữa sản xuất

và tiêu thụ, giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường đảm bảo sự phát triển

bền vững và hiệu quả.

3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa

bàn xã Liêm Chính - thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam

Trên cơ sở kết quả điều tra ngành nghề trong hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm

Chính, từ những yếu tố có tác động trực tiếp gián tiếp tới quá trình phát triển kinh tế

ngành nghề, chúng tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nghề cho

hộ nông dân trên địa bàn xã như sau:

Từ yếu tố chủ quan của hộ ngành nghề. Việc ra quyết định sản xuất kinh

doanh, sự thành côg hay thất bại trên thương trường sản xuất kinh doanh đều nằm trong

các quyết sách của chủ hộ ngành nghề. Như vậy trình độ, năng lực của chủ hộ quyết

định chủ yếu sự phát triển ngành nghề trong hộ. Xuất phát từ điều này, vấn đề đặt ra là

làm sao không ngừng nâng trình độ tay nghề, trình độ sản xuất kinh doanh, trình độ

quản lý, khả năng nắm bắt thời cơ… cho các thành viên của hộ đặc biệt là chủ hộ ngành

nghề. Thời đại công nghệ khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin như hiện nay đòi hỏi

hoạt động ngành nghề các hộ phải năng động chủ động tránh thụ động kém nhạy bén,

phải nắm bắt được thị trường mở rộng các mối quan hệ bạn hàng. Để làm tốt được việc

này cần kết hợp nhiều giải pháp song song. Một mặt UBND xã thường xuyên tổ chức

các lớp tập huấn nông cao nhận thức sản xuất kinh doanh về quản lý về kĩ thuật về khoa

học, cho các hộ ngành nghề tham quan các mô hình hộ ngành nghề giỏi trong xã trong

tỉnh để cho các chủ hộ học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức kĩ thuật. UBND xã

phải là cầu nối giữa hộ ngành nghề với các thông tin về sự biến động giá cả, thị trường,

chính sách… được đăng tải trên các thông tin đại chúng hàng ngày bằng hệ thống loa

đài thông tin của xã nhằm giúp các chủ hộ cập nhập những thông tin cần thiết ảnh

hưởng tới hoạt động ngành nghề.Mặt khác hộ ngành nghề phải nhận thức rõ vai trò của

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

69

Page 70: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc nâng cao tay nghề, năng lực, trình độ, khả năng nắm bắt thông tin để các hộ tự chủ

phấn đấu làm tốt những việc trên chính là tự giúp mình có khả năng phát triển trước

những biến cố bên ngoài.

Từ những yếu tố khách quan.

Trong quy hoạch của xã Liêm Chính đến năm 2015 đã được hội đồng nhân dân

các cấp thông qua: sản xuất nông nghiệp sẽ ngày càng thu hẹp về diện tích, áp lực tăng

dân số, giải quyết việc làm và nhiều vấn đề kinh tế- xã hội khác đè nặng lên nhiệm vụ

của lãnh đạo địa phương đòi hỏi phải xây dựng những chính sách phát triển ngành nghề

hộ nông dân trên xã phù hợp với yêu cầu đã đặt ra trong tiến trình đô thị hoá và quá

trình công nghiệp hoá nông thôn. Cần làm ngay các biện pháp hỗ trợ để chuyển dịch

mạnh cơ cấu kinh tế của xã như tiếp tục thực hiện tốt chính sách giảm thuế, giảm giá

điện cho các hộ ngành nghề. Hiện tại các hộ ngành nghề trong xã vẫn chịu mức giá điện

chung của toàn xã là 750 đồng/kwh, trong khi các phường trong thị xã Phủ Lý chỉ có

mức giá 450 đồng/Kwh đó là một bất hợp lý gây ảnh hưởng xấu tới chi phí đầu vào của

hoạt động ngành nghề cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xã. Nên

chăng UBND xã cần phải thực hiện ngay việc giảm giá điện đúng với mức giá chung là

450 đồng/Kwh, thêm vào đó cần phải có hỗ trợ chi phí về điện với các hộ gặp khó khăn

nhất thời do sản xuất kinh doanh không tốt mà không chi trả ngay được tiền điện. Hỗ trợ

về tài chính cho các hộ có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn.

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng người nghèo và các quỹ

hội cựu chiến binh, quỹ hội phụ nữ, quỹ xoá đói giảm nghèo, cần gắn kết hơn nữa với

các hộ ngành nghề bằng chính sách cho vay thông thoáng linh động hơn. Hộ ngành

nghề luôn luôn có nhu cầu lớn về vốn, mà bước đầu sản xuất kinh doanh đem lại lợi

nhuận chưa cao, do đó các tổ chức tín dụng cần phải ưu đãi cho vay vốn với lãi suất

thấp, thời gian dài, thủ tục nhanh gọn mới hỗ trợ được nhu cầu về vốn.Cần tập trung

nguồn lực hiện có kết hợp với các nguồn lực từ TW, từ tỉnh, từ bên ngoài để hiện đại

hoá gao thông trong xã, mở rộng các tuyến đường liên thôn, liên xã, hoàn thành nhanh

việc giải phóng mặt bằng cho thi công các trục đường giao thông trong quy hoạch giao

thông thị xã Phủ Lý nhằm tăng sự thu hút với hộ ngành nghề , tạo điều kiện tốt cho lưu

thông hàng hoá dịch vụ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

70

Page 71: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Về nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, hàng hoá cho dịch vụ. Đặc thù địa

phương xã Liêm Chính sản xuất nông nghiệp cho chế biến nông sản ít chủ yếu sản xuất

cho tiêu dùng do đó nguyên liệu đầu vào cho chế biến hầu hết phải mua ngoài. Trong

khi đó, chi phí đầu vào chiếm phần lớn giá thành sản phẩm làm ra do đó khi có biến

động về đầu vào gây ảnh hưởng xấu tới việc phát triển ngành nghề chế biến nông sản.

Tương tự như vậy, ngành cơ khí cũng phải nhập mua máy móc trang thiết bị các nguyên

liệu sắt thép từ ngoài. Bởi vậy cần có sự bảo hiểm hỗ trợ về giá đối với một số mặt hàng

nguyên vật liệu chính. Hình thành mối quan hệ ràng buộc với các nhà cung cấp nguyên

vật liệu như hỗ trợ tín dụng, bao tiêu sản phẩm theo hợp đồng kinh tế đề nhằm mục đích

ổn định đầu vào cho sản xuất.

Về thị trường, phải không ngừng gắn kết sản xuất với thị trường tiêu thụ bằng

các biện pháp như: luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các hình thức kiểu

dáng mẫu mã sản phẩm theo thị hiếu người tiêu dùng. Có hình thức khuyến mại với

những khách hàng mua nhiều sản phẩm và với những khách hàng thân quen. Cần xúc

tiến hoạt động Marketing nhằm quảng bá mở rộng sản phẩm trên thị trường qua các hội

chợ, qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thị trường là yếu tố sống còn với sản

xuất dịch vụ, những biện pháp trên cần phải tiến hành đồng thời và liên tục có như vậy

mới giảm được tính thụ động trong sản xuất kinh doanh ngành nghề.

Về môi trường: để đảm bảo phát triển bền vững các hộ ngành nghề phải có ý thức

hơn trong việc bảo vệ môi trường sống như môi trưòng nước, đất, không khí. Chất thải

của các hộ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp luôn gây ô nhiễm môi trường gây ảnh

hưởng xấu cho các thành viên trong hộ cũng như cho mọi người xung quanh. Chính

quyền địa phương cũng cần chấn chỉnh lại hoạt động của các hộ gây ô nhiễm nghiêm

trọng đến đời sốnga con người như tình trạng tiếng ồn, bụi, ô nhiễm nước, ô nhiễm

không khí, với các hộ muốn thay đổi công nghệ nhưng gặp khó khăn, địa phương cần

hỗ trợ một phần để giúp hộ mua trang thiết bị máy móc công nghệ mới ít gây ô nhiễm

có hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường hơn. Xã cũng cần hướng dẫn tuyên truyền về

tác hại của ô nhiễm môi trường tới các mặt để các chủ hộ có sự nhận thức đúng đắn về

tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống.

