LỜI ĐỀ TỪ - sachvui.com · Một con chim lông xám chao lượn trong tầm nhìn của...

621

Transcript of LỜI ĐỀ TỪ - sachvui.com · Một con chim lông xám chao lượn trong tầm nhìn của...

LỜIĐỀTỪ

Nhưngrồi,dầndần,conchimcóđượccanđảm,bayđếngầnChúahơn,cáimỏbéxíunhổmộtcáigaiđãghimsâuvàotráncủaĐấngchịuĐóngđinhtrênThậpgiá.Khinó làm thế,mộtgiọtmáu từ trênmặtChúanhỏxuốngngựcnó-nhanhchóngloangra,nhuộmthắmđámlôngtrênkhuônngựcnhỏmịnmàng.

Thế rồi Chúa hé môi, thì thầm với con chim: “Nhờ lòng trắc ẩn củangươi,ngươiđãcóđượctấtcảnhữngthứmàgiốngloàicủangươivẫnhằngđeođuổi,từkhithếgiớinàyđượctạora.”

SeltnaLagerloy,Chimcổđỏ,NhữnghuyềnthoạivềChúaJesus,

PHẦN1

ĐẤTĐỐIĐẤT

1

TrạmthuphítạiAlnabru.Ngày1thángMườimộtnăm1999.

MộtconchimlôngxámchaolượntrongtầmnhìncủaHarry.Mấyngóntayanhgõgõtrênvôlăng.Thờigiantrôichậmchạp.Hômquatrêntruyềnhìnhaiđóđãnóivềchuyện“thờigiantrôichậmchạp”.Đâylàlúcthờigiantrôichậmlại.NhưđêmNoeltrướckhiônggiàNoelđến.Hayngồitrênghếđiệntrướckhidòngđiệnbậtlên.

Anhgõnhịpmạnhhơn.Họđỗxetrongkhuvựclộthiênphíasaumấybuồngbánvétạicổngthu

phí.Ellenvặn to radio lênmộtchút.Giọngcủaxướngngônviênvang lênđầytrangtrọngvàcungkính.

“Phicơđãhạcánhcáchđâynămmươiphút,vàđúng6giờ38phútsángngàitổngthốngđãđặtchânlênđấtNaUy.NgàiđượcthịtrưởngUllensakernghênhtiếp.HômnaylàmộtngàythutuyệtvờiởOslo:mộtkhungcảnhNaUytránglệlàmnềnchocuộchọpthượngđỉnhnày.Chúngtahãycùngnghelạinhữnggìngàitổngthốngphátbiểutạicuộchọpbáonửagiờtrước.”

Lần thứ ba rồi.Một lần nữaHarry trông thấy các đoàn báo chí hò hétchenlấnbênhàngràochắn.Mấygãmặccomlêxámđứngphíabênkiahầunhưchẳngbuồncốgắng sao chokhỏigiốngMậtvụ, khomvai rồi lại thảlỏngkhitheodõiđámđông,kiểmtratớilầnthứmườihaixemtaingheđãngayngắnchưa,theodõiđámông,chúmụcmấygiâyvàotaychụpảnhcóốngkính tele hơi quádài, tiếp tục theodõi, kiểm tra tai ngheđến lần thứ

mườiba.Aiđóchàođón tổng thốngbằng tiếngAnh,mọi thứ imbặt.Rồimộttiếnglạoxạotrongmicro.

“Trướchết,chophéptôinóirằngtôirấtvuimừngkhiđếnđây…”TổngthốngnóiđếnlầnthứtưbằngthứtiếngAnhMỹnặngvàkhàn.

“Tôiđọcởđâuđócómộtnhà tâmlýhọcnổi tiếngngườiMỹchorằngtổngthốngmắcchứngMPD”Ellennói.

“MPD?”“Chứngrối loạnđanhâncách.TheokiểubácsĩJekyllvàôngHyde ấy.

Nhàtâmlýhọcđónghĩrằngnhâncáchbìnhthườngcủaôngtakhôngnhậnthứcđượcrằngnhâncáchkialàconthúdâmdục,đangcóquanhệvớitấtcảnhữngphụnữnày.VàđólàlýdotạisaoTòaánkhôngthểbuộctộiôngtadốitrákhituyênthệtrướctòa.”

“LạyChúa,”Harrynói, ngướcnhìn lên chiếc trực thăngđang lượncaotrênđầuhọ.

Trênradio,aiđónóitiếngAnhgiọngNaUyhỏi,“Thưangàitổngthống,đây là lần thứ tưmột tổng thốngMỹđươngnhiệmđến thămNaUy.Cảmxúccủangàithếnào?”

Khoảngdừng.“Trởlạiđâythậtsựlàtuyệtvời.Tôithấyđiềuquantrọnghơnnữalàcác

vịlãnhđạonhànướcIsraelvànhândânPalestincóthểgặpnhautạiđây.Đólàchìakhóađể…”

“NgàicònnhớđượcgìtừchuyếnthămtrướcđâyđếnNaUykhông,thưangàitổngthống?”

“Cóchứ,dĩnhiênrồi.Trongcáccuộchộiđàmngàyhômnay,tôihyvọngrằngchúngtôicóthể…”

“OslovàNaUycóýnghĩagìđốivớihòabìnhthếgiới, thưangài tổngthống?”

“NaUyđóngmộtvaitròquantrọng.”MộtgiọngtiếngAnhkhôngmangâmNaUy.“Ngàitổngthốngcoinhững

kếtquảđạtđượcnàolàmangtínhthựctiễn?”Đoạnghiâmbịcắtngangvàaiđóởtrườngquaytiếpnối.“Chúngtavừanghe tổng thốngnói rằngNaUyđóngmộtvai tròquyết

địnhtrong…ừm,tiếntrìnhhòabìnhTrungĐông.Ngaylúcnàytổngthốngđangtrênđườngđến…”

Harry lầm bầm rồi tắt radio. “Có chuyện gì với cái đất nước này vậy,Ellen?”

Cônhúnvai.“Đãquachốt27,”chiếcbộđàmtrênbảngđồnghồkêulạchtạch.Anhnhìncô.“Mọingườiđềuđãsẵnsàngởvịtrírồichứ?”anhhỏi.Côgậtđầu.“Bắtđầuthôi!,”anhnói.Côđảomắt.Đâylàlầnthứnămanhnóithếkể

từ lúcđoànngườixuấtphát từsânbayGardermoen.Từnơiđỗxehọ thấyđượcđườngcaotốcvắngtanhtrảidàitừtrạmthuphílênphíaTrosterudvàFuruset.Ngọnđènxanhtrênnócxoayuểoải.Harryhạkínhxexuống,thòtayrahấtchiếclávànghéovướngdướicầngạtnước.

“Mộtconchimcổđỏkìa!”Ellennói,đưa taychỉ. “Hiếm thấymộtconnhưthếvàocuốithuthếnày.”

“Ởđâucơ?”“Đằngkia.Trênnócbuồngbánvé.”Harrycúithấpđầuxuống,nhòmquakínhchắngió.“Ừnhỉ.Thìrađólàchimcổđỏà?”“Phải.Nhưngtôinghĩcólẽanhkhôngnhìnrađượcsựkhácbiệtgiữanó

vớichimkétcánhđỏđâunhỉ?”“Đúng.”Harryđưataychemắt.Cóphảianhbịcậnthịrồikhông?“Chim cổ đỏ làmột loài chimhiếm,”Ellen nói, vặn chặt nắp bình giữ

nhiệt.“Đólàmộtdữliệuà?”Harryhỏi.“90%chimnàydicưvềphươngNam.Chỉítconchấpnhậnmạohiểm,có

thểnóivậy,ởlạiđây.”“Cóthểnóivậy?”Lạitiếnglạchtạchtrênbộđàm:“Chốt62gọiSởchỉhuy.Cómộtchiếcxe

cảnhsátkhôngđènvàphùhiệuđangđỗbênđườngcáchlốirẽđiLarenskog200mét.”

MộtgiọngtrầmđặcâmvùngBergentrảlờitừSởchỉhuy.“Đợimộtchút,62.Chúngtôisẽtìmhiểu!”.Imlặng.

“Côđãkiểmtradãynhàvệsinhchưa?”Harryhỏi,hấthàmvềphíacâyxăngEsso.

“Rồi,đãgiảitánhếtkháchhàngvànhânviênkhỏicâyxăng.Chỉcònmỗitaysếp.Chúngtôiđãnhốtôngtatrongvănphòng.”

“Cảmấybuồngbánvénữachứ?”“Rồi.Bìnhtĩnhđi,Harry,kiểmtraxongcảrồi.Phải,nhữngconởlạilàm

thếvìhyvọngmùađôngsẽdễchịu,đúngkhông?Nếuđúngthìtốt,nhưngnếu chúng sai, chúng sẽ chết.Vậy sao chúngkhôngbay thẳngvềphươngNamđểphòngxa?Anhcóthểthắcmắcnhưthế.Nhữngconchimởlại,cóphảichỉvìchúnglườikhông?”

Harrynhìntronggương,thấybảovệởcảhaibêncầuđườngsắt.Họmặcđồđen,độimũcốivàsúngmáyMP5choàngquacổ.Ngaycả từchỗanhđứng,anhvẫnthấyđượcvẻcăngthẳngtrongngônngữcơthểcủahọ.

“Vấnđềlànếumùađôngđókhôngquákhắcnghiệt,chúngcóthểchọnnơilàmtổtốtnhấttrướckhinhữngconkhácquayvề,”Ellennóitrongkhicốlèncáibìnhgiữnhiệtvàohộcđểgăngtayđãđầyắp.“Mộtsựmạohiểmcótínhtoán,anhthấyđấy.Hoặcanhcóthểnởnụcườimãnnguyệnhoặcanhsẽngậptrongrắcrối.Cónênmạohiểmhaykhông.Nếuanhliều,mộtđêmnọanhcóthểngãlộncổtừcànhcâyđôngcứng,phảiđếnmùaxuânnómớitanbăng.Nhưngnếuchếtnhátthìcóthểanhsẽkhôngtìmđượcchỗnàomàlàmtổkhiquayvề.Đólànhữngthếlưỡngnanmuônđời,màanhphảiđốimặt.”

“Cômặcgiáp chốngđạn rồi đúngkhông?”Harryquayngoắt người lại

kiểmtra.“Cômặcrồihaychưa?”Côđậpđậpvàongựcbằngmấykhớpngóntaythaycâutrảlời.“Loạinhẹà?”Côgậtđầu.“Mẹ kiếp, Ellen! Tôi đã ra lệnh phải mặc áo chống đạn tử tế cơ mà.

KhôngphảimấycáiáoChuộtMickeyấy.”“AnhcóbiếtmấythằngchaMậtvụmặccáigìkhông?”“Đểtôiđoán.Áoloạinhẹ?”“Đúngthế.”“Côcóbiếttôicócquantâmcáigìkhông?”“Đểtôiđoán.BọnMậtvụ?”“Đúngvậy.”Côbậtcười.Harrycũngcốnặnramộtnụcười.Cótiếnglạchtạchtừbộ

đàm.“Sởchỉhuygọichốt62.Mậtvụnóiđólàxecủahọđậutrênđườngrẽvề

Lorenskog.”“Chốt62.Đãnhậntin.”“Côthấykhông!”Harrynói, tứctốiđấmrầmxuốngtaylái,“chẳngliên

lạcgìcả.LũMậtvụ,chuyệnchúngchúnglàm.Cáixeđóđanglàmgìtrênấymàchúngtakhôngbiết?Hả?”

“Kiểmtraxemtacóđanglàmviệccủamìnhkhông,”Ellenđáp.“Theochỉthịbọnhọđưara.”“Anhsẽđượcphépđưaramộtvàiquyếtđịnh,nênđừngcólàubàunữa,”

cônói.“Vàthôingaycáivụgõgõlênvôlăngđi.”HaitayHarryngoanngoãnrụtlạiđểxuốnglòng.Cômỉmcười.Anhphả

ramộthơidài:“Rồi,rồi,rồi.”Nhữngngóntayanhsờthấybángkhẩusúnglụccôngvụ,mộtkhẩuSmith

&Wessoncỡnòng38,sáuviênđạn.Trongthắtlưnganhcòngiắtthêmhaiổđạn,mỗiổsáuviên.Anhvỗnhẹbángsúng,biếtrằngnóichođúngthìthực

raanhkhôngđượcphépmangvũkhí.Cólẽanhbịcậnthịthậtrồi,saukhóahọcbốnmươigiờmùađôngnămngoáianhđãtrượtphầnthibắn.Chodùđókhôngphảilàđiềubấtthườngcholắm,nhưngđólàlầnđầutiênchuyệnnhưvậyxảyravớiHarrynênanhchẳngthíchchútnào.Anhchỉcầnlàmmỗimộtviệclàthilại-nhiềungườiphảithinhữngbốn,nămlần-nhưngvìlýdonàykhácmàHarrycứlầnlựamãi.

Thêmnhiềutiếnglạchtạchnữa.“Đãquachốt28.”“Còn quamột chốt nữa trong địa phận cảnh sátRomerike,”Harry nói.

“ChốttiếptheolàKarihaugenrồisẽđếnchúngta.”“Tạisaohọkhôngthểlàmnhưtavẫnlàm?Chỉviệcnóiđoànxehộtống

đangởđâu,thayvìmấyconsốnguxuẩnnày,”Ellenhỏi,giọngcàunhàu.“Đoánxem.”Haingườiđồngthanhtrảlời:“VìhọlàMậtvụ!”Rồicườivang.“Đãquachốt29.”Anhnhìnđồnghồtay.“Đượcrồi,baphútnữalàhọđến.Tôisẽchuyểntầnsốbộđàmquakhu

vựccảnhsátOslo.Tiếnhànhkiểmtralầncuốiđi.”Ellennhắmmắtlạiđểtậptrungkiểmtralạichochắctừngthứmột.Côđể

microlạichỗcũ.“Mọithứđềuđâuvàođấyvàsẵnsàngcảrồi.”“Cảmơn.Độimũbảohộlênđi.”“Hả?NghiêmtúcđấyhảHarry?”“Cônghetôinóirồiđấy.”“Anhđộimũcủaanhđi!”“Mũcủatôibéquá.”Mộtgiọngnóikhác.“Quachốt1.”“Ôikhỉthật,đôikhianhđúnglà…thiếuchuyênnghiệp.”Ellenkéochiếc

mũlênđầu,thắtchặtdâyởcằmrồinhìngươngchiếuhậunhănnhó.“Tôicũngyêucô,”Harryđáp,quansátkỹconđườngtrướcmặthọqua

ốngnhòm.“Tôithấyhọrồi.”TrênđỉnhcondốcchạyđếnKarihaugen,ánhmặttrờiphảnchiếutừkim

loạilấplánh.LúcđóHarrychỉthấyđượcchiếcxeôtôđầutiêntrongđoànxehộtống,nhưnganhđãbiết thứtựcủachúng:sáuchiếcmôtôtrongđộicảnhsáthộ tốngNaUy;haiô tôhộ tốngcủacảnhsátNaUy;mộtxecủaMậtvụ,rồiđếnhaichiếcCadillacFleetwoodgiốnghệtnhau(ôtôđặcchủngcủaMậtvụđượcđưabằngmáybaytừMỹsang)vàtổngthốngngồitrênmộttronghaichiếcấy.Chiếcnàothìbímật.Cũngcóthểôngtađangngồitrongcảhaixe,Harrynghĩ.MộtchiếcchoJekyllvàmộtchiếcchoHyde.Sauđóđếnnhữngchiếcxelớnhơn:xecứuthương,xeliênlạcvàvàixeMậtvụ.

“Mọi thứ dường như khá yên ắng,” Harry nói. Ống nhòm của anh dichuyểnchậmtừphảisangtrái.KhôngkhírunrẩybêntrênlớpnhựađườngchodùđóchỉlàmộtbuổisángthángMườimộtmátmẻ.

•   •   •

Ellen thấyđượchìnhdángchiếcxeđiđầu.Bamươigiâynữachúngsẽđiqua các cổng thu phí và vậy là xong được phân nửa công việc.Và trongvònghaingàynữa,cũngđoànxenàysẽđiquatrạmtheohướngngượclại,côvàHarrycóthểquayvềvớicôngviệcthườngnhật.CôthíchxửlýnhữngvụchếtngườiởBanTrọngánhơnlàthứcdậylúc3giờsángđểngồitrongchiếc Volvo lạnh cóng này cùngmột gã Harry cáu bẳn rõ ràng đang coitrọngtráchđượcgiaolàgánhnặng.

Ngoài tiếng thởđềucủaHarry, trongxehoàn toàn imắng.Côkiểmtrađènchỉbáotrêncảhaichiếcbộđàmđểchắcrằngchúngđềuđãxanh.Đoànxehộtốngđãgầntớichânđồi.CôquyếtđịnhxongviệcsẽđếnTorstuốngđếnsaythìthôi.Ởđấycómộtanhchàngmàcôđãliếcmắtđưatình,anhtacó những lọn tóc đen quăn, đôimắtmàunâuhơi nguyhiểm.Dongdỏng.Trônghơitựdophóngtúng,tríthức.Cólẽ…

Cáiquái…Harry đã chụp lấymicro. “Cóngười trongbuồngbánvé thứba từ trái

sang.Cóainhậndiệnđượcngườinàykhông?”Đáplạitrênbộđàmlàsựimlặnglạoxạo,ánhmắtEllenlướtnhanhtừbuồngbánvénàytớibuồngbánvékhác tronghàng.Kia rồi!Cô trông thấy tấmlưngmộtngườiđànôngphíasau tấmkínhnâu củabuồngvé - chỉ cách chừng40, 50mét.Bóngngườitrôngrõrànghơnnhờánhsángtừphíasau,cũngnhưkhúcnòngsúngcóốngngắmnhôlênquavai.

“Vũkhí!”côhétlên.“Hắncósúngmáy.”“Khốnkiếp!”Harryđátungcửaxe,nắmsườnxelaora.Ellennhìnchằm

chặpđoànxehộ tống.Chỉcòncáchnhiềunhất làvài trămmét.Harry thòđầuvàoxe.

“Hắnkhôngphảingườicủata,nhưnghắncóthểlàbênMậtvụ,”anhnói.“GọiSởchỉhuyđi.”Trongtayanhđãsẵnkhẩusúnglục.

“Harry…”“Làmđi!VàhãybấmcòinếuSởchỉhuybảohắnlàngườicủahọ.”Harry

cấtbướcchạyvềphíabuồngbánvévàtấmlưngngườiđànôngmặccomlê.Căncứ theonòngsúng thìHarryđoánđó làkhẩuUzi.Khôngkhí rétcămcămbuổisángsớmlàmphổianhbuốtnhói.

“Cảnhsátđây!”anhhétlênbằngtiếngNaUy,rồitiếngAnh.Khôngcóphảnứng.Lớpkínhdàycủaquầybánvéđượcchế tạonhằm

làmgiảmtiếngồnxecộbênngoài.NgườiđànônglúcnàyđãquayđầuvềphíađoànxehộtốngnênHarrythấycặpkínhrâmRay-Bansmàutối.Mậtvụ.Hayaiđóđangmuốntạoấntượngnhưthế.

Giờthìcòncách20mét.Làmsaohắnlọtvàotrongbuồngbánvéđãkhóanếuhắnkhôngphảilà

người của họ?Chết tiệt thật!Harry đã nghe thấy tiếng xemô tô.Anh sẽkhôngkịptớichỗbuồngvé.

Anhtháochốtantoànvànhắmbắn,cầuchotiếngcòixephátankhông

khí tĩnh lặng của buổi sáng lạ lùng này, trên conđường cao tốc đóngkínchưa lúcnàoanhmuốnđếngần.Chỉ thịđã rõ ràng,nhưnganhkhôngsaodậptắtđượcnhữngsuynghĩriêng:Áochốngđạnmỏng.Khôngchịuliênlạc.Bắnđi,đókhôngphảilàlỗicủaanh.Nhưnghắntacógiađìnhkhông?

Đoànxehộtốngđangđếntừngayphíasaubuồngbánvé,vàđangtiếnđến rất nhanh. Trong vài giây hai chiếc Cadillac sẽ ngang hàng với dãybuồngbánvé.Từkhóemắttráianhđểýthấymộtsựchuyểnđộng,mộtconchimnhỏtrênmáinhàvụtbayđi.Cónênmạohiểmhaykhông…thếlưỡngnanmuônđời.Anhđãnghĩvềcáicổrụtthấptrênáochốngđạn,hạsúnglụcxuốngmột

phân.Tiếngmôtôgầmlênđinhtai.

2

Oslo.Ngày5thángMườinăm1999.

“Đó là sự phản bội khủng khiếp,” người đàn ông đầu trọc nói, mắt nhìnxuốngbảnthảo.Đầu,cặplôngmày,haicánhtaycuồncuộncơbắp,ngaycảđôibàntaytobèđangnắmchặtbụcđứng,tấtcảđềunhẵnnhụitinhtươm.Hắncúixuốngmicro.

“Kểtừnăm1945,kẻthùcủachủnghĩaQuốcxãđãlànhữngchúađất;họpháttriểnvàđưavàothựchànhcácnguyêntắcdânchủvàkinhtếcủamình.Dovậy,khôngcómộtngàynàomặttrờiđượclặnxuốngtrênmộtthếgiớikhông có chiến tranh.Ngay cả ở châuÂu này, chúng ta cũng đã trải quachiếntranhvàtộidiệtchủng.Ởcácnướcthếgiớithứba,hàngtriệungườichếtđói-vàchâuÂubịđedọabởi lànsóngnhậpcưồạt,vớihậuquảtấtyếulàhỗnloạn,đóinghèovàđấutranhsinhtồn.”

Hắndừnglạinhìnchằmchằmxungquanh.Trongphòngimlặngnhưhóađá;chỉcóduynhấtmộtngườitrongđámcửtọa,ngồitrênmấybăngghếdàisaulưnghắn,ngậpngừngvỗtay.Khihắntiếptục,giờđãhăngmáulên,ánhđènđỏbêndướichiếcmicrosánglênbáođiềmgở,chothấytínhiệughiâmđãbịchỉnh.

“Chẳngcómấythứcóthểngănchúngtakhỏisựthịnhvượngphùduvàcáingàychúngtabuộcphảidựavàochínhmìnhvàcộngđồngxungquanh.Một cuộc chiến tranh,một thảmhọakinh tế hay sinh thái, vậy là toànbộmạng lưới luật lệ từngquánhanhchóngbiếnchúng ta thànhnhữngkhách

hàng thụ động trong xã hội bỗng chốc không còn ở đó nữa. Sự phản bộikhủngkhiếptrướckiađãdiễnravàongày9thángTưnăm1940,khinhữngkẻ gọi là lãnh đạo dân tộc của chúng ta chạy trốn phe địch để giữmạng,mangtheocácnguồndựtrữvàngđểchucấpchocuộcsốngxahoacủahọởLondon.Bâygiờkẻthùcủachúngtalạivềđây.Vànhữngkẻlẽraphảibảovệ quyền lợi của chúng ta lạimột lần nữa làm chúng ta thất vọng.HọđểchúngxâydựngnhữngnhàthờHồigiáongaygiữachúngta,đểchúngcướpbócnhữngđồnghươngcũcủachúngtavàhòatrộndòngmáucủachúngvớiphụnữcủachúngta.BổnphậncủachúngtavớitưcáchngườidânNaUylàphảibảovệgiốngnòivàtrừkhửnhữngkẻđãkhiếnchúngtathấtvọng.

Hắn lật trang.Nhưngmột tiếngđằnghắng từbụcngồi trướcmặtkhiếnhắndừnglạivàngẩnglên.

“Xincảmơn, tôinghĩchúngtôiđãngheđủrồi,” thẩmphánnói,nhưngmắt nhìn qua cặp kính. “Công tố viên còn câu hỏi nào dành cho bị cáokhông?.”

Ánhnắngchiếungangquaphòngxửánsố17thuộcTòaĐạihìnhOslo,cho gã đầu trọcmột quầng sáng ảo ảnh.Hắnmặc áo sơmi trắng, cà vạtthanhmảnh,cólẽlàtheolờikhuyêncủatayluậtsưbàochữa–JohanKrohncon–ngaylúcnàyđangngảngườiraghế,nghịchnghịchcâybútgiữangóntrỏ và ngón giữa. Krohn ghét gần nhưmọi thứ trong tình huống này. Gãkhôngthíchchiềuhướngcáccâuhỏimàcôngtốviênđitheo,cáicáchthânchủcủagã–SverreOlsen,tuyênbốcôngkhaicươnglĩnhcủamình,vàviệctrướcmặtcảthẩmphánvàcácđồngnghiệp,Olsonlạichorằngviệcxắntayáolênkhoemấyhìnhxămmạngnhệntrêncảhaikhủytayvàdãyhìnhthậpngoặctrêncẳngtaytráilàhợplý.TrêncẳngtayphảicóxămmộtchuỗibiểutượngNaUyvàValkyria–mộtbăngđảngQuốcxãmới,bằngchữgothicđen.

Nhưngcómộtđiềukháctrongtoànbộtrìnhtựkhiếngãnghĩmãi.Chỉlàgãkhôngchỉrađượcđólàgì.

Ủyviêncôngtố,mộtngườiđànôngnhỏnhắntênlàHermanGroth,đưangóntaynhỏnhắnđeochiếcnhẫncóbiểutượngcủaluậtsưđoàn,đẩychiếcmicroraxa.

“Chỉvàicâuhỏinữalàxong,thưaquítòa,”giọngnóinhẹnhàngvàkhẽ.Đốmđèndướichiếcmicrosánglênmàuxanh.

“Vậy vào lúc 9h ngày 3 tháng 1, khi bước vào nhà hàng pizzaDennisKebabtạicổngDronningens,cóphảibịcáođãcóýđịnhrõrànglàthựchiệnbổnphậnbảovệnòigiốngcủachúngtamàbịcáovừanóiđếnhaykhông?”

JohanKrohnchồmtớichiếcmicro.“Thânchủcủatôiđãtrảlờirằngmộtcuộctranhcãidữdộiđãnổragiữa

ông ấy và chủ quán ngườiViệtNam.”Đèn đỏ. “Ông ấy bị khiêu khích!”Krohnnói.“Tuyệtkhôngcólýdogìđểnóirằngđólàmộthànhđộngcóchủtâm.”

“Nếu những gì luật sư bào chữa của bị cáo nói là chính xác, thưa ôngOlsen,thì lúcđóbịcáođangcầmcâygậyđánhbóngchàylàchuyệnhoàntoàntìnhcờsao?”

“Đểtựvệ,”Krohnngắtlời,tuyệtvọngvunghaicánhtaylên.“Thưaquýtòa,thânchủcủatôiđãtrảlờinhữngcâuhỏinàyrồi.”

Thẩmphánxoaxoacằmkhiquansáttayluậtsưbàochữa.AicũngbiếtrằngJohanKrohnconlàngôisaobàochữađangnổi-đặcbiệtlàởchínhcáitênJohanKrohn-vàcólẽđiềunàycuốicùngđãkhiếnthẩmphántánthànhkèmtheochútbựcdọc.“Tôiđồngývớiluậtsưbàochữa.Trừphicôngtốviêncóbổsunggìmới,nếukhôngtôiđềnghịtađitiếp,đượcchứ?”

Grothmởmắtrađểlộmộtviềntrắngmảnhphíatrênvàdướitròngđen.Ôngnghiêngđầu.Bằngcửchỉmệtmỏi,ônggiơcaomộttờbáo.

“ĐâylàtờDagbladetsốrangày25thángMột.Trongmộtbàiphỏngvấntrêntrangtám,mộttrongsốnhữngngườiđồngtưtưởngcủabịcáo..

“Tôiphảnđối…”Krohncấttiếng.Groththởdài.“Chophéptôiđổicâuđóthànhmộtngườibộclộnhữngtư

tưởngphânbiệtchủngtộc!”Thẩmphángậtđầu,nhưngcùnglúcnémsangKrohncáinhìncảnhcáo.

Grothnóitiếp.“Ngườinày,khinhậnxétvềvụtấncôngtạinhàhàngDennisKebab,nói

rằngchúngtacầnthêmnhữngkẻphânbiệtchủngtộcnhưSverreOlsenđểgiành lại quyền kiểm soátNaUy. Trong bài phỏng vấn, từ ‘kẻ phân biệtchủng tộc’đượcsửdụngđầy tôn trọng.Bịcáocó tựchomình làmột ‘kẻphânbiệtchủngtộc’không?”

“Đúng,tôilàkẻphânbiệtchủngtộc,”OlsennóitrướckhiKrohnkịpcanthiệp.“Trongnghĩamàtôidùngtừđó.”

“Vậycòncóthểlànghĩanàonữachứ?”Grothmỉmcười.Krohnsiếtchặthaitaythànhnắmđấmdướigầmbànvànhìnlênbục,có

haiđồngthẩmphánngồihaibên.Bangườinàysẽquyếtđịnhsốphậnthânchủ của gã trong vài năm tới, cả địa vị của anh ta ở đoàn luật sưTostrupkjeller trongvài tháng tới.Hai côngdânbình thườngđại diện chonhândân,đạidiệnchocônglýtheolươngtri.Họthườngtựxưnglà“thẩmphánkhôngchuyên,”nhưngcólẽhọđãnhậnralànhưthếnghequágiống“thẩmphánhamchơi”.Ngồibênphảilàmộtthanhniênmặcbộcomlêloạibềnchắc,rẻtiền,hầunhưchẳngdámngướcmắtlên.Ngườiphụnữtrẻtuổi,hơiđẫyđàngồibêntráidườngnhưđanggiảvờtheodõiphiêntòa,trongkhirướn cổ lên để từ dưới sàn không ai thấy được cái cằm bắt đầu có nọng.Những ngườiNaUy bình thường.Họ biết gì về những người như SverreOlsen?Họmuốnbiếtđiềugì?

Támnhânchứngđã thấySverreOlsenbướcvàoquầyburger,náchkẹpcâygậyđánhbóngchàyvà,saumộtchốclờiquatiếnglạichửirủa,đánhvàođầuchủquán,HồĐại -mộtngườiViệtNambốnmươi tuổi - đếnNaUycùngthuyềnnhânvàonăm1978.ĐánhmạnhđếnnỗiHồĐạisẽkhôngbaogiờcònđiđượcnữa.KhiOlsenbắtđầu trìnhbày thì JohanKrohnconđãthảosẵntrongđầutờđơnkhángcáosẽtrìnhlênTòaánTốicao.

“Chủnghĩaphânbiệtchủngtộc,”Olsenđọcsaukhi tìmthấyphầnđịnhnghĩatrongđốnggiấytờcủamình,“làmộtcuộcđấutranhvĩnhcửunhằmdiệttrừbệnhtậtditruyền,sựthoáihóavàhủydiệt,đồngthờilàmộtướcmơ,mộtkhaokhátcómộtxãhội lànhmạnhhơn, cóchất lượngcuộc sống tốthơn.Phatrộnchủngtộclàmộtkiểudiệtchủngsongphương.Trongmộtthếgiới đã có các dự án thành lập ngânhànggennhằmbảo tồn conbọ cánhcứngbénhất,ngườitanóichungđềucôngnhậnrằngtacóthểhủydiệtcácchủngtộcngườiphảimấthàngthiênniênkỷđểpháttriểnchỉbằngcáchphatrộngiốngloài.TrongmộtbàiviếttrêntạpchíAmericanPsychologistnăm1972,nămmươinhàkhoahọcMỹvàchâuÂuđãcảnhbáonhữngmốinguyhiểmkhidậptắtcáctranhluậnvềlýthuyếtditruyền.”

Olsendừng,quétánhmắttrừngtrừnggiậndữmộtlượtkhắpphòngxửánsố17rồigiơngón trỏ tayphải lên.Hắnđãquayvềphíacông tốviênnênKrohnthấyđượchìnhxămhaichữSiegHeil(1)mờmờtrênngấnmỡnhẵnnhụigiữagáyvàcổhắn -một tiếng thét câm lặngvàmộtbức tranhkệchcỡmlạlùngtươngphảnvớilốinóihoamỹđiềmđạmcủatòaán.Trongsựim lặng sauđó,Krohn cònngheđược từ tiếng laoxao tronghành lang làphòngxửánsố18đãnghỉđểăntrưa.Vàigiâynữatrôiqua.KrohnnhớmộtchuyệnđãđọcvềAdolfHitler:tạicáccuộcmíttinhquầnchúng,hắnthườngngừnglạiđếnbaphútđểtạoấntượng.KhiOlsennóitiếpthìmấyngóntayhắngõnhịp,nhưthểđánhnhịptừngtừ,từngcâuvàonãongườinghe.

“Nhữngaitrongcácngườiđangcốgắnggiảvờnhưkhôngcómộtcuộcchiếnchủngtộcđangdiễnraởđâythìhoặclàbịmùhoặclànhữngkẻphảnbội.”

Hắnuốngnướctrongcốcmànhânviêntrựccửatòaánđặttrướcmặt.Công tố viên xen vào: “Và trong cuộc chiến chủng tộc này, bị cáo và

nhữngngườiủnghộbịcáo,mộtsốtrongđócómặttạitòahômnay,cóphảilànhữngngườiduynhấtcóquyềntấncôngkhông?”

Tiếnglaótừbọnđầutrọctrongkhuvựcdànhchocôngchúng.

“Chúng tôi không tấn công, chúng tôi tựvệ,”Olsenđáp. “Đó làquyềnhạnvàbổnphậncủamỗichủngtộc.”

Mộttiếnglatừphíamấybăngghếdài,Olsenđónnhậnrồitiếptụcbằngmộtnụcười.“Thựcra,ngaycảtrongdânchúngtừcácchủngtộckháccũngtồntạichủnghĩaQuốcxãcóýthứcchủngtộc.”

Tiếngcười,tiếngvỗtaylácđáctừkhuvựcdànhchocôngchúng.Thẩmphánđềnghịimlặngtrướckhinhìncôngtốviênđặtcâuhỏi.

“Chúngtôiđãhỏixong,”Grothnói.“Luậtsưbênbịcòncâuhỏinàonữakhông?”Krohnlắcđầu.“Vậythìtôimuốngọinhânchứngđầutiêncủabênnguyênvàođây.”Công tố viên gật đầu với nhân viên gác cửa, anh ta mở cánh cửa sau

phòng.Cótiếngghếkéoởbênngoài,cánhcửamởrộngvàmộtngườiđànôngcaolớnthongthảbướcvào.Krohnđểýngườinàyđangmặcáovestquáchật,quầnjeanđenvàgiàycaocổDrMartenscỡlớn.Đầuhúisátvàthânhìnhgọngàng,sănchắcchothấyanhtamớikhoảngbamốt,bahai-chodùđôimắtđỏngầu,cóbọngvànướcdanhợtnhạtvớiđámmaomạchmỏngthỉnh thoảng vỡ thành những tam giác nhỏ màu đỏ cho thấy anh ta phảingoàinămmươirồi.

“SĩquanHarryHolephảikhông?”thẩmphánhỏikhingườinàyđãngồivàoghếnhânchứng.

“Vâng.”“Tôithấylàanhkhôngcungcấpđịachỉnhà?”“Giữkín.”Hole trỏngóncáiquavai. “Bọnhọđãcốđộtnhậpvàonhà

tôi.”Thêmnhiềutiếnglaó.“Anhđãtừngđưaralờixácnhậnchưa,sĩquanHole?Haynóicáchkhác

làtuyênthệ?”“Rồi.”

ĐầuKrohnlắclưnhưmấyconchóđồchơigậtgùmàmộtsốtaymôtôhayđểtrêngiáhànhlý.Gãcuốngquýtlậtlậttàiliệu.

“AnhđiềutracácvụánmạngchoĐộiHìnhsựđúngkhông?”Grothhỏi.“Vìsaoanhđượcgiaovụnày?”

“Bởivìchúngtôiđãđánhgiásaivụnày.”“Vậysao?”“ChúngtôikhôngnghĩrằngHồĐạilạisốngsót.Thôngthườngngườita

sẽkhôngsốngnổikhisọbịđậpnátvànộitạngđãlòihếtrangoài.”Krohntrôngthấyhaiđồngthẩmphánbấtgiácnhănmặt.Nhưngbâygiờ

chuyệnđóchẳngquantrọng.Gãđãtìmđượctài liệucótêncủahọ.Vànóđâyrồi:mộtsailầm.

3

PhốKarlJohans.Ngày5thángMườinăm1999.

Ôngsắpchếtrồi,ônggiàạ.Mấylờiđóvẫncònvăngvẳngbên taikhi lãogiàbướcxuốngmấybậc

thềmđểravềrồiđứngkhựnglại,chóimắtvìánhmặttrờimùathugaygắt.Khiđồngtửcủalãotừtừcolại, lãobámchặt lancanvàhítvào,chậmvàsâu.Lãolắngnghetạpâmcủaôtô,xeđiện,tiếngbípcòichokháchbộhànhbiếtcóthểquađường.Vàgiọngnói-nhữnggiọngphấnkhởi,vuivẻvộivãlướtquacùngtiếngđếgiàyláchcách.Vàtiếngnhạc.Lãođãbaogiờđượcnghenhiềutiếngnhạcnhưvậychưa?Thếnhưngchẳngcógìátđượctiếngnhữnglờiấyvanglên:Ôngsắpchếtrồi,ônggiàạ.

ĐãbaolầnrồilãođứngđâytrênnhữngbậcthềmbênngoàiphòngkhámcủabácsĩBuer?Mỗinămhailầntrongvòngbốnmươinăm,vịchilàtámmươilần.Támmươingàybìnhthườngnhưngàyhômnay,nhưngtrướchômnay,lãochưabaogiờđểýthấyphốxáđôngđúcbiếtchừngnào,vuitươihồhởibiếtbao,vàniềmkhaokhátsốngmạnhmẽrasao.Giờ là thángMười,nhưngcócảmgiácnhưđanglàmộtngàythángNăm.Cáingàysựyênbìnhbịphávỡ.Cóphải lãođangnóiquákhông?Lãocònngheđượcgiọngnóicủa nàng, thấy bóng hình nàng đang bước ra từ ánh mặt trời, đường nétkhuônmặttantrongquầngánhsángtrắng.Ôngsắpchếtrồi,ônggiàạ.SắctrắngnhuốmmàuvàbiếnthànhphốKarlJohans.Lãoxuốngtớibậc

cuốicùng,dừngbước,nhìn sangphải rồi lạinhìn sang tráinhư thểkhôngquyếtđịnhđượcnênđihướngnào,vàchìm trongmơmàng.LãogiậtnảymìnhnhưthểbịaiđóđánhthứcvàcấtbướcvềphíaHoàngcung.Dángđicủalãongậpngừng,mắtnhìncắmxuốngđấtvàdángngườigầycòmhomhemcủalãocòngxuốngtrongchiếcáokhoáclenhơiquákhổ.

“Tếbàoungthưdicănrồi!”bácsĩBuernói.Phải,lãođáp,nhìnbácsĩvàtựhỏicóphảihọđãhọcđiềunàyởtrườngy.

Bỏkínhrakhiphảinóivềnhữngvấnđềnghiêmtrọnghoặcgiảđólàđiềumấybácsĩcậnthịhaylàmđểtránhnhìnthẳngvàomắtbệnhnhân.BácsĩKonradBuerđãbắtđầutrônggiốngbốkhiđườngchântócchạylêndần,vànhữngbọngmắtlàmanhcóđượcchútvẻquantâmcủabốanh.

“Nói tóm lại?” lãohỏibằnggiọngcủamộtngườimà lãođãkhôngcònnghethấytiếngsuốthơnnămmươinăm.Đólànhữngâmthanhkhô,khàn,khùngkhụccủangườiđangsợchếtrunruntrongthanhquản.

“Vâng,thựcravẫncònmộtnghivấnvề…“Bácsĩ,làmơnđi.Tôiđãtừngtậnmắtthấycáichếtrồi.”Lão cao giọng lựa chọnnhững từ ngữbuộc giọng phải điềm tĩnh, theo

cáchlãomuốnbácsĩBuernghethấy.Theocáchmàchínhlãomuốnnghe.Ánhmắtbácsĩ liasangmặtbàn,quamặtsàngỗđãmònrồirangoàiô

cửasổbẩnthỉu.Ánhmắtấytrốntránhởngoàiđómộtlúcrồimớiquayvềvàbắtgặpánhmắtlão.Đôitaybácsĩtìmthấymộtmiếngvảivàlauđilaulạicặpkính.

“Tôibiếtlàôngcảmthấy…”“Anhchẳngbiếtgìhết,bácsĩạ.”Lãogiànghethấymìnhbậtmộttiếng

cườikhẩykhôkhốc.“Xinđừngphậtý,bácsĩBuer,nhưngtôicóthểđoanchắcvớianhmộtđiều:anhchẳngbiếtgìsất.”

Lãoquansátvẻkhóchịucủataybácsĩvàcùnglúcđónghethấytiếngvòinướcnhỏtítáchxuốngbồnrửaởtítgócphòng.Đólàmộtâmthanhmớimẻ,thếrồibấtchợtvàkhôngthểhiểunổi,dườngnhưlãocólạithínhlựcthờiđôi

mươi.RồibácsĩBuerlạiđeokínhvào,cầmlênmộtmảnhgiấynhưthểnhững

gìanhtasắpnóiđãđượcviếttrênđó,hắnggiọngvàcấttiếng:“Ôngsắpchếtrồi,ônggiàạ.”

Lãosẽthíchhơnnếucáilốithântìnhtháiquáấybớtđimộtchút.Lãodừnglạibênmộtđámngườitụtập,nghethấytiếngguitarbậpbùng

vàmộtgiọngđangcamộtbàichắcaicũngnghequatrừlão.Trướckialãođãtừngnghebàiđó,cóthểlàtừmộtphầntưthếkỷtrước,nhưngvớilãocólẽchỉmớingàyhômqua.Giờthìmọithứđềugiốngnhưvậy-dườngnhưcàngởxavềphíaquákhứ,chúngtrôngcànggầnhơnvàrõhơn.Lãocóthểnhớnhữngthứđãnhiềunămrồikhôngnghĩđến.Giờđâylãocóthểnhắmmắtlạirồithấyngaytrênvõngmạcnhữngthứmàlãođãđọctrongcácnhậtkýchiếntranhcủamình.

“Dùsaođinữa,ôngcũngcònđượcmộtnăm!”Mộtmùaxuânvàmộtmùahè.Lãosẽđượcthấytừngchiếclángảvàng

trên những cây rụng lá ở Studenterlunden như thể lão đang đeo cặp kínhmới.Cũngnhữngcâyấyđãđứngđóhồinăm1945,đúngkhôngnhỉ?Ngàyhôm đó trông chúng không rõ ràng lắm, chẳng có gì rõ ràng cả. Nhữngkhuônmặttươicười,nhữngbộmặttứctối,nhữngtiếngreohòlãohầunhưkhôngnghethấy,tiếngcửaxeđóngsầmlạicònlãocólẽđãứanướcmắtvìkhilãonhớlạinhữngngọncờngườitavừavẫyvừachạydọcvỉahè,chúngcómàuđỏvànhòađi.Họhôvang:tháitửđãtrởvề!

LãođilênđồiđếnHoàngcungnơivàingườiđangxúmlạixemđổiphiêngác. Tiếng vọng của những khẩu lệnh, tiếng lách cách, rầm rập của bángsúngtrườngvàgótgiàydộilênmặttiềnbằnggạchvàngnhạt.CótiếngrorocủamáyquayphimvàlãongheđượcvàitừtiếngĐức.MộtcặpvợchồngtrẻngườiNhậtđứngđókhoác taynhau,vuivẻxemmàndiễn.Lãonhắmmắtlại,cốgắngpháthiệnmùiquânphụcvàdầulausúng.Thậtvớvẩn,dĩnhiên;ởđâychẳngcógìtỏaramùicuộcchiếncủalão.

Lãolạimởmắtra.Chúngbiếtcáigìchứ,đámlínhtrẻranhmặcđồđen,nhữnghìnhnhântrênsânduyệtbinhcủachếđộquânchủxãhộinày,thựchiện nhữnghànhvimang tính biểu tượngmà chúng còn quá ngây thơ đểhiểu và còn quá trẻ để cảm nhận được gì. Lão lại nghĩ về ngày hôm đó,nhữngthanhniênNaUyănvậnnhưquânnhân,hay“línhThụyĐiển”nhưhọtựgọi.Trongmắtlão,họlànhữngchúlínhchì;họkhôngbiếtcáchmặcquânphục,cònítbiếtcáchđốixửvớitùnhânchiếntranhhơn.Họđãkhiếpsợvàtànbạo:điếuthuốctrênmôivàmũquânphụcđộilệchngangtàng;họđãbámvàovũkhímới cóvàcốvượtquanỗi sợhãibằngcáchnệnbángsúngtrườngvàolưngtùbinh.

“Đồlợnphátxít,”họvừaquátvừađánh,đểnhậnđượctứcthìsựthathứchotộilỗicủamình.

Lãohítvàovànhấmnhápngàythuấmáp,nhưngđúnglúcấycơnđauậpđến.Lãolảođảolùilại.Nướctrongphổicủalão.Mườihaithángnữa,cóthểíthơn,viêmtấyvàmủsẽsinhranước,ứlạitrongphổilão.Ngườitanóiđólàđiềutồitệnhất.Lãosắpchếtrồi,lãogiàạ.Tiếptheolàcơnho.Nódữdộiđếnmứcnhữngngườiđứnggầnlãonhất

bấtgiáctránhxa.

4

BộNgoạigiao,ViktoriaTerrasse.Ngày5thángMườinăm1999.

ThứtrưởngBộNgoạigiao,BerntBrandhaug,sảibướcdọchànhlang.Ôngvừarờivănphòngbamươigiâytrước;trongvòngbốnmươinhămgiâynữaôngsẽcómặttạiphònghọp.Ôngvươnvaitronglớpáokhoác,cảmthấyhơichật,cảmthấymấycơlưngcăngépsátvàolớpvải.Latissimusdorsi-cáccơlưngtrên.Ôngđãsáumươituổi,nhưngtrôngkhôngquánămmươilấymộtngày.Không phải là ông luôn bận rộn chăm sóc vẻ ngoài. Ông biết thừamình là người đàn ông nhìn hấp dẫn, dù sao cũng không cần phải làmgìnhiềuhơnviệctậpluyệnôngvốnyêuthích,vàthêmvàibuổitớiphòngtắmnắngvàomùađôngvà thườngxuyênnhổsợibạcnơicặp lôngmàyđã trởnênrậmrì.

“ChàoLise!”ônggọilớnkhiđiquamáyphotocopy,cônhânviêntậpsựtạivănphòngBộNgoạigiaogiật thót,chỉkịpnởnụcườiyếuớttrướckhiBrandhaugrẽvàogóctiếptheo.Liselàmộtluậtsưcònchậpchữngvàlàcongái của người bạn từ thời đại học.Cô chỉmới bắt đầu công việc ba tuầntrước.Vàtừlúcđócôđãnhậnthứcđượcrằngôngthứtrưởng,viênchứccấpcao nhất trong tòa nhà này, biết cô là ai. Liệu ông có đủ sức có được côkhông?Cóthể.Khôngphảivìđólàđiềusẽxảyra.Màđólàđiềutấtyếu.

Ôngnghethấygiọngnóirìrầmtừtrướckhimởcửa.Ôngnhìnđồnghồđeotay.Bảymươinhămgiây.Rồiôngbướcvàotrong,némnhanhcáinhìnquanhphòngđểchắcchắntấtcảcácquanchứcđượctriệutậpđềuđãcómặt.

“À, à, chắc anh là BjarneMoller?”Ông nói lớn vớimột nụ cười rộngngoác,chìa tayquabênkiabànchongườiđànôngcao,mảnhkhảnhngồicạnhAnneStorksen,cảnhsáttrưởng.

“AnhlàPAS,đúngkhông?TôinghenóianhđangởchặngnhiềuđoạnlênxuốngdốcthuộcGiảichạytiếpsứcHolmenkollen?”

ĐâylàmộttrongsốcáctiểuxảocủaBrandhaug.Kiếmđượctíthôngtinvềnhữngngườiôngmớigặplầnđầu.ThứgìđókhôngnằmtrongCVcủahọ.Điềuđókhiếnhọcảmthấybấtan.SửdụngnhữngchữcáiđầuPAS-lốiviếttắttrongnộibộđểchỉPolitiavdelingssjef,sếpcủaĐộiHìnhsự-đặcbiệtkhiếnônghàilòng.Brandhaugngồixuống,nháymắtvớingườibạngiàKurtMeirik,sếpcủaPolitietsovervakningstjeneste,hoặc làPOT,CụcAnninh,vàdòxétnhữngngườikhácđangngồiquanhbàn.

Thếnhưngkhôngaibiếtaisẽ làngườichủ trìcuộchọpnày,vìcácđạidiệnđềucócấpbậccaongangnhau, ítnhất làvề lý thuyết, từVănphòngThủ tướng,cảnhsátOslo,CụcAnninhNaUy,ĐộiHìnhsựvàBộNgoạigiaocủachínhBrandhaug.VănphòngThủtướngđãtriệutậpcuộchọpnày,nhưngkhôngnghingờgìnữa,cảnhsátOslo,dướicáilốtAnneStorksen,vàPOT,tronghìnhhàiKurtMeirik,muốnđảmnhậntráchnhiệmđiềuhànhkhimà các quy trình đã tiến xa đến vậy.ÔngThứ trưởngNgoại giao từVănphòngThủtướngtrôngnhưthểđangtrùtínhviệcchủtrìcuộchọp.

Brandhaugnhắmmắtlại,lắngnghe.Mấycuộcchuyện tròkiểuchàohỏidừng,nhữnggiọngnói rì rầmtừ từ

lắngxuốngvàtiếngmộtchânbànkéodướisàn.Chưađâu.Cótiếnggiấytờloạtsoạt,tiếngbútlạchtạch-tạinhữngcuộchọpquantrọngnhưthếnàyhầuhếtnhữngngườiđứngđầuphòngbanđềudẫntheonhânviênghichépriêng,đề phòng trường hợpmột lúc nào sau này họ quay ra đổ lỗi cho nhau vềnhữngchuyệnđãxảyra.Cóngườicấttiếngho,nhưngnóxuấtpháttừđầukia phòng, ngoài ra thì đấy không phải kiểu ho húng hắng trước khi phátbiểu.Cótiếnghítvàomạnh.Aiđónói.

“Vậythìtabắtđầuthôi!”BerntBrandhaugnói,mởmắtra.Nhữngmáiđầuhướngvềphíaông.Lúcnàocũngthếcả.Mộtcáimiệng

mởhé,ôngThứ trưởngNgoạigiao,mộtnụcườigượng từAnneStorksenchothấycôtahiểuchuyệngìđãdiễnra-nhưngtráilại,nhữngbộmặtlạnhtanh nhìn ông không cho thấy dấu hiệu nhận thức rằng cuộc chiến đã kếtthúcrồi.

“Chàomừngđếncuộchọpphốihợpđầutiên.NhiệmvụcủachúngtalàđưabốntrongnhữngnhânvậtquantrọngnhấtthếgiớiđếnvàrờiNaUymàítnhiềuđượcnguyênvẹn.”

Tiếngcườilịchsựvanglênquanhbàn.“HômthứHai,ngày1thángMườimột,tasẽđóntiếpnhàlãnhđạoPLO

YasserArafat, thủ tướngIsraelEhudBarak, thủ tướngNgaVladimirPutinđếnthăm,vàcuốicùngnhưngkhôngkémphầnquantrọng,tráianhđàotrênchiếc bánh ngọt; lúc 6 giờ 15 phút sáng, đúng hai mươi bảy ngày nữa,chuyên cơ Không Lực Một, chở tổng thống Mỹ, sẽ đáp xuống sân bayGardermoen,Oslo.”

ÁnhmắtcủaBrandhaugđưa từkhuônmặtnàysangkhuônmặtkiadọctheobàn.Nódừnglạiởkhuônmặtmới,BjameMoller.

“Tức lànếu trờikhôngquánhiềusươngmù!”ôngnói,giànhđượcmộttiếngcườivàhàilòngnhậnthấyMollerđãquênđiđượcsựcăngthẳngtrongchốclátmàcườitheomấyngườikia.Brandhaugđáplạibằngmộtnụcườiphôrahàmrăngchắckhỏecòntrắnghơnnữatừsaulầnthẩmmỹvừarồiởnhasĩ.

“Chúngtavẫnchưabiếtchínhxácbaonhiêungườisẽđến!”Brandhaugnói. “Tổng thốngMỹ từng có đoàn tùy từng 2.000 người ở Australia và1.700ngườiởCopenhagen.”

Nhữngtiếngrìrầmquanhbàn.“Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của tôi, một ước đoán vào khoảng 700

ngườithìcólẽlàthựctếhơn.”

Brandhaughoàntoàntựtin“ướcđoán”củaôngsẽsớmđượcxácnhậnvìmộttiếngtrướcôngvừanhậnđượcbảnfaxdanhsách712ngườisẽđến.

“VàingườitrongcácvịcólẽđangtựhỏitạisaotổngthốngMỹcầnnhiềungườiđếnthếchomộtcuộchọpthượngđỉnhhaingày.Câutrảlờiđơngiảnthôi.Điềuchúngtađangnóiởđâylàsựphôtrươngquyềnlựctheokiểucũrích.Bảytrămngười,nếutôisuyđoánđúng, làbằngđúngsốtùytùngmàvuaKaiser Friedrich IIImang theo khi đến Rome năm 1468 để cho giáohoàngthấyailàngườihùngmạnhnhấtthếgiới.”

Thêm nhiều tiếng cười nữa quanh bàn. Brandhaug nháymắt vớiAnneStorksen.ÔngđãthấychuyệnnàyđượcnhắcđếntrêntờAftenposten.Ôngáphailòngbàntayvàonhau.

“Tôikhôngcầnphảinóivớimọingườirằngthờigianhaithángngắnngủithếnào,nhưngđiềuđócónghĩalàchúngtasẽphảicầnnhữngcuộchọpphốihợphằngngàylúcmườigiờtạiphòngnày.Mọingườisẽphảibỏhếtnhữngviệckhácchođếnkhinàobốnnhânvậtnàynằmngoàitầmtaychúngta.Cólệnhcấmnghỉlễvànghỉphép.Cảnghỉốmnữa.Cócâuhỏinàokhôngtrướckhichúngtatiếptục?”

“Vâng,chúngtôinghĩ…”ThứtrưởngNgoạigiaomởlời.“Kể cả nghỉ vì trầm cảm cũng không,” Brandhaug cắt ngang, Bjame

Mollerkhôngnhịnđượcmàbậtcười.“Chúngtôi,chúngtôi…”ThứtrưởngNgoạigiaolạimởmiệng.“Đếnanhđấy,Meirik,”Brandhauggọi.“Gìcơ?”SếpCụcAnninh-POT-ngẩngmáiđầusángbónglênnhìnBrandhaug.“Anh có muốn nói gì về bản đánh giá mối đe dọa của POT không?”

