Mail exchange 2007

92
1 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUN TRMNG & AN NINH MNG QUC TATHENA ĐỀ TÀI: NGHIÊN CU TRIN KHAI MAIL EXCHANGE SEVER 2007 G.V. HƯỚNG DẪN : VÕ ĐỖ THNG S.V.THC HIN : NGUYN HOÀI NHÂN Tp.HChí Minh, Tháng 04, Năm 2014

description

báo cáo giữa kỳ

Transcript of Mail exchange 2007

Page 1: Mail exchange 2007

1

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO

QUẢN TRỊ MẠNG & AN NINH MẠNG

QUỐC TẾ ATHENA

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MAIL EXCHANGE SEVER

2007

G.V. HƯỚNG DẪN : VÕ ĐỖ THẮNG

S.V.THỰC HIỆN : NGUYỄN HOÀI NHÂN

Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 04, Năm 2014

Page 2: Mail exchange 2007

2

Mục lục

CHƯƠNG 1 .GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................ 4

1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI . .............................................................................................. 4

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ .................................................................... 5

2.1 HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 2.1.1 Thư điện tử là gì ? ........................................ 5

2.1.2 Câu trúc của thư điện tử - Email. ............................................................................. 5

2.1.3 Lợi ích của thư điện tử ............................................................................................. 7

2.2 Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử - Email ...................................... 7

2.2.1 Kiến trúc của hệ thống thư điện tử .......................................................................... 7

2.2.2 Các giao thức sử dụng trong hệ thống thư điện tử ............................................ 9

2.2.3 Đường đi của thư điện tử ....................................................................................... 20

2.3 Mail Server và Mail Client ........................................................................................ 22

2.3.1 Mail Server ............................................................................................................ 22

2.3.2 Mail Client ............................................................................................................. 22

CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007 ......................... 24

3.1 GIỚI THIỆU VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007 ........................................... 24

3.2 Các tính năng của Microsoft Exchange 2007 ............................................................ 25

3.2.1 Các tính năng mới .................................................................................................. 25

3.2.2 Ưu điểm của Microsoft Exchange 2007 ................................................................ 26

3.2.3 Nhược điểm của Microsoft Exchange 2007 .......................................................... 26

3.3 Yêu cầu cấu hình cài đặtvà sử dụng Microsoft Exchange 2007 .......................... 27

3.3.1 Yêu cầu phần cứng ................................................................................................ 27

3.3.2 Yêu cầu phần mềm ................................................................................................ 27

CHƯƠNG 4. THIẾT LẬP VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT

EXCHANGE 2007 ........................................................................................................... 29

4.1 MÔ HÌNH THỰC HIỆN. ........................................................................................ 29

4.2 CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI TRÊN SERVER 2008. ............................................. 29

Page 3: Mail exchange 2007

3

4.3 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT EXCHANGE 2007 .......................... 44

4.3.1 MANAGE EXCHANGE RECIPIENTS ............................................................... 44

4.3. 2 MANAGE EXCHANGE DATABASE ............................................................... 64

4.3.3 LAB PUBLIC FOLDER ........................................................................................ 76

4.3.4 LAB EMAIL POLICY .......................................................................................... 86

Page 4: Mail exchange 2007

4

CHƯƠNG 1 .GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .

Kể từ khi mạng máy tính ra đời nó không ngừng phát triển ,các công nghệ luôn đổi

mới phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng của người dùng ,ứng dụng công nghệ thông tin vào

các hoạt động của cuộc sống ngày càng được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ ,cùng với

đó ,các ứng dụng hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp được phát triển mạnh mẽ nhằm

hỗ trợ việc chia sẻ thông tin ,dữ liệu phát triển mạnh mẽ ,các công nghệ mới gần đây như

điện toán đám mây ,họp trực tuyến,…đã đáp ứng được phần nào các nhu cầu đó .

Đề tài tìm hiểu và triển khai hệ thống Email cho doanh nghiệp sẽ đi tìm hiểu về hệ

thống mail server và triển khai trong môi trường doanh nghiệp ,đi vào tìm hiểu cách hoạt

động của hệ thống mail và cách triển khai hệ thống mail cho doanh nghiệp.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .

Với mong muốn tìm hiểu thêm các công nghệ áp dụng thực tiễn vào môi trường hoạt

động của doanh nghiệp thực tế. Được sữ hỗ trợ tận tình của trung tâm Athena chúng em

quyết định chọn đề tài triền khai Mail Exchange 2007 để vừa có thêm kiến thức cũng như

có những hiểu biết sâu hơn về mô hình mail .

Page 5: Mail exchange 2007

5

CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ

2.1 HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ

Thư điện tử là gì ?

- Thông thường để gửi một bức thư người ta thường mất một vài ngày để chuyển

thư từ nơi này đến nới khác .Để tiết kiệm thời gian và tiền bạc ,ngày nay thư điện tử được

sử dụng để chuyển thư ,với cách gửi này người dùng dễ dàng gửi đi một thông

điệp,nhanh và rẻ hơn nhiều so với cách gửi thư truyền thống.

- Thư điện tử là một thông điệp gửi từ máy này tới máy khác qua môi trường

mạng máy tính ,nội dung được người gửi biên soạn và gửi cho người nhận thông qua một

tài khoản đại diện cho người dùng .

- Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail). E-mail có nhiều cấu

trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng ,nhưng mục đích

chung của chúng là để truyền đi các thông điệp từ nới này đến nơi khác trên toàn thế giới.

- Ngày được thư điện tử được sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới từ các cơ

quan chính quyền ,các tổ chức thương mại ,các công ty ,trường học ,cho người dùng cá

nhân ,… .

Câu trúc của thư điện tử - Email.

- Cũng giống với việc gửi thư qua đường bưu điện ,thư điện tử cũng cần phải có

địa chỉ của người gửi đi và người nhận thư .Địa chỉ E-Mail được theo cấu trúc sau : user-

mailbox@domain-part ( Tên hộp thư @ Tên vùng quản lý).

+ User-mailbox (hộp thư ): Là địa chỉ của hộp thư người nhận trên máy chủ quản

lý thư .Có thể hiểu nó như một địa chỉ số nhà theo cách gửi qua đường bưu điện thông

thường.

+ Domain-Part (tên miền) : Là khu vực quản lý của người dùng trên Internet ,có

thể hiểu nó như tên một thành phố ,quốc gia như cách gửi thông thường qua bưu điện.

Ví dụ : [email protected]

Page 6: Mail exchange 2007

6

Từ trái qua phải ta thấy abc là tên của hộp thư điện tử ,yahoo là tên của hệ thống quản lý ,

.com là tên của hộp thư thương mại.

- Thư điện tử (Email ) được cấu tạo như các bức thư thông thường ,được chia làm

hai phần chính :

+ Phần đầu (Header) : Ở phần này sẽ chứa tên và địa chỉ hộp thư của người nhận

.Chủ đề của thư (Subject ) ,tên địa chỉ của người gửi thư và ngày tháng thư được gửi

đi.Nhìn chung nội cấu trúc của một thư điện tử gồm các phần sau :

From : Địa chỉ của người gửi thư.

To : Người nhậ của bức thư.

CC : Những người sẽ nhận được thư ngoài người nhận chính (nhận được một bản

sao của thư chính do người gửi gửi đi).

Bcc : Tương tự như CC nhưng những người này sẽ không xem được ai cũng sẽ

nhận được thư .

Subject : Chủ đề (Nhãn) của bức thư.

Date : Thời gian gửi thư.

Body : Nội dung của bức thư.

- Ngoài ra khi gửi thư người gửi và người nhận phải có địa chỉ chính xác .Nếu sai

địa chỉ thì thư sẽ không được gửi đi và sẽ chuyền lại cho người gửi một thư ,với thông

báo rằng không tìm thấy địa chỉ người nhận.

- Khi nhận được một bức thư thì phần tiêu đề (Subject) sẽ khái quát nội dung của

bức thư ,người nhận nhấn vào phần tiêu đề của bức thư sẽ hiện ra toàn bộ nội dung của

bức thư.

-Thường thì một bức thư không được gửi trực tiếp từ người gửi đến người gửi mà

qua các server trung gian (Mail Server ) để chuyền thư .Có thể nói ngắn gọn là người gửi

sẽ gửi thư lên server quản lý của mình rồi từ server đó chuyển thư qua server của người

nhận ,người nhận lấy thư từ server của mình về máy tính để đọc thư.

Page 7: Mail exchange 2007

7

Lợi ích của thư điện tử

-Thư điện tử có rất nhiều lợi ích vì tính dễ dàng sử dụng và nhanh chóng ,mọi

người có thể dễ dàng trao đổi thông tin với nhau trong một thời gian ngắn .Ngày nay , thư

điện tử đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển của các lĩnh vực đời sống ,giúp thúc

đẩy phát triền kinh tế-xã hội ,khoa học ,giáo dục và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia

.Giúp kết nối mọi người trên toàn thế giới với nhau thông qua mạng Internet.

- Cùng với sự phát triển của mạng Internet ,thư điện tử ngày càng phổ biến trên thế

giới .Các nhà phát triển không ngừng cải tiến hệ thống thư điện tử của mình để đảm bảo

thông tin cá nhân của người dùng ,an toàn thông tin và ngăn chặn các mã độc ,virus

không mong muốn được chén vào thư điện tử .Có thể điểm qua một số tính năng hữu

dụng sau :

+ Mỗi bức thư điện tử nhận dạng người gửi và người nhận thông qua một tài

khoản đại diện cho mình .Vì thế người gửi và người nhận đều biết được nguồn gốc của

bức thư.

+ Thay vì gửi thư điện tử bằng chữ người dùng có thể sử dụng tiếng nói để gửi

.Người nhận sẽ nghe được giọng nói của người gửi khi đọc nội dung bức thư.

+ Người gửi có thể đính kèm các file hình ảnh ,video ,… cho người nhận.

+ Thư điện tử sẽ được kiểm tra virus và mã độc trước khi gửi và khi người nhận

được thư.

- Vì thư điện tử hoạt động trên môi trường Internet nên trở ngại lớn vẫn là đường

truyền Internet .Nếu dường truyền chậm thì các tín hiệu gửi đi sẽ lâu hơn và còn các trở

ngại như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả các tín hiệu mà nó nhận đến

.Nếu khắc phục được các trở ngại đó thì người dùng sẽ ngày càng được nhiều lợi ích từ

thư điện tử.

2.2 Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử - Email

2.2.1 Kiến trúc của hệ thống thư điện tử

- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần chính là MTA (Mail Transfer

Agent) ,MDA (Mail Delivery Agent) và MUA (Mail User Agent).

Page 8: Mail exchange 2007

8

Hình 2.1 Sơ đồ tổng quan của hệ thống thư điện tử.

Mail Transfer Agent (MTA)

- MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi và người nhận qua thông tin được đóng gói

trong phần Header của thư và điền các thông tin cần vào Header khi một bức thư được

được gửi đến từ MUA. Sau đó MTA chuyền thư cho MDA để chuyền đến hộp thư ngay

tại MTA ,hoặc chuyển cho Remote-MTA.

- MTA quyết định việc chuyển thư dựa trên địa chỉ người nhận được tìm thấy trên

phong bì của mỗi bức thư :

+ Nếu nó trùng với hộp thư do Local-MTA thì bức thư được chuyển vào cho

MDA để chuyển vào hộp thư.

+ Nếu địa chỉ gửi bị lỗi ,thư có thể được chuyển lại người gửi.

+ Nếu bức thư không bị lỗi nhưng không phải thư của MTA ,tên miềm được

sử dụng để xác định Remote-MTA nào sẽ nhận thư ,theo các bản ghi MX trên hệ thống

tên miền.

+ Khi các MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền đó thì chưa chắc

là người nhận thuộc về Remote-MTA đó .Remote-MTA có thể chỉ là một thành phần

Relay thư cho MTA khác .Khi không xác định được thì nó sẻ gửi lại cho MUA một

cảnh báo.

Mail Delivery Agent (MDA)

MDA là một chương trình được MTA sử dụng để đưa thư vào hộp thư của người dùng

.MDA còn có khả năng lọc thư ,định hướng thư,….MTA thường được tích hợp với một

MDA hoặc một vài MDA.

Mail User Agent (MUA)

Page 9: Mail exchange 2007

9

- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối ,nó cho phép người dùng đọc và lấy thư vể

từ MTA.

- MUA lấy thư từ Mail-Server để xứ lý (Thông qua giao thức POP3) hoặc chuyền thư

cho một MUA khác qua MTA (Thông qua giao thức SMTP) .MUA cũng có thể xử lý

trực tiếp thư trên Mail-Server (Thông qua giao thức IMAP4).

- MUA cung cấp giao diện cho người dùng để tương tác với thư ,gồm có :

+ Soạn thảo ,chỉnh sửa thư.

+ Hiển thị thông tin bức thư .

+ Chèn các file đính kèm (các file hình ảnh ,video ,word ,….)

+ Gửi trả hay chuyền tiếp thư.

+ Lọc thư.

+ Thay đổi các tham số của bức thư (tên server được sử dụng ,mã hóa nội dung thư,…)

+ Cung cấp sổ địa chỉ (Như danh bạ địa chỉ).

+ Thao tác trên thư mục địa phương hay các thư mục ở xa.

2.2.2 Các giao thức sử dụng trong hệ thống thư điện tử

Giao thức POP (Post Office Protocol )

- Giao thức POP viết tắt của Post Office Protocol được phát triển đầu tiên vào năm

1984 và năm 1988 được nâng cấp lên POP2 và POP3 .Hiện nay hầu hết người dùng sử

dụng POP3 .Giao thức POP cho phép người dùng có tài khoản tại máy chủ mail kết nối

vào và lấy mail về máy tính của mình.

- POP3 kết nối dựa trên nền TCP/IP để đến với máy chủ mail với port sử dụng là

110 .Người dùng sẽ đăng nhập bằng username và password ,sau khi xác thực tài khoản

máy khách sẽ sử dụng các câu lệnh của POP3 để lấy và đọc thư.

Một số lệnh của POP3.

Lệnh Mô tả

User Xác định User

Pass Xác định password

Page 10: Mail exchange 2007

10

- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư về trên máy chủ từ MUA ,POP3 được quy định

theo chuẩn RFC 1939

- Nhìn chung các hoạt động của POP như sau :

+ Kết nối đến server.

+ Nhận toàn bộ mail.

+ Lưu cục bộ như mail mới.

+ Xóa mail trong server.

+ Ngắt kết nối.

- Hành vi mặc định của POP là xóa mail khỏi server. Tuy nhiên, hầu hết chương

trình khách chạy POP cũng cung cấp một tùy chọn cho phép để lại một bản sao mail tải

về trên server.

- Là giao thức thời đầu, POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách

yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. Điều này dẫn tới

Star Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số lượng ,độ lớn của

thư

List Hiện danh sách các thư

Retr Nhận thư

Dele Xóa một bức thư xác định nào đó.

Noop Không làm gì .

Rset Khôi phục lại thư đã xóa.

Quit Thay đổi và thoát.

Page 11: Mail exchange 2007

11

những ưu điểm sau: Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có

kết nối Internet.

Ưu điếm của POP3: POP3 tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách yêu

cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. Điều này dẫn tới

những ưu điểm sau:Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có

kết nối Internet

Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail.

Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server.

Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server.

Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến.

Giao thức IMAP (Internet Mail Access Protocol)

- IMAP là giao thức cải tiến hơn so với POP3 ,nếu chỉ sử dụng POP3 người dùng

chỉ làm việc với chế độ offline nên thư lấy về sẽ bị xóa trên server và người dùng chỉ thao

tác và động tác trên MUA.

- IMAP hỗ trợ nhiều thiếu sót của POP3 ,IMAP được phát triển vào năm 1986 bởi

đại học Stanford .Năm 1987 ,IMAP2 được phát triển .IMAP4 là bản mới nhất hiện nay

đang được sử dụng , và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994.

IMAP được quy định theo tiêu chuẩn RFC 2060 và hoạt động trên port 143 của TCP/IP.

- IMAP hỗ trợ hoạt động cả online ,offline và không kết nối .IMAP cho phép tập

hợp ,tìm kiếm ,lấy thư ngay trên máy chủ lấy thư về MUA mà không bị xóa trên máy chủ

như POP3 .IMAP cho phép người dùng chuyển thư mục ,thêm thư mục ,xóa thư mục thư

.IMAP thuận tiện hơn cho người sử dụng phải di chuyển nhiều ,có nhu cầu truy cập mail

từ xa và sử dụng nhiều máy tính khác nhau.

Một số lệnh của IMAP4:

Page 12: Mail exchange 2007

12

Lệnh Mô tả

capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ

authenticate Xác định sử dụng xác thực từ một server khác

Login Cung cấp username và password

Select Chọn hộp thư

examine Điền hộp thư chỉđược phép đọc

Create Tạo hộp thư

Delete Xóa hộp thư

rename Đổi tên hộp thư

subscribe Thêm vào một list đang hoạt động

unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động

List Danh sách hộp thư

Lsub Hiện danh sách người sử dụng hộp thư

Status Trạng thái của hộ thư (số lượng thư,...)

Append Thêm message vào hộp thư

Check Yêu cầu kiểm tra hộp thư

Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư

expunge Thực hiện xoá

Search Tìm kiếm trong hộp thư để tìm messages xác định

Page 13: Mail exchange 2007

13

Fetch Tìm kiếm trong nội dung của message

Store Thay đổi nội dụng của messages

Copy Copy message sang hộp thư khác

Noop Không làm gì

Logout Đóng kết nối

Ưu điểm của IMAP4:

Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác

nhau.

Cần kết nối Internet để truy cập mail.

Duyệt thư nhanh hơn vì IMAP4 chỉ tải nội dung tiêu đề của thư về ,người

dùng muốn đọc thư thì nhấn vào tiêu đề để đọc thư.

Mail được dự phòng tự động trên server.

Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ.

Vẫn cho phép lưu mail cục bộ.

- So sánh IMAP4 và POP3 : Có nhiều điểm khác nhau giữa hai giao thức nhưng

tùy vào mục đích sử dụng của người dùng và sự cần thiết khi triển khai thực tế ,có thể sử

dụng POP3 ,IMAP4 hoặc cả hai giao thức.

* Lợi ích POP3 :

+ Đơn giản ,dễ sử dụng

+ Được hỗ trợ rộng .

* Lợi ích IMAP4 :

+ Hỗ trợ nhiều hộp thư ,hỗ trợ các chế độ làm việc online ,offline và không kết

nối.

+ Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng.

Page 14: Mail exchange 2007

14

+ Hoạt động hiệu quả trên cả đường kết nối tốc độ thấp.

Giao thức SMTP (Simple Mail Transport Protocol)

- Để giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người

ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau .Đòi hỏi hệ thống thư điện tử phải

hình thành các chuẩn chung về thư điện tử.

- Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước

đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với

chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được truyền nhận

thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng,

giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông

điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải

dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó,

người nhận sẽ lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn ,dùng giao thức POP (Post Office

Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol vertion 3).

Page 15: Mail exchange 2007

15

Hình 2.2 Hoạt động của SMTP và POP3

- Thủ tục chuẩn để gửi và nhận thư trên Internet là SMTP .SMTP là giao thức phát

triển ở mức ứng dụng trong mô hình OSI cho phép chuyển giao các thư điện tử trên nền

TCP/IP .SMTP được phát triển năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task

Fonce ) và được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn RFCS 821 và 822 .SMTP sử dụng port 25

của TCP.

- Dù SMTP là giao thức gửi và nhận mail phổ biến nhất hiện nay ,nhưng nó vẫn

còn thiếu các đặc điểm quan trọng có trong giao thức X400 .Khả năng yếu nhất của

SMTP là thiếu khả năng hỗ trợ các bức thư không phải dạng text.

-Ngoài ra SMTP còn kết hợp hai giao thức khác hỗ trợ cho việc lấy thư là

IMAP4 và POP3.

MIME và SMTP

- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng

cho SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá multimedia đi kèm với bức

Page 16: Mail exchange 2007

16

điện SMTP chuẩn. MIME sử dụng bảng mã Base64 để chuyển các file dạng

phức tạp sang mã ASCII để chuyển đi.

- MIME là một tiêu chuẩn mới như nó hiện đã được hỗ trợ bởi hầu hết các

ứng dụng, và bạn phải thay đổi nếu chương trình thưđiện tử của bạn không

có hỗ trợ MIME. MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-

2049

- Lệnh của SMTP .

SMTP sử dụng các câu lệnh đơn giản ,ngắn để điều khiển các thư điện tử. Các

lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821.

Lệnh Mô tả

Hello Xác định người gửi ,lệnh này đi kèm với host của người gửi

.Trong ESMTP (Giao thức SMTP mở rộng ) lệnh này là EHLO

Mall Khởi tạo một giao dịch gửi thư ,kết hợp với ‘from’ để xác định

người gửi thư.

Rcpt Xác định người nhận thư.

Data Thông báo bắt đầu nội dung của bức thư (phần than của bức

thư) .Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-bit ASCII và được

kết thúc bằng một dòng đơn chứa dấu (.)

Rset Hủy bỏ giao dịch thư

Vrfy Xác thực người nhận thư

Noop Là lệnh “no operation” xác thực không có hành động gì.

Quit Thoát khỏi tiến trình để kết thúc

Send Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi thư đến đầu cuối khác.

Page 17: Mail exchange 2007

17

Ví dụ : Lệnh SMTP

220 receivingdomain.com

Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Fri, 30 Jul 2013 09:23:01

HELO host.sendingdomain.com

250 receivingdomain.com Hello host, pleased to meet you.

MAIL FROM:

250 Sender ok.

RCPT TO:

250 Recipient ok.

DATA

354 Enter mail, end with a ì.î on a line by itself

Here goes the message.

250 Message accepted for delivery

QUIT

221 Goodbye host.sendingdomain.com

Mã trạng thái của SMTP.

- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với

một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xẩy ra đầu nhận. Và dưới đây là

bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của trạng thái được xác

định bởi sốđầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời, 1xx–3xx là hoạt động

bình thường).

SMTP mở rộng (Extended SMTP).

- SMTP thì được cải thiệt để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và là

một thủ tục ngày càng có ích. Như dù sao cũng cần có sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP và

chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ xung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn cung cấp

thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn.

- Ví dụ : Lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn của bức điện

Page 18: Mail exchange 2007

18

đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ lớn của bức thư.

Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay HELO bằng

EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ trả lời với một danh sách

các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500 Command not

recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.

- Sau đây là một tiến trình ESMTP:

220 esmtpdomain.com

Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Thu, 22 Jul 2013 09:43:01

EHLO host.sendingdomain.com

250-mail.esmtpdomain.com Hello host, pleased to meet you

250-EXPN

250-VERB

250-8BITMIME

250-SIZE

250-DSN

250-ONEX

250-ETRN

250-XUSR

250 HELP

QUIT

221 Goodbye host.sendingdomain.com

Các lệnh cơ bản của ESMTP

Lệnh Mô tả

Ehlo Sử dụng ESMTP thay cho HELO của SMTP

8bitmime Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu

Page 19: Mail exchange 2007

19

Size Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện

SMTP Headers.

- Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần header của

thư. Không chỉ xem được bức điện từ đâu đến, tiêu đề của thư, ngày gửi và những người

nhận. Người nhận còn có thể xem được những điểm mà bức điện đã đi qua trước khi đến

được hộp thư của họ. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header chứa những gì. Tối thiểu có

người gửi (from), ngày gửi và người nhận (TO, CC, hoặc BCC)

- Ví dụ :

From [email protected] Sat Jul 31 11:33:00 2013

Received: from host1.mydomain.com by host2.mydomain.com

(8.8.8+Sun/8.8.8) with ESMTP id LAA21968 for ;

Sat, 31 Jul 2013 11:33:00 -0400 (EDT)

Received: by host1.mydomain.com with Internet Mail Service

(5.0.1460.8)

id ; Sat, 31 Jul 2013 11:34:39 -0400

Message-ID:

From: "Your Friend"

To: "'[email protected]'"

Subject: Hello There

Date: Sat, 31 Jul 2013 11:34:36 -0400

Trên ví dụ trên ,có thể thấy bức điện được gửi đi từ [email protected]. Từ

mydomain.com, nó được chuyển đến host1. Bức điện được gửi từ host2 tới host1 và

chuyển tới người dùng . Mỗi chỗ bức điện dừng lại thì host nhận được yêu cầu điền thêm

thông tin vào header nó bao gồm ngày giờ tạm dừng ở đó. Host2 thông báo rằng nó

nhận được điện lúc 11:33:00. Host1 thông báo rằng nó nhận được bức điện vào lúc

Page 20: Mail exchange 2007

20

11:34:36, Sự trênh lệch hơn một phút có khả năng là do sự không đồng bộ giữa đồng hồ

của hai nơi.

Thuận lợi và bất lợi của SMTP .

Thuận lợi bao gồm:

- SMTP rất phổ biến.

- Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.

- SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.

- SMTP nó có cấu trúc địa chỉđơn giản.

Bất lợi bao gồm:

- SMTP thiếu một số chức năng

- SMTP thiết khả năng bảo mật như X.400.

- Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản nhất.

2.2.3 Đường đi của thư điện tử

- Thư điện tử chuyền tử máy chủ thư này (Mail server) tới máy chủ thư khác trên

Internet .Khi được chuyển đến thì nó chứa tại hộp thư của máy chủ cho đến khi được

nhận bởi người dùng .Toàn bộ quá trình chỉ sảy ra trong khoảng thời gian ngắn ,cho phép

liên lạc thuận tiện kết nối mọi người tại bất kì thời điểm nào.

- Để gửi được thư thì cần phải có một kết nối vào Internet và truy cập vào máy chủ

thư điện tử để chuyển thư đi .Giao thức tiêu chuẩn được sử dụng là SMTP ,nó được kết

hợp với POP3 và IMAP4 để lấy thư

- Để nhận được thư thì phải cần có một tài khoản thư điện tử (tài khoản để nhận

thư ) .Thuận lợi là có thể nhận thư ở bất kì đâu chỉ cần kết nối vào máy chủ để lấy thư về

máy của mình.

Gửi thư .

- Sau khi người dùng dùng MUA để viết thư và đã ghi rõ ràng địa chỉ người nhận

và bắt đầu bấm gửi thì máy tính sẽ chuyển thư lên MTA của người gửi .Căn cứ vào địa

Page 21: Mail exchange 2007

21

chỉ người gửi máy tính chuyển đến một MTA thích hợp dùng giao thức SMTP để kết nối

giữa MUA và MTA.

Chuyển thư.

- Sau khi người dùng dùng chương trình để viết thư và đã ghi rõ địa chỉ của người

nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư đến hộp thư người nhận. Dùng giao thức SMTP để

kết nối.

- Khi nhận được lệnh gửi đi của người sử dụng , máy tính sẽ dùng giao thức

TCP/IP liên lạc với máy tính của người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy tính của

người nhận đã bị ngắt điện hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã tạm thời

bị hư hỏng tại một nơi nào đó, hoặc là có thể Routers trên tuyến đường liên lạc giữa hai

máy tạm thời bị hư thì máy gửi không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường

hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi

sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy nhận để chuyển thư. Những việc này xẩy ra trong

máy tính và người sử dụng sẽ không hay biết gì. Nếu trong khoảng thời gian mà máy tính

của nơi gửi vẫn không liên lạc được với máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho

người gửi nói rằng việc vận chuyển của lá thư không thành công.

Nhận thư.

- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đã nhận thư và bỏ vào hộp thư tại máy nhận

.MUA sẽ kết nối đến máy nhận để xem thư hoặc lấy về để xem thư. Sau khi xem thư

người nhận có thể lưu ,xóa ,trả lời bức thư đó …Trong trường hợp người nhận muốn trả

lời bức thư đó cho người gửi thì người nhận không cần phải ghi lại địa chỉ của người gửi

,địa chỉ đó đã có sẵn trong bức thư và chương trình sẽ bỏ địa chỉ đó vào thư trả lời .Giao

thức được sử dụng nhận thư phổ biến hiện nay là IMAP4 và POP3.

Page 22: Mail exchange 2007

22

2.3 MAIL SERVER VÀ MAIL CLIENT

2.3.1 Mail Server

- Mail Server chứa mailbox của người dùng, nhận mail từ mail client gửi đến và

đưa vào hàng đợi để gửi đến mail host.Mail Server nhận mail từ mail host gửi đến và đưa

vào mailbox của người dùng.

- Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để gắn kết (mount) thư mục

chứa mailbox trên mail server để đọc mail.Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng

phải login vào mail server để nhận thư.Trong trường hợp mail client hỗ trợ POP/IMAP và

trên mail server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.

2.3.2 Mail Client

Giới thiệu Mail Client

- Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, mail client sử

dụng 2 giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ client đến mail

server, POP hỗ trợ nhận thư từ mail server về mail client.Ngoài ra,mail client hỗ trợ các

giao thức IMAP,HTTP để thực thi chức năng nhận thư cho người dùng.

- Các chương trình mail client thường được sử dụng như: Microsoft Outlook

Express, Microsoft Office Outlook, Eudora….

Các tính năng của Mail Client

- Mail Client cho phép người sử dụng thư điện tử có thể sử dụng các chức năng cơ

bản sau:

+ Lấy thư gửi đến.

+ Đọc thư điện tử

+ Gửi và trả lời thư điện tử.

+Lưu thư điện tử.

+ In thư điện tử.

+Quản lý việc nhận và gửi thư.

Page 23: Mail exchange 2007

23

Một số Mail Client phổ biến

- Trên Inetrnet có nhiều loại mail client khác nhau nhưng hai phẩn mềm mail

client thông dụng nhất là Outlook Express của Microsoft và Netscape Mail của Netscape

và còn nhiều chương trình khác .

- Các công cụ này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tính năng của một mail client và

không ngừng được phát triển và cải tiến để phục vụ nhu cầu sử dụng của người dùng.

Page 24: Mail exchange 2007

24

CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007

3.1 GIỚI THIỆU VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007

- Exchange Server là một phương tiện cho phép con người liên lạc và chia sẻ

thông tin lẫn nhau. Đây chính là một ứng dụng có nhiều tính năng và rất đáng tin cậy, với

nhiều đặc tính và chức năng đối với cả người sử dụng cuối lẫn người quản lý. Mục đích

chính của nó thật đơn giản: cung cấp một cách thực hiện dễ dàng nhưng đầy quyền năng

đối với những người liên lạc và cộng tác, đồng thời cung cấp một bộ trình phong phú để

tạo những trình ứng dụng có tính cộng tác.

- Microsoft Exchange Server là một trong những phần mềm Mail Server tốt nhất

và được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt nam trong các Doanh nghiệp. Hệ

thống Email Exchange thường cung cấp giao diện đẹp, chạy ổn định, nhiều tính năng và

đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp lớn đến hàng triệu người sử dụng email nhờ khả

năng mở rộng chạy trên nhiều Server rất dễ dàng.

- Phiên bản Exchange2007 là phiên bản đầu tiên chia tách hệ thống Email thành

nhiều công đoạn, chức năng riêng, ví dụ như chức năng giao tiếp với người sử dụng, chức

năng lưu giữ Mail box hay chức năng điều phối Email. Mỗi chức năng được gọi là một

Role - vai trò. Có tất cả 5 Role bao gồm:

+ Edge Transport Role : Giao tiếp với bên ngoài, nhằm tăng cường an ninh.

+ Hub Transport Role : Trung tâm điều phối, chuyển Mail trong hệ thống, có thể

chuyển mail ra ngoài

+ Mail box Server Role : Chứa các Mail box của người sử dụng, giao tiếp với

MAPI Client.

+ Client Access Server Role : Phụ trách giao tiếp với các Client sử dụng POP3,

IMAP, HTTP…

+Unified Messaging Server Role : Một chức năng tích hợp thêm. Phụ trách Voice

và Fax.

Page 25: Mail exchange 2007

25

- Hai chức năng Edge Transport và Unified Mesaging là những chức năng tăng

cường thêm. Có thể không cần cài đặt, ta vẫn có một hệ thống Email hoàn chỉnh phục vụ

tốt trong môi trường Doanh nghiệp.

- Mỗi chức năng có thể cài trên một hay nhiều Server với mục đích san sẻ tải hoặc

triển khai tất cả Role (trừ Edge Transport) trên cùng một Server. Trong các hệ thống

Email truyền thống, Edge Transport thường được triển khai dưới dạng một SMTP filter

server hay các thiết bị chuyên dụng chống SPAM, virus… như thiết bị của Brracuda. Tuy

nhiên, ngay cả khi không có Server đóng vai trò EdgeTransport, chúng ta vẫn có thể cấu

hình một hệ thống Email server an toàn trên Internet.

3.2 Các tính năng của Microsoft Exchange 2007

3.2.1 Các tính năng mới

* Bảo vệ: anti-spam, antivirus, tuân thủ quy định, khả năng clustering với data

replication, nâng cao khả năng bảo mật và mã hóa thông tin

* Nâng cao khả năng truy cập thông tin cho người dùng văn phòng: cải tiến lịch làm

việc, unified messaging, cải tiến truy cập mail qua thiết bị di động và thông qua web

access

* Nâng cao kinh nghiệm quản trị: xử lý trên nền tảng 64-bit và cho phép mở rộng, hỗ

trợ cấu hình cả bằng command-line shell và giao diện đồ họa, cải tiến việc phát triển ứng

dụng, phân quyền và định tuyến đơn giản.

* Exchange Management Shell: đây là tập lệnh cho phép cấu hình hệ thống exchange

qua dòng lệnh (command-line shell) và ngôn ngữ kịch bản (scripting language) dành cho

những người quản trị hệ thống (dựa trên Windows PowerShell). Người dùng Shell có thể

cấu hình thông qua giao diện chuẩn của Exchange Server nhưng đồng thời có thể làm

thêm các tác vụ bổ sung bằng các dòng lệnh. Những tác vụ quan trọng sẽ được tạo thành

kịch bản sẵn (scripts) và sau đó được lưu trữ, chia sẽ và tái sử dụng. Exchange

Management Shell có trên 375 dòng lệnh giúp quản lý các tính năng của Microsoft

Exchange Server 2007

* Tính năng "Unified Messaging" cho phép người dùng nhận voice mail, e-mail, và fax

Page 26: Mail exchange 2007

26

từ hộp thư của họ, và cho phép họ truy cập hộp thư từ điện thoại di động hay các thiết bị

wireless. Bạn có thể dùng lệnh bằng lời nói để nghe thư điện tử thông qua điện thoại (và

tất nhiên có thể gửi các tin nhắn ngắn, ví dụ "I'll be late")

* Tăng cường khả năng lưu trữ CSDL tối đa lên đến 16TB cho một database.

* Tăng cường số lượng nhóm lưu trữ tối đa và mail database trên từng server: cho phép

5 nhóm lưu trữ trong phiên bản Standard Edition (Exchange Server 2003 Standard chỉ

cho phép 1 nhóm), và tới 50 nhóm trong phiên bản Enterprise (Exchange Server 2003

Enterprise chỉ cho phép 4 nhóm và 20 databases).

3.2.2 Ưu điểm của Microsoft Exchange 2007

Exchange Server 2007 đem tới hiệu quả vận hành ở mức độ cao hơn nhờ những khả

năng giúp tối ưu hóa các khoản đầu tư phần cứng và mạng cùng các đặc tính giúp nhà

quản trị tăng hiệu suất làm việc.

Hiệu suất và khả năng mở rộng : Có sẵn khả năng bảo vệ khỏi thư rác và email

giả mạo, cũng như có thêm khả năng lọc và quét kết hợp đa công cụ, cung cấp tính

năng bảo vệ tiên tiến.

Quản trị : Các tính năng mã hóa mới cho cả thông điệp đưa ra trong nội bộ tổ

chức và trên Internet giúp bảo vệ tính bảo mật của thông điệp khi gửi đi

Triển khai : Các quy trình kiểm soát thông điệp khi gửi, hoặc yêu cầu giữ lại, và

ghi nhật ký linh hoạt giúp đáp ứng các yêu cầu tuân thủ của tổ chức, và luật định

Khả năng mở rộng và lập trình : Các khả năng sao dữ liệu mới (cụ bộ và theo

điểm) giữ cho hệ thống luôn ở mức độ sẵn có cao, đồng thời hạn chế bớt nhu cầu

và suất tiến hành sao lưu bằng băng từ

3.2.3 Nhược điểm của Microsoft Exchange 2007

- Microsoft cung cấp 2 phiên bản cho Exchange Server 2007 đó là Exchange

Server 2007 Standard Edition và Exchange Server 2007 Enterprise Edition. Exchange

Server 2007 Standard EditionPhiên bản Standard phù hợp nhu cầu xứ lý hệ thống thư

điện tử của những công ty vừa và nhỏ. Phiên bản này có những giới hạn như sau:

+ Mỗi server chỉ hỗ trợ 5 nhóm lưu trữ, mỗi nhóm lưu trữ chỉ cho phép tối đa 5 bộ

Page 27: Mail exchange 2007

27

cơ sở dữ liệu.

+ Hỗ trợ chức năng Local Continuous Replication nhưng không hỗ trợ Single Copy

Clusters và Cluster Continuous Replication.

- Phiên bản enterprise nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp lớn.

Exchange Server 2007 Enterprise bao gồm tất cả các tính năng của phiên bản Standard

cộng thêm các chức năng sau:

+ Hỗ trợ tới 50 nhóm lưu trữ trên một server. Mỗi nhóm lưu trữ có thể chứa tới 50

databases.

+ Hỗ trợ Single Copy Clusters và Cluster Continuous Replications.

3.3 Yêu cầu cấu hình cài đặtvà sử dụng Microsoft Exchange 2007

3.3.1 Yêu cầu phần cứng

Processor:

· Vi xử lý Xeon hoặc Pentium 4 64-bit.

· Vi xử lý AMD Opteron hoặc Athalon 64-bit.

Memory:

· Tối thiểu: 1 GB Ram

· Khuyến cáo: 2 Gb Ram cho server và 7Mb trên từng Mailbox

Disk space:

· Khoảng 1.2 Gb trống để cài đặt Exchange server 2007.

· Cần khoảng 500 Mb bộ nhớ trống cho Unified Messaging (UM) mỗi khi được

cài đặt. 200 Mb trống để sử dụng cho hệ thống.

File format:

· Tất cả hệ thống, storage Exchange, storage group file, database files, Exchange

files đều được đặt trong disk được format theo NTFS

3.3.2 Yêu cầu phần mềm

Các phần mềm cần thiết:

· Microsoft .NET Framework Version 2.0

· Micrsoft Management Console (MMC) 3.0

Page 28: Mail exchange 2007

28

· Windows PowerShell V1.0

· Hotfix for Windows x64 (KB904639)

Yêu cầu hệ thống Active Directory:

· OS phải là Microsoft windows server 2003 hay windows server 2008 .Sử dụng

exchange 32bit cho hệ điều hành 32 bit và exchange 64bit cho hệ điều hành 64bit· Máy

đã nâng cấp thành Domain controllers.

· Mở rộng Active Directory schema cho Exchange 2007

· Bật chức năng Global catalog cho server.

· Upgrade Domain functional level và Forest functional level.

Page 29: Mail exchange 2007

29

CHƯƠNG 4. THIẾT LẬP VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT

EXCHANGE 2007

4.1 MÔ HÌNH THỰC HIỆN.

- Mô hình triển khai Local máy ảo.

Hình : Mô hình triển khai mail exchange

4.2 CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI TRÊN SERVER 2008.

Chuẩn bị :

- Máy đã cài win 2k8

- DVD 2k8

- Exchange 2007 SP1 ( lưu ý chỉ có Exchange 2007 SP 1 mới cài được trên Win server

2008 )

- IP :192.168.1.1/24 DNS : 192.168.1.1

Page 30: Mail exchange 2007

30

- Domain name : NhanPC.com

Các bước thực hiện :

Bước 1 : dcpromo Lên domain cho server 2008

Nhấn next, tiếp tục

Page 31: Mail exchange 2007

31

Page 32: Mail exchange 2007

32

Next -> Yes,..

Page 33: Mail exchange 2007

33

Page 34: Mail exchange 2007

34

Bước 2: Cài Active Directory Domain Services remote management tools

Vào start > Run> CMD

Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i RSAT-ADDS

Sau khi command được thực thi chúng ta phải reset lại máy

Bước 3 : Cài Power Shell

Vào start > Run> CMD

Page 35: Mail exchange 2007

35

Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i PowerShell

Bước 4 : cài IIS 7

Vào start > Run> CMD

Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i Web-Server

Tiếp theo gõ : ServerManagerCmd -i Web-ISAPI-Ext

Page 36: Mail exchange 2007

36

Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Metabase

Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Lgcy-Mgmt-Console

Page 37: Mail exchange 2007

37

Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Basic-Auth

Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Digest-Auth

Page 38: Mail exchange 2007

38

Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Windows-Auth

Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Dyn-Compression

Page 39: Mail exchange 2007

39

Bước 5 : cài RPC-over-HTTP-proxy ( có thể không làm bước này nếu bạn không có

nhu cầu sử dụng outlook anywhere )

Vào start > Run> CMD

Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i RPC-over-HTTP-proxy

Page 40: Mail exchange 2007

40

Bước 6 : Cài Exchange Server 2007 SP1

+Chọn Step4

Next

Page 41: Mail exchange 2007

41

Next

Yes --> Next

Page 42: Mail exchange 2007

42

Mặc định --> Next

Next

Page 43: Mail exchange 2007

43

Yes--> Next

Install

Page 44: Mail exchange 2007

44

Finish

4.3 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT EXCHANGE 2007

4.3.1 MANAGE EXCHANGE RECIPIENTS

Mailbox Enable User : áp dụng cho nhân viên chính thức của cty.

Cách 1 : Tạo mới Mailbox Enable User : NV1

Tại Recipent Configuration :

Click chuột phải Mailbox --> Chọn New MailBox.

Page 45: Mail exchange 2007

45

Next

Page 46: Mail exchange 2007

46

Next

Page 47: Mail exchange 2007

47

Chọn Browse...chọn database

Next

Kiểm tra lại thông tin -> New -> Finish

Cách 2 : Tạo MailBox User ( User đã có sẵng trong AD ) : NV2

Chọn Existing user --> Add

Page 48: Mail exchange 2007

48

Chọn User NV2

Next -> Các bước sau làm như cách 1.

Mail User: áp dụng cho nhân viên thực tập hoặc làm bán thời gian.

Tại Recipent Configuration :

Page 49: Mail exchange 2007

49

Click chuột phải Mail Contact --> Chọn New Mail User

Page 50: Mail exchange 2007

50

Next

Nhấn vào Edit... nhập địa chĩ mail ngoài của User --> Ok --> Next

Page 51: Mail exchange 2007

51

Kiểm tra lại thông tin : New --> Finish.

Mail Contact : áp dụng cho khách hàng thân thiết.

Tại Recipent Configuration :

Click chuột phải Mail Contact --> Chọn New Mail Contact...

Page 52: Mail exchange 2007

52

Next

Page 53: Mail exchange 2007

53

Nhập tên Use,r sau đó nhấn vào Edit... để nhập địa chỉ mail ngoài của User.

Page 54: Mail exchange 2007

54

Kiểm tra lại thông tin --> New --> Finish.

Kiểm tra lại việc gởi nhận mail giửa các User.

Chuẩn bị máy win XP , cài đặt Microsoft Outlook.

Login User NV1 vào máy Server

Page 55: Mail exchange 2007

55

Soạn 1 mail gửi qua User NV2

Login User NV2 vào Win XP.

Page 56: Mail exchange 2007

56

Gửi nhận thành công.

Group Recipient

+ Distribution Group : phân phối mail

Vào ExChange Management Console\Recipoent Configuration\ chuột phải vào

Distribution Group --> New Distribution Group

Next

Page 57: Mail exchange 2007

57

Giử mặc định , nhập thông tin Group --> Next

Kiểm tra lại thông tin --> New --> Finish.

Add các nhân viên vào Group.

Tại Group NhanVien click chuột phải chọn Properties --> qua tab Member và nhấn

nut add , chọn các User. Sau đó nhán Apply --> OK

Page 58: Mail exchange 2007

58

+Ta kiểm tra lại :

Login vào NV1 và gởi mail cho Group NhanVien

Page 59: Mail exchange 2007

59

User NV1 cũng nhận được Mail vì User NV1 mằm trong Group NhanVien.

Login vào User NV2 cũng nhận được mail vì cùng Group với User NV1

+ Dynamic Distribution Group : phân phối mail và tự cập nhật thành viên.

Vào ExChange Management Console\Recipoent Configuration\ chuột phải vào

Distribution Group --> New Dynamic Distribution Group

Page 60: Mail exchange 2007

60

Nhập thông tin --> Next

Để mặc định --> Next

Page 61: Mail exchange 2007

61

Step 1 : Chọn thuộc tính Recipient is in a Company

Step 2: ta nhấp vào link " Specified" nhập nôi dung (NhanPC) add -->Ok

--> Next

Kiểm tra lại thông tin --> New --> Finish.

Chuyển qua Mail Contac chọn chuột phải User NVTT, chuyển qua Tab Email-address

ta thấy có 2 địa mail : [email protected], [email protected]. Tại mục SMTP: có 1

địa chỉ mail [email protected]. Như vậy User NVTT là dạng Mail Enable

Page 62: Mail exchange 2007

62

Tiếp theo ta chuyển qua tab Organization nhập tên " NhanPC " vào mục Company.

Làm tương tự cho các User trong Group NhanVien

+ Kiểm tra lại :

Login vào User NV1 soạn mail gởi cho Group KyThuat

Page 63: Mail exchange 2007

63

User NV1 cũng nhận được mail vì User NV1 có cùng thuộc tính Company NhanPC

Page 64: Mail exchange 2007

64

và User NV2 cũng nhận được mail vì cùng thuộc tính Company NhanPC

4.3. 2 MANAGE EXCHANGE DATABASE

Thêm địa chỉ mail cho 1 user :

Vào ExChange Management Console/ Repicient Configuration/ Mailbox

Click chuột phải User NV1 chọn Properties / Chuyển Tab Email-Addresses / Nhấn

Add, nhập vào địa chỉ : [email protected]

Forward mail : thêm đia chỉ mail ngoài cho nhân viên

Qua tab Mail Flow Settings, chọn mục Delivery Option -> Chọn Properties

Page 65: Mail exchange 2007

65

Nếu muốn cả 2 địa chỉ mail điều nhận thì check vào Deliver massage to both.....

Nếu muốn giới hạn nhận mail check vào Maximum recipients

Giới hạn gởi nhận mail cho 1 user :

Qua tab Mail Flow Settings, chọn mục Message size retriction -> Chọn Properties ( giới

hạn 1000KB )

+ Kiểm tra : Login vào User NV1 gởi thư đến User NV2 với dung lượng lớn hơn

1000KB

Page 66: Mail exchange 2007

66

Sẽ nhận được mail từ ExChange Server thông báo về gởi mail quá dung lương.

+ Kiểm tra : User NV1 nhận mail của User NV2 quá 1000KB

Page 67: Mail exchange 2007

67

User NV2 sẽ nhận thông báo thất bại

Giới hạn dung lượng hộp thư :

Vào ExChange Management Console/ Repicient Configuration

Chọn User NV1 nhấn chuột phải Properties, đến Tab Mailbox Setting, chọn mục

Storage Quotas rồi nhấn và Properties.

Page 68: Mail exchange 2007

68

Ok.

Tạo Storage Group và Mailbox Database

+ Tạo Storage Group :

Vào ExChange Management Console\Server Configuration\ Chọn MailboxGroup

Trong khung Result, chuột phải vào ExChange, chọn New Storage Group

Đặt tên Storage Group là " NhanVien" --> New

Page 69: Mail exchange 2007

69

b. Tạo Mailbox Database :

Chuột phải vào NhanVien vừa tạo, chọn New Mailbox Database

Nhập tên là NhanVien Database

Page 70: Mail exchange 2007

70

Chọn New --> Finish

Vào Recipient Configuration/ Mailbox , chuột phải tại các User thuộc Group

NhanVien, chọn Move MailBox

Chọn Browse... chọn NhanVien Database

Page 71: Mail exchange 2007

71

Chọn Next

Check Skip the mailbox --> Next

Page 72: Mail exchange 2007

72

Chọn Next.

Kiểm tra thông tin --> Move --> Finish.

+ Cấu hình Journal Recipiet:

Page 73: Mail exchange 2007

73

Vào Server Configuration\ Mailbox, chuột phải vào NhanVien Database, chọn

Properties

Check vào Journal Database, nhấn Browse chọn user theo dõi.

Page 74: Mail exchange 2007

74

+Kiểm tra : Login vào User NV1 gửi mail cho NV2,

Login vào User Administrator

Page 75: Mail exchange 2007

75

Administrator nhận được mail

+ Cấu hình Storage Limit cho 1 Mailbox Database

Vào Server Configuration\Mailbox, chuột phải vào NhanVien Database, chọn

Properties

Chọn Tab Limts

Page 76: Mail exchange 2007

76

Nhấn Apply-->Ok

+Kiểm tra : Login vào User NV1 soạn mail với dung lớn hơn 15000KB

Nhận được thông báo lỗi.

4.3.3 LAB PUBLIC FOLDER

Chuẩn bị :

+ Group KinhDoanh, có User : u1, u2

+Group NhanSu , có User : u3, u4

Page 77: Mail exchange 2007

77

Tạo Public Folder :

Dùng Public Folder Management Console ( tính năng chỉ có trong ExChange 2k7 SP1)

Mở ExChange Management Console, khung console tree chọn Toolbox, khung Result

pane, double click vào Public Folder Management Console

Trong cửa sỗ Public Folder Management Console, chuột phải vào Default Public

Folder, chọn New Public Folder ...

Nhập DATA

Page 78: Mail exchange 2007

78

Chọn New --> Finish

Tiếp tục, click chuột phải tại folder DATA, tạo folder KinhDoanh và NhanSu

Page 79: Mail exchange 2007

79

+ Phân quyền cho các Public Folder

Mở Microsoft Outlook bằng quyên Admin

Nhấn chuột phải vào folder DATA , chọn properties

Page 80: Mail exchange 2007

80

Chuyển qua tab Permissions, xóa Group Anonymous, nhấn Add

Chọn 2 Group KinhDoanh và NhanSu, nhấn Add , sau đó OK

Trong khung Permission level ,chon Reviwer

Tiếp tục phân quyền cho Group NhanSu như hình sau :

Page 81: Mail exchange 2007

81

Tiếp tục phân quyền cho Group KinhDoanh như hình sau :

+ Kiểm tra lại phân quyền từng folder : Login vào User u1 để kiểm tra.

Chọn tab Public Folder .

Tại mục New của Public Folder DATA đã bị ẩn, vì u1 chỉ có quyền Reviwer.

Page 82: Mail exchange 2007

82

Tại mục New của Public Folder KinhDoanh không bị ẩn, vì u1 thuộc Group

KinhDoanh và có quyền Author.

Page 83: Mail exchange 2007

83

Tại mục New của Public Folder NhanSu đã bị ẩn, vì u1 thuộc Group KinhDoanh chỉ

có quyền Reviewer

Tạo Mail-Enable Public Folder : là có địa chỉ mail và nằm trong Global Access

List

Mở Public Folder Management Conlose, chọn Folder DATA, khung panel ở giửa,

chọn pulic folder mà muốn làm Mail Enable. Khung action, chọn Mail - Enable.

Page 84: Mail exchange 2007

84

Mở Microsoft Outlook, Login vào u3. Truy câp folder NhanSu, nhấn chuột phải New

post is this folder, để viết bài mới. Các folder sẽ không được quyền post bài.5

Login u1, tạo mới 1 mail, nhấn chọn mục to, mục address book chọn Public folder, chọn

KINHDOANH, soạn mail

Page 85: Mail exchange 2007

85

Kết quả tại folder KinhDoanh

Giới hạn Limit cho Public Folder

Mở Public folder Management Console, chọn Folder KinhDoanh, khugn panel ở giửa,

click chuột phải vào Folder KinhDoanh chọn Properties. Tab Limit, bỏ check mục Use

database quota defaults.

Page 86: Mail exchange 2007

86

Chọn Apply --> OK

Login u1 và post bài trong folder KinhDoanh đính kèm file >2MB

Thông báo lỗi .

4.3.4 LAB EMAIL POLICY

Email address policy:

Page 87: Mail exchange 2007

87

Vào organization configuration\ Chọn Hub transport\ Chọn tab accept domain\ chọn new

accept domain --> Nhập tên domian cần đổi.

Chuyển qua tab Email address policies\ chọn edit default policies\ chọn email address rồi

chọn tiếp edit. Để mặc định rồi nhấn Next tiếp.

Chọn domian cần đổi, rồi nhấn mục Set as reply

Page 88: Mail exchange 2007

88

Kiểm tra lại, tạo 1 mail box mới và mở Microsoft Outlook soạn và gửi mail. Sau đó tại

user nhận được mail từ user mới tạo, phải chuột vào email chọn Message Option. Xem

các thông tin số.

Page 89: Mail exchange 2007

89

+ Trường hợp cty có nhiều domian khác nhau ( vd : nhanpc.com va nhanpc.vn )

Vào Organization configuration \ chọn Hub transport \ tab email address policies \ chọn

new email address polies

Đặt tên cho domian thứ 2.

Page 90: Mail exchange 2007

90

chọn thuộc tính Company \ chọn Specified ở bên dưới, nhập tên khu vực chi nhánh vào.

Email address chọn firstname.lastname \ rồi chọn tên domian mới ở mục bên dưới.

Page 91: Mail exchange 2007

91

Đặt thuộc tính Company cho các mailbox tương ứng, sẽ nhận được tên domian mới thiết

lập.

Page 92: Mail exchange 2007

92

Message policy