Bên cạnh những giải pháp nêu trên các cấp, các ngành, các cơ quan đoàn thể cần

làm tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Cần nắm bắt kịp thời xu thế vận động và phát

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

71

Page 72: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com triển của địa phương mà cụ thể là ngành nghề trong hộ nông dân mà đề ra những chính

sách, biện pháp phù hợp kịp thời nhằm kích thích kinh tế hộ phát triển bền vững theo

hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Trên đây là hướng giải pháp đưa ra để thúc đẩy phát triển ngành nghề trong hộ

nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính. Các giải pháp trên cần được phối hợp thực hiện

một cách đồng bộ nhịp nhàng đạt được hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

72

Page 73: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG IV

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một trong

những mục tiêu trọng tâm của đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mà

Đảng và Nhà nước, toàn dân ta đang lỗ lực thực hiện thành công đến năm 2020. Công

nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với trọng tâm phát triển các ngành nghề

chế biến nông sản – thực phẩm, phát triển công nghiệp và dịch vụ vùng nông thôn, từng

bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tăng tỷ trọng của sản xuất công nghiệp, giải

quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.

Liêm Chính là xã có lợi thế lớn để phát triển ngành nghề trong các hộ nông dân,

nằm ngay trên trung tâm kinh tế văn hoá - xã hội của tỉnh Hà Nam lại có lời thế về địa

lý địa hình do đó mà ngành nghề hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính những năm

qua phát triển không ngừng đạt được hiệu quả cao và ngày càng có vai trò quan trọng

đối với hộ nông dân, đối với kinh tế xã. Hiện tại đất thổ cư và đất sản xuất nông nghiệp

ngày càng thu hẹp ở Liêm Chính, tham gia làm ngành nghề là lối thoát cho phát triển và

thực tế năm 2003 toàn xã Liêm Chính có 87.57% số hộ làm ngành nghề, tuy một số hộ

nhận đất nông nghiệp để sản xuất nhưng giá trị đem lại của ngành nông nghiệp là không

đáng kể, thu nhập làm ngành nghề trong các hộ là chủ yếu. Ngành nghề giải quyết tốt

vấn đề việc làm cho người lao động trên địa bàn xã, trung bình một hộ ngành nghề giải

quyết chỗ làm cho 2.52 lao động cao hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp, trong đó

giải quyết cho 0.628 lao động làm thuê ngoài Với con số này nói lên rằng hộ ngành

nghề đã tại việc làm cho lao động trong hộ, cho lao động thuê vào làm. Tổng giá trị sản

phẩm sản xuất kinh doanh tạo ra của hộ ngành nghề không ngừng tăng lên qua các năm,

bình quân mỗi nămtăng 12.78% đóng góp quan trọng vào tổng giá trị sản phẩm sản xuất

kinh doanh của toàn xã Liêm Chính, vào quá trình phát triển của địa phương. Năm

2003 bình quân một hộ ngành nghề tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất kinh doanh đạt

126201 ngàn đồng gấp gần hai lần giá trị mà hộ thuần nông tạo ra trong năm từ đó tỷ

trọng sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm trong cơ cấu kinh tế xã Liêm Chính. Kinh tế http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

73

Page 74: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngành nghề phát triển cả về quy mô và số lượng, ngày càng có nhiều hộ nông dân

chuyển từ làm nông nghiệp sang làm ngành nghề bởi vì trong nhận thức hiện nay ở đa

số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp không làm cho kinh tế hộ gia đình khá lên được,

chỉ đủ ăn, lao động nông nghiệp lại vất vả hiệu quả thấp nên muốn phát triển kinh tế hộ

cần phải tham gia làm kinh tế phi nông nghiệp có hiệu quả hơn. Đó là lý do làm cơ cấu

kinh tế xã chuyển dịch dần theo hướng tỷ trọng sản xuất ngành nghề chiếm vị trí ngày

càng cao trở thành một ngành quan trọng.

Sản xuất ngành nghề đem lại thu nhập cao cho hộ nông dân, cho lao động, đạt

18079 ngàn đồng một hộ ngành nghề và 7111 ngàn đồng cho một lao động, mức thu

nhập này cao hơn nhiều so với những hộ thuần nông. Thu nhập cao giúp hộ nông dân

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giảm tỷ lệ nghèo đói trên địa bàn xã Liêm

Chính và phấn đấu kinh tế ngành nghề phát triển sẽ giúp kinh tế địa phưng phát triển,

giải quyết cơ bản tình trạng đói nghèo ở xã đến năm 2006. Thu nhập cao đã làm cho

kinh tế hộ khá hơn nhiều so với trước kia.

Ngành nghề phát triển đã đem lại hiệu quả cao cho hộ nông dân đóng góp tích

cực vào quá trình phát triển kinh tế của hộ nói riêng, phát triển kinh tế – xã hội ở Liêm

Chính nói chung, giải quyết tốt việc làm tạo thu nhập cao và đó cũng là tinh thần của

quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Tuy nhiên hoạt động ngành nghề trong hộ nông dân xã Liêm Chính chưa khai

thác triệt để lợi thế của mình để đẩy nhanh quá trình phát triển ngành nghề, nhiều hộ

còn gặp phải những khó khăn nhất định.

4.2. Kiến nghị

Để phát triển ngành nghề cho hộ nông dân trên địa bàn xã Liêm Chính – thị xã

Phủ Lý – tỉnh Hà Nam, cần phải tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà hộ gặp phải

phát huy lợi thế sẵn có.

+ Đối với chính quyền: Nhà nước cần ban hành những chính sách phù hợp hướng

trọng tâm vào hỗ trợ khuyến khích, ưu đãi cho ngành nghề phát triển.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

74

Page 75: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nhà nước cần có chính sách thuế hợp lý, chính sách tín dụng linh hoạt lãi suất

thấp, thủ tục vay nhanh gọn khuyến khích hộ nông dân vay vốn đâu tư mở rộng sản

xuất kinh doanh.

UBND xã cần lỗ lực thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng trong quy hoạch

thị xã Phủ Lý đã được hội đồng nhân dân các cấp thông qua, ngoài ra chính quyền xã

cần giảm giá điện ngay, tăng cường phục vụ các dịch vụ công cộng.

+ Xã cần phải tổ chức thực hiện các lớp tập huấn đào tạo nghề với các trung tâm

cơ sở chuyên đào tạo ngành nghề.

+ Các cấp lãnh đạo trong xã phải có tâm huyết với địa phương, thường xuyên

quan tâm theo dõi đánh giá các vấn đề kinh tế xã hội trên đại bàn xã để đề ra các giải

pháp thực hiện và hướng dẫn giúp đỡ, khuyến khích tạo điều kiện cho ngành nghề phát

triển.

+Về phía chủ hộ sản xuất: các hộ sản xuất phải nhận thức rõ vai trò của mình,

không ngừng nâng cao trình độ tay nghề đúc rút học hỏi kinh nghiệm lao động, kinh

nghiệm làm ăn. Phải không ngừng tìm hiểu đánh giá nhu cầu thị hiếu cũng như sở thích

của người tiêu dùng để tạo ra các sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

75

Page 76: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phiếu I

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I – HÀ NỘIKHOA KINH TẾ & PTNT

-----***------

PHIẾU ĐIỀU TRA NGÀNH NGHỀ HỘ NÔNG DÂN XÃ LIÊM CHÍNH

Rất mong được sự giúp đỡ của các hộ gia đình!

Người phỏng vấn: Nguyễn Xuân Khoát Ngày phỏng vấn:.../.../2004

I. Thông tin cơ bản về hộ:

- Họ và tên chủ hộ: Tuổi: ……. Nam Nữ - Địa chỉ: Xóm............................Thôn .........................................................

- Trình độ văn hóa:........................................................................................

- Tổng số nhân khẩu của hộ...... người

- Số lao động của hộ................. người

- Diện tích đất của hộ................m2

II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ ngành nghề

- Ngành nghề của hộ

Chế biến nông sản thực phẩm : Mộc Bánh đa Bún Đậu phụ

Xay xát

Công nghiệp và xây dựng : Chế tạo công cụ,dụng cụ Chế tạo máy

May Thêu

Buôn bán dịch vụ : Dịch vụ đầu vào cho sản xuất

Buôn bán Dịch vụ tổng hợp

Dịch vụ phi hàng hoá - Số năm hoạt động:

1 năm 1- 3 năm 3 - 5 năm 5 - 7 năm 7 - 10 năm >10 năm - Tổng số tiền mua sắm thiết bị, đầu vào xây dựng cơ bản đưa vào sản xuất là ... trđ

- Tổng số vốn................ tr đ.Trong đó Vay Tự có Tiền

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

76

Page 77: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cố định Vốn <1tr. Vốn 1- 3 tr.

Vốn 3-5 tr. Vốn 5-10 tr. vốn 10- 20 tr. vốn

20- 300 tr. vốn >30 tr.

- Năm 2003 vừa qua gia đình sản xuất bao nhiêu tháng? ………(tháng)

- Giá trị sản phẩm sản xuất trong một tháng?............. tr.đ

- Giá trị sản phẩm sản xuất trong một năm ?......... tr.đ

- Tổng các khoản chi phí cho sản xuất trong 1 tháng?.. tr.đ

- Giá sản phẩm... 1000đ/1 đơn vị sản phẩm

- Giá bán sản phẩm hiện nay là: Cao Thấp Trung bình

- Sản phẩm tiêu thụ: Chậm Nhanh Trung bình

Trong gia đình Bán ở xã Bán ở ngoài xã Xuất khẩu

- Sản phẩm của hộ được tiêu thụ theo hình thức:

Bán buôn Bán lẻ Người tiêu dùng

- Hộ có theo dõi thị trường về sản phẩm mình sản xuất hay không: Có Không

- Giá đầu vào lên xuống thất thường: Đúng Không

- Hộ có muốn mở rộng quy mô sản xuất: Có Không

- Không có đủ vốn: Đúng

Không

- Vốn hiện nay đang vay bao nhiêu?... Với lãi suất/1tháng?...

Vay từ nguồn nào?

Vay theo: Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn - Muốn vay ngân hàng hay các quỹ tín dụng, hiệp hội... theo:

Dài hạn Trung hạn Ngắn hạn Vì sao?

- Thuê lao động của hộ: Có Không - Số lao động thuê.................... người/ngày

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

77

Page 78: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Hộ gặp khó khăn gì trong sản xuất kinh doanh: Có Không

- Khó làm khâu gì?

- Thiếu máy móc thiết bị: Có Không

- Thiếu kinh nghiệm quản lý: Có Không

- Thiếu mặt bằng sản xuất: Có Không

- Thiếu lao động có kỹ thuật: Có Không

- Cơ chế chính sách chưa thật tốt: Có Không

- Cơ sở hạ tầng địa phương còn kém: Có Không III. Tác động ngành nghề:

- Tới hộ:Hộ có trang bị: xe máy Tủ lạnh Điện thoại

Ô tô tivi,vi deo

- Cho địa phương: Ô nhiễm môi trường: Đất Nước Không khí

Tham gia hoạt động nhân đạo trên xã: Có Không

Có đóng góp cho phát triển xã: Có Không

Kinh tế Văn hoá

IV. Ý kiến nguyện vọng, đề đạt của hộ

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….....

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

78

Page 79: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Phiếu II

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I – HÀ NỘIKHOA KINH TẾ & PTNT

-----***------

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ THUẦN NÔNG XÃ LIÊM CHÍNH

Rất mong được sự giúp đỡ của các hộ gia đình!

Người phỏng vấn: Nguyễn Xuân Khoát Ngày phỏng vấn:.../.../2004

I. Thông tin cơ bản về hộ:

- Họ và tên chủ hộ: Tuổi: … Nam Nữ - Địa chỉ: Xóm............................Thôn .........................................................

- Trình độ văn hóa:........................................................................................

- Tổng số nhân khẩu của hộ...... người

- Số lao động của hộ................. người LĐ thuê ngoài…..

- Diện tích đất của hộ................m2

- Tổng thu nhập của hộ/năm …………. trđ.

Trong đó: thu từ trồng trọt………. Chăn nuôi…… ….. thuỷ sản……..

- Hộ có các tiện nghi sinh hoạt: tivi tủ lạnh xe máy

vi deo điện thoại ôtô

-Theo gia đình sản xuất nông nghiệp có:

Khá được không? Có Không

Là nguyên nhân kém phát triển Có Không

- Nguyện vọng của gia đình:

Muốn giảm sự phụ thuộc về nông nghiệp Muốn Không

Muốn có ngành nghề phi nông nghiệp Muốn Không

Muốn kinh tế phát triển lên Muốn Không - Ý kiến khác:……………………………………………………………

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

79

Page 80: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

80

Page 81: QT124.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

81