Brandhaughỏi.“À,việcđó,”Meirikđáp.“Chúngtôicómangtheobảnsaođây!”MeiriklớnlênởTromsonênhaynóiphalẫnđếnkỳlạphươngngữvùng

TromsovớitiếngNaUychuẩn.Ônghấtđầuvềphíangườiphụnữngồibên

cạnh.ĐôimắtcủaBrandhaugnấnnáởcô ta.Được rồi, cô takhông trangđiểm,máitócnâucắtkiểubobcặpgọnlạibằngmộtchiếckẹpkhônghợp.Cònbộcomlê,thứđồlenmaybằngvảimàuxanhlam,thìhếtsứctẻnhạt.Nhưngmặc dù cô ta tự làmmình trông trang nghiêm thái quá, như kiểunhữngngườiphụnữcóchuyênmônlokhôngđượcxemtrọngthườnglàm,ôngvẫnthíchnhữnggìmìnhnhìnthấy.Cặpmắtnâudịudàngvàđôigòmácao tạo cho cô tamộtvẻngoàiquý tộc, gầnnhưkhôngphảiNaUy.Ôngtừnggặpcôtarồi,nhưngkiểutócnàythìmới.Nhớlạixemtêncôtalàgìấynhỉ-cáigìđótheokiểuKinhThánh-Rakelà?Cólẽcôtamớivừalydị.Điềuấycó thểgiải thíchchokiểuđầumới.Cô tacúixuốngchiếccặp tùyviêngiữamìnhvàMeirik,đôimắtBrandhaugtựđộngtìmđườngviềncổáotrênáokhoáccủacô,nhưngáocàinútlênquácaokhôngchothấygìđángchú ý. Cô ta có con ở tuổi đi học không nhỉ? Liệu cô ta có phản đối gìchuyện thuê một phòng khách sạn tại trung tâm thành phố trong ngàykhông?Quyềnlựccólàmcôtathấyhứngthú?

Brandhaug:“Cứchochúngtôibảntómtắtngắngọn,Meirik.”“Tốtthôi.”“Trướctiêntôimuốnnóimộtchuyện…”ThứtrưởngNgoạigiaonói.“ChúngtasẽđểMeiriknóixongđãđượckhông?Rồisauđóanhcứviệc

nóibaolâutùythích,Bjorn.”LầnđầutiênBrandhauggọitênthánhcủaôngThứtrưởngNgoạigiao.“POTchorằngsẽcónguycơtấncônghoặcgâyrathiệthạikhác,”Meirik

nói.Brandhaugmỉmcười.Từkhóemắt,ông thấycảnhsát trưởngcũng làm

tươngtự.Côbéthôngminh,cóbằngluậtvàtronghồsơhànhchínhkhôngmộttìvết.Cólẽmộttốinàođóôngnênmờivợchồngcôtađếnănbữatốivớicáhồi.VợchồngBrandhaugsốngtrongmộtcănnhàgỗkhangtrangởvànhđaixanhtạiNordberg.Vàomùađôngtachỉviệcbỏvántrượttuyếtrangoài nhà và vậy là lên đường.Brandhaug yêu quý ngôi nhà.Vợ ông thì

nghĩnóquátốităm.Bàấybảorằngcáithứgỗđensìấykhiếnbàsợ,bàcũngkhôngthíchcánhrừngbaoquanhnhàhọ.Phảirồi,mộtlờimờiđếnăntối.Gỗcứng,vàcáhồitươiôngsẽtựbắt.Chúnglànhữngtínhiệuđúngđểphátđi.

“Tôi có thể nhắc các vị rằngbốn tổng thốngMỹđã chết do bị ám sát.Abraham Lincoln vào năm 1865, James Garfield vào năm 1881, John F.Kennedyvàonăm1963và…”

Ôngquaysangngườiphụnữcóđôigòmácao,côtamấpmáymộtcáitên.“Àphảirồi,WilliamMcKinley.Vàonăm…”

“1901,”Brandhaugnóikèmmộtnụcườiấmápvàcáiliếcmắtnhìnđồnghồđeotay.

“Chính xác. Nhưng cũng có rất nhiều vụmưu sát nữa. Harry Truman,Gerald Ford vàRonaldReagan đều làmục tiêu của những cuộc tấn côngnghiêmtrọngkhihọcòntạivị.”

Brandhaug hắng giọng. “Anh quên rằng vài năm trước người đươngnhiệmcũngbịbắn.Hoặcítnhấtthìcũnglànhàôngtabịbắn.”

“Điềuđóđúng.Nhưngchúngtakhôngbaogồmkiểutìnhhuốngnhưthếvìnếuvậysẽcóquánhiều.TôikhôngtinlàtrongvònghaimuơinămquacótổngthốngMỹnàokếtthúcnhiệmkỳmàkhôngcóítnhấtmườicuộcmưusátđượcpháthiệnvà thủphạmbịbắt.Giới truyềnthôngthìkhôngbiếtgìhơn!”

“Tạisaokhông?”SếpĐộiHìnhsựBjameMollerhìnhdungôngchỉvừanghĩđếncâuhỏi

nêncũngngạcnhiênnhưnhữngngườikháckhinghethấygiọngchínhmình.ÔngnuốtkhankhinhậnthấynhữngmáiđầuquaylạinhìnrồicốgắngchúmụcvàoMeirik,nhưngkhôngnhịnđượcđưamắtvềhướngcủaBrandhaug.ThứtrưởngNgoạigiaonháymắttrấnan.

“Vâng,nhưcácanhbiếtđấy,giữkínvềnhữngkẻmưusát làđiềubìnhthường,”Meirikđáp,bỏkínhxuống.Trôngnónhưloạikínhtốihơnkhitara

ngoàinắng,đượcHorstTappertđeokhiđóngvaichánh thanh traDerrick,rấtnổitiếngvớicatalogđượcđặthàngquathưcủaĐức.

“Nhữngâmmưuámsátđãtỏraítnhấtcũngcótínhlâylannhưtựsát.Thêmnữa,chúng tôi trongngànhkhôngmuốn tiết lộquy trình tácnghiệpcủamình.”

“Vềgiámsátthìđãcónhữngkếhoạchnàorồi?”ThứtrưởngNgoạigiaohỏi.

NgườiphụnữcóđôigòmácaođưaquachoMeirikmộttờgiấy.Ôngđeokínhlênlạirồibắtđầuđọc.

“TámngườicủaMậtvụsẽđếnvàothứNăm.Sauđóchúngtôisẽbắtđầukiểmtrakhắpcáckháchsạnvàlộtrình,ràsoátchặtchẽtấtcảnhữngaisẽtiếpxúcvớitổngthốngvàhuấnluyệnchocáccảnhsátNaUymàchúngtôisẽ triểnkhai.Chúng tôi sẽ cầnkêugọi cácđơnvị từRomerike,Asker vàBaerum.”

“Sẽsửdụnghọvàoviệcgì?”Brandhaughỏi.“Chủyếulàcácnhiệmvụquansát.XungquanhđạisứquánMỹ,khách

sạnnơiđoàntùytùngsẽnghỉtrọ,điểmđỗxe…”“Nóingắngọn,tấtcảnhữngnơikhôngcótổngthống.”“POTsẽđảmnhậnviệcđó.CùngvớiCơquanMậtVụMỹ.”“Tôi nghĩ anh không thích công tác theo dõi, đúng không Kurt?”

Brandhaugnóivớinụcườitựmãn.Hồi ức khiếnKurtMeirik nhănmặt. Trong thời gian diễn raHội nghị

KhaitháckhoángsảntạiOslonăm1998,POTđãtừchốicungcấpnhiệmvụtheodõitrêncơsởđánhgiámốiđedọacủariênghọ.Họkếtluậnrằngđólàrủiroanninhtừtrungbìnhđếnthấp.Đếnngàythứhaicủahộinghị,BangiámđốcCụcXuấtnhậpcảnhNaUykhiếncảhộinghịchúýđếnsựviệclàmộttrongsốtàixếNaUymàPOTđãkiểmtrachopháiđoànCroatiathựcralàtínđồHồigiáongườiBosnia.HắntađếnNaUyvàonhữngnăm1970vàcóquốctịchNaUyđãnhiềunăm.Nhưngnăm1993cảchamẹvàbốnngười

nhà hắn bị binh lính Croatia tàn sát tạiMostar, Bosnia Herzegovina. Khikhámxétcănhộcủahắn,ngườitatìmthấyhaiquảthủpháovàmộtbứcthưtuyệtmệnh.Dĩnhiên,báochíchẳngđánhhơithấygì,nhưnghậuquảcủanóđãlanđếncấpchínhphủ,vàsựnghiệpcủaKurtMeiriknhưchỉmànhtreochuôngchođếnkhiđíchthânBerntBrandhaugcanthiệp.Sựvụđượcỉmđisau khi tay thanh tra cảnh sát phụ trách vấn đề hồ sơ an ninh từ chức.Brandhaugkhôngthểnhớtênanhta,nhưngkểtừđócácquanhệcôngtácvớiMeirikthậttuyệtvời.

“Bjorn!” Brandhaug thốt lên, vỗ đét hai tay vào nhau. “Giờ thì tất cảchúngtôiháohứcnghexemanhmuốnnóivớichúngtôichuyệngì.Nóiđinào!”

Brandhaug đưamắt nhìn khắp phòng, lướt nhanh qua người trợ lý củaMeirik,nhưngkhôngnhanhđếnmứckhôngnhậnthấycôtađangnhìnông.Tứclàcôtađangnhìnvềphíaông,nhưngđôimắtcôtavôcảm,lạnhtanh.Ôngcânnhắccónênđáplạicáinhìncủacôtakhông,đểxemvẻmặtnàosẽxuấthiệnkhicôtanhậnrađiềuôngsắplàm,nhưngrồibỏýđóđi.Têncôtalàgì?Rakelà,đúngkhôngnhỉ?

5

Vườnthượnguyển.Ngày5thángMườinăm1999.

“Ôngchếtrồihảông?”Lão giàmởmắt thì thấy bóng dángmột cái đầu đang đứng trướcmặt,

nhưngkhuônmặt chìm trongquầngánh sáng trắng.Cóphảinàngkhông?Nàngđãđếnđưalãođirồisao?

“Ôngchếtrồihảông?”Giọngtươivuilặplại.Lãokhông trả lờivìkhôngbiếtmắtmìnhđangmởhayđơngiản là lão

đangmơ.Hay,nhưgiọngnóiđãhỏi,lãođãchếtrồi.“Tênônglàgì?”Cáiđầuxêdịchrồilãotrôngthấynhữngngọncâyvàbầutrờixanhngắt.

Lãođãnằmmơ.Cáigìđó trongmộtbài thơ.MáybayĐứcnémbom trênđầu.NordahlGrieg.NhàvuachạytrốnsangAnh.HaiđồngtửcủalãođiềutiếtchoquenvớiánhsángvàlãonhớmìnhđãngồibệtxuốngbãicỏtrongVườn thượng uyển để nghỉ. Chắc lão đã ngủ thiếp đi. Một thằng bé cúixuống bên cạnh lão, cặpmắt nâu nhìn lão từ bên dướimớ tóc đen ngangtrán.

“TêncháulàAli,”thằngbénói.MộtthằngbéPakistanà?Nócócáimũihếch,lạlùng.“AlinghĩalàThượngĐế,”nónói.“Tênôngnghĩalàgì?”“TêntalàDaniel,”lãogiànóimànhoẻncười.“Đólàmộtcái têntrong

KinhThánh.NghĩalàThượngĐếlàngườiphánxétta.”

Thằngbénhìnlão.“ThếtênônglàDanielà?”“Ừ,”ngườiđànôngđáp.Thằngbékhôngrờimắtkhỏilãonênlãogiàcảmthấybốirối.Cólẽthằng

bénghĩ rằng lão làkẻvôgia cưvì lãođangnằmđâycònmặcnguyênáoquần,dùngchiếcáokhoáclenlàmthảmdướimặttrờinóngnực.

“Mẹcháuđâu?”lãohỏi,nhằmlảngtránhánhmắtdòhỏicủathằngbé.“Đằngkiaạ.”Nóquayngườilại,giơtaychỉ.Haiphụnữkhỏemạnh, làndangămđenđangngồi trênbãicỏcáchđó

mộtquãng.Bốnđứatrẻđangnôđùaxungquanh,cườinhưnắcnẻ.“Vậythìcháulàngườiphánxétông,cháuđấy,”thằngbénói.“Cáigì?”“Ali là Thượng Đế, đúng không? Và Thượng Đế là người phán xét

Daniel.MàtêncháulàAlicònônglà…”LãogiàthòtayvéomũiAli.Thằngbécườirélênsungsướng.Lãothấy

haingườiphụnữquayđầulại;mộtngườiđangđứnglênnênlãobỏtayra.“Mẹcháukìa,Ali,”lãonói,hấtđầuvềhướngngườiphụnữđangđilại.“Mẹ!”thằngbékêulên.“Nhìnnày,conlàngườiphánxétônggiàđó.”NgườiphụnữquátthằngbébằngtiếngUrdu.Lãogiàmỉmcười,nhưng

bàtalảngtránhlão,nghiêmkhắcnhìnthằngcon,cuốicùngnócũngnghelờivàrónrénđivềphíabàta.Khihọquayđi,ánhmắtbàtanhìntớivàlướtqualãonhưthểlãovôhình.Lãomuốnphântrầnvớibàtarằngmìnhkhôngphảilàkẻvôcôngrỗinghề,nóivớibàtarằnglãocũnggópmộttayvàoviệcđịnhhìnhxãhộinày.Lãođãđầutưvàonó,theocáchtốtnhấtcóthể,chođimọithứ mình có đến khi không còn gì để cho nữa, ngoài việc sụm xuống,nhượngbộvàđầuhàng.Nhưnglãokhôngđủsứclàmchuyệnđó,lãomệtvàchỉmuốnvềnhà.Nghỉngơi,vàrồilãosẽthấy.Đãđếnlúcmộtsốkẻkhácphảitrảgiá.

Lãokhôngnghethấytiếngthằngbéthétgọitheokhilãobỏđi.

6

Sởcảnhsát,Gronland.Ngày9thángMườinăm1999.

EllenGjeltenngướcmắtnhìnngườiđangxồngxộcquacửa.“Chàobuổisáng,Harry.”“Mẹkiếp.”Harryđávăng sọt ráccạnhbànanhkhiếnnóđâmsầmvào tườngcạnh

ghếEllenngồi,lănquasànnhàlótvảisơn,giấyrácbắntungtóekhắpnơi:mấy tờbáocáocốgắngviết rồivứtbỏ (vụánmạngởEkeberg);mộtbaothuốc lá loại haimươiđiếu rỗng (Camel, nhănhiệuđượcmiễn thuế);mộthộp sữa chuaGo’morn xanh lá; tờ tạp chíDagsavisen;một vé xem phimdùngrồi(Tênphim:SợhãivàghêtởmởLasVegas);mộtphiếuthưởngcáđộbóngđádùng rồi;một tạp chí âmnhạc (MOJO, số 69, thángHai năm1999,cóhìnhbannhạcQueentrêntrangbìa);mộtchaicoca(bằngnhựa,loạinửalít);vàmộttờgiấynhớmàuvàngcósốđiệnthoạianhđãcânnhắcgọiđượcmộtthờigianrồi.

Ellenngướcmắtkhỏimáytínhvàxemxétmớráctrongsọtđổgiữasàn.“AnhvừaquăngtạpchíMOJOđiđấyà,Harry?”côhỏi.“Mẹkiếp!”Harrylặplại.Anhvùngvằngcởiphăngáovestbósátrồiném

quavănphònghaimươimétvuônganhvớiEllenGjeltendùngchung.Chiếcvesttrúnggiááo,nhưngtuộtxuốngsàn.

“Làmsaothế?”Ellenhỏi,đưatayrađỡchocáigiááođanglắclưkhỏiđổxuống.

“Tôitìmthấycáinàytrongngănkéobàntôi.”Harryvẫyvẫymộttàiliệu.“Trôngnhưbảnáncủatòa.”“Phải.“VụDennisKebabà?”“Đúng.”“Rồisao?”“SverreOlsenđãđượctặngmộtbảnánthíchđáng.Banămrưỡi.”“LạyChúa.Chắctâmtrạnganhhẳnphảituyệtvờilắm.”“Đúngvậy,trongkhoảngmộtphút.Chođếnkhitôiđọccáinày.”Harrygiơlênmộtbảnfax.“Thìsao?”“KhiKrohn nhận được bản sao bản án hồi sáng nay, hắn đáp lại bằng

cáchgửichochúngtacảnhcáorằnghắnsẽtheođuổikhiếunạivềsailầmtốtụng.”

Ellennhănmặtnhưthểđangngậmcáigìđóbuồnnôntrongmiệng.“Eoơi.”“Hắnmuốn toànbộbảnánbịhủybỏ.Cô sẽđếch tinđượcđâu,nhưng

thằng chaKrohn lươn lẹo đó gây sức ép với chúng ta về việc tuyên thệ.”Harryđứngtrướccửasổ.“Cácthẩmphánchỉphảiđọclờituyênthệlầnđầutiênkhihọlàmthẩmphán,nhưngviệcđóphảidiễnratạiphòngxửántrướckhivụánbắtđầu.Krohnđểýthấyrằngmộtthẩmphánlàngườimới.Vàbàtađãkhôngđọclờituyênthệtrướctòa.”

“Đóđượcgọilàlờixácnhận!”“Đúng.Bâygiờhóaracăncứtheogiấychứngnhậnbảnán,thẩmphánđã

nghelờixácnhậncủathẩmphánkhôngchuyêntrongvănphòngmình,ngaytrướckhibắtđầuphiênxử.Ôngtađổ lỗido thiếu thờigianvàkhôngbiếtnhữngquyđịnhmới!”

Harry vò tờ fax ném thànhmột vòng cung rộng, trượt cái sọt rác của

Hellennửamét.“Hậuquảlàgì?”Ellenhỏi,đátờfaxsangbênnửavănphòngcủaHarry.“Lờikếtánsẽđượcxemlàkhôngcóhiệulực,SverreOlsensẽlàngườitự

do trong ítnhấtcũngmười támtháng,chođếnkhiphiên tòađượcmở lại.Theokinhnghiệmthìbảnánsẽnhẹđirấtnhiềudosựcăngthẳngtrongthờigianchờđợimàbịcáophảigánhchịunàynọ.BịquảnthúctámthángrồithìSverreOlsenlàngườitựdomẹnórồicòngì.”

HarrykhôngnóivớiEllen,côbiếtmọichitiếtcủavụán.Anhđangnóivới hình ảnh phản chiếu củamình trong của sổ, nói rành rọt từng chữ đểnghexemchúngcónghĩa lýgìkhông.Anhđưacảhaibàntay lùaquacáiđầuđẫmmồhôi,đếntậnchỗmái tócvàngmớicắtsátrạtđãmọclênlởmchởm.Lýdođểanhcạonhẵnthínphầncònlạirấtđơngiản:tuầntrướcanhlạibịnhậnmặt.Mộtgãthanhniên,đầuđộimũlenđen,đigiàyNikevàmặcquầncỡtorộngthùngthìnhđếnnỗiđũngxệxuốnggiữahaiđầugối,đãbướclạichỗanh trongkhi lũbạnhắncườikhẩysau lưngmàhỏiHarrycóphải“anhchàngkiểuBruceWillisởÚchaykhông.”Đólàba-ba!-nămtrướckhimặt anh trang trí trang bìa các tờ báo và anh còn tự biếnmình thànhthằngngốc trêncácsô truyềnhìnhnóivềmộtkẻgiếtngườihàngloạtanhbắnchếttạiSydney.Harryđãbỏđingayvàcạotrọcđầuluôn.Ellencòngợiýanhnênđểrâu.

“Điềutồitệnhấtlàtôidámcárằngtênkhốnluậtsưđóđãthảosẵnđơnkhángcáotrướckhibảnánđượcthôngqua.Hắnđãcóthểnóigìđó,vàlờixácnhậncóthểđãđượcthựchiệnngaytạichỗ.Nhưnghắnchỉngồiìrađó,xoataymàchờ.”

Ellennhúnvai.“Chuyệnkiểuđóvẫnxảyramà.Chiếncôngcủaluậtsưbênbị.Thìcũng

phảihiếntếcáigìđólênbànthờluậtphápvàtrật tựchứ.Bìnhtĩnhlạiđi,Harry.”

Côphátbiểumộtthựctếbằngsựphalẫnchâmbiếmvớinghiêmtúc.

Harryghìtránvàolớpkínhmátlạnh.LạimộtngàynữatrongnhữngngàythángMườiấmápbấtthường.AnhtựhỏiEllen,nữcảnhsáttrẻtrung,mớivàonghề,cókhuônmặtxanhxao,dễthươngnhưbúpbê,cáimiệngnhỏxinhvàđôimắttrònxoenhưviênbinàytạođượcvẻngoàicứngrắnnhưthếtừđâu.Cônàngxuấtthântừtầnglớptrunglưu,chínhmiệngcônói,làconmộtvàđượcnuôngchiều,thậmchícòntheohọctrườngnữsinhnộitrúởThụySĩ.Aibiếtđược?Cólẽsựdạydỗđóđãđủcứngrắnrồi.

Harryngửacổrasauvàthởra.Rồianhcởimộtcúcáosơmi.“Nữađi,nữađi,”Ellenvừathìthầmvừavỗtaycổvũ.“BọnQuốcxãmớigọihắnlàNgườiDơiđấy.”“Hiểurồi.GậyBóngchày(2).”“Khôngphảitênphátxít-gãluậtsưấy.”“Phảirồi.Thúvịđấy.Cóphảinghĩalàhắnđẹptrai,giàucó,nóngtính,

bụngsáumúivàxexịnkhông?”Harryphálêncười.“Côcũngnêncóchươngtrìnhtruyềnhìnhriêngđấy,

Ellen.ĐólàvìNgườiDơiluônthắng.Thêmnữa,hắncóvợrồi.”“Đólàđiểmtrừduynhấtà?”“Cáiđó…vàlầnnàohắncũngbiếnchúngtathànhtròcười!”Harrynói

trongkhirótchomìnhmộtcốccàphêxaysẵnmàEllenmangtheokhicôdọnđếnvănphònghainămtrước.KhókhănbấtngờđólàkhẩuvịcủaHarrykhôngchịuđượcloạiđồuốngkhôngcócồnthôngthườngnàynữa.

“HắnđịnhleolênchứcthẩmphánTòaánTốicaoà?”côhỏi.“Trướckhihắnđượcbốnmươituổi.”“Cámộtnghìnkronelàhắnkhôngthànhcông!”“Xong.”Họcùngcười,cùngnângcốccàphêgiấy.“ThếtôilấytờtạpchíMOJOnàyđượckhông?”côhỏi.“Có mấy bức ảnh chụp mười tư thế khỏa thân khủng khiếp nhất của

FreddieMercury.Ngực trần, hai tay chốngnạnhvà phô ra hàm rằng vẩu.

Đúnglàmộtthảmhọa.Củacôđấy!”“TôithíchFreddieMercurymà,thậtđấy.Từngthích.”“Tôikhôngnóilàtôikhôngthíchhắn.”Chiếcghếvănphòngmàuxanh, lỗchỗvốn từ lâuđượcđểởmức thấp

nhất, rít lênphảnđốikhiHarryngảngười ra sau, chìm trong suy tư.Anhcầm lênmột tờgiấynhớmàuvàngcódòngchữcủaEllen trênđiện thoạitrướcmặt.

“Cáigìđây?”“Anhbiếtđọcmà,đúngkhông?Mollermuốngặpanh.”Harry chạy xuống hành lang, vừa đi vừa hình dung ra cáimiệngmím

chặt,hainếpnhănhằnsâucủasếpkhibiếttinSverreOlsenlạiđượcsảibướctựdo.

Cạnhchiếcmáyphotocopy,côgáitrẻmáhồngtứcthìngướcmắtlênvàmỉmcườikhiHarryđingang.Anhchẳngbuồnmỉmcườiđáp lại.Cólẽ làmộttrongmấycôgáivănphòng.Mùinướchoacủacôtathậtngọtvànồng,đơngiảnlàkhiếnanhthấykhóchịu.Anhnhìnxuốngkimchỉphúttrênđồnghồđeotay.

Vậylàgiờđâymùinướchoabắtđầulàmanhkhóchịu.Anhbịchuyệngìvậy?Ellenđãnóirằnganhthiếunghịlựctựnhiên,hoặcbấtkểnónghĩalàgìmàhầuhếtmọingườicốvùngvẫymàtrồilênlại.TừBangkokvềanhchánnảnmột thờigiandàiđếnmứcđã tínhchuyệnbỏcuộckhôngbaogiờcòntrồi đầu lên nữa.Mọi thứ đều giá lạnh và tối đen,mọi cảm giác của anhkhônghiểusaođãcùnnhụtđi.Nhưthểanhđãchìmsâudướinước.Đótừnglà sự thinh lặng tuyệt vời. Khi người ta nói chuyện với anh, từ ngữ nhưnhữngbọtkhíthoátratừmiệnghọ,hốihảbaylênrồitanmất.Anhđãnghĩvậyrachếtđuốicũnggiốngthế,vàanhchờđợi.Nhưngchẳngxảyrachuyệngì.Chỉlàkhoảngchânkhông.Màcũngtốtthôi.Anhđãsốngsót.

NhờcóEllen.Côđãcómặt trongmấy tuầnđầu tiên saukhi anhquayvề,khi anhđã

phải thừa nhậnmình thất bại và bỏ về nhà. Cô lo sao cho chắc rằng anhkhôngđếnmấyquánbar,bắtanhthởrakhianhđilàmmuộn,rồicăncứtheođómà tuyênbốanhcósayxỉnhaykhông.Đãvài lầncôbuộcanhvềnhànhưngcôgiữkínchuyệnđó.ChuyệnnàycầnthờigiannhưngHarrychẳngcóviệcgìđặcbiệtmàlàm.EllengậtđầuhàilònghômthứSáuđầutiênhọkhẳngđịnhđượcrằnganhtỉnhtáođilàmnămngàyliêntiếp.

Cuốicùnganhđãhỏi thẳngcô.Vớihọcviệncảnhsátvà tấmbằngluậtsaulưng,cảcuộcđờicònởtrướcmặt,tạisaocôlạitìnhnguyệnquàngvàocổcáiáchnày?Chẳnglẽcôkhôngnhậnralàmthếcũngchẳngcólợigìchosựnghiệpcủamìnhsao?Côthấykhótìmđượcnhữngbạnbèbìnhthườngvàthànhđạthaysao?

Cônhìnanhvớivẻmặtnghiêmtúc,trảlờirằngcôlàmthếchỉnhằmhọchỏihếtkinhnghiệmcủaanhmàthôi.AnhlàđiềutraviênxuấtsắcnhấthọcótrongĐộiHìnhsự.Nhảmnhí,dĩnhiên,dẫuvậyanhthấytựmãnvìcôlạichịunóiravậy.Thêmnữa,Ellenlàmộtđiềutraviênnhiệttình,thamvọngđếnmức không thể không lan truyền sang ta. Trong sáu tháng quaHarrythậmchícònbắtđầulàmviệctốttrởlại.Mộtsốvụanhcònhoànthànhxuấtsắc.ChẳnghạnnhưvụSverreOlsen.

TrướcmắtanhlàcửavănphòngMoller.Harrygậtđầukhiđiquavớimộtcảnhsátmặcđồngphụcđanggiảvờnhưkhôngnhìnthấyanh.

HarrynghĩnếuhắnlàthísinhtrênchươngtrìnhtruyềnhìnhCuộcthámhiểmRobinsoncủaThụyĐiển,họsẽchẳngmấtđếnhơnmộtngàymớinhậnra ác nghiệp của hắn và tống cổ hắn về nhà.Tống cổ hắn về nhàư?LạyChúa, anh đang bắt đầu tư duy theo thuật ngữ củamấy cái chương trìnhnhảmnhítrênđàiTV3rồi.Đólàchuyệnxảyrakhi tanămgiờmỗitối lạingồi trướcmànhình ti-vi.Ý tưởng rằngnếuanhbịnhốt trướccái ti-vi tạiphốSofies,ítnhấtanhsẽkhôngngồitrongquánSchreder.

Anh đưa tay lên gõ hai cái ngay bên dưới tấm biển trên cửa: BjameMoller,PAS.

“Vàođi!”Harrynhìnđồnghồđeotay.Bảygiờnămgiây.

7

VănphòngMoller.Ngày9thángMườinăm1999.

ThanhtraBiameMollerđangnằmthìđúnghơn làngồi trênghế,haicẳngchândàithòragiữamấychânbàn.Haitayôngxếpsauđầu-mộtmẫuvậttuyệtđẹpchothứmàcácnhànghiêncứuchủngtộcthờiđầuhaygọilà“sọdài”-điệnthoạikẹpchặtgiữataivàvai.TócôngcắttheolốihúicuamàgầnđâyHolevívonvớikiểu tóccủaKevinCostner trongphimVệSĩ.MollerchưaxemphimVệsĩ.Ôngkhôngđixemphimđãmườilămnămnayrồivìsốmệnhđãchoôngmộtýthứctráchnhiệmquácỡ,quáítthờigian,haiđứaconvàmộtngườivợchỉhiểuđượcôngphầnnào.

“Vậythìtacứtheochuyệnđó,”Mollernói,bỏđiệnthoạixuốngvànhìnHarryquacáibànoằnxuốngvìtàiliệu,nhữnggạttànthuốcđầybevàcốcgiấy.Trênmặtbànmộttấmảnhhaithằngbéănmặcnhưthổdândađỏđánhdấumộttrungtâmhợplýgiữahỗnloạn.

“Cậuđâyrồi,Harry”“Tôiđâyrồi,sếp.”“TôiđãđếndựmộtcuộchọptạiBộNgoạigiaocóliênquantớihộinghị

thượngđỉnhtrongthángMườimộtnàyởOslo.TổngthốngMỹsẽđến…àmàcậuđọctàiliệurồinhỉ.Càphêkhông,Harry?”

Mollerđứnglên,chỉcầnhaisảichânbảydặmôngđãtớiđượctủhồsơmà trênđó, nằmngayngắn trên cùngmột chồng tài liệu,máypha càphêđangphunrathứchấtlỏngsềnsệt.

“Cảmơnsếp,nhưngtôi…”ĐãquátrễnênHarryđưatayđónlấycốccàphênghingútkhói.“Tôi đặc biệtmong chờ chuyến viếng thăm củaMật vụ, tôi chắc chắn

chúngtasẽcómốiquanhệthânáivớihọkhichúngtavàhọđãhiểunhaurõhơn!”

Mollerchưabaogiờhọcđượccáchvậndụnglốiănnóimỉamai.ĐâychỉlàmộttrongnhiềuđiềuHarryđánhgiárấtcaoởsếp.

Mollercohaiđầugốivàochođếnkhiđỡđáymặtbàn.HarryngảngườirasaulấybaoCamelđãnhàunáttừtúiquần,nhướngmộtbênmàydòhỏivềphíaMoller.Ôngnhanhchóngđónbắtđượctínhiệu,đẩycáigạttànđầyắpvềphíaanh.

“Tôi sẽ chịu tráchnhiệmvề anninhdọc các tuyếnđườngđếnvàđi từGardermoen.NgoàitổngthốngracòncóBarak.”

“Barak?”“EdhudBarak.ThủtướngIsrael.”“Trời ạ, vậy là lại sắp có thêmmột thỏa thuậnOslo tuyệt vời nữa à?”

Mollerchánnảnnhìnchằmchằmcộtkhóixanhđangcuộnlêntrầnnhà.“Đừngbảotôicậuchưanghechuyệnđó,Harry.Nếukhôngtôisẽcònlo

lắngchocậuhơnhiệngiờnữa.Chuyệnnàyđãlêntấtcảcáctrangnhấttuầntrướcrồi.”

Harrynhúnvai.“Thằngbéđưabáokhôngchịuđếnđềuđặn.Khiếnkiếnthứcchungcủa

tôi chịunhững lổ hổngnghiêm trọng.Một thứ cản trở trầm trọng chođờisốnggiaotếcủatôi.”Anhcẩnthậnnhấpthêmmộtngụmcàphênữa,nhưngbỏcuộc,đẩycốccàphêraxa.“Vàđờisốngtìnháicủatôinữa.”

“Thậtà?”MollerdòxétHarryvớivẻmặtcho thấyôngkhôngbiếtnênthíchthúhaykhiếpsợchuyệnsắpxảyra.

“Dĩnhiên.Ailạithấymộtthằngđànôngđộbamươilăm,biếttườngtậncuộcsốngcủabaongườitrongchươngtrìnhCuộcthámhiểmRobinson,thế

mà lạihầunhưkhôngnhớđược tênvịnguyên thủnào,hay là tổng thốngIsrael,làhấpdẫn?”

“Thủtướng.”“Thìđấy.Sếphiểuýtôirồiđấy.”Mollernhịncười.Ôngthườngdễcười.Vàmềmlòngvớiviênsĩquancó

phầnđaukhổvớiđôitaitolộratừmáiđầuhúisáttrôngnhưhaicánhbướmđầymàusắc.ChodùđốivớiMoller,Harrychỉgâychoôngnhiềurắcrốihơnniềmvui.LàngườimớiđượcthăngchứclênPAS,ôngđãhọcđượcrằnglờirăn thứ nhất đối với một công chức có các dự tính cho sự nghiệp là đềphòng.KhiMollerhắnggiọngchuẩnbị thốtranhữngcâuhỏigâylonghĩ,ôngđãquyếtđịnhsẽhỏi,vàsợphảihỏi,bướcđầu tiênôngnhíumàychoHarrythấyrằngmốibậntâmcủaôngcótínhchấtchuyênmôn,khôngphảithânmật.

“TôinghenóicậuvẫnđanggiếtthờigianởquánSchreder,Harry?”“Đỡhơnxưarồisếp.Trênti-vicũnglắmchươngtrìnhhaymà.”“Nhưngcậuvẫnđangngồiđómànốcrượu?”“Họkhôngthíchtađứngđâu.”“Thôingayđi.Cậuđanguốngtrởlạisao?”“Tốithiểuthôi.”“Tốithiểuthếnào?”“Họsẽquẳngtôirangoàinếutôiuốngíthơnvậy.”LầnnàyMollerkhôngnhịnđượccườinữa.“Tôicầnbasĩquanliênlạcđể

giữ an ninh cho tuyến đường,” ông nói. “Mỗi người sẽ được tùy nghi sửdụngmườingườitừcáckhuvựccảnhsáttạiAkershus,cộngthêmhaihọcviênnămcuốitrườngsĩquan.TôiđãnghĩđếnTomWaaler…”Waaler.Thằngkhốnphânbiệtchủngtộcnhưngđangởngaytrongdanh

sáchđềbạtchochứcvụ thanh tra.HarryđãnghenóiđủvềcáchoạtđộngchuyênmôncủaWaalerđểbiếtchúngxácnhậntấtcảcácđịnhkiếnngườidâncóthểcóđốivớicảnhsát.Trừmộtđiều:thậtkhôngmay,Waalerkhông

phảilàthằngngu.Nhữngthànhtíchkhihắnlàmđiềutraviênấntượngđếnmức chínhHarry phải thừa nhận hắn kiểu gì cũng xứng đáng được thăngchức.

“VàWeber…”“Cáilãogiàbẳntínhấyà?”“…vàcậunữa,Harry.”“Nóilạixemnào?”“Cậungherồiđấy.”MặtHarrynhănnhó.“Cậucóphảnđốigìkhông?”Mollerhỏi.“Dĩnhiênlàcó.”“Tại sao? Đây làmột nhiệm vụ vẻ vang, Harry. Niềm tự hào của cậu

đấy.”“Thếá?”Harrygiậndữdụiđiếuthuốcvàogạttàn.“Hayđâylàgiaiđoạn

tiếptheotrongquátrìnhphụchồi?”“Ýcậulàsao?”BjameMollercóvẻbịxúcphạm.“Tôibiếtrằngsếpđãbấtchấplờikhuyênđúng,đãcóbấtđồngvớimột

vàingườikhisếp tiếpnhận tôivề lạiđộisauvụBangkok.Và tôimãimãibiếtơnsếpvìđiềuđó.Nhưngcáigìthếnày?Sĩquanliênlạcsao?Nghenhưmộtnỗ lựcchứngminhvớinhữngkẻcònnghingờrằngsếpđãđúng,cònbọnhọthìsai.RằngHoleđangtrồilên,rằngcóthểgiaotráchnhiệmchoanhtavàđủthứ.”

“Vậysao?”BjameMollerlạichắphaitaysauđầu.“Vậysaoá?”Harrynhạilại.“Cóphảiđằngsauchuyệnnàylàthếkhông?

Tôilạichỉlàmộtcontốt?”Mollerbuôngtiếngthởdàithấtvọng.“Chúng ta đều là con tốt cả, Harry. Luôn luôn cómột động cơ ngầm.

Chuyệnnàykhôngtồitệhơnbấtkỳchuyệngìkhác.Hãylàmtốtcôngviệcrồiđiềuđósẽtốtchocảhaichúngta.Chuyệnnàykhóđếnthếhaysao?”

Harrykhịtmũi, địnhnóigì đó, kiềmchế, lấyđà lầnnữa, nhưng rồi lạithôi.Anhbúngmộtđiếunữatrongbaora.

“Chỉ là tôi cảm thấymìnhnhưmột conngựa chết tiệt cho thiênhạđặtcược.Vàtôighétcayghétđắngtráchnhiệm.”

Harryđểthõngđiếuthuốctrênmôimàkhôngchâmlửa.AnhnợMollerânhuệnày,nhưngnếuanhlàmhỏngbétthìsao?Moller

đãnghĩđếnđiềuđóchưa?Sĩquan liên lạc à?Bâygiờanhđãkiêng rượuđượcmộtthờigianrồi,nhưnganhvẫnphảithậntrọng,từngngàymột.Chếttiệt,chẳngphảiđólàmộttrongnhữnglýdoanhtrởthànhđiềutraviênsao?Đểtránhcóngườiởdướimình,vàcàngítngườitrênmìnhcàngtốt?Harrycắnxuốngđầulọcđiếuthuốc.

Họ nghe thấy những giọng nói ngoài hành lang cạnhmáy pha cà phê.NghegiốngnhưWaaler.Tiếptheolànhữngtràngcười.Cólẽlàcủacônhânviênvănphòngmới.Trongmũianhvẫncònmùinướchoacủacôta.

“Mẹkiếp!”Harrynói.Mẹ-kiếp.Vớihaichữ,khiếnđiếuthuốcnảylênhailầntrênmiệng.

MollernhắmmắtsuốtlúcHarrychìmtrongsuytư,rồigiờônghémắtra.“Tôixemđónhưmộtlờiđồngýnhé?”

Harryđứngdậybướcrangoàichẳngnóitiếngnào.

8

TrạmthuphítạiAlnabru.Ngày1thángMườimộtnăm1999.

ConchimlôngxámlọtvàotầmnhìncủaHarryrồilạiđangbayra.AnhghìmạnhcòkhẩuSmith&Wessoncỡ38trongkhinhìnquamépốngngắmvềkhoảng lưngbấtđộngsau tấmkính.Aiđóđãnóivềchuyện thờigian trôichậmlạitrênti-vingàyhômqua.Còixe,Ellen.Nhấncáicòichếttiệtấyđi.ChắchắntalànhânviênMật

vụ.Thờigiantrôichậmlại,nhưvàođêmGiángsinhtrướckhiônggiàNoel

đến.Chiếcmôtôđầutiênđãchạyđếnngangbuồngbánvé,conchimcổđỏvẫnchỉlàmộtchấmđenbênrìatầmnhìncủaanh.Thờigiantrênghếđiệntrướckhidòngđiện…

Harrysiếtcò.Một,hai,balần.Rồithờigiantăngtốcdữdội.Lớpkínhmàutrắngxóađi,bắntungmảnh

vụn xuống mặt đường nhựa, anh nhác thấy một cánh tay biến mất dướiđườngviềnbuồngbánvétrướckhitiếngêmrucủanhữnglốpxeMỹđắttiềnxuấthiện-rồiđimất.

Anhnhìnchằmchằmvềphíabuồngbánvé.Vàichiếclávàngxoáytítlênbênđoànxemô tôvẫn lơ lửng trongkhông trungrồimớihạxuốnggờcỏxámbẩnthỉu.Anhnhìnvềphíabuồngbánvé.Tấtcảlạichìmvàoimlặng,vàtrongmộtlúcanhchỉnghĩđượcmộtđiềulàanhđangđứngtạimộttrạmthuphíNaUybìnhthườngvàomộtngàythuNaUybìnhthường,vớimột

trạmxăngEssobìnhthườnglàmphôngnền.Thậmchícòncómùicủamộtbuổisánglạnhlẽobìnhthường:mùilámụcrữavàkhóixe.Bỗngdưnganhchợthiểu:cólẽchẳngcógìtrongnhữngchuyệnnàyđãthựcsựxảyra.

Anh vẫn đang nhìn chăm chăm về phía buồng bán vé thì tiếng rền rĩkhôngngớtcủacòixeVolvosaulưnganhcưangàylàmđôi.

PHẦN2

KHỞINGUYÊN

9

Năm1942.

Nhữngquảpháosángchiếusángbầutrờiđêmxámxịt,khiếnnógiốngnhưtấmvảibạtbẩnthỉuphủlênmộtkhungcảnhxámngoét,trầntrụibaoquanhhọởmọiphía.CólẽquânNgađãmởđợttấncông,cólẽchỉlàbịp;tathựcsựchẳngbaogiờbiếtđượcchừngnàonóchưakếtthúc.Gudbrandnằmtrênméphào,haichâncolênngực,cầmchắccâysúngbằngcảhaitaylắngnghenhữngtiếngnổkhôkhốcxaxakhinhìnpháosángrơi.Gãbiếtmìnhkhôngnênnhìnpháosáng.MắtgãsẽbịquánggàrồikhôngthấyđượcnhữngtênlínhbắntỉaNgabòratrongtuyếttrongvùngtrunglập.Nhưngdùgìgãcũngchẳngthểnhìnthấyhọ,chưatừngtrôngthấymột tênnào;gãchỉbắntheolệnh.Nhưbâygiờgãđanglàm.

“Hắnkiarồi!”ĐólàDanielGudeson,anhchàngthànhthịduynhấttrongđơnvị.Những

người khác đến từ những nơi có tên tận cùng bằng chữ dal.Một số vùngthunglũngthìrộngcònsốkhácthìsâu,hoangliêuvàtốităm,chẳnghạnnhưvùng đất quê nhà của Gudbrand. Nhưng với Daniel thì không. Daniel cóvầng trán cao, trong sáng, đôimắt xanh long lanhvànụ cười phô ra hàmrăngtrắngbóc.Cậutagiốngnhưhìnhtrênápphíchtuyểnquân.Cậutađếntừđâuđócónhữngđườngchântrời.

“Hướnghaigiờ,bêntráibụirậm,”Danielnói.Bụi rậm?Không thểcóbụi rậmnào trongquangcảnh toànhốbomthế

này?Àmàcó,vìmấyđứakiađangbắn.Tànhtạch,pằngpằng,vèovèo.Cứnămviênđạnlạicómộtviênvútđinhưđườngparabol,nhưconđomđóm.

Đạnlửa.Viênđạnvútđivàobóngtốinhưngdườngnhưnóbỗngthấmmệtvìvậntốcviênđạngiảmrồinóchìmxuốngđâuđóngoàikia.Dùsaođinữathìtrôngnógiốngnhưvậy,Gudbrandnghĩmộtviênđạnbaychậmnhưthếsẽchẳnggiếtnổiai,

“Hắnđangbỏchạy!”mộtgiọngcayđắng,đầycămhậnrítlên.LàgiọngcủaSinclreFauke.Khuônmặthắngầnnhưlẫnvàobộquânphụcngụytrangvàđôimắtnhỏ,sâuhoắmnhìnđămđămvàobóngtối.HắnđếntừmộttrangtrạixaxôihẻolánhtậntrênvùngcaoGudbrandsdalen,cólẽlàmộtvùngđấthẹpbịbaobọcxungquanhnàođómàánhmặttrờikhôngchiếutớivìdahắntrôngtáixanh.GudbrandkhôngbiếttạisaoSindrelạitìnhnguyệnđichiếnđấutrênMặttrậnphíaĐông,nhưnggãnghenóirằngchamẹvàcảhaianhhắnđềugianhậpđảngDân tộcThốngnhấtphátxít.Họđeodảibăng trêncánhtayđikhắpnơi,chỉđiểmdânlàngđồnghươnghọnghingờlàdânquânkhángchiến.Danielnóirằngmộtngàynàođónhữngkẻchỉđiểmvàtấtcảnhữngaikhaithácchiếntranhđểmưulợicánhânsẽphảiănđòn.

“Không, không đâu,” Daniel hạ thấp giọng, cằm tì lên súng. “KhôngthằngBônsêvíchchếttiệtnàothoátdượcđâu.”

“Hắnbiếtbọnmìnhthấyhắnrồi”Sindrenói.“Hắnsẽtrốnvàochỗtrũngdướikia.”

“Không,khôngđâu!”Danielđápvànhắmbắn.Gudbrandnhìnchằmchằmravùngtốiđenmàutrắngxám.Tuyếttrắng,

nhữngbộđồngphụcngụytrangtrắng,ánhlửatrắng.Bầutrời lạisánglên.Đủkiểubóngđenvụtqualớpbăngtuyết.Gudbrandlạinhìnchằmchằmlên.Nhữngchớpsángđỏ,vàngởchântrời,tiếptheolànhữngtiếngầmầmxaxa.Nókhôngthậtnhưởrạpphimvậy,ngoạitrừmộtđiềuđangâmbamươiđộvàchẳngcóaiđểvòngtayôm.Cólẽlầnnàylàđợttấncôngthậtrồi?

“Mày chậm quá đấy, Gudeson. Hắn biến rồi.” Sindre nhổ toẹt xuốngtuyết.

“Chưa,hắnchưabiếnđâu!”Danielđápcònkhẽhơnnữavàngắmbắn,rồi

lạingắm.Gầnnhưmiệngcậutakhôngcònphảrakhóilạnhnữa.Thế rồi một tiếng đạn rít chói tai, một tiếng thét cảnh báo, vậy là

Gudbrandnémmìnhxuốngđáyhàophủđầybăng,đưa cảhai tay lên cheđầu.Mặtđấtrungchuyển.Từnghònđấtnâuđóngbăngtrútxuốngnhưmưa;mộthòntrúngmũsắtcủaGudbrand,trượtxuốngngaytrướcmặtgã.Gãđợiđếnkhichắcrằngkhôngcònhònđấtnàorơinữamớiđẩymũlênlại.Yênắngtrởlạivàmộtlớptuyếttrắngmịnbámđầymặtgã.Họnóitachẳngbaogiờnghethấytiếngđạnpháobắntrúngta,nhưngGudbrandđãthấyđủkếtquảcủanhữngtráiđạnpháovèovèođểbiếtđiềuđókhôngđúng.Mộtquảpháo sáng làm lóe sáng con hào; gã trông thấy khuônmặt trắng bệch củamấyđứakiavàbónghọkhihọbòvềphíagã,bámsátvàomộtbênconhào,đầucúithấpkhiánhsángdầnnhạtđi.NhưngDanielđâu?Daniel!

“Daniel!”“Tómđượchắnrồi!”Danielnói,vẫnđangnằmtrênméphào.Gudbrand

khôngtinnổitaimình.“Cậuvừanóigì?”Danieltrượtxuốnghào,giũtuyếtvàđất.Cậutacườitoétmiệng.“Tối nay không thằng chóNga nào bắn trong phiên gác của bọnmình

đượcđâu.Báo thùchoTormodđượcrồi.”Haigótchâncậu tabấmxuốngméphàođểkhỏitrượttrênbăng.

“Nó chém đấy!” Là giọng Sindre. “Mày có bắn trúng hắn quái đâu,Gudeson.TaothấythằngNgađóbiếnvàodướichỗtrũngcơmà.”

Đôimắttihícủahắnhếtnhìnngườinàylạinhìnngườikia,nhưthểmuốnhỏicóaitinđượclờikhoácláccủaDaniel.

“Chínhxác!”Danielnóỉ.“Nhưnghai tiếngnữalà trờisáng,vàhắnbiếthắnsẽphảibòratrướclúcđó.”

“Đúngvậy,nênhắnđãcốlàmthếsớmmộtchút!”Gudbrandlẹlàngnóithêm.“Hắnlóraởphíabênkia.Đúngkhông,Daniel?”

“Quá sớm hay không!” Daniel mỉm cười. “Dù sao thì tớ cũng sẽ tóm

đượchắn.”Sindrerítlên:“Câmcáimỏbểcủamàylạiđi,Gudeson.”Danielnhúnvai,kiểmổđạnvàlênđạn.Rồicậutaquayngười,gácsúng

quavai,đạpmộtbênủngvàothànhhàođóngbăngrồiphóngngườilêntrênmặthào.

“Đưatớcáimaicủacậuđượckhông,Gudbrand.”Daniel cầm lấy cáimai và đứng thẳng người lên. Trong bộ quân phục

mùađôngtrắngxóa,dángngườicậutainrõnéttrongbầutrờiđêmvàpháosánglơlửngnhưánhhàoquangtrênđầu.

Trôngcậutanhưthiênthầnấy,Gudbrandnghĩ.“Cậuđanglàmcáiquáigìthế hả!” Edvard Mosken tiểu đội trưởng quát. Người lính điềm tĩnh quêMjondolhiếmkhicaogiọngvớinhữngquânnhânkỳcựunhưDaniel,SindrevàGudbrand trongđơnvịnày.Thường thì chỉ línhmớimỗikhiphạmsailầmmới bị quátmắng.Họ càng nghe chửi nhiều thì sẽ càng nhiều ngườitrongsốhọgiữđượcmạngsống.LúcnàyEdvardMoskenđangnhìntrừngtrừnglênDanielbằngmộtbênmắtmởtokhôngbaogiờkhéplại.Ngaycảkhianhtađangngủcũngkhông.ChínhmắtGudbrandđãnhìnthấyđiềuđó.

“Xuốngnấpđi,Gudeson,”tiểuđộitrưởngnói.NhưngDanielchỉmỉmcườivàloángcáiđãbiếnmất;khóilạnhtừmiệng

cậutalơlửngbêntrênhọtronggiâylát.Rồiánhpháosángsauđườngchântrờichìmxuốngvàtrờilạitốiđen.

“Gudeson!”Edvardgàolên,trèolênmặthào.“Mẹkiếp!”“Cậuthấynókhông?”Gudbrandhỏi.“Biếnmấttiêurồi.”“Cái thằng điên này tính làm gì với cái mai nhỉ?” Sindre hỏi, nhìn

Gudbrand.“Khôngbiết!”Gudbrandđáp.“Dờihàngràothépgaichăng?”“Tạisaonólạimuốndờihàngràothépgai?”“Khôngbiết!”GudbrandkhôngưacặpmắthoangdạicủaSindre.Chúng

nhắcgãnhớđếnmộtthằngnhàquêkhácđãtừngđếnđó.Đếncuốicùnghắntahóađiên,mộtđêmnọđãđitiểungayvàogiàycủamìnhtrướckhiđituầnvàsauđóbuộcphảicắtbỏhếtmườiđầungónchân.NhưngbâygiờhắntađãquayvềquênhàởNaUyrồi,nênsuychocùngcólẽhắncũngkhôngđiêncholắm.Dùsaođinữa,Sindrecũngcóđôimắtđiêndạigiốnghệtnhưthế.

“Cólẽcậutađidạotrongvùngtrunglập!”Gudbrandnói.“Tôibiếtbênkiahàngràothépgailàcáigì.Tôiđangtựhỏicậutađanglàmgìởđó.”

“Cólẽcậutabịđạnpháobắntrúngđầurồi!”HallgrimDalenói.“Chắccậutahóalẩmcẩmrồi.”

Hallgrimlàđứatrẻnhấttrongtiểuđội,mớimườitámtuổi.Chẳng ai thực sự hiểu tại sao cậu ta lại đăng lính. Máu phiêu lưu,

Gudbrand nghĩ vậy. Dale luôn mồm nói rằng cậu ta ngưỡng mộ Hitler,nhưngcậutachẳngbiếtgìvềchínhtrị.Danielthìnghĩchắcvìcậutađãlàmcongáinhàngườitamangthai.

“NếuthằngNgađóvẫnsống,Gudesonsẽbịbắnchếttrướckhicậutatiếnđượcnămmươimét,”EdvardMoskennói.

“Danieltómđượchắnrồi!”Gudbrandthìthầm.“TrongtrườnghợpđómộtđứakhácsẽbắnGudeson,”Edvardđáp,thọc

tayvào trongáo jacket rằnri, lôi rađiếu thuốc lámỏngmanhtrong túiáongực.“Đêmnaynóđangbòvớichúngởngoàikia.”

Anh ta khum tay che que diêm khi quẹt diêm vào vỏ bao cứng. Lưuhuỳnhbốccháyởlầnquẹtthứhai,Edvardđưadiêmlênchâmlửa,hítmộthơi dài rồi chuyềnquanhkhôngnói tiếngnào.Tất cả bọnhọ chậm rãi rítvào,rồichuyềnđiếuthuốcsangchongườibêncạnh.Chẳngainóilờinào;dường như tất cả đều đang đắm chìm trong những suy tư riêng. NhưngGudbrandbiếtrằng,giốngnhưgã,họđanglắngnghe.

Mườiphúttrôiquamàkhôngcómộttiếngđộngnào.“NghenóimáybaysắpđánhbomhồLadoga,”HallgrimDalenói.

TấtcảđềuđãngheđồnrằnglínhNgađangtháochạykhỏiLeningradqua

mặthồđóngbăng.Nhưngđiềutồi tệhơnlàmặtbăngđồngnghĩavớiviệctướngTsjukovcóthểkiếmđượchàngtiếptếvàothànhphốbịbaovây.

“Đánglẽchúngphảingấtxỉukhắpphốvìđóiởđằngđó,”Dalenói,hấthàmvềphíaĐông.

NhưngGudbrandđãnghenóiđiềunàytừhồigãđượccửđếnđó,gầnmộtnămtrước,vậymàchúngvẫnđangởngoàiđóbắntangaykhitathòđầulênkhỏihào.Mùađôngnămngoái, bọnđàongũNga - đã chịuđủ rồi và sẵnsàngđổiphevìchútthứcănvàlửaấm-đãquahàocủahọ,haitaychắpsauđầu.Nhưnggiờđâymấykẻđàongũnàycũngthưathớtrồi,cònhaitênlínhmắttrũngsâuGudbrandthấyđếnvớihọtuầntrướcđãngờvựcnhìnhọkhithấylínhNaUycũnggầytrơxươngnhưchúng.

“Haimươiphútrồi.Nósẽkhôngvềđâu!”Sindrenói.“Nótiêurồi.Đồbỏđi.”

“Câmđi!”GudbrandtiếnmộtbướcvềphíaSindre,hắntaliềnđứngbậtdậy.DùSindrecócaohơngãcảmộtcáiđầunhưngrõrànghắnkhôngcóbụngdạđâumàđánhnhau.CóthểhắnnhớtênlínhNgamàGudbrandgiếtvàithángtrước.AimàngờmộtGudbrandtốttính,hiềntừlạicómáutànbạođến thế?Tên línhNgađã lẻnvào chiếnhào củahọnằmgiữahai chốt dothámhoạtđộngcủađịchmàkhôngaithấy,tànsáttấtcảnhữngaiđangngủtronghaiboongkegầnnhất,mộtđầylínhHàLancòncáikiađầylínhÚctrướckhihắnxôngvàoboongkecủahọ.Lũrậnđãcứumạnghọ.

Rậncómặtởkhắpnơi,nhưngđặcbiệtlàởnhữngchỗấmáp,nhưởnách,dưới thắt lưng,xungquanhđũngquầnvàmắtcáchân.Gudbrand làngườinằmgầnlốiravàonhất,khôngtàinàongủnổivìnhữngcáihọgọilàvếtloétrậncắntrênhaichângã-nhữngvếtthươnghámiệngtobằngđồngxunhỏ,cácmépdàykínrậnbu.Gudbrandrútlưỡilêracốgắngvôvọnggạthếtlũrậnđi,đúnglúcđótênngườiNgađứngởngưỡngcửađểnhảđạn.Gudbrandchỉnhìnthấycáibóngcủahắn,nhưnggãbiếtngayđólàđịchkhitrôngthấybóngdángkhẩusúngtrườngMosin-Nagantgiơlên.Chỉbằngcáilưỡilêcùn,

GudbrandđãcứacổtênlínhNgađiêuluyệnđếnnỗikhivùihắnvàotrongtuyếtsauđó,hắndườngnhưđãkhôkiệtmáu.

“Bìnhtĩnh,mấycậu!”Edvardnói,nóiriêngvớiGudbrand,“Cậunênđingủchútđi,Gudbrand.Cậuđổicamộttiếngtrướcrồicơmà.”

“Tôisẽrangoàitìmcậuấy,”Gudbrandđáp.“Không,cậusẽkhôngđiđâuhết!”Edvardnói.“Có,tôisẽđi,tôi…”“Đólàlệnh!”Edvardlắcmạnhvaigã.Gudbrandcốvùngra,nhưngtiểu

độitrưởnggiữgãchặtcứng.GiọngGudbrandcaohơnvàrunruntuyệtvọng:“Cólẽcậutabịthương!

Cólẽcậutabịmắckẹtvàohàngràothépgai!”Edvardvỗvaigã.“Trờisắpsángrồi!”anhtanói.“Lúcấytasẽxemxem

chuyệngìđãxảyra.”Gãliếcnhanhvềmấyngườiđangimlặngtheodõicảnhnày.Họbắtđầu

giậmchânxuốngtuyếtvàthìthầmvớinhau.GudbrandtrôngthấyEdvardđilạichỗHallgrimDalevàthìthầmmấytừ

vàotaicậuta.DalelắngngherồiquắcmắtnhìnGudbrand.Gudbrandthừahiểuđiềuđónghĩalàgì.Đólàlệnhphảiđểmắtđếngã.Đãmộtthờigianrồi,aiđórêuraorằnggãvàDanielcònhơncảbạnthân.Vàrằngkhôngthểtintưởnghọđược.Moskenđãhỏithẳngcóphảihọđangtrùtínhcùngnhauđàongũ không.Dĩ nhiên họ phủ nhận, nhưng có lẽ lúc nàyMosken cho rằngDaniel lợidụngcơhộiđểchạy trốn.RằngGudbrandsẽ“đi tìm”đồngchínhưlàmộtphầntrongkếhoạchcùngnhausangphíabênkia.ĐiềuđókhiếnGudbrandphálêncười.Quảthậtlàthế,mơvềnhữnglờihứahẹntuyệtvờinào làđồăn, lửaấmvàđànbàmàmấy loaphóng thanhNgavẫnphunratrênchiếntrườngtrơtrọibằngtiếngĐứcđểlấylòngthìhấpdẫnđấy,nhưngtinvàođiềuđósao?

“Tacácượcxemnócóquayvềkhông?”ĐólàSindre.“Bakhẩuphầnăn.Bọnmàythấysao?”

Gudbrandxuôihai tayxuốngbênsườnvàcảmthấyđược lưỡi lê thòrabênthắtlưngdướibộquânphụcngụytrang.

“NichtschieBen,bitte!(3)”Gudbrandquayngoắtlạivàkia,ngaytrênđầu,gãthấykhuônmặthồng

hàodướichiếcmũNgađangmỉmcườivớigãtừmépchiếnhào.Rồingườinàynhảyxuốnghào,đápxuốngmặtbăngsaumộtcúlượnhìnhvòngcungthậtêm.

“Daniel!”Gudbrandhétlên.“Da da da dum!” Daniel hát, bỏ chiếc mũ Nga xuống. “Dobry

vyecher(4).”Đámđànôngđứngchônchântạichỗ,ngâynhìncậuta.“Này,Edvard!”Danielkêu lên.“Tốthơnanhnên thắtchặtvớinhữngngườibạnHàLancủachúngtađi.Họđãtiếnđượcítnhấtcũng50métgiữacácđiểmdothámđằngkiakìa!”

Edvardcũngimlặngvàsữngsờnhưmấyngườikia.“CậuchôntênngườiNgarồià,Daniel?”KhuônmặtGudbrandsánglên

háohức.“Chônhắn?”Danielđáp.“TớthậmchícònđọckinhLạyChavàhátcho

hắnnghe.Cáccậubịlãngtaihếtrồihaysaothế?Tớchắcchắnởphíabênkiachúngcònnghethấy.”

Nóirồicậutanhảylênméphào,ngồixuốngvớihaicánhtaygiơlêntrênkhôngvàbắtđầuhátbằngmộtgiọngtrầm,“MộtpháođàiuynghilàChúaTrờicủachúngta…”

NhữngngườikháchoanhôcònGudbrandcườiđếnchảynướcmắt.“Cậuquỷlắm,Daniel!”Dalethốtlên.“KhôngphảiDaniel…Hãygọitớlà…”DanielbỏmũNgaxuống,đọccái

tênbêntronglớplót.“Uriah.Hắncònbiếtviếtnữachứ.Chà,chà,nhưnghắnvẫnlàmộtthằngBônsêvích.”

Cậutanhảyxuốnghàonhìnxungquanh.“TớhyvọngkhôngaiphảnđốicáitênDoTháiphổbiếnnàychứhả?”

Tiếptheođólàsựimlặngbaotrùmtrướckhimộttràngcườirộlên.Rồingườiđầutiêntrongđámtiếnđếnphátmạnhvàolưngcậuta.

10

Leningrad.Ngày31thángMườihainăm1942.

Tạichốtsúngmáytrờilạnhcắtdacắtthịt.Gudbrandmặchếtsốquầnáogãcólênngười.Tuythế,hàmrănggãvẫnđánhvàonhaulậpcập,toànbộmấyđầungóntayvàngónchângãđãmấtcảmgiác.Tồitệnhấtlàđôichân.Gãphảiquấnthêmgiẻráchquanhhaibànchân,nhưngcũngchẳngănthua.

Gãnhìnchằmchằmvàobóng tốibênngoài.Họđãkhôngnghe thấygìnhiềutừcácchàngIvantốihômấy.CóthểchúngđangđónđêmGiaothừa.Cóthểchúngđangănuốngnosay.Thịtcừuhầm.Hoặcsườncừu.Dĩnhiên,GudbrandbiếtrằngquânNgachẳngcótíthịtnào,nhưnggãkhôngthểngănmìnhnghĩđếnnhữngmónăn.Vềphầnmình,họcũngchẳngcógìhơnmónxúpđậulángvàbánhmì.Bánhmìcómốcxanh,nhưnghọđãquen.Vànếunómốcđếnmứcnát vụn, họ chỉ cầnđun sôi xúp cùngvớibánhmì ấy làxong.

“ÍtnhấtbọnmìnhcũngcònxúcxíchchođêmGiángsinh,”Gudbrandnói.“Imnào!”Danielnói.“Tốinaychẳngcómanàongoàikiađâu,Daniel.Chúngđangbậnănthịt

nai.Vớinướcxốtthịtthúđặcmàunâunhạtvàquảviệtquất.Cùngkhoaitâyhạnhnhân.”

“Đừnglạibắtđầunóivềđồănnữađi.Imlặngxemcậucópháthiệnragìkhông.”

“Tớchẳngnhìnthấygìcả,Daniel.Chẳngthấygìcả.”

Họ ngồi chụm vào nhau, cứ cúi đầu xuống.Daniel đang đội chiếcmũNga.MũsắtcóphùhiệuLựclượngVũtrangSSnằmbêncạnh.Gudbrandhiểutạisao.Cóđiềugìđóởhìnhdạngchiếcmũkhiếntuyếtlạnhluônđiquadướivànhmũvàtạonêntiếngvivuliêntụcbêntrongmũ,tratấnthầnkinh.

Điềunàyđặcbiệtkhốnkhổnếutađangcanhgáctạiđiểmdothám.“Mắtcậucóbịlàmsaokhôngđấy?”Danielhỏi.“Khôngsao.Chỉlàtầmnhìnbanđêmhơikém.”“Thếthôià?”“Tớcũnghơibịmùmàu.”“Hơibịmùmàuà?”“Màuđỏvàxanhlá.Tớkhôngthểnhìnrasựkhácbiệt.Thấyhaimàunhư

nhau.Chẳnghạntớchưabaogiờthấyđượcnhữngtráiviệtquất,khinhàtớvàorừngháinamviệtquấtđểănthịtnướngvàongàyChủnhật…”

“Khôngnóivềđồănnữa,bảorồimàlại!”Họbèngiữimlặng.Xaxa,mộttiếngsúngmáyvanglênlạchtạch.Nhiệt

kếchỉhaimươinhămđộâm.Mùađôngnămngoáihọgặpbốnmươinhămđộâmvàiđêmliền.Gudbrandtựanủimìnhvớiýnghĩrằnglũrậnsẽíthoạtđộng trong tiết trời lạnhgiánày.Gãsẽkhôngcảm thấyngứachođếnkhicanhgácxongvàchuivàodướitấmchănbônglentrongchỗngủcủamình.Nhưnglũrậnchịurétgiỏihơngã.Cólầngãlàmmộtthínghiệm:gãđểáolạnhrangoàituyếttrongcáilạnhthấuxươngsuốtbangàyliền.Khigãmangáolạnhvàolạiboongke,nóthànhmộttấmbăng.Nhưngkhigãhơáotrướclòsưởi,lũrậnlạilúcnhúc,bòlổmngổmsốnglạinêngãnémluôncáiáovàolửachỉvìghêtởm.

Danielhắnggiọng.“ThếrồinhàcậubắtđầuxơithịtnướngngàyChủnhậtthếnào?”Gudbrandkhôngcầnđượcmờiđếnlầnthứhai.“Trướchết,bố tớcắt súc thịt ra,một cách trang trọng,nhưmục sưấy,

trongkhilũcontraibọntớngồiimphăngphắcvànhìn.Sauđómẹtớbỏlên

mỗi đĩa hai lát thịt, rồi tưới nước thịt lên, xốt đặc đếnmức bà phải để ýkhuấyvừađủđểnókhôngđônglại.VàcórấtnhiềucảiBrusseltươivàgiòn.Cậunênđộimũsắtlênđi,Daniel.Ngộnhỡdínhmộtmảnhđạnpháolênmũmềmthìsaohả?”

“Thửtưởngtượngmộtmảnhđạnbắnvàomũtớxem.Tiếpđi’Gudbrandnhắmmắtlại,mộtnụcườinởtrênmôigã.“Móntrángmiệng thìcómậnkhôninh.Hoặcbánhsôcô lahạnhnhân.

Đókhôngphảibữaănthườngxuyênđâu.MẹtớhọcđượctruyềnthốngấyởBrooklynđấy.”

Danielnhổtoẹtxuốngtuyết.Theolệ,vàomùađông,cagáclàmộtgiờ.NhưngcảSindreFaukelẫnHailgrimDaleđềuđangsốtngủlibì,nênEdvardMoskenđãquyếtđịnhtănggiờcanhgáclênhaitiếng,chođếnkhicảđơnvịphụcsứchoàntoàn.

DanielđặttaylênvaiGudbrand.“Cậunhớbàấy,đúngkhông?Mẹcậuấy.”Gudbrand phá lên cười, cũng nhổ toẹt xuống đúng chỗDaniel đã nhổ,

nhìnchằmchằmlênnhữngngôisaobănggiátrênbầutrời.CótiếnglạoxạotrêntuyếtnênDanielngẩngđầulên.

“Cáo,”cậutanói.Khôngthểtinnổi,nhưngngayởđây,nơimàtừngmétvuôngđềubịđánh

bomcònmìn thìdàyđặchơncảcuộiởphốKarl Johans,vẫncóđời sốngđộngvật.Khôngnhiềunhưngcảhaiđềutừngthấythỏrừngvàcáo.Vàconchồnhôilạclõng.Hiểnnhiênlàhọcốgắngbắnvàobấtkỳthứgìnhìnthấy.Cáigìcũngđemnấuđượcsất.NhưngsaukhimộtlínhĐứcbịbắnchếtlúcrangoàibắtthỏ,viênchỉhuyphảitạcvàođầuhọrằngbọnNgađangthảthỏra trướccácchiếnhàonhằmdụhọ tiếnvàovùng trung lập.Như thểquânNgatựnguyệntặngthỏvậy!

Gudbrandđưangón tay lênđôimôikhônẻ,nhìnđồnghồđeo tay.Cònmộttiếngnữamớiđếnphiêngáctiếptheo.GãđồrằngSindređãnhétthuốc

lálêntrựctràngđểchosốt;hắnlàkiểungườisẽlàmthế.“TạisaocậulạibỏnướcMỹmàvề?”Danielhỏi.“PhốWallsụpđổ.Bốtớbịmấtviệcởnhàmáyđóngtàu.”“Thấychưa,”Danielnói.“Đólàcáichủnghĩatưbảnchocậuđấy.Những

thằngthấpcổbéhọngthìcặmcụilàmviệc,trongkhinhữngthằnggiàuthìluônbéolên,bấtkểlàvàogiaiđoạnthịnhvượnghayđìnhtrệ.”

“Ừ,thìvẫnthếmà.”“Cho đến giờ thì vẫn thế, nhưng rồi sẽ có thay đổi thôi.Khi chúng ta

thắng trận,Hitlerđã thủsẵnchútngạcnhiênchongườidân.Vàbốcậusẽkhôngphảilođếnchuyệnthấtnghiệpnữa.CậunêngianhậpDântộcThốngnhấtđi.”

“CậucóthựcsựtintấtcảnhữngchuyệnđókhôngGudbrandkhôngthíchtranhcãivớiDanielnênchỉtrảlờibằngcáinhún

vai,nhưngDanielvẫnhỏilại.“Dĩnhiêntớtinvàođiềuđó”Gudbrandđáp.“Nhưngtrênhếttớnghĩđến

NaUy.Nghĩđếnchuyệnkhôngcònbóngdáng tênBônsêvíchnàoởđấtnướcnày.Nếuchúngđến,giađìnhtớnhấtđịnhsẽquayvềMỹ.”

“Đếnmộtnướctưbảnà?”BâygiờgiọngDanielđãtrởnênkhắcnghiệthơnmộtchút.“Mộtnềndânchủnằmtrongtaynhữngkẻgiàucó,phómặcchomayrủivànhữngkẻcầmquyềnthamnhũngà?”

“Thànhưthếcònhơnchủnghĩacộngsản.”“Cácquốcgiadânchủđãhếthữudụngrồi,Gudbrand.ThửnhìnchâuÂu

xem.AnhvàPháp đềuđã lâmvào cảnhkhốnkhổ rất lâu trước khi chiếntranhbắtđầu:nàolà thấtnghiệp,bóclột.GiờđâychỉcóhaingườiđủsứcngănchặnchâuÂukhôngrơichúimũivàocảnhhỗnloạn:HitlervàStalin.Đólàsựlựachọnchúngtacó.”

Gudbrandgậtđầu.KhôngchỉlàvềnhữnggìDanielnói,màvớicáchcậutanói.Rấtlàthuyếtphục.

Bấtchợtcảđịangụcxổngravàbầutrờitrướcmặthọtrắnglòapháosáng,

mặtđấtrungchuyển,ánhlóevàngtiếptheolàđấtnâuvàtuyếtdườngnhưbắntunglênkhôngnơiđạnpháorơixuống.

Gudbrand đã nằm ngay dưới đáy chiến hào, hai tay đưa lên che đầu,nhưngmọithứkếtthúcrấtnhanhnhưkhibắtđầu.

Gã nhìn lên thì kia rồi, đằng sau chiến hào, phía sau khẩu súng máy,Danielđangồlêncười.

“Cậuđanglàmcáigìthế?”Gudbrandhétlên.“Nổicòibáođộngđichứ!Gọimọingườidậy!”

NhưngDanielchẳngbuồnđểý.“Anh bạn thânmến của tôi ơi!” cậu ta thét lên, nướcmắt giàn giụa vì

cười.“Chúcmừngnămmớinhá!”DanielchỉvàođồnghồđeotayrồiGudbrandmớihiểuramọichuyện.Rõ

ràngDanielđãchờđợiloạtđạnchàomừngnămmớicủaquânNga,vìgiờđâycậutavùitayvàotuyếtđãchấtđốngcạnhchốtgácgiấusúngmáy.

“Brandy,”cậu tahét lên,đắc thắnggiơ lêncáichaiđựng thứchất lỏngmàunâu.“Tớcấtcáinàyhơnbathángrồiđấy.Mời.”

GudbrandđãbòdậyquỳgốivàmỉmcườivớiDaniel.“Cậutrước!”Gudbrandhô.“Chắckhông?”“Chắcnhưbắp,anhbạn.Cậuđãcấtnómà.Nhưngđừnguốnghếtđấy!”

Danielgõmạnhvàomộtbênnútbầnchođếnkhinóbậtra,rồigiơcaochailên.

“ĐếnLeningrad.Vàomùaxuân chúng ta sẽ cùng cạn ly tạiCungđiệnMùaĐông,”cậutatuyênbố,bỏcáimũNgaxuống.“Rồiđếnhèchúngtasẽtrởvềnhà,đượcchàođónnhưnhữnganhhùngởNaUyyêudấu.”

Cậutađưachailênmôi,ngửađầurasau.Thứchấtlỏngmàunâuồngộc,sóngsánh trongcổchai.Nó lấp lánhkhi thủy tinhphảnchiếuánhsáng từnhữngquảpháo sángđang rơixuống,vànhiềunămsaunữaGudbrand sẽphải tựhỏi liệuđócóphải làcái tênbắn tỉangườiNganhìn thấy:ánh lấp

lánhtừchaiấy.TiếpđóGudbrandnghetiếngnổbốpinhtaivàthấycáichainổtungtrongtayDaniel.MộtchùmmảnhthủytinhcùngrượubrandytrútxuốngvàGudbrandnhắmmắt.Gãcảmthấymặtmìnhướt:nóchảyxuốngmágã,theobảnnănggãthèlưỡiraliếmđượcvàigiọt.Hầunhưnóchẳngcómùivịgì,chỉlàcồnvàmộtthứkhácnữa-thứgìđóngònngọtvànhưkimloại.Nốđặcsệt,có lẽ làvì lạnh,Gudbrandnghĩ, rồigã lạimởmắt ra.TừtronghàogãkhôngthểnhìnthấyDaniel.Gudbrandđoánhẳncậutađãthụpxuốngđằngsaukhẩusúngmáykhibiết rằngmìnhbịpháthiện,nhưnggãcảmthấyđượctimmìnhđangđậpdồn.

“Daniel?”Khôngcótiếngđáplại.“Daniel?”Gudbrandđứngdậybòrakhỏichiếnhào.Danielđangnằmngửavớithắt

lưngđạndướiđầuvàchiếcmũNgaúptrênmặt.Rượubrandylẫnmáuloanglổtrêntuyết.Gudbrandcầmmũlên.Danielđangnhìntrừngtrừngbằngđôimắtmởtohướnglênbầutrờiđầysao.Giữatráncậutacómộtlổthủngto,đenngòmvàtoanghoác.TrongmiệngGudbrandvẫncònnguyênvịkimloạingònngọtvàgãcảmthấybuồnnôn.

“Daniel.”Nógầnnhưmộtlờithìthầmgiữađôimôikhônẻcủagã.Gudbrandnghĩ

trôngDanielnhưmộtthằngbémuốnvẽnhữngthiênthầntrêntuyếtnhưngrồilạingủthiếpđi.Gãnứcnởlảođảobướcvềphíacòibáođộngvàkéocầnquay tay.Khinhữngquảpháosángchìmxuốngnhữngnơiẩnnáucủahọ,tiếngcòirềnrĩlanhlảnhvọngthấutrờixanh.

“Chuyệnnàykhôngthểdiễnranhưthế,”Gudbrandchỉnóiđượcđếnthế.Edvardvànhữngngườikhácbướcrangoài,đứngsaulưnggã.Aiđóhét

gọitênGudbrandnhưnggãkhôngnghethấy.Gãcứtiếptụcquayvòngvòngcái cầnquay tay.Cuối cùngEdvardbướcđến,nắm lấycái cần.Gudbrandbuôngtay,nhưngkhôngquaylại;gãvẫnđứngyêntạichỗ,nhìntrừngtrừng

conhào,bầutrời,cònnướcmắtđãđóngbăngtrênđôimá.Lờithanvancủacáicòiđãtắt.

“Chuyệnnàykhôngthểdiễnranhưthế,”gãthìthầm.

11

Leningrad.Ngày1thángMộtnăm1943.

Tinhthểnướcđágămvàodướimũi,trongkhóemắtvàmiệngDanielkhihọđưacậutađi.Thườngthìngườitađểhọđóchođếnkhixácđôngcứngđểdễmangđihơn,nhưngDanielđangnằmchắnlốisúngmáy.Nênhaingườiphảikéocậutađếnmộtnhánhxachiếnhàochính,ởđóhọđặtcậutanằmtrênhaihòmđạndựtrữ.HallgrimDalebuộcmiếngvảigaiquanhđầucậuta,đểhọkhỏiphảitrôngthấymặtnạthầnChếtvớicáicườinhănnhởxấuxí.EdvardđãgọichomộtậpthểbênQuânkhuBắcgiảithíchDanielởđâu.Họđãhứacửhaingườimangxác lúcnàođó trongđêm.SauđóMoskenra lệnhchoSindrerờikhỏigiườngbệnhđếnhoànthànhnốtphiêngáccùngGudbrand.Việcđầutiênhọphảilàmlàlausạchchiếcsúngmáybêbếtmáu.

“ChúngđãđánhbomColognenátvụnnhưcám!”Sindrenói.Haingườinằmbênnhau trênmépchiếnhào, tronghốchậthẹpnhìn ra

đượcvùngtrunglập.GudbrandkhôngthíchquágầnSindrenhưthế.“CònStalingradsẽtiêutùng.”Gudbrandkhôngthểcảmthấycáilạnh;nhưthểđầuvàcơthểgãnhồiđầy

vảibôngnênchẳngcòngìlàmgãbậntâmnữa.Gãchỉcảmthấymỗilớpkimloạilạnhnhưđárátbuốttrênlàndacùngmấyngóntaytêcóngkhôngtuânlệnhgã.Gãcốthửlại.Bángsúngvàbộkíchhỏanằmtrênmiếngthảmlenbên cạnh gã trong tuyết, nhưng tháomảnh cuối cùng còn khó gấp bội.ỞSennheim họ đã được huấn luyện tháo lắp súng máy khi bị bịt mắt.

Sennheim,ởvùngElsassxinhđẹp,ấmápcủaĐức.Đólàsựkhácbiệtkhitakhôngthểcảmthấynhữngngóntaymìnhđanglàmcáigì.

“Chưanghenóià?”Sindrenói.“BọnNgasẽtómđượcchúngta.HệtnhưchúngtómGudeson.”

Gudbrand nhớ lại tay đại úy Lực lượng Vệ quốc(5) đã buồn cười khiSindrenóihắntaxuấtthântừmộttrangtrạiởngoạiômộtnơitênlàToten.

“Toten.WieimTotenreich(6)?”tayđạiúyphálêncười.Gãtuộttaygiữchốt.“Mẹkiếp!”GiọngGudbrandrunrun.“Toànlàmáudínhbếtmọithứlại

vớinhau.”Gãkêmiệngốngdầulausúngbebélênchốtvànặnra.Cáilạnhđãkhiến

thứchấtlỏngvàngvàngđặclạivàlờđờ:gãbiếtrằngdầulàmtanđượcmáu.Khimộtbêntaigãsưngtấylên,gãđãdùngđếndầusúng.

Sindrenghiêngngườiqua,nghịchngịchmấyvỏđạn.“LạyChúa!”hắnnói.Hắnnhìnlênmàcườitoét,phôravếtốnâugiữakẽ

răng.Mặtnhợtnhạt,râurialởmchởmcủahắngầnđếnmứcGudbrandngửithấyhơithởhôihámaiaicũngcósaukhiởđâymộtthờigian.Sindregiơlênmộtngóntay.

“AimànghĩđượcDaniellạithôngminhthếchứhả?”Gudbrandquaymặtđi.Sindre săm soi đầu ngón tay. “Nhưng nó lại không chịu dùng đến trí

thôngminhấy.Nếukhôngnóđãchẳngquayvềtừvùngtrunglậpđêmđó.Tao đã nghe chúngmày nói đến chuyện bỏ sang bên kia. Ừ thì, hai đứachúngmàychắcchắnlà…nhữngngườibạntốt,đúngkhông?”

Mới đầu Gudbrand chẳng nghe thấy gì; những từ ngữ rất xa xôi. Rồinhữngtừngữấyvọngđếntaigã,gãcảmthấysứcnónglạidângtrongngười.

“BọnĐứcsẽchẳngbaogiờchochúngtarútluiđâu!”Sindrenói.“Chúngtasẽchếtởđây,từngthằngmột.Lẽramàyphảichuồnđi.BọnBônsẽvíchkhông đối xử tàn bạo với những thằng nhưmày và Daniel tàn bạo bằng

Hitlerđâu.Ýtaolànhữngngườibạnthânthiếtđếnthếmà.”Gudbrandkhôngđáp.Giờgãcóthểcảmthấysứcnóngnơiđầungóntay.“Bọn tao đã nghĩ đến việc đêm nay lẻn ra ngoài kia!” Sindre nói,

“HallgrimDalevớitao.Trướckhiquámuộn.”Hắntrởmìnhtrongtuyết,mắtdòxétGudbrand.“ĐừngtrôngbànghoàngthếJohansen,”hắncườitoét.“Màynghĩsaobọn

taolạicáoốmhả?”Gudbrandcụpngónchân tronggiày.Bâygiờgãcảmnhậnđượcchúng

rồi.Cảmgiácthậtấmvàổn.Cònmộtcảmgiáckhácnữa.“Muốnđicùngbọntaokhông,Johansen?”Sindrehỏi.Con rận! Gã thấy ấm, nhưng không cảm nhận được con rận. Ngay cả

tiếngrítdướimũsắtcũngđãngừng.“Vậychínhmàylàthằngđãphaotinđồn!”Gudbrandđáp.“Tinđồnnào?”“DanielvàtaođãnóivềchuyệnsẽđếnMỹ,chứkhôngphảiquavớibọn

Nga.Vàkhôngphảibâygiờ,màlàsauchiếntranh.”Sindrenhúnvai,nhìnđồnghồtay,nhổmdậyngồiquỳ.“Taosẽbắnmàynếumàycốthử!”Gudbrandnói.“Bằngcáigì?”Sindrehỏi, radấuvềphíamấybộphậnsúng trênmảnh

vải.SúngtrườngcủahọđềuđểtrongboongkevàcảhaiđềubiếtGudbrandsẽkhôngthểđếnđórồikịpquaylạitrướckhiSindređimất.

“Cứởlạiđâymàchếtnếumàymuốn,Johansen.ChotaogửilờihỏithămDalenhé,vànhớbảonóđitheotao.”

Gudbrandthọctayvàobộquânphụcrútlưỡilêra.Ánhtrăngsoitrênlưỡithépmờxỉn.Sindrelắcđầu.

“NhữngthằngnhưmàyvàGudesontoànrặtmộtlũmơmộng.Cấtlưỡilêđirồitheotaonày.GiờbọnNgađangđượcnhậnthựcphẩmdựtrữquahồLadogađấy.Cóthịttươi.”

“Taokhôngphảiquânphảnbội!”Gudbrandnói.

Sindređứnglên.“Nếumàycốgiếttaobằngcáilưỡilêđó,điểmdothámHàLansẽnghe

thấyvàkéocòibáođộng.Vậndụngtrínãocủamàyđi.Màynghĩhọsẽtìmailàkẻđangcốbỏtrốnhả?Mày,cùngbấynhiêulờiđồnthổiđãsẵnvềcáctínhtoanđàongũ,haytintao,mộtđảngviênhả?”

“Ngồixuống,SindreFauke.”Sindrephálêncười.“Màykhôngquengiếtngười,Gudbrand.Taobiếnđây.Chotaonămchục

métrồimàyhẵngkéocòibáođộngnhé,làmthếmàysẽvôtội!”Họnhìnnhaudòxét.Nhữngbôngtuyếtnhỏ,nhẹtênhbắtđầurơixuống

giữa hai người. Sindremỉm cười: “Ánh trăng và tuyết cùngmột lúc.Mộtkhungcảnhhiếmthấy,đúngkhông?”

12

Leningrad.Ngày2thángMộtnăm1943.

ChiếnhàobốnngườiđànôngđangđứngcáchtiểuđộitiềntuyếncủahọhaicâysốvềphíaBắc,tạinơichiếnhàovònglại,gầnnhưtạothànhmộtđườngvòng.ĐạiúyđangđứngtrướcmặtGudbrand,giậmgiậmchân.Tuyếtđangrơi, một lớp tuyếtmỏngmịn đã hình thành trên chópmũ ông ta. EdvardMoskenđangđứngcạnhđạiúyvàquansátGudbrandvớimộtmắtmởthaoláo,conmắtbênkiagầnnhưnhắmlại.

“Vậy,” đại úy nói. “Er ist binuber zu dentRussen geflohen?Hắn chạysangphíaquânNgarồiđúngkhông?”

“Ja(7),”Gudbrandđáp.“Warum(8)?”“Dasweifiichnicht(9).”Đạiúyngâynhìnvềphíaxa,rítrítquakẽrăngvàgiậmgiậmchân.Rồi

ônggậtđầuvớiEdvard,lẩmbẩmmộtvàitừvớiRottenfuhrercủamình,tayhạsĩĐứctháptùng,rồicảhaicùnggiơtaychào.Tuyếtkêulạoxạokhihọđi.

“Vậyđấy!”Edvardnói.AnhvẫnđứngđónhìnGudbrand.“Phải,”Gudbrandđáp.“Chẳngđiềutragìnhiều.”“Đúng.”“Aimàngờđượcchứ?”MộtconmắtmởtotrơtrơnhìnGudbrand.“Ởđâylúcnàochẳngcókẻđàongũ!”Gudbrandđáp.“Họkhôngthểđiều

trađượchết…”“Ý tôi là ai lại nghĩSindrenhưvậy?Aimàngờđượchắn lại làmmột

chuyệnnhưthế?”“Vâng,anhnóivậycũngđúng!”Gudbrandnói.“Dotìnhthếbứcbách.Cứvậyđứnglênvàbỏtrốn.”“Phải.”“Đángtiếcchokhẩusúngmáy!”giọngEdvardlạnhlùngvẻchâmbiếm.“Vâng.”“MàcậucũngkhôngthểgọilínhgácHàLan?”“Tôihétlên,nhưngđãquámuộn.Trờilạitối.”“Trăngđangchiếusángmà.”Họkìnhnhau.“Cậubiếttôinghĩgìkhông?”Edvardhỏi.“Không.”“Có, cậu biết mà. Tôi thấy được điều đó trên mặt cậu. Tại sao, hả

Gudbrand?”“Tôikhônggiếthắn.”Gudbrandnhìnchằmchặpkiênđịnhvàoconmắt

chộtcủaEdvard.“Tôiđãcốgắngnóichuyệnvớihắn.Hắnchẳngthèmnghetôi.Hắncứthếchạyđi.Tôicònbiếtlàmgìchứ?”

Cảhaiđềuthởphìphì,khomngườitrongcơngiógiậthơinướctừmiệnghọ.

“Tôinhớ lần trướcnétmặtcậucũnghệt thếnày,Gudbrand.Đó làđêmcậugiếtchếttênngườiNgatrongboongke.”

Gudbrandnhúnvai.EdvardđặtbàntayđeogăngtayhởngónlạnhcónglêncánhtayGudbrand.

“Nghenày.Sindrekhôngphảilàmộtngườilínhtốt,cólẽhắncònchẳngphảilàngườitốtnữa,nhưngchúngtalànhữngngườicóđạođứcnêntaphảicốduytrìmộtchuẩnmựcvàphẩmgiánhấtđịnhtrongtấtcảnhữngchuyệnnày.Cậuhiểukhông?”

“Giờtôiđiđượcchưa?”

EdvardnhìnGudbrand.LúcnàytinđồnHitlerkhôngcòngiànhthắnglợitrênkhắpcácmặttrậnđãtớitaihọ.Tuynhiên,dònglínhtìnhnguyệnNaUyvẫn cứ tăng, đã có hai anh chàng từ vùng Tynset thế chỗ cho Daniel vàSindre.Lúcnào cũng lànhữnggươngmặtbúng ra sữa.Vàikhuônmặt tanhớ,vàikhuônmặttaquênngaykhihọđi.DaniellàmộtgươngmặtEdvardsẽnhớ,anhbiếtđiềuđó.Cũngnhưanhbiếtrằng,sớmthôi,khuônmặtcủaSindresẽbịxóanhòatrongtrínhớcủaanh.Xóasạch,ítngàynữalàEdvardconsẽlênhai.Anhkhôngtiếptụcdòngsuynghĩnàynữa.

“Ừ,điđi,”anhnói.“Vàcứcúiđầuxuống.”“Vâng,dĩnhiên!”Gudbrandnói.“Tôichắcchắnsẽluôncúiđầuxuống!”“CậucònnhớDanielđãnóigìkhông?”Edvardhỏi,hơimỉmcười.“Cậu

tađãnóichúngtabướcđicúilomkhomlâuđếnmức,đếnlúcvềnhà,chúngtasẽlàmộtlũlưnggù.”

Mộtkhẩusúngmáylạchtạchởđằngxa.

13

Leningrad.Ngày3thángMộtnăm1943.

Gudbrandgiậtmình choàng tỉnh.Gã chớp chớpmắtmấy cái và chỉ trôngthấyđườngnétdãyvángiườngngủ tầng trên.Cómùigỗchuavàđất.Cóphảigãđãthét lênkhông?Mấygãkiacứkhăngkhăngrằnghọkhôngcòndámthứcvìnhững tiếng thétcủagã.Gãnằmđó,cảmthấynhịpđập từ từthongthảlại.Gãgãigãibênsườn-bọnrậnkhôngbaogiờngủ.

Lạigiấcmơấy lúcnàocũng làmgãchoàng tỉnh.Gãvẫncòncảmthấyđượcnhữngmóngvuốttrênngựcmình,nhìnthấycặpmắtvàngkhèấytrongbóngtối,hàmrăngtrắngnhởncủaconthúsănmồitanhmùimáuvànướcdãiròngròng.Nghethấytiếngthởkhòkhèkhủngkhiếp.Làcủagãhaycủaconthúsănmồi?Giấcmơnhưthếnày:gãđangnửatỉnhnửamê,nhưnggãkhôngcửđộngđược.Hàmcon thú sắpngoạmquanhcổhọnggã thì tiếnglạch tạch của súngmáyngoài cửa làmgã sực tỉnh.Gã trông thấy con thúđangbịnhấcbổngkhỏitấmchăn,némvàováchđấtboongkenhưthểbịđạnxé tan ra từngmảnh.Tiếp theođó là im lặng,và trên sàn làmộtmớ lôngkhôngrõhìnhdạng,loanglổmáu.Mộtconchồnhôi.Thếrồingườiđứngởngưỡngcửabướcrakhỏibóngtốivàovệtánhtrănghẹp,hẹpđếnmứcchỉđủsoi nửamặt anh ta.Nhưng có điều gì đó đã khác trong giấcmơ đêm ấy.Họngsúngvẫnbốckhóinhưvậycònngườiđànôngmỉmcườivẫnnhưmọilần,nhưngtrêntránanhtacómộtlỗtođenngòm.Gudbrandcònthấyvầngtrăngqualỗthủngtrêncáisọấykhianhtaquaylạiđốimặtgã.

Gudbrandcảmthấylànkhílạnhthổivàotừcửađểmở,quayđầulạithìsữngngườikhitrôngthấybóngngườiđenlấpkínkhungcửa.Cóphảigãvẫnđang mơ không? Bóng người sải bước vào phòng, nhưng tối quá nênGudbrandkhôngthấyđượclàai.

Bóngngườiđứngphắtlại.“Cậu còn thức hảGudbrand?”Giọng nói to và rõ. LàEdvardMosken.

Một tiếng lầmbầmkhóchịuvẳng ra từ cácgiườngbên cạnh.EdvardđếnthẳnggiườngcủaGudbrand.

“Cậuphảidậyđi,”anhtanói.Gudbrand rên rỉ. “Anh không đọc danh sách cho kỹ, Tôi vừamới gác

xongmà.ĐếnlượtDale…”“Cậuấyquayvềrồi.”“Ýanhlàsao?”“Dalevừađếnđánhthứctôidậy.Danielvềlạirồi.”“Anhđangnóigìthế?”Trongbóngtối,GudbrandchỉthấyhơithởtrắngxóacủaEdvard.Rồigã

tungchânxuốnggiường,lôiđôiủngdướitấmchănra.Khingủgãthườngđểủngởđóđểcáiđếẩmướtkhỏiđóngbăng.Gãmặcvàongườichiếcáokhoácđểtrêntấmchănlenmỏng,rồitheoEdvardrangoài.Nhữngvìsaolấplánhtrênđầuhọ,nhưngbầutrờiđêmđangmỗilúcmộtnhạtđiởđằngĐông.Đâuđógãnghe thấy tiếng thổn thứckhủngkhiếp.Còn lạichỉ là sự im lặng lạlùng.

“ĐámtânbinhHàLanmới,”Edvardnói.“Bọnhọđếnhômquavàvừađivàovùngtrunglậpvề.”

Daleđứngởgiữachiếnhàotrongmộtthếđứngkỳquặc,đầungoẹosangmộtbên,haicánhtaydangxathânngười.Cậutabuộckhănquàngcổquanhcằm.Khuônmặthốchácvớiđôimắtnhắm tronghaihốc sâuhoắmkhiếncậutatrôngnhưgãănmày.

“Dale!” Edvard thốt ramộtmệnh lệnh sắc lạnh.Dale bừng tỉnh. “Cho

chúngtôixemđi.”Daledẫnđường.Gudbrandcảmthấytimmìnhđậpnhanhhơn.Khílạnh

cắtvàomágã;gãvẫnchưarũbỏđượccáiấmáp,cảmgiácmộngmịgãcònmangtheotừgiườngngủ.ChiếnhàohẹpđếnmứccảbaphảiđithànhhàngmộtvàgãcảmthấyđôimắtcủaEdvardnhìnnhưdánvàolưngmình.

“Đâynày!”Dalenói,đưataychỉ.Giórít lênmột thanhâmkhànkhàndướivànhmũcối.Trênmấythùng

đạnlàmộttấmthân,tứchicứngđờxoạcrahaibên.Tuyếtdạtvàochiếnhàođểlạimộtlớpmỏngtrênbộquânphục.Miếngvảigaibuộcquanhđầuxácchết.

“Mẹkiếp!”Dalenói.Cậutalắcđầu,giậmgiậmchân.Edvardkhôngnóilờinào.Gudbrandnghĩanhđangđợigã.“Tại sao mấy người dọn xác không đến đưa cậu ấy đi?”. Cuối cùng

Gudbrandhỏi.“Họđếnrồi,”Edvardđáp.“Chiềuhômquahọđãởđây”“Vậytạisaohọlạimangtrảcậuấy?”GudbrandnhậnthấyEdvardđang

dòxétmình.“Khôngaitrongbanthammưunhậnđượclệnhmangcậutavềcả.”“Mộtsựhiểulầmà?”Gudbrandnói.“Cóthể.”Edvardbúngmộtđiếuthuốclámỏng,còndởtrongbaora,quay

ngườitránhgióvàkhumtayđốtbằngmộtquediêm.Anhchuyềnđiếuthuốcđikhiđãrítvàihơi.

“NhữngngườinhậnthithểxácnhậnđãđặtcậuấytrongmộtmộtậpthểởQuânkhuBắc.”

“Nếuđúnglàvậy,chẳngphảinênchôncậuấysao?”Edvardlắcđầu.“Khinàohỏatángrồihọmớiđượcchôn.Vàhọchỉđượchỏatángtrong

ngàyđểbọnNgakhôngthểlợidụngánhsáng.Banđêmcácngôimộtậpthểmớiđềuđểmở,khôngaicanhgác.ChắcphảicóaiđómangDanieltừđóvề

đây.”“Mẹkiếp!”Dalenhắclại,nhậnđiếuthuốcvàrítmộtcáchthamlam.“Vậy thì chuyện họ đốt xác là có thật rồi!”Gudbrand nói. “Để làm gì

chứ?Trongtiếttrờilạnhgiánàyà?”“Tớbiết điềuđó,”Dalenói. “Đó làvìmặtđất bị đóngbăng.Đếnmùa

xuânkhinhiệtđộtănglên,mặtđấtsẽđẩycácthithểlêntrên.”Cậutamiễncưỡngđưađiếuthuốcđi.“MùađôngnămngoáichúngtađãchônVorpenessauchiếntuyếncủachúngtarấtxa.Mùaxuânđếnchúngtalạivấpphảicậuấy.À,vàocáiphầncủacậuấymàlũcáobỏlại.”

“Câuhỏi là,”Edvardnói. “Làm thếnàomàcuối cùngDaniel lạiởđâyđược?”

Gudbrandnhúnvai.“Cậu là người gác cuối cùng, Gudbrand.” Edvard nheo một bên mắt,

hướng conmắt chột về phía gã.Gudbrand thong thả hút điếu thuốc.Dalehúnghắngho.

“Tôiđãđiquađâybốnlần,”Gudbrandđáp,chuyểnđiếuthuốcdi.“Lúcđócậuấykhôngcóởđây!”

“TrongphiêngáccậucóthểlênQuânkhuBắc.Nêncódấuxetrượttuyếttrêntuyếtởđằngnày!”

“Cóthểdonhữngngườidọnxácđểlại,”Gudbrandnói.“Mấyvếtnàyđèlêntrênnhữngdấuủngsaucùng.Vàcậunóicậuđãđi

quađâybốnlần.”“Chếttiệt,Edvard.TôicũngthấyđượcđằngkialàDanielmà!”Gudbrand

nổixung.“Dĩnhiênaiđấyđãđặtcậuấyởđó,vàcólẽdùngxetrượttuyết.Nhưngnếu anhđangnghe lời tôi nói, anhphải đủ sức thấy rằng ai đóđãmangcậuấyđếnđâysaukhitôiđiquađâylầncuốicùng.”

Edvardkhôngđáp;thayvàođó,khóchịuramặt,anhgiậtkhúcthuốccuốicùngtrêncặpmôimímchặtcủaDale,bựcmìnhnhìnchằmchằmnhữngvếtướttrêngiấythuốclá.Dalenhặtmấysợithuốclátrênđầulưỡira,caucó.

“Sao tôi lại rỗihơiđi làmchuyệnnhư thế làmgì?”Gudbrandhỏi. “VàlàmsaotôicóthểkéomộtcáixáctừQuânkhuBắcvềđâymàkhôngbịlínhtuầntrachặnlại?”

“Cậucóthểđiquavùngtrunglập!”Gudbrandlắcđầukhôngtin.“Anhchorằngtôihóađiênrồiphảikhông

Edvard?TôicầnthithểcủaDanielđểlàmgì?”Edvardríthaihơi thuốccuốicùng, thảđầuthuốcláxuốngtuyếtvàđưa

ủngdậptắt.Anhluônlàmthế,anhchẳnghiểutạisao,nhưnganhkhôngchịuđượccảnhhútđầumẩuthuốclácònthừa.Tuyếtphátratiếngrênrỉkhianhxoaygótgiày.

“Không, tôi không nghĩ cậu kéo Daniel tới đây!” Edvard nói. “Vì tôikhôngnghĩđólàDaniel.”

DalevàGudbrandgiậtmìnhlùilại.“DĩnhiênđólàDanielmà!”Gudbrandnói.“Haylàaiđócócùngkhổngười!”Edvardnói.“Vàmangcùngphùhiệu

đơnvịnhưthếtrênquânphục.”“Miếngvảigai…”“Vậy là cậu thấy được điểm khác biệt ởmiếng vải gai, đúng không?”

Edvardcườinhạo,nhưnganhđangnhìnGudbrand.“ĐólàDaniel,”Gudbrandnóivànuốtkhan.“Tôinhậnrađôigiày!”“Vậycậunghĩ rằngchúng tachỉcầngọinhữngngườidọnxácđếnđây

bảohọmangcậutađi,đúngkhông?”Edvardhỏi.“Màkhôngcầnphảinhìnchorõhơn.Âmmưucủacậulàthế,đúngkhông?”

“Chếtđi,Edvard.”“Tôikhôngchắclầnnàyđãđếnlượttôichưa,Gudbrand.Tháomiếngvải

gairađi,Dale.”Daleháhốcnhìnhaingườikia.Họđangnhìnnhautrừngtrừngnhưhai

conbòđựchùnghổ.“Cậucónghekhônghả?”Edvardhétlên.“Cắtmiếngvảigairađi.”

“Tốthơntôikhôngnên…”“Đólàlệnh.Làmngayđi!”Daletiếptụcchầnchừ.Cậutahếtnhìnngườinàylạinhìnngườikia,rồi

nhìncáixácđôngcứngtrênmấythùngđạn.Rồicậutanhúnvai,tháocúcáokhoácvàthọctayvào.

“Đợi đã!” Edvard hét lên. “Hỏi xem cậu có mượn được lưỡi lê củaGudbrandkhôngđã.”

BâygiờthìDalehoangmangthựcsự.CậutanhìnGudbranddòhỏi,gãlắcđầu.

“Ýcậulàsao?”Edvardhỏi,vẫnđangmặtđốimặtvớiGudbrand.“Chỉthịchungchocáccậulàcáccậuphảiluônmangtheolưỡilê,thếmàcậukhôngcóà?”

Gudbrandkhôngđáp.“Cậulàcỗmáygiếtngườisiêuđẳngbằnglưỡilêcơmà,Gudbrand.Cậu

khôngđơngiảnlàđánhmấtnó,đúngkhông?”Gudbrandvẫnkhôngđáp.“Thế thì trong trườnghợpnày, cậu sẽphảidùng lưỡi lê củamình thôi,

Dale.”Gudbrandcảmthấymộtthôithúckhôngthểcưỡnglạilàmóccáiconmắt

thao láonhìnchằmchằmkianơiđầungười tiểuđội trưởng.Rottenyuhrer,anhtalàngườinhưthế!Hayđúnghơnlàmột“HạsĩChuột”.Mộtconchuộtvớicặpmắtchuộtvàbộnãochuột.Anhtachẳnghiểucáigìhaysaovậy?

Họnghethấytiếngxétoạcsaulưngkhilưỡilêcắtquamiếngvảigai,tiếptheođólà tiếngthởdốccủaDale.Cảhaivụtquaylại.Ngayđó, trongánhsángđỏcủangàysắprạng,mộtgươngmặttrắngbệchvớinụcườingoácragớmghiếcnhìntrừngtrừnglênhọquaconmắtthứbarộnghoácđenngòmtrêntrán.ĐóđúnglàDaniel,khôngnghingờgìnữa.

14

BộNgoạigiao.Ngày4thángMườimộtnăm1999.

BerntBrandhaugnhìnđồnghồđeotayvànhíumày.Támmươihaigiây,hơnthường lệbảygiây.Sauđóông sải bướcquangưỡngcửavàophònghọp,oangoangcâu“Chàobuổisáng”vuivẻ,nhoẻnnụcười trắng lóa trứdanhvớibốngươngmặtquaynhìnvềphíaông.

KurtMeirik,POT,ngồimộtbênbànvớiRakel(đủcảcặpcàitóckhônghợp,bộvestvàvẻmặtnghiêmnghị).Điềulàmôngchúýlàbộvestcóvẻquáđắttiềnđốivớimộtthưký.Ôngvẫntinvàotrựcgiáccủamìnhrằngcôtađãlydị,nhưngcólẽcôtacướichồnggiàu.Haylàdocôtacóbốmẹgiàu?Chuyệncôtangồiđây, tạimộtcuộchọpmàBrandhaugđãngầmdặnphảidiễnrahoàntoànkín,chothấychứcvụcôtagiữtrongPOTcaohơnbanđầuôngphỏngđoán.Ôngquyếttâmtìmhiểuthêmvềcô.

AnneSterksenngồibênkiabànvớiôngsếpĐộiHìnhsựcao,gầygò,tênlàgìnhỉ?Trướchết,mấthơntámmươigiâyôngmớitớiđượcphònghọp,rồi bây giờ ông không thể nhớ nổimột cái tên - có phải ông đang già đikhông?

Ôngcònchưanghĩchođếncùngchuyệnnàythìnhữngsựkiệnđêmquavụthiệnvềtrongtâmtrí.ÔngđãmờiLise,cônhânviênthựctậpVănphòngNgoạigiao trẻ trung,đếncáiônggọi làmộtbữa trưavănphòngnhonhỏ.SauđóôngmờicôđiuốngnướctạikháchsạnContinental,nơiđượcsựbảotrợcủaVănphòngĐốingoại,ôngđượctùynghisửdụngmộtphòngthường

trựcchonhữngcuộchọpcầnkínđáohơnmộtchút.KhôngkhómờiLiseđichơi, cô làmột côgái có thamvọng.Nhưngmọi chuyệnhóa ra lại tồi tệ.Việcnàychỉxảyramộtlần,cólẽvìôngđãuốngquáchén,nhưngchắcchắnkhôngphảilàôngđãquágià.Brandhaugxôýthứcnàyvàosâutrongtiềmthứcrồingồixuống.

“Cảmơnvìcóthểđếnkhiđượcthôngbáogấpnhưvậy,”ôngbắtđầu.“Dĩnhiên,khôngcầnphảinhấnmạnhtínhchấtbảomậtcủacuộchọpnày,nhưngdẫusaotôivẫnsẽlàmthếvìkhôngphảiaicũngcónhiềukinhnghiệmtrongchuyệnnày!”

Ông liếcmắt nhìn nhanhmọi người trừRakel, cho thấy rõ ràng thôngđiệpnàynhằmvàocô.SauđóôngquaysangAnneSterksen.

“Àmàngườicủacôsaorồi?”Côcảnhsáttrưởngnhìnôngcóchútbốirối.“Têncảnhsátcủacô?”Brandhaugnhanhnhảunói.“Hole,phảianhtatên

thếkhông?”CôgậtđầuvớiMeller,ônghắnggiọnghailầntrướckhibắtđầu.“Tronghoàncảnhnày thìổn.Dĩnhiêncậuấycóbị lung laymộtchút.

Nhưng…OKrồi.”Ôngnhúnvaichothấychẳngcòngìnhiềuđểnói.Brandhaugnhướngmộtbênlôngmàymớitỉa.“Tôitinlàkhônglunglayđếnmứccóthểcónguycơròrỉ?”“Ehèm!”Mollerlêntiếng.Ôngtrôngthấycảnhsáttrưởngquaynhanhvề

phíaôngvới cái liếcngụý. “Tôikhông tin lànhưvậy.Cậuấynhận thứcđượctínhchấtnhạycảmcủavấnđề.Vàtấtnhiêncậuấyđãthềgiữbímậtvềchuyệnxảyra.”

“Cũng vậy với các cảnh sát khác có liên quan tại hiện trường,” AnneSterksensốtsắngnóithêm.

“Vậyhãycùnghyvọngchuyệnnàytrongtầmkiểmsoát!”Brandhaugnói.“Tôisẽchomọingườibiếtvắntắttinmớivềtìnhhình.TôivừacócuộcnóichuyệndàivớiđạisứMỹ.Tôitinmìnhcóthểnóirằngchúngtôiđãđạtđược

thỏathuậnvềcácđiểmmấuchốtnhấttrongsựvụbithảmnày.”Ông nhìn lần lượt từng ngườimột.Họ nhìn ông chằm chằm trong bầu

khôngkhíchờđợicăngthẳng.Đợichờnhữnggìmàông,BerntBrandhaug,cóthểnóivớihọ.Sựtuyệtvọngôngcảmthấyvàigiâytrướcdườngnhưtanbiến.

“ÔngđạisứcóthểchotôibiếtrằngnhânviênMậtvụmàngườicủacácvị,”-ôngradấuvềphíaMollervàcảnhsáttrưởng-“đãbắntạitrạmthuphíđang trong tìnhhìnhổnđịnhvàđược loạikhỏidanh sáchnguyhiểm.Cộtsống lưngcủaanh tabị tổn thươngvàcóxuấthuyết trong,nhưngáogi lêchốngđạnđãcứumạnganh ta.Tôi lấy làmtiếc rằngchúng takhôngpháthiệnthôngtinnàysớmhơn,nhưngvìnhữnglýdodễhiểu,chúngtađãcốgiữchomọithôngtinvềsựvụnàyởmứctốithiểu.Chỉnhữngchitiếtthiếtyếunhấtmớiđượctraođổigiữamộtsốítngườicácbêncóliênquan.”

“Anhtađangởđâu?”Mollerhỏi.“Nóiđúngrathìanhkhôngcầnphảibiếtđiềuđó,thanhtraMoller.”ÔngnhìnMoller,khuônmặtôngtacómộtbiểuhiệnlạ.Tronggiâylátsự

imlặngngộtngạtbaotrùmcănphòng.Bao giờ cũng lúng túng đôi chút khi ai đó bị nhắc nhở rằng họ không

được phép biết nhiều hơn những gì họ cần biết cho công việc củamình.Brandhaugmỉmcười,xòehaitayrađiềuhốitiếcnhưthểmuốnnói:Tôicóthểhiểurõtạisaoanhhỏi,nhưngphảivậythôi.Mollergậtđầuvàcúinhìnxuốngbàn.

“Đượcrồi!”Brandhaugnói.“Tôichỉcóthểnóivớicácvịbấynhiêu-saucuộcphẫuthuậtanhtađượcchởtớimộtbệnhviệnquânyởĐức.”

“Được.”Mollerđưataygãigãisaugáy.“Ehèm..!”Brandhaugchờđợi.“TôichorằngđểHolebiếtchuyệnnàythìkhôngsao?Ýtôilàbiếtrằng

tayMậtvụđóđangbìnhphục.Việcđósẽkhiếnchotìnhhình…à…dễdànghơnchocậuấy.”

BrandhaugnhìnMoller.ÔngtađanggặpkhókhăngiảiquyếtchuyệnlàmsếpĐộiHìnhsự.

“Tốtthôi.”“Vậyôngvàôngđạisứđãthỏathuậnvớinhauvềchuyệngì?”Rakellà

ngườihỏi.“Tôiđangsắpnóiđếnđây!”Brandhaugnhẹnhàngđáp.Thựcsựđólàvấnđềtiếptheocủaông,nhưngônglạikhôngthíchbịchen

ngangnhưthếnày.“Trướchết,tôimuốnđượctuyêndươngMollervàcảnhsátOslovìđãđánhgiánhanhchónghiệntrường.Nếucácbáocáolàchínhxácthìchỉsaumườihaiphútlàtaymậtvụđãnhậnđượcsựchămsócytếchuyênnghiệp.”

“Holevàđồngnghiệpcủacậuấy,EllenGjelten,đãđưaanhtađếnbệnhviệnAker,”AnneStorksenđáp.

“Những phản ứng nhanh đáng ngưỡngmộ,”Brandhaug nói. “Và đó làmộtquanđiểmđượcôngđạisứMỹchiasẻ”

Mollervà cảnh sát trưởng liếcnhìnnhau. “Hơnnữa, ôngđại sứđãnóichuyệnvớiMậtvụvàsẽkhôngcóchuyệnkiệncáogìtừphíaMỹ.Tấtnhiênrồi.”

“Tấtnhiênrồi!”Meirikphụhọa.“ChúngtôicũngđồngýrằngsaisótchủyếunằmởphíangườiMỹ.Tay

mậtvụtrongbuồngbánvélẽrakhôngnêncómặtởđó.Nghĩalà,việcđólàđượcphép,nhưnglẽrasĩquanliênlạcNaUyởhiệntrườngphảiđượcthôngbáo.CảnhsátviênNaUytạichốtgácđãđểtaymậtvụlọtvàokhuvựckiểmsoát,vàlẽra-xinlỗi,đãcóthể-thôngbáochosĩquanliênlạc,lạichỉxemxétrồichoquakhitaymậtvụtrìnhthẻ.ChỉthịchungđólànhânviêncủaMậtvụcóquyềntiếpcậntấtcảcáckhuvựcantoàn,dođóviêncảnhsátthấychẳngcólýdogìphảibáocáothêm.Nhìnlại,chúngtacóthểnóirằnglẽraanhtacầnphảilàmthế!”

ÔngnhìnAnneStorksen,côtakhôngtỏvẻsẽphảnđối.

“Tintốtđólàvàolúcnàydườngnhưchưacóthôngtingìbịlộrangoài.Tuynhiên,tôikhôngtriệutậpcuộchọpnàyđểthảoluậnchúngtanênlàmgìthìtốtnhất,chuyệnđókhôngquýgiágìhơnngồiyên.Tôichorằngchúngtakhôngcầncânnhắcmộtchuyệnnhưvậy.Sẽlàngâythơđếnngớngẩnnếutinrằngvụbắnnhầmnàysẽkhôngròrỉrangoài,chẳngsớmthìmuộn.”

BerntBrandhaugúphailòngbàntaylênnhau,nhưthểmuốngóicáccâulạithànhtừngmiếngâmthanh.

“NgoàihơnhaimươingườitừPOT,VănphòngĐốingoạivànhómđiềuphốibiếtvềvấnđềnày,cònkhoảngmườilămcảnhsátchứngkiếntạitrạmthuphí.Tôikhôngmongphảinóitừtồitệnàovềbấtkỳaitrongsốhọ.Tôichắcchắn,nhìnchunghọsẽtuânthủnhữngcamkếtbảomậtthườnglệ.Tuynhiên, họ chỉ là những cảnh sát bình thườngkhônghề cókinhnghiệmvềmứcđộbảomậtcầnthiếttrongnhữngtìnhhuốngnày.Hơnnữa,còncócácnhânviêntạibệnhviệnRikshospital,nhânviênhàngkhông,nhânviênCôngtyThuphíGiaothôngFjellinjeASvàkháchsạnPlaza,tấtcảnhữngngườimà,ítnhiềugìcũngcólýdođểnghingờvềchuyệnxảyra.Cũngchẳngcógìbảođảmrằngđoànmô tôhộ tốngkhôngbị theodõibằngốngnhòmtừmột tòanhàxungquanh.Một tiếng từbấtkỳaicó liênquanđếnviệcnàyvà…”ôngphồngmálênbiểuthịmộtsựbùngnổ.

QuanhbànmọingườiimbặtđichođếnkhiMellerhắnggiọng.“Vậytạisaolại…à…nguyhiểmđếnvậynếutinnàybịlộrangoài?”Brandhauggậtđầuchothấyrằngđâykhôngphảicâuhỏingungốcnhất

ôngtừngnghe,ngaylậptứctạochoMellercáicảmgiácnhưđãđịnhrằngđiềuđóđúnglànhưvậy.

“HợpChúngquốcHoaKỳcònhơncảmộtđồngminh!”Brandhaugnóikèmmộtnụcườikhóhiểu.ÔngnóivớingữđiệutadùngđểgiảithíchchomộtngườikhôngphảidânNaUyrằngNaUycóvua,rằngthủđôcủanólàOslo.

“Năm1920,NaUylàmộttrongnhữngquốcgianghèonhấtchâuÂu,và

cókhảnăngvẫnlànhưthế,nếukhôngnhờcósựtrợgiúpcủaMỹ.Hãyquênhếtmỹtừcủacácchínhtrịgiađi.Didân,ChươngtrìnhViệntrợMarshall,ElvisvàviệntrợtàichínhđầucơdầumỏđãbiếnNaUythànhcólẽlàmộttrongnhữngnướcthânMỹnhấttrênthếgiới.Aitrongsốchúngtangồiđâycũngđềuđãphảiphấnđấunhiềunămmớiđạtđượcđịavịsựnghiệpngàyhômnay.Nhưngnếuchuyệnđếntaicácchínhtrịgiacủachúngtarằngaiđótrongphòngnàychịutráchnhiệmvềviệcgâynguyhiểmchotínhmạngtổngthống…”

Brandhaugđểphầncâucònlạilửnglơtrongkhôngkhí,đảomắtquakhắpbàn.

“Maymắnchochúngta,”ôngnói.“NgườiMỹhọthàthừanhậnmộttrụctrặcvớimộtmậtvụcủahọhơn là thừanhậnsự thiếuhợp táccănbảnvớimộttrongnhữngđồngminhthâncậnnhất!”

“Điềuđónghĩalà,”Rakelnóimàkhôngngướcmắtkhỏixấpgiấytrướcmặt,”…chúngtakhôngcầnmộtkẻgiơđầuchịubángNaUy.”Nóirồicôngước mắt lên nhìn thẳng vào Bernt Brandhaug. “Hoàn toàn ngược lại.ChúngtacầnmộtngườihùngNaUy,đúngkhông?”

ÁnhmắtBrandhaugdừngởcô,vừangạcnhiênvừathíchthú.Ngạcnhiênvìcôđãbiết rấtnhanhôngđang tiếnđếnđâu, thích thúvìôngnhậnracôchắcchắnlàngườicầnphảiđểmắtđến.

“Chínhxác.CáingàymàthôngtinrằngmộtcảnhsátNaUybắnmộtmậtvụròrỉra,chúngtaphảicôngkhailốigiảithíchcácsựkiệncủamình,”ôngđáp.“Vàlốigiải thíchcủachúngtaphảilàkhôngcógìkhônghaytừphíachúngta.Sĩquanliên lạccủachúngta tạihiện trườngđãhànhđộngđúngtheochỉdẫn,cótráchthìchỉtráchtaymậtvụkiathôi.Đâylàlốigiảithíchmàcảchúng ta lẫnngườiMỹđềuchấpnhậnđược.Thách thức là làmsaokhiếngiớitruyềnthôngtin.Vàđólàlýdotạisao…”

“…chúngtacầnmộtngườihùng,”cảnhsáttrưởngđếthêmvào.“Xinlỗi!”Mollerlêntiếng.“Tôicóphảingườiduynhấtởđâykhônghiểu

đượcphần trọngyếucủachuyệnnàykhông?”Ôngcố thêmvàomột tiếngcườikhẽnhưngkhálàkhôngthànhcông.

“Viênsĩquanđãchothấysựnhanhtrítrướcmộttìnhhuốngđượcxemlàcó khả năng gây nguyhiểm cho tổng thống,”Brandhaugnói. “Nếungườitrongbuồngbánvélàmộtkẻámsát,màanhtabuộclòngphảigiảdụthế,căncứtheonhữnghướngdẫnđặtratrongtìnhhuốngđặcbiệtấy,hẳnanhtađãcứumạngtổngthống.Chuyệnkẻđóhóaralạikhôngphải làkẻámsátcũngchẳngthayđổiđượcgì.”

“Đúngvậy!”AnneStơrksennói.“Trongnhữngtìnhhuốngnhưvậy,cáchướngdẫnphảiđượcưutiênhơnđánhgiácánhân.”

Meirikkhôngnóigì,chỉgậtđầutánthành.“Tốt,”Brandhaugnói.“Phần‘trọngyếu’,nhưanhvừagọithế,Bjame,đó

làthuyếtphụcbáochí,cáccấptrêncủachúngtavàtấtcảnhữngaicóliênquanđếnvụ này rằng chúng ta khônghề nghi ngờ lấymột giây nào là sĩquanliênlạccủachúngtađãhànhđộngđúng.Phần‘trọngyếu’đólàchúngta phải hànhxửnhư thể anh ta gần nhưđã thực hiệnmột chiến công anhhùng.

BrandhaugcóthểthấysựkinhngạccủaMoller.“Chúngtasẽkhôngtưởngthưởngviênsĩquan.Chúngtađãgầnnhưthừa

nhậnrằnganhtaphạmsailầmvềnhậnđịnhtrongviệcbắntaymậtvụ,và,dovậy,côngtácthuxếpanninhtrongchuyếnviếngthămcủatổngthốngđãthiếusót.”

Nhữngcáigậtđầuđồngtìnhlanđikhắpbàn.“Vậythì…”Brandhaugnói.Ôngthíchtừnày.Đólàmột từcóáogiáp,

gầnnhưbấtkhảchiếnbạivìnóviệnđếnuyquyềnlogic.Từcáinàymàcócáikia.

“Vậythì,chúngtatraohuânchươngchoanhta?”LạilàRakel.Brandhaugcảmthấynhóibựcbội.Cáchcôtanóitừ“huânchương”.Như

thểhọđangsoạnkịchbảnphimhàiđể rồi sốtsắngvồ lấyđủmọikiểuđề

nghịhàihước.Rằngbàitrìnhbàycủaônglàmộtbộphimhài.“Không,”ôngchậmrãinói,cốnhấnmạnh.“Khôngcóhuânchươnggìcả.

Huân chương và biệt đãi đều không có vẻ trang trọng. Cũng như chúngkhôngmanglạichochúngtasựtínnhiệmmàchúngtatheođuổi.”Ôngngảngườitrênghế,haitayđểsauđầu.“Hãythăngchứcchoanhta.Đưaanhtalênlàmthanhtra.”

Mộtquãngimlặngthậtlâutheosau.“Thanhtraư?”BjameMollernhìnBrandhaugchằmchằmngờvực.“Vì

bắnmộtmậtvụư?”“Điềuđócóthểnghehơirùngrợn,nhưngsuynghĩvềnóchútđi.”“Chuyện đó…” Miller chớp mắt và dường như định nói nhiều điều,

nhưngônglạichọncáchngậmmiệng.“Anh ta khôngphải thực hiện các nghĩa vụ thường thuộc về cấp thanh

tra.”Brandhaug nghe cảnh sát trưởng nói.Những từ ngữ thốt ra với chútngậpngừng.Nhưthểđangxỏsợichỉqualỗkim.

“Chúngtôicũngđãsuynghĩđôichútvềchuyệnnày,Anne,”ôngtrảlờimànhấnnhẹởtêncô.Đâylàlầnđầutiênôngsửdụngtênthánhcủacô.Mộtbênlôngmàycôkhẽgiật,nhưngôngkhôngnhậnrađượcđiềugìkhácchothấyrằngcôphảnđối.Ôngtiếptục:“Vấnđềlànếutấtcảcácđồngnghiệpcủaviênsĩquan liên lạchunghăngnàycủacôcho rằng thăngchức làđểđượcchúýrồiđâmranghĩchứcdanhnhưmộtthứtôvẽthìtứclàchúngtavẫnchưađiđượcxa.Tứclàchúngtachẳngđiđếnđâucả.Nếuhọnghingờcósựcheđậy,tinđồnsẽngaylậptứclanrấtxa,vàchúngtasẽtạoấntượngrằngchúngtađãcốgắngcheđậymộtcáchcóýthứcsựthậtrằngchúngta,cô, tay cảnh sát này, đãphạmphảimột sai lầmngớngẩn.Nói cáchkhác,chúngtaphảitraochoanhtamộtvịtrímàkhôngaicóthểsoimóiquásâuvàonhữnggì anh ta thực sựđang làm.Nói cáchkhác,một sự thăngchứckèmthuyênchuyểnsangmộthoạtđộngkínđáo.”

“Một hoạt động kín đáo.Một kẻ được tự do hành động.”Rakel nở nụ

cườichếgiễu.“Nghecóvẻnhưôngđangtínhchuyệngửianhtasangchỗchúngtôi.”

“AnhnghĩsaoKurt?”Brandhaughỏi.KurtMeirikgãigãisautaitrongkhitủmtỉmcười.“Vâng,”ôngđáp.“Tôichorằngchúngtôiluôncóthểtìmđượcmáinhà

chomộtthanhtra.”Brandhaugkhẽcúichào.“Điềuđórấthữuích.”“Vâng,chúngtaphảigiúpđỡlẫnnhaumỗikhicóthể.”“Tuyệt vời,” Brandhaug nói với một nụ cười rộng ngoác, liếc mắt lên

đồnghồ treo tườngđểchỉ rằngcuộchọpkết thúc.Tiếngbànghếkéo loạtsoạt.

15

Sanksthansaugen.Ngày4thángMườimộtnăm1999.

Quamấychiếcloa,Prince(10)đangmởtiệctưngbừngnhưvẫnthếvàonăm1999.

Ellen nhìn qua Tom Wadler, phút trước anh ta vừa nhét cuốn băngcassettevàomáynghevàmởtođếnnỗitiếngbasskhiếnbảngđồnghồtrênxerungbầnbật.GiọnggióchóitaicủaPrinceđâmthủngmàngnhĩcô.

“Cóbảnhbaokhôngnào?”Tomgàoáttiếngnhạc.Ellenthựcsựkhôngmuốnxúcphạmanhta,nêncôchỉlắcđầu.KhôngphảicôcóđịnhkiếnnàorằngTomWaalerlàngườirấtdễbựcmình,màcôđãquyếtđịnhkhônglàmtráiýanh tachừngnàocònđược.CôhyvọngchođếnchừngnàochuyệnghépđôiTomWaalervớiEllenGjeltenđếnhồikếtthúc.BjameMoller,sếpĐộiĐiều tracủahọ,đãnóidứtkhoát rằngchuyệnnàychỉ là tạmthời.AicũngbiếtrằngTomsẽđảmnhậnvịtríthanhtramớivàomùaxuân.

“Thằngdađenđồngtính,”Tomhétlên.“Quáthể.”Ellenkhôngđáp.Trờimưanặnghạtđếnnỗihaicầngạtnướccóquéthết

cỡ, nước vẫn nằmđó nhưmột bộ lọcmềmmại trên kính chắn gió, khiếnnhững tòa nhà trên đườngUllevalsveien trông như nhà đồ chơi nhẹ bổngnhấpnhô.SángnayMollersaihọrangoàitìmHarry.Họđãbấmchuôngcửacănhộ của anh tại phốSofies vàbiết anhkhông cónhà.Hoặc anhkhôngmuốnmởcửa.Hoặcanhkhôngcókhảnăngmởcửa.Ellenlosợđiềutồitệnhất.Cônhìntheomọingườiđangđihốihảdọcvỉahè.Họcũngbiếnthành

nhữngbónghìnhméomó,kỳdị,nhưtrongmấytấmgươngbiếndạngởhộichợ.

“RẽtráiởđâyrồitấpvàolềbênngoàiquánSchrederđi”cônói.“Anhcứchờtrongxecòntôisẽvàotrong.”

“Đượcthôi,”Waalerđáp.“Bọnsaylàtệnhất.”Côliếcxéoanhta,nhưngvẻmặtanhtakhôngđểlộrằnganhtađangám

chỉchungchungkháchhàngbuổisáng trongquánSchroder,haychỉ riêngHarry.AnhtachoxevàotrạmxebuýtbênngoàivàkhixuốngxecôthấymộtquánKaffebrennerimớimởphíabênkiaconphố.Hoặccũngcóthểnóđãmởởđólâurồimàcôkhôngđểý.Trêndãyghếđẩuquầybardọctheocáccửasổ,mấythanhniênmặcáolendàitaycổlọđangngồiđọcbáonướcngoàingồinhìnchằmchằmramànmưa,cốccàphêtomàutrắnggiữahaibàntay,cólẽđangtựhỏimìnhcóchọnđúngmônởtrườngđạihọckhông,chiếc sofa hàng hiệu liệu có phù hợp, người yêu có xứng đôi, câu lạc bộbóngđácóđángđểhâmmộhoặcmộtthànhphốởchâuÂucóđángđểđithăm.

BêncửavàoquánSchrodercôsuýtvaphảimộtngườiđànôngmặcáolenIcelanddàitay.Rượuđãxóasạchsắcxanhtrênhaitròngmắtgã;haibàntaytonhưcáichảoránbámđenđất.Ellenngửithấymùimỡhơingònngọtvàmùirượuđãcũkhigãtalướtqua.Bêntronglàmộtbầukhôngkhíbuổisángchậmchạp.Chỉbốnbànlàcóngườingồi.Ellenđãtừngđếnđây,lâurồi,vàtheonhưcôxácđịnhđượcthìchẳngcógìthayđổicả.NhữngbứctranhlớnvềOslotrongnhữngthếkỷđãquavẫntreotrêntường,lớpsơnnâucùngtrầngiả bằng thủy tinhở giữa tạo chút hơi hướmmột quán rượuởAnh.Chútthôi,nếuphảinóihoàntoànthậtlòng.NhữngbànvàghếdàibằngnhựalàmquántrônggiốngquầyrượuchongườihútthuốctrênmộtchiếcphàdọcbờbiểnMorehơn.Phíacuốiphòng,mộtnữphụcvụmặctạpdềđangđứngdựavàoquầythutiềnvàhútthuốc,trongkhikhóemắtliếcvềphíaEllen.Harryđangngồingaytronggócgầncửasổ,đầugụcxuốngbàn.Mộtcốcbiauống

hếtphânnửanằmtrướcmặt.“Chào,”Ellennói,ngồixuốngđốidiệnanh.Harryngướcmắtlênvàgật

đầu.Nhưthểanhđangđợiriêngcômàthôi.Đầuanhlạigụcxuống.“Bọntôiđãcốgắngtìmanh.Bọntôiđãbấmchuôngcửacănhộcủaanh.”“Tôicóởnhàkhông?”anhhỏibằnggiọngđềuđều,khôngmỉmcười.“Tôikhôngbiết.Anhcónhàkhông,Harry?”Côhấtđầuvềphíacốcbia.Anhnhúnvai.“Hắnsẽsống!”cônói.“Nghe rồi.Moller có để lại tin nhắn trênmáy trả lời tự động của tôi.”

Cáchphát âmcủa anh rõ ràngđếnngạcnhiên. “Ông takhôngnói thươngtíchcủahắnnặngđếnthếnào.Trênlưngcónhiềudâythầnkinhvànàynọ,đúngkhông?”

Anh nghếch đầu, nhưng Ellen không đáp. “Có lẽ hắn sẽ bị liệt thôi?”Harrynói,gõgõvàocốcbiagiờđãcạn.“Skal(11).”

“Hạnnghỉ ốmcủa anhngàymai là hết đấy.Chúng tôi sẽ đợi thấy anhquaylạivớicôngviệc.”

Anhngẩngđầulên.“Tôiđangnghỉốmsao?”Ellenđẩymộtbìahồsơbằngnhựanhỏquabàn.Bêntronglộrõmặtsau

mộtmẩugiấymàuhồng.“TôiđãnóichuyệnvớiMoller.VàbácsĩAirne.Cầmtờđơnxinnghỉốm

này đi.Moller bảo có vài ngày nghỉ để tỉnh trí lại sau vụ bắn theo tráchnhiệmlàđiềubìnhthường.Ngàymaianhhãyđilàmnhé.”

Ánhmắtanhdịchsangphíacửasổvới tấmkínhsầnsặcsỡ.Cólẽlàvìnhữnglýdothậntrọngnàođó,đểngườibênngoàikhôngthểnhìnvàotrong.NgayđốidiệnKaffebrenneri,Ellennghĩ.

“Sao?Anhsẽđếnchứ?”“Ờ,”anhnhìncôcũngvớiánhmắtđờđẫncôcònnhớvàonhữngbuổi

sángsaukhianhtừBangkokvề.“Tôikhôngchắcchuyệnnàyđâu.”“Đếnđimà.Cóvàiđiềungạcnhiênthúvịđangchờanhđấy.”

“Ngạc nhiên ư?”Harry cười khẽ. “Tôi tự hỏi có thể là cái gì?Về hưunon?Sa thải trongdanhdự?HayTổngthốngMỹsẽban tặngtôimộtTráitimtím(12)?”

AnhngẩngđầulênđủđểEllenthấyđôimắtđỏngầucủaanh.Côthởdài,quayraphíacửasổ.Phíasautấmkínhsầnnhữngchiếcxekhôngrõhìnhthùlaovútqua,nhưtrongmộtcuốnphimtạoảogiác.

“Saoanhlàmvậyvớibảnthân,Harry?Anhbiết,tôibiết,aiaicũngbiếtđókhôngphảilàlỗicủaanhcơmà!NgaycảbênMậtvụcũngthừanhậnlỗicủahọđãkhôngthôngbáochochúngta.Rằngchúngta-anh-đãhànhđộngđúng.”

Harrynóithấpgiọngmàkhôngnhìncô:“Côcóchorằnggiađìnhhắnsẽnghĩthếkhihắnvềnướctrênxelănkhông?”

“LạyChúatôi,Harry!”Ellencaogiọngvà thấyngườiphụnữbênquầyđangnhìnhọmỗilúcmộtthêmhứngthú.Cólẽcôtađãđánhhơithấymộtmẻcãivãlýthúđangâmỉ.

“Luônluôncónhữngngườithiếumaymắn,nhữngkẻthấtbại,Harry.Đờilà thếđấy.Chẳngphải là lỗi củaai cả.Anhcóbiếtmỗinămcóđến60%chimchíchbờgiậuchếtkhông?60%đấy!Nếuchúngtanghỉviệcrồitrầmtưvềýnghĩacủanó,chưakịphiểuchuyệngìđangdiễnrathìcuốicùngchínhchúngtanằmtrongsố60%ấyđấy,Harry.”

Harrykhôngđáp.Anhngồiđóđầunhấclêngụcxuốngtrêntấmkhăntrảibànkẻcarôcónhữngvếtcháythuốcláđensì.

“Tôi sẽ cămghét chínhmình khi nói điều này,Harry, nhưngnếu ngàymaianhđếntôisẽxemnónhưmộtânhuệcánhân.Chỉcầnanhxuấthiệnthôi.Tôisẽkhôngnóichuyệnvớianhvàanhđừngcốthởvàomặttôi.Đượcchứ?”

Harrychọcngóntaynhỏbéquamộtlỗthủngtrêntấmtrảibàn.Rồianhdịchcốcbiacheđimộtlỗthủngkhác.Ellenchờđợi.

“CóphảiWaalerđangđợingoàixekhông?”Harryhỏi.

Ellengậtđầu.Côbiếtchínhxáchaingườihọhụchặcvớinhauthếnào.Cônảy ramộtý,ngậpngừng rồiquyếtđịnhmạohiểm:“Anh tađượchaitrămkronenếuanhkhôngxuấthiệnđấy.”

Harrylạicườikhẽ.Đưahaibàntaylênđỡđầu,anhnhìncô.“Cô thực sự là kẻ nối dối cực dở đấy, Ellen. Nhưng cảm ơn vì đã cố

công.”“Mẹkiếpanh.”Côhítvàomộthơi,địnhnóigìđónhưnglạiđổiývàquansátHarrythêm

mộtlúc.Côhítvàolầnnữa.“Đượcrồi,lẽrachínhMollerphảinóivớianhđiềunày,nhưnggiờtôisẽ

nóichoanhbiết:họsắpchoanhsanglàmthanhtrabênPOTđấy.”Tiếng cười của Harry kêu khùng khục như tiếng động cơ xe Cadillac

Fleetwood.“Đượcrồi,chịukhóthựchànhtíchút,cólẽcuốicùngcôkhôngcònlàkẻ

nóidốikémcỏinữa.”“Làthậtđấy!”“Khôngthểnào.”Anhmắtanhlạilangthangrangoàicửasổ.“Tạisaochứ?Anhlàmộttrongnhữngđiềutraviêngiỏinhấtcủachúng

ta.Anhvừachứngtỏmìnhlàmộtcảnhsátcựcgiỏi.Anhthuộcluật.Anh…”“Không thểđâu, tôichocôbiết.Ngaycảnếucóainảy ramộtý tưởng

điênrồ.”“Nhưngtạisao?”“Vìmộtlýdorấtđơngiản.Chẳngphảicôvừanóitỷlệ60%lũchimđấy

thôi?”Anhkéotấmkhăntrảibàncùngcốcbiaquabàn.“Chúngđượcgọilàchimchíchbờgiậu.”“Phải.Vàchúngchếtvìcáigì?”“Ýanhlàsao?”“Chúngkhôngthểcứnằmxuốngrồichết,đúngchưa?”

“Vìđói.Thúsănmồi.Cáilạnh.Kiệtsức.Cólẽlàđâmvàocửasổ.Vìmọithứ.”

“OK.Tôi dám cá là không con nào bịmột tay cảnh sátNaUy, khôngđượccấpphépsửdụngsúngvìtrượttrongkỳthibắn,gămmộtviênđạnvàolưng.Ngaysaukhichuyệnnàybịphátgiác,taycảnhsátđósẽbịtruytốvàcókhảnăngbịtuyênántừmộtđếnbanămtù.Mộtcơsởkháláucáđểthăngchứclênthanhtra,côkhôngthấyvậysao?”

Anhcầmcốclên,đậpcáirầmxuốngtậphồsơ.“Kỳthibắnnàocơ?”côhỏi.Anhnémsangcôcáinhìnsắclạnh.Cônhìnthẳngvàomắtanhmộtcách

tựtin.“Ýcôlàsaohả?”anhhỏi.“Tôikhôngbiếtanhđangnóivềchuyệngì,Harry.”“Côbiếtquárõrằng…”“Theonhưtôibiết,anhđãquađượckỳthibắnnămnay.VàMollercũng

cócùngýkiếnđó.Sángnayôngấythậmchícòncuốcbộđếnvănphòngcấpphépsửdụngsúngđểkiểmlạivớihướngdẫnviênbắnsúng.Họđãxemquacáchồsơvà,theonhưhọthấy,anhđãđạtquásốđiểmđỗrồi.Họsẽkhôngcấtnhắcnhữngngườinổ súngbắnmậtvụvàovị trí thanh traởPOTnếukhôngcócôngtrạngthíchhợp,anhbiếtmà.”

CônhoẻncườitoétvớiHarry,giờđâyanhtrôngngơngáchơnlàsay.“Nhưngtôicònchưacógiấyphépsửdụngsúngmà!”“Anhcóchứ.Anhchỉđánhmất.Anhsẽ tìmthấynó,Harry,anhsẽ tìm

thấynó.”“Giờnghenày,tôi…”Anhngậpngừng,nhìnchằmchằmxuốngcặpnhựađựnghồsơtrênbàn

trướcmặt.Ellenđứnglên.“Hẹngặpanhlúcchíngiờnhé,thanhtra.”Harrychỉbiếtimlặnggậtđầu.

16

KháchsạnRadissonSAS,HolbergsPlass.Ngày5thángMườimộtnăm1999.

BettyAndresencómái tócvàng,xoăn,giốngDollyPartonđếnmức trôngnhưtócgiả.Tuynhiên,đókhôngphảilàtócgiả,vàtấtcảnhữngnéttươngđồngvớiDollyPartonđãdừnglạiởmáitóc.BettyAndresencaovàmảnhmai,khicômỉmcườinhưlúcnày,khehởtrênmôicôrấtmỏngvàgầnnhưkhôngđểlộrăng.NụcườinàyhướngvềlãogiàphíabênkiabàntrongkhuvựctiếptâncủakháchsạnRadissonSAStạiHolbergsPlass.Đókhôngphảibàn tiếp tânhiểu theonghĩa thông thườngcủa từnày,mà làmột trongvài“đảo”đanăngvớicácmànhìnhmáytính,chophéphọphụcvụvàikháchhàngcùngmộtlúc.

“Chào buổi sáng,” Betty Andresen nói. Đây là điều cô học được tạitrườngquảnlýkháchsạnởStavanger,phânbiệtnhữngthờiđiểmkhácnhautrongngàykhichàođónmọingười.Quađótrongthờigiansáutiếngcôsẽnói“Chàobuổichiều,”rồihaitiếngsaulà“Chàobuổitối.”Sauđócôsẽvềnhà,cănhộhaiphòngcủacô tạiTorshove,vàước rằngcóaiởđóđểnói“Chúcngủngon.”

“Tôimuốnxemmộtphòngcàngtrêncaocàngtốt.”BettyAndresennhìnvaiáochoàngướtnhỏgiọtcủa lãogià.Bênngoài

trờiđangmưaxốixả.Mộtgiọtmưarunruntrênvànhmũcủalão.“Ôngmuốnxemmộtphòngà?”Nụ cười củaBettyAndresen không nao núng. Cô đã được huấn luyện

theonguyêntắcmàcôtuânthủthậtcẩnthận,đólàđốixửvớimọingườinhưkhách,chođếnkhikhôngthểbácbỏđiềungượclại.Nhưngcôcũngbiếtrõnhưvậyrằngtrướcmặtmìnhlàmộtvídụvềbậckỳtài:lãogià-đi-thăm-thủ-đô-muốn-được-ngắm-cảnh-từ-khách-sạn-SAS-mà-không-phải-tốn-tiền.

Họvẫncònđếnđây,đặcbiệtlàvàomùahè.Vàkhôngchỉđểngắmquangcảnh.CólầnmộtbàđãđềnghịxemphòngPalaceSuitetrêntầng21đểbàtacònmôtảchobạnbèvàkhoerằngbàtađãởlạiđó.BàtacònđềnghịchoBettynămmươikronenếucôđiềntênbàtavàotrongsổđăngkýđểbàtadùnglàmbằngchứng.

“Phòngđơnhayphòngđôiạ?”Bettyhỏi.“Phònghútthuốchaykhônghútthuốcạ?”Hầuhếtmọingườiđềusẽngậpngừngvềđiểmnày.

“Chẳngkhácbiệt gì đâu!” lãogiàđáp. “Điềuquan trọngnhất làquangcảnh.TôimuốnxemphòngquayvềhướngTâyNam.”

“Vâng,ôngsẽngắmđượctoànbộthànhphốtừđó.”“Đúngthế.Phòngtốtnhấtcôcólàphònggì?”“PhòngtốtnhấtrõrànglàphòngPalaceSuite,nhưngxinđợimộtchútạ.

Tôisẽkiểmtraxemcònphòngthườngnàokhông.”Cô gõ lách cách trên bàn phím và đợi xem lão già có cắn câu không.

Khôngcầnđợilâu.“Tôimuốnđượcxemphòngsuite.”Dĩ nhiên là thế rồi, cô nghĩ. Mắt cô liếc nhìn lão già một lượt. Betty

khôngphảilàngườiphụnữkhôngbiếtlýlẽ.NếunguyệnướclớnnhấtcủamộtlãogiàlànhìnngắmquangcảnhtừkháchsạnSAS,côsẽkhôngcảntrở.

“Thếthìcùngđixemthôiạ,”cônói,nhoẻnnụcườirạngrỡnhất,thườngđượcdànhchonhữngvịkháchquen.

“CóphảiôngđangđếnthămaiởOslokhôngạ?”côhỏitheophéplịchsựkhiđithangmáy.

“Không,” lão già đáp.Lão có hàng lôngmày bạc rậm rì giống cha cô.Bettynhấnnútcầuthangmáy,haicánhcửakhépvàonhauvàthangmáybắt

đầuchuyểnđộng.Côchưabaogiờquenvớinó-nhưkiểuđangbịhút lênthiênđường.Haicánhcửamởravà,như thường lệ,côcóphầnmongđợimìnhsẽbướcvàomột thếgiớimớivàkhácbiệt, ítnhiềugiốngnhưcôbétrongphimPhùthủyxứOz.Nhưngnóvẫnluônlàthếgiớicũấy.Họbướcqua các hành lang có giấy dán tường và thảmđồng bộ và tác phẩmnghệthuật đắt tiền trên tường. Cô tra thẻ từ vào khóa cửa phòng suite và nói,“Mờiquýkháchđi trước,” rồigiữcửamởcho lãogià.Lão lướtvào trongvớicáivẻmặtmàcôhiểulàsựháohức.

“PhòngPalaceSuiterộng105métvuông,”Bettynói,“cóhaiphòngngủ,mỗiphòngđềucómộtgiườngcỡlớn,haiphòngtắm.MỗiphòngđềucóbồntắmJacuzzlvàđiệnthoại!”

Côbướcvàophòngnơilãogiàđãchọnmộtvịtrígầncửasổ.“NộithấttheothiếtkếcủaPoulHenrilaen,mộtnhàthiếtkếĐanMạch!”

cônói,vuốtlênmặtkínhthủytinhmỏngnhưgiấytrênbàncàphê.“Cólẽôngmuốnxemcácphòngtắmchăng?”

Lãogiàkhôngđáp.Lãovẫnđangđộitrênđầucáimũướtsũng,vàtrongsựcâmlặngtheosauđóBettynghethấytiếngmộtgiọtnướcrỏxuốngmặtsànlátgỗanhđào.Côđứngcạnhlão.Từđâyhọcóthểnhìnthấymọithứđángđểchiêmngưỡng: tòa thị chính,nhàhátquốcgia,Hoàngcung,nghịviệnNaUy - Stoling - và pháo đàiAkershus. Phía dưới làVườn thượnguyển,câycốiđâm thẳng lên tậnbầu trờixámmàuchì,vớinhữngbàn tayphùthủyđenngòmxòera.

“Lẽraôngnênđếnđâyvàomộtngàymùaxuânđẹptrời!”Bettynói.LãogiàquaylạinémvềcôánhmắtkhôngcảmthôngnênBettynhậnra

điềumìnhvừanói.Côcũngnênthêmvàochotròncâu:Vìôngchỉđếnđâyđểngắmcảnhthôimà.

Côđánhtrốnglảngbằngcáchcốnhoẻncườithậttửtế,“Khicỏcómàuxanhvàláđãmọctrêncâytrongvườnthượnguyển.Quangcảnhlúcđósẽcựckỳđẹp.”

Lãodòxétkhuônmặtcô.Nhưngýnghĩcủalãonhưđangởtậnđâu.“Cônóiđúng,”cuốicùng lãođáp,“Câycốicó lá.Tôiđãkhôngnghĩđếnđiềuấy.”

Lãochỉtayvềcửasổ.“Cửanàycómởrađượckhông?”“Mộtchútạ,”Bettyđáp,nhẹnhõmkhiđổichủđề,“Ôngxoaytaycầmở

đóạ!”“Tạisaochỉmộtchútthôi?”“Phòngtrườnghợpaiđócónhữngýtưởngdạidột”“Nhữngýtưởngdạidột?”Cô liếc lão thậtnhanh.Lãogiànàycóhơibị lãosuykhôngnhỉ?“Biến

đi,”côđáp.“Ýtôilàtựsátấy.Córấtnhiềungườibấthạnhhọ…”Bàntaycôphácmộtcửchỉnhằmminhhọađiềunhữngngườibấthạnhhaylàm.

“Vậyđólàmộtýtưởngdạidộtđúngkhông?”Lãogiàxoaxoacằm.Cóphải cô vừa phát hiệnmột thoáng cười giữa những nếp nhăn không nhỉ?“Ngaycảnếutađangbấthạnhà?”

“Vâng.”Bettyquảquyếtnói.“ítnhấtlàtrongkháchsạnnày,trongcacủatôi.”

“Trongcacủa tôi.”Lãogià tủm tỉm.“Một lýdochínhđángđấy,BettyAndresen.”

Nghenhắcđếntênmìnhcôgiậtthót.Dĩnhiên,lãođọcđượcnótrênbảngtêncủacô.Vậythìthịlựccủalãokhôngcógìbấtổn;cácchữcáiviếttêncônhỏtícònchữnhânviênlễtânthìlớn.Côgiảvờkínđáoliếcnhìnđồnghồ.

“Phải rồi!” lão nói. “Có lẽ cô còn nhiều việc quan trọng hơn nữa phảilàm.”

“Tôicholàvậyạ,”cônói.“Tôisẽlấynó,”lãogiànói.“Xinlỗitôichưangherõ?”“Tôisẽlấyphòngnày.Khôngphảiđêmnay,nhưng..!”“Ôngsẽlấyphòngnàyạ?”

“Đúng.Nóđangtrống,đúngkhông?”“À,vângạ,nhưng…nóđắtkinhkhủngđấyạ.”“Tôithíchđượctrảtrước.”Lãogiàrúttừtúiáotrongcáiví,lấyramộtxấptiền.“Không, không, tôi không có ý như thế, nhưng 7.000 kronemột đêm.

Ôngkhôngmuốnxem…”“Tôi thíchphòngnày,” lãogià nói. “Xin cô cứđếmđi, đểphòngkhi.”

Bettynhìnngâymấytờmộtnghìnkronelãovẫyvẫytrướcmặtmình.“Khinàoôngđến rồi tagiảiquyếtchuyện thanh toáncũngđượcạ,”cô

nói.“À,khinàothìôngmuốn…”“Nhưcôđãnóiđấy,Betty.Vàomộtngàymùaxuân.”“Đượcạ.Cụthểngàynàokhôngạ?”“Dĩnhiênrồi.”

17

SởCảnhsát.Ngày5thángMườimộtnăm1999.

BjameMollerthởdài,ngâynhìnracửasổ.Nhữngsuynghĩcủaôngdạogầnđâythườnglanman.Conmưađãngớt,mặcdùbầutrờixámxịtnhưchìvẫnsàthấptrênSởCảnhsáttạiGronland.Mộtconchóchạylontontrênbãicỏngảnâu,khôngcònsứcsống.CómộtvịtrícònkhuyếttrongĐộiHìnhsựởBergen.Hạnchótnộpđơnứngcử là tuần tới.ÔngnghemộtđồngnghiệpđằngđónóirằngởBergenmỗimùathutrờichỉmưahailần:từthángChínđếnthángMườimột,vàtừthángMườimộtsangnămmới.DânvùngBergenluônphóngđại.Ôngđãởđóvàông thích thànhphốấy.NócáchxađámchínhtrịgiaởOslovànónhỏbé.Ôngthíchcáigìnhỏbé.

“Gìvậy?”MollerquaylạivàbắtgặpnétmặtcamchịucủaHarry.“Sếpđanggiảithíchchotôilàmộtsựthuyênchuyểnsẽtốtchotôi.”“Vậysao?”“Lờicủasếpđấy,sếp.”“Àphải.Phải,đúngthếđấy.Chúngtaphảichắcchắnmìnhkhôngđimãi

mộtlốimòn,quẩnquanhvớinhữngthóiquenvàlềlốicũ.Chúngtaphảitiếnlênvàpháttriển.Chúngtaphảicấtcánh!”

“Cấtcánhvàcấtcánh.POTởtrênđầucóbatầngthôimà.”“Ýtôilàtránhxamọithứ.SếpCụcAnninhMeiriknghĩrằngcậuhoàn

toànphùhợpvớivịtríôngtadànhsẵnchocậutrênđó.”“Nhữngviệcnhưthếkhôngcầnđăngtuyểnsao?”

“Đừnglovềchuyệnđó,Harry.”“Khôngloư?NhưngtôicóđượcphéphỏivìlýdoquáinàomàSếpmuốn

tôilàmcôngtácgiámsátkhông?Trôngtôigiồngcảnhsátchìmlắmà?”Không.Không”“Khôngư?”“Khônghẳnlàcó,nhưngmà…tạisaokhông?”“Tạisaokhôngư?”Molertứcgiậngãigãisauđầu.Mặtôngđỏtía.“Mẹkiếp,Harry.Chúng tôiđangmờicậumộtchứcvụ thanh tra, thêm

nămbậcnữatrênbảnglương,khôngphảicàyđêmvàđượcmấythằngtânbinhchếttiệttôntrọngmộtchút.Đâylàmộtviệctốt,Harry.”

“Tôithíchlàmcađêmmà.”“Chẳngmanàothíchlàmcađêmcả.”“Tạisaokhôngchotôivịtríthanhtracònkhuyếtởđây?”“Harry!Giúptôimộtviệcmà,nóiđồngýđi.”Harrynghịchcáicốcgiấy.“Sếp,”anhnói.“Tabiếtnhauđãbaolâurồi?”Mollergiơmộtngóntaycảnhcáo.“Đừngthửcáitròđóvớitôi.Cáitrò

chúng-ta-đã-cùng-vào-sinh-ra-tử…”“Bảynăm.Vàtrongsuốtbảynămthẩmvấnngườitrongthànhphốnầy,

nhữngkẻcó lẽ lànhữngsinhvậthaichânnguxuẩnnhất.Vậymà tôivẫnchưagặpainóidốitồitệhơnsếp.Cólẽtôinguthật,nhưngtôivẫncònvàitếbàonão vẫn đang làmhết công suất, và chúngnói với tôi rằng chính xáckhôngphảivìthànhtíchcủatôimàtôicóđượcvịtrínày.Tôithậtsửngsốt,cũngchảphảivìtôibấtngờghiđượcđiểmsốcaonhấtphòngtrongkỳthibắnhằngnăm.Chúngđangnóivới tôi rằngchuyện tôichomộtnhânviêncủaMậtvụănđạncóthểliênquangìđótớichuyệnnày.Nênsếpkhôngcầnphảinóigìhết,sếpạ.”

Mollerhámiệng,nhưngngậmlạimàkhoanhtaytrướcngựcmộtcáchcởimở.

Harrrynói tiếp,“Tôibiết sếpkhôngchịu tráchnhiệmvềchuyệnbày ramànkịchnày.Vàchodùtôikhôngthấyđượctoàncục,tôicũngcóchúttrítưởngtượngnênđoánđượcphầncònlại.Nếutôiđúngthìđiềuđócónghĩalà,nhữngmongmuốncủatôiliênquanđếncáclựachọnkhácchosựnghiệpcảnhsátcủa tôichỉcó tầmquantrọngthứyếu.Nênchỉcần trả lời tôicâunàythôi:tôicólựachọnnàokhông?”

Mollerchớpmắt,rồichớpliêntục.ÔnglạiđangnghĩvềBergen.Nghĩvềnhữngmùađôngkhôngcótuyết.NghĩvềnhữngngàyChủnhậtđichơicùngvợvàmấycậunhóctrênngọnFloyen.Mộtnơitửtếđểtrưởngthành.Mộtvàitròđùatinhnghịchvôhại,mộtchútlộnxộn,khôngcócácbăngđảngtộiphạmvàkhôngcóđứamườibốntuổinàodùngmatúyquáliều.ĐồncảnhsátBergen.Phải,tốtthật.

“Không!”ôngnói.“Được,”Harrynói.“Tôikhôngnghĩvậy.”Anhvòcáicốcgiấyvànhắm

vềphíasọtrác.“Sếpvừamớinóităngthêmnămbậclươngà?”“Vàmộtvănphòngriêng!”“Ngăncáchtếnhịvớicácvănphòngkhác,tôihìnhdungđượcmà.”Anh

némbằngđộngtáctaychậmvàcânnhắc.“Cònlàmthêmgiờ?”“Ởmứclươngđóthìkhôngcóđâu.”“Vậythìtôisẽphảimaumauvềnhàlúcbốngiờ.”Chiếccốcgiấyrơitrên

sàncáchthùngrácnửamét.“Tôitinchắcchuyệnđóổnthôi!”Mollerkèmtheovẻgìđógầnnhưmột

nụcười.

18

Vườnthượnguyển.Ngày10thángMườimộtnăm1999.

Đólàmộtbuổitốitrờitrong,lạnhlẽo.Điềuđầutiênkhiếnlãogiàchúýkhibướcrakhỏinhàga tàuđiệnngầmlàvẫncònđầyngười trênphố.Lãođãmường tượng là trung tâmnày sẽgầnnhưvắnghoe, tuynhiênmấychiếctaxiởphốKarl Johansđangvụtquavụt lạidưới ánhđènneon, từngđámđôngngườixuôingượctrênnhữngvỉahè.Lãođứngởvạchđườngdànhchokháchbộhànhcùngmộtnhómthanhniêndangămđenđangnóiliếnthoắngmộtthứtiếngkhácvàchờhìnhngườixanhlá.LãođoánrằngchúnglàngườiPakistan.HaycólẽlàẢRập.Nhữngsuynghĩcủalãobịcắtngangkhiđèngiao thôngchuyểnmàu, lãoquảquyếtbướcquađườngđi lênngọnđồivềphíamặttiềnđượcsoisángcủaHoàngcung.Ngaycảởđâycũngcóngười,đaphầnlàthanhniên,đangtrênđườngđếnhoặcđikhỏimộtthứmàChúamớibiếtlàcáigì.Lãodừnglạitrênđồinghỉxảhơi,ngaytrướcbứctượngKarl Johans ngồi trên lưng ngựa, nhìn mơ màng xuống phía Storting vàquyềnlựcmàôngtađãcốđưavềHoàngcungsaulưngmình.

Đãhơnmộttuầnrồitrờikhônghềmưa,nhữngchiếclákhôxàoxạckhilãogiàrẽphảigiữađámcâytrongkhuvườn.Lãongảngườirasaunhìnkỹnhữngcànhcâytrơtrụiinhìnhtrênnềntrờiđầysao.Mộtcâuthơchợtđếnvớilão:Câyduvàcâydương,câybulôvàcâysồi,Tấmáochoàngđenthẫm,nhợtnhạtnhưthâyma.

Nếu tối nay không trăng thì hẳn là tốt hơn nhiều, lão nghĩ. Nhưng cótrăngcũnggiúplãodễdàngtìmthấythứlãođangtìm:câysồilớnnơilãođãtựađầuvàocáingàylãobiếtcuộcđờimìnhđangđếnhồikết.Lãođưamắtnhìntheothâncâylênđếntậnngọn.Cáicâynàycóthểbaonhiêutuổinhỉ?Hai trăm?Hayba trăm?Ắtcâynàyđã trưởng thànhkhiKarlJohansđượctuyênbốlàvuacủaNaUy.Thếnhưngkiếpsốngnàorồicũngchấmhết.Sựsốngcủalão,sựsốngcủacây,phảirồi,ngaycảsựsốngcủađứcvua.Lãođứngrasaucâyđểkhôngbịaitừlốiđinhìnthấyvàbỏbalôxuống.Rồilãokhomxuống,mởbalôbàyranhữngthứbêntrong:bachaidungdịchdiệtcỏglyphosate,đượcngườibánhàng tại tiệmđồgiadụngởKirkeveiengọi làthuốcdiệtcỏRound-Up.Vàmộtốngtiêmchongựacóđầukimbằngthépchắclãomuaởtiệmthuốc.Lãobảomìnhsẽdùngốngtiêmnàyvàoviệcnấuăn, tiêmchấtbéovàothịt,nhưngđiềuđólàkhôngcầnthiếtvìanhtanémsanglãocáinhìnchánngán,vàcólẽđãquênbẵnglãotrướckhilãorakhỏicửa.

Lãogiàliếcthậtnhanhxungquanhtrướckhichọcđầumũikimthépdàiquanútbầntrênmộtchai,chậmrãirútpit-tôngđểthứchấtlỏngóngảvàođầyốngtiêm.Lãođưamấyngóntaylầnmòchođếnkhitìmthấymộtkẽhởtrênvỏcây,rồicắmkimtiêmvào.Mọiviệckhôngdiễnradễdàngnhưlãohìnhdung.Lãophảiấnthậtmạnhchoốngtiêmxuyênqualớpgỗcứng.Nếulão chỉ tiêmvào lớp ngoài cùng thì sẽ không hiệu quả; lão phải chạm tớiđượclớpgỗthịt,bêntrongcây,nhữngcơquantạosựsống.Lãoấnốngtiêmmạnhhơnnữa.Câykimrunglênbầnbật.Khốnthật!Lãokhôngđượclàmgãynó,lãochỉcómỗimộtcâythôi.Mũikimtiêmtrượtvàotrong,nhưngchỉđược vài phân rồi đứng chết gí tại chỗ.Mặc dù thời tiết lạnh cắt da thịt,người lãođang toátmồhôi.Lãonắm thật chặt ống tiêm,vừađịnh ấn sâuthêmnữathìnghetiếnglácâylạoxạođằnglốiđi.Lãobuôngtaykhỏiốngtiêm.Tiếngđộngđếngầnhơn.Lãonhắmmắtlại,nínthở.Nhữngbướcchânđi sát bên cạnh. Khimởmắt ra lại lão thoáng thấy hai bóng người đang

khuấtsaumấybụirậm,cạnhtrạmgácnhìnraphốFrederiks.Lãothởhắtra,lạichúmụcvàoốngtiêm.Lãoquyếttâmliềumộtphen,rồihếtsứcbìnhsinhlãolạiấnkimtiêm.Đúnglúclãonghĩsẽnghetiếngmũikimgãytách,kimtiêmđãđâmngậpthâncây.Lãogiàquẹttrán.Việccònlạiquáđơngiản.

Saumườiphútlãođãtiêmxonghaichaihỗnhợp,đangtiêmnốtchaithứbathìnghethấynhữnggiọngnóiđếngần.Haibóngngườiđivòngchỗđámbụirậmtạitrạmgácnênlãochorằnghọcũnglànhữngngườilãođãthấylúcnãy.

“Xinchào!”Đólàgiọngngườiđànông.Lãogiàphảnứngtheobảnnăng.Lãođứngthẳngngườidậytrướccâyđể

đuôi áo choàng của lão chekhuất ống tiêmvẫnđang cắmchặt trong thâncây.Giâyphútsau,lãobịánhsánglàmlóamắt.Lãođưahaitaylênchemặt.

“ChiếuđènrachỗkhácđiTom.”Mộtphụnữ.Ánh sáng không còn, lão trông thấymột ánh sáng hình nónđangnhảy

nhótgiữacáicâytrongkhuvườn.Cặp đôi bước đến bên lão và người phụ nữ tuổimới đầu bamươi, có

nhữngđườngnétquyếnrũmặcdùkhôngnổibật,giơtấmthẻtrướcmặtlãogầnđếnmứcngaycảdướiánhtrăngmờlãocũngthấyđượcảnhcôta.Rõràng bức hình được chụp khi cô ta trẻ hơn một chút, đang giữ nét mặtnghiêmnghị.Cộngthêmmộtcáitên.Ellennàođó.

“Cảnh sát đây,” cô ta nói. “Tôi xin lỗi nếu chúng tôi có làm ông kinhhoảng.”

“Ôngđanglàmgìởđâygiữađêmhômthếnày,ôngngoại?”ngườiđànônghỏi.Cảhaingườiđềuđangmặc thườngphục.Dướichiếcmũ lenđencủaanhta,lãothấymộtthanhniêncógươngmặtưanhìn,đôimắtxanhlạnhlẽođangnhìnchằmchằmlạilão.

“Tôichỉrangoàiđidạothôi,”lãogiàđáp,hyvọngsựrunrẩytronggiọngnóikhônglộraquárõ.

“Thếsao?”người tênTomhỏi.“Đằngsaumộtcáicâytrongcôngviên,

mặcmộtchiếcáochoàngdài.Ôngbiếtchúngtôigọinhưthếlàgìkhông?”“Dừnglạiđi,Tom!Mộtlầnnữa,tôixinlỗi,”ngườiphụnữnói,quayvề

phía lãogià.“Vài tiếng trướcvừaxảy ramộtvụ tấncông trongkhuvườnnày.Mộtcậuthanhniênđãbịhànhhung.Ôngcótrôngthấyhaynghethấygìkhông?”

“Tôichỉvừamớiđếnđây!”lãogiànói,tậptrungvàongườiphụnữnhằmlảngtránhánhmắtdòxétcủagãđànông,“Tôichẳngtrôngthấygìcả.ChỉthấychòmsaoĐạiHùngTinhvàTiểuHùngTinhthôi.”Lãochỉtaylêntrời.“Tôirấttiếckhinghechuyệnđó.Thằngbébịthươngcónặngkhông?”

“Khánặng.Rấtxinlỗivìđãquấyrầy,”cômỉmcười.“Chúcôngbuổitốitốtlành.”

Họbỏđi.Lãogiànhắmmắtlại,lạingãngườidựathâncây.Giâyphútsauhaiveáolãobịxốclên,lãocảmthấyhơithởnónghổiphảvàotaimình.Sauđólàgiọngnóicủagãthanhniên.

“Nếutôimàbắtquảtanglãolàmtrònàynữa,tôisẽcắtphăngnóđi.Nghekhônghả?Tôicămghétnhữngkẻnhưlão.”

Haibàntaybuôngveáolãora,rồibiếnmất.Lãogiàsụmxuống,cảmthấyhơiẩmlạnhngắttừdướiđấtthấmđẫmqua

quầnáo.Trongđầulão,mộtgiọngnóicứngâmngađúngvầnthơấylặpđilặplại.Câyduvàcâydương,câybulôvàcâysồi,Tấmáochoàngđenthẫm,nhợtnhạtnhưthâyma.

19

TiệmpizzaHerbert,Youngstorget.Ngày12thángMườimộtnăm1999.

SverreOlsenbướcvào,gậtđầuvớimấygãngồiởbàntronggóc,muamộtchaibiatạiquầybarvàđếnbànngồi.Khôngphảicáibàntronggócmàlàbàncủariênghắn.Đólàbàncủahắnđượchơnmộtnămrồi,kểtừngàyhắnđánhtơitảthằngmắthítạiquánDennisKebab.Hắnđếnsớmvàtrongchốclátkhôngcóaingồiởđó,nhưngchẳngmấychốctiệmbánhpizzanhỏtrêngócđườngTorggatavàYoungstorgetsẽđôngkhách.Hômnaylàngàylãnhtiền trợ cấp. Hắn liếcmắt vềmấy thằng ngồi trong góc. Ba trong số lựclượngnòngcốtđangngồiđónhưnghắnkhôngnóichuyệnvớichúngvàolúcnày.Chúngthuộcvềmộtđảngmới-LiênminhQuốcgia-vàcónhữngbấtđồngýkiếnthuộcýthứchệgiữachúng,cóthểnóinhưvậy.HắnbiếtchúngtừhồitrongđộithiếuniêncủađảngTổquốc;chúngtừngkhálàyêunước,nhưnggiờđâychúngsắpgianhậptổchứclykhai.

RoyKvinset,đầucạonhẵnthín,mặcquầnjeanbóbạcphếch,đibốtvàmặc áo thun trắng in logo đảngLiênminhQuốc gia bamàu đỏ, trắng vàxanh.Hallelàngườimới.Hắnđãnhuộmtócđenvàdùngdầuvuốttócgiữtóc ép sát.Hàng riamép - rõ ràng là thứkhiêukhíchngười tanhất -mộthàngriamépnhưbànchảiđánhrăngtỉatótgọngàng,mộtbảnsaochínhxácrâucủaQuốctrưởng.Hắnđãngừngdiệnquầnốngtúmvàđiủng;thayvàođó làbộđồdãchiếnxanh lá.Gregersen làđứaduynhấtcódángdấpmộtthanhniênbìnhthường:áokhoácbochun,đểrâudêvàcặpkínhrâmkéolên

trán.Khôngnghingờgìhắnlàthằngthôngminhnhấttrongbộba.ÁnhmắtcủaSverrequétcănphòng.Mộtcặpnamnữtrẻđangchénbánh

pizza.Hắnchưatừnggặphọnhưngtrônghọkhôngcóvẻlàcảnhsátchìm.Cũngkhônggiốngphóngviên.

HaylàchúnglàngườicủatạpchíchốngpháixítMoliliormới?MùađôngnămngoáihắnđãlậtmặtmộtkẻcủaMotilior,mộtgãvớiánhmắtsợsệtđếnđâyđôilần,giávờsaymèmrồibắtchuyệnvớivàikháchquen.Sverređánhhơithấycómùigiantrá,vàchúngđãkéogãrangoài,vạcháolencủagãra.Gã có mang theo máy ghi âm. Gã thú nhận rằng mình là người của tờMonitorkhichúngcònchưachạmtayvàongườigã.Sợcứngngười.MấygãởMonitornàyrặtmộtphườngnguxuẩn.Thửnghĩxemtròcủabọnnày,cáitrò tình nguyện theo dõi những phần tử phát xít, là cực kỳ quan trọng vànguyhiểm.Rằngchúnglàmậtvụmàtínhmạngluôngặpnguyhiểm.Aphảirồi,trongchuyệnđóthìcólẽchúngkhôngkhácvàikẻtronghàngngũcủachínhhắnlàmấy,hắnphảithừanhậnnhưthế.Dùsao,thằngchađóđãtinchắcmìnhsắpbịgiếtnênsợđếnmứctèraquần.Nóiđúngnghĩađen.Sverređãnhìnthấymộtvệtđậmđenđangchảytừốngquầnxuốngrồilanquamặtđường.Đólàcáihắnnhớrõnhấtvềtốihômấy.Dòngnướctiểunhỏtíđólunglinhkhitìmtớiđiểmthấpnhấttronghẻmsâusánglờmờ.

SverreOlsenquyếtđịnh rằngcặpđôikiachỉ làhai thanhniênđóikháttìnhcờđingangqua.Tốcđộăncủahọcho thấygiờđâyhọđãnhận thứcđượckháchtrongnhàhànglànhữngaichỉnênmuốnrakhỏiđâycàngnhanhcàngtốt.Ngồicạnhcửasổlàmộtlãogiàđộimũvàmặcáochoàngcổcólẽlàmộtkẻnátrượuchodùquầnáolãotaphátđimộtthôngđiệpkhác.Nhưngnghĩkỹthì,họthườngtrôngnhưthếtrongítngàyđầu,saukhiCứuTếquânchohọănmặc-nhữngáokhoácvàcompledùngrồinhưngloạitốtvàtươmtất.Khihắnđangquansát,lãogiàbấtđồngẩngđầulênvàgặpánhmắthắn.Lãotakhôngphảimộtkẻnátrượu.NgườinàycóđôimắtxanhsánglấplánhnênSverre tựđộngnhìn rachỗkhác.Saocái lãokhọmnàycứnhìnchằm

chằmthế!Sverretậptrungvàocốcbiacủamình.Đếnlúcđikiếmchúttiềnmặtrồi.

Để tóc cho dài ra phủ hình xăm trên cổ.Mặc áo sơmi dài tay vào rồi rangoài kia. Có đủ việc để làm.Công việc chết tiệt. Bọn da đen chiếm hếtnhữngviệcngon,lươnghậu.Lũgayẻolả,lũngoạiđạovàlũdađen.

“Tôicóthểngồiđượckhông?”Sverre ngướcmắt lên. Chính là lão già đó; đang đứng trướcmặt hắn.

Sverrekhôngđểýthấylãotađếngần.“Đâylàbàncủatôi!”Sverrekhướctừ.“Tôichỉmuốnnóichuyệnchútthôi!”Lãogiàđặtmộttờbáolênbàngiữa

haingườirồingồixuốngchiếcghếđốidiện.Sverrethậntrọngnhìnlão.“Bìnhtĩnhđi.Tôilàngườicủaanhmà,”lãonói.“Ngườicủaai?”“Mộttrongnhữngngườiđếnđây.NhữngngườitheođảngQuốcxã.”“Thếsao?”Sverreliếmmôi,đưacốcbialênmiệng.Lãogiàngồiđó,bấtđộng,nhìn

hắn.Bìnhthản,nhưthểlãotacócảđốngthờigiantrênđờinày.Màcólẽlãotacóthật.Trônglãotakhoảngbảymươituổi.Ítnhấtlàthế.LiệulãotacóthểlàmộttrongnhữngkẻcựcđoangiàởKhu88không?MộttrongnhữngkẻhỗtrợtàichínhnhútnhátSverređãnghenóiđếnnhưngchưatừnggặp?

“Tôicầnanhgiúpmộtviệc.”lãogiànóithấpgiọng.“Thếsao?”Sverređáp.Nhưnghắnđãbớttháiđộháchdịchramặtmộttí.

Suychocùng,tachẳngbaogiờbiếtđược.“Súng,”lãogiànói.“Súnglàmsao?”“Tôicầnmộtkhẩu.Anhgiúptôiđượckhông?”“Tạisaotôiphảigiúpông?”“Mởtờbáorađi.Tranghaimươitám.”Sverrekéo tờbáo lạigần,vừađểmắtcanhchừnglãogiàvừa lật trang.

Trên tranghaimươi tám cómột bài viết về bọnQuốcxãmớiởTâyBanNha. Bên cạnh là bức hình gãKháng chiến chết tiệt, Even Juul. Cảm ơnnhiều.BứcảnhđentrắnglớnchụpmộtthanhniênđanggiơlênbứcvẽtổngtưlệnhFranco,bịtờmộtnghìnkronechelấpmộtphần.

“Nếuanhcóthểgiúptôi…”lãogiànói.Sverrenhúnvai.“…thìsẽcóthêmchínnghìnkronenữa!”“Thế sao?” Sverre uống thêm ngụm bia nữa. Đảomắt nhìn quanh căn

phòng.Đôitrẻđãrờiquán,nhưngHalle,GregersenvàKvinsetvẫncònngồitronggóc.Vàchẳngbaolâunhữngkẻkhácsẽđến,sẽkhôngthểtròchuyệnkínđáođược.Mườinghìnkrone.

“Loạisúnggì?”“Mộtkhẩusúngtrường.”“Phảibiếtsửdụngnó.Lãogiàlắcđầu.“SúngtrườngMarklin.”“Marklinà?Nhưtronghuấnluyệnhiệnđạià?”Sverrehỏi.Mộtnếpnhăngiãnratrênkhuônmặtnhănnheodướicáimũ.Lãogiàlẩm

cẩmnàyhẳnđãcười.“Nếu anhkhông thể giúp tôi thì nói luônđi.Anh cứ giữmột nghìn và

chúngtasẽkhôngbànchuyệnnàynữa.Tôisẽđivàchúngtasẽkhôngbaogiờgặpnhaunữa.”

Sverre thấy adrenalin trànquangười trong chốc lát.Đâykhôngphải làchuyệnphiếmhằngngàyvềrìurựa,súngsănhaylẻ loimộtquethuốcnổ.Màlàđôxịnhẳnhoi.Thằngchanàymuốnhàngxịn.

Cánhcửabậtmở.Sverreliếcquavaivềphíaônggiàđangbướcvào.ChỉlàmộtconmamenmặcáolendàitayIcelandđỏ.Gãcóthểlàmốiphiềnkhixoáytrộmrượu,cònngoàiragãgầnnhưvôhại.

“Để xem tôi có thể làm được gì,” Sverre đáp, chụp lấy tờ một nghìnkrone.

Sverrekhôngnhìn thấychuyệnxảyra tiếp theo.Bàn taycủa lãogiàbổxuốngtayhắnnhưvuốtđạibàng,gămchặtxuốngmặtbàn.

“Đókhôngphảicáitôiyêucầu.”Giọngnóilạnhgiávàkhôkhốc,nhưthểmộtlớpbăng.

Sverrecốgiậttayramàkhôngđược.Khôngthểrúttayrakhỏinắmtaycủamộtlãogiàốmyếu!

“Tôiđãhỏianhgiúp tôiđượckhông,và tôimuốncócâu trả lời.Đượchaykhông.Hiểuchưahả?”

Sverrecảmnhậnđượccơngiậncủahắn,ngườibạnvàkẻthùcũcủahắn,đangtrồilên.Tuynhiên,tạmthờilúcnàynókhônglấnátđượcmộtýnghĩkhác:mườinghìnkrone.Cómộtngườicóthểgiúpđượchắn,mộtngườirấtđặcbiệt.Giásẽkhôngrẻnhưnghắncócảmgiáclãokhọmnàysẽkhôngkìkèovềgiácả.

“Tôi…Tôicóthểgiúpông.”“Khinào?”“Bangày.Ởđây.Giờnày.”“Nhảmnhí!Làmsaocóđượckhẩusúngtrườngnhưthếtrongbangày.”

Lãogiàbuôngtayhắnra.“Nhưnganhhãyđếnchỗngườicóthểgiúpanh,bảohắnchạyđếnchỗngườicóthểgiúphắn,sauđóbangàynữaanhgặptôiởđâyđểtacóthểthuxếpthờigianvàđịađiểmgiaohàng.”

Sverre có thể nâng 120 cân trên ghế nâng tạ. Làm thế nào lão già gầynhẳngnày…?

“Anhchotôibiếtcócầnphảitrảtiềnmặtngaykhigiaohàngkhông.Anhsẽnhậnđượcsốtiềncònlạitrongvòngbangày.”

“Thếà?Vậynếunhưtôichỉlấytiềnthôi?”“Vậythìtôisẽquaylạivàgiếtchếtanh.”Sverrexoaxoahaicổtay.Hắnkhônghỏithêmbấtkỳcâunàonữa.

•   •   •

MộtcơngiólạnhcắtdathổiquamặtđườngngoàibốtđiệnthoạitrênđườngTorggataBathskhiSverreOlsennhấnphímsốvớinhữngngóntayrunlậpcập.Mẹkiếp, lạnh thậtđấy!Cảhaibênmũigiàycủahắnđều thủng lỗ.Ởđầukiacóngườinhấcmáynghe.

“Alô?”SverreOlsennuốtkhan.Tạisaocáigiọngnàylúcnàocũnglàmhắnthấy

bấtan?“Làem.Olsenđây.”“Nói.”“Cóthằngcầnsúng.MộtkhẩuMarklin.”Khôngtrảlời.“Nhưtronghuấnluyệnhiệnđại!”Sverrenóithêm.“TaobiếtMarklin là gì,Olsen.”Giọngnóiởđầudâybênkia đềuđều,

lưngchừng;Sverrecảmnhậnđượcsựkhinhkhi.Mặcdùcămghétngườiởđầudâynhưnghắnkhôngphảnứngvìhắncòncảmthấykhiếpsợnhiềuhơn-hắnkhôngxấuhổkhi thừanhậnchuyệnđó.Ngườinàycó tiếng lànguyhiểm.Chỉvàingườinghenóivềgã,ngaycảtronggiớicủaSverre,hắncùngkhôngbiết tênthậtcủagã.NhưnggãđãnhiềulầncứuSverrevàbăngcủahắnkhỏitìnhhuốngnguyhiểm.Tấtcảvìsựnghiệpdĩnhiên,chứkhôngphảivìgãcócảmtìnhgìđặcbiệtvớiSverreOlsen.Sverremàbiếtcóaikháccóthểcungcấpchohắnthứhắntìm,hắnđãtìmcáchliênlạcvớihọrồi.

Giọngnói:“Đứanàohỏivàchúngcầnsúnglàmgì?”“Mộtthằnggiànàođó.Emchưatừnggặplão.Lãonóilãolàngườicủa

chúngta.Emcũngkhônghỏichínhxáccáithứgãsắpbắnvỡsọ,tacứnóithếđã.Cólẽchẳngcóaiđâu.Cólẽlãochỉmuốndùngnóđể..!”

“Câmmồmđi,Olsen.Trônglãoấycógiốngloạilắmtiềnkhông?”“Lãoănmặcđànghoànglắm.Lãocòntặngemmộtnghìnchỉđểcholão

biếtrằngemcóthểgiúpđượclãokhông.”“Lãoấychomàymộtnghìnđểmàycâmcáimõmlại,chứkhôngphảiđể

trảlờicâuhỏinàocả.”“Đúngvậy.”“Thúvịđấy.”“Bangàynữaemsẽgặp lại lão.Lãomuốnbiếtchúng tacókiếmđược

súngkhông!”“Chúngta”“Vâng,à…”“Ýmàylàtaocókiếmđượcsúngkhôngấyhả?”“Dĩnhiên,nhưng…”“Lãoấytrảchomàyvụnàybaonhiêu?”Sverredừnglại.“Mườinghìn.”“Taosẽlàm.Mười.Nếuvụnàythànhcông.Hiểuchứ?”“Hiểurồi”“Vậymườinghìnđểlàmgì?”“Đểemcâmmõmlại.”Khibỏđiệnthoạixuống,mườiđầungónchâncủaSverređãkhôngcòn

cảmgiác.Hắncầnmuađôigiàymớỉ.Hắnvẫnđứngnguyênđó,nhìnchămchúmộtgóikhoaitâychiênlờđờbịgióhấttunglênkhôngvàgiờđangbaygiữađámxetheohướngđiStorgata.

20

TiệmpizzaHerbert.Ngày15thángMườimộtnăm1999.

LãogiàđểmặccánhcửakínhvàotiệmpizzaHerbertđónglạisaulưng.Lãođứngtrênvỉahèvàchờđợi.MộtphụnữPakistantayđẩychiếcxenôi,đầuquấn khăn choàng đi ngang qua.Xe cộ phóng vút qua trướcmặt, lão cònthấyhìnhảnhphảnchiếucủamìnhchậpchờntrêncửakínhxe,trongnhữngtấmkínhlớncủatiệmpizzasaulưng.Cửasổbêntráilốivàocódánmộtchữthậplớnmàutrắng;trôngnhưthểaiđóđãcốđávàokính.Hìnhthùnhữngvếtrạntrắngnơikínhtrôngnhưmạngnhện.PhíasaulãocóthểthấySverreOlsen,vẫnngồi tạibànhọđã thỏa thuậncácchi tiết.Nămtuần.BếncảngContainer.Cầutàusố4.2giờsáng.Mậtkhẩu:Giọngnóithiênthần.Cólẽlàtênmộtcakhúcpop.Lãochưabaogiờngheđếnnó,nhưngcáitênnàythíchhợp.Thậtkhôngmay,cáigiáthìkhôngthíchhợpnhưthế:750.000kroneNaUy. Nhưng lão không định thảo luận chuyện đó. Câu hỏi bây giờ chỉ làchúngcógiữđúngthỏathuậnphầnchúngkhônghaychúngsẽcướpcủalãotại cảngContainer. Lão đã kêu gọi ý thức trung thành của tên thanh niênQuốcxãmới bằng cách tiết lộ lão đã chiến đấu trênMặt trận phíaĐông,nhưnglãokhôngchắchắncótinlãokhông.Cũngnhưkhôngchắcchuyệnđóthayđổiđượcgì.Lão thậmchícònbịaramộtcâuchuyệnvềnơimìnhđãphụcvụphòngtrườnghợphắnhỏihan.Nhưnghắnkhônghỏigìcả.

Thêm vài chiếc xe nữa chạy qua. Sverre Olsen vẫn ngồi tại chỗ trongquánpizza,nhưngmộtngườikhácđãđứngdậy,đangloạngchoạngbướcra

cửavàođúnglúcnày.Lãogiànhớrangườinày;lầntrướcgãcũngcómặtởđây.Vàhômnaygãcứđểmắtđếnhọsuốt.Cửamở.Lãochờ.Xecộngừnglạivàlãonghengườinàydừngbướcsaulưngmình.Rồigãđếnbêncạnh.

“Chà,làhắnđấyư?”Giọngnóimangđúngcáiđiệulèkhèđặcbiệtchỉcóthểcósaunhiềunăm

lạmdụngrượunặng,thuốclácộngvớithiếungủ.“Tôicóbiếtôngkhông?”lãogiàhỏimàkhôngquaylại.“Có,tôicholàvậy.”Lãogiàngoáiđầulại,dòxéthắnmộtthoángrồiquayđi.“Khôngthểnóirằngtôinhậnraông.”“LạyChúa!Ôngkhôngnhậnrađồngđộicũà?”“Cuộcchiếnnào?”“Chúngtađãchiếnđấuchocùngmộtchínhnghĩa,ôngvàtôi.”“Nếuôngnóithế.Ôngmuốngì?”“Hả?”gãsayhỏi,mộttayđưalênchevànhtai.“Tôiđãhỏilàôngmuốn

gì,”lãogiàlặplại,lầnnàycaogiọnghơn.“À,thìmuốncáinọmuốncáikia.Chẳngcógì bất thườngkhi tán chuyệnvớinhữngngườiquen cũ chứhả?Đặcbiệt là nhữngngười quen cũđã lâuquá ta khônggặp.Vàđặcbiệt lànhữngngườimàtatưởngrằngđãchết.”

Lãogiàquayngườilại.“Trôngtôigiốngđãchếtchưa?”GãmặcchiếcáolendàitayIcelandmàuđỏnhìnlãochằmchằm,vớiđôi

mắtmàuxanhsángnhưnhữngviêncẩmthạchmàungọcbích.Thậtkhôngthểđoánđược tuổigã.Bốnmươihay támmươi.Nhưng lãogiàbiếtchínhxácgãsaynàybaonhiêutuổi.Nếulãotậptrung,thậmchílãocònnhớđượccảngàysinhcủagã.Trongchiếntranhhọrấtcầukỳtrongchuyệnkỷniệmngàysinhnhật.

Gãsaytiếngầnhơnmộtbước.“Không,trôngôngkhônggiốngchếtrồi.Ốmyếuthìđúng,nhưngchưachết.”

Gãchìarabàntaytolớn,cáughétra.Lãogiànhậnramùimồhôingònngọt,mùinướctiểuvànônmửa.

“Chuyệngìthế?Khôngmuốnbắttayđồngchícũà?”Giọnggãnghenhưmộttiếngnấchấphối.

Lãogiàđưabàntayđeogăngsiếtnhanhbàntaychìara.“Thế nhé!” lão nói. “Bây giờ chúng ta bắt tay rồi.Nếu ông chẳng còn

điềugìthắcmắcnữa,tôisẽđitiếpđườngcủatôi”“À,thắcmắc,cóchứ.”Gãsaylảođảotớiluikhicốgắngtậptrungvào

lãogià. “Tôi đang thắcmắcmột người nhưông thì đang làmgì trong cáihangnhưthếnày.Khônglạchútnàokhithắcmắcchuyệnđó,đúngkhông?Lầntrướcthấyôngởđâytôiđãnghĩ‘Hắnchỉđilạcthôi’.Nhưngôngngồiđónóichuyệnvớithằngkhốnnạnkia,mộtthằngđikhắpnơiđánhđậpngườitabằnggậybóngchày.Vàhômnayôngcũngngồiđó..”

“Sao?”“Tôiđãnghĩhẳntôisẽphảihỏimộttrongsốmấyphóngviênthithoảng

vẫnđếnđây,ôngbiếtđấy.Họcóbiếtmộtngườiđángkínhnhưôngđanglàmgìvớihạngngườinhưthếkhông.Họbiếtmọithứđấy,ôngbiếtkhông.Cònđiềugìhọkhôngbiếthọsẽ tìmhiểu.Vídụ làmsaomộtngườimàaicũngngỡrằngđãchết trongchiếntranhsốnglạiđược.Họtìmkiếmthôngtinnhanhnhưgióấy.Chẳnghạnthế.”

Gãsaythủbúngtrócngóntaymàkhôngđược.“Vàrồinhữngthôngtinlêntrangbáo,ôngbiếtđấy.”Lãogiàthởdài.“Cóchuyệngìtôicóthểgiúpđượcôngkhông?”“Trôngtôigiốngcầncáigìlắmà?”Gãsaydangrộnghaitay,toétmiệng

cườikhoecảhàmrăngsún.“Tôi hiểu!” lão già đáp, quan sát tình hình xung quanh. “Cùng đi dạo

chút.Tôikhôngthíchcókhángiả.”“Hả?”“Tôikhôngthíchcókhángiả.”

“Không,chúngtacầngìhọchứ?”Lãogiàđặtnhẹtaylênvaigãsay.“Tavàotrongnàyđi.”“Chỉđườngchotôiđi,đồngchí!”gãsayngâmngabằnggiọngkhànkhàn

vàcườikhanhkhách.

•   •   •

HọđiquacổngvòmkếtiệmpizzaHerbert,nơimộtdãythùngrácnhựacóbánhxe,tomàuxámđầytrànrácchắntầmnhìnraconphố.

“Ôngvẫnchưanóivớibấtkỳairằngôngđãgặptôiđấychứ?”“Ôngcóđiênkhông?Mớiđầutôicòntưởngmìnhtrônggàhóacuốc.Một

hồnmagiữa thanh thiênbạchnhật.Tại tiệmHerbert!”Gãsaycất lênmộttràngcười,nhưngnónhanhchóngbiếnthànhmộtcơnhokhùngkhục,đầynướcdãi.Gãcúigậpngườitớitrước,vịnvàotườngchođếnkhicơnhodịuđi. Rồi gã đứng thẳng người lên, lau khô nước dãi hai bên khóe miệng.“Không,maythậtđấy,nếukhônghọđãnhốttôilạirồi.”

“Ôngnghĩcáigiáphùhợpđểmuasựimlặngcủaônglàbaonhiêu?”“À,một cái giá phùhợphả, à, phải rồi.Tôi thấy convượnđó lấymột

nghìnkronetừtờbáocủaông…”“Hả?”“Mộtvàitờnhưvậythìsẽđượcviệcđấy,chắcchắnrồi.”“Baonhiêu?”“Ồ,thếôngcóbaonhiêu?”Lãogiàthởdài,nhìnquanhmộtlầnnữachochắcrằngkhôngcóaichứng

kiến.Rồilãocởicúcáochoàng,thòtayvàotrong.

•   •   •

SverreOlsensảibướcbăngquađườngYoungstorget,vungvẩymộttúinhựaxanh.Haimươiphúttrướchắnđãngồimộtxukhôngcó,giàythìthủnglỗtrongtiệmHerbert,còngiờhắnđangbướcđivớiđôiủngdãchiếnmớitinh,códâybuộccao,mỗibênmườihailỗxỏ,muaởcửahàngTopSecrettạiphốHenrikIbsens.Cộngthêmvàođólàmộtphongbìvẫncònđựngtámtờtiềnlớnmới sángbóng.Và sắp có thêmmười tờnữa.Thật lạkhimọi chuyệnthayđổitừphútnàyquaphútkhác.Mùathunàyhắnsắpchịungồitùthụánbanămthìluậtsưcủahắnpháthiệnrabàthẩmphánbéođãđọclờituyênthệkhôngđúngchỗ.

Sverređang trong tâmtrạngvuiđếnmứchắnnghĩ rằngnênmờiHalle,GregersenvàKvinsetquabànmình.Thếtchúngmộtchầu.Xemchúngphảnứngthếnào.Phải,chắcchắnhắnsẽlàmthế.

HắnbăngquaphốPloenstrướcmặtmộtphụnữPakistanđangđẩyxenôi.Hắnmỉmcườivớicôtachỉvìmuốnđùamộtchút.TrênđườngđếncửahàngHerbert,hắntựnhủxáchtúinhựacóđôigiàybỏđinàyđiquanhthậtchẳngragì.Hắnđiquamáivòm,nhấcnắpmột thùng ráccóbánhxe lênquẳngluôncáitúinhựavàođấy.Khiquayrahắnchợtchúýđếnđôichânđangthòra giữa hai thùng rác nằm xa hơn ở phía sau. Hắn nhìn quanh. Trên phốkhôngmộtbóngngười.Trongngõcũngchẳngcóai.Cáigìthếnhỉ?Mộtconmamen?Mộtthằngnghiện?Hắnđếngầnhơn.Nơihaicáichânthòra,mấythùngrácbịđẩydồn lạivớinhau.Hắncảmthấymạchmìnhđậpdồndập.Bọnnghiệnrấtkhóchịukhi taquấyrầychúng.Sverrebướclùi lạiđámộtthùngrácsangbên.

“Ôi,chếttiệt.”Thật lạ lùng khimà SverreOlsen, kẻ đã suýt chính tay giết người, lại

chưabaogiờ trông thấyngườichết.Vàcũng lạ lùngkhôngkém,xácchếtkhiếnđôichânhắnkhuỵuxuống.Ngườiđànôngđangngồidựatường,haimắtnhìntrừngtrừngđihaihướngđãchếthẳnrồi.Nguyênnhâncáichếtlàrõràng.Vếtthươnghámiệngđỏlòmtrêncổchothấyhọnggãbịcứa.Cho

dùlúcnàymáuchỉchảynhỏgiọtnơimàrõràngbanđầumáuđãphunraxốixả,bởichiếcáolendài tayIcelandmàuđỏcủagãđẫmướtvànhớpnháp.Mùihôithốicủarácthảivànướctiểunồngnặc,rồiSverrecảmthấyvịđắngcủadịchmậttrướckhihaicốcbiavàmiếngpizzatràolênmiệng.Tiếptheo,hắndựangườivàomấythùngrácnônthốcnôntháoxuốngmặtđường.Haimũigiàymớicủahắnvàngkhèchấtnôn,nhưnghắnkhôngnhậnthấy.Hắnchỉđểmắttớidòngchấtlỏngmàuđỏmỏngmanhloangloángtrongbóngtốikhitìmtớiđiểmthấpnhấtởngõsau.

21

Leningrad.Ngày17thángMộtnăm1944.

MộtchiếcchiếnđấucơYAK1củaNgađanglượnầmầmtrênđầuEdvardMoskenkhianhchạydọcchiếnhào,ngườicúigập.

Nói chung, các chiến đấu cơ không gây ra nhiều thiệt hại. Quân Ngadườngnhưđãdùnghếtbom.Tinmớinhấtanhngheđượclàchúngđãtrangbịlựuđạnchophicôngvàbọnchúngđangcốrớtxuốngchiếnhàokhibaytrênđầu.

Edvard đã đếnQuânkhuBắc để lấy thư từ cho anh emvà biết tin tứcmới.CảmùathuđãbiếnthànhmộtchuỗidàinhữngbáocáogâychánnảnvềnhữngtổnthấtrồirútluitrênkhắpMặttrậnphíaĐông.QuânNgađãchiếmlạiđượcKievvàothángMườimột,trongthángMườiquânĐứcsuýtbịbaovâyởphíaBắcBiểnĐen.TìnhhìnhkhôngdễchịuhơnchútnàokhiHitlerlạiđiềuquânđếnMặttrậnphíaTây.NhưngđiềuđánglongạinhấtlànhữnggìEdvardngheđượchômnay.Haingàytrước,trungtướngGusevđãmởđợttấn công ác liệt từOranienbaum trênbờNamvịnhPhầnLan.Edvard cònnhớ Oranienbaum vì đó là khu vực nhỏ bị địch chiếm họ đã đi qua trênđườnghànhquânđếnLeningrad.HọđãđểquânNgachiếmgiữnóvìcâycầukhôngcótầmquantrọngchiếnlược.BâygiờcácchàngIvanđãxoayxởbímậttậptrungtoànbộlựclượngxungquanhpháođàiKronstadt,vàtheocácbáocáo thìnhữngkhẩuđạibácKatushađangkhôngngừngoanhkíchcácvịtrícủaquânĐức.Nhữngrừngcâyvânsamtừngrậmrạpbịđốntrụi

làmcủi.ĐúnglàhọnghethấytiếngnhạctừpháobinhcủaStalinxaxađãvàiđêmrồi,nhưngchẳngainghĩđượctìnhhìnhlạitồitệđếnthế.

Nhânchuyếnđinày,Edvardtranhthủđếnbệnhviệndãchiếnthămmộtanhembịmấtmộtchântrênbãimìntrongvùngtrunglập.Nhưngcôytá,mộtphụnữEstonianhỏnhắncóđôimắtđauđớntronghaihốcmắtxanhđenđếnmứcnhưthểđeomặtnạ,chỉbiếtlắcđầuvànóimộttừtiếngĐứcmàcólẽcôthựchànhnhiềunhất:“Tot(*).”

ChắclàtrôngEdvardcóvẻtủithânđếnnỗicôtacốgắnglàmanhvuilênbằngcáchtrởvềcáigiườnghìnhnhưcómộtngườiNaUykhácđangnằm.

“Leben(*),”cônóimàmỉmcười.Nhưngđôimắtcôvẫnđớnđaunhưthế.Edvard không biết người đang ngủ trên giường, nhưng khi anh thoáng

thấytấmáokhoácdatrắngbónglộnmángtrênghế,anhbiếtđólàai:chỉhuyđạiđội,chínhlàLindig,từTrungđoànNaUy,Mộthuyềnthoại.Vàgiờthìôngấyởđây.Anhđãquyếtđịnhsẽtránhchoanhemkhỏiphảinghetinnày.

•   •   •

Thêmmộtchiếnđấucơnữagầmrútrênđầuhọ.Cảlũmáybaybấtthầnnàytừđâuravậy?NămngoáihìnhnhưnhữngchàngIvanchẳngcònchiếcnàocơmà.

AnhrẽvàogócthìtrôngthấyHallgrimDaleđứnglomkhomquaylưngvềphíaanh.

“Dale!”Dalekhôngnhúcnhích.Saukhimộtquảđạnpháokhiếncậutabấttỉnh

nhânsựthángMườimộtnămngoái,Dalekhôngcònngheđượcrõnữa.Cậutacũngkhôngnóinhiềunữa,vớiđôimắtđờđẫn,nhútnhátmànhữngngườibịchấnthươngvìđạnpháothườngcó.Banđầu thìDalekêucanhứcđầu,nhưngngườihộlýchămsócchocậutanóirằnghọchẳnglàmđượcgìnhiềunữa;rằnghọchỉcònbiếtchờxemcậutacóphụchồikhông.Binhsĩchiến

đấuđãthiếuhụttrầmtrọngrồi,khôngcầnđưathêmngườikhỏemạnhđếnbệnhviệndãchiếnnữa.

EdvardkhoácvaiDale.NhưngDalexoayvụtlạithìnhlìnhvàmạnhđếnnỗikhiếnEdvardmấtthăngbằngtrênmặtbăngđãtrởnênẩmướt,trơntrượtdướiánhnắng.Ítnhấtthìmùađôngnàycũngdễdịu,Edvardnghĩ,vàanhđãphảiphálêncườikhinằmngửatrênbăng,nhưngtiếngcườivụttắtkhianhnhìnthấynòngsúngtrườngcủaDale.

“Passwort!”Dalehétlên.BêntrênốngngắmsúngtrườngEdvardtrôngthấymộtconmắttrợntrừng.

“Này,làtôiđâymà,Dale.”“Xoaysúngrachỗkhácđi!LàtôiEdvardđây,vìChúa!”“Passwort!“Gluthaufen(*).”EdvardcànglúccànghốthoảngkhithấyngóntayDalecolạiquanhcò

súng.Cậutakhôngngheđượcà?“Gluthaufen!”anhhétlênhếtsứcbìnhsinh.“VìChúa,Gluthaufen.”“Falsch!IchschieBe!(*)”LạyChúa,gãnàyhóađiênrồi!BỗngEdvardchợtnhớrằnghọđãđổimật

khẩu sánghômấy.Sauđó anhđãđếnQuânkhuBắc.Ngón tayDale siếtmạnhthêmlêncòsúng,nhưngkhôngtiếnthêmnữa.Bêntrênmắtcủacậutacómộtnếpnhănlạlùng.Rồicậutanhảchốtantoànvàlạilêncò.Chuyệnnàysẽkếtthúcnhưthếnàyư?Sautấtcảnhữnggìanhđãquakhỏi,anhsẽchết bởi viên đạn bắn ra từ nòng súngmột người đồng hương bị sốc đạnpháo?Edvardnhìnchằmchằmvàohọngsúngđenngòmvàchờnókhạcđạn.Liệuanhcóthậtsựthấynókhông?LạyChúa.Anhđưaánhmắtquakhẩusúngtrườnglênbầutrờixanhtrênđầuhọvàthấymộtchữthậpđenintrênnềntrời,mộtchiếnđấucơcủaNga.Nóởquácaohọkhôngnghethấy.Rồianhnhắmmắtlại.

“Engelstimme”aiđósátbêncạnhhétlên.

EdvardmởbừngmắtthìthấyDalechớpchớpmắtsauốngngắm.ĐólàGudbrand.GãghéđầusátđầuDalevàhétvàotaicậuta.

“Engelstimme!(*)”Dale hạ súng trường xuống, cười toét với Edvard và gật đầu.

“Etigelstimme!”cậutalặplại.Edvardnhắmmắtlạilầnnữa,thởhắtra.“Cóláthưnàokhông?”Gudbrandhỏi.Edvardgắnggượngđứnglên, traoxấpthưchoGudbrand.Dalevẫngiữ

nụcườitoéttrênmôi,vàcảđôimắtvôhồnấy.EdvardchụpnòngsúngcủaDalevànghiêmmặtlại.

“Ởnhàcậucònaikhông,Dale?”Anhđãđịnhnóicâunàybằnggiọngbìnhthường,nhưngtấtcảnhữnggì

bậtrachỉlàtiếngthềuthàokhànkhàn,cộclốc.“Nóchẳngngheđượccáigìđâu!”Gudbrandnói,lậtlậtxấpthư.“Tôiđã

khôngnhậnranóbịnặngthếnày!”.Edvardnói,vẫyvẫybàntaytrướcmặtDale.

“Lẽracậutakhôngnênởđây.Cómộtláthưtừgiađìnhcậutanày.Chocậutaxemđi,rồianhsẽhiểuýtôi.”

Edvardcầmlấybức thưvàgiơ lên trướcmặtDale,nhưngcậu tachẳngphảnứnggìngoàimộtnụcườithoángqua.Thếrồicậutalạiháhốcnhìnvàovôtận,haybấtkỳcáigìngoàikiathuhútánhmắtcủacậuta.

“Cậunóiđúng!”anhđáp.“Cậutabịnặnglắmrồỉ.”GudbrandtraomộtláthưchoEdvard.“Tìnhhìnhởnhàthếnào?”gãhỏi.“À,cậubiếtđấy…”Edvardnói,nhìnchằmchămláthư.Gudbrandkhôngbiết, vì gãvớiEdvardđãkhôngnói chuyệnnhiềuvới

nhautừmùađôngnămngoái.Chuyệnnàythậtlạnhưngngaycảởđây,tronghoàncảnhnày,haiconngườicóthểdễdàngxoayxởtránhmặtnhaunếuhọmuốn.KhôngphảiGudbrandkhôngưagìEdvard;tráilại,gãtôntrọngngườiđànôngvùngMjodalmàgãcholàmộtngười thôngminh,mộtngười lính

dũngcảmvàluônhỗtrợcácchàngtânbinhnontrẻtrongtiểuđội.HồimùathuEdvardđãđược thăngchức lênScharfuhrer, tươngđươngvớicấpbậctrung sĩ trong quân đội Na Uy, nhưng các trách nhiệm của anh vẫn vậy.Edvardđùarằnganhtađượcthăngchứcvìnhữngngườikhácngỏmcảrồi,thếnênhọcònthừalạicảđốngmũtrungsĩ.

Gudbrand thường xuyên nghĩ rằng trong những hoàn cảnh khác, haingườihọđãcó thể trở thànhnhữngngườibạn tốt.Tuynhiên,cácsựkiệntrongmùađôngnămngoáiởvụSindređàongũvàsựtáixuấtbíẩncáixáccủaDaniel-vẫncònlàvấnđềgiữahaingười.

Một tiếng nổ ầmxa xa phá tan sự im lặng, theo sau làmột tràng súngmáy.

“Đốiphươngđangcủngcố,”Gudbrandnói,nghenhưmộtcâuhỏihơnlàphátbiểu.

“Phải!”Edvardđáp.“Vìcáithờitiếtấmchóchếtnày.Cácxetảicungcấpquânnhucủatađangmắckẹttrongbùn.”

“Tasẽphảirútluichứ?”Edvardkhomvailại.“Cólẽmộtvàicâysốthôi.Nhưngchúngtasẽquay

lại.”GudbrandđưataylênchemắtvànhìnvềphíaNam.Gãchẳngmonggì

quaylại.Gãmuốntrởvềnhàxemởnơiấycònđờisốngchogãkhông.“Anh có thấy tấm biển chỉ đườngNaUy ở ngã tư ngoài bệnh viện dã

chiếnkhông,cáibiểncóbiểutượngmặttrờiấy?”gãhỏi.“CómộtmũitênchỉxuốngđườngvềphíaĐông,ghilà:Leningradnămcâysố?”

Edvardgậtđầu.“AnhcónhớtrênmũitênchỉvềphíaTâyghigìkhông?”“Oslo,”Edvardđáp.“2.611câysố.”“Mộtchặngđườngdàiđây.”“Phải,mộtchặngđườngdài.”DaleđãchophépEdvardgiữkhẩusúngtrườngrồingồigiữađất,vùihai

bàntaytrongđámtuyếttrướcmặt.Đầucậutagụcxuốngnhưcọngbồcônganhgãygiữađôivaihẹp.Họnghethấymộttiếngnổnữa,lầnnàygầnhơn.

“Cảmơnrấtnhiềuvì…”“Cógìđâu!”Gudbrandnóinhanh.“TôiđãthấyOlafLindvigtrongbệnhviện!”Edvardnói.Anhkhônghiểu

tạisaolạinóichuyệnđó.CóthểvìGudbrandlàngườiduynhất trongtiểuđộinày,ngoàiDale,đãtừngởđólâunhưanh.

“Ôngấycó…?”“Thươngtíchnhẹthôi,tôitinlàthế.Tôiđãtrôngthấybộquânphụctrắng

củaôngấy.”“Tôinghenóiôngấylàmộtngườitốt.”“Phải,chúngtacórấtnhiềungườitốt.”Họđứngđốimặtnhauimlặng.Edvardhúnghắngho,thọctayvàotúi.“TôicóvàiđiếuthuốcláNgatừ

QuânkhuBắc.Nếucậucólửa…”Gudbrandgậtđầu, cởi cúcáokhoácngụy trang, tìmđượchộpdiêmvà

quẹtmộtquevào lớpgiấynhám.Khigãngướcnhìn lên,điềuđầu tiêngãthấy làconmắtduynhấtcủaEdvard trợn trừng.Nóđangnhìnquavaigã.Thếrồigãnghethấymộttiếngrít.

“Nằmxuống!”Edvardhétlêninhtai.Giâyphútsauhọđangnằmtrênlớpbăng,bầutrờitrênđầuhọnổtungvới

âmthanhxétoạc.GudbrandthoángthấycánhđuôiláimộtchiếnđấucơcủaNga đang bay thấp trên chiến hào đếnmức tuyết tung lên từmặt đất bêndưới.Rồichúngbayđivàtấtcảtrởlạiyêntĩnh.

“À,tôi…”Gudbrandthìthầm.“LạyChúatôi!”Edvardrênrỉ,trởngườisangvàmỉmcườivớiGudbrand.“Tôithấythằngphicông.Hắnkéocửakínhxuốngvàvươnngườirakhỏi

khoanglái.MấythằngIvannàychắcđiênhếtrồi.”Anhvừathởhổnhểnvừacười.“Cáinàyđangthànhđúngkiểungàyxưa,đúngrồi.”

Gudbrandnhìnchằmchằmquediêmgãygãvẫncầm trong tay.Rồigãcũngbậtcười.

“Ha, ha,”Dale cũng cười, nhìn hai người từ chỗ cậu ta đang ngồi trêntuyếtmộtbênchiếnhào.“He,he.”

GudbrandbắtgặpánhmắtEdvardvàcảhaicũngồlêncười.Họcườiđếnmứcphảithởhồnghộc,vàmớiđầuhọkhôngnghethấymộtâmthanhkháclạ,đếnmỗilúcmộtgầnhơn.

Keng…Keng…Nghenhưtiếngaiđấyđangkiênnhẫndùngcuốcgõxuốngmặtbăng.Keng…Tiếptheolàtiếngkimloạivavàonhau.GudbrandvớiEdvardquaylạithì

thấyDaletừtừđổvậtxuốngtuyết.“Chuyệnquáigì..,”Gudbrandmởmiệng.“Lựuđạn!”Edvardthétlên.Gudbrand theo bản năng phản ứng lại tiếng thét của Edvard và cuộn

người,nhưngkhinằmđógãthoángthấycáichếtđangquayvòngvòngcáchgãmộtmét.Mộtđầucógắnmiếngkimloại.Gãcảmthấycơthểmìnhđangđóngbăngkhinhậnrachuyệngìsắpdiễnra.

“Tránhđi!”Edvardthétlênsaulưnggã.Thế làđúngrồi,quả làbọnphicôngNganémlựuđạncầmtay từmáy

bayxuống.Gudbrandđangnằmngửacốgắnglùiraxa,nhưnghaicánhtayvàhaichângãtrượttrênlớpbăngướt.

“Gudbrand!”Âmthanhlạlùngđólàtiếngtráilựuđạncầmtaynẩytưngtưngqualớp

băngxuốngđáychiếnhào.ChắclànóđãrơixuốngtrúngmũsắtcủaDale!“Gudbrand!”Tráilựuđạnvẫncứquayvòngvòng,nẩytưng,Gudbrandkhôngthểrời

mắtkhỏinó.Từlúctháongòichođếnlúcnổlàbốngiây,chẳngphảihọđãđượcdạynhưthếởSennheimhaysao?LựuđạncủaNgacóthểkhác.Cóthể

làsáu?Haylàtám?Tráilựuđạnvẫnquayvùvù,giốngnhữngconquaytomàuđỏbốđã làmchogãởBrooklyn.Gudbrand thườngchonóquay,cònSonnyvàcậuemnhỏcủagãđứngnhìnvàđếmxemnóquayđượcbaonhiêuvòng.“Haimươimốt,haimươihai…”Mẹgọitừcửasổlầuhainóirằngbữatốiđãsẵnsàngrồi.Gãphảivàotrongnhà;bốsẽvềbâygiờ.“Chỉmộtphútthôiạ,”gãkêulênvớibà,“conquayvẫnđangquay!”Nhưngbàkhôngnghethấy;bàđãkhépcửasổrồi.Edvardkhôngcònthétlênnữa;vàxungquanhchợtimbặt.

22

PhòngmạchbácsĩBuer.Ngày22thángMườihainăm1999.

Lãogiànhìnđồnghồđeo tay.Lãođãngồi trongphòngkháchđượcmườilămphútrồi.LãochưabaogiờphảichờđợitrongngàylàmviệccủaKonradBuer.Konradkhông tiếpnhiềubệnhnhânhơnanh tacó thể tiếp theo lịchcủamình.

Mộtngườiđànôngđangngồiởđầukiaphòng.Dađen,gốcPhi.Gãđanglậtxemmộttờtuầnsan.Lãogiàkhẳngđịnhrằngngaycảởkhoảngcáchnàylãovẫnđọcđượcrõtừngchữtrêntrangbìa.Điềugìđóvềgiađìnhhoàngtộc.CóphảigãngườiPhiđangngồiđọctinđókhông?MộtbàiviếtvềgiađìnhhoàngtộcNaUyà?Ýđóthậtlàvôlý.

GãngườiPhilậttrang.Gãcókiểuriamépquặpxuốnghaibên,giốnghệttênđưa tinmà lãogiàđãgặpđêmhômqua.Đó làmộtcuộcgặpgỡngắnngủi.Tayđưa tin đến cảngContainer trong chiếcVolvo, có lẽ là xe thuê.Hắn chạy xe lại, hạ cửa kính xe xuống tạo tiếng kêu ro ro, và nói ramậtkhẩu:Giọngnóithiênthần.Hàngriacủahắncũnggiốnghệtthếnày.Cộngthêmđôimắtubuồn.Hắnnóingayrằngmìnhkhôngmangtheosúngtrongxevìnhữnglýdoantoàn,nhưnghọsẽđếnmộtnơihắncấtsúng.Lãogiàngầnngừ.Rồilãonghĩrằngnếuchúngđãmuốncướpcủalão,hẳnchúngđãlàmthếởbếncảngContainer.Thếnênlãovàoxevàchẳngngờđâuhọlạiđến khách sạn Radisson SAS, trên đườngHolbergs Plass. Lão thấy BettyAndresenđằngsauquầykhihọđingangquaquầylễ tân,nhưngcôkhông

nhìnvềphíahọ.Tênđưa tinvừađếmtiền trongva livừa lẩmnhẩmnhữngconsốbằng

tiếngĐức.Lãogiàbènhỏihanhắn.TênđưatinnóirằngbốmẹhắnlàdânvùngnàođóởElsass.Nghevậylãogiàchợtnảyramộtý,nóirằngmìnhđãtừngđếnđó,ởSennheim.

Mộtcơnbốcđồng.SauđólãođãđọcrấtnhiềuvềkhẩusúngtrườngMarklintrênInternettại

thưviệntrườngđạihọc,bảnthânvũkhíđóđãlàmộtsựtụtdốc.Trôngnógiốngmộtkhẩusúngsănloạithường,cóđiềutohơnmộtchút.Tênđưatinchỉcholãocáchtháolắpnó;hắntagọilãolà“ôngUriah.”Sauđólãogiàcấtkhẩusúngđãtháorờivàomộttúikhoácvailớnrồiđithangmáyxuốngquầylễtân.LãođãthoángtínhchuyệnđếnnhờBettyAndresengọitaxicholão.Mộtcơnbốcđồngkhác.

“Chàoông!”Lãogiàngướcmắtlên.“Tôinghĩchúngtôisẽphảikiểmtracảthínhgiác

choôngnữađấy.”BácsĩBuerđứngởngưỡngcửacốnhoẻncườivuivẻ.Anhtadẫnlãovào

phòngkhám.Nhữngbọngmắtcủataybácsĩđãtohơn.“Tôigọitênôngbalầnrồi!”Mìnhquêntênmìnhrồi,lãogiàngẫmnghĩ.Mìnhquênhếttênmìnhrồi.Theobàntaybácsĩdìuthìlãogiàsuyramìnhcótinxấu.“À,tôiđãcókếtquảxétnghiệmcácmẫuchúngtôiđãlấy!”anhtanói,rất

nhanh, trước khi ngồi xuống ghế.Để thông báo cái tin xấu này cho xongcàngnhanhcàngtốt.“Vàtôierằngnóđãdicăn.”

“Dĩnhiênlànódicănrồi,”lãogiàđáp.“Chẳngphảicáctếbàoungthưtoànthếsao?Dicănấy?”

“Haha.Vâng,đúngvậy.”BácsĩBuerphủimộtvếtbụivôhìnhtrênmặtbàn.

“Ungthưgiốngnhưchúngta,”lãogiànói.“Nóchỉlàmviệcnóphảilàm

thôi.”“Vâng!”bácsĩBuerđáp.Trônganhtacóvẻthoảimáigượnggạo,trong

dángngồixuôixịtrênghế.“Giốngnhưanhthôi,bácsĩ.Anhchỉlàmnhữnggìcầnphảilàm.”“Ôngnóiđúng,rấtđúng,”bácsĩBuermỉmcười,đeokínhlên.“Chúngtôi

vẫnđangcânnhắcdùnghóatrị.Nósẽlàmôngyếuđi,nhưngnócóthểkéodài…à…”

“Mạngsốngcủatôià?”“Vâng.“Tôicònbaonhiêuthờigiannữanếukhôngdùnghóatrị?”YếthầucủaBuerchạylênchạyxuống.“íthơnchúngtadựliệubanđầu

mộtchút.”“Nghĩalàsao?”“Nghĩalàungthưđãdicăntừgantheođườngmáutới.”“VìChúa,anhchỉviệcnóitôicònbaolâunữa?”BácsĩBuerngâyra.“Anhghétcôngviệcnày,đúngkhông?”ônggiànói.“Ôngnóigìcơ?”“Khôngcógì.Làmơn,chotôimộtcáingày.”“Thậtlàkhôngthể…”BácsĩBuergiậtthóttrênghếkhinắmđấmcủalãogiàgiángxuốngbàn

mạnhđếnnỗiốngngheđiệnthoạivăngkhỏigiá.Anhtahámiệngđịnhnóigìđó,nhưngrồingưngbặtkhitrôngthấyngóntrỏrunruncủalãogià.Rồianhtathởdài,bỏkínhxuống,bàntaymệtmỏivuốtmặt.

“Mùa hè năm nay. Tháng Sáu, có lẽ là sớm hơn. Chậm nhất là thángTám.”

“Tuyệt,”lãogiàđáp.“Vậylàđủ.Cóđauđớnkhông?”“Ôngcứđếnbấtcứlúcnào.Ôngsẽđượcphátthuốc.”“Liệutôicònkhảnănghoạtđộngkhông?”

“Khónóilắm.Cònphụthuộcvàonhữngcơnđau.”“Tôicầncóthuốcđểhoạtđộngđược.Điềunàyquantrọnglắm.Anhcó

hiểukhông?”“Tấtcảcácloạithuốcgiảmđau…”“Tôichịuđauđớngiỏilắm.Đơngiảnlàtôicầnmộtthứgiúptôitỉnhtáo

đểcóthểsuynghĩvàhànhđộngchínhxác.”Giángsinhvuivẻ.Đó làđiều cuối cùngbác sĩBuernói.Lãogiàđứng

trênmấybậcthềm.Banđầulãokhônghiểutạisaothànhphốlạiđôngngườiđếnthế,nhưngkhilãođượcnhắcvềmộtkỳnghỉlễmangtínhtôngiáosắpđếnthìlãotrôngthấynỗihốthoảngtrongmắtnhữngngườiđanglướtnhanhdọccácvỉahètìmmuaquàGiángsinhvàophútchót.VàingườimuahàngđứngtúmtụmquanhmộtbannhạcpopđangchơiởEgerstorget.MộtngườiđànôngmặcbộđồngphụcCứuTếquâncầmthùnglạcquyênđiquanh.Mộtthằngnghiệngiậmchânxuống tuyết, đôimắthắnđảo liênhồinhưnhữngngọnnếnbằngmỡbòstearinsắptắt.Haiconbétuổiteen,khoáctaynhauđiqualão,máđỏhồng,nónglòngkểnhữngchuyệnvềbọncontrai,vànhữngkỳvọngcủachúngvềcuộcsốngmớisắpđến.Vànhữngngọnnến.Cửasổchết tiệtnàocũngcónến.Lãongẩngmặt lênbầu trờiOslo;mộtvòmánhsángvàngấmápphảnchiếutừthànhphố.ÔilạyChúa,lãomongmỏinànglàmsao.Giángsinhsangnăm,lãonghĩ.Giángsinhsangnămchúngtasẽkỷniệmcùngnhau,emyêunhé.

PHẦN3

URIAH

23

BệnhviệnRudoliII,Vienna.Ngày7thángSáunăm1944.

HelenaLangbướcthoănthoắt,đẩyxeđếnbuồngbệnhsố4.Cáccửasổđềumở.Côhítvàođầyhailáphổivàđầumùicỏmớicắttươimát.Ngàyhômnaykhôngcómùi chết chócvà tànphá.Đãmộtnămkể từkhiViennabịđánhbomlầnđầutiên.Trongnhữngtuầngầnđây,khithờitiếtquangđãng,đêmnàohọcũngbịnémbom.DùchobệnhviệnRudoli IIvốnnằmcáchtrungtâmthànhphốvàicâysố,vươncaokhỏicuộcchiếntrongcánhrừngViennaxanhmướt,mùikhóinồngnặctừcácđámcháytrongthànhphốvẫnbaotrùmlênnhữngmùihươngmùahè.

HelenarẽvàomộtgóchànhlangvàmỉmcườivớibácsĩBrockhard,anhtanhưmuốndừnglạinóichuyện,nhưngrồilạitấttảđi.Brockhardvớiđôimắtnghiêmkhắc,nhìnchằmchằmsaucặpkính,lúcnàocũngkhiếncôcăngthẳngvàlúngtúngkhihọmặtđốimặt.Đôikhicôcócảmtưởngrằngnhữngcuộcgặpgỡtronghànhlangnàykhôngphảitìnhcờ.MẹcôhẳnsẽgặprắcrốihôhấpngaynếuthấycáchHelenalảngtránhmộtbácsĩtrẻhứahẹnnhưthế, nhất là vì Brockhard xuất thân từmột gia đìnhVienna đặc biệt xuấtchúng.Tuynhiên,HelenakhôngưacảBrockhardlẫngiađìnhanhta,khôngthíchcáchmẹcôcốdùngcônhưtấmvéđểvềlạitầnglớpthượnglưutrongxã hội.Mẹ cô đổ lỗi cho chiến tranhvềmọi chuyệnxảy ra.Bà oán tráchchiếntranhđãkhiếnbốcủaHelena,ôngHenrikLang,bịmấtnhữngngườiDoTháichovaytiềnquáđộtngột,nênkhôngcókhảnăngthanhtoáncho

cácchủnợnhưđãhẹn.HệquảcủacuộckhủnghoảngtàichínhđãkhiếnôngphảiứngbiếnbằngcáchépcácchủngânhàngDoTháichuyểnnhượngcáccổ phần trái phiếu của họ, vốn đã bị nhà nướcÁo tịch thu, cho gia đìnhLang.VàbâygiờHenrikLangđangngồitùdođồnglõavớicáckẻthùDoTháicủanhànước.

Khôngnhưmẹ,Helenanhớbốnhiềuhơnnhớđịavịxãhộimàgiađìnhcôtừngđượchưởng.Chẳnghạn,côkhôngnhớnhữngbữatiệc,nhữngcuộctròchuyệnthuởmới lớnnôngcạnvànhữngnỗlực liên tụcgảcôchomộttrongnhữngthằngnhócnhàgiàuhưđốn.

Cônhìnđồnghồđeo tayvàchạyhốihả.Mộtchúchimnhỏrõ ràngđãbayvàoquamộtcửasổmởvàgiờđangthảnnhiênđậutrênmộtngọnđènhìnhcầuthòngxuốngtừtrầnnhàcaomàhótlíulo.CónhữngngàyHelenakhôngthểhiểunổirằngcómộtcuộcchiếntranhđangdiễnraácliệtngoàikia.Cólẽđólàdocánhrừng,nhữnghàngcâyvânsamsansát,chehếtđinhữnggìhọkhôngmuốn thấy.Nhưngnếu tabướcvàobuồngbệnh, ta sẽsớmbiếtrằnghòabìnhchỉlàảotưởng.Nhữngthươngbinhvớicơthểbịcưacắtvàlinhhồnráchnátmangtheochiếntranhvềnhà.Mớiđầu,côlắngnghenhững câu chuyện củahọ, gầnnhư tin chắc rằngbằng sứcmạnhý chí vàniềmtincủamình,côcóthểđưahọrakhỏinỗiđau.Thếnhưngtấtcảbọnhọdườngnhưchỉkểcùngmộtcâuchuyệnácmộngvềconngườicóthểvàphảichịuđựngnhiềuđến thếnào trênđời,vàvềchuyệnmấtphẩmgiákhi chỉđơngiảnlàmuốnsống.Chỉcóchếtmớiđượcnguyênvẹn.ThếnênHelenakhông lắng nghe nữa. Cô giả vờ lắng nghe khi thay băng, kiểm tra thânnhiệt,phátthuốchoặcđồăn.Vàkhihọđãngủsay,côcốgắngkhôngnhìnhọ,bởingaycảlúcđókhuônmặtcủahọvẫntiếptụckểnhữngcâuchuyện.Côđọcthấynỗiđauđớntrênnhữnggươngmặtcòntrẻmăng,nhợtnhạt,sựtànkhốc trênnhữngkhuônmặt chai sạn, nhắmnghiền, vàmộtmongmỏiđượcchếtnơinhữngvẻmặtméomóvìđớnđaucủamộtngườivừabiếtrằngmìnhsẽbịcắtbỏbànchân.

Tuynhiên,hômnaycôbướcvàođâybằngnhữngbướcchânnhanhnhẹn,nhẹnhàng.Cólẽvìmùahè.Cólẽvìsángnaymộtbácsĩđãnóivớicôrằngtrôngcôthậtxinhđẹpbiếtbao.HaycólẽvìbệnhnhânngườiNaUytrongbuồngbệnhsố4sắpnóiGutenMorgen(*)bằngthứtiếngĐứcbuồncười.

Rồianhsẽănbữasángtrongkhinấnnánhìncôkhicôđihếtgiườngnàysanggiườngkhác,chămsócnhữngbệnhnhânkhác,nóivàilờikhíchlệvớitừngngười.Cứchămsócđượcnămsáugiườngcôlạiliếcmắtnhìnanh.Vànếuanhmỉmcườivớicô,côsẽnhanhchóngmỉmcườilạirồitiếptụclàmviệcnhưthểchẳngcóchuyệngìxảyra.Chẳngcógì.Nhưngnólạilàtấtcả.

Giờđâychínhnhữngkhoảnhkhắcngắnngủinàygiúpcôquađượcthángngày;nóchophépcôcườikhiđạiúyHadlerbịbỏngnặngnằmgiườngcạnhcửaravàohỏiđùarằngliệuhọcósớmtrảdươngvậttừMặttrậnphíaĐôngvềchoanhtahaykhông.

Cô đẩymở cánh cửa vào buồng bệnh số 4. Ánh nắng tràn vào phòngkhiếnmọithứcómàutrắngsánglên-nhữngbứctường,trầnnhà,gagiường.Khitalênthiênđường,chắchẳnmọithứcũngnhưthếnày,cônghĩ.

“GutenMorgen,Helena.”Cômỉmcười với anh.Anhđangngồi trên chiếc ghế cạnh giường, đọc

mộtcuốnsách.“Anhngủngonkhông,Uriah?”côvuivẻhỏianh.“Nhưgấuấy,”anhđáp.“Gấuà?”“Đúng.Trong…trongtiếngĐứcngủsuốtmùađônggọilàgìấynhỉ?”“À,ngủđông.”“Đúngrồi,ngủđông.”Cảhaicùngcườiồ.Helenabiếtrằngcácbệnhnhânkhácđangnhìnhọ.

Côkhôngđượcdànhnhiềuthờigianchoanhhơnngườikhác.“Đầuanhsaorồi?Bâygiờmỗingàymỗikháhơnmộtchútđúngkhông?”“Vâng,thậtsựlàvậy,ngàycàngkháhơn.Mộtngàynàođótôisẽlạiđẹp

trainhưxưakia,rồiemsẽthấy!”Cônhớlạikhihọmanganhvàođây.Dườngnhưlàtráivớitựnhiênkhi

cóaisốngsótnổivớilỗthủngnhưtrêntránanh.Ấmtràtrêntaycôvướngvàochéntràcủaanhkhiếnnósuýtđổ.

“Áichà!”anhphálêncười.“Đêmquaemrangoàikhiêuvũđếntậnmờsángđấyà?”

Côngướcmắt lên.Anhnháymắtvớicô. “ừm,”côđáp, thấybối rốivìđangnóidốivềmộtchuyệnngớngẩnnhưvậy.

“ỞViennanàyngườitakhiêuvũđiệugì?”“Ýtôilàkhông.Tôikhôngkhiêuvũmàchỉngủmuộnthôi.’“Có lẽ mọi người nhảy những điệu vanxơ, đúng không? Nhưng điệu

vanxơcủaViennavànhiềuđiệukhác.”“Đúng,tôinghĩvậy!”cônói,chămchúvàonhiệtkế.“Nhưthếnàyà,”anhnóivàđứnglên.Rồianhcấttiếnghát.Nhữngngười

khácnằmbêngiườngnhìn lên.Bàihátbằng thứ tiếngkhôngquen,nhưnganhcógiọnghátthậtấmvàhay.Nhữngbệnhnhânkhỏemạnhnhấtthìbậtcười,reohòkhianhxoaytrònvớinhữngbướcvanxơnhỏvàthậntrọng,mấydâyáongủkhôngcộtxoaycùnganh.

“Quay lại đây,Uriah, nếu không tôi trả anh về lại ngayMặt trận phíaĐôngđấy!”cônghiêmkhắcquát.

Anh ngoan ngoãn quay lại và ngồi xuống. Tên của anh không phải làUriah,nhưnganhcứkhăngkhăngbắthọdùngcáitênđó.

“EmcóbiếtđiệuPolkaRhinelandkhông?”anhhỏi.“ĐiệuPolkaRhineland?”“ĐólàmộtđiệunhảychúngtôimượntừvùngRhineland.Tôinhảycho

xemnhé?”“Anhcứngồiyênđóđichođếnkhibìnhphụchẳnđã.”“RồitôisẽđưaemrangoàiViennanàyvàdạyemđiệuPolkaRhineland.”Nhữnggiờngồidướiánhmặttrờimùahètrênhànghiênvàingàyquađã

choanhmộtnướcdakhỏemạnh.Lúcnàyhàmrăngtrắngcủaanhsánglấplánhtrêngươngmặthạnhphúc.

“Tôi nghĩ anh đã đủ khỏe để quay lạimặt trận rồi đấy!” cô phản đối,nhưngkhôngthểngănhaimáđỏửnglên.Côđangđứngsẵnsàngtiếp tụcthămbệnhthìcảmthấybàntayanhchạmtaymình.

“Nóiđồngýđi,”anhthìthầm.Cô xua anh đi kèmmột tiếng cười trong trẻomà sang giường kế tiếp.

Tronglồngngựccô;tráitimđanghátvangnhưconchimnhỏ.

•   •   •

“Thếnào?”bácsĩBrockhardnói,ngẩng lên từxấpgiấy tờkhicôvàovănphònganhta,vànhưthườnglệcôkhônghềbiếthaichữ“thếnào?”nàylàmộtcâuhỏi,mộtlờidẫnnhậpchomộtcâuhỏidàihơnhaychỉđơngiảnlàcáchnóicủaanhta.Nêncôchỉđứngởcửaravào.

“Anhmuốngặptôiàbácsĩ?”“Saocôcứkhăngkhănggiữtháiđộtrangtrọngvớitôithếnhỉ,Helena?”

Brockhardthởdàivàmỉmcười.“Trờiạ,chúngtađãbiếtnhautừkhicònlàconnítmà,đúngkhông?”

“Anhcầntôichuyệngìvậy?”“TôiđãquyếtđịnhbáocáobệnhnhânNaUytrongbuồngbệnhsố4đủ

sứckhỏeđểlàmnhiệmvụrồi.”“Tôihiểu.”Côkhôngnaonúng.Tạisaocôphảithế?Bệnhnhânđếnđâylàđểkhỏe

lại, rồihọđi.Khảnăngkhác là cái chết.Đó là cuộc sống trongmộtbệnhviện.

“Tôi đã chuyển báo cáo lên Lực lượng Vệ quốc năm ngày trước. Vàchúngtađãnhậnđượcquyếtđịnhnhiệmvụmớicủahắnta.”

“Nhanhthậtđấy.”Giọngcôchắcnịchvàđiềmtĩnh.

“Phải,họđangrấtcầnthêmngườimà.Chúngtađangcóchiếntranh,côbiếtđấy.”

“Vâng,”côđáp.Nhưngkhôngnóirađiềucôđangnghĩ:Chúngtađangcóchiếntranhcònanhđangngồiđâyxachiếntrườnghàngtrămcâysố,haimươihaituổi,đanglàmcôngviệcmàmộtlãogiàbảymươicũnglàmđược.NhờcóngàiBrockhardcha.

“Tôinghĩsẽnhờcôtraolệnhchohắnta,vìdườngnhưhaingườiđangrấthòahợp.”

Côcảmthấyđượcanhtađangdòxétphảnứngcủamình.“Mànày,ởhắntacógìđặcbiệtkhiếncôthíchvậyhảHelena?Điềugì

khiếnhắntakhácbiệtvớibốntrămngườilínhkhácchúngtaphụcvụởbệnhviệnnày?”

Côđịnhphảnpháo,nhưnganhtađãđóntrước.“Xinlỗi,Helena,dĩnhiênđâykhôngphảilàchuyệncủatôi.Chỉvìtính

tôitòmò.Tôi..!”Anhtanhónlấycâybúttrướcmặtbằnghaiđầungóntrỏ,quaylưnglạivànhìnrangoàicửasổ.“…chỉthắcmắccôthấygìởmộtgãnướcngoàihámlợiphảnbộitổquốcmìnhđểvanxinânhuệtừkẻthùđangchinhphục.Nếucôhiểutôimuốnnóigì.Àmàmẹcôthếnàorồi?”

Helenanuốtkhantrướckhitrảlời.“Anhkhôngcầnphảilolắngchomẹtôi,bácsĩạ.Nếuanhtraochotôicác

tờlệnh,tôisẽchuyểnđi.”Brockhardquayngười lạinhìncô.Anh tacầm lênmột lá thưnằm trên

bàn.“HắntasẽđượcgửiđếnSưđoànThiếtgiápsố3ởHungary.Tôichorằng

côhiểuthếnghĩalàgì?”Cônhíumày. “SưđoànThiết giáp số3 sao?Anh ấy tìnhnguyệnđăng

línhvàoLực lượngVũ trangSScơmà.Tại saoanhấy lạiđượcsungvàoLựclượngVệquốcchínhquy?”

Brockhardnhúnvai. “Vàonhững lúc thếnàychúng taphảihoàn thành

nhữnggìchúngtacóthể,vàthựcthinhữngnhiệmvụchúngtađượcbốtrílàm.Haycôkhôngđồngý,Helena?”

“Anhnóithếlàcóýgì?”“Hắn ta thuộc đơnvị bộ binh đúngkhông?Nói cách khác, hắn ta phải

chạysauđuôicácxetăngchiếnđấu,chứkhôngphảingồitrongbuồnglái.Mộtngườibạncủa tôiởUkrainacho tôibiết rằng từngngàymột,họbắnquânNgabằngsúngmáychođếnkhisúngnóngrựclênvàthâychấtchồngcaongất,nhưngchúngcứtrànđếnnhưthểkhôngbaogiờdứt.”

HelenaphảicốlắmmớikhônggiằngláthưtrongtayBrockhardraxétan.“Có lẽmộtphụnữ trẻnhưcônên thực tếmộtchút,đừngnảysinh tình

cảmgắnbóquámứcvớimộtngườimànhiềukhảnăngcôsẽkhônggặplạinữa.Àmànày,cáikhănchoàngấyhợpvớicôthậtđấy,Helena.Cóphảicủagiabảokhông?”

“Tôingạcnhiênvàhạnhphúckhingheđượcnhữnglờiýtứcủaanh,bácsĩạ.Nhưngtôicóthểcamđoanrằngnhữngđiềuanhnóilàthừa.Tôikhônghềcóbấtkỳtìnhcảmđặcbiệtnàovớibệnhnhânnày.Đãđếngiờphụcvụbữaănrồi,nếuanhchophép,bácsĩ…”

“Helena,Helena…”Brockhardlắcđầuvàmỉmcười.“Côthậtsựtinrằngtôi là thằngmù sao?Cô có nghĩ rằng tôi có thể bàng quan trước nỗi đauchuyện này sẽ gây ra cho cô sao? Tình bạn khăng khít giữa hai gia đìnhkhiến tôi cảm thấy có những mối ràng buộc gắn bó chúng ta với nhau,Helena.Nếukhôngtôiđãchẳngnóichuyệnriêngvớicôthếnày.Thalỗichotôinhưnghẳncôđãnhậnrarằngtôicónhữngtìnhcảmyêuthươngnồngnànđốivớicô,và…”

“Dừnglạiđi!”“Cáigì?”Helenađãkhépcửalạisaulưngvàgiờcômớicaogiọng.“Tôilàmtìnhnguyệnởđây,Brockhard.Tôikhôngphảimộttrongnhững

ytácủaanhđểanhmặcsứcđùacợtđâu.Traoláthưđóchotôivàchớnói

nhữnggìanhphảinói.Bằngkhông,tôisẽđingaylậptức.”“Helena thânmếnơi,”Brockhard ravẻquan tâm.“Côkhônghiểu rằng

chuyệnnàytùythuộcvàocôà?”“Tùythuộcvàotôi?”“Tờgiấychứngnhậnsứckhỏehoàntoànlàmộtthứcựckỳchủquan.Đặc

biệtliênquanđếnchấnthươngđầutheokiểuđó.”“Tôihiểu.”“Tôicóthểcungcấpchohắnmộtgiấychứngnhậnykhoathêmbatháng

nữa,vàaimàbiếtđượctrongbathángnữacócònMặttrậnphíaĐôngnàohaykhông?”

CônhìnBrockhard,bốirối.“CôlàngườiđọcKinhThánhrấtchămchỉ,Helena.Côbiếtcâuchuyện

vềvuaDavidđấychứ?ÔngtathèmmuốnBathshebadùchonàngđãlàmvợmộttrongnhữngtênlínhcủaôngta?Thếnênôngtaralệnhchocáctướngcửanhtaratiềntuyếnđểanhtatửtrận.NhưthếđứcvuacóthểthoảimáivevãnBathshebamàkhôngbịcảntrở.”

“Chuyệnđóthìliênquangìđếnđiềunày?”“Không cógì.Không cógì,Helena.Tôi chẳngdámmơchuyện cửnỗi

khaokhátcủalòngcôratiềntuyếnnếuhắnchưađủsứckhỏeđâu.Hoặcbấtkỳ ai khác cũngvậy.Đó chínhxác là điều tôimuốnnói.Vàvì ít nhất côcũngbiếttìnhhìnhsứckhỏecủabệnhnhânnàyrõnhưtôi,tôinghĩmìnhnênhỏiýkiếncô trướckhiđưaraquyếtđịnhcuốicùng.Nếucôchorằnghắnchưađủkhỏe,cólẽtôinêngửithêmmộtgiấychứngnhậnsứckhỏenữachoLựclượngVệquốc.”

Côdầndầnhiểuđượcbảnchấttìnhhình.“HaythếnàohảHelena?”Côhầunhưkhôngtinnổi taimình:anhtamuốnlợidụngUriahđể tìm

cáchlêngiườngvớicô.Anhtađãmấtbaolâuđểbàyrakếhoạchnày?Cóphảianhtađãđợihàngtuầnrồichođếnđúngthờicơ?Vàthựcraanhta

muốncônhưthếnào?Làmvợhaynhântình?“Thếnào?”Brockhardhỏi.Đầu cô nghĩ thật nhanh khi cố gắng tìmđường thoát ra khỏimê cung.

Nhưngtấtcảcác lối rađãbịbịtkín.Tựnhiên thôi.Brockhardkhôngphảimộtthằngngu.MiễnlàanhtacómộtgiấychứngnhậnchoUriah,nhưmộtânhuệchocô, thì cô sẽphải tuân thủmọiýmuốncủaanh ta.Lệnhnhậnnhiệmvụ sẽ được hoãn lại, nhưng chỉ khiUriah đi rồi thìBrockhardmớikhôngcònquyềnlựcnàođốivớicô.Quyềnlựcư?Chúalònglành,côhầunhưchẳngbiếtgìvềanhchàngNaUyđó.Vàcôcònchẳngbiếtanhtacảmthấynhưthếnàovềcô.

“Tôi…”cômởmiệng.“Vâng?”Anh ta đã rướn người tới trước háo hức. Cômuốn nói tiếp,muốn nói

nhữnggìcôbiếtmìnhsẽphảinóiđểđượctựdo,nhưngcóđiềugìđóngăncôlại.Phảimấtgiâylátcômớihiểuđólàgì.Nhữngđiềuđólàdốitrá.Dốilàcômuốnđượctựdo,dốilàcôkhôngbiếtUriahcảmthấynhưthếnàovềcô,dốilàtaluônphảiquyphụcvàbiếnchấtchỉđểsốngcòn.Tấtcảđóđềulàdốitrá.Côcắnmôidướivìcảmthấynóbắtđầurunrun.

24

Bislett.ĐêmGiaothừa1999.

HarryHolexuốngxeđiệntạikháchsạnRadissonSASởphốHolbergslúcgiữa trưa thì thấy nắng sánghắt nhẹ lên các cửa sổ khối nhàở bệnhviệnRikshospital, trướckhibiếnmất saunhữngđámmây.Anhđếnvănphònglầncuốicùng,tựnhủđểthudọn,đểchắcchắnanhđãthunhặthếtmọithứ.NhưngmộtchútítỏitạonênvậtdụngriêngcủaanhbỏvừatrongtúiđồsiêuthịanhmangtừKiwivềngàyhômtrước.Nhữngaikhôngtrựcđềuởnhà,chuẩnbị chobữa tiệc cuối cùngcủa thiênniênkỷ.Một sợi ruybănggiấynằmvắtnganglưngghếnhắcanhnhớbữatiệcchiataynhonhỏhômqua,dĩnhiêndướisựchỉđạocủaEllen.MấylờichiataytrangnghiêmcủaBjameMollerkhôngthựcsựphùhợpvớinhữngquảbongbóngxanh,ổbánhbônglancắmnến,dùsaothìmộtbàiphátbiểungắngọncũngkhátửtế.CólẽsếpĐộiHìnhsựbiếtrằngHarrysẽkhôngbaogiờthathứchoôngnếuôngdôngdài, ủymị.VàHarry phải thừa nhận anh đã cảm thấy chút kiêu hãnh khiMoller chúcmừng anh trở thành thanh tra, và chúc anhmaymắnởPOT.Ngay cả cái cười mỉamai của TomWaaler và những cái lắc đầu nhẹ từnhữngdãykhángiảbêncửaphíasaucũngchẳnglàmhỏngđượcdịpnày.

Ý định khi anh quay lại văn phòng là được ngồi đómột lần cuối, trênchiếcghếvănphòngcótkét,xậpxệtrongcănphònganhđãtrảiquagầnbảynăm.Harry rùngmình.Anh tựhỏi, tínhủymịnàykhôngphải làmộtdấuhiệunữachothấyanhđangtiếnbộsao?

HarrybướctớiphốHolbergsrồirẽtráivàophốSofies.Phầnlớnnhàcửatrênconphốchậthẹpnàylàcănhộcủacôngnhâncótuổithọtừcuốithếkỷtrướcsangđầuthếkỷnày,vàtìnhtrạngkhôngtươmtất.Nhưngsaukhigiácănhộtănglên,vàkhinhữngthanhniêntrẻtầnglớptrunglưukhôngđủsứcsốngởMajorstuenchuyểnvềđây,khuvựcnàyđãmangdiệnmạomới.Bâygiờchỉcònmộtnhàgầnđâyvẫnchưađượccảitạomặttiền:số8,củaHarry.Nhưnganhchẳngbuồnbậntâmđếnchuyệnđó.

Anhtựmởcửavàonhàvàmởhộpthưtronghànhlang.Mộtquảngcáobánhpizzavàmộtphongbì từ trưởngphòngtàichínhthànhphốOslo,màanhngaylậptứcchorằngcókèmtheonhắcnhởthanhtoánvéphạtđỗxetừthángtrước.Anhchửithềkhiđilêncầuthang.AnhđãmuamộtchiếcFordEscortmườilămnămtuổivớimứcgiáphảichăngtừmộtngườichủmànóiđúngra,anhcũngchẳngbiếtôngtalàai.Xetuyhơigỉvàkhớplyhợpđãmòn,đúngthế,nhưngmuiđẩygọngàng.Tuynhiên,cáckhoảntiềnphạtđỗxevàhóađơngarachođếngiờđãnhiềuhơntóctrênđầuanh.Ngoàira,cáiđốngbỏđikhôngkhởiđộngđược,chonênanhphảinhớđỗxetrênđỉnhđồiđểnhờsứcđẩychoxenổmáy.

Anhmởkhóacửatrước.Đólàmộtcănhộhaiphòngđượctrangbịsơsài.Sạchsẽvàngănnắp,khôngcóthảmtrênsàngỗsángbóng.NhữngmónđồtrangtríduynhấttrênbốnbứctườnglàmộtbứcảnhmẹvàSis,mộttấmápphíchphimBốgiàmàanhthótừrạpphimSymrahồimườisáutuổi.Khôngcócâycảnh,khôngcónếncũngchẳngcóđồ trang trí linh tinhdễ thươngnào.Có lầnanh từng treomộtbảng thôngbáovìnghĩcó thểdùngđểdánnhữngtấmbưuthiếp,ảnhchụphaybấtkỳcâuchâmngônnàoanhnghĩra.Anhđã từng thấynhững tấmbảngnhư thếởnhàngườikhác.Khinhậnrarằngmìnhchẳngbaogiờđượcnhậnbưuthiếp,cơbảnlàcũngchẳngchụpảnhbaogiờ,anhđànhcắtramộtcâutríchdẫncủanhàvănBjorneboe:Vàsựtăngtốctrongviệctạoramãlựcnàylạimộtlầnnữachỉlàbiểu

hiệnsựtăngtốchiểubiếtcủachúngtavềcáigọilàcácquyluậttựnhiên.Sự

hiểubiếtnày=cảmgiácbấtan.ChỉliếcmắtmộtcáiHarrycũngkhẳngđịnhđượcrằngchẳngcótinnhắn

trênmáytrảlờitựđộng(mộtkhoảnđầutưvôbổkhác).Anhcởicúcáosơmibỏvàogiỏgiặtvàlấymộtáosạchtừchồngáoxếpngănnắptrongtủ.

Harrykhôngtắtmáytrảlờiđiệnthoại(cólẽaiđótừtổchứcGallupNaUysẽgọi),khóacửarồilạiđi.

Khôngmộtchútủymị,anhmuanhữngtờbáocuốicùngcủathiênniênkỷ ở tiệm của Ali, sau đó khởi hành lên Dovregata. Ở phố WaldemarThranesmọingườiđanggấpgápvềnhàchomộtđêmtrọngđại.HarryruncầmcậptrongáokhoácchođếnkhibướcvàoquánSchroder,hơiấmngườiẩmướt phả vàomặt anh.Quánđã khá đông, nhưng anh thấy cái bàn yêuthíchcủamìnhsắptrốngnênbướcvềphíađó.Ônggiàtừbànđứnglênđộimũ,némnhanhcáinhìndòxétsangHarry từdướiđôi lôngmàybạcrậm,lầmlìgậtđầuchào,rồibướcđi.Bànnằmgầncửasổ,nêntrongngàyđâylàmộttrongsốvàibàntrongcănphòngsángmờcóđủánhsángđểđọcsách.AnhvừangồixuốngthìMajađãđếnbêncạnh.

“ChàoHarry.”Côđậpphạchtấmgiẻlauxámxuốngkhăntrảibàn.“Mónđặcbiệtngàyhômnaychứ?”

“Nếuđầubếpkhôngsay.”“Khôngsayđâu.Uốngkhông?”“Nóimớinhớ.”Anhnhìnlên.“Hômnaycôgiớithiệuthử.”“Được.”Côtađặtmột tay lênhông, tuyênbốbằngmộtgiọngtovàrõ.

“Tráivớisuynghĩcủamọingười,thànhphốnàythựcracóloạinướcuốngtinhkhiếtnhấtnước.Vànhữngđiếuthuốcítđộcnhấtsẽđượctìmthấytrongcáctòanhàđượcxâydựngkhoảngvàothờiđiểmchuyểngiaothếkỷ,chẳnghạnnhưnhànày.”

“AinóivớicôđiềuđóhảMaja?”“Cólẽlàanhđấy,Harry.”Tiếngcườicủacôkhànkhànvàthànhthật.“À

màkiêngrượuthìcólợichoanhđấy.”Cônóicâunàylínhí,ghilạimónanh

gọirồibỏđi.Nhữngtờbáokhácđềudàyđặctintứcvềthiênniênkỷ,nênHarryđọctờ

Dagsavisen. Trên trang sáumắt anh bắt gặp tấm ảnh lớn có tấm biển chỉđườngbằnggỗđượcsơnbiểutượngmặttrời.TrênmộtmũitêncóghiOslo2.611kmvàLeningrad5kmtrênmũitênbênkia.

BàiviếtbêndướiđượccholàcủaEvenJuul,giáosưsửhọc.Phầntítphụrấtngắngọn:Nhữngđiềukiệnchochủnghĩaphátxítnhìntừ

tìnhtrạngthấtnghiệpgiatăngởTâyÂu.HarryđãtừngthấytêncủaJuultrênbáochí;ôngtanhưmộtkiểuquânsư

liênquanđếnviệcchiếmđóngNaUyvàđảngDântộcThốngnhất.Anhlậtsangphầncònlạicủatờbáonhưngchẳngtìmđượcthôngtingìđángchúý.AnhbènquayvềbàiviếtcủaJuul.ĐólàbàinhậnxétmộttườngthuậttrướcđóvềvịthếmạnhmẽmàchủnghĩaQuốcxãmớinắmgiữởThụyĐiển.JuulmôtảlàmsaochủnghĩaQuốcxãmới,vốnđãchứngkiếnsựxuốngdốcthêthảmvàonhữngnămtăngtrưởngkinhtế thậpkỷchínmươi,giờđâyđangquay lại với sức sốngmớimẻ.Ông cũng viết rằngmột đặc điểm của lànsóngmớichínhlàcơsởý thứchệvữngchắccủanó.TrongkhichủnghĩaQuốcxãmớitrongnhữngnămtámmươichủyếulàvềthờitrangvàbảnsắcnhóm,chuẩnmựcđồngnhấttrongănmặc,đầutrọccùngnhữngkhẩuhiệucổlổnhư“SiegHeil,”lànsóngmớinàyđượctổchứctốthơnnhiều.Cómộtmạnglướihỗtrợtàichínhvànókhôngdựatrêncácnhàlãnhđạovànhàtàitrợgiàucótheocùngmứcđộ.Ngoàira,Juulviết,phongtràomớikhôngđơnthuầnchỉphảnứnglạinhữngnhântốtrongtìnhhìnhxãhộihiệntại,nhưthấtnghiệpvànhậpcư,màcònmuốnthiếtlậpmộtsựlựachọnthaythếchonềndânchủxãhội.Khẩuhiệulàtáivũtrang-vềđạođức,quânsựvàchủngtộc.SựsuytàncủađạoCơĐốcđượcdùnglàmvídụvềsựsuyđồiđạođức,cũngnhưHIVvàsựgiatănglạmdụngthuốc.Hìnhảnhkẻthùcũnglênmộtmứcđộmới:nhữngnhàđấu tranhchoEUđã triệthạcácbiêngiớiquốcgiavàchủngtộc;nhữngngườidânNATOchìatayragiúpđỡngườiNgavàngười

Xlavơsốngdướimứcconngười;vànhữngôngtrùmtưbảnchâuÁmớiđảmnhậnvaitròcủangườiDoTháilàmcácchủngânhàngthếgiới.

Majamangbữatrưatới.“Bánhhấpà?”Harryhỏi,nhìnchằmchằmxuốngmấymiếngxamxám

trênbẹcảithìarướixốttrộn.“PhongcáchSchroder,”Majađáp.“Nhữnggìcònlạitừhômqua.Chúc

mừngnămmới.”Harrygiơcao tờbáo lênđểăn,anhmớicắnđượcmộtmiếngbánhbao

giàuchấtxơthìnghethấygiọngnóitừphíasautờbáo.“Tôidámnóinóthậtđángsợ.”Harrycốnhìnquatờbáo.NgườiMohicanngồiởbànbêncạnhđangnhìn

thẳngvào anh, có lẽ nãy giờ ông ta ngồi đó nhưngdứt khoát làHarry đãkhôngnhậnthấyôngtađivào.CólẽhọgọiôngtalàngườiMohicanvìônglàlàngườicuốicùngcủagiốngnòiông.Ôngtatừnglàthủythủtrongthờichiến,bị tấncôngngưlôihai lầnvà tấtcảanhemđồngchícủaông tađãchếttừlâu.MajađãnóivớiHarrynhưthế.Chòmrâudài,bùxùcủaôngtathòngcảvàocốcbia.Ôngtangồiđó,vẫnmặcáochoàng,ôngtavẫnluônlàmthế,đôngcũngnhưhè.Khuônmặtôngtahốchácđếnmứcnổirõhìnhdạngmạchmáutrôngnhưtiachớpđỏsẫmtrênnềntrắngtoát.Đôimắtướt,đỏngầunhìnHarrytrừngtrừngsaulớpnếpnhăntrênlàndachảyxệ.

“Đángsợthật!”TrongđờimìnhHarryđãngheđủnhữngcâubalabôlôsayxỉn,nênanh

chẳng buồn chú ý đặc biệt đến những gì khách quen quán Schroder nói,nhưnglầnnàythìkhác.Suốtbaonhiêunămđếnnơinày,đâychínhlànhữnglờinóiđầutiêncủangườiMohicanmàanhnghehiểuđược.Ngaycảsaucáiđêmmùađôngnămngoái,khiHarrybắtgặpngườiMohicanđangngủtựalưngvàomộttườngnhàtạiDovregatavàgầnnhưđãcứusốngôngbạngiàkhỏibịchếtcóng.NhưngngườiMohicanđếnmộtcáigậtđầuchàoanhtrongnhữngdịphiếmcũngkhông.VàbâygiờcóvẻngườiMohicanđãbàytỏý

kiến đủ cho thời điểm hiện tại, và lại chăm chú vào cốc bia. Harry nhìnquanhrồimớivươnngườisangbàncủangườiMohican.

“Ôngcònnhớtôikhông,KonradAsnes?”Ônggiàlàubàu,nhìnchằmchằmvàokhoảngkhôngmàkhôngtrảlời.“Nămngoáitôithấyôngnằmngủtrongđốngtuyếttrênphố.Nhiệtđộlúc

đólàâmmườitámđộ.”NgườiMohicantrợntrònmắt.“Lúcấykhôngcóđènđường,nênrấtcóthểtôiđãkhôngthấyông.Ông

cóthểngoẻorồiđấy,Asnes.”NgườiMohicannheomộtconmắtđỏngầu,nhìnHarrygiậndữrồinâng

cốclên.“Phải,tôimuốncảmơnanhvềchuyệnđó.”Ông ta thận trọnguống, rồi chậm rãiđặt cốcxuốngbàn.Như thểquan

trọnglàphảiđặtcốcvàođúngmộtchỗcụthểtrênbàn.“Nênđembắnhếtbọngăngxtơnàyđi!”ôngtanói.“Thậtư?Aicơ?”Ngón tay cong cong của ngườiMohican chỉ về phía tờ báo củaHarry.

Anhbènlậttờbáoqua.TrangnhấtinrõnétbứcảnhlớnchụpmộttênđầutrọcQuốcxãmớingườiThụyĐiển.

“Chochúngdựacộthếtđi!”NgườiMohicanđậptayxuốngmặtbàncáirầm,mộtvàigươngmặtquayvềphíaôngta.Harryđưatayrahiệuchoôngtabìnhtĩnhlại.

“Chúngcòntrẻdạithôi,Asnes.Giờthìhãycốvuivẻđi.ĐêmGiaothừamà.”

“Còntrẻdạiư?Thếanhnghĩchúngtalàaihả?NhưthếthìkhôngngănđượccảnđượcbọnĐứcđâu.Kjellđãmườichíntuổi.Oscarđãhaimươihai.Bắnchúngđitrướckhichúnglâylan,tôinóithếđấy.Đólàmộtcănbệnh,taphảichặnđứngnótừsớm.”

NgóntrỏcủaôngrunrunchỉvàoHarry.

“Một trongsốchúngđãngồichỗanhđangngồibâygiờ.Chúngkhôngchếthếtmẹgìđâu!Anhlàcảnhsát,anhphảiramàbắtchúng!”

“Làmsaoôngbiếttôilàcảnhsát?”Harryngạcnhiênhỏi.“Tôicóđọcbáomà.AnhđãbắnaiđóởmộtvùngnàođódướiphíaNam.

Điềuđóthìtốtrồi,nhưngcònbắnhaithằngởđâynữathìsao?”“Hômnayônglắmmồmthậtđấy,Asnes.”NgườiMohican ngậmmiệng lại, cáu kỉnh liếc nhìnHarry lần cuối rồi

quay qua tường ngắm nghía bức tranh vẽ Youngstorget. Harry hiểu rằngcuộcnóichuyệnđãkết thúc,anhgọiMajamangchomìnhcốccàphê rồixemđồnghồ.Mộtthiênniênkỷmớisắpđếnrồi.QuánSchrodersẽđóngcửalúcbốngiờđểchuẩnbị“tiệcGiaothừanộibộ”nhưtấmápphíchtreotrêncửaghi.Harrydòxétnhữngkhuônmặtquenthuộctrongphòng.Theoanhthấy,tấtcảkháchđềuđãđến.

25

BệnhviệnRudolfII,Vienna.Ngày8thángSáunăm1944.

Buồngbệnhsố4trànđầynhữngâmthanhcủagiấcngủ.Đêmnaytĩnhlặnghơnthườnglệ,chẳngcóairênrỉđauđớnhaythétlênchoàngtỉnhkhỏiácmộng.Helena cũng chẳng nghe thấy báo độngkhôngkíchởVienna.Nếuđêmnaychúngkhôngđánhbom,côhyvọngđiềuđósẽkhiếnmọichuyệndễdànghơn.Cô lẻnvàophòngngủ tập thể,đứngcuốigiườngvànhìnngắmanh.Ngayởđó,trongchùmsánghìnhnóntừngọnđènbàn,anhngồi,mảimêtheocuốnsáchđangđọcchẳngđểýđếnthứgìkhác.Còncôđứngđóbênngoàichùmsáng,trongbóngtối.Biếtmọiđiềuvềbóngtối.

Khianhvừađịnhlậttrangthìnhậnracô.Anhmỉmcườivàngaylậptứcbỏsáchxuống.

“Chàobuổitối,Helena.Tôikhôngnghĩđêmnayemcũngtrực.”Côđưangóntrỏlênmôi,bướclạigầnanh.“Anhbiếtgìvềcađêmthế?”côthìthầm.Anhmỉmcười.“Tôikhôngbiếtngườikhác thếnào.Tôichỉbiếtnhững

đêmemtrựcthôi.”“Phảikhôngđấy?”“ThứTư,thứSáuvàChủnhật,rồithứHaivàthứNăm.RồilạithứTư,

thứSáuvàChủnhật.Đừngcóhoảngthế,đólàmộtlờikhenđấy.Ởđâycũngchẳngcòngìkhácmàdùngđếntríóc.TôicònbiếtkhinàoHadlerđượcthụtruộtnữacơ.”

Côcườikhẽ.“Nhưnganhkhôngbiếtngườitađãtuyênbốanhđủkhỏeđểchiếnđấu,

đúngkhông?”Anhngạcnhiênngâynhìncô.“AnhđãđượccửsangHungary!”cô thì thầm.“SúngvàSưđoànThiết

giápsố3.”“Sư đoàn Thiết giáp?Nhưng đó là Lực lượngVệ quốc.Họ không thể

tuyểntôivàođược.TôilàngườiNaUymà.”Embiết.“HơnnữatôibiếtlàmgìởHungarycơchứ?Tôi…”“Khẽnào,anhsẽđánh thứcngườikhácdậymất.Uriahnày,emđãđọc

lệnhrồi.Emerằngchúngtachẳnglàmđượcgìđâu.”“Nhưngchắcphảicónhầmlẫnrồi.Đólà…”Anhvôtìnhlàmrơicuốnsáchxuốngsàn,đánhrầm.Côcúixuốngnhặt

sách lên. Trên bìa sách, dưới nhan đề Những cuộc phiêu lưu củaHuckleberryFinncóbứcvẽmộtthằngbéănmặcráchrướingồitrêncáibègỗ.Uriahrõràngrấtgiậndữ.

“Đâykhôngphảicuộcchiếncủatôi!”anhnóiquađôimôimímchặt.“Emcũngbiếtvậyđó”côthìthầm,nhétcuốnsáchvàotúixáchcủaanh

dướigầmghế.“Emlàmgìthế?”anhthìthầm.“Anhphảingheemnày,Uriah.Khôngcònnhiềuthờigianđâu.”“Thờigian?”“Nửatiếngnữaytátrựcsẽđithămbệnh.Anhphảiquyếtđịnhtrướclúc

đó.”Anhkéochaođènxuốngđểnhìnthấycôrõhơntrongbóngtối.“Chuyện

gìvậy,Helena?”Cônuốtkhan.“Vàtạisaohômnayemkhôngmặcđồngphục?”anhhỏi.Đâychínhlàđiềucôsợnhất.Khôngphảilànóidốimẹrằngmìnhsẽđến

nhà chị gái ở Salzburg vài ngày. Không phải là thuyết phục con trai củangườikiểmlâm-lúcnàyđangđợitrênđườngngoàicổng-láixeđưacôđếnbệnhviện.Thậmchícũngkhôngphảichuyệnnóilờitạmbiệtvớinhữnggìcôcó,nhàthờvàcuộcsốngantoàncủacôtrongnhữngcánhrừngởVienna.Màlàchuyệnnóivớianhmọithứ:rằngcôyêuanhvàrằngcôsẽsẵnsàngmạohiểmcả cuộc sống, tương lai củamìnhvì anh.Bởivì cô có thể lầm.Khôngphảivềcảmnhậncủaanhđốivớicô-điềuđóthìcôchắcchắn-màvềtínhcáchcủaanh.Liệuanhcóđủcanđảmvàđộnglựcđểlàmđiềucôsắpđềnghịkhông?ÍtraanhcũngbiếtrõrằngcuộcchiếnchốngHồngQuânởphíaNamkhôngphảilàcuộcchiếncủaanh.

“Lẽrachúngtaphảicóthờigianhiểurõnhauhơn,”cônói,đặt taylênbàntayanh.Anhnắmlấy,cầmchặt.

“Nhưngchúngtakhôngcóđượcsựxaxỉấy,”cônói,siếtchặt tayanh.“Cómột chuyếnxe lửađiParis sẽkhởihành trongmột tiếngnữa.Emđãmuahaivé.Thầygiáocủaemsốngởđó.”

“Thầygiáocủaem?”“Chuyệndàivàphứctạplắm.Nhưngôngấysẽtiếpnhậnchúngmình.”“Ýemnóitiếpnhậnchúngmìnhlàsao?”“Chúngtacóthểởlạivớiôngấy.Ôngấysốngmộtmình.Vàtheonhư

embiếtđược,ôngấykhôngcónhiềubạnbè.Anhcóhộchiếuchưa?”“Cáigì?Àcó…”Dườngnhưanhkhôngbiếtnóigì,nhưthểđangtựhỏiphảichănganhđã

ngủthiếpđikhiđọccuốnsáchvềmộtthằngbéănmặcráchrưới,vàtấtcảchuyệnnàychỉlàgiấcmơ.

“Có,anhcóhộchiếu.”“Tốt.Chuyếnđisẽmấthaingày.Chúngtacóghếngồirồi,emđãmuarất

nhiềuthứcănrồiđây.”Anhhítmộthơisâu.“TạisaolạilàParis?”“Đólàmộtthànhphốlớn,mộtthànhphốanhcóthểẩnmình.Nghenày,

emcómộtítquầnáocủabốtrongxeôtô-anhcóthểthayquaquầnáodânsựtrongxe.Cỡgiàycủabố…”

“Không.” Anh giơmột bàn tay lên nên dòngmạch lạc thì thầm, căngthẳngcủacôchữnglạichốclát.Cônínthởchămchúnhìnkhuônmặttrầmngâmcủaanh.

“Không,”anhthìthầmlặplại.“Chuyệnđóthậtngungốc.”“Nhưng…”Trongbụngcônhưcócảtảngbăng.“Tốtnhấtlàmặcquânphụckhiđiđường!”anhnói.“Mộtthanhniênmặc

thườngphụcchỉgâynghingờthôi.”Côhạnhphúcđếnkhôngnóithànhlờinênsiếtchặttayanhhơn.Tráitim

côreovuiđếnnỗicôphảibảonóimlặng.“Cònmộtchuyệnnữa!”anhnói,bỏhaichânxuốnggiường.“Vâng?“Emcóyêuanhkhông?”“Có.”“Tốt.”Anhđãmặcáokhoácvàorồi.

26

POT,SởCảnhsát.Ngày21thángHainăm2000.

Harryliếcmắtnhìnquanh.Trêncácgiágọngàngngănnắpđểnhữnghàngbìacứngtrìnhbàygọngàngtheothứtựthờigian.Trêncácbứctườngtreobằngkhenvàdanhhiệutrongsựnghiệpthăngtiếntrơntru.MộttấmảnhđentrắngchụpKurtMeiriklúctrẻ,mặcquânphục,cấpbậcthiếutá,đangchàomừngvuaOlavtreophíasaubànlàmviệc,thuhútánhmắtcủatấtcảnhữngaibướcvào.Harryđangngồixembứcảnhđóthìcánhcửaravàobậtmởsaulưng.

“Xinlỗiđãkhiếncậuphảichờ,Hole.Cứngồiđi.”ĐólàMeirik.Harrycũngchẳngbuồnđứnglên.“Vậy,”Meiriknói,ngồixuốngcáighếsaubàn.“Tuầnđầutiêncậulàm

cùngchúngtôithếnào?”Meirikngồithẳngngườitrênghế,khoerahàmrăngtovàngố,khiếnbạn

ngờrằngtrongđờimìnhôngtađãluyệncườihơiquá.“Kháchán,”Harryđáp.“He,he.Chắckhông tồiđến thếchứ,đúngkhông?”Meirikcóvẻngạc

nhiên.“À,càphêcủaôngngonhơncàphêcủachúngtôidướinhà.”“ÝcậulàĐộiHìnhsựhả?”“Xinlỗi,”Harryđáp.“Phảicóthờigianmớiquenvớichuyệnđó.Cáitừ

‘chúngtôi’bâygiờthànhPOTrồi.”

“Phải,chúngtachỉcầnkiênnhẫnmộtchútthôi.Điềuđócũngđúngđốivớimộtsốviệc.Đúngkhông,Hole?”

Harrygậtđầuđồngtình.Đánhnhauvớicốixaygióchẳngíchgìcả.Dùsaocũngkhôngphảitrongthángđầutiên.Nhưđãthấytrước,anhđượccấpmộtphònglàmviệcnằmcuốihànhlangdài,cónghĩaanhkhôngphảigặpnhiềungườicùnglàmviệcởđóquámứccầnthiết.CôngviệccủaanhgồmđọcbáocáotừcácvănphòngPOTkhuvực,vàchỉviệcđánhgiáxemđócóphảilàhồsơvụánnênchuyểnlêncấpcaohơntronghệthốnghaykhông.Meirikđãchỉthịhếtsứcrõràng:trừphichúngtarắcrối,bằngkhôngmọithứphảiđượcchuyển lên trên.Mộtcáchkhác,việccủaHarry là sàng lọcrác.Tuầntrước,anhnhậnbabáocáo.Anhcốđọcthongthả,nhưngcũngcốgiớihạnchoanhđượckéorêbaolâu.MộttrongsốnàylàtừTrondheim,đềcậpđến thiếtbịgiámsátđiện tửmớimàkhôngaibiếtcáchvậnhành,bởichuyêngiagiámsátcủahọđãnghỉviệc.Harrychuyểnbáocáođi.Báocáothứ hai liên quan đếnmột doanh nhân ngườiĐức tại Bergen, giờ đây họtuyênbốôngta“khôngđángnghinữa”vìôngtađãnóimìnhđếnđóđểgiaolô hàng thanh treo rèm.Harry cũng chuyển đi. Báo cáo thứ ba là từ khuOstland,từmộtđồncảnhsátởSkien.Họđãnhậnđượcmộtsốkhiếunạicủacác chủ nhân nhà gỗ nhỏ tại Siljan vì nghe thấy tiếng súng nổ cuối tuầntrước.Vìmùanàykhôngphảilàmùasănbắn,nênmộtsĩquanđượccửđếnđiềutravàtìmthấynhữngvỏđạnrỗngcócấutạolạlùngtrongrừng.HọđãgửicácvỏđạnnàytớiphònggiámđịnhphápycủaKripos,CơquanĐiềutraTội phạm củaNaUy. Báo cáo trả lời là đạn có lẽ cho khẩu súng trườngMarklin,mộtloạivũkhírấtkhácthường.

Harry chuyển báo cáo đi, nhưng anh cũng kịp giữ lạimột bản sao chomình.

“Đúng,điềutôimuốnbànvớicậulàmộtápphíchchúngtabắtđược.BọnQuốcxãmớiđanglênkếhoạchgâynáoloạnbênngoàicácnhàthờHồigiáotạiOslovàongày17 thángNăm.Cómộtngày lễHồigiáokhôngcốđịnh

nàođónhằmvàongày17nămnay.VàcórấtnhiềuphụhuynhngoạikiềukhôngmuốnconemhọthamgiavàolễdiễuhànhchotrẻemvàongàyQuốckhánhvìmuốnchúngđếnthánhđường.”

“Eid.”“Xinlỗicậunóigìcơ?”“Eid.Ngàylễcủahọ.ĐólàđêmNoelcủangườiHồigiáo.”“Vậylàcậucũnghứngthúchuyệnnàyà?”“Không,nhưngnămngoáitôiđượcmộtngườihàngxómmờiđếnăntối.

HọlàngườiPakistan.HọchorằngvàongàyEidmàtôingồinhàmộtmìnhthìthậtlàbuồn.”

“Thậtkhông?Hừm”.MeirikđeokínhchánhthanhtraDerricklên“Tôi giữ tấm áp phích đây. Bọn chúng viết rằng nước chủ nhàmà kỷ

niệmngàygìkhácngoàingàyQuốckhánhNaUy17thángNămthìđềulàmộtsựsỉnhục.Chúngcònnóiđámdađenrấtvuivẻkhilêntiếngđòiphúclợi,nhưnglạinétránhmọitráchnhiệmcủamỗicôngdânNaUy.”

“Đólàngoanngoãnmàhétvang‘Hurrah’choNaUykhiđoàndiễuhànhđiqua!”Harryđáp, rútbao thuốc lá ra.Đểý thấycáigạt tàn trênđầugiásách,anhđưaánhmắtdòhỏi,Meirikgậtđầu.Harrychâmthuốc,rítmộthơikhói vào sâu trong phổi, cố hình dungnhữngmạchmáu trong thànhphổiđangthamlamngấunghiếnchấtnicotine.Cuộcsốngđangngàycàngngắnđi,vàcáiýnghĩrằnganhsẽkhôngbaogiờngừnghútkhiếnanhtràntrềnỗimãnnguyệnlạlùng.Tảnglờđilờicảnhbáotrênvỏbaothuốccólẽkhôngphải làmột hành động nổi loạn khoa trương nhấtmà đàn ông có thể chophépmình,nhưngítnhấtlàmộthànhđộnganhcóthểlàm.

“Đểxemcậucóthểtìmđượcgì,”Meiriknói.“Đượcthôi,nhưngtôinóitrướcvớiông,độngđếnbọnđầutrọclàtôidễ

cáulắmđấy.”“He,he,”Meiriklạiphôrahàmrằngtovàngkhè,Harrynhậnraôngta

nhắcanhnhớđếncáigì:ngựabiểudiễn.

“He,he.”“Cònmộtđiềunữa,”Harrynói.“LàbáocáovềloạiđạntìmthấyởSiljan.

ĐạncủasúngtrườngMarklin.”“Trínhớcủatôikhinghemấychuyệnnàymơhồlắm,àđúngrồi.”“Tôiđangtựtiếnhànhkiểmtramộtchút.”“Hả?”Harrynhậnthấymộtgiọngđiệulạnhlùng.“Tôiđã tựkiểmtravớibênCơquanĐăngkýVũkhíQuốcgia.Không

thấycókhẩusúngtrườngMalrklinnàođăngkýởNaUynămngoái!”“Điềuđókhông làm tôingạcnhiên.Danhsáchnàyhẳnđãđượcnhững

ngườiởđâykiểmtrasaukhicậuchuyểnbáocáođi,Holeạ.Khôngphảiviệccủacậu,cậubiếtmà.”

“Cólẽvậy.NhưngtôimuốnchắcchắnrằngbấtkểlàaixửlýviệcnàyđinữathìcũngphảitheosátbáocáocủaInterpolvềbuônlậuvũkhí.”

“Interpol?Tạisaochúngtaphảilàmthế?”“ChẳngaiđinhậpkhẩunhữngkhẩusúngtrườngnàyvàoNaUycả,thế

nênkhẩunàyhẳnđãđượcnhậplậu.”Harryrútmộttờfaxtừtrongtúiáo.“ĐâylàbảnsaodanhsáchnhữnglôhàngInterpolđãpháthiệntrongđợt

bốrápmộttênbuônvũkhítráiphépởJohannesburgvàothángMườimột.Nhìnđâynày.MộtkhẩusúngtrườngMarklin.Vàcóđiểmđếnđấy,Oslo.”

“Hừm.Cậulấyđượccáinàyởđâuthế?”“HồsơInterpoltrênmạng.CósẵnchobấtcứaitrongPOTxem.Bấtcứai

thấybậnlòng.”“Thậtsao?”ÁnhmắtMeirikngưnglạitrênmặtHarrymộtlúc,trướckhi

chămchúnhìntờfaxkỹhơn.“Tấtcảnhữngviệcnàyrấttốt,nhưngbuônlậuvũkhíkhôngphảiviệccủa

chúngta,Holeạ.Nếucậubiếtcóbaonhiêuvũkhítráiphépcảnhsáttịchthutrongsuốtmộtnăm..

“Sáutrămmườimột,”Harryđáp.“Thếsao?”“Nămngoái.MàđóchỉmớilàthẩmquyềncảnhsátởOslothôi.Cứbavũ

khíthìhếthailàtướctừbọntộiphạm.Chủyếulànhữngvũkhínhỏ,súngtrườngkiểubomvàcáckhẩusúngsăncưanòng.Tínhtrungbìnhmỗingàytịchthumộtkhẩu.Trongnhữngnămchínmươi,consốnàygầngấpđôi.”

“Tốt,vậythìcậuhiểurằngchúngtađangởPOTkhôngthểdànhưutiênchomộtkhẩusúngtrườngkhôngđăngkýtạiBuskerud.”

Meirik đang cốgắnggiữbình tĩnh.Harry thởkhói quamiệng, nhìnnócuộnlêntậntrầnnhà.

“SiljankhôngphảiởBuskerud,”anhnói.CáccơhàmcủaMeiriknghiếntrèotrẹo.“CậuđãgọichoCụcHảiquanvàThuếchưa?”“Chưa.”Meirikxemđồnghồđeotay,mộtthứbằngthépthôcứng,cụcmịchmà

Harryđoánôngtađượctặngvìquátrìnhphụcvụlâudàivàtrungthành.“Thếthìtôiđềnghịcậugọiđi.Đâylàvụcủahọ.Ngaybâygiờtôicóviệc

khẩnthiếthơn…”“ÔngcóbiếtmộtkhẩusúngtrườngMarklinlàgìkhông,Meirik?”HarrynhìnđôilôngmàycủaôngsếpPOTnhướnglênhạxuống,tựhỏi

cóphảiđãquátrễrồikhông.Anhcóthểcảmthấynhữngcốixaygióquấtvùnvụt.

“Cũngchẳngphảiviệc của tôi,Hole.Tốtnhất cậubànbạc chuyệnnàyvới…”

DườngnhưKurtMeirikđãbấtchợtnhậnramìnhlàcấptrêntrựctiếpduynhấtcủaHole.

“MộtkhẩusúngtrườngMarklin,”Harrynói,“làmộtkhẩusúngsănbántựđộngcủaĐứcsửdụngđạn16 li, tohơnhẳnđạncủabấtkỳkhẩu súngtrườngnào.Súngnàyđượcdùngchonhữngcuộcsănthúlớn,nhưsăntrâu

nướchoặcvoi.Khẩuđầutiênđượcsảnxuấtvàonăm1970,nhưngchỉmớilàmđượcba trămkhẩu thìchínhquyềnĐứcban lệnhcấmbánvũkhívàonăm1973.Lýdolàvìloạisúngtrườngnày,vớivàisựđiềuchỉnhđơngiảncùng với các kính ngắm tầm xa Marklin, là một loại vũ khí giết ngườichuyênnghiệptộtbậc.Vàđếnnăm1973nóđãtrởthànhloạivũkhíámsátđượcsănlùngnhiềunhấttrênthếgiới.Trongbatrămkhẩuthìítnhấtcómộttrămkhẩuđãrơivàotaynhữngkẻgiết thuê,vàcáctổchứckhủngbốnhưBaaderMeinhofvàLữđoànĐỏ.”

“Hừm.Cậuvừanóimộttrămà?”MeiriktrảlạitờfaxchoHarry.“Điềuđónghĩalàcứbangườilàcóhaidùngsúngtheođúngmụcđíchbanđầucủanó.Tứclàđisăn.”

“Đâykhôngphải loạivũkhíđểsănnai sừng tấmhaybấtkỳhoạtđộngsănbắnthườngthấynàoởNaUy.”

“Thậtkhông?Tạisaokhông?”HarrytựhỏicáigìđangkiềmchếMeirik.Tạisaoôngtakhôngbảoanh

hútchoxongđiếuthuốcđirồibiến?Vàtạisaochínhanhlạihăngháigợiraphảnứngnàynhưvậy.Cólẽcũngchẳngcógì,cólẽanhchỉđangngàycànggiàđivàgắtgỏng.Dùlàgìđinữa,Meirikđanghànhxửnhưkiểumộtvúemđượctrảlươnghậu,khôngdámđộngđếnthằngnhóchỗnxược.Harryquansáttànthuốcdàicongxuốngsàn.

“Trướchết,sănbắnkhôngphảilàmộtmônthểthaocủatriệuphúởNaUy.Một khẩu súng trườngMarklin có kính ngắm tầm xa giá vào khoảng150.000mácĐức-nóicáchkhácgầnngangmộtchiếcMercedesmớicáu.Vàmỗiviênđạntốn90mácĐức.Thứhai,mộtconnaisừngtấmmàdínhphảiviênđạn16linàythìsẽtrôngchẳngkhácgìbịxelửađâm.Mộtđốngbầynhầykinhkhủng.”

“Chà,chà.”RõràngMeirikđãquyếtđịnhthayđổichiếnthuật.Bâygiờôngtađangngảngườirasau,haitayxếpsaucáiđầubóngnhoáng,nhưmộtdấuhiệuchothấyôngtakhôngphiềnphảingheHolemuavuithêmmộtlúc

nữa.Harryđứngdậy,lấycáigạttàntừtrêngiáxuốngrồiquaylạichỗngồi.“Dĩnhiêncácvỏđạnđócóthểthuộcsởhữucủamộttaysưutầmvũkhí

cuồng tínnàođó.Hắnđã thửnghiệmxongkhẩu súng trườngmới, vàgiờđangtreonóvàotủkínhtrongmộtdinhthựnàođóởNaUynày,khôngbaogiờdùnglạinữa.Nhưngchúngtacódámgiảđịnhnhưvậykhông?”Harrylắcđầu.“TôiđềnghịlàtôisẽlàmmộtchuyếnđếnSkienvàxemquachỗđómộtchút.Tiệnthể,tôikhôngtinlàcómộttaychuyênnghiệptrênđó.”

“Thậtkhông?”“Nhữngkẻchuyênnghiệpthườngxóasạchdấuvết.Bỏlạiđónhữngvỏ

đạnrỗngchẳngkhácgìđểlạitấmdanhthiếp.Nhưngdẫucólàmộtkẻa-ma-tơvớimộtkhẩusúngtrườngMarklinthìđiềuđócũngchẳngkhiếntôicảmthấyantâmhơnchútnào.”

Meirikphátravàitiếngậmừnữa.Rồiôngtagậtđầu.“Đượcrồi.Vànhớliêntụcchotôibiếttinnếutìmthấygìvềcáckếhoạch

ngàyQuốckhánhcủabọnQuốcxãmớinhé!”Harry dụi tắt điếu thuốc đang hút.Bên hông chiếc gạt tàn có hình con

thuyềnđáybằngghidòngchữVenice,Italia.

27

Linz.Ngày9thángSáunăm1944.

Mộtgiađìnhnămngườixuốngtàunênhọđượcmộtmìnhcảtoatàu.Khigiađìnhkiachậmrãiđixuống,Helenađãchiếmmộtchỗgầncửasổ,chodùcôkhông thấyđượcnhiều trongbóng tối,ngoại trừhìnhdángcác tòanhàkếcontàu.Anhngồiđốidiệncô,ngắmcôvớinụcườinởtrênmôi.

“NgườiÁocácemthậtgiỏikhiquansátđược trongbóng tối thếnày!”anhnói.“Anhkhôngthấymộtánhđènnàohết.”

Côthởdài.“Ngườitachỉgiỏilàmnhữnggìđượcbảothôi.”Cônhìnđồnghồđeotay.Đãgầnhaigiờsáng.“Thànhphố tiếp theo làSalzburg!”cônói.“GầnđếnbiêngiớiĐứcrồi.

Vàsauđó…”“LàMunich,Zurich,Basle,PhápvàParis.Emđãnóicâuđóđếnbalần

rồi!”Anhnhoàitớitrước,siếtchặtbàntaycô.“Sẽổncảthôi,rồiemsẽthấy.Quađâyngồiđi.”Côchuyểnchỗnhưngvẫnnắmchặt tayanh,nhẹnhànggốiđầu lênvai

anh.Bâygiờkhiđangmặcquânphụctrônganhrấtkhác.“VậytênBrockhardnàyđãnộpmộtgiấychứngnhậnytếkhác,cógiátrị

trongvòngmộttuầnà?”“Vâng,hắnnóihắnsẽgửitheođườngbưuđiệntrongchiềuqua.”“Tạisaothờigiangiahạnlạingắnthế?”

“Àthìđểhắnkiểmsoáttìnhhìnhvàemtốthơn.Mỗilầnemphảichohắnnghemộtlýdochínhđángđểhắngiahạnphépnghỉốmchoanh.Anhhiểukhông?”

“Có,anhhiểu,”anhnóivàcôtrôngthấyquaihàmanhnghiếnchặt.“ThôilúcnàyđừngnóithêmgìvềBrockhardnữa!”cônói.“Kểchuyện

emngheđi.”Côvuốtmáanh,anhthốtratiếngthởdàinặngnề.“Emthíchnghechuyện

gì?”“Bấtkỳchuyệngìanhthích.”Nhữngcâuchuyện.Đólàcáchanhthuhútsựchúýcủacôtạibệnhviện

RudolfII.Chúngrấtkhácsovớicáccâuchuyệnnhữngngườilínhkháckể.ChuyệnkểcủaUriahthườngcónộidungvềlòngcanđảm,tìnhđồngđộivàniềmhyvọng.Nhưcólầnanhvừarờicatrựcthìbỗngpháthiệnramộtconchồnhôitrênngựcngườibạnthânnhất,nóđangđịnhxétoạccổhọngcậuấykhicậuấyđangngủsay.Khoảngcáchlúcđólàgầnmườimét,vàboongkevới những bức tường đất đen gần như chìm trong bóng tối. Nhưng anhkhôngcònlựachọnnàokhác.Anhphảikềsúnglênsátmávàliêntụcnhảđạnchođếnkhiổđạnhếtsạch.Vàconchồnhôiấyđãtrởthànhbữaăntốichohọvàongàyhômsau.

Có một vài câu chuyện khác như thế nữa. Helena không thể nhớ hết,nhưngcônhớrằngmìnhđãbắtđầulắngnghe.Chuyệnanhkểrấtsốngđộngvàvuinhộn;mộtvài chuyệncôkhôngchắc liệumìnhcó tinđượckhông.Nhưngcômuốn tinvìchúngchính là liều thuốcgiảichấtđộccủacáccâuchuyện khác về những số phận không thể cứu vãn, và những cái chết vônghĩa.”

Khicontàutốiomrùngmìnhvàrunglắcxuyênquamànđêmtrênnhữngđườngraymớisửa,UriahkểchuyệnlúcanhbắnchếtmộtlínhbắntỉangườiNgatrongvùngtrunglập.AnhcònliềurangoàiđólàmlễchôncấttheođạoThiênChúachotênBônsêvíchvôthầnđónữa,bằngnhữngbàithánhcavà

đủcả.“Đêmđóanhháthayđếnmức!”Uriahnói,“anhcònnghethấycảtiếng

vỗtaytừphíaquânNga.”“Thậtá?”côcườiồ.“CònhayhơnbấtkỳbàihátnàoemtừngngheởStaatsoperđấy.”“Nóixạo.”Uriahkéocôlạisátbênanhhơn,rồidịudànghátvàotaicô.Hỡichiếnhữuquâyquầnbênđống lửa,nhìnđuốcvàngsángrực,giục

binhsĩngắmbắncaohơnnữa,nguyệnđemthânđứnglênchiếnđấu.Trongánhlửabậpbùnglấplánh,thấyNaUytừthuởxaxưa,thấynhân

dântừtrotànđứngdậy,thấyhọhàngtrongthờibình,lúcchiếntranh.Thấychaôngchiếnđấuvìtựdo,chịumấtmát,dùnamhaynữ,thấyhàng

nghìnngườiđứnglênđểđánhlại,dângtấtcảchomảnhđấtthânyêu.Thấynamnhingoàikiatuyếtlạnh,kiêuhãnhvuimừngvìchiếnđấugian

nguy,timhừnghựcýchívàsứcmạnh,đứngvữngvàngtrênmảnhđấtchaông.ThấytuổitênnhữngngườilínhNaUy,sốngmãitrongtrườngthiênsáng

chói,ngườimuônnămcũmàvẫnđâuđây,vẫnđượcnhớtừđầmlầytớivịnhhẹp.Nhữngngườigiương lácờđỏ,vàngcủanhữngngườivĩđại,Chúng tôi

chàongàitrungúyđầynhiệthuyết:Quisling,ngườilãnhđạobaquânvàcảquốcgia.

•   •   •

SauđóUriahimlặng,nhìnchằmchằmvôhồnrangoàicửasổ.Helenabiếtrằngnhữngsuytưcủaanhđangtrôiđirấtxanênđểmặcanhvớinhữngsuynghĩcủamình.Côquàngtayquanhngựcanh.

Ratatatat-ratatatat-ratatatat.

Nghenhưthểaiđóđangchạyphíadướihọvậy,aiđóđangcốgắngbắthọ.

Côthấykhiếpsợ.Khôngphảivìlãnhthổxalạđangtrảiratrướcmắthọ,màđúnghơnlàvìngườiđànôngxalạcôđangngồinépvào.Lúcnàyanhthậtgầngũi,mọithứcôđãthấyvàquenthuộctừkhoảngcáchxadườngnhưkhôngcònnữa.

Cô lắng nghe nhịp đập tim anh, nhưng tiếng đoàn tàu xình xịch trênđườngrayquáầmĩ,nêncôđànhcứtinrằngtráitimanhvẫnnằmtronglồngngực.Cômỉmcườivớimình;nhữngngọnsónghânhoanvỗkhắpngườicô.Ôimìnhmớingớngẩnlàmsao,ngớngẩnquáđithôi!Côhoàntoànchẳngbiếtgìvềanh:anhnóivớicôquáítvềbảnthân,màthayvàođóchỉkểcônghenhữngcâuchuyệnnày.

Quânphụccủaanhcómùinấmmốc.Trongmộtgiâycôchợtnhậnrađóđócũng là thứmùi sẽvương trênquânphụcngười línhkhi anhnằmchếttrênchiến trườngđượcmột thờigian.Hoặckhianhđãđượcchôn.Nhưngnhữngýtưởngnàytừđâuđến?Côđãcăngthẳngquálâuđếnmứctậnbâygiờcômớinhậnramìnhmệtmỏithếnào.

“Ngủđi,”anhnói,đáplạidòngsuynghĩcủacô.“Vâng,”côđáp.Cômơhồnhớlàmìnhđãnghethấytiếngcòibáođộng

máybaynémbomxaxa,khicảthếgiớixungquanhcôdầnkhéplại.

•   •   •

“Cáigìthế?”Helenanghethấygiọngchínhmình,cảmthấyUriahđanglayngườicô,

vàcôgiậtmình,điềuđầu tiênxuấthiện trongđầukhicô trôngthấyngườiđànôngmặcđồngphụcđứngởngưỡngcửalàhọđãbịbắt.

“Vuilòngchoxemvé.”“À,”côthốtlên,cốgắnglấylạibìnhtĩnhvàcảmthấyđôimắtsoimóicủa

ngườisoátvénhìnmìnhkhiluốngcuốnglụclọitrongtúixách.CuốicùngcôtìmthấyhaitấmvébằngbìacứngmàuvàngcôđãmuaởVienna,traochongườisoátvé.Ôngtaxemxéthai tấmvé trongkhivẫn lắc lư trênhaigótchântheonhịpđiệuđoàntàu.ÔngtasoátvélâuđếnmứckhiếnHelenabắtđầuthấykhóchịu.

“HaingườisẽđếnParis,”ôngtahỏi,“Cùngnhauà?”“GanzGenau(*),”Uriahđáp.Ngườisoátvélàmộtônglớntuổi.Ôngtanhìnhọ.“CậukhôngphảilàngườiÁo,nghegiọngcậutôiđoánđược”“Không,tôilàngườiNaUy.”“À,NaUy.Tôinghenóinơiđórấtđẹp.”“Vâng,cảmơnông.Ôngcóthểnóivậy.”“VậylàcậutìnhnguyệntòngquânchiếnđấuchoHitlerà?”“Tôiđãlàmrồi.TôiđãchiếnđấutạiMặttrậnphíaĐông.ỞkhuBắc.”“Thậtsao?ỞđâukhuBắc?”“GầnđồiLeningrad.”“Hừm.VàgiờthìcậuđiParis.Đicùngvới…”“Bạngái.”“Bạngái,chínhxácrồi.Nghỉphépà?”“Vâng.”Ôngsoátvéđụclỗvéchohọ.“CôtừViennaà?”ôngtahỏiHelena,trảlại

vé.Côgậtđầu.“TôicóthểthấycôlàngườitheođạoThiênChúa,”ôngtanói,chỉ tayvàocây thậpgiá trênsợidâychuyềncôđeongoàiáochoàng.“Vợtôicũngthế.”

Ôngtangảngườirasauquansáthànhlang.RồiquayvềphíaUriah,ôngtahỏi.“BạngáicậuđãdẫncậuđixemStephansdom(*)ởViennachưa?”

“Không, tôi đã phải nằmviện, thế nên thật khôngmay là tôi không cónhiềudịpđivãncảnhthànhphố.”

“Đúngrồi.KhôngtìnhcờlàmộtbệnhviệnThiênChúagiáođấychứ?”

“Vâng,bệnhviệnRudo…”“Vâng,”Helenacướplời.“MộtbệnhviệnThiênChúagiáo.”“Hừm.”Saoôngtacònchưabiếnđinhỉ?Helenanghĩ.Ôngsoátvélạihắnggiọng.“Vâng?”CuốicùngUriahhỏi.“Khôngphảilàviệccủatôi,nhưngtôihyvọngcôcậunhớrằngcôcậucó

giấytờchứngminhđượcrằngcôcậuđangnghỉphép.”Giấy tờ? Helena nghĩ. Trước kia cô đã hai lần đến Pháp cùng với bố,

trong đầu cô chưa từng nghĩ họ cần phải có thứ giấy tờ gì khác ngoài hộchiếu.

“Vâng,đókhôngphải làvấnđềđốivớicô,Fraulein(*),nhưngvớianhchàngmặc quân phục này, điều cơ bản là cậu ấy phảimang theo giấy tờchứngminhchỗcậuấytrúquân,vàcậuấyđangđiđâu!”

“Dĩnhiênchúngtôicógiấytờchứ!”cônóilớntiếng.“Chắcôngkhôngnghĩchúngtôiđidulịchmàlạithiếugiấytờchứ?”

“Không,không,dĩnhiênlàkhông,”ôngsoátvéhấptấptrảlời.“Tôichỉmuốnnhắcnhởhaingườithôi.Vàingàytrước…”ÔnghướngsựchúýsangngườiNaUy.“…họđãbắtgiữmộtthanhniênrõràngkhôngcólệnhphảiđếnnơianhtađịnhđến.Dovậyanhtabịxửnhưmộtkẻđàongũ.Họđưaanhtaxuốngsângavàbắnchếtanhta.”

“Ôngkhôngnóithậtđâu.”“Tôierằngcóđấy.Tôikhôngmuốnlàmhaingườisợ,nhưngchiếntranh

làchiếntranh.Vàvìhaicôcậucógiấytờchínhthức,tôihyvọngcôcậusẽkhôngcóvấnđềgìkhichúngtađếnbiêngiớingaysaukhirờiSalzburg.”

Toatàutròngtrành,ôngsoátvéphảibámchặtvàokhungcửa.Bangườiimlặngnhìnnhau.

“Vậy đó là chốt kiểm soát đầu tiên à?” Cuối cùng Uriah hỏi. “SauSalzburg?”Ôngsoátvégậtđầu.“Cảmơnông,”Uriahđáp.

Ôngsoátvéhắnggiọng:“Tôicómộtcontraibằngtuổicậu.Nóhysinhngoàimặttrận,gầnDnerp.”

“Tôirấttiếckhingheđiềuđó.”“Thôi,xinlỗiđãđánhthứccôdậy,Fraulein.MeinHerr(*).”Ôngtađứngnghiêmchàorồibỏđi.Helenakiểmchochắccửađãđónghẳnrồimớivùimặtvàohaibàntay.“Làmsaoemlạicóthểngâythơđếnthếchứ?”Cônứcnở.“Đừng khócmà,” anh quàng tay qua vai cô. “Lẽ ra anh nên nghĩ đến

chuyệngiấytờ.Suychocùngthìanhđãbiếtmìnhkhôngthểtựdomuốnđiđâuthìđi.”

“Thếnếuanhnóivớihọanhđangnghỉốm,vànóirằnganhthấymuốnđiParis?ĐólàmộtphầncủaĐệtamĐếchế.Đólà…

“Thìhọsẽgọichobệnhviện,vàBrockhardsẽnóirằnganhđãbỏtrốn.”Côngảngườivàoanh,khócnứcnởtronglònganh.Anhnhẹnhàngvuốt

vemáitócnâumượtmàcủacô.“Thêmnữa,lẽraanhnênbiếtrằngđiềunàytốtđẹpđếnmứckhôngthểlà

thậtđược,”anhnói.“Ýanhlà-…anhvàSchwesterHelenaởParisư?”Côcònngheđượcnụcườitronggiọngcủaanh.“Không,anhsẽthứcdậytrêngiườngbệnhsớmthôi,nghĩrằngđâychỉlà

mộtgiấcmơmà.Vàtrôngchờemmangchoanhbữasáng.Dùsaothìemcũngcócatrựcvàođêmmai.Emchưaquênđiềuđómà,đúngkhông?ThếthìanhcóthểkểemnghechuyệnDaniel thóđượchaimươikhẩuphầnăncủamộtđơnvịlínhThụyĐiển.”

Côngướclênnhìnanh,khuônmặtđẫmlệ.“Hônemđi,Uriah.”

28

Silian,Telemark.Ngày22thángHainăm2002.

Harryxemđồnghồđeotaylầnnữarồithậntrọngnhấnchân.Giờhẹnlàbốngiờ,nếuanhđếnnơisaukhihoànghônxuống,toànbộchuyếnđinàysẽphíhoài.Phầnlốpxemùađôngcònnghiếnvàolớpbăngkêulạoxạo.Chodùchỉmớichạybốnmươicâysốtrênđườngrừngquanhco,đóngbăngnhưnganhcócảmtưởngnhưđãvàigiờrồitừkhirẽkhỏiđườngchính.Cặpkínhrâmgiárẻanhmuatạicâyxăngcũngchẳnggiúpđượcnhiều,đôimắtanhnhứcnhốivìánhsángchóichanghắtlêntuyết.

Cuối cùng anh thoáng thấy xe cảnh sát có biển đăng ký Skien bên vệđường.Anhthậntrọngphanhxelại,choxevàolềvàlấyđôivántrượttuyếttrênnócxexuống.ĐôivánnàylàsảnphẩmcùamộtnhàsảnxuấtvántrượtởTrondheimbịphásảnmườilămnămtrước.Chắccũnggầnbằngkhoảngthờigiananhthêmvàovántrượtchútsáp,đểbâygiờnótạothànhmộtkhốicứngxamxámởđuôivántrượt.Anhtìmđượclốiđitừconđườngmòndẫnlêncănnhàgỗnhưđượcmôtả.Đôivántrượtgămchặtxuốnglốiđinhưthểbịdánkeo;cómuốnanhcũngkhôngthểdichuyểnsanghaibênđược.Khianhtớiđiểmđếnthìmặttrờiđãhạthấptrênnhữngcâyvânsam.Trênmấybậcthềmcủacănnhàgỗghépmàuđen,haingườiđànôngmặcáongoàicómũtrùmđầuđangngồicùngmộtthằngbé.Harryvốnkhôngquenbiếtbấtkỳ trẻvị thànhniênnào,anhđoánchừngnóvàokhoảng, từmườihaiđếnmườisáutuổi.

“OveBertelsen?”Harrydòhỏi,tìvàohaicọctrượttuyết.Anhhếtcảhơi.“Làtôi,”mộttronghaingườiđànôngđáp,đứngdậybắttay,“Cònđâylà

sĩquanFolldal.”Ngườikiadèdặtgậtđầu.Harrynghĩchắcthằngbélàngườiđãbắtgặpcácvỏđạn.“TôichắcthậttuyệtvờikhithoátkhỏibầukhôngkhíOslonhỉ!”Bertelsen

nói.Harryrútrabaothuốclá.“TôisẽchorằngthậmchícòntuyệtvờihơnkhithoátđượcbầukhôngkhíởSkien.”Folldalbỏmũxuống,thẳnglưnglên.

Bertelsenmỉmcười:“Tráivớinhữnggìngườitanói,khôngkhíởSkiennàycòntronglànhhơnbấtkỳthànhphốnàokhácởNaUy.”

Harry khumhai bàn tay quanh que diêmvà châm thuốc. “Đúng khôngđấy?Tôisẽghinhớđiềuđó.Anhcótìmđượcgìkhông?”

“Đằngkia.”Bangườikiađiván trượt tuyếtvào, rồi cóFolldaldẫnđườnghọchậm

chạp lê bước dọc lối đi đếnmột khoảng rừng thưa. Folldal đưa gậy trượttuyếtchỉvàomột tảngđáđen sìđangnhô lên trên tuyếtkhoảnghaimươiphân.

“Thằngbépháthiệnnhữngvỏđạntrongtuyếtcạnhtảngđáđó.Tôichorằngchắccủathợsănnàođóđangtậpbắnsúng.Anhcóthểthấynhữngdấuvếtcủavántrượtgầnđó.Hơnmộttuầnrồitrờikhôngcótuyết,thếnênchỉcó thể là dấu vết của hắn. Có vẻ như hắn đã dùng ván trượt rộngTelemark(*).”

Harrykhomxuống.Mộtngóntayanhdòtheotảngđáthìgặpdấucủavántrượttuyếtrộng.

“Hoặclàvántrượtbằnggỗloạicũ.”“Vậyà?”Anhgiơlênmộtmảnhgỗbéxíu.“Ồ,tôikhôngtìmthấy,”Folldalđáp,đưamắtsangBertelsen.Harryquayvềphíathằngbé.Nómặcchiếcquầnđisănrộngthùngthình,

túiquầnởkhắpnơicùngchiếcmũlenkéosụpxuốngchekínđầu.“Cháutìmthấynhữngviênđạnởbênphíanàocủatảngđá?”Thằng bé đưa tay chỉ.Harry tháo ván trượt tuyết ra, bước vòng quanh

tảngđávànằmngửaratrêntuyết.Bầutrờibâygiờcómàuxanhsáng,nhưtrong những ngày đông quang đãng ngay trước khimặt trời lặn. Anh lănmìnhsangbênvànhìnquatảngđá,theohướngkhoảngrừngthưanơihọđãđivào.Ởđócóbốngốccây.

“Cháucótìmthấyviênđạnhoặcdấuhiệusănbắnnàokhông?”Folldalđưataylêngãigãisaugáy.“Ýanhlàchúngtôiđãkhámxéttừng

thâncâytrongvòngbánkínhnửacâysốchưachứgì?”BertelsenkínđáođặtmộtbàntayđeogănglênmiệngFolldal.Harrybúng

tànthuốc,xemxétđầuđiếuthuốcđangcháy.“Không,ýtôilàhaingườiđãkiểmtracácgốccâyđằngkiachưa?”“Tạisaochúngtôilạiphảikiểmtrariêngnhữnggốccâyđó?”Folldalhỏi.“VìMarklin làmra loạisúngtrườngnặngnhất thếgiới.Mộtkhẩusúng

nặngmười lămcânkhôngphải là lựachọn lý tưởngcho tư thếđứngbắn.Thếnên sẽ là tựnhiênkhi cho rằnghắnphảikê súng lên tảngđánàymànhắmbắn.SúngtrườngMarklinđẩyvỏđạnrabênphải.Vìđãtìmthấyvỏđạndùngrồibênphảitảngđá,chắchắnphảibắntheohướngchúngtavừatừđóđếnđây.Thếnênsẽkhônghềvôlýkhichorằnghắnđặtcáigìđótrênmộtgốccâyđằngấyđểnhắmbắnđúngkhông?”

BertelsenvàFolldalnhìnnhau. “À, tốtnhất là chúng tôi sẽđikiểm traxem.”

“Trừphiđâylàmộtconbọcánhcứngtođùngchết tiệt…”BaphútsauBertelsennói.“…nếukhôngthìphảilàmộtlỗđạntochếttiệt.”

Ông ta quỳ xuống tuyết và thọc ngón tay vàomột trongmấy gốc cây.“Chếttiệt,viênđạnđivàosâuquá.Tôikhôngsờthấynó.”

“Nhìnvàotrongđi,”Harrynói.“Tạisao?”

“Đểxemnócóbắnxuyênquakhông.”Harryđáp.“Xuyênquacảcâyvânsamtođùngnàyư?”“Cứnhìnthửxemanhcóthấyđượcánhsángkhông.”HarrynghethấyFolldalkhịtmũisaulưngmình.Berteisenghémắtnhìn

vàolỗ.“ĐứcMẹơi…”“Anhcóthấygìkhông?”Folldalhétlên.“ChỉlàcảnửadòngsôngSiljanchếttiệt.”HarryquayvềphíaFolldal,gãđangquaylưnglạianhđểnhổbọt.Bertelsenđứnglên.“Áochốngđạncũngchẳnggiúpđượcnhiềunếuăn

phảimộtviênkhốnnày!”ôngtarênrỉ.“Đúngvậy,”Harrynói.“Thứduynhấtgiúpđượcchínhlàtấmbọcthép

chốngđạn.”Anhdụitắtđiếuthuốcvàogốccây,tựđínhchính:“Mộttấmbọcthépchốngđạndày.”

Anhđứngtrênđôiván,trượttớiluitrongtuyết.“Chúngtasẽphảinóichuyệnvớingườidântrongcácnhàgỗbêncạnh!”

Bertelsenđáp.“Cóthểhọnghethấy,nhìnthấycáigìđó.Hoặchọcóthểthấymuốnthừanhậnrằngmìnhsởhữukhẩusúngtrườngtừđịangụcnày!”

“SaukhichúngtađạtđượcthỏathuậnvềsửdụngvũkhívớitổchứcÂnxáquốctếvàonămngoái..!”Folldalmởmiệng,nhưngđổiýkhiBertelsentrừngmắtnhìnanhta.

“Cònđiềugìchúngtôicóthểgiúpnữakhông?”BertelsenhỏiHarry.“À,”Harryđáp,caucónhìntheohướngconđườngrừng.“Haingườigiúp

tôiđẩyxeđểkhởiđộngđượcchứ?”

29

BệnhviệnRudoliII,Vienna.Ngày23thángSáunăm1944.

MọichuyệncứnhưmộtthứkýứcảogiácvớiHelera.Mùicỏmớicắttrànvàohànhlangquanhữngôcửasổmởtrongbuổisángmùahèấmáp.Đãhaituầnđêmnàocũngcóđánhbom,nhưngcôcũngchẳngngửithấymùikhói.Côđangnắmtrongtaymộtbứcthư.Mộtbứcthưtuyệtvời!Ngaycảbàytátrưởng vốn khó chịu, cộc cằn cũng phải mỉm cười khi Helena reo vangGutenMorgen.

Bác sĩBrockhardngướcmắt từgiấy tờ lênngạcnhiênkhi thấyHelenaxộcvàovănphòngmình.

“Ồ?”anhtanói.Brockhardbỏkínhxuống,hướngcáinhìnkhôngtựnhiênvềphíacô.Cô

bắt gặphình ảnh cáimiệng ẩmướt đangngậmhai đầu cặpkính.Côngồixuốngghế.

“Christopher,” cô mở lời. Từ nhỏ tới giờ cô mới gọi anh ta bằng tênthánh.“Tôicóchuyệnmuốnnóivớianh!”

“Tốt,”anhtanói.“Đóchínhxáclàđiềutôiđangmongchờ.”Côbiếtanhtađangmongchờcáigì:mộtlờigiảithíchtạisaovẫnchưa

đápứngnguyệnvọngcủaanhtamàđếncănhộcủaanhtaởtòanhàchính,mặcdùanhtađãgiahạngiấychứngnhậnytếcủaUriahđếnhailần.Helenađổlỗichovụđánhbom,nóirằngcôkhôngdámrangoài.Anhtabènngỏlờiđếnthămcôtạinhànghỉmátcủamẹcô,nhưngcôđãtừchốithẳng.

“Tôisẽnóivớianhmọithứ!”cônói.“Mọithứ?”anhtahỏimànhếchmépcười.À,cônghĩ,gầnnhưmọithứthôi.“Buổisáng,Uriah…”“TênhắnkhôngphảiUriah,Helena.”“Buổisánganhtabiếnmấtvàanhrungchuôngbáođộng,cònnhớchứ?”“Tấtnhiên.”Brockhardbỏkínhxuốngbàn,songsongvớitờgiấytrướcmặt.“Tôiđã

tínhđếnchuyệnbáocáovỉệchắnbiếnmấtchoquâncảnh.Thếnhưnghắnlạixuấthiệnnhưmộtphépmàu,vớimộtcâuchuyệnđilangthangtrongrừngcảnửađêm.”

“Anhấykhôngởtrongrừng.MàlàđãbắtchuyếntàuđêmtừSalzburg.“Thậtkhông?”Brockhardngảngười ra lưngghế,vẻmặtđămđăm,cho

thấyanhtakhôngphảikiểungườithíchtỏrangạcnhiên.“AnhấyđãbắtchuyếntàuđêmtừViennatrướcnửađêm,xuốngtàutại

Salzburgtrongkhichờmộttiếngrưỡiđểchuyếntàuđêmquaylại.AnhấyđãđếnHauptbahnhoylúc9giờsánghômđó.”

“Hừm!”Brockhardchămchúnhìnvàocâybútanhtacầmgiữamấyđầungóntay.“Hắncónóilýdonàochochuyếndungoạnngungốcnàykhôngvậy?”

“Ừm,”Helenađáp,khôngbiếtrằngmìnhđangmỉmcười,“anhcóthểnhớrằngsánghômđótôicũngđilàmmuộn.”

“Có…”“TôicũngtừSalzburgvề!”“Làthếsao?”“Làthếđấy!”“Tôinghĩcôsẽphảigiảithíchđấy,Helena.”CôgiảithíchkhinhìnchằmchặpmấyđầungóntaycủaBrockhard.Một

giọtmáuđãtụlạidướingòibút.“Tôihiểurồi,”Brockhardnóikhicôgiải thíchxong.“Côđãnghĩcôsẽ

đếnParis.Vàcônghĩmìnhcóthểtrốnởđóđượcbaolâu?”“Cólẽrõrànglàchúngtôichẳngnghĩngợigìhết.Uriahnghĩrằngchúng

tôinênđếnMỹ.ĐếnNewYork.”Brockhardcườinhạt.“Côlàmộtcôgáirấtnhạycảm,Helena.Tôicóthể

thấychắchẳnkẻlậtlọngnàyđãkhiếncôlóamắtbằngnhữnglờilừamịlýthúvềnướcMỹ.Nhưngcôbiếtgìkhông?

“Biếtgìcơ?”“Tôithathứchocô.”Thấycôtrốmắtnhìn,anhtanóitiếp,“Phải,tôithathứchocô.Cólẽcô

đángbịtrừngphạt,nhưngtôibiếttráitimnhữngthiếunữtrẻthaothứcthếnào.”

“Đókhôngphảisựthathứmàtôi…”“Mẹcôthếnào?Giờbàấychỉcònmộtmìnhthìhẳnkhókhănlắmnhỉ.

Cóphảibốcôbịtuyênántùbanămkhông?”“Bốn.Anhvuilònglắngngheđượckhông,Christopher?”“Tôi xin cô, đừng nói hay đừng làm gì có thể khiến cô phải hối tiếc,

Helena.Nhữnggìcôđãnóivớitôichẳngthayđổiđượcgìđâu.Thỏathuậnvẫnnhưthế.”

“Không!”Helenađứnglênnhanhđếnmứclàmghếlậtúpvàgiờcômớidằnmạnhxuốngbànláthưcôđãvòtrongtaytừnãygiờ.

“Tự anh xem đi! Anh không còn quyền thế đối với tôi nữa đâu. HayUriah.”Brockhardliếcnhìnláthư.Phongbìnâuđãmởchẳngcóýnghĩagìvớianhta.Lấyláthưra,anhtađeokínhlênrồibắtđầuđọc.LựclượngVũtrangSSBerlin,ngày22thángSáuChúngtôivừanhậnđượcyêucầucủacảnhsáttrưởngNaUy,JemasLie,

chuyểngiaoanhchocảnhsátOslođểtiếptụcphụcvụ,vàđiềunàycóhiệulựcngaylậptức.VìanhlàcôngdânNaUynênchúngtôichẳngcólýdogìmàkhôngtuântheo:DođólệnhnàyhủybỏcácmệnhlệnhtrướcđóchoanhgianhậpLựclượngVệquốc.Anhsẽđượcnhữngngườicóthẩmquyềnthuộc

cảnhsátNaUythôngbáochitiếtvềthờigianvàđịađiểmgặp.HeinrichHimmlerChỉhuytrưởngLựclượng(SS)Brockhardphảinhìnchữkýđếnhailần.ĐíchthânHeinrichHimmlerký!

Anhtagiơláthưrachỗsángđểsoi.“Anhcó thểkiểmtranếumuốn,nhưngtôicamđoanvớianhnó là thật

đấy!”Helenanói.Qua ô cửa sổmở, cô nghe thấy chim hót ngoài vườn.Brockhard hắng

giọnghaicáirồimớinói.“VậylàcôđãviếtthưgửichocảnhsáttrưởngNaUyà?”“Uriahđãviếtchoôngấy.Tôichỉđigửinóthôi.”“Côgửithưđià?”“Đúng.Thựcralàkhông.Tôiđánhđiệngửiđi.”“Cảláđơnà?Vậychắcphảitốn…”“Việckhẩncấp.”“HeinrichHimmler…”anhtanói,vớichínhmìnhhơnlàvớicô.“Tôirấttiếc,Christopher.”Mộtlầnnữalàtiếngcườikhôkhốc.“Côthấytiếcà?Chẳngphảicôđãcó

đượcđúngđiềucômuốnrồisao,Helena?”Côgượngmộtnụcườithânthiện.“Tôicóviệcmuốnnhờanh,Christopher?”“Ồ!”“UriahmuốntôisangNaUyvớianhấy.Tôicầnthưgiớithiệucủabệnh

việnđểxingiấythônghành.”“Vàbâygiờcôsợtôisẽthọcgậybánhxeà?”“Chaanhđanglàmtrongbanquảnlý.”“Phải,nêntôicóthểgâyrắcrốichocô.”Anhtaxoacằm.Cáinhìnchú

mụcvàogiữatráncô.“Dùxảyrabấtcứchuyệngì,Christopherạ,anhcũngkhôngngănđược

chúngtôiđâu.Uriahvàtôiyêuthươngnhau.Anhcóhiểukhông?”“Tạisaotôilạiphảiđigiúpconđiếmcủamộttênlínhnhỉ?”MiệngHelenaháhốc.Ngaycảkhinghetừmiệngmộtngườicôkhinhbỉ,

mộtngườirõrànghànhđộngtrongcơngiậndữ,cáitừđóvẫnđauđớnnhưmột cái tát. Nhưng cô chưa kịp trả lời thì khuônmặt Brockhard đã nhănnhúmlạinhưthểanhtamớilàngườibịtát.

“Thalỗichotôi,Helena.Tôi…chóchếtthật!”Anhtabấtthầnquaylưnglạiphíacô.Helenamuốnđứnglênbỏđi,nhưngcôkhôngtìmratừnàotựgiảiphóngmình.Giọnganhtacăngthẳngkhinóithêm:“Tôikhôngcóýlàmtổnthươngem,Helena.”

“Christopher..”“Emkhônghiểuđâu.Tôikhôngnóithếnàychỉvìngạomạn,nhưngtôi

có những tính tốtmà rồi dầndà em sẽ yêumến.Có thể tôi đã đi quá xa,nhưnghãynhớrằng,tôiluônluônhànhđộngvìlợiíchcủaem.”

Cônhìnchằmchặpvàolưnganhta.Chiếcáochoàngbácsĩquákhổsovớiđôivaihẹp,xuôi.HìnhảnhấynhắccônhớvềmộtChristopherngàythơbé.Cậuấycónhữnglọntócđenmềmmạivàmộtbộcomlêhẳnhoidùchỉmớimườihaituổi.Cómộtmùahècôđãđemlòngyêucậuấy.Phảikhôngnhỉ?

Anhtabuôngmộttiếngthởdài,runrun.Côbướcmộtbướcvềphíaanhta,nhưnglạiđổiý.Saocôphảithôngcảmvớiconngườinày?Phải,côbiếttại sao.Vì trái tim cô đang ngập tràn hạnh phúc, cho dù cô chẳng làmgìnhiềuđểcóđược.NhưngChristopherBrockhard,mộtngườiđãcốgắngtừngngàytrongđờikiếmtìmhạnhphúc,thếmàvẫnluônlàmộtkẻđơnđộc.

“Christopher,tôiphảiđirồi.”“Phải,dĩnhiên.Côphảilàmnhữnggìcôphảilàm,Helena.”Côđứnglên,bướcracửa.“Còntôiphảilàmnhữnggìtôiphảilàm,”anhtanói.

30

SởCảnhsát.Ngày24thángHainăm2000.

Wrightchửithề.Ôngđãthửhếttấtcảcácnúmtrênmáychiếuđểlàmnổibậthìnhảnhmàkhôngđược.

Cótiếngngườihúnghắng.“Tôinghĩcólẽchínhhìnhảnhkhôngđượcrõ,trungúyạ.Ýtôilàkhông

phảitạimáychiếu.”“Ừ,thìdùsaođinữa,đâycũnglàAndreasHochner,”Wrightnói,đưatay

lênchemắtđểthấyđượcnhữngngườicómặt.Cănphòngkhôngcócửasổ,nênvàonhữnglúcthếnàykhiđènđómtắthết,cănphòngtốinhưmực.TheonhưWright biết, phòng còn được thiết kế chống nghe trộm, dù như vậynghĩalàthếnàođinữa.

Ngoàiông ta,AndreasWright, trungúy thuộcCơquanTìnhbáoQuânđội,chỉcóbangườinữa:thiếutáBardOvesencủaCơquanTìnhbáoQuânđội,HarryHole,ngườimớicủabênPOTvàKurtMeirik,sếpPOT.ChínhHolelàngườiđãgửifaxchoôngtêncủataybuônvũkhítạiJohannesburg.Kểtừhômđó,Harrykhôngngừnghỏiôngđểlấythôngtin.Khôngnghingờgì rấtnhiềungườiởPOTdườngnhưchorằngTìnhbáoQuânđộichỉđơnthuầnlàmộtbộphậnnhỏthuộcPOT.Rõrànghọđãkhôngđọcquyđịnhnêurõ cả hai đều là tổ chức có cấp bậc ngang nhau cùng cộng tác làm việc.NhưngWright thì có.Thếnêncuốicùngôngđãgiải thíchchongườimớirằngnhữngvụáncómứcđộưutiênthấpthìphảiđợi.NửatiếngsauMeirik

gọinóirằngđâylàvụcómứcưutiênhàngđầu.Tạisaohọkhôngchịunóithếngaytừđầunhỉ?

Hìnhảnhđen trắngmờmịt trênmànhìnhcho thấymộtngườiđànôngđangbướctừnhàhàngra;dườngnhưđượcchụptừcửakínhxeôtô.Hắntacókhuônmặt tobè, lỗmãng,cặpmắtđenvớicáimũi to,khôngrõnétvàhàngriamépđenrậmrìquặpxuống.

“Andreas Hochner, sinh năm 1954 tại Zimbabwe có bố mẹ là ngườiĐức!”Wrightđọc từbản faxôngmang theo.“Từng làm línhđánh thuêởCongovàNamPhi,có lẽdínhlíuđếnbuônlậuvũkhí từgiữanhữngnămtámmươi.MườichíntuổihắnđãnằmtrongsốbảytênbịkếttộisáthạimộtthằngbédađenởKinshasa,nhưngđượcthabổngdothiếubằngchứng.Đãkếthônvàlydịhailần.KẻthuêhắntạiJohannesburgbịtìnhnghiđứngđằngsauviệctuồntênlửaphòngkhôngvàoSyriavàmuavũkhíhóahọctừIraq.Bị cho là đã cung cấp các khẩu súng trường đặc biệt choKaradzic trongchiến tranh Bosnia. Huấn luyện các tay súng bắn tỉa trong cuộc bao vâySarajevo.Phầncuốicùngvẫnchưađượcxácnhận.”

“Làmơnbỏquachitiếtđi,”Meiriknói,liếcnhìnđồnghồđeotay.NólúcnàocũngchạychậmnhưngđượccáicódòngđềtặngtuyệtvờicủaBộTưlệnhQuânđộiởmặtsau.

“Đượcrồi!”Wrightđáp,lậtlậtquacáctrangtàiliệucònlại.“Vâng,đâyrồi.AndreasHochnerlàmộttrongsốbốntênbịbắtgiữtrongmộtcuộctruykíchnhữngtênbuônvũkhítạiJohannesburgvàothángMườihai.Trongdịpnàyhọđãtìmthấymộtdanhsáchđơnhàngđượcmãhóa.Mộttrongsốcácmónhàngđượcyêucầu làkhẩusúngtrườngMarklin,gửi thẳngđếnOslo.Vàngàynhậnđơnhàng:21thángMườihai.Hết.”

Cảphòngimlặng,chỉnghethấytiếngrorocủamáychiếu.Aiđótrongbóngtốicấttiếnghúnghắng.NghenhưlàBardOvesen.Wrightđưataychemắt.

“Sao tacó thểchắc rằngHochner lànhânvậtchủchốt trongvụáncủa

ta?”Ovesenhỏi.GiọngnóicủaHarryHolevanglêntừbóngtối.“TôiđãnóichuyệnvớithanhtraIsaiahBumetạiHillbrow,Johannesburg.

Anhtacóthểnóivớitôirằngsaucácđợtbắtgiữ,họđãkhámxétcănhộcủanhững kẻ có liên quan và tìm thấymột hộ chiếu thú vị trong căn hộ củaHochner.Ảnhlàcủahắn,nhưngtênthìhoàntoànkhác.”

“Mộtkẻbuônvũkhídùngtêngiảthìkhônghẳnlà…thuốcnổ,”Ovesenđáp.

“Tôithìnghĩnhiềuhơnđếnmộtcondấuhọđãtìmthấytrongđó.Oslo,NaUy,ngày10thángMườihai.”

“VậylàhắnđãđếnOslo,”Meirikđáp.“CómộtngườiNaUytrongdanhsáchkháchhàngcủacôngty,vàchúngtôiđãtìmthấynhữngvỏđạnbắnratừkhẩusúngtrườngkhủngnày.NhưvậyAndreasHochnerđãđếnNaUyvàchúngtacóthểgiảsửmộtthươngvụđãđượcxúctiến.NhưngngườiNaUycótêntrongdanhsáchlàai?”

“Thậtkhôngmay,danhsáchkhôngcungcấpđầyđủhọtênvàđịachỉ!”giọngHarrycấtlên.“NgườikháchhàngởOslocótênlàUriah.Nhấtđịnhlàmộtmậtdanh.VàtheolờithanhtraBumetạiJohannesburg,Hochnerkhôngcóhứngnóichuyệnchomấy.”

“TôitưởngcảnhsátJohannesburgcónhữngphươngphápthẩmvấnhiệuquảchứ!”Ovesenđáp.

“Cólẽ,nhưngchắcHochnercâmmồmthìđỡmạohiểmhơnlànói.Mộtdanhsáchkháchhàngrấtdài…”

“TôinghenóiởNamPhihọdùngđiện!”Wrightnói“Dướibànchân,trênhainúmvúvà…Đauđớnkinhkhủnglắm.Aiđóbậtđènlênđượckhông?”

Harry: “Trong một vụ có liên quan đến việc mua vũ khí hóa học từSaddamthìmộtchuyếncôngtácđếnOslocùngmộtkhẩusúngtrườnglàkhánhỏnhặt.TôinghĩkhôngmaylàngườiNamPhihọđểdànhđiệnchonhữngvấnđềquantrọnghơn,hãynghĩtheocáchđó.Ngoàira,vẫnchưachắcchắn

Hochner biếtUriah là ai.Vàdokhông có thông tin gì vềUriah, chúng taphảiđặtcâuhỏi:kếhoạchcủahắnlàgì?Ámsát?Haykhủngbố?”

“Hoặclàăncướp,”Meirikđáp.“BằngmộtkhẩusúngtrườngMarklinsao?”Ovesennói.“Thếcókhácgì

giếtgàdùngdaomổtrâuđâu.”“Haylàbắnnhauvìmatúy?”Wrightgợiý.“À,”Harrynói.“Mộtkhẩusúngngắnlàđãđủđểgiếtngườiđượcbảovệ

nghiêmngặtnhấtThụyĐiểnrồi.VàkẻámsátOlafPalme(*)khôngbaogiờbịbắt.Vậytạisaomộtkhẩusúngtrịgiáhơnnửatriệukronelạiđượcdùngđểbắnaiđótạiđây?”

“Cậugợiýthếnào,Harry?”“Cólẽmụctiêukhôngphải làngườiNaUy,màlàaiđótừnướcngoài

đến.Aiđókhôngngừng làmục tiêucủanhữngkẻkhủngbố,nhưngđượcbảo vệ quá nghiêm ngặt tại quê nhà khiến âmmưu ám sát bất thành. Làngườimàchúngnghĩrằngchúngcóthểgiếthạidễdànghơnởmộtđấtnướcnhỏbéthanhbìnhmàchúngchorằngcácbiệnphápanninhsẽ tươngứngtheo.”

“Nhưnglàai?”Ovesenhỏi.“Làmgìcóaiởđấtnướcnàykhớpvớinhânvậtđó.”

“Vàcũngchẳngcóaisắpđếncả,”Meiriknóithêm.“Cólẽlàvềlâudàihơn!”Harrynói.“Nhưngvũkhínàyđãđếnđâyhaithángtrướcrồi!”Ovesennói.“Thậtvô

lýnếunhữngkẻkhủngbốnướcngoàiđếnNaUyhai tháng trướckhiđếnthờihạnhànhđộng.”

“Cólẽchúngkhôngphảilàngườinướcngoài,màlàngườiNaUy.”“Chẳng ai ở Na Uy này có khả năng làm điều cậu đang gợi ý đâu,”

Wrightnói,mòmẫmtìmcôngtắctrêntường.“Chínhxác!”Harryđáp.“Đólàvấnđề.”“Vấnđề?”

“Tưởngtượngmộtkẻkhủngbốnướcngoàikhéttiếngmuốnlấymạngaiđótạichínhđấtnướccủahắn,vàngườinàysẽđếnNaUy.Cáccơquanmậtvụtạiquốcgiahắnsốngbámsátnhấtcửnhấtđộngcủahắn,thếnênthayvìđíchthânmạohiểmhắntaliênhệvớimộtnhómnhữngkẻcùngchíhướngởNaUynày.Chuyệnchúngcóthểlànhữngkẻnghiệpdưthựcralạilàmộtlợithế,vìkẻkhủngbốbiếtrằngnhómnàysẽkhôngthuhútsựchúýcủacảnhsát.”

Meirik: “Những vỏ đạn rơi rớt lại có thể cho thấy chúng là những kẻnghiệpdư,đúngrồi.”

“Tênkhủngbốvàkẻnghiệpdư thỏa thuận rằngkẻkhủngbố tài trợđểmuamộtthứvũkhíđắttiền,vàsauđócắtđứtmọiliênlạc.Chẳngthểnàolầnđượcdấuvết tênkhủngbố.Theocáchnàyhắnđãkhởiđộngmộtquátrình,liềumấtnhiềutiềnmặthơnmộtchút.”

“Nhưngchuyệngìxảyranếugãnghiệpdưnàykhôngcókhảnăngthựchiệnphivụ?”Ovesenhỏi.“Hoặcnếuchúngquyếtđịnhbắnsúngrồiômtiềnbỏtrốnthìsao?”

“Dĩnhiêncóbaogồmmộtrủironhấtđịnh,nhưngchúngtaphảigiảsửrằngtênkhủngbốchorằngkẻnghiệpdưnàycóđộngcơrấtcao.Chínhhắncũngcóthểcóđộngcơcánhânbuộchắnphảiđưathânralànđạnđểthựchiệnnhiệmvụnày.”

“Giả thiết thúvị,”Ovesennói.“Vàcậusẽ thửnghiệmgiả thiếtnày thếnàođây?”

“Takhôngthểlàmthế.Tôiđangnóiđếnmộtkẻmàchúngtachẳngbiếtgìvềhắn.Chúngtakhôngbiếthắnsuynghĩnhưthếnào;chúngtakhôngthểtrôngcậyhắnhànhđộngmộtcáchduylý.”

“Tốt”Meiriknói.“ChúngtacógiảthiếtnàokhácvềviệcvũkhínàycuốicùnglạicómặtởNaUynhưthếkhông?”

“Vôsố,”Harryđáp.“Nhưngđâylàkịchbảntồitệnhấtcóthểcó”“Hừm,”Meirikthởdài.“Rốtcuộcviệccủachúngtalàtruyđuổinhững

bóngma,nên tốtnhất là taxemcónói chuyệnvới tênHochnernàyđượckhông.Tôisẽgọivàicuộccho…aaaaa!”

Wright đã tìm thấy công tắc, ánh sáng trắng chói mắt tràn ngập cănphòng.

31

BiệtthựmùahècủagiađìnhLang,Vienna.Ngày25thángSáunăm1944.

Helena đang ngắm nghía trước gương trong phòng ngủ.Giá như cô đượcphépmởcửasổđểnghethấytiếngbướcchântrênđườngláixevàonhàrảisỏi,nhưngmẹcôrấtnghiêmngặtvềchuyệntắthếtđènđóm.Côngắmtấmảnhbố trênbàn trangđiểm.Côvẫn luônkinhngạckhi thấyông trông trẻtrung,hồnnhiênđếnvậytrongảnh.

Côkẹptóclạibằngmộtcáikẹptrâm,nhưcôluônlàm.Cónênlàmkháckhôngnhỉ?Beatriceđãthunhỏlạichiếcváyvảimuslinđỏcủamẹcô,saochovừakhítdángngườicaogầycủaHelena.Khigặpbố,mẹcôđãmặcnó.Ýnghĩnàythậtkỳlạ,xaxôivàkháđaulòngtheomộtcáchnàođó.Cóthểlàvìkhimẹkểvớicôvềquãngthờigiannày,nhưthểbàđangnóivềhaiconngườikhác-haiconngườiquyếnrũ,hạnhphúcluônbiếtrằnghọđangđivềđâu.

Helenatháotrâm,lắclắcđầuchođếnkhimáitócnâulòaxòatrướcmặt.Chuôngcửareovang.CônghethấytiếngbướcchânBeatriceởhànhlang.Helena buông người xuống giường và cảm thấy nôn nao, bồn chồn. Côkhôngthểkhôngthế-nhưthểcôđangtrởlạilàmộtđứatrẻmườibốntuổitươngtưmộtchuyệntìnhlãngmạnngàyhè!Cônghethấytiếngnóichuyệnkhẽtừdướivẳnglên,giọngmũigaygắtcủamẹ,tiếngmắcáoláchcáchkhibàBeatricetreochiếcáochoàngcủaanhlên.Mộtchiếcáochoàng!Helenanghĩ.Anhấymặcáochoàngngaycảkhitốinaylàmộttrongnhữngbuổitối

hèấmáp,oibứchọkhôngthườngthấytrướcthángTám.Côđợivàcứđợimãi,rồinghethấytiếngmẹgọi:“Helena!”Cônhỏmdậykhỏigiường,càilạichiếctrâm,nhìnxuốnghaibàntay,lặp

lạivớichínhmình:Bàntaymìnhkhôngtobèđâu.Côliếcnhìn lại lầncuốivàogương-cô thậtquyếnrũ.Hítmộthơi run

run,côbướcrakhỏicửa.“Hele…”MẹngừnggọikhithấyHelenaxuấthiệnởđầucầuthang.Côthậntrọng

đặtmộtchânxuốngbậctrêncùng;đôigiầygótcaocôvừachạyxuốngcầuthangbỗngđâutrởnênloạngchoạngkhôngvững.

“Kháchcủaconđếnrồi!”mẹnói.Kháchcủacon,nếu là trongbốicảnhkhác thìcó lẽHelenađãbựcvới

cách lựachọntừngữcủamẹ,nhấnmạnhrằngbàkhôngxemmột tên línhđánh thuê nước ngoài là khách trong nhà.Nhưng đây là những thời điểmngoạilệ,vàHelenacóthểhônmẹvìđãkhôngtỏrakhóchịuhơn.ÍtnhấtbàđãrađónchàoanhtrướckhiHelenaxuấthiện.

HelenaliếcquaUeatrice.Bàquảngiamỉmcười,nhưngđôimắtbàcũngthoángvươngnétubuồnnhưmẹcô,Helenađưamắtnhìnsanganh.Đôimắtanhrựcsángvàcôdườngnhưcảmthấysứcnóngcủachúngthiêuđốttrênmá cô.Côđànhphải hạ ánhmắt xuống cái cổ da ngămnâu, đã cạo nhẵnnhụi,cổáocónhữngchữ“s”képvàbộquânphụcmàuxanhlúctrênxelửacònnhănnhúmnhưnggiờmớiđượclàủi.Trêntayanhcầmmộtbóhồng.CôbiếtBeatriceđãngỏlờiđưabàcắmvàobìnhnhưnganhchỉcảmơnvàbảobàđợiđểHelenanhìnthấyđã.

Côdấnthêmmộtbước.Bàntaycôvịnnhẹlênlancan.Giờthìđơngiảnhơnrồi.Côngẩngđầulên,nhìncảbangườimộtvòng.Vàbấtchợt,thậtlạlùnglàmsaocônhậnrađâylàkhoảnhkhoắcđẹpnhấtđờimình.Vìcôđãbiếtnhữnggìhọthấyvàđiềuấyhiệnlêntrongánhmắthọthếnào.

Mẹcôđãnhìnthấychínhmình,nhìnthấytuổitrẻđãmấtcủamình,thấynhữnggiấcmơcủabàđangbướcxuốngcầuthang,Beatricetrôngthấycôbé

bàđãnuôi lớnnhưchínhconmình.AnhtrôngthấyngườiphụnữanhyêunhiềuđếnmứckhôngthểchegiấuđiềuđóphíasaunhữngngượngngùngvàcáchứngxửtửtếcủangườiScandinavia.

“Trôngcontuyệtlắm!”Beatricenóikhôngthànhtiếng.Helenanháymắtđáplại,bướcxuốngcầuthang.

“Vậylàanhvẫntìmđượcđườngngaycảtrongcảnhtốinhưmựcà?”cômỉmcườivớiUriah.

“Đúng,”anhtrảlờibằnggiọngtovàrõ,tronghànhlangtrầncao,látđá,câutrảlờivangvọngnhưtrongnhàthờ.

•   •   •

Mẹcônói chuyệnbằnggiọng lanh lảnh, gaygắt trongkhi giọngBeatricevẳngravọngvàophòngănnhưmộthồnmathânthiện.Helenakhôngthểrờimắtkhỏisợidâychuyềnkimcươngmẹcôđangđeo,mónđồtrangsứcquýgiánhấtbàchỉđeovàonhữngdịpđặcbiệt.

Nhưmột ngoại lệ,mẹ cô để cánh cửa dẫn ra vườn khép hờ.Mànmâybuôngxuống thấpđếnmứchọcó thể thoátđược trậnđánhbomđêmnay.Giólùaquacánhcửamởkhiếnánhlửatrênnhữngngọnnếnstearinleolét,những bóng sáng nhảy nhót trên chân dung những ông những bà nghiêmnghịcùngmanghọLang.Mẹcôđãchịukhógiảithíchchoanhbiếtailàai,họđãđạtđượcnhữnggìvàhọchọnchồngchọnvợtừnhữnggiađìnhthếnào.Uriah lắngnghevới cáimàHelenanghĩ rằnggiốngmột thoáng cườimỉamai,nhưngrấtkhónhìnrõtrongcảnhtranhtốitranhsángthếnày.Mẹđãgiải thích rằng họ cảm thấy có trách nhiệm tiết kiệmđiện khi đang cóchiến tranh.Dĩnhiênbàkhôngnóiđến tìnhhìnhkinh tếhiện thờicủagiađình, rằngBeatrice làngườihầucuốicùngcòn lại trongsốbốnngườihầubanđầu.

Uriahbỏdĩaxuốngvàhắnggiọng.Mẹcôđãxếpchohọngồiởđầubàn

ăndài.Nhữngngườitrẻngồiđốimặtnhaucònbàngồiởđầukiabàn.“Mónănngonlắm,thưabácLang.”Đóchỉlàmộtbữaăngiảndị:Khôngđơnsơđếnmứccóthểhiểunhưmột

sựxúcphạm,nhưngcũngkhôngquáphôtrươngđểkhiếnanhtinrằngmìnhlàvịkháchdanhdự.

“Do Beatrice làm đấy!” Helena nồng nhiệt đáp. “Bác ấy làm mónWienerschnitzelwngonnhấtnướcÁo.Anhđãthửquachưa?”

“Theonhưanhbiếtthìchỉmộtlầnthôi.Vànókhôngthểsánhđượcvớimónnày.”

“Schioein,”mẹcônói.“Mónmàcậuđãăncó lẽ làmtừ thịt lợn.Trongnhànàychúngtôichỉănthịtbêthôi,hoặclúctúngthiếuthìgàtây.”

“Cháukhôngnhớcótíthịtnàocả,”anhnóivàmỉmcười.“Cháunghĩnóchỉtoàntrứngvớivụnbánhmìthôi.”

Helenacườikhẽ,chợtnhậnđượccáitrừngmắtthậtnhanhcủamẹ.Cuộcđối thoại trởnênnhạtnhẽovàibận trong suốtbữaăn,nhưng sau

nhữngkhoảnglặngdài,UriahcũngthườngtiếpnốicâuchuyệnnhưHelenahaymẹ cô.Trước khimời anh đến ăn tối,Helena quyết tâm sẽ không đểnhữnggìmẹcônghĩlàmmìnhbậntâm.Uriahtuylịchthiệp,nhưnganhxuấtthântừgiađìnhlàmnônggiảndị,khônghềcósựtinhtếtrongbảntínhvàcung cách đi kèm khi được nuôi dạy trongmột ngôi nhà trang nhã. Tuynhiên,hầunhưcôkhôngcầnphảilo.Helenangạcnhiêntrướctháiđộcưxửtựnhiên,lịchduyệtcủaanh.

“Có lẽ cậuđangdự tính tìmviệc làmkhi chiến tranhkết thúc?”mẹcôhỏi,đưamiếngkhoaitâycuốicùngvàomiệng.

Uriahgậtđầu, trongkhibàđangnhainốt thìanhkiênnhẫnđợicâuhỏitiếptheokhôngtránhkhỏi.

“Nếukhôngphiềntôicóthểhỏiđósẽlàcôngviệcgìkhông?“Bưutáạ.Dùsaotrướckhichiếntranhbùngnổcháuđãđượchứamột

chỗrồi.”

“Phátthưà?Chẳngphảiởnướccậungườitaởcáchxanhauvờivợihaysao?”

“Khôngtệđến thếạ.Chúngcháuđịnhcưởbấtkỳnơiđâucó thể.Dọctheonhữngconvịnhhẹp,trongcácthunglũngvànhữngnơikhácđượcchemưachegió.Sauđódĩnhiênlàcũngcómộtsốthànhphốvànhữngnơirộngrãihơnnữa.”

“Thế sao. Thú vị nhỉ. Cho phép tôi hỏi cậu có phải là người giàu cókhông?”

“Mẹ!”Helenengâyngườinhìnmẹsửngsốt.“Saohảconyêu?”Mẹcôđưakhănănlênlaumiệng,rahiệuchoBeatrice

dọndẹpbátđĩa.“Mẹănnóinghecứnhưmộtbuổithẩmvấnấy!”Đôilôngmàyđencủa

HelenanhíulạithànhhìnhchữVtrêntrán.“Đúngđấy,”mẹcôđáp,nânglylên,mỉmcườivẻthanhthảnvớiUriah.

“Đâylàmộtbuổithẩmvấnmà.”Uriahcũngnânglylên,mỉmcườilại.“Cháuhiểumà,bácLang.Côấylàcongáiduynhấtcủabác.Báchoàn

toàncóquyền.Cháumuốnnóithậmchíbáccóphậnsựphảitìmhiểurõràngcôấyđãtìmchomìnhloạiđànôngnào.”

ĐôimôimỏngcủabàLanghơitrễrađểuốngrượu,nhưngcốcrượuđưalênnửachừngbỗngkhựnglại.

“Cháukhôngphảilàngườikhágiảgì,”Uriahnóitiếp.“Nhưngcháurấtchămchỉ làmviệc.Đầuóccháucũngkhông tệnêncháusẽ tựxoayxởđểnuôisốngbảnthân,Helenavàđươngnhiênlàvàingườinữa.Cháuhứasẽchămsóccôấyhếtsứcmình,thưabácLang.”

Helenavừacảm thấymuốncười lắm lắm, lạivừacảm thấyphấnkhíchđếnlạlùng.

“Ôitrờiơi!”mẹcôthốtlên,đặtlyxuốnglại.“Cậuđangđihơiquáxarồi,đúngkhông?Chàngtraitrẻ.”

“Vâng.”Uriah tợpmộtngụm lớn rồi nhìn chằmchằmcái ly. “Vàcháuphảinhắclạirằngđâylàloạirượuthựcsựrấtngon,thưabácLang.”

Helenacốgắngđávàochânanh,nhưngkhôngthểvớitớidướigầmbànbằnggỗsồi.

“Thờigiannàythậtquálạlùng.Vàcũngthậtlàítỏi.”Anhbỏlyxuống,nhưngvẫnkhôngrờimắtkhỏily.BóngdángnụcườiHelenatưởngmìnhđãthấygiờkhôngcònnữa.

“Cháutừngngồitròchuyệnvớicácđồngchívàonhữngbuổitốinhưthếnày,bácLangạ.Nóivềtấtcảnhữnggìmìnhsẽlàmtrongtươnglai,vềđấtnướcNaUymớitrôngsẽnhưthếnào,vàvềtấtcảnhữnggiấcmơmìnhsẽthựchiện,mộtsốgiấcmơvĩđạivàmộtsốgiấcmơnhỏbé.Mộtvàitiếngsauthìchúngcháunằmchếttrênchiếntrường,chẳngcòntươnglaigìnữa.”

Anhngướcmắtlên,nhìnthẳngbàLang.“Cháutiếnnhanhvìcháuđãtìmthấyngườiphụnữcháumongmuốn,và

côấycũngmongmuốncháu.Mộtcuộcchiếnđangdiễnraácliệtnêntấtcảnhữnggìcháukểchobácnghevềcáckếhoạchtươnglaichỉ là lờinóivônghĩa.Cháu cómột giờđể sốngmột đời, thưabácLang.Và có lẽ cả báccũngchỉcóchừngấy.”

Helenaliếcrấtnhanhsangphíamẹ.Dườngnhưbàsữngsờ.“HômnaycháuvừanhậnđượcthưcủacảnhsátNaUy.Cháuphảitrình

diệnvớibệnhviệndãchiếnở trườngSinsentạiOslođểkiểmtra.Bangàynữacháusẽđi.Vàcháuđangnghĩđếnviệcđưacongáibácđicùng.”

Helenanín thở.Tiếng tích tắcchậmchạpcủachiếcđồnghồ treo tườngvanglênnhưtiếngbom.Kimcươngcủamẹcôvẫnlấplánhkhicáccơdướilàndanhănnheotrêncổbàcănglênrồidãnra.Mộtcơngiómạnhbấtngờtừcánhcửadẫnravườnlùavàokhiếnnhữngánh lửanằmrạpxuống,nhữngbóngđennhảymúagiữabànghếtối.ChỉcócáibóngcủaBeatricebêncửabếpdườngnhưđứngimphắc.

“Apfelstrudel” mẹ cô nói, vẫy tay với Beatrice. “Một đặc sản của

Vienna.”“Cháu rấtmuốnbác biết rằng cháu thật sựmong chờmónnày,”Uriah

nói.“Phải,vàcậunênthế,”mẹcônói,nặnramộtnụcườimỉamainữa.“Bánh

đượclàmtừtáotrongvườnnhàchúngtôi.”

32

Johannesburg.Ngày28thángHainăm2000.

ĐồncảnhsátHillbrownằmởtrungtâmJohannesburg,trôngnhưmộtpháođàivớidâythépgaitrênbờtường,lướithépgiángtrướcnhữngôcửasổbéđếnmứctrônggiốnglỗchâumai.

“Haingườiđànông,dađen,bịgiếtchếttốiqua,chỉriêngtrongkhuvựccảnh sátnày thôi,” sĩquan IsaiahBumenóikhidẫnHarryđiquamộtmêcungcáchànhlang,nhữngbứctườngsơntrắngtróclởvàlớpvảilótsànnhàđãmòn.“AnhcótrôngthấykháchsạnCarltontođùngkiakhông?Nóđóngcửarồi.Ngườidatrắngđãdọnravùngngoạiôtừlâulắmrồi,nêngiờchỉcònmỗichúngtôibắnnhauthôi.”

Isaiahxốcquầnlên.Anhtalàngườidađen,cao,chânvòngkiềngvàhơithừacân.Chiếcáosơminilôngmàutrắngcóvòngmồhôiđensìởhaibênnách.

“AndreasHochnerthườngbịgiamtrongnhàtùmàchúngtôihaygọilàThànhphốTộilỗinằmngoàithịtrấn.Hômnaychúngtôimanghắntớiđâythamgiacácbuổithẩmvấnnày.”

“Cònnhữngcuộcthẩmvấnkhácngoàicủatôisao?”Harryhỏi.“Đếnnơi rồi,” Isaiahđáp,bậtmởmộtcánhcửa.Họbướcvàomột căn

phòngcóhaingườiđànôngđứngkhoanhtay,nhìnchằmchằmquaôcửasổmàunâu.

“Gươnghaichiều!”Isaiahthìthầm.“Hắnkhôngthểthấychúngtađâu.”

HaingườiđànôngphíatrướccửasổgậtđầuvớiIsaiahvàHarryrồitránhđi.

Họnhìnvàotrongmộtcănphòngnhỏ,ánhsángmờmờcócáighếcùngmộtcáibànnhỏ.Trênbàncómộtgạttànđầyắpđầumẩuthuốclá,mộtchiếcmicrođểtrêngiá.Ngườiđànôngđangngồitrênghếcócặpmắtđenvàhàmria đen rậm quặp xuống trên hai khóemiệng. Harry nhận ra ngay hắn từnhữngtấmảnhmởcủaWright.

“NgườiNaUyà?”Mộttronghaingườikialẩmbẩm,nghiêngđầuvềphíaHarry.Isaiahgậtđầuxácnhận.

“Đượcrồi!”ngườinàynói,quayvềphíaHarry,nhưngvẫnkhôngrờimắtkhỏingườiđànôngđangngồitạibàn.“Hắnlàcủaanhđấy,ngườiNaUy.Anhcóhaimươiphút.”

“Nhưngtờfaxnóilà…”“Vứtmẹnótờfaxđi,ngườiNaUy.Anhcóbiếtcóbaonhiêunướcmuốn

thẩmvấnthằngchanày,hoặcmuốnchúngtôigiaonộphắnkhông?”“À,không!”“Cứmừnglàanhcũngđượcnóichuyệnvớihắnrồiđi,”anhtanói.“Tạisaohắnlạimuốnnóichuyệnvớitôi?”“Làmsaochúngtôibiếtđược?Anhđimàhỏihắn.”Harrycốgắnghítthởtừbụngkhibướcvàocănphòngthẩmvấnchậthẹp,

thiếudưỡngkhí.Trêntường,nơinhữngvệtgỉsắtmàuđỏtạothànhhìnhnhưlướisắt,treomộtchiếcđồnghồ.Nóchỉ10giờ30phút.TâmtríHarryđanghướngvềhaicảnhsátđitheosau,họrấttinhmắt;chắcvìđiềunàymàtayanhrịnmồhôi.Bóngngườingồitrênghếđangcúikhom,mắtkhéphờ.

“AndreasHochner?”“AndreasHochner?”ngườiđànôngtrênghếlặplạithìthầm.Mắtngước

lêntạoấntượngrằnghắnvừanhậnrathứhắnmuốngiẫmnátdướigótgiày.“Không,hắnđangởnhàngủvớimẹmàyđấy!”

Harrythậntrọngngồixuốngghế.Anhtưởngnhưnghethấynhữngtràng

cườihôhốtừphíabênkiatấmgươngtối.“Tôi làHarryHole từ lực lượng cảnh sátNaUy,” anh nhẹ nhàng nói.

“Anhđãđồngýnóichuyệnvớichúngtôi.”“NaUyà?”Hochnerhỏivớimộtchúthoàinghi.Hắncúingườitớitrước,

kiểmtratấmthẻcảnhsátHarrygiơlên.Rồihắnmỉmcườihơingoanngoãn.“Xinlỗi,Hole.ChúngkhôngnóivớitôihômnaylàngàyNaUy,anhthấy

đấy.Tôiđangđợianh.”“Luậtsưcủaanhđâu?”Harryđặtchiếccặpxuốngbànmởcặplấyramột

tờgiấyghicâuhỏivàmộttậpgiấyghichép“Quêngãđi.Tôikhôngtintưởnggãđó.Microcóbậtkhôngthế?”“Tôikhôngbiết.Cóvấnđềà?”“Tôikhôngmuốnmấy thằngmọikianghe thấy.Tôicóhứng thúmuốn

làmmộtthỏathuận.Vớianh.VớiNaUy.”Harrynhìn lên từ tờgiấycónhữngcâuhỏi.Đồnghồ trênđầuHochner

đangtíchtắc.Đãbaphútrồi.Cóđiềugìđómáchbảorằnganhsẽkhôngcóđượcthờigianđãphânchia.

“Thỏathuậnkiểugì?”“Microcóbậtkhông?”Hochnerlínhíquakẽrăng.“Thỏathuậnkiểugì?”Hochner trợnmắt.Rồihắnchồmngườiquabàn,nói tiếng thì thầmgấp

gáp.“ỞNamPhi,vìnhữngthứchúngcứkhăngkhăngchorằngtôiđãlàm,tôisẽbịxửtộichết.Anhcóhiểutôiđangcốnóiđiềugìkhônghả?”

“Cóthể.Tiếptụcđi.”“TôicóthểnóivớianhđôiđiềuvềkẻởOslo,miễnlàanhcóthểbảođảm

chínhphủcủaanhsẽyêucầuchínhphủcủalũmọikiaânxáchotôi.Vìtôiđãgiúpanh,đúngchưanào.Nữthủtướngcủanướcanh,bàtađangởđây,đúngkhông?BàtavàMandelađãđikhắpnơiômhônnhau.ĐámđứngđầuĐạihộiDântộcPhihiệnnayđangnắmquyền,họthíchNaUy.Cácanhủnghộhọ.Cácanhđãtẩychaychúngtôikhinhữngthằngmọikiamuốnchúng

tôibịtẩychay.Chúngsẽlắngnghecácanh,đúngkhông?”“Tạisaoanhkhôngthểcóthỏathuậntươngtựbằngcáchgiúpđỡcảnhsát

ởđây?”“Mẹnó!”NắmđấmcủaHochnergiángxuốngbàn,mạnhđếnnỗicáigạt

tànnẩytunglênbắnhếtmấyđầumẩuthuốclárangoài.“Màykhônghiểugìhết,conlợnnày!Chúngnghĩtaođãgiếtmấythằngnhócdađen.”

Hai bàn tay hắn bấu chặt lấymép bàn, đôimắt trợn tròn hết cỡ trừngtrừngnhìnHarry.Rồinhưthểkhuônmặthắnrạnvỡ,nhănnhúmnhưmộtquảbóngbịđâmxì.Hắngiấumặttronghaibàntay.

“Chúngchỉmuốnnhìntôibịtreocổ,đúngkhông?”Cómộttiếngnứcnởcayđắng.Harrydòxéthắn.Anhtựhỏihaitaycảnh

sátđãmấtbaonhiêugiờtrongnàyđểgiữHochner tỉnhtáovớinhữngcâuhỏi,trướckhianhtớiđây.Anhhítmộthơisâu.Rồianhcúingườiquabàn,mộttaychộplấycáimicrocòntaykiarútdâydẫnra.

“Thỏathuậnxong,Hochner.Chúngtacómườigiây.Uriahlàai?”Hochnernhìnanhgiữanhữngkẽngóntay.“Cáigì?”“Nhanhlên,Hochner.Họsẽvàongayđấy.”“Ôngta…ôngta làmộtônggià,chắcchắntrênbảymươi tuổi.Tôichỉ

gặpôngtacómộtlần,lúcgiaohàng.”“Hắntatrôngthếnào?”“Già,nhưtôiđãnói.”“Môtảđi!”“Ông tamặcáochoàngvàđộimũ.Lúcđóđanggiữađêm, tạimộtbến

cảng Container ánh sáng yếu lắm. Có đôi mắt xanh, tôi nghĩ vậy, tầmthước…ừm.”

“Haingườiđãnóichuyệngìhả?Nhanhlên!”“Chuyện linh tinh thôi.Banđầuchúng tôinói tiếngAnh,nhưng lạiđổi

khiôngtanhậnratôinóiđượctiếngĐức.TôinóivớiôngtarằngbốmẹtôidânvùngElsass.Ôngtanóirằngôngtađãđếnđó,ởnơinàođócótên là

Sennheim.”“Hắncómưuđồgì?”“Khôngbiết,nhưngôngtalàkẻnghiệpdư.Ôngtanóichuyệnrấtnhiều,

vàkhiôngtacóđượcsúng,ôngtanóiđólàlầnđầutiênôngtacầmvũkhísauhơnnămmươinăm.Ôngtanóiôngtacămghét…”

Cánhcửavàophòngmởtoang.“Cămghétcáigì?”Harrygàolên.Đúnglúcđó,anhcảmthấymộtcánhtaysiếtchặtxươngđòn.Mộtgiọng

nóithôlỗvọngvàotaianh.“Ôngđanglàmcáiquáigìthếhả?”Harryvẫnnhìn thẳngvàomắtHochnerkhihọkéogiật lùi anh tớicửa.

ĐôimắtHochnerđờđẫn,vôhồnvàyếthầucủahắnnhấpnhô.Harrythấymôihắncửđộng,nhưngkhôngngheđượchắnnóigì.

Rồicánhcửađóngsầmlạitrướcmắtanh.HarryxoaxoacổkhiIsaiahláixeđưaanhrasânbay.Họchạyxeđược

haimươiphútrồianhmớilêntiếng.“Chúngtôiđãlovụnàysuốtsáunămrồi.Danhsáchcáccuộcgiaonhận

vũkhíđãphủkhắphaimươiquốcgỉa.Chúngtôiđãlolắngvềđúngchuyệnxảyrangàyhômnay;rằngcóaiđódùngtrợgiúpngoạigiaonhửtrướcmặthắnđểlấythôngtin.”

Harrynhúnvai. “Thế thì sao?Cácanhđã tómđượchắnvàcácanhđãlàmviệccủamình,Isaiah.Chỉcònmỗiviệcnhậnhuânchươngthôi.Bấtkểthỏathuậngì,doailậpragiữaHochnervớichínhphủđềukhôngliênquangìđếncácanh.”

“Anhlàcảnhsát;Harry.Anhbiếtrõđểnhữngtêntộiphạmtựdolànhưthếnào,nhữngkẻchẳngchớpmắtkhixuốngtaygiếtngười.Nhữngkẻanhbiếtchúngsẽtiếptụccôngviệcdangdở,ngaysaukhichúnglạiđượcthảraphố.”

Harrykhôngđáp.“Anhbiếtđiềuđó,đúngkhông?Tốt,bởivìthỏathuậnlàthếnày.Nghecó

vẻnhưanhđãcóthỏathuậntừphíaanhvớiHochner.Nhưthếcónghĩalàtùythuộcvàoanhcómuốngiữphầnmìnhkhônghoặctừbỏ.Đúngkhông?”

“Tôichỉđanglàmviệccủamìnhthôi,Isaiah,vàmộtlúcnàođótôicóthểsửdụngHochnerlàmnhânchứng.Xinlỗi.”

Isaiahđấmmộtcúxuốngtaylái,mạnhđếnnỗiHarrynhảydựnglên.“Để tôi nói cho anh nghemột chuyện,Harry. Trước cuộc bầu cử năm

1994,khithiểusốngườidatrắngvẫncònquyềncaitrị,Hochnerđãbắnchếthaiconbédađen,cảhaiđềumớimườimộttuổi,từmộtthápnướcbênngoàisântrườngtrongmộtthịtrấncủangườidađencótênlàAlexandra.ChúngtôiđãtưởnglàkẻnàođótrongtổchứcAfrikanerVolkswag(*) ,mộtđảngapacthai,đứngđằngsauvụnày.Cómộtvụcãilộnnàođóquanhtrườngvìtrongtrườngcóbahọcsinhdatrắng.HắnsửdụngcácviênđạnsảnxuấttạiSingapore,cùngloạiđạnđượcsửdụngởBosnia.Đạnnàymởsaukhiđimộttrămmét,xuyênquabấtkỳcáigìcảnđường,nhưmộtmũikhoan.Cảhaiconbébịtrúngđạnvàocổ.Vàchỉduynhấtlầnnày,chuyệnnhữngchiếcxecứu thương như thường lệ phảimất hơnmột tiếngmới vào được thị trấnngườidađen,khôngcònquantrọngnữa.”

Harrykhôngđáp.“Nhưngnếuanhnghĩchúngtôi làmthếnàychỉvìmuốntrảthùthìanh

nhầmđấyHarry.Chúng tôihiểurằngkhông thểxâydựngmộtxãhộimớidựatrênbáothù.Đólàlýdotạisaochínhphủđasốlàngườidađenđầutiênđãlậpmộtủyban,cótráchnhiệmđưaraánhsángnhữngvụtấncông,quấyrốitrongnhữnggiaiđoạnapacthai.Đókhôngphảilàtrảthù;màlàthútộivàtha thứ.Nóđãgiúphàngắnrấtnhiềuvết thươngvà làmđượcvàiđiềutốtđẹpchocảxãhộinày.Tuyvậy,chúngtôicũngđồngthờiđangthuatrongcuộcchiếnchống lại tộiphạm,vàđặcbiệt làởđây, tại Johannesburgnày,nơimọi thứ đang hoàn toàn vượt khỏi vòng kiểm soát. Chúng tôi làmộtquốcgianon trẻ,dễbị tổn thương,Harry,vànếuchúng tôimuốnđạtmộtbướctiếnnào,chúngtôiphảichothấyrằnganninhtrật tựcómộtýnghĩa

nàođó, rằng sựhỗn loạn có thểđược sửdụngnhưmột cái cớ cho tội ác.Chưaaiquênđượcnhữngvụ thảmsátvàonăm1994.Giờaiaicũngđangtheodõivụánđótrênbáochí.Đólàlýdotạisaonóquantrọnghơncảđộngcơcánhâncủaanhhaycủatôiđấy,Harry.”

Anhtasiếtchặtnắmđấm,lạigiángxuốngtayláimộtcúnữa.“Đâykhôngphảilàchuyệnquantòaphánxétsinhtử,màlàchuyệntrảlại

niềmtinvàocônglýchongườidânbìnhthường.Đôikhiđểmanglạichohọniềmtinđó,cầnphảidùngđếnántửhình.”

Harry vỗ ramột điếu trong bao thuốc,mở hé cửa kính xe, nhìn chằmchằmnhữngđốngxỉmàuvàngphátansựđơnđiệucủakhungcảnhkhôcằn.

“VậyanhnóisaohảHarry?”“Anhsẽphảitănggađểtôicònbắtkịpchuyếnbayđó,Isaiah.”Isaiahthoimộtquảđấmxuốngtrụctaylái,mạnhđếnnỗiHarrykinhngạc

khithấyxevẫnchạyđược.

33

VườnthúLainz,Vienna.Ngày27thángSáunăm1944

Helena ngồi một mình trên ghế sau chiếc Mercedes đen của AndréBrockhard.Chiếcxexócnhẹgiữanhữngcâydẻngựatoxếphànghaibênđạilộ.HọđangtrênđườngđếnthămcácchuồngngựatạivườnthúLainz.

Cônhìnrangoàinhữngkhoảngrừngthưaxanhngắt.Đằngsauhọ,mộtđámmâybụiđangbốclêntừlốiđirảisỏikhôkhốc.Ngaycảkhicửakínhxemở,trongxevẫnnồngđếnkhôngchịunổi.

Mộtbầyngựađanggặmcỏtrongbóngrâmtỏaratừbìarừngsồi,chúngngẩngđầulênkhichiếcxeđingangqua.

Helena yêu vườn thú Lainz. Trước chiến tranh họ thường xuyên dùngnhữngngàyChủnhậtđểở trongkhu rừng râm rạp, rộng rãivềphíaNamrừngVienna,đidãngọaicùngbốmẹ,cáccôdìchúbáchoặccưỡingựacùngbạnbè.

Sáng sớm nay khi nữ y tá trưởng chuyển cho cô tin nhắn AndréBrockhardmuốnnóichuyện,côđãchuẩnbịtâmlýchomọithứ.Ôngsẽchoxeđếntrướcbữaăntrưa.Kểtừkhicônhậnđượcgiấygiớithiệucủabệnhviệnvàgiấythônghành,cônhưđangdạobướctrênchíntầngmây.ĐiềuđầutiêncônghĩđếnđólàsẽtậndụngcơhộinàyđểcámơnbốcủaChristopherđãgiúpcôđượcbanquảntrịcấpphép.ÝnghĩthứhaicủacôđólàgầnnhưkhôngcókhảnăngAndreBrockhardgọicôđếnđểnghelờicảmơn.Bìnhtĩnhnào,Helenacốtựnhủ.Bâygiờhọkhôngthểcảntrởbọnmình

đượcnữa,sángsớmmaibọnmìnhđãđirồi.Hômtrướccôđãgóighémítquầnáovàđồtùythânquýgiávàohaivali.

Chiếc thánhgiá trênđầugiườngcô là thứcuốicùngcôbỏvào.Chiếchộpnhạc bố cômua tặng vẫn đang n ằm trên bàn trang điểm. Những thứ côkhôngbaogiờtinrằngmìnhsẽchiaxanhẹnhàngđếnthế;thậtlạlùnglàmsaokhigiờđâychúngnhưkhôngcònýnghĩanữa.Beatriceđãgiúpcôchuẩnbị, và nói chuyện với cô rất nhiều về những ngày xưa cũ, trong khi nghetiếngbướcchâncủamẹcôđitớiđiluidướinhà.Đósẽlàmộtcuộcchiataylúngtúng,khókhăn.Bâygiờcôchỉđangtrôngtớichiều.UriahbảosẽđángtiếckinhkhủngnếuanhkhôngnhìnthấygìởViennatrướckhirađi,nênanhđãmờicôđiăntối.Ởđâuthìcôkhôngbiết.Anhchỉnháymắtbíhiểmvớicôvàhỏicôxemhọcómượnđượcxecủaôngkiểmlâmkhông.

•   •   •

“Chúngta tớinơirồi,côLang,”người tàixếnói,chỉ tayvềphíađàiphunnướcởcuốiđạilộ.Mộtbứctượngthầnáitìnhmạvàngđứngthăngbằngmộtchântrênđỉnhquảcầubằnghoạtthạchtrênmặtnước.Mộtlâuđàilớnbằngđáxámđứngđằngsau.Kếtnốivớihaibêntòanhàchínhlànhữngdãynhàbằnggỗđỏ,dàivàthấpcùngmộtngôinhàlàmbằngđáđơnsơquâylấysântrong.

Tàixếdừngxe,bướcrangoàivàmởcửaxechoHelena.AndréBrockhardđangđứng trênmấybậc thềm trước cửa lâuđài.Bây

giờôngtiếnđếnphíahọ,chânđiđôiủngcưỡingựasángloánglấplánhdướiánh nắng.AndréBrockhard đã ngoài nămmươi, nhưng những bước chânôngvẫnthoănthoắtnhưthanhniên.Ôngđãcởicúcchiếcáochoànglenđỏ,thừabiếtsẽkhoeđượchếtlợithếcủaphầnthântrênlựclưỡng.Chiếcquầnốngtúmcưỡingựabósátquanhcặphôngrắnchắc.Brockhardbốhầunhưkhôngkémgìcontrai.

“Helena!” Giọng nói vui vẻ và nồng hậu, đúng kiểu giọng của nhữngngườiđànôngmạnhmẽđếnmứcsẽquyếtđịnhđượckhinào thìmột tìnhhuốngsẽvuivẻvànồnghậu.Đãlâurồicômớigặplạiông,nhưngtrôngôngvẫnluônnhưthế,Helenanghĩ:máitócbạc,dángthẳng,đôimắtxanhđangnhìncô từhaibênchiếcmũi to,quýphái.Khuônmiệnghình trái timnhưmuốnchothấyngườiđànôngnàycũngcómặtmềmmỏng,nhưngđốivớihầuhếtnhữnggìcònlạithìđiềunàyvẫncầnphảichứngminh.

“Mẹcháuthếnàorồi?Tahyvọngmìnhkhôngquávôlýkhikéocháurakhỏicôngviệcnhưthếnày!”ôngnói,chìatayrachocôđểnhậnlạicáibắttaythoángqua,lạnhnhạt.Ôngtiếptụcnóikhôngđợicôđáplời.

“Tacómộtcâucầnphảinóivớicháu,màtanghĩtakhôngthểđợidược.”ôngchỉtayvềphíangôinhà.“Đúng,cháutừngđếnđâyrồi.”

“Chưaạ,”Helenađáp,nhìnlênôngmàmỉmcười.“Chưaư?TatưởnghẳnlàChristopherđãmangcháutớiđâyrồimớiphải.

Khicháucònbéhaiđứađãrấtthânthiếtcòngì.”“Hồi ức của ngài chắc đang đánh lừa ngài rồi, thưa ngài Brockhard.

Christophervàcháutừngkháthânthiết,nhưng…”“Thật không? Nếu vậy thì ta sẽ dẫn cháu đi một vòng. Cùng xuống

chuồngngựathôi.”Bàntayôngnhẹđặtlêngiữalưngcô,hướngcôđivềnhữngtòanhàbằng

gỗ.Sỏikêulạoxạodướichânkhihọbước.“Chuyệnxảyravớichacháuthậtđángbuồn,Helena.Tathựcsựrấttiếc.

Taướcgìcóthểlàmgìđóchomẹconcháu.”LẽraôngđãcóthểmờichúngtôiđếndựtiệcGiángsinhmùađôngnăm

ngoáinhưôngvẫnlàm,Helenanghĩnhưngcôkhôngnóigì.Nếuvậythìhẳncôđãvuivìkhôngphảichịuđựngviệcmẹcôcứkhăngkhăngđòiđinhưthế.

“Janjic!”Brockhardkêumộtthằngbétócđenđangđứngdướinắngđánhbóngbộyêncươngngựa.“ĐidẫnconVeneziarađây.”

ThằngbéđivàotrongchuồngngựatrongkhiBrockhardđứngnguyênđó,quấtnhẹcâyroivàođầugốivànhúnnhảytrênhaigótủng.Helenaliếctrộmđồnghồtay.

“Cháu e rằngmình không thểở đây lâu được, ngàiBrockhard.Ca làmviệccủacháu…”

“Phải,dĩnhiên.Tahiểumà.Đểtavàođềluônvậy.”Từ trong chuồngngựahọnghe thấy tiếnghí chói tai, tiếngmóngguốc

khualạchcạchtrênvángỗ.“Chacháuvàtatừnglàmănvớinhaukhánhiều.Dĩnhiênlàtrướcvụphá

sảnđángbuồnấy.”“Cháubiết.”“Đúng,vàcólẽcháucùngbiếtrằngchacháuđãnợnhưchúachổm.Một

cáchgiántiếp,đólàlýdotạisaomọichuyệnxảyranhưđãxảyra.Ýtalàcái…”Ôngtatìmtừthíchhợp.Vàôngtađãtìmđược.“…quanhệbấthạnhnàyvớinhữngtênchovaynặnglãiDoTháidĩnhiênđãkhiếnôngấychịuthiệthạirấtnhiều.”

“ÝngàilàJosephBernstein?”“Takhôngnhớđượctênnhữngkẻnày!”“Ngàiphảinhớchứ,ôngtađãđếndựbữatiệcGiángsinhcủangài.”“JosephBernsteinà?”AndréBrockhardmỉmcười,nhưngnụcườikhông

kéolênđếnmắt.“Chắclàphảinhiềunămtrướcrồi.”“Giángsinhnăm1938.Trướcchiếntranh.”Brockhardgậtđầu,némcáinhìnsốtruộtvềphíacửachuồngngựa.“Cháucótrínhớtốtthậtđấy,Helena.Thếlàtốt.Christophersẽđượcnhờ

mộtcáiđầuthôngminh.Ýtalàđôikhinócũngmấttrí.Ngoàichuyệnđóra,nólàmộtchàngtraitốt,cháusẽthấyđiềuđó.”

Helenacảmthấytimmìnhbắtđầuđậpthìnhthịch.Rốtcuộccóchuyệngìkhôngổnđây?Brockhardbốđangnóichuyệnvớicônhưthểcôlàcondâutươnglaicủaôngtavậy.Thayvìcảmthấykhiếpđảm,côlạithấycơngiận

dữđangthắngthế.Khicônóitiếp,côcóýmuốntỏrathânthiện,nhưngcơngiận bóp nghẹt thanh quản cô, khiến giọng nói của cô nghe nặng nề, nhưtiếngkimloại.

“Cháuhyvọngkhôngcósựhiểulầmởđây,thưangàiBrockhard.”Brockhardhẳnđãnhậnraâmsắctronggiọngnóicủacô;dùsaođinữa,

sựnồngấmcủaôngkhiđếnchàocôlúcnãyđãkhôngcòn,khiôngcấtlời:“Trong trườnghợpđó tahãycùng làmsáng tỏnhữnghiểu lầmnày.Ta

muốnchocháuxemcáinày.”Ôngrútramộttờgiấytừtúitrongchiếcáokhoácđỏ,vuốtthẳngtờgiấy

vàtraochocô.Burgschaft,nóghitrênđầutờgiấytrôngnhưmộthợpđồng.Đôimắtcô

chạydọctheođoạnvănbảnchichít.Côkhônghiểulắmtoànbộnhữnggìviếttrongđó,ngoạitrừphầnđềcậpđếnngôinhàtrongrừngVienna,têncủachacôvàtêncủaAndréBrockhardnằmbêndướivớichữkýtươngứng.Cônémsangôngcáinhìndòhỏi.

“Đâycóvẻnhưmộttờbảolãnh.”“Nólàmộttờbảolãnh,”ôngthừanhận.“Khichacháunghĩrằngnhững

khoảnvayngườiDoTháisẽbịthuhồivàdovậylàcủachínhmình,ôngấyđãđếntìmtahỏixemtacóthểđứngrabảođảmchomộtkhoảnvayđảonợkhá lớnởĐứckhông.Đáng tiếc là lúcđó tađãmềmlòngđủđểnhận lời.Chacháulàmộtngườikiêuhãnh,vàđểbảođảmrằngsựbảolãnhnàykhôngcóvẻnhưsựbốthíđơnthuần,ôngấycứkhăngkhăngrằngngôinhàmùahèmẹconcháuđangsốngbâygiờphảiđượcdùngđểbảođảmchoviệcđứngrabảolãnh.”

“Tạisaolạibảođảmchoviệcđứngrabảolãnh,màkhôngphảibảođảmchokhoảnvay?”

Brockhardbịbấtngờ.“Mộtcâuhỏihay.Câutrảlờiđólàgiátrịcủangôinhàkhôngđủđểbảo

đảmchokhoảnvaymàchacháucần.”

“NhưngchữkýcủaAndréBrockhardlàđãđủrồimà?”Ôngtamỉmcười,đưatayvuốtdọccáicổbòmạnhmẽmàdohơinóng

giờđâybaophủmộtlớpmồhôilấplánh.“TasởhữubấtđộngsảnlẻtẻtạiViennanày.”Một sự nói giảm nhẹ khủng khiếp. Aimà không biết trong tay André

Brockhard nắm tài sản cổ phần lớn của hai trong số những công ty côngnghiệplớnnhấtÁo.SauvụAnschluss(*)-cuộcchiếmđóngcủaHitlernăm1938-cáccôngtyđãchuyểnhướngtừsảnxuấtđồchơivàmáymócsangsảnxuất vũ khí cho các cườngquốc thuộc pheTrục, vàBrockhard đã trởthànhtriệuphú.RồigiờHelenabiếtrằngôngtacònsởhữucảngôinhàmàcôđangsống.Côcảmthấymộtcụcnghẹnđanglớndầnlêntrongbụng.

“Đừngtỏra lo lắngthế,Helenayêudấucủata,”Brockhardthốt lên,sựnồngấmbấtngờtrởlạitronggiọngnóicủaôngta.“Takhôngtínhchuyệnlấycủamẹcháucănnhàđâu,cháuhiểumà.”

Nhưng cục nghẹn trong bụngHelena cứ lớn dần.Ông ta cũng nên nóiluôn:“Hoặccủacondâuta.”

“Venezia!”ônghétlên.Helenaquayvềphíacửachuồngngựanơicậubégiữngựatừbóngtốiló

ra,dắttheomộtcònbạchmãsángchói.ChodùcơnbãoýnghĩđangquaycuồngtrongđầuHelena,cảnhtượngnàycũngkhiếncôtạmquênđimộtlúc.Đó là conngựađẹpnhất cô từng thấy;giốngnhưmột sinhvật siêunhiênđangđứngtrướcmặtcô.

“MộtconLippizaner,”Brockhardnói.“Giốngngựađượchuấnluyệntốtnhấtthếgiới.ĐượcvuaMaximilianIInhậpkhẩutừTâyBanNhavàonăm1562. Mẹ con cháu hẳn đã có dịp xem nó trình diễn tại SpanischeReitschule(*)rồiđúngkhông?”

“Vâng,dĩnhiênạ.”“Giốngnhưxemvũbalêấynhỉ?”Helenagậtđầu.Côkhôngthểrờimắtkhỏiconvậtnày.“Chúngnghỉhèở

đâytạicôngviênLainzernàychođếncuốithángTám.KhôngmaylàkhôngcònaikhácngoàinhữngngườicưỡingựatạiTrườngđuaTâyBanNhađượcphép cưỡi chúng. Những kỵ sĩ chưa qua đào tạo có thể làm ngựa nhiễmnhữngthóiquenxấu.Baonhiêunămnuôidạyngựatỉmỉsẽphíhoàihết.”

Ngựađãđượcthắngyêncương.Brockhardnắmlấydâycươngrồingườigiữngựabỏđichỗkhác.Convậtvẫnđứngbấtđộng.

“Mộtsốngườichorằngdạyngựanhữngbướcnhảylàđiềutànnhẫn.Họbảorằngđộngvật thườngrấtkhókhănkhiphải làmnhững thứ tráingượcvớibảnchấtcủachúng.Nhữngainóiđiềunàyhẳnlàchẳngbaogiờđixemviệchuấn luyệnmấy conngựanày, nhưng ta thì có.Và tin ta đi, lũ ngựathíchthế.Cháucóbiếttạisaokhông?”

Ôngvuốtvemõmconngựa.“Vìđiềuđólàtrậttựcủatựnhiên.Bằngsựsángsuốtcủamình,Chúađãbanlệnhrằngmộtsinhvật thấpkémhơncoiviệcphụctùng,tuânlệnhmộtsinhvậtcaocấphơnlàđiềuhạnhphúchơnhếtthảy.Cháuchỉviệcnhìntrẻconvàngườilớn.Namvànữ.Ngaycảởcáigọilànhữngquốcgiadânchủ,kẻyếu luôn sẵn sàngnhườngquyềnhànhchotầnglớpưutúmạnhvàthôngminhhơnhọ.Đóchỉlàchuyệntựnhiênphảivậy.VàbởivìtấtcảchúngtađềulàtạovậtcủaChúa,nêntráchnhiệmcủanhững kẻ ưu việt đó là bảo đảm rằng những kẻ hạ đẳng phải tuân phụcmình.”

“Đểkhiếnhọthấyhạnhphúc?”“Chínhxác,Helena.Mộtphụnữcòntrẻnhưcháu…màhiểubiếtnhiều

đấy.”Côkhôngthểhiểunổiôngtamuốnnhấnmạnhphầnnào.“Biếtvị thếcủamìnhlàđiềurấtquantrọng,cảđốivớicấpcaolẫncấp

thấp.Nếutacưỡnglạiđiềuđó,vềlâuvềdàitasẽkhôngbaogiờhạnhphúcđược!”

ÔngtavỗvỗvàocổngựavànhìnvàođôimắtnâutocủaVenezia.“Màykhôngphảiloạikhángcự,đúngkhông?”

Helenabiếtrằngcâuhỏinàydànhchomình,cônhắmmắtlạitrongkhicốgắngthởsâuvàbìnhtĩnh.Cônhậnthứcđượcrằngnhữnggìcônóilúcnày,hoặcnhữnggìcôkhôngnóicóthểmangtínhquyếtđịnhchocuộcđờicònlạicủacô;côkhông thểchophépcơngiận lúcnày trở thànhyếu tốquyếtđịnh.

“Phảikhông?”BấtngờVeneziahívang,quẫyđầusangbênkhiếnBrockhardbịhụtchân,

mất thăng bằng.Ông ta bámvào sợi dây cươngdưới cổ ngựa.Người giữngựavộilaotớiđỡ,nhưngcậutachưađếnkịpthìBrockhard,mặtđỏauvàđẫmmồhôi,vấtvảđứngdậyvàgiậndữxuacậutađi.Helenakhôngnhịnđượccười,vàcó lẽBrockhardđã trông thấy.Bất luận thếnào,ông tabènvungroilêntrướcconngựa,nhưngrồitỉnhtáolại,ôngtabuôngroixuống.Khuônmiệng hình trái tim của ông ta phát âm rõ ràngmột vài từ khiếnHelenacàngthấytứccườihơnnữa.RồiôngbướcđếnchỗHelena, lạinhẹnhàngnhưngtrịchthượngđặttaylênsaueocô:

“Chúngtađãxemđủrồi,vàcháucòncôngviệcquantrọngđangchờnữa,Helena.Chophéptađượchộtốngcháuraxe.”

Họđứngcạnhnhữngbậcthềmdẫnvàonhàtrongkhingườitàixếláixeđến.

“Tahyvọngvàchorằngchúngtasẽgặplạinhausớm,Helena,”ôngtanói,cầmbàntaycô.“Nhântiện,vợtađãnhờtachuyểnlờihỏithămđếnmẹcháu.Thựcratatinrằngbàấyđãnóisẽsớmmờicháuđếnvàokỳnghỉcuốituần.Takhôngnhớlàlúcnàonhưngcháusẽsớmnhậnđượctincủabàấy.”

Helenađợichođếnkhingười tàixếxuốngxe,mởcửachocô, rồimớiđáp:“Ngàicóbiếttạisaoconngựađượcdạydỗtỉmỉkiahấtngàixuốngđấtkhông,ngàiBrockhard?”

Côcóthểthấytrongđôimắtôngtanhiệtđộđangtăngtrởlại“Bởivìngàinhìnvàomắtnó,ngàiBrockhard.Mộtconngựahiểusựtiếp

xúcbằngmắtnhưmộtlờikhiêukhích,nhưthểnóvàđịavịcủanótrongbầy

khôngđược tôn trọng.Nếunókhông tránhđược tiếpxúcbằngmắt,nó sẽphảnứnglạitheomộtcáchkhác,nhưnổiloạnchẳnghạn.Trongviệchuấnluyệnngựa,ngàisẽchẳngđiđếnđâunếukhôngchothấysự tôn trọng,dùgiốngloàicủangàicóthểưuviệtrasao.Bấtkỳngườidạythúnàocũngcóthểnóichongàingheđiềuđó.TrênvừngnúiởArgentinacómộtconngựahoangsẽnhảyxuốngváchnúiđágầnnhấtnếucóbấtkỳaimuốncưỡinó.Tạmbiệt,ngàiBrockhard.”

CôngồivàosauchiếcMercedesvà,runrun,hítvàothậtsâukhicánhcửaxenhẹnhàngđónglạisaulưng.KhichiếcxechạyxuốngđạilộtrongvườnthúLainz,cônhắmmắtlạikhithấyhìnhbóngcứngđờcủaAndréBrockhardbịlànmâybụichemờsaulưng.

34

Vienna.Ngày28thángSáunăm1944.

“GutenAbend,meineherrschaften(*).”Ngườitrưởngphụcvụmảnhmai,nhỏnhắncúiđầuchàothậtthấp.Helena

nhéocánhtayUriahkhianhkhôngnhịnđượccười.Họđãcườisuốtquãngđườngtừbệnhviệnvìcảnhnáoloạnhọgâyra.HóaraUriahlàmộttàixếkinh khủng nên Helena phải nhắc anh dừng mỗi khi họ gặp xe trên conđườnghẹpđếnHauptstraBe.NhưngUriahlạitìlêncòi,kếtquảlàcácxeđangchạyđếnđềuphảidạtsangbênhoặctấpvàolề.MaymắnlàtrênđườngphốViennalúcấykhôngcònnhiềuxe,nênhọđếnWeihburggasseởtrungtâmthànhphốbìnhanvôsựtrước7giờ30.

TrưởngphụcvụliếcnhìnquânphụccủaUriahtrướckhikiểmtrasổđặtbàn,tránhằnsâu.Helenanhìnquavaiôngta.Tiếngtròchuyệnvàtiếngcườirì rầm dưới những chùm đèn pha lê rủ xuống từ trần nhà hình vòmmàuvàng,vớinhữngtrụtrắngtheophongcáchCorinth,chỉbịátđinhờbannhạcđangchơi.VậyrađâylànhàhàngHusaren,Helenangắmnhìn thích thú.Nhưthể

bậctamcấpngoàikialànấcthangkỳdiệu,dẫnhọtừmộtthànhphốđangbịchiếntranhgiàyxéovàomộtthếgiớimàbomđạnvànhữngnỗithốngkhổkhác đều chỉ còn có ý nghĩa thứ yếu. Hẳn Richard Strauss và AmoldSchonbergđềuđãtừnglàkháchquenởnhàhàngnày.Vìđâylànơinhữngngườicótưduytựdo,cóhọcthứcvàgiàucóởViennahọpmặt.Tưduytự

dođếnmứcchacôchưatừngnghĩ,dùchỉthoángqua,đếnviệcđưagiađìnhđếnđây.

Trưởng phục vụ hắng giọng. Helena nhận ra ông ta không hề thấy ấntượng trước quân hàmVizekorporal(*) củaUriahmà có lẽ ông ta bối rốitrướccáitênnướcngoàilạlùngtrongsổ.

“Bàncủaôngbàđãsẵnsàng.Vuilòngtheotôi!”Ôngtanóivớinụcườigượnggạo,lấylêncuốnthựcđơntrênđườngđi.Nhàhàngđôngnghịtkhách.

“Củaôngbàđây.”UriahmỉmcườicamchịuvớiHelena.Họđượcdànhchomộtbànchưa

trảikhăncạnhcánhcửaxoaydẫnvàobếp.“Phụcvụcủaôngbàsẽđếnngayạ,”trưởngphụcvụnóirồilặnmấttăm.Helenanhìnxungquanhrồibậtcườikhúckhích.“Nhìnnày!”cônói.“Đólàbànbanđầucủamình.”Uriahquaylại.Hoàntoànđúng:ngaytrướcmặtbannhạc,mộtngườibồi

bànđanglaudọnmộtbàndànhchohaingười.“Xinlỗiem!”anhnói.“Anhnghĩlẽraanhcóthểthêmtừthiếutátrước

tênmìnhkhigọiđiệnđặtbàn.Anhquátinnhansắcrựcrỡcủaemsẽkhỏalấpđượcchuyệnthiếucấpbậccủaanh!”

Cô nắm lấy tay anh, đúng lúc đó dàn nhạc tấu một vũ khúcCsardasHungaryvuitươi.

“Chắchọđangchơichochúngtađấy,”anhnói.“Cóthểlàvậy.”Côcụpmắtxuống.“Nếukhôngcũngchẳngsaomà.Họ

đangchơinhạccủadândumục.Nếudodândumụcchơi thì thật là tuyệtvời.Anhcóthấyaikhông?”

Anh lắc đầu,mắt chăm chú nhìn kỹ khuônmặt cô, như thể điều quantrọnglàanhphảighinhớtừngđườngnét,từngvếtnhăntrêndavàtừngsợitóc.

“Họđềuđicảrồi,”cônói.“NhữngngườiDoTháicũngthế.Anhcónghĩnhữnglờiđồnlàcóthậtkhông?”

“Lờiđồnnào?”“Vềtrạitậptrung.”Anhnhúnvai.“Trongchiếntranhcóđủlờiđồnđại.Vềphầnmình,anhsẽcảmthấykhá

antoànnếubịHitlergiamgiữ.”Bannhạcbắtđầuchơimộtbảnchobagiọngcabằngmộtthứngônngữ

lạ.Vàingườitrongđámkhángiảngồidướiháttheo.“Họhátgìvậy?”Uriahhỏi.“MộtbàiVerbunkos,”Helenađáp.“Kiểumộtbàihátcủalính,giốnghệt

bàihátNaUymàanhháttrênxelửaấy.Nhữngbàihátđểtuyểnmộthanhniên Hungary tham gia cuộc chiến giành độc lập Rákcốczi. Anh cười gìthế?”

“Vềtấtcảnhữngđiềulạlùngmàembiết.Emcóhiểuluônhọđanghátcáigìkhông?”

“Mộtchút.Đừngcườinữa!”côcười thầm.“BeatricelàngườiHungary,bácấythườnghátchoemnghe.Tấtcảđềulàvềnhữnganhhùngvàlýtưởngbịlãngquên.”

“Bị lãngquênà?”Anhsiếtchặt taycô.“Nhưcuộcchiếnnàymộtngàykia.”

Mộtngườiphụcvụđãkínđáođếnbênbànhọ,anhtadèdặthắnggiọngđểrahiệurằngmìnhcómặt.

“MeineHerrschaften,ôngbàđãsẵnsànggọimónchưaạ?”“Chắclàrồi,”Uriahđáp.“Hômnaycácanhgiớithiệumóngì?”“Hăhnchen.”“Móngà à.Nghe hay đấy nhỉ.Em có thể chọn loại rượu ngon cho tụi

mìnhkhông?Helena?”ĐôimắtHelenalướtquadanhsách.“Tạisaolạikhôngcógiá?”côhỏi.“Chiếntranh,Fraulein.Giáthayđổitừngngày.”

“VậythìmónHahnchenlàbaonhiêu?”“Nămmươisilinh.”TừkhóemắtcôchợtthấymặtUriahtáinhợtđi.“Xúpragu,”cônói.“Ngàyhômnaychúngtôiđãănrồi,vàtôinghenói

rằngnhữngmónHungary của các anh rất ngon.Anhcómuốn thửkhông,Uriah?Haibữatốitrongmộtngàykhôngquánặngđâu.”

“Anh…!”Uriahmởmiệng.“Vàmộtrượuvangnhẹ!”Helenađáp.“Hai xúp ragu và một rượu vang nhẹ ạ?” anh phục vụ hỏi, lông mày

nhướnglên.“Tôichắcchắnanhhiểutôimuốnnóigì,”côtrảlạithựcđơnchoanhta

vàcườitươi,“anhphụcvụạ.”MắtcôvàUriahnhìnnhauchođếnkhianhphụcvụkhuấtsaucánhcửa

bếp,rồihọbậtcườirúcrích.“Emđiênthậtđấy!”anhphálêncười.“Emá?Emđâucóđặt chỗởZudendreiHusarennàymà trong túi có

chưatớinămmươisilinhđâu!”Anhrútrachiếckhăntay,rướnngườiquabàn.“Tiểuthưbiếtgìkhông,

FrauleinLang?”anhnóikhilaunhữnggiọtnướcmắtvìcườicủacô.“Anhyêuem.Thậtsựyêuđấy.”

Đúngvàolúcđóvanglêntiếngcòibáođộngkhôngkích.KhiHelena nghĩ về buổi tối hôm ấy, cô luôn phải tự hỏimình đã nhớ

chínhxáctớiđâu;bomcórơisátnhưcônhớ,cóphảiaicũngquaylạikhihọbướclêndọclốiđigiữanhàthờStephansdomhaykhông.ChodùđêmcuốicùngcủahọởViennavẫnphủmộtbứcmànphithực,vàonhữngngàylạnhgiáhồiứcấyvẫnkhôngngừngsưởiấmtrái timcô.Vàcôchỉcó thểnghĩđếnđúnggiâyphútnhỏnhoiấy,trongđúngcáiđêmhèấy,nhưnghômnaynósẽgợilêntiếngcườicònmailạilànướcmắt,màcôcũngchẳnghiểunổitạisao.

Khitiếngcòibáođộngvanglên,tấtcảnhữngthanhâmkhácđềuimbặt.Trongmột giây toàn bộ nhà hàng như bị hóa đá trong thời gian. Thế rồinhững tiếng chửi thề đầu tiên vang vọng bên dưới trần nhà hình vòmmạvàng.

“Hundel(*).”“ScheiBei(*).Mớitámgiờmà!”Uriahlắcđầu.“ChắcngườiAnhhọmấttrírồi,”anhnói.“Trờithậmchícònchưatối!”Cácnhânviênphụcvụngaylậptứcloayhoaybêncácbàn,trongkhitay

phụcvụtrưởnggàolênnhữngmệnhlệnhcộclốcchothựckhách.“Nhìnkìa,”Helenanói.“Nhàhàngnàycũngsắpbịpháhủyrồi, thếmà

họchỉquantâmđếnviệchétkháchthanhtoántiềntrướckhihọchạytrốn.”Mộtngườiđànôngmặccomlêsẫmmàunhảylênbục,nơibannhạcđang

góighémnhạccụcủahọ.“Ngheđây!”anhtahétlên.“Yêucầutấtcảnhữngaiđãthanhtoánxong

rangaychỗẩnnáugầnnhất,xuốngđườnghầmgầnWeihburggasse20.Vuilòngimlặngvàlắngnghe!Khiđiranhớrẽphảisauđóđibộthêmhaitrămmét nữa. Đi tìm những người đàn ông cánh tay đeo băng đỏ. Họ sẽ chỉđườngchomọingười.Vàhãybìnhtĩnh.Tạmthờicácmáybayvẫnchưađếnđâyđâu!”

Đúng lúc đó họ nghe thấy tiếng nổ của loạt bom đầu tiên trút xuống.Ngườiđànôngtrênbụccốnóithêmđiềugìnữa,tuynhiênnhữnggiọngnói,tiếnglahétđãáttiếnganhta.Anhtabỏcuộc,làmdấuthánhgiá,nhảyxuốngrồitựtìmnơitrúẩn.

Kháchdự tiệcxôđẩynhauđến lối rađãkenđặcmộtđámđôngngườihoảng loạn. Một phụ nữ trong phòng giữ mũ áo gào lên: “MeinRegenschirm!-ôcủatôi!”Nhưngchẳngthấyngườiphụcvụnàođứngtrongphòng.Thêmnhiềutiếngnổnữa,lầnnàygầnhơn.Helenanhìnquabànănbỏtrốngkếbênhọcóhailyrượuuốngdởchạmnhaulanhcanhkhicảcăn

phòngrunglêntrongbảngiaohưởnghaimànầmĩ.Haiphụnữtrẻvàmộtngườiđànông trôngnