QT045.doc

148
Download đề án , luận văn , báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.” Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Transcript of QT045.doc

Page 1: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU

Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực

hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay

thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được đề

cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất,

coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.”

Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động

xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế

và xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh

tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ

thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không

thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại

hoá đất nước.

Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc

được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu,

chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối

của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất

nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất

khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động.

Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp được thành lập từ

một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những

công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta ra đời vào năm 1968 - bước

sang cổ phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập

trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã

nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng

may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trước tới nay công ty

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1

Page 2: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc

của nước ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng

cao như hiện nay đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội

và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị

trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và

phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty,

em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Một số

giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ

phần May Lê Trực” làm Khoá luận tốt nghiệp của mình.

Khoá luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau:

Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.

Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Công ty cổ

phần May Lê Trực.

Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc

tại Công ty cổ phần May Lê Trực.

Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế

nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những

ý kiến đóng góp của các thầy cô.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Minh Duệ cùng

các anh chị trong Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận tình giúp đỡ em

trong quá trình thực hiện và hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2

Page 3: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC.

1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.

1.1.1.1. Khái niệm.

Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra

nước ngoài.

Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các

quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.

Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán

riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở

cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích

kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nước phát triển

góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân

dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và

chuyên môn hoá sản xuất.

Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị

trường quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp

phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước

Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa

học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật

kinh doanh với các yếu tố khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật…

không những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh

của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi

thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá

trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta

với các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh

nghiệp phát triển ngày một cao hơn.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

3

Page 4: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.

* Đối với doanh nghiệp (DN).

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây

là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới

thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện

để doanh nghiệp phát triển.

Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh

nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với

những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới

thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm

có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất

khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do

nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh

doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.

* Đối với nền kinh tế.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một

bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy

phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời

sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết

đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để

tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy

phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược

lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó

được thể hiện :

- Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng

trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4

Page 5: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục

vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.

- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có

thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi

thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong

chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển

các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng

cao hơn.

- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm

và cải thiện đời sống của người lao động.

- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ

kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường

kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh

nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị

trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất

khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng

của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.

- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt

ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ

hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên

lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…, xuất khẩu tạo khả năng mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng

thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất

khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài

vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

5

Page 6: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.

1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.

Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản

xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất

khẩu những

sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.

Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước

sau:

+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản

xuất kinh doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho

các đơn vị sản xuất.

+ Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước

ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và

thanh toán tiền.

Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi

nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí

trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu

của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là không phải bất cứ doanh

nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó đòi hỏi lượng vốn tương

đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.

1.1.2.2. Gia công quốc tế.

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia

công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán

thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm

theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia

công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là

phí gia công) theo thoả thuận.

Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến

nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

6

Page 7: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công thường là các nước

chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối

với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá

trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia

công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải

thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên

tiến.

1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.

Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất

khẩu.

Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán,

ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn

nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm

hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển.

Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất

khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế

giới.

1.1.2.4. Tái xuất khẩu.

Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu

nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.

Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất

khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ

ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái

xuất khẩu và nước nhập khẩu.

Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:

+ Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ

nước tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được

chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu

(nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập).http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

7

Page 8: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ

có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian.

Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về

quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị

trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.

1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.

Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước

sau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách

thức nhất đinh.

1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.

Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu

biết các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định.

Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất

các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh

nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài, ngoài

các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh

nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng

hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế

nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh

doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.

* Tổ chức thu thập thông tin.

Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông

tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập

thông tin từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế

như trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế

và Châu á Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có

quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông

tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại

thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập được

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8

Page 9: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trường, thông tin này cũng có thể

thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng

thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.

* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.

Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải

thu thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.

Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị

trường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu

kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.

Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là

tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì

công việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.

* Lựa chọn thị trường xuất khẩu.

- Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu

chuẩn quốc tế.

- Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.

+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.

+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.

- Các tiêu chuẩn thương mại.

+ Sản xuất nội địa.

+ Xuất khẩu.

Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức

độ quan trọng. Vì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau

đó chọn thị trường tốt nhất.

1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.

* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức

hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

9

Page 10: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.

Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho

từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng

công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân

tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.

* Lập kế hoạch xuất khẩu.

Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng

hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi

xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch

ký kết hợp đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số

lượng bán, thời gian giao dịch…

1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.

* Chuẩn bị cho giao dịch.

Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết

đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…

Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau

như: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất,

uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…

* Giao dịch đàm phán ký kết.

Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập

khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:

Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi

cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều

kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.

Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều

kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.

Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào

hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

10

Page 11: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã

giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận

(thường lập thành hai bản).

Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:

- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả

thuận bàn bạc trực tiếp.

- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.

Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức

giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp

dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều

kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ

hàng hoá.

* Ký kết hợp đồng.

Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành

công việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay

thông qua tài liệu.

Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường

hợp mà chọn hình thức ký kết.

1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các

công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải

làm một số công việc nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện

các công việc được mô tả theo sơ đồ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

11

Ký hợp đồng Kiểm tra L/C Xin giấy phép xuất

khẩu nếu cần

Chuẩn bị hàng hoá

Mua bảo hiểm (nếu cần)

Làm thủ tục hải quan

Kiểm tra hàng hoá

Thuê tàu (nếu cần)

Giao hànglên tàu

Thanh toán Giải quyết tranh chấp (nếu có)

Page 12: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu

1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.

1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.

* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.

- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất

khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền

có được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp

đồng đó và tổng doanh thu có được của hợp đồng.

Công thức tính lợi nhuận.

P = TR - TC

Trong đó : P : là lợi nhuận.

TR: là tổng doanh thu.

TC: là tổng chi phí.

- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ

lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.

Công thức tính: P’ = P/TR*100

- Hệ số sinh lời của chi phí P’’.

Công thức tính: P’’ = P/TC*100

Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.

Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh

nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi

phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một

tiêu chuẩn nào đó.

- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính

bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

12

Page 13: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực

hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại.

Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh

thu (ngoại tệ)

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.

Hợp đồng xuất khẩu cũng như hợp đồng kinh doanh khác của doanh

nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác

như: mở rộng thị trường, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh…

Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt được mục tiêu về cạnh tranh,

mở rộng thị trường, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, kết quả này

có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc

thúc đẩy các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị

trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị

trường khác, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả năng

khai thác thực hiện các thị trường.

Hiện nay vấn đề thị trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn

nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị

trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào?. Đặc biệt là quan hệ

với khách hàng người nước ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh

nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được phát triển hay không, mức

độ hài lòng của khách hàng.

Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của

mình trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều

người hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không

vi phạm hợp đồng.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.

1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.

a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

13

Page 14: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp,

chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.

+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của

doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này

doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh

nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động

xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có

lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp

sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố

quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của

doanh nghiệp.

+ Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu

những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện

tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng

mong muốn.

+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản

phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ

trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.

+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh

nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng

cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp

cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng

giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình.

+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản

phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý

tích cực cho người mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể

hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây

cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

14

Page 15: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.

+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là

nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu

đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ

quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp

với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành

giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát

huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh

thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết

định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức

hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn

đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và

nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.

+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết

định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.

Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị

trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương

thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh

nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả

năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả

năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu,

các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.

c. Các yếu tố khác.

Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của

hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản

xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

15

Page 16: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương

lai. Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản

xuất đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất

của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.

1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.

a. Tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính

bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của

hai quốc gia khác nhau.

TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước

Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác

nhau như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý.

Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho

xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.

Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất

khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngoài đầu tư. Vì vậy

việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà

nước.

b. Các yếu tố pháp luật.

Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ

thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh

tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động

của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. Vì vậy doanh

nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật của quốc gia mình và

các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự

định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt

sau:

+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách. http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

16

Page 17: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở

hữu trí tuệ.

+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng,

bảo hiểm phúc lợi.

+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.

+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu

quan chặt chẽ.

Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các

doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ

nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp

xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập

vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở

rộng hoạt động kinh doanh.

c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.

Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu

cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích

trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị trường

mới. Đồng thời các xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng

thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa

học công nghệ mang lại.

Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường

quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá của các

quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa ra

các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.

d. Các yếu tố kinh tế.

- Công cụ, chính sách kinh tế của các nước xuất nhập khẩu các quốc gia

và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác

nhau cho các doanh nghiệp.

Nếu như với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

17

Page 18: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

giới được thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá

tự do qua lại biên giới các nước thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì

vậy mà phát triển.

- Hệ thống tài chính ngân hàng.

Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có

ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt

động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn

trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách

thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia

được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở

hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu,

hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi.

Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán được thực

hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất

khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lợi nhuận.

Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở

thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả

hai bên.

- Sự ổn định của giá trị đồng tiền.

Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi

ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ

thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo.

e. Các yếu tố khoa học công nghệ.

Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động

kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học

công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp

hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất

lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển

của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

18

Page 19: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu

f. Nhân tố chính trị.

Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới,

do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh

hưởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế

ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các

nước liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông kinh

doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó

có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.

g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.

Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất

nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh

là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không

chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà

nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền

mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất

khẩu của các quốc gia nhỏ bé.

Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho

hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết

tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết

đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và

hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được

hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường.

**********************

Tóm tắt Phần I

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

19

Page 20: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Xuất khẩu là phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị

trường quốc tế nhằm tạo và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu

không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn là phương tiện

thúc đẩy kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu

thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh

doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như pháp luật,

văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ…Quá trình thực hiện hoạt động

xuất khẩu được diễn ra trên nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi doanh

nghiệp phải tiến hành theo những hình thức nhất định. Hoạt động xuất

khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh

hưởng của những điều kiện môi trường chủ quan trong doanh nghiệp mà

phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước

cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn

quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.

PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ

TRỰC

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Công ty cổ phần May Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000.Trước

đây công ty là một trong ba cơ sở may của Công ty May Chiến Thắng.

- Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

20

Page 21: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.

- Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà

Nội.

Chính vì vậy lịch sử hình thành của công ty gắn liền với sự hình thành

và phát triển của Công ty May Chiến Thắng có trụ sở đặt tại 22 Thành Công

- Ba Đình - Hà Nội.

Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc

Tổng công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ năm 1968 tiền thân của

nó là Xí nghiệp May Chiến Thắng (Trụ sở số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà

Nội). Tháng 8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp

thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng

thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ sản xuất kinh

doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của công ty.

Ngay sau đó, tháng 3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc

Tổng công ty Dệt May Việt Nam được sáp nhập vào Công ty May Chiến

Thắng, từ đây chức năng nhiệm vụ của công ty được nâng lên.

Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Công

ty May Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành

lập Công ty cổ phần May Lê Trực. Công ty được thành lập dưới hình thức

chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo luật Công ty

(do Quốc hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc hội

khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994). Hiện nay, Công ty cổ

phần May Lê Trực là một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công

ty Dệt May Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ-BCN do Bộ

Công nghiệp cấp ngày 20/10/1999.

Công ty có tên giao dịch quốc tế: LETRUC GARMENT STOCK

COMPANY(Viết tắt là LEGATCO)

Trụ sở chính: 8B lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

21

Page 22: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty cổ phần May Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam

kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có tài

khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ công ty và Luật công

ty. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 4,2 tỷ VNĐ (Từ ba nguồn chính: Nhà

Nước, cán bộ công nhân viên trong công ty và các nguồn khác).

Sau năm năm hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công

ty đã vượt qua, không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình. Sự phát triển

của công ty đã được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh trong

những năm gần đây.

2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê

Trực.

Là một công ty may nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh

doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu là nhận gia công các mặt hàng may

mặc của khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh

đó công ty còn kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép.

Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài như các nước Đài

Loan, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…do vậy hàng năm Công ty cổ

phần May Lê Trực cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng

dệt may ở nước ta.

Mục tiêu của công ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có

hiệu quả cho việc phát triển sản xuất kinh doanh hàng may mặc và các lĩnh

vực khác nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo việc làm ổn định cho người lao

động, tăng cổ tức cho các cổ đông đóng góp vào ngân sách Nhà nước và

công ty. Bên cạnh đó công ty còn chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công

ty. Với mục tiêu hoạt động như vậy Công ty cổ phần May Lê Trực đã và

đang tham gia tích cực vào chủ trương phát triển đất nước đưa đất nước đi

lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và Nhà nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

22

Page 23: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.

Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất

khẩu trực tiếp dưới hai dạng:

- Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty ký hợp

đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ

chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này

mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ

liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen và từng bước thâm nhập vào

thị trường nước ngoài, làm quen với máy móc, thiết bị mới hiện đại.

- Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên

liệu bán thành phẩm). Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.

Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau. Theo phương

thức này khách hàng nước ngoài đặt gia công tại công ty. Dựa trên qui cách

mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản

xuất, sau đó bán thành phẩm lại cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu loại

này đem lại hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng

sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu dưới dạng này vẫn còn hạn chế và không

thường xuyên.

Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới công ty sẽ

từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức

bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.

Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một

số hoạt động kinh doanh khác như bán sản phẩm cho thị trường trong nước,

bán sản phẩm trực tiếp cho bạn hàng.

2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty.

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất.

Công ty cổ phần May Lê Trực trước đây là một trong những xưởng

may của Công ty May Chiến Thắng. Hiện nay khi tách ra thành công ty cổ

phần công ty có trụ sở duy nhất tại phố Lê Trực - Hà Nội với mặt bằng diện http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

23

Page 24: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tích hơn 6000 m2. Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất với diện tích

mặt bằng gần 4000 m2 còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản

phẩm và tòa nhà văn phòng công ty. Hiện tại công ty có hệ thống cửa hàng

đại lý và giới thiệu sản phẩm trên toàn miền Bắc. Trong nước công ty có

quan hệ bạn hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu

đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngoài công ty có

quan hệ làm ăn với các nước Châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,

các nước Châu âu như Nga, Đức…

Sơ đồ2: Mô hình gia công của Công ty cổ phần May Lê Trực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Người mua

Khách hàng gia công nước ngoài

Công ty cổ phần May Lê Trực

Thị trường nội địa

Các nhà cung ứng vật tư nội địa

24

Page 25: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.

Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Lê Trực

Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các

bộ phận, các phân xưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định.

- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty

quyết định những vấn đề chung cho toàn công ty, quyết định phương hướng

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm tài chính.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

25

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

CHỦ TỊCH HĐQT

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC 1 P. GIÁM ĐỐC 2

Phòng xuất nhâp khẩu

Phòng kinh

doanh

Phòng hành chính

Phòng bảo vệ quân

sự

Phân xưởng may 1

Phân xưởng may 2

Phòng kế

toán tài vụ

Phòng kế

toán tài vụ

Phòng kế

toán tài vụ

Phòng kế

toán tài vụ

Phòng kế

toán tài vụ

Page 26: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quyết định cao nhất gồm 5 thành viên

(1 Chủ tịch HĐQT, 1 phó HĐQT và 3 uỷ viên). Hội đồng quản trị do đại hội

đồng cổ đông bầu ra.

- Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là

người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là

người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu trách

nhiệm trước HĐQT và Đại hội cổ đông. Phó giám đốc ngoài việc giúp đỡ

cho giám đốc còn quản lý một phân xưởng sản xuất chính.

- Phòng kế toán tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức

hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức

các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án đầu tư.

- Phòng xuất nhập khẩu (XNK): có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh

doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế. Điều chỉnh, tổ chức lập kế

hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp cận và mở rộng thị trường cho

công ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Quan hệ

giao dịch quốc tế, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực

hiện các hợp đồng kinh tế.

- Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT): có nhiệm vụ xây dựng và thực

hiện các chiến dịch quảng cáo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và

ngoài nước. Ngoài ra đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán FOB nghĩa

là các sản phẩm được chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu được

chấp nhận công ty sẽ sản xuất loại hàng đó.

- Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác

hành chính pháp chế, thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty.

- Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất, nắm bắt các thông tin

khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, ứng dụng công nghệ mới vào sản

xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra

quy cách mẫu hàng, có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sửa

chữa hàng bị hỏng lỗi.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

26

Page 27: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Trung tâm mốt: phụ trách việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm, giới

thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của công ty.

- Phân xưởng: là nơi chuyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm

của công ty. Hiện nay công ty có ba phân xưởng: PX1, PX2, PXCKT. Trong

đó PX1 và PX 2 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc. PX CKT chuyên

sản xuất các loại mũ, quần áo bơi. Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản

lý theo tổ, ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm còn có

tổ văn phòng.

- Phòng cơ điện: có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện, cơ khí

máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

- Phòng bảo vệ quân sự: có nhiệm vụ xây dựng các nội quy, quy định

về chật an toàn cho công ty, bảo vệ và quản lý tài sản.

2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến

hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực.

2.1.5.1. Đặc điểm sản phẩm.

Công ty cổ phần May Lê Trực là công ty được Nhà nước cho phép

sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc và dịch

vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là là gia công hàng may mặc cho

nước ngoài. Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.

Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các

mặt hàng truyền thống của công ty như áo sơ mi, Jacket, đồng phục cho cơ

quan thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, quần áo thể thao, áo mưa, váy

bầu…Tuy nhiên mặt hàng áo Jacket và áo sơ mi vẫn chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số các mặt hàng sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng vào

các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận như ký kết hợp đồng

mua bán áo và đồng phục trẻ em.

Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường công

ty còn biết vận dụng tiềm năng về lao động, về máy móc thiết bị, trình độ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

27

Page 28: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cán bộ công nhân vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng với mục đích thực

hiện quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cao nhất.

2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ.

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản

xuất ra sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng xuất cao và chất lượng tốt cần

phải sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình

sản xuất ra sản phẩm sao cho có thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất

lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiệu thụ của

doanh nghiệp.

Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất, đối

tượng chế biến là vải, được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật

sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác

nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó.

Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản

xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc

(quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt

hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may)

nhưng không được tiến hành cùng một thời gian. Mỗi mặt hàng được may

trên cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi

loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.

Sản xuất ở công ty là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản

phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà

công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua công đoạn

như cắt, may, là, đóng gói…Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài

hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc

thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi

phân xưởng có ba dây chuyền may bộ phận và quy trình sản xuất sản phẩm

may được bố trí như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

28

Page 29: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sơ đồ 4: Sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may

Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau:

- Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục,

nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại.

- Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu

mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật.

- Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa

xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

29

Đơn đặt hàng

Chuẩn bị vật liệu

Sản xuất mẫu thử

Duyệt mẫu và các thông số kỹ thuật

Phân xưởng

Tổ cắtTổ

may Tổ là KCSHoàn chỉnh

Đóng gói

Nhập kho

Page 30: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào

giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng

có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in.

- Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang

tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này thì được sản

phẩm gần như hoàn chỉnh.

- Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là

phẳng.

- Khâu KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều

khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay

khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản

phẩm hoàn chỉnh.

- Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp,

đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập

kho và chờ giao cho khách hàng.

2.1.5.3. Đặc điểm về lao động.

Chỉ tiêu Tổng số Nam Nữ

1. Trình độ 501

Trên Đại học và Đại học 17 8 9

Cao đẳng và trung cấp 6 2 4

Công nhân 478 95 383

2. Độ tuổi 501

Trên 50 tuổi 125 49 76

Từ 30-40 tuổi 219 18 201

Dưới 30 tuổi 157 38 119

3. Cơ cấu lao động 501

Lao động gián tiếp 23 10 13

Lao động trực tiếp 478 95 383

(Nguồn: Phòng hành chính Công ty cổ phần May Lê Trực)http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

30

Page 31: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty cổ phần May Lê Trực

Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần May Lê Trực

là 501 người trong đó nhân viên quản lý từ tổ trưởng trở lên là 23 người,

trong đó 70% có trình độ đại học còn lại là trung cấp và cao đẳng. Công

nhân sản xuất trực tiếp trong phân xưởng là 478 người, đặc thù là ngành

may mặc nên số cán bộ công nhân viên nữ trong công ty chiếm tỷ lệ khá lớn

trên tổng số nhân viên (chiếm tỷ 85%).

Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán

bộ giàu kinh nghiệm. Thời gian tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy

quản lý công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ có phẩm chất và

năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu

quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình

độ kỹ thuật và tay nghề khá về chuyên môn để thưc hiện các đơn hàng đòi

hỏi yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm.

2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm.

Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc nên

nguyên liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khoá…

Phần lớn các loại nguyên liệu của công ty được nhập từ trong nước bởi các

loại nguyên vật liệu này ở trong nước đó dần đáp ứng được nhu cầu về chất

lượng và giá cả của công ty chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả

sản xuất kinh doanh trong công ty, giúp công ty ngày càng củng cố thị

trường của mình và tăng lợi nhuận.

Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt

hàng chủ lực, từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào

bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia

công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành

phẩm. Vấn đề của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu

vào hợp lý, đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm để có đủ sức cạnh

tranh các nước xuất khẩu hàng dệt may khác.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

31

Page 32: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị.

Vì công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2000 nên phần lớn máy móc

thiết bị còn khá mới và hiện đại có loại máy chuyên dụng, có loại máy thông

dụng.

Loại máy Số lượng Công suất

Máy may các loại 195 85

Máy vắt sổ 65 80

Máy ép cổ 40 80

Máy là các loại (cầu là, là form, là hơi) 15 85

Máy cắt các loại (cắt vòng, cắt tay) 4 85

Máy thêu in 45 75

Máy dập khuyết 71 75

Máy dập cúc 70 80

Máy đốt ôze 15 80

Máy ép mex 15 80

(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 2: Đặc điểm máy móc thiết bị Công ty cổ phần May Lê Trực

Do đặc điểm là sản phẩm may nên về công nghệ rất ít khâu có khi

máy móc tự động hoàn toàn, tuy vậy để cho ra một sản phẩm may hoàn

chỉnh đều phải do công nhân trực tiếp vận hành. Hiện nay tại các phân

xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy là, máy cắt,

máy thêu hiện đại phần lớn đều nhập từ Nhật Bản. Ngoài ra còn có những

dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản. Hàng năm công

ty cũng chú trọng vào việc đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu

cầu sản xuất.

2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường.

Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các

chủng loại Jacket, váy áo nữ, áo bơi, áo đồng phục cơ quan, áo sơ mi xuất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

32

Page 33: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khẩu…Là một trong các thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam,

công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng

dệt may. Các mặt hàng của Công ty cổ phần May Lê Trực phong phú về

chủng loại, đa dạng về mẫu mã đã khẳng định được mình trên thị trường khó

tính như Nhật Bản, Đài Loan đặc biệt là thị trường Nga, Đông Âu vốn là

những thị trường mà trước đây doanh nghiệp bỏ ngỏ. Cùng các bạn hàng

truyền thống (khi công ty còn là cơ sở may của Công ty may Chiến Thắng)

công ty không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước không

ngừng mở rộng thêm thị trường. Công ty thường xuyên duy trì mối liên hệ

với các hãng nổi tiếng như: Gennies Fasion, Yongshin, Kinsho (Đài Loan),

hãng Hadong (Hàn Quốc), hãng Leisure (Thái Lan), Itochu (Nhật Bản).

Khách hàng chính Mặt hàng xuất khẩu

FLEXCON (Đức) Áo sơmi

ITOCHU (Nhật Bản) Áo mũ bơi

JEANNES (Đài Loan) Váy bầu

YOUNG SHIN (Hàn Quốc) Áo jacket

WOOBO (Hàn Quốc) Áo jacket

NGA Quần soóc

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 3: Những khách hàng chính của Công ty cổ phần May Lê Trực

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

33

Page 34: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chính sự nhạy bén với những biến đông của thị trương (sau sự kiện

11/9) công ty đã tìm được hương đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm

thị trường mới trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán

lẻ và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới bao gồm đầu ra cho sản xuất.

Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu

dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có nhu cầu

làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ vừa có nhu

cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty.

2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh.

Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản

xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ,

công cụ dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác…

Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang

phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty cổ phần May Lê Trực là thành viên của Tổng công ty Dệt

May Việt Nam, nguồn vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn:

- Một là nguồn vốn của Tổng công ty.

- Hai là nguồn vốn huy động từ công nhân viên trong công ty.

- Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.

Để có thể hiểu rõ cơ cáu vốn của doanh nghiệp chúng ta xem bảng sau.

Loại cổ đông Số cổ

đông

Số cổ phần

ưu đãi

Tổng số cổ

phần thường

Tổng số

cổ phần

% so với

vốn điều lệ

Cổ đông là

CBCNV

383 2.480 706 2.550,6 60,73

Cổ đông tự do 10 0 599,4 5.994 14,27

Cổ đông là Nhà

nước

1 0 1.050 1.050 25

Tổng cộng 394 2.480 1.720 4.200 100

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

34

Page 35: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê

Trực)

Bảng 4: Số cổ đông, cổ phần và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu

Công ty cổ phần May Lê Trực

Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động từ cán bộ trong công ty

chiếm tỷ trọng 60,73% hơn cổ đông là Nhà nước 35,73%. Số cổ đông tự do

là 10 cổ đông tuy nhiên tổng số cổ phần của cổ đông này cũng chưa nhiều

khoảng 5.994.000.000 VNĐ chiếm 14.27% so với tổng số cổ phần và chỉ

bằng một nửa so với cổ đông là nhà nước.

Để hiểu rõ sự lớn mạnh của vốn kinh doanh, chúng ta xem bảng sau:

Đơn vị: 1000 đồng

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

Vốn kinh doanh 16.154.511 16.877.841 16.793.997

Vốn lưu động 7.561.814 9.105.812 8.562.447

Vốn cố định 8.592.696 7.772.029 8.231.352

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực

Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy được sự tăng lên hay giảm đi của

vốn kinh doanh, cụ thể năm 2002 vốn kinh doanh đạt 16.154.511.000 VNĐ

trong đó vốn lưu động là 7.561.814.000 VNĐ, vốn cố định là 7.561.814.000

VNĐ. Đến năm 2003 thì số vốn kinh doanh tăng lên 4% nhưng lại có sự

giảm đi của vốn cố định là 10%. Sang năm 2004, tình hình vốn kinh doanh

của công ty có sự thay đổi, vốn kinh doanh đã tăng lên gần 10% nhưng lại

có sự giảm đi của lưu động định là 10% và tăng đi của vốn cố định so với

năm trước. Như vậy với sự tăng trưởng của vốn kinh doanh qua các năm sẽ

là điều kiện tốt để doanh nghiệp đảm bảo chiế lược kinh doanh đã ra. Nhưng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

35

Page 36: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

công ty cũng cần có những biện pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn

hơn nữa.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.

Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu. Tuy còn gặp nhiều khó khăn do ra đời trong thời gian

tương đối ngắn và cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế trong khu vực đã làm

cho việc nhập khẩu của một số khách hàng truyền thống của công ty đã giảm

mạnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu để đi

đến ổn định. Kể từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU

được mở rộng thì cơ hội mở rộng thị trường của công ty được mở ra do đó kim

ngạch xuất khẩu của công ty không giảm đi mà còn tăng lên đáng kể, đây là xu

hướng thuận lợi mà công ty cần phát huy. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm

2004 đạt 3.856.336 USD, năm 2002 đạt 3.772.150 USD. Đặc biệt kim ngạch

xuất khẩu năm 2003 đạt 4.177.432 tăng 10% so với năm 2002 cao nhất từ

trước tới nay.

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004

Kim ngạch xuất khẩu USD 3.772.150 4.177.432 3.856.336

(Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực

2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu.

Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai

hình thức xuất khẩu: Gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB)

và gia công đơn thuần. Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công

còn nhiều hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết cho công ty trong giai đoạn

hiện nay. Điều đó được thấy rõ qua bảng dưới đây.

Đơn vị: USD

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

36

Page 37: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hình thức gia công Năm 2002

Tỷ

trọng Năm 2003

Tỷ

trọng Năm 2004

Tỷ

trọng

Gia công đơn thuần 609.622 16 674.805 16 466.953 12

Gia công FOB 3.162.527 84 3.502.628 84 3.389.383 88

Tổng KNXK 3.772.150 100 4.177.432 100 3.856.336 100

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc tại

Công ty cổ phần May Lê Trực

* Hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (Mua đứt bán đoạn).

BiÓu ®å gi¸ trÞ FOB cña C«ng ty may cæ phÇn Lª Trùc

3,162,5273,502,628 3,389,382

2004200320020

5000001000000150000020000002500000300000035000004000000

n̈ m

USD

Xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (ở công ty gọi là hàng FOB hay

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

37

Page 38: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hàng bán đứt). Thực chất của xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại công ty là

việc mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ ra thị trường

nước ngoài.

Nhìn vào biểu đồ giá trị xuất khẩu ta thấy xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ

lệ khá cao trong giá trị xuất khẩu của công ty. Xuất khẩu trực tiếp tăng lên

theo năm, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của

công ty luôn đạt trên 80%. Cụ thể giá trị xuất khẩu trực tiếp liên tiếp trong

những năm qua luôn đạt trên 3 triệu USD, cao nhất là năm 2003 đạt

3.502.628 tăng 10%. Giá trị xuất khẩu theo hình thức này luôn lớn hơn

nhiều so với gia công đơn thuần đã cho thấy công ty đã chú trọng đến hoạt

động marketing để quảng bá sản phẩm của mình, điều đó cũng cho thấy

công ty đang tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hình

thức này. Trong những năm qua doanh thu xuất khẩu trực tiếp của công ty

luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp và chiếm gần

65% trong doanh thu xuất khẩu. Chứng tỏ vai trò quan trọng của hoạt động

xuất khẩu nói chung và của hoạt động xuất khẩu trực tiếp nói riêng đóng

một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty

vẫn còn thực hiện theo hình thức qua trung gian nhiều. Do vậy trong thời

gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực đang tìm mọi biện pháp khả thi để

phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp. Vì doanh thu từ hoạt động xuất

khẩu trực tiếp đang là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn làm

hàng bán FOB trước hết công ty phải nắm chắc thông tin về thị trường về

nhu cầu, về giá cả thị trường, thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực

hiện hợp đồng phải giữ chữ tín đối với khách hàng bằng cách đảm bảo chất

lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng và giá cạnh tranh.

* Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

38

Page 39: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

BiÓu ®å gi̧ trÞ gia c«ng C«ng ty cæ phÇn may Lª Trùc

609,622674,805

466,953

2004200320020

200000

400000

600000

800000

n̈ m

USD

Song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty vẫn tiếp tục duy

trì hình thức gia công để luôn luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và

giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay. Do làm gia công nên

công ty luôn luôn bị động và hiệu quả kinh tế nhìn chung là thấp. Nhiều

công ty, xí nghiệp may trong nước muốn giải quyết công ăn việc làm cho

công nhân sẵn sàng ký kết hợp đồng với khách hàng với giá thấp làm xáo

trộn mặt bằng giá gia công và xảy ra tranh chấp khách giữa các doanh

nghiệp trong nước. Các khách hàng gia công nước ngoài tranh thủ ép giá

làm thiệt hại rất lớn cho ngành may mặc xuất khẩu nước ta. Với tình hình

hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong đó có Công ty cổ phần May Lê Trực đã

nhanh chóng dần chuyển sang kinh doanh với hình thức mua nguyên liệu,

bán thành phẩm.

Tuy nhiên do điều kiện thực tế của Công ty cổ phần May Lê Trực

chưa thể chuyển sang hoàn toàn sản xuất theo kiểu mua nguyên liệu, bán

thành phẩm và vì những ưu điểm của phương thức gia công trong thị trường

may mặc xuất khẩu nước ta hiện nay nên công ty vẫn duy trì hình thức này.

Hiện nay ở Công ty cổ phần May Lê Trực thị trường Châu Á là Nhật Bản là

bạn hàng gia công lớn nhất của công ty. Từ năm 2000 công ty hợp tác lâu

dài với Nhật Bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.

Từ năm 2002, công ty xuất khẩu nhiều lô hàng sang nhiều thị trường

mới như Hàn Quốc, Đài Loan…và kết quả tiêu thụ khá khả quan. Nhận thấy

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

39

Page 40: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

rõ năng lực sản xuất, khả năng phát triển của công ty, Bộ thương mại đã

phân bổ và bổ sung thêm nhiều hạn ngạch hàng may mặc cho công ty sang

các thị trường có hạn ngạch.

Thông qua biểu trên ta cũng thấy được kết quả xuất khẩu theo hình

thức gia công của công ty là không nhỏ. Doanh thu xuất khẩu theo hình thức

gia công không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị. Trong một số năm qua

giá trị gia công xuất khẩu chiếm khoảng trên 15% trong giá trị xuất khẩu của

công ty và chiếm gần 50% trong tổng doanh thu của công ty. Qua đây ta

thấy doanh thu từ hoạt động này cũng không kém phần quan trọng trong

tổng doanh thu của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp góp

phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Năm 2003 giá trị gia công lớn nhất

đạt 674.805 USD, đến năm 2004 giảm xuống còn 466.953 USD do nền kinh

tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế

giới. Tuy nhiên do tình hình kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phát triển và

yếu tố quan trọng khác nữa là một số nước có ngành công nghệ dệt may

phát triển như Ấn Độ, Pakixtan, Indonexia…có tình hình chính trị không ổn

định nên khách hàng đặt gia công sẽ có xu hướng chuyển dần đơn đặt hàng

sang thị trường khác có nền chính trị ổn định hơn trong đó có Việt Nam.

Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực đa dạng hoá các loại hình

xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công ty mình. Hoạt động xuất

khẩu trực tiếp rộng mở, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 3.772.150 USD năm

2002 lên 4.177.432 USD năm 2003 và 3.856.336 năm 2004. Điều này cho

thấy kim ngạch xuất khẩu mỗi năm luôn tăng lên đặc biệt là gia tăng vào

những thị trường mới như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, năm 2003 công

ty đã xuất sang Hàn Quốc 94.194 sản phẩm áo jacket. Có được kết quả trên

một phần do sự nỗ lực của cán bộ công ty, mặt khác có được sự tạo điều

kiện thuận lợi của nhà nước trong các chính sách xuất nhập khẩu, xâm nhập

vào thị trường. Công ty đã tranh thủ được thuận lợi đó, nhanh chóng tiếp cận

và chiếm lĩnh thêm nhiều thị trường mới (cả thị trường có hạn ngạch và

không có hạn ngạch) và được rất nhiều bạn hàng tin tưởng đặt quan hệ kinh

doanh lâu dài với công ty. Bên cạnh hai hình thức xuất khẩu cơ bản là gia http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

40

Page 41: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

công và xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp còn nhận uỷ thác xuất khẩu cho

các công ty. Công ty nghiên cứu thị trường may mặc thế giới, ký kết và tổ

chức thực hiện tốt các hợp đồng. Công ty liên tục nâng cao năng lực sản

xuất của mình, củng cố uy tín vốn có từ lâu đối với khách hàng, tổ chức hoạt

động sản xuất kinh doanh khoa học. Nhờ đó công ty không ngừng nâng cao

hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu tạo thế

cạnh tranh khá vững chắc trên thị trường .

2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty.

Đơn vị: chiếc

Tên sản

phẩm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

2003/2002 2004/2003

SL % SL %

Áo sơ mi 36.986 36.985 40.699 0 0 3.714 10

Váy bầu 73.133 88.821 82.617 15.688 21 -6.204 -7

Quần soóc 0 0 933 0 0 933 100

Áo mũ bơi 385.231 394.089 239.572 8.858 2 -154.517 -39

Áo Jacket 86.186 94.194 64.018 8.008 9 -30.176 -32

Tổng

SPXK

581.535 614.089 427.839 32.554 5.5 -186.250 -30

(Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực )

Bảng 8: Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực

Công ty cổ phần May Lê Trực xác định chuyên môn hoá được coi là hạt

nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong phát triển sản xuất kinh

doanh của công ty, bên cạnh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay,

công ty sản xuất và xuất khẩu trên mười mặt hàng khác nhau. Căn cứ vào thị

trường và năng lực, vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty mà công ty xác

định các mặt hàng trọng điểm cho mình trong từng thời kỳ khác nhau. Trong

một số năm trở lại đây công ty đã sản xuất những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

sau.

Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm của công ty qua các năm tăng giảm

không đồng đều. Đặc biệt là mặt hàng áo mũ bơi và áo jacket. Tuy nhiên bên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

41

Page 42: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cạnh đó lại có một số mặt hàng vẫn duy trì và ổn định đặc biệt thị trường Nga

đã tiếp tục trở lại.

Áo sơ mi

Áo sơmi nam là mặt hàng truyền thống của công ty. Công ty cổ phần

May Lê Trực rất có uy tín trong sản xuất và gia công các loại áo sơmi nam các

chất cotton, vải visco. Nhiều năm nay mỗi năm công ty xuất khẩu sang thị

trường Đức khoảng trên dưới 40.000 chiếc, có được điều này là do chất lượng

áo đã nâng lên rất nhiều, kiểu dáng đẹp rất được khách hàng ưa chuộng. Trong

những năm gần đây số lượng sản phẩm này không ngừng tăng lên. Năm 2004

tăng 10% so với năm 2003, đạt 40.699 chiếc, năm 2002 và 2003 đạt 36.985

chiếc. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị

hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động để sản xuất

có hiệu quả hơn. Kết quả về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm vừa qua

đạt 257.095 USD. Điều này chứng tỏ vị trí của mặt hàng này của công ty đã

được khẳng định trên thị trường nước bạn.

Hiện nay Công ty cổ phần May Lê Trực có các dây truyền công nghệ

hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt… có thể tạo ra các loại áo sơmi

sáng bóng bền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng sơmi nam nữ là

một trong những mặt hàng công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và

mở rộng thị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của

công ty.

Áo Jacket.

Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa

qua ở các thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Số lượng sản

phẩm xuất khẩu mặt hàng áo jacket và áo khoác vào các thị trường năm

2002 đạt 86.186 chiếc và năm 2003 đạt 94.194 chiếc, tăng 9%. Tuy năm

2004 sản lượng xuất khẩu mặt hàng này có giảm so với năm 2003 do việc http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

42

Page 43: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuất khẩu sang một số hãng giảm hoặc hết hạn ngạch. Tuy nhiên sản phẩm

này có xu hướng tăng lên do giá thành gia công so với các nước khác còn

khá rẻ. Sản phẩm sản xuất vẫn tiếp tục tăng qua các năm, năm 2003 tăng 9%

so với năm 2002, nhưng đến năm 2004 thì giảm so với năm 2003, chứng tỏ

mặt hàng này của công ty tuy vẫn rất được chú trọng đầu tư phát triển mở

rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ nhưng mặt hàng tăng giảm không đồng

đều bởi mặt hàng này tăng thì mặt hàng khác lại giảm tuy nhiên thị phần của

sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu xuất khẩu.

Quần soóc:

Quần soóc bò và kaki là mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong tổng

số các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Trong những năm trước do thị

trường xuất khẩu chính mặt hàng này của công ty là Nga còn gặp nhiệu khó

khăn do đó công ty không ký được hợp đồng xuất khẩu nào, chỉ đến năm

2004 công ty mới bắt đầu lấy lại được thị trường. Năm 2004 sản lượng xuất

khẩu quần soóc đạt gần 1.000 chiếc. Nga là thị trường tương đối dễ tính do

đó công ty cần quan tâm đầu tư vào mặt hàng này. Hiện nay công ty đã đầu

tư nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất loại vải hàng Jean. Mặt

hàng quần Jean đang được thị trường trong nước và nước ngoài tiêu thụ

được một lượng khá lớn đem lại lợi nhuận cao cho công ty bởi mặt hàng này

nguyên liệu được sản xuất trong nước do đó đem lại giá trị lợi nhuận cao.

Trong thời gian tới nếu các công ty sản xuất vải trong nước nâng cao

chất lượng hơn nữa vải Jean, đồng thời Công ty cổ phần May Lê Trực thiết

kế kiểu dáng phù hợp với thị trường trong nước thì mặt hàng quần Jean của

công ty chắc chắn sẽ tiêu thụ được một lượng khá lớn ngay tại thị trường nội

địa với nhu cầu quần áo Jean khá cao đặc biệt với giới trẻ.

Áo mũ bơi.

Hiện nay Công ty cổ phần May Lê Trực có một xưởng may hàng áo

mũ bơi, sản phẩm được sản xuất chủ yếu sang Nhật. Vốn đầu tư cho phân

xưởng này khoảng gần 1 tỷ đồng. Năm 2002 công ty đã xuất sang Nhật http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

43

Page 44: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

300.000 sản phẩm, kim nghạch xuất khẩu mặt hàng này cao nhất là năm

2003 với 1.291.917 USD. Sản phấm sản xuất 385.231 sản phẩm năm 2002,

tăng 23% so với năm 2001, năm 2003 đạt 394.089 sản phẩm tăng 2% so với

năm trước. Điều này cho thấy vị trí quan trọng của mặt hàng dệt kim của

công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm sản xuất ra. Hiện nay công

ty đang triển khai tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu để có thể chủ động sản

xuất hàng dệt kim và chuyển sang bán đứt mặt hàng này để đem lại hiệu quả

kinh doanh cao hơn.

Váy bầu.

Đây là sản phẩm chủ yếu xuất sang thị trường Đài Loan. Năm 2003

loại quần áo này đạt 94.000 chiếc, tăng 21% so với năm 2002 nhưng năm

2004 lại giảm 7% so với năm 2003. Mặt hàng này giảm đi do doanh nghiệp

đầu tư chủ yếu vào sản xuất chuyên môn hoá các loại sản phẩm trên vì

chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên trong thời gian tới

công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt hàng

làm cho sản phẩm của công ty ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng

nhu cầu của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

2.2.4. Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty.

Trong những năm qua, Công ty cổ phần May Lê Trực đẩy mạnh công

tác nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu, thị hiếu về hàng may mặc ở thị

trường các nước trên thế giới. Hiện nay công ty có quan hệ hợp tác với nhiều

công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu

trên nhiều nước trên thế giới như : Đức, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Đại Loan.

Đơn vị : USD

TT Năm 2002 Năm 2003 Năm 20042003/2002 2004/2003

ST % ST %

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

44

Page 45: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đức 272.035 272.035 257.095 0 0 -14.940 -5.5

Đài Loan 715.618 813.944 857.088 98.326 13 43.145 5.3

Nhật Bản 1.225.804 1.291.917 1.011.820 66.113 5 -280.098 -21.6

Hàn Quốc 1.558.692 1.799.536 1.701.130 240.844 15 -98.407 -5.5

Nga 0 0 29.210 0 0 29.210 100

(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 9: Thị trường xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực

Qua bảng trên ta thấy: Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường có sự

tăng giảm không đều nhưng nhìn chung tổng kim ngạch xuất khẩu của

doanh nghiệp vẫn giữ vững. Kết quả này là do một số thị trường hết hạn

ngạch và do sự mất ổn định về kinh tế và chính trị trên thế gới trong thời

gian vừa qua. Tuy nhiên một số thị trường đang được mở rộng trong đó có

thị trường Nga do nền kinh tế đã dần được hồi phục sau khủng hoảng vì vậy

kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nga đã bắt đầu tăng lên. Do vậy mà

tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty cũng tăng lên rất nhiều .

* Thị trường Đức.

Trong những năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may

Việt Nam, Công ty cổ phần May Lê Trực trú trọng đến chiến lược phát triển

và mở rộng thị trường. Công ty đă củng cố và duy trì thị trường hiện có,

nghiên cứu và phát triển thị trường mới.

Đức là một trong những thị trưòng nhập khâủ hàng dệt may lớn nhất

trên thế giới. Năm 2001 Đức nhập hàng dệt may 50 tỷ USD (hàng may mặc

30 tỷ USD). Hàng dệt may vào thị trường Đức đa dạng có tính truyền thống

và cạnh tranh về giá cả do các nhà cung cấp hàng dệt may lớn xuất khẩu

vào Đức: Mehicô, Canada, Trung Quốc, Pakistan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài

loan. Hàng dệt may vào thị trường Đức chủ yếu là hàng FOB, phải có nhãn

hiệu hàng hoá đúng quy định và phải tuân thủ đầy đủ luật hải quan Đức.

Khách hàng thường đặt những lô hàng lớn đòi hổi chất lượng hàng tốt và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

45

Page 46: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đúng thời hạn giao hàng. Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nội dung của

tiêu chuẩn SA8000 về trách nhiệm xã hội. Trong những năm qua công ty đã

xuất khẩu sang thị trường Đức trên 35.000 sản phẩm mỗi năm chủ yếu là áo

sơ mi với tổng kim ngạch xuất khẩu mỗi năm trên 250.000 USD.

Qua bảng trên ta thấy kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Đức của

công ty tăng đều qua các năm. Trong những năm qua công ty đã xuất khẩu

sang thị trường Đức trên 35.000 sản phẩm mỗi năm chủ yếu là áo sơ mi với

tổng kim ngạch xuất khẩu mỗi năm trên 250.000 USD. Kim ngạch xuất

khẩu năm 2002 và 2003 vào thị trường này đạt 272.035 USD, năm 2004 đạt

257.095 USD. Rõ ràng đây là một thị trường lớn mà công ty cần đầu tư để

khai thác tối đa lợi thế của nó, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và cùng

với các đơn vị trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển

ngành dệt may của Tổng công ty dệt mayViệt Nam.

* Thị trường Hàn Quốc.

Hàn Quốc là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam

hiện nay. Đây là thị trường có mức dân số vừa nhưng có đời sống cao và

mức tiêu thụ hàng may mặc cũng lớn. Từ những năm 2000, công ty đã chính

thức có hàng may mặc xuất khẩu sang Hàn Quốc tạo cho ngành may Việt

Nam nói chung và Công ty cổ phần May Lê Trực nói riêng bước vào giai

đoạn mới, tăng trưởng nhanh chóng. Tại Việt Nam ở hầu hết các công ty

may thì may gia công xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn và Hàn Quốc cũng là

một trong những thị trường may gia công lớn của công ty. Cụ thể kim ngạch

xuất khẩu của công ty năm 2004 đạt 1.701.130 USD. Như vậy kim ngạch

xuất khẩu vào thị trường này là rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của

công ty (chiếm hơn 40%) góp phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận không nhỏ

cho công ty. Tuy nhiên, năm 2004 kim ngạch xuất khẩu có giảm với năm

2003 98407 USD khoảng 5.5 do có một số mặt hàng hết hạn ngạch. Nhưng

đây vẫn là một thị trường lớn mà công ty cần khai thác triệt để hơn trong

thời gian tới vì trong mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc vì hầu hết mới tập http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

46

Page 47: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chung vào sản phẩm dễ làm, các mã hàng “nóng” như : Jacket hai hoặc ba

lớp…

* Thị trường Đài Loan.

Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện xuất

khẩu sang thị trường Đài Loan và đây cũng là thị trường nhập khẩu hàng

may mặc lớn của Việt Nam. Thực tế cho thấy còn nhiều chủng loại mặt

hàng có hạn ngạch nhưng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết. Đó là những

mặt hàng yêu cầu phải có thiết bị kỹ thuật cao, công nhân lành nghề và có

tay nghề cao. Trong những năm qua Đài Loan là một trong những thị trường

đầy tiềm năng của công ty nay công ty đã và đang tiếp tục đầu tư trang thiết

bị kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu thị trường và tận dụng lợi thế và cơ hội

hiện nay. Cụ thể trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu tại thị trường này đạt

715.618 USD, năm 2003 đạt 813.994 USD và năm 2004 đạt 857.088 USD

tăng 5% so với năm 2003 và 12% so với năm 2002. Hiện nay, Đài Loan vẫn

đang là một trong những thị trường tiềm năng của công ty đang được phục

hồi công ty cần có kế hoạch để tiếp tục tham gia và phát triển thị trường này.

* Thị trường Nhật Bản.

Thị trường may mặc Nhật Bản là một thị trường may mặc rất lớn và

thị trường không hạn ngạch. Do giá công nhân may ở Nhật ngày càng đắt

nên Nhật chủ trương nhập khẩu hàng may mặc. Hiện nay dân số của Nhật

khoảng 122 triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người là

26700$/năm thì nhu cầu về hàng may mặc tương đối lớn. Hàng năm nhu cầu

nhập hàng của Nhật Bản là 3-3,5 tỷ USD. Trong đó nhập khẩu từ Việt Nam

giảm15-20% và có một số khác hàng đã cắt hợp đồng. Tuy vậy, trong năm

2004 vừa qua số lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê

Trực sang Nhật là 239.572 sản phẩm, cao nhất là năm 2003 với 394.089 sản

phẩm.

Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình xuất khẩu của thị trường Nhật

năm 2004 so với năm 2003 giảm từ 1.291.917 USD xuống còn 1.001.820 http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

47

Page 48: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

USD về kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, năm 2002 giá trị xuất khẩu sang Nhật

tăng 5.5% so với năm 2003 nhưng năm 2004 lại giảm 21.6% so với năm

2003. Nếu doanh nghiệp không tiếp tục đầu tư để lấp lỗ hổng về kỹ thuật thì

sẽ mất đi một tiềm năng to lớn về thị trường cho ngành dệt của nước ta cũng

như của công ty. Cùng với vấn đề làm thế nào để chúng ta có thể tiếp cận thị

trường và xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU, giảm sự phụ thuộc và

không thông qua các nhà đặt hàng trung gian, tạo lợi nhuận lớn hơn cho

doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn đang là một trong những thị trường

tiềm năng của công ty đang được phục hồi công ty cần có kế hoạch để tiếp

tục tham gia và phát triển thị trường này.

* Thị trường Nga.

Đây là thị trường quen thuộc đối với công ty, một thị trường rộng lớn

với số dân trên 300 triệu người với nhu cầu nhập khẩu quần áo mỗi năm trên 1

tỷ USD và đặc biệt đây cũng là thị trường tương đối dễ tính. Hình thức chủ yếu

hàng xuất cho thị trường này của công ty là xuất khẩu trực tiếp. Mặt hàng

truyền thống của công ty cho thị trường này là quần sooc. Tuy nhiên, trong thời

gian qua do công tác tiếp thị quảng bá và chào hàng sản phẩm của công ty còn

thiếu tích cực do vậy đến năm 2004 thị trường Nga mới bắt đầu trở lại ký hợp

đông với công ty. Từ việc bị đình đốn qua nhiều năm đến năm 2004 công ty đã

xuất sang thị trường này gần 1000 sản phẩm. Tuy nhiên, trước đó công ty cũng

thấy đây là thị trường thường xuyên biến động rủi ro cao. Do sản lượng nước ta

kém phong phú về mẫu mã, phương thức thanh toán kém linh loạt hơn các

nước khác nên thị phần các doanh nghiệp may Việt Nam cũng giảm dần. Hiện

nay, công ty đã quan hệ trở lại với Nga do có sự nỗ lực của toàn thể cán bộ

lãnh đạo của công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty Dệt may Việt nam. Công

ty đã cố gắng trong yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng. Một

mặt giải quyết việc làm cho công nhân, mặt khác nâng cao uy tín của công ty

với bạn hàng nước ngoài. Trong hướng phát triển tới, công ty cố gắng tăng tỷ

lệ xuất khẩu gia công may mặc theo phương thức mưa đứt bán đoạn, chủ động http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

48

Page 49: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trong sản xuất, tận dụng một phần nguyên vật liệu trong nước.

Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm

ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có

nhu cầu làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ

vừa có nhu cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty.

2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty cổ phần May

Lê Trực.

Trong nỗ lực gia tăng các hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc để

không ngừng phát triển công ty, công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng

cáo, giới thiệu sản phẩm may mặc, giới thiệu năng lực sản xuất của công ty để

bạn hàng các nơi hiểu rõ và đặt quan hệ làm ăn với công ty. Tại các hội chợ

quốc tế chuyên ngành may mặc ở Đức, Nhật Bản, Đài Loan... công ty đã mang

các sản phẩm may mặc có chất lượng cao của công ty để giới thiệu với các

khách hàng. Qua các hội chợ triển lãm này công ty được rất nhiều khách hàng

quan tâm, đến tìm hiểu và qua đó công ty có thể ký kết ngay các hợp đồng với

khách hàng hoặc sau đó khách hàng sẽ liên hệ với công ty đặt các đơn hàng gia

công hay đơn hàng mưa đứt các sản phẩm may mặc của công ty. Công ty đã

tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may và thiết bị dệt may tại thành phố

Hồ Chí Minh và hội chợ thời trang tại Hà Nội, đưa sản phẩm của doanh nghiệp

giới thiệu với khách hàng trong nước và nước ngoài và được nhiều khách hàng

ưa thích và đặt hàng với công ty.

Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hội chợ triển lãm công ty còn

khuyếch trương các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại

chúng như báo chí truyền hình các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm

của công ty, đồng thời công ty còn hoà mạng lập trang Web riêng. Thông qua

đó, các khác hàng trong và ngoài nước đều có thể biết đến công ty.

Hoạt động xúc tiến thương mại đem lại những kết quả hết sức khả quan,

sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt ở trên nhiều nước trên thế giới và có

mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

49

Page 50: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc

tiến thương mại, tạo ra các đơn hàng lớn về cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra

doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty.

Đối với Công ty cổ phần May Lê Trực hoạt động xuất khẩu được coi

là hoạt động quan trọng nhất của công ty. Nếu so hoạt động xuất khẩu của

công ty với toàn ngành thì hoạt động này của công ty còn nhỏ nhưng so với

các hoạt động kinh doanh khác của công ty thì hoạt động xuất khẩu có vị trí

quan trọng hơn cả. Vai trò đó thể hiện ở bảng sau.

Chỉ tiêu ĐV Năm 2002 Năm 2003 Năm 20041. Kim ngạch XK USD 3.772.150 4.177.432 3.856.336

FOB-xuất khẩu USD 3.162.527 3.502.628 3.389.383

Gia công-xuất khẩu USD 609.622 674.805 466.953

2. Doanh thu xuất khẩu 1000đ 12.774.000 8.574.000 7.384.000

3. Tổng doanh thu 1000đ 16.556.000 16.524.221 11.301.760

4. DTXK/TDT % 77 52 65.3

5. Lợi nhuận 1000đ 78.195 882.087 900.000

6. Thu nhập bình quân đầu người

1000đ 940 994 1.038

(Nguồn: phòng tài vụ Công ty cổ phần May Lê Trực)

Bảng 10: Kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Lê Trực

Từ bảng trên ta thấy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng doanh thu của doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2002 doanh thu xuất khẩu

đạt 12 tỷ 774 triệu đồng chiếm 88.6% tổng doanh thu, tiếp đó là năm 2003

doanh thu xuất khẩu chiếm 52% và năm 2004 chiếm 65.3%. Doanh thu năm

2004 có giảm đi đáng kể song không ảnh hưởng đến lợi bởi một phần là do

giá thành gia công hàng FOB đã giảm xuống. Phương thức gia công mua

đứt bán đoạn đã giúp công ty tăng lợi nhuận và giúp công ty tích luỹ được

kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế là bước tạo đà cho công ty tiến tới

xuất khẩu trực tiếp. Kết quả đạt trong những năm qua đã cho thấy tỷ trọng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

50

Page 51: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

gia công FOB luôn chiếm tới hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Có được

như vậy là nhờ chiến lược về thị trường và khách hàng nên công ty đã có rất

nhiều khách hàng đến ký kết hợp đồng để xuất khẩu như hãng Itochu của

Nhật Bản, hãng Young shin của Hàn Quốc, hãng Flexcon của Đức…Bên

cạnh đó, tình hình lợi nhuận của công ty tương đối ổn định. Mặc dù tổng

doanh thu năm 2004 giảm đi 46% so với năm trước song lợi nhuận lại tăng

17.913.000 VNĐ khoảng 2%. Rõ nhất là năm 2003 lợi nhuận đã tăng 125%.

Có được kết quả này một phần là thu được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu

theo hình thức bán FOB của công ty. Bên cạnh đó công ty còn thu lợi nhuận

từ các hoạt động khác như chênh lệch từ vi phạm hợp động, thanh lý tài sản

cố định…Nếu năm 2002 công ty không thu lợi nhuận từ hoạt động khác thì

năm 2003 khoản lợi nhuận này tăng lên 25.215.000 VNĐ. Đây có thể coi là

yếu tố tăng lợi nhuận toàn công ty. Thành quả đạt được không thể không kể

đến sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể các bộ công nhân viên trong toàn công

ty nhờ tăng năng suất, hoàn thành kế hoạch đề ra, thu nhập bình quân người

lao động năm 2004 đã tăng lên 1.038.000 VNĐ, tăng 4% so với năm 2003

và 10% so với năm 2002.

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.

Trong những năm qua Công ty cổ phần May Lê Trực đã đạt được kết

quả đáng kể. Hoạt động xuất khẩu được phát triển đồng đều, kim ngạch xuất

khẩu ngày một tăng. Hoạt động xuất khẩu đã trở thành hoạt động không thể

thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng

may mặc.

1. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.

Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công

ty luôn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không

ngừng phát triển qua các năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

51

Page 52: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mặc luôn chiếm 80% trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Hiệu

quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang

xuất khẩu trực tiếp góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao

động

2. Thị trường của công ty được mở rộng.

Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do

thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh

gay gắt về giá cả lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ

vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, nhiều thị

trường mới, đặc biệt là thị trường Đức, Hàn Quốc. Sau một thời gian thực

hiện chủ trương, công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt

mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong ba năm liên tục tốc độ tăng

trưởng bình quân là 16%. Mặc dù thị trường truyền thống là Nga và Hàn

Quốc bị giảm rất lớn từ năm gần đây nhưng nhờ chú trọng công tác nghiên

cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị

trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp

ứng nhu cầu đó nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh

doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng ở các khu vực khác nhau. Hiện nay công

ty có thị trường tiêu thụ ở trên nhiều nước và nhiều thị trường đầu vào ở cả

trong và ngoài nước trong đó có rất nhiều thị trường có sức tiêu thụ lớn và

đầy tiềm năng mà công ty đang tiếp tục khảo sát, nghiên cứu để tiếp cận và

chiếm lĩnh như thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU…

Đặc biệt trong những năm gần đây nhờ việc đẩy mạnh chiến lược về

thị trường và khách hàng nên Hiện nay hầu hết các khách hàng đến công ty

đặt hàng chỉ tập trung kiểm tra các điều kiện làm việc cuả công ty theo tiêu

chuẩn SA8000 để đặt hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

52

Page 53: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3. Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao.

Điều này đạt nhờ công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất

lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại,

nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng

chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với

công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng

nhu cầu khách hàng.

Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm

ba mục tiêu: năng xuất - chất lượng - hiệu quả, luôn tạo điều kiện về thời

gian và kinh phí cử người đi học các khoá học về chính trị, chuyên môn

nghiệp vụ, tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện,

công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên nghiệp vụ.

Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn ISO và đã được cấp chứng chỉ ISO9001: 2000 năm 2002. Công

ty đã áp dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn

SA8000 đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng

và thực hiện tiêu chuẩn ISO14000 nhằm tăng nhanh sản lượng vào thị

trường mới

4. Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp

đồng với khách hàng nước ngoài.

Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu

đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở

ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Tiếp đó công ty nghiêm túc thực

hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy công ty

rất có uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng

tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh

doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị

lớn.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

53

Page 54: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty

còn thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện

nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy

định, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba

bền: người lao động - người sử dụng lao động - Nhà nước, cấp phát đầy đủ

trang bị lao động và đồng phục cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên rà

xoát, xây dựng và củng cố các mạng lưới an ninh trực thuộc các đơn vị trong

công ty.

Nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên.

Đạt được những thành tựu trên là nhờ tính tích cực chủ động sáng tạo

của ban lãnh đạo Công ty cổ phần May Lê Trực. Ban lãnh đạo công ty và

các cán bộ đã không chịu bó tay trước những khó khăn to lớn của công ty

mà bằng năng lực, trình độ kinh nghiệm công tác xuất nhập khẩu nhiều năm

và lòng nhiệt huyết với công việc, tất cả đã bắt tay tập trung trí tuệ tìm ra

những phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý hơn, thích nghi dần với cơ

chế thị trường. Sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể lãnh đạo, tập thể cán bộ

và sự đồng lòng quyết tâm của công nhân viên đã tạo sức mạnh to lớn giúp

Công ty cổ phần May Lê Trực vượt qua khó khăn ổn định sản xuất kinh

doanh và tạo đà phát triển cho Doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó là nhờ sự

giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty dệt may cùng các

chính sách thông thoáng hơn của Nhà nước tạo nhiều thuận lợi cho Công ty

cổ phần May Lê Trực trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn

hàng, có thêm nhiều nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên công ty có

khả năng chủ động và đưa ra được những biện pháp tốt nhất để ứng phó với

các tình huống kinh doanh xảy ra.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

54

Page 55: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay.

1. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao.

Hiện nay mặc dù công ty có những phân xưởng sản xuất khép kín

nhưng trong mỗi phân xưởng vẫn còn một số khâu thực hiện còn yếu kém

làm giảm năng suất lao động nói chung. Một trong những nguyên nhân đó là

do các máy móc thiết bị của công ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng còn

thiếu đồng bộ. Một số khâu còn mang tính chất lao động thủ công nên

không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.

2. Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các

đơn hàng mua đứt bán đoạn.

Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các

khách hàng mua thẳng của công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt

hàng của công ty như thị trường Nga. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng

vào các nguồn nguyên vật liệu công ty mua về để sản xuất các sản phẩm

may mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thích quan hệ theo hình thức gia

công vì như vậy họ có thể cung cấp các vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng

được sản xuất theo thiết kế của họ. Trong những trường hợp cần để đảm bảo

chất lượng sản phẩm phía đặt gia công có thể đưa máy móc thiết bị của họ

cho Công ty cổ phần May Lê Trực gia công sản phẩm. Hiện nay ở công ty

có một số mặt hàng như áo jacket, áo mũ bơi, váy bầu họ chỉ thuê công ty

gia công cho họ.

3. Giao dịch qua trung gian còn nhiều.

Công ty đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng xuất khẩu trực

tiếp mới áp dụng được một số năm gần đây nên chưa có kinh nghiệm nhiều

về phương thức xuất khẩu này. Vì vậy có nhiều đơn hàng công ty không ký

trực tiếp với khách hàng mà vẫn phải nhờ qua các khâu trung gian. Vì vậy

lợi nhuận và sự chủ động trong sản xuất kinh doanh giảm đi rất nhiều.

4. Tiếp cận thị trường còn yếu.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

55

Page 56: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Hiện nay có một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách

hàng mà để cho các khách hàng tự tìm đến công ty ký kết hợp đồng hoặc ký

kết với các công ty khác. Đặc biệt trong khi tìm nguyên phụ liệu nhiều khi

công ty tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng

không đáp ứng được cho sản xuất hàng xuất khẩu, có những khi còn về

chậm gây khó khăn cho việc thực hiện giao hàng đúng thời hạn hợp đồng

với khách hàng.

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại.

- Năng lực và thiết bị công nghệ kém đồng bộ, chưa huy động hết

công suất của máy móc thiết bị.

- Một số nguyên phụ liệu chính phục vụ cho sản xuất đều phải nhập

khẩu vì nguồn nguyên liệu trong nước chất lượng chưa đáp ứng và sản

lượng thấp chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu nguyên liệu. Trong 10 năm qua

thị trường thế giới có nhiều biến động về giá nguyên liệu cho may mặc đã

tác động xấu, gây nhiều bất lợi cho ngành dệt may nói chung và Công ty cổ

phần May Lê Trực nói riêng.

- Công tác đầu tư, nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang quần áo

chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển

từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.

- Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế

chỉ chiếm khoảng 3% trong tổng đào tạo. Đặc biệt chưa có sự đầu tư cho

việc mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp xúc trực

tiếp với khách hàng, do đó chưa nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường và

doanh nghiệp lỡ mất cơ hội trong kinh doanh.

- Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, lực lượng lao động

đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít.

Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn ít và đang làm quen dần

với phong cách quản lý mới, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch xuất nhập

khẩu, nghiên cứu tiếp thị với thị trường thế giới còn chưa cao. Công ty cần http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

56

Page 57: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phải chú trọng và có phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề công

nhân nữa, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đồng thời đầu tư máy móc thiết

bị để nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu và khả năng ngoại ngữ của cán bộ trực

tiếp làm công tác xuất khẩu của công ty.

Mặt khác do cơ chế quản lý kinh doanh của Nhà nước còn cồng kềnh

và không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà.

Hiện nay công tác kiểm hoá còn rất chậm chạp chi phí cao. Bên cạnh đó

công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn để có thể đầu tư cho

sản xuất kinh doanh kịp thời. Với một số mặt hàng trọng điểm là điểm mạnh

của công ty thì số lượng quota xuất khẩu mà Bộ Thương mại phân cho nhiều

khi thiếu nên đã lãng phí năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.

Cuối cùng là do trên thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường Nga,

Đức, Nhật Bản công ty gặp nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký như: Trung

Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Singapore tất cả những sản phẩm của

họ đều có chất lượng, mẫu mã, chủng loại hơn ta, giá thành của những sản

phẩm này thấp do chi phí sản xuất được giảm nhẹ nhờ áp dụng công nghệ

hiện đại… Không những thế họ còn luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại để

phù hợp với thị hiếu khách hàng và những nhu cầu mới phát sinh của họ.

**********************

Tóm tắt Phần II

Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp được thành lập

từ năm 2000, tiền thân trước đây là một trong 3 cơ sở may của Công ty

may Chiến Thắng. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là chuyên

kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc. Sau năm năm hoạt

động, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều

nước trên thế giới. Tuy đã đạt được những kết quả như vậy song doanh

thu của công ty vẫn còn là quá nhỏ nếu so sánh với các công ty may trong http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

57

Page 58: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước.

Qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ở trên đã khái quát

tình hình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian

qua. Đánh giá được những thành tựu và khó khăn tồn tại của hoạt động

này từ đây doanh nghiệp có thể xác định phương hướng sản xuất kinh

doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục

được những điểm yếu, trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của

công ty trong 10 năm tới.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

58

Page 59: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC TRONG

VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC.

Trên cơ sở kết quả hoạt động xuất khẩu trong các năm trước, kết quả

nghiên cứu thị trường đồng thời đánh giá điều kiện thuận lợi và khó khăn

của công ty cùng với việc mở rộng đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng để tiếp

tục phát huy thế mạnh của mình và góp phần cùng với các doanh nghiệp

trong toàn ngành thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may

Việt Nam công ty phấn đấu từ nay đến năm hết năm 2007 thực hiện tốt các

chỉ tiêu sau.

3.1.1. Mở rộng thị trường của công ty tới các thị trường nhiều

tiềm năng.

Trong những năm tới, Công ty cổ phần May Lê Trực sẽ tiếp tục

nghiên cứu và tìm các phương án phát triển mở rộng thị trường của công ty

tới các thị trường có sức tiêu thụ lớn như: Đức, Mỹ, Nga, EU…đây là thị

trường của các nước phát triển. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng đến thị

trường Châu Á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Các khách hàng ở các

nước đang phát triển Châu Á đã có bề dày quan hệ làm ăn lâu dài với công

ty nhưng là sau khi họ đặt gia công ở Công ty cổ phần May Lê Trực họ lại

tiến hành để tái sản xuất sang các thị trường các nước đang phát triển và

chậm phát triển khác để kiếm lời. Mặt khác, xu hướng hiện nay trên thế giới

về sản xuất hàng may mặc đang có sự di chuyển từ các nước phát triển sang

các nước đang phát triển và chậm phát triển vì sản xuất ở các nước này rẻ

hơn nhiều. Chính vì vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực sẽ tiếp tục nỗ lực

tìm kiếm bạn hàng ở các nước phát triển ký kết hợp đồng trực tiếp với các

khách hàng này để thu được lợi nhuận cao hơn.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

59

Page 60: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.1.2. Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua

đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp).

Theo phương thức mua đứt bán đoạn, công ty chủ động trong sản xuất

kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về lớn hơn rất nhiều so với hoạt động gia

công cho khách hàng.

Trong thời gian tới phương thức gia công vẫn còn được chú trọng nhờ

những ưu điểm của nó. Hiện nay công ty chưa đủ vốn để mua nguyên vật

liệu để sản xuất cho tất cả các đơn hàng. Thực hiện phương thức mua đứt

bán đoạn đòi hỏi công ty phải có vốn lưu động lớn luôn luôn có một dự trữ

nguyên vật liệu. Nguồn vật liệu công ty hiện nay tìm được vẫn chưa đáp ứng

đủ cả về số lượng và chất lượng cho nhiều đơn hàng mua đứt bán đoạn. Vì

thế phương thức gia công vấn tiếp tục được duy trì trong thời gian này.

Xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đoạn là mục tiêu chiến lược

của công ty trong thời gian tới. Công ty sẽ tích cực hơn trong việc tìm kiếm,

cung cấp nguyên vật liệu phù hợp mà tăng cường tìm kiếm thêm nhiều bạn

hàng mua trực tiếp ở các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Đức… để nâng tỷ

trọng hàng bán đứt lên. Năm 2004 tỷ trọng giá trị gia công của hàng bán đứt

chiếm khoảng trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu.

3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.

Trong những năm tới công ty đề ra phương hướng phấn đấu tăng trưởng

hàng năm từ 16-20%. Công ty tìm những biện pháp tổ chức sản xuất, quản lý,

khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư cho

phát triển Doanh nghiệp, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân

viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân lao

động hàng năm.

Mặt khác công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu với giá

rẻ phục vụ cho sản xuất đựơc chủ động, tiết kiệm chi phí giảm giá thành cho

sản phẩm. Đồng thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành, đặc biệt là các

doanh nghiệp dệt cung cấp nguyên liệu có chất lượng tốt để chủ động sản xuất, http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

60

Page 61: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

xuất khẩu sang thị trường truyền thống và các thị trường khác. Công ty đang

triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu ngành may như khoá, kéo,

cúc nhựa, mex, nhãn dệt và băng chun các loại đã được Tổng công ty dệt may

phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh

trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.

Công ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, mở rộng

sản xuất để tăng năng lực sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh tạo điều kiện

thâm nhập nhanh vào thị trường Mỹ khi Việt Nam còn đang được hưởng quy

chế tối huệ quốc, tập trung vào các mặt hàng mũi nhọn của công ty như: áo

jacket, áo mũ bơi…

Liên kết với các doanh nghiệp may trong ngành để triển khai những đơn

hàng lớn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Hợp tác với khách hàng mở

văn phòng đại diện trực tiếp tiếp cận các thị trường xuất khẩu.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.

3.2.1. Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.

3.2.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thương

trường việc duy trì và mở rộng thị trường có ý nghĩa sống còn bởi nó sẽ cho

doanh nghiệp thấy sản phẩm của họ có chỗ đứng như thế nào trên thị trường.

Trong thời gian qua mặc dù Công ty cổ phần May Lê Trực đã cố gắng trong

việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lượng tiêu thụ

sản phẩm vẫn thấp hơn so với năng lực sản xuất của công ty. Trong thời

gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực cần tích cực hơn nữa trong việc duy

trì, mở rộng thị trường truyền thống, chuẩn bị tiếp cận thị trường mới là Mỹ

và EU, tận dụng tối đa năng lực sản xuất của công ty nhằm nâng cao lợi

nhuận.

3.2.1.2. Phương thức tiến hành.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

61

Page 62: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Thị trường xuất khẩu ở Châu Á của công ty như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài

Loan… là những thị trường chủ yếu và tương đối ổn định. Nhưng đây cũng

là thị trường quan trọng đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc

ở Việt Nam. Do vậy, để giữ khách hàng truyền thống duy trì và tiếp tục mở

rộng thị trường thị phần hiện có nước ngoài công ty cần tăng cường khả

năng cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp khác trên cơ sở đối mới

vật liệu kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra,

đồng thời có uy tín với bạn hàng là yêu cầu số một cần phải đảm bảo. Đối

với một số thị trường Châu Á sản phẩm của công ty được tái xuất thêm lần

nữa sang các thị trường khác ở Châu Âu và châu Mỹ bởi tại các nước Châu

Á trong đó có Việt Nam giá thành sản xuất vẫn là khá rẻ. Công ty nên tìm

cách để trực tiếp sản xuất sản phẩm của mình sang những thị trường tái xuất

khẩu này, khi đó giá bán cao hơn lợi nhuận thu về sẽ nhiều hơn.

- Đối với thị trường EU hay còn gọi là liên minh Châu Âu, là một thị trường

rộng lớn và ngày càng mở rộng. Dân số EU đến nay khoảng 450 triệu người,

tạo thành một khu vực kinh tế với sức mua vào loại lớn nhất thế giới. EU

trong những năm gần đây đã kết nạp thêm nhiều thành viên mới. Hơn thế

EU bao gồm những nước có nền kinh tế phát triển và tương đối phát triển,

có dân số đông, sức mua lớn, thu nhập bình quân đầu người cao, chỉ tiêu cho

may mặc lớn, hàng hoá lưu thông tương đối dễ dàng. EU ngày càng mở rộng

và thông thoáng hơn trong giao lưu với các thành viên trong và ngoài khối.

EU cũng sẽ giảm thuế, tăng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam cũng

như giảm hàng rào phi thuế quan khác. Đây là tiêu chí đánh giá một thị

trường tiềm năng đối với những nhà xuất khẩu hàng dệt may. Hiện nay quan

hệ giữa Việt Nam và EU ngày càng được tăng cường mà một trong số các

mặt hàng chủ yếu chính là hàng may mặc. Công ty cần tận dụng cơ hội này,

tích cực nghiên cứu nhu cầu thị trường Châu Âu về chất lượng và mẫu mã

sản phẩm, các đặc tính tiêu dùng của thị trường để có sản phẩm sản xuất ra

phù hợp. Vì Châu Âu là một thị trường tương đối mới của công ty nên công http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

62

Page 63: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ty rất cần đưa một chiến lược quảng cáo, giới thiệu sản phẩm với quy mô

lớn nhằm thu hút khách hàng.

- Thị trường Mỹ: Đối với ngành dệt may, những tiêu chuẩn thị trường lý

tưởng đó là dân số đông, thu nhập quốc dân cao, xu hướng thời trang phát

triển mạnh. Có thể nói thị trường Mỹ hội tụ khá đầy đủ các tiêu chuẩn này.

Với dân số khoảng 282.822 triệu người, chiếm 5% dân số thế giới và là

nước đông dân thứ ba trên thế giới, tỷ lệ dân sống ở thành thị cao, chiếm

khoảng 75%, thu nhập quốc dân tính theo đầu người khoảng

36.200USD/người/năm, Mỹ trở thành một trong những quốc gia nhập khẩu

hàng dệt may lớn nhất thế giới. Nền kinh tế Mỹ tăng trưởng ổn định trong

thập niên 90 của thế kỷ càng làm tăng niềm tin của người tiêu dùng duy trì

tiêu dùng ở mức độ cao. Các nghiên cứu chỉ ra rằng người Mỹ dành khá

nhiều thời gian đi mua quần áo, mỗi năm trung bình người Mỹ đi mua sắm

quần áo 22 lần, so sánh với Châu Âu là 14 lần, Châu Á là 13 lần. Điều đó

cho thấy nhu cầu may mặc của Mỹ đứng đầu thế giới. Đây được coi là tín

hiệu tốt đối với các nước xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ. Hiệp định thương

mại Việt-Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 tại Washington đã đánh dấu một

bước tiến quan trọng trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước. Năm

1994, tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam, ngay

sau đó các hãng lớn của Mỹ đã tung sản phẩm vào thị trường Việt Nam như

Pepsi, Cocacola, Kodak…Tổng số đầu tư của Mỹ vào Việt Nam từ con số

không đến tháng 5/1997 đạt 1,2 tỷ với 69 dự án, đưa Mỹ trở thành nước đầu

tư lớn thứ 6 tại Việt Nam, trên cả Anh, Pháp. Hiệp định thương mại Việt-

Mỹ tạo ra cơ hội to lớn cho cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng

hoá sang Mỹ nói chung và đối với ngành dệt may nói riêng. Khi xuất khẩu

vào thị trường Mỹ Công ty cổ phần May Lê Trực có nhiều điểm thuận lợi

bởi Mỹ là thị trường có sức mua khá lớn và phong phú (bởi Mỹ là đất nước

đa văn hoá và đa chủng tộc). Do còn là một công ty nhỏ nên công ty chưa đủ

sức cạnh tranh về chất lượng với các công ty lớn của nước bạn như Trung http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

63

Page 64: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Quốc, Nhật Bản nhưng công ty có thể tận dụng lợi thế về giá nhân công rẻ.

Đây có thể coi là một công cụ cạnh tranh của công ty. Trong điều kiện

marketing còn yếu kém, sản phẩm vẫn còn ở mức trung bình và cấp thấp so

với đòi hỏi của thị trường nước bạn thì giá cả tỏ ra là công cụ cạnh tranh khá

hiệu quả của công ty. Cùng với giá, uy tín về giao hàng cũng có thể được coi

là một công cụ cạnh tranh khi những đơn hàng bây giờ thường lớn và các

nhà nhập khẩu thường đòi hỏi cao về điều kiện giao hàng. Chúng ta biết Mỹ

là thị trường rộng lớn có vai trò và ý nghĩa vô cũng quan trọng trong thị

trường quốc tế. Thực tế cho thấy các nước có tốc độ phát triển cao trong

nhiều năm và có sự tích luỹ hiệu quả về công nghệ đều có thị trường xuất

khẩu sang Mỹ khá lớn, trong khi đó giá trị hàng hoá Việt Nam nói chung và

hàng dệt may nói riêng còn rất hạn chế. Khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ

được phê chuẩn thì mở ra nhiều cơ hội lớn cho ngành dệt may Việt Nam đề

ra chiến lược tăng tốc khi bước sang thiên niên kỷ mới. Trong bối cảnh đó,

Công ty cổ phần May Lê Trực cần có một số hoạt động nhằm chuẩn bị tiếp

cận với thị trường Mỹ thông qua việc chào hàng, chào giá. Tuy nhiên, để có

thể nắm bắt một cách tốt nhất cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu của công

ty sang Mỹ nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung, công ty cổ phần

May Lê Trực cần xây dựng các chiến lược quảng cáo để giới thiệu sản phẩm

bằng cách thông qua việc thiết kế các trang Web về công ty, từ đó tạo điều

kiện cho khách hàng tìm hiểu về sản phẩm của công ty cũng như cần các

thông tin cần thiết khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và tìm kiếm đối

tác xuất khẩu tạo điều kiện cho việc quảng bá và mở rộng thị trường nước

ngoài. Bên cạnh đó, công ty cũng cần đầu tư cho việc tìm hiểu hệ thống

pháp luật và kinh doanh nước ngoài cũng như những đòi hỏi đặc biệt của thị

trường đó để tránh được những rủi ro không đáng có.

3.2.1.3. Hiệu quả.

Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của thị trường xuất khẩu tiềm

năng công ty sẽ có những kế hoạch cụ thể để thực hiện chiến lược đã đề ra. http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

64

Page 65: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nếu thị trường của công ty phát triển chắc chắn những hợp đồng được ký

kết sẽ mang lại cho công ty doanh thu lớn hơn từ đó vừa tạo thêm thu nhập

cho nhân viên trong công ty điều đó cũng có nghĩa công ty đã giải quyết cho

hơn 500 công nhân trong công ty có việc làm ổn định, đóng góp thêm vào

ngân sách quốc gia.

3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường mới.

3.2.2.1. Cở sở lý luận và thực tiễn.

Nghiên cứu thị trường là công việc đặc biệt quan trọng đối với mặt

hàng may mặc do đặc điểm của mặt hàng này rất nhạy cảm, yêu cầu cao về

sự phù hợp với các yêu cầu xã hội, truyền thống văn hoá, xu hướng thời

trang… đối với Công ty cổ phần May Lê Trực nó càng trở nên quan trọng

bởi công ty tham gia xuất khẩu và kinh doanh trên nhiều nước khác nhau.

Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty vẫn chưa được coi

trọng đúng mức. Doanh thu hàng năm của công ty giữa các thị trường chưa

đồng đều. Công ty cần tìm hiểu những thông tin về luật pháp, văn hoá, xã

hội, phong tục tập quán, thị hiếu người tiêu dùng của thị trường hiện tại

cũng như những thị trường mục tiêu trong tương lai trong đó có thị trường

Mỹ và EU. Nắm bắt được những thông tin về thị trường mới có những quyết

sách đúng đắn, đưa ra chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh thích

hợp.

3.2.2.2. Phương thức tiến hành.

Công ty cần tổ chức một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu

thị trường, củng cố phòng Kế hoạch- nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Hiện

nay có thể nói lực lượng nghiên cứu thị trường của công ty chưa rõ ràng,

phần lớn cán bộ trong phòng kế hoạch- thị trường chỉ thực hiện công tác xây

dựng kế hoạch sản xuất để đáp ứng đơn đặt hàng của khách đặt hàng và thực

hiện các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu. Cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị

trường nghiên cứu của công ty vừa thiếu vừa chưa đủ kinh nghiệm. Do tính

chất đặc biệt của công tác này đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

65

Page 66: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

do vậy công ty cần phải tìm hiểu và đánh giá được những đặc điểm nổi bật

của thị trường cần phát triển trong tương lai.

Một trong những kết quả của công tác nghiên cứu thị trường sau đây

chỉ ra những đặc điểm cơ bản của một số thị trường mục tiêu.

Thị trường Màu sắc Kiểu dáng Chất lượng Giá cả

Mỹ Nổi bật Tiện lợi 7/10 Cao

EU Đa dạng Lịch sự 6/10 Trung bình

Bảng 11: Một số đặc điểm tiêu dùng may mặc chủ yếu của Mỹ và EU

- Với thị trường Mỹ cần nghiên cứu kỹ do nhiều nguyên nhân gây nên tính

đa dạng của thị trường này. Đây là nơi tập trung nhiều người từ nhiều Châu

lục, nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới với sự đa dạng về màu da, tôn

giáo, những người di cư đến đây cũng mang theo cả phong tục tập quán của

họ và điều này kéo theo sự đa dạng trong phong cách ăn mặc của người Mỹ.

Là một quốc gia công nghiệp phát triển từ rất sớm nên người Mỹ rất năng

động làm việc với cường độ cao. Trong điều kiện như vậy nên họ thường ưa

thích sử dụng những sản phẩm đáp ứng yêu cầu nhanh như ăn mặc đơn giản

gọn nhẹ, tiện lợi chứ không quá cầu kỳ về kiểu cách nhằm tiết kiệm thời

gian cho công việc. Gam màu yêu thích của họ thường là những gam màu

nổi bật vì vậy công ty cần đặc biệt chú ý khi đến màu sắc của sản phẩm khi

tham gia vào thị trường này. Bên cạnh đó thị trường Mỹ cũng được chia

thành vùng miền khác nhau với những đặc điểm riêng của từng vùng. Nếu

tham gia vào thị trường này công ty cũng cần phải nghiên cứu kỹ các đặc

điểm này để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của họ.

Các miền Tây nam Trung tây Nam Các miền khác

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

66

Page 67: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đặc điểm đẹp Tiện dụng Bình dân đa dạng

Bảng12: Đặc điểm tiêu dùng hàng măy mặc của các miền nước Mỹ

Bên cạnh đó một đặc điểm nữa của thị trường này là sự phân hoá giàu

nghèo diễn ra nhanh và sâu sắc cùng với sự phát triển của kinh tế Mỹ. Vì thế

công ty cũng cần tăng cường nghiên cứu thị trường của những khách hàng

trung lưu và thấp cấp vì trên thực tế các sản phẩm may mặc của ta mới chỉ

đang đáp ứng nhu cầu của nhóm thị trường này.

- Đối với thị trường EU, một đặc điểm nổi bật đó là yêu cầu về tính lịch sự.

Người ta thường nói có sự sung đột về văn hoá giữa Châu Âu và Châu Mỹ,

đặc biệt là Mỹ và Pháp. Điều đó còn cần phải nghiên cứu nhiều nhưng Châu

Âu có thời gian dài phát triển có bề dàylịch sử và có truyền thống được coi

là niềm tự hào của họ thì Mỹ chỉ có vài trăm năm hình thành và phát triển

chủ nghĩa tư bản. Thị trường EU cũng đòi hỏi chất lượng cao tương đối, giá

cả cũng ở mức trung bình nhưng màu sắc thì phải đa dạng và thể hiện được

tính lịch sự.

Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường mới công ty cần đặc biệt chú ý

đến thị trường phi hạn ngạch bởi đây là những thị trường đem lại hiệu quả

cao trong hoạt động xuất khẩu đồng thời giúp công ty đa dạng hoá thị

trường xuất khẩu cũng như tránh lệ thuộc vào số ít thị trường lớn, tiềm năng

nhưng lại cạnh tranh khá gay gắt.

3.2.2.3. Hiệu quả.

Hiện nay, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu.

Thông qua việc tích cực tìm hiểu, thu thập, phân tích thông tin về thị trường

cũng như liên kết với các trung tâm cung cấp thông tin công ty sẽ có cơ sở

thực tiễn và điều kiện để đáp ứng nhu cầu thị trường.

3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

3.2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

67

Page 68: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định cuối cùng đến sự tồn tại của

doanh nghiệp trong thời buổi hiện nay. Chất lượng sản phẩm theo quan điểm

hiện đại là một khái niệm rộng, trong ngành may mặc nó bao gồm cả phần

mẫu mã sản phẩm. Chất lượng sản phẩm với hàng may mặc thể hiện trên cả

bình diện đẹp và bền. Sản phẩm đẹp là sản phẩm thời trang, phù hợp với

truyền thống văn hoá, cách ăn mặc của người tiêu dùng. Xu thế khoa học

công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay yêu cầu công ty phải luôn có chiến

lược, tầm nhìn trong việc đầu tư máy móc thiết bị. Chỉ có đầu tư đổi mới

máy móc thiết bị thì mới có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí,

tăng năng suất lao động từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty của

công ty. Đổi mới công nghệ không chỉ đổi mới máy móc thiết bị mà còn đổi

mới nhận thức, kỹ năng và phương pháp sản xuất.

3.2.3.2. Phương thức thực hiện.

Hiện nay, dây chuyền máy móc thiết bị của Công ty cổ phần May Lê

Trực phần lớn nhập khẩu từ Nhật Bản. Tuy nhiên, thiết bị máy móc trong

công ty không đồng bộ bởi có những dây chuyên hiện nay đã cũ không đáp

ứng được nhu cầu hiện tại. Trung bình mỗi sản phẩm làm ra mất khoảng 3

giờ lao động bao gồm các công đoạn đo, cắt, vắt sổ, là form, may, dập khuy,

thùa khuyết (nếu có), là hơi, đóng gói thành phẩm…Đấy là chưa kể thời

gian sản phẩm phải nhuộm hay thêu hay giai đoạn thời gian chết để đưa sản

phẩm đến từng khâu. Bên cạnh đó, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu với

công suất từng khâu là khác nhau. Khảo sát tại các phân xưởng cho thấy bộ

phận máy cắt và một số máy may của công ty đã cũ, công suất kém do đó

đầu tư vào đổi mới khâu này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty.

Công ty có thể không cần nhập máy móc từ nước ngoài bởi hiện nay máy

móc trong nước đã phát huy ưu điểm, giá thành lại khá rẻ, công ty sẽ tiết

kiệm được cả chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó, việc lựa chọn nhà cung ứng

nguyên phụ liệu đầu vào có uy tín cũng đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra

sản phẩm có chất lượng cao. Hiện nay có rất nhiều nhà cung ứng nguyên http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

68

Page 69: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phụ liệu cho công ty trong đó có cả đối tác trong nước và nước ngoài.

Nguyên phụ liệu trong nước đang dần được nâng cao cả chất lượng và số

lượng. Trước đây công ty thường phải nhập nguyên phụ liệu của một số

công ty từ Trung Quốc và Nhật Bản bởi sản phẩm của họ có chất lượng đáp

ứng được yêu cầu của bạn hàng. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty sản xuất

ra sẽ có chi phí lớn hơn và thụ động. Với xu hướng đúng đắn là hướng về sử

dụng hàng nội địa một số sản phẩm của công ty hiện nay đã được sản xuất

trên nguyên phụ liệu trong nước như áo sơ mi, váy bầu…với giá thành chỉ

bằng 2/3 so với trước. Đây là hướng đi đúng đắn mà công ty đang triển khai

thực hiện nhờ đó sẽ giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận.

3.2.3.3. Hiệu quả.

Với việc kết hợp đổi mới dây chuyền hiện có và lựa chọn nguyên phụ

liệu đầu vào hợp lý công ty đã tiết kiệm được một khoản không nhỏ từ chi

phí vận chuyển, chi phí nhập khẩu, chi phí giao dịch…Hơn nữa, việc đầu tư

cải tiến máy móc thiết bị đã góp phần tiết kiệm thời gian trung bình cho ra

đời một sản phẩm nhờ đó năng suất sẽ tăng lên tiết kiệm chi phí sản xuất

cho công ty.

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Ngày nay nhân sự là vấn đề của mọi vấn đề, chúng ta có thể bỏ hàng

triệu USD để xây dựng nhà máy hiện đại, nhưng nếu “ekip” điều hành kém

năng lực, tập thể lao động trực tiếp sản xuất không thành thạo, trình độ tay

nghề không cao thì nhà máy không thể hoạt động có hiệu qủa. Vì vậy công

ty nên có kinh phí đầu tư thoả đáng và cụ thể cho khâu đào tạo ngành may

mặc. Đặc biệt kế hoạch đầu tư thời trang với chương trình đào tạo ngang

tầm với các nước tiên tiến để có thể đưa ra thị trường các sản phẩm mang

yếu tố cạnh tranh cao rất cần được quan tâm.

3.2.4.2. Phương thức tiến hành.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

69

Page 70: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Công ty cổ phần May Lê Trực đa số xuất khẩu các mặt hàng may mặc

do chính công ty sản xuất, gia công ra. Do đó, để thị trường nước ngoài chấp

nhận sản phẩm của công ty lại càng quan trọng hơn nữa. Sau đây em xin đề

xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm

may mặc.

* Đối với bộ phận thiết kế.

Hoạt động thiết kế mãu mã sản phẩm là một trong những hoạt động

quan trọng bậc nhất của những doanh nghiệp trong ngành may mặc. Xu

hướng thị trường thay đổi nhanh chóng, việc không nắm bắt được xu hướng

đó đồng nghĩa với việc sản phẩm sản xuất ra không bán được. Trong điều

kiện hiện nay, nhu cầu may mặc hướng về cái đẹp, hợp mốt chứ ít hoặc

không hướng về bền. Chính vì vậy sản phẩm có bán được hay không là nhờ

phần lớn ở khâu thiết kế và tạo dáng sản phẩm. Để nâng cao khả năng thiết

kế mẫu mã đa dạng hoá sản phẩm thì phải chăm lo đến đội ngũ thiết kế. Sản

phẩm may mặc là sản phẩm mang tính mốt rất cao. Mẫu mã là yếu tố vô

cùng quan trọng ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của công ty. Đa dạng

hoá sản phẩm là một giải pháp nhằm đối phó với sự thay đổi nhanh chóng

của thị trường. Trong ngành may mặc, yêu cầu không những phải đa dạng

hoá sản phẩm mà còn phải thường xuyên cập nhật những thay đổi của nhu

cầu, cải tiến sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu mới, thay đổi mẫu mã, hình

thành sản phẩm mới cho phù hợp với xu hướng thời trang. Công ty cổ phần

May Lê Trực hiện có bộ phận thiết kế mẫu thời trang và sản xuất nhiều sản

phẩm may mặc thời trang. Hiện nay, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công

ty là áo Jacket, áo sơ mi, váy bầu, áo mũ bơi và quần sooc nhưng mẫu mã và

kiểu dáng của các sản phẩm này còn đơn điệu, khả năng tự thiết kế mẫu mã

phù hợp với nhu cầu của khách hàng để chủ động đi chào hàng và ký kết

hợp đồng là rất hạn chế. Giải pháp nâng cao khả năng thiết kế mẫu mã đòi

hỏi công ty phải có một đội ngũ cán bộ thiết kế chính quy, có chuyên môn

cao, có tầm nhìn phù hợp với xu hướng thời trang quốc tế và thường xuyên http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

70

Page 71: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

được cập nhật, bám sát xu hướng thời trang trong việc thiết kế mẫu dáng sản

phẩm. Hơn nữa bộ phận đảm nhận công việc thiết kế sản phẩm của công ty

mới chỉ có 3 người, với yêu cầu của tình hình hiện nay thì số lao động như

thế này còn quá ít. Vì vậy trong thời gian tới công ty có thể áp dụng một số

biện pháp sau:

+ Hợp tác với các câu lạc bộ thời trang, trung tâm thiết kế của những

trường đại học như Viện ĐH Mở, ĐH Mỹ thuật công nghiệp, ĐH Mỹ thuật

Hà Nội…phối hợp tổ chức các cuộc thi thời trang nhằm phát hiện ra ý tưởng

và tuyển dụng những người có khả năng thiết kế.

+ Về lâu dài công ty cần có chiến lược phát triển khả năng thiết kế

thời trang hình thành đội ngũ đủ năng lực với những thay đổi thường xuyên

của nhu cầu thời trang quốc tế. Những giải pháp cụ thể như đầu tư bồi

dưỡng đội ngũ hiện có, tìm cách phát hiện những tài năng trẻ từ các trường

đại học, đầu tư tài trợ cho những đối tượng thật sự có tài, liên kết với các

trung tâm thời trang tên tuổi trong nước như Viện Mẫu thời trang Fadin để

đưa ra những sản phẩm mới.

+ Khuyến khích cán bộ tạo mẫu phát huy sáng kiến và trình độ của

mình. Công ty ngoài việc có mức lương tương ứng thì phải gắn trách nhiệm

với quyền lợi của người cán bộ tạo mốt.

Hình thức đào tạo có thể được thực hiện bằng nhiều cách có thể học

trong nước hay tại nước ngoài. Đối với những người đã có bằng Đại học

công ty có thể cử đi học cao học để bổ sung kiến thức chuyên sâu tại các

trường thuộc lĩnh vực chuyên môn. Đối với những người chưa có bằng Đại

học thì có thể tham gia các lớp học buổi tối hay ngày nghỉ để nâng cao kiến

thức chuyên môn. nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo yêu

cầu đề ra. Thực tế cho thấy hiện nay với khối lượng công việc mà công ty

đang đảm trách thì bộ phận thiết kế mới chỉ có 3 người là chưa đủ do đó

công ty cũng cần tuyển dụng thêm để mỗi người sẽ đảm trách công việc của

mình tốt hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

71

Page 72: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

* Bộ phận xuất nhập khẩu.

Sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế ngày càng trở nên gay gắt hơn.

cạnh tranh gay gắt khiến cho công ty có rất ít cơ hội tăng giá bán sản phẩm.

Mục tiêu của công ty hiện nay là làm sao tăng được tỷ suất lợi nhuận. Để

giải quyết vấn đề này Công ty cổ phần May Lê Trực và các công ty khác

trong nền kinh tế thị trường phải luôn chú trọng đến nhân tố con người trong

công ty bởi họ là đối tượng của công tác lãnh đạo, quản lý và là những

người điều hành và thúc đẩy các hoạt động của công ty. Trong đó phải chú ý

đặc biệt đến đội ngũ cán bộ kinh doanh.

Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp công nghiệp sản

xuất hàng may mặc thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nên càng

đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực

để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế,

quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của công ty và của sản

xuất trong nước. Tuy nhiên để có được đội ngũ nhân viên như vậy, mỗi nhân

viên và cán bộ lãnh đạo của Công ty phải là những người giỏi về nghiệp vụ

chuyên môn của mình ở vị trí của mình trong công ty, đồng thời phải có khả

năng sử dụng tốt ngoại ngữ (tiếng Anh) trong hoạt động kinh doanh của

mình, hiểu biết tâm lý, thị hiếu, thói quen của khách hàng trên các thị trường

quan tâm. Các cán bộ phải luôn rèn luyện thói quen theo dõi, ghi nhận

nghiên cứu và phân tích các thông tin liên quan đến sản phẩm và dịch vụ mà

mình kinh doanh, thị trường và giá cả trên thị trường nước ngoài. Vì vậy,

trước hết công ty nên thực việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, thực

hiện việc trang bị các thiết bị thông tin liên lạc trong các phòng kinh doanh

để kịp thời nắm bắt các nhu cầu và biến động của thị trường thông qua việc

tham gia các mạng thông tin sẵn có ở thị trường Việt Nam. Thêm vào đó

khả năng tiếp thị tốt cũng là một trong các tiêu chuẩn không thể thiếu đối

với Công ty cổ phần May Lê Trực. Bởi vì thị trường mà công ty tiếp cận là

thị trường nước ngoài, nơi mà các đòi hỏi tiêu chuẩn phải cao hơn hẳn so

với thị trường trong nước và phải luôn ở mức ngang bằng với các tiêu chuẩn

chung của thị trường thế giới.http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

72

Page 73: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Để đáp ứng được các yêu cầu trên, công ty cần có chế độ khuyến

khích cán bộ công nhân viên theo các khoá học văn bằng hai, tại chức dài

hạn, đi học tập bồi dưỡng kiến thức ở các trường đào tạo có tiếng như Đại

học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại Ngữ…Đặc biệt cần có hình thức đào

tạo thích hợp và khẩn trương về khả năng ngoại ngữ cho một số cán bộ làm

công tác xuất nhập khẩu của công ty.

* Đối với người lao động trực tiếp:

Tay nghề của người công nhân liên quan trực tiếp đến chất lượng sản

phẩm và năng suất lao động. Công ty phải thường xuyên đào tạo, nâng cao tay

nghề cho công nhân các bậc thợ, đặc biệt cho các công nhân trẻ đang học việc.

Khi công ty nhập công nghệ may tiên tiến vừa cấp thiết tổ chức hướng dẫn

công nhân cách thức vận hành, sử dụng đúng để có thể nâng cao chất lượng sản

phẩm và năng suất lao động.

Trong sản xuất, công ty cần quản lý chặt chẽ hơn về số lượng, chất

lượng sản phẩm, định mức số lượng sản phẩm giao cho các công nhân. Thực

hiện các biện pháp trả lương sản phẩm, thưởng phạt nghiêm minh hơn sẽ

khích lệ sự say mê học hỏi trong công việc, tăng thêm sự gắn bó chặt chẽ

giữa quyền lợi và trách nhiệm vụ công nhân với các sản phẩm mình làm ra.

Hiện nay, công ty thường tổ chức các cuộc kiểm tra tay nghề, thi công

nhân có tay nghề giỏi. Đây là hình thức bổ ích có tác dụng to lớn kích thích

người lao động không ngừng hoàn thiện khả năng chuyên môn đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của thị trường về mẫu mã cũng như tính chất phức tạp

của sản phẩm. Trong gian đoạn tới công ty nên tiếp tục thực hiện thường

xuyên hơn và tạo nội dung thi đua phong phú và thiết thực hơn, có nguồn

động viên, cổ vũ bằng vật chất và tinh thần xứng đáng, kịp thời cho những

người có tay nghề giỏi có tinh thần trách nhiệm và phấn đấu cao, cho những

người có sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất giúp ích cho công ty…

Những hoạt động bổ ích như vậy sẽ tạo tinh thần đoàn kết, phân đấu trong

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

73

Page 74: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo động lực mạnh cho công nhân học hỏi

và phấn đấu không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản

phẩm, đem lại hiệu quả kinh doanh to lớn cho công ty.

Chi phí để thực hiện:

Những người học đại học và sau đại học:

+ Học cao học: 8.000.000đ/người/khoá.*2 =16.000.000đ

+ Học đại học: 5.000000 đ/người/khoá.*3 =15.000.000đ

Đối với những người được tuyển dụng:

+ Chi phí đào tạo 1.000.000đ/ng/lớp, chi phí tổ chức khác có liên quan

đến lớp học: 1.800.000 đồng.

+ Chi phí để tham gia các câu lạc bộ thời tr ang 6.000.000đ/ năm

+ Chi phí để phối hợp với các viện thiết kế 10.000.000/ năm

+Học công nhân kỹ thuật (tổ trưởng, quản đốc phân xưởng):

1.000.000đ/người/khoá * 10 người =10.000.000đ

+ Bồi dưỡng trình độ tay nghề: 300.000đ/ người*2 người

/tổ=45.000.000đ

Như vậy tổng kinh phí đào tạo là 105.800.000đ. Một nửa chi phí này sẽ

được lấy từ Quỹ đầu tư phát triển của công ty còn lại sẽ được lấy từ nguồn

vốn cho đổi mới công nghệ.

3.2.4.3. Hiệu quả.

Với việc đầu tư vào yếu tố con người như trên thì trình độ của cán bộ

quản lý sẽ tăng lên, số lao động quản lý có trình độ đại hoc tăng từ 17 lên 21

người, số công nhân trực tiếp sản xuất được đào tạo tăng 160 người. Trình

độ của lao động tăng sẽ tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm

sản xuất, tận dụng được công suất của máy móc thiết bị, giảm tỷ lệ phế

phẩm.

3.2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu.

3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

74

Page 75: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Quy trình xuất khẩu là một vấn đề quan trọng. Nếu có một quy trình

xuất khẩu tốt và hợp lý thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Đồng

thời tạo được nhiều lợi ích cho công ty. Trong quy trình xuất khẩu hiện nay

của công ty còn khuyết hai nhiệm vụ: “Thuê tàu” và “mua bảo hiểm”. Đó là

khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Cơ sở vật chất của Việt Nam còn

kém, cụ thể là đội tàu nên các công ty xuất khẩu chọn cơ sở giao hàng là

“Giao lên tàu FOB”. Với điều kiện này thì công ty sẽ ít mạo hiểm, ít rủi ro

về tổn thất hàng hoá nhưng công ty lại mất một khoản lợi lớn từ nghiệp vụ

bổ trợ này.

3.2.5.2. Phương thức tiến hành.

Trong thời gian tới công ty cần thực hiện điều kiện giao hàng CIF.

Với điều kiện này công ty còn thu được lợi nhuận, công ty sẽ thực hiện sản

xuất trong nước và bán ra nước ngoài trong nghiệp vụ thanh toán, công ty

hầu như chỉ có một phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đảm

bảo cho công ty nhận được tiền hàng. Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được

phương thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt. Trong trường hợp hai bên

có quan hệ lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất nhiều thời gian

và phí mở. Do vậy công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán, đối

với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm

thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.

3.2.6. Sử dụng các hình thức quảng cáo có hiệu quả.

3.2.6.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Thương hiệu là một tài sản vô cùng quý giá đối với những công ty đã

có danh tiếng trên thị trường. Người tiêu dùng khi đã mua hàng, đặc biệt là

hàng may mặc thường quan tâm nhiều đến thương hiệu của nhà sản xuất. Ở

những thị trường khó tính như EU việc bán những sản phẩm cao cấp dưới

một thương hiệu chưa nổi là điều khó khăn bởi lẽ thương hiệu đã một phần

nói lên sản phẩm đó có cao cấp không. Cùng với đầu tư xây dựng thương

hiệu cần phải tiến hành hoạt động đăng ký thương hiệu tại các thị trường http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

75

Page 76: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước ngoài. Nhiều nhà sản xuất Việt Nam không chú ý đến đăng ký thương

hiệu mà đã bị các đối thủ cạnh tranh ăn cắp thương hiệu và đăng ký trước.

Khi họ nhận ra đó là một tài sản quý giá và muốn lấy lại thì quá muộn. Vì

vậy công ty cần phải tiến hành các hoạt động đăng ký thương hiệu trên các

thị trường công ty xuất khẩu hàng hoá.

3.2.6.2. Phương thức tiến hành.

Để đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng thì không thể không sử

dụng đến các hình thức quảng cáo. Với một doanh nghiệp mà sản phẩm chủ

yếu là xuất khẩu thì vai trò của các hình thức quảng cáo càng được nâng

cao. Các hình thức quảng cáo tỏ ra có hiệu quả mà công ty cần khai thác chú

ý là thông qua các tạp chí, đặc biệt là các tạp trí thời trang, tổ chức và tài trợ

các buổi trình diễn thời trang trong và ngoài nước, tham gia hội chợ triển

lãm, tài trợ cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, xây dựng hệ thống

văn phòng đại diện, phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, các cửa hàng

bán lẻ. Khi vận dụng các hình thức quảng cáo trên công ty cần xem xét tuỳ

thị trường cụ thể, tuỳ từng đoạn thị trường mà công ty hướng vào để quảng

cáo mang lại hiệu quả nhất. Đồng thời với hoạt động quảng cáo là hoạt động

xây dựng thương hiệu của công ty thêm lớn mạnh để sản phẩm có thể bán

chạy trên thị trường thế giới với thương hiệu này. Như vậy sử dụng hình

thức quảng cáo đối với công ty cần linh hoạt, trong đó cần đặc biệt chú ý tới

các hình thức như thông qua hoạt động biểu diễn thời trang, các tạp chí thời

trang và các phương tiện thông tin đại chúng.

* Chi phí để thực hiện quảng cáo: sản phẩm xuất khẩu là sản phẩm

phải được biết đến trên thị trường nước ngoài do đó công ty nên dành phần

lớn cho quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như lập website

hay quảng cáo trên mạng…, công ty cũng có thể quảng cáo trên tạp chí

trong nước để các đối tác đến Việt Nam biết đến. Với quy mô còn nhỏ thì

công ty chỉ nên dành từ 2 đến 3% doanh thu cho quảng cáo.

+ Chi phí quảng cáo trên mạng Internet: 70.000.000 VNĐ/ nămhttp://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

76

Page 77: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Chi phí quảng cáo trên tạp trí thời trang: 50.000.000VNĐ/năm

3.2.6.3. Hiệu quả.

Hiện nay công ty đã có website riêng để giới thiệu sản phẩm của

mình, việc đầu tư cho quảng cáo sẽ giúp công ty xây dựng thương hiệu may

LEGATCO ngày càng trở nên quen thuộc với các đối tác, với người tiêu

dùng cũng như việc đăng ký thương hiệu.

3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.

3.3.1. Đối với Tổng công ty dệt may Việt Nam.

Có được thành tích như ngày hôm nay, mặc dù còn nhỏ bé nhưng

không thể không kể đến sự quan tâm đóng góp cả về vật chất lẫn tinh thần

của đơn vị chủ quản- Bộ Công nghiệp (giao cho Tổng công ty dệt may Việt

Nam quản lý). Tuy nhiên trong thời gian tới công ty vẫn cần đến sự trợ giúp

của Tổng công ty và Bộ công nghiệp.

Thứ nhất, các kế hoạch mà công ty thực hiện là do Tổng công ty lập

nhưng nhiều khi nhiều khi kế hoạch của Tổng công ty đưa ra chưa sát với

thực tế thị trường và điều kiện của Công ty cổ phần May Lê Trực do vậy

quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian tới nếu có thể

được thì Tổng công ty nên đưa ra kế hoạch mang tính bao quát hơn để Công

ty cổ phần May Lê Trực có quyền tự chủ hơn trong công tác lập kế hoạch cụ

thể. Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực có điều kiện thực hiện tốt các

kế hoạch mà họ đặt ra. Hơn nữa công ty sẽ đưa ra đựơc những kế hoạch hợp

lý hơn vì công ty là người hơn ai hết hiểu rõ những năng lực sản xuất cũng

như tiêu thụ của chính mình, thấy rõ sự biến động của từng thị trường cụ

thể.

Thứ hai, vốn hoạt động của công ty hiện nay còn ít, trong điều kiện có

thể được Tổng công ty có thể hỗ trợ vốn cho Công ty cổ phần May Lê Trực

để công ty có thể thêm vốn đầu tư và sản xuất hoặc nếu không Tổng công ty

có thể bảo lãnh cho công ty vay vốn Nhà nước với lãi suất ưu đãi hơn.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

77

Page 78: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.3.2. Đối với Nhà nước.

3.3.2.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu.

Vấn đề cấp bách hiện nay là cần phải cải cách hệ thống chính sách

thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai

đoạn mới. Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn

thu cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện Công nghiệp hoá -

Hiện đại hoá nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý, khuyến

khích mọi thành phần kinh tế đầu tư góp phần thúc đẩy xản suất kinh doanh.

Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản dễ hiểu để thực hiện

khuyến khích xuất khẩu và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.

Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì

quốc hội cần xem xét và điều chỉnh việc giảm miễn thuế đối với một số mặt

hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất

khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên áp dụng thuế suất 0% đối với nguyên

vật liệu chính phải nhập khẩu như bông, vải sợi và áp dụng thuế suất ưu đãi

cho các nguyên phụ liệu. Để chủ động xản suất hàng xuất khẩu và lại có thể

tăng thuế này lên nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm

bảo sản xuất nguyên liệu trong nước .

Mặt hàng may mặc là mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của đất nước.

Phát triển ngành sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc vừa tạo

điều kiện sử dụng các nguyên vật liệu sẵn có trong nước, tạo việc làm ổn

định và nâng cao khả năng tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do đó

việc sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc cần được hưởng các

ưu đãi đặc biệt so với các mặt hàng khác.

3.3.1.2. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu.

Thủ tục hành chính, cách thức nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu

có ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu hiện

nay đòi hỏi thời hạn giao hàng phải đúng với hợp đồng nhưng ngành hải

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

78

Page 79: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quan và các thủ tục kiểm tra xuất nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và gây ra

sự chậm trễ trong giao hàng cho khách.

Trước hết Nhà nước cần phải hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm

tổ chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như Luật vận

tải quốc tế, Luật thuế, ngoại ngữ… cho cán bộ ngành hải quan. Làm như vậy

sẽ tránh gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền

kinh tế quốc dân.

3.3.2.3. Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến khích

xuất khẩu.

Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có một vị thế thuận lợi trong quan

hệ ngoại giao với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế như hiện

nay. Việc nối lại quan hệ với các nước và các tổ chức tài chính tiền tệ thế

giới như IMF, WB, ADB, ký kết hiệp định về hợp tác thương mại với EU và

với Chính phủ các nước khác. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với

trên 105 quốc gia và tổ chức quốc tế, trong đó đã ký hợp tác thương mại với

58 nước đặc biệt là việc gia nhập ASEAN, tham gia AFTA…nên khối lượng

buôn bán quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, hoạt động xuất khẩu ngày

càng được thúc đẩy.

Chính vì vậy chính sách tỷ giá với tư cách là một công cụ điều tiết vĩ

mô có vai trò ngày càng lớn đối vơi sự phát triển kinh tế đất nước, nhất là

trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Hiện nay nền kinh tế tài chính nước ta

(trong đó quan trọng nhất là tính hợp lý của tỷ giá, chế độ tỷ giá hối đoái

hiện hành, thực trạng cán cân thanh toán lạm phát) tuy đã được hoàn thiện

một bước song vẫn còn nhiều yếu tố tiềm ẩn mang tính bất ổn định, xu

hướng mất giá của đồng tiền Việt Nam so với đòng ngoại tệ đặc biệt với

đồng đôla Mỹ là tương đối rõ nét.

Do đó mục tiêu của tỷ giá hối đoái trong thời gian tới là phải thường

xuyên xác lập và duy trì tỷ giá, ấn định phù hợp dựa trên sức mua thực tế

của đồng tiền Việt Nam so với các ngoại tệ, phù hợp với cung cầu trên thị http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

79

Page 80: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trường, đảm bảo ổn định trong kinh tế đối nội và tăng trưởng kinh tế đối

ngoại là hết sức cần thiết.

Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về phương diện thanh toán quan

hệ ngoại hối cho các hoạt động kinh tế đối ngoại đồng thời hỗ trợ cải cách

và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế để thực hiện nhanh chóng công cuộc

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Hơn nữa bên cạnh mục tiêu dài

hạn là ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát thì chính sách tỷ giá cần

tạo hỗ trợ hợp lý cho mục tiêu khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập

khẩu.

3.3.2.4. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác

hữu nghị với các nước trên thế giới.

Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn

rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây,

cùng với ổn định chính trị và cố gắng đảm bảo ổn định vĩ mô nền kinh tế

như: khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống còn mức

thấp…chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và

đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động

kinh doanh quốc tế.

Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế đối

ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc đảm bảo ổn định chính

trị và kinh tế chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong

khu vực và trên thế giới đẩy mạnh quan hệ hợp tác hưu nghị với các nước,

tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và

hoạt động xuất khẩu của đất nước nói riêng.

Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt

động của các doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Dệt may.

Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản, nhưng lại mang tính tổng

hợp cao bởi nó cần phối hợp của Chính phủ, của mọi ngành chức năng và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

80

Page 81: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

các định chế xã hội, văn hoá…Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản

phải được quy định rõ ràng, các quy chế của Chính phủ phải được xác định

một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu

hóa, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý

phải công bằng và hiệu quả.

Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế, do vậy cần rất

nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh

nghiệp trước hết là trong nước.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

81

Page 82: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

KẾT LUẬN

Phát triển quan hệ xuất nhập khẩu là kết quả tất yếu của quá trình tự

do hoá thương mại, của quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai

trò tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy có mức độ khác nhau nhưng

có thể nói mọi ngành công nghiệp, tập đoàn kinh doanh, mọi doanh nghiệp

đều chịu ảnh hưởng của xuất nhập khẩu. Thông qua hoạt động xuất nhập

khẩu mà các ngành công nghiệp sẽ tìm được cơ cấu sản phẩm cho phép khai

thác tốt nhất lợi thế so sánh thúc đẩy tăng trưởng có hiệu quả.

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hiện là mục tiêu quan trọng trong hoạt

động kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói riêng và Công ty cổ phần May Lê

Trực nói riêng.

Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất hàng

may mặc xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc có ý nghĩa

chiến lược, đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Trong chiến lược

hướng về xuất khẩu, Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận dụng được các

tiềm lực có sẵn trong nước, đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu sản phẩm, giải

quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động thu về một lượng ngoại tệ

khá lớn phục vụ cho qua trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa.

Qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần May Lê Trực và việc tìm tòi

tài liệu để hoàn thành đề tài này cho em nhận thức thêm tầm quan trọng của

hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng và đối với

nền kinh tế Việt Nam nói chung.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

82

Page 83: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hướng phát triển XNK năm 1996-2000.

Hà Nội năm1996

2. Trần Chí Thành: Quản trị kinh doanh XNK. Nhà xuất bản Thống

kê, Hà Nội 2000

3. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Nhà xuất bản Thống kê, Hà

Nội năm 1998

4. Nguyễn Đình Hương: Quan hệ thương mại Việt Nam- ASEAN và

chính sách XNK của Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

1999

5. Nguyễn Kế Tuấn: Quản trị các hoạt động thương mại trong DNCN.

Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội 1996

6. Bùi xuân Lưu: Giáo trình Kinh tế ngoại thương. Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội 1998

7. Các tài liệu của Công ty cổ phần May Lê Trực.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

83

Page 84: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU 3

1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 3

1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 4

1.1.2. Các hình thức xuất khẩu 5

1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 5

1.1.2.2. Gia công quốc tế 6

1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ 7

1.1.2.4. Tái xuất khẩu 7

1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ 8

1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài 8

1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu 9

1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng 10

1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 11

1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

HÀNG HOÁ.11

1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá 11

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 13

1.3.2.1. Các yếu tố vi mô 13

1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô 15

PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 20

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

84

Page 85: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 20

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20

2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê

Trực 21

2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty 22

2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty 23

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất 23

2.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng

phòng ban 24

2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kế thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến

hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực 26

2.1.5.1. Đặc điểm của sản phẩm 26

2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ 27

2.1.5.3. Đặc điểm về lao động 29

2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm 30

2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị 30

2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường 31

2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh 32

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 34

2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty 34

2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu 35

2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty 39

2.2.4. Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty 42

2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty cổ phần May Lê

Trực 47

2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty 48

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

85

Page 86: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

49

2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng

may mặc

49

2.3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay 52

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 53

PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 56

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC TRONG

VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC. 56

3.1.1. Mở rộng thị trường của công ty tới các thị trường nhiều tiềm

năng. 56

3.1.2. Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua

đứt bán đoạn (xuất khẩu trực tiếp) 57

3.1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. 57

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 58

3.2.1. Duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu 58

3.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường mới 62

3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 64

3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 66

3.2.5. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu 71

3.2.6. Sử dụng hình thức quảng cáo có hiệu quả 72

3.3. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ 73

3.3.1. Đối với Tổng công ty dệt may Việt Nam 73

3.3.2. Đối với Nhà nước 74

3.3.2.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu. 74

3.3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập

khẩu 75

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

86

Page 87: QT045.doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

3.3.2.3. Áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt để khuyến

khích xuất khẩu.

75

3.3.2.4. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ

hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới 76

KẾT KUẬN 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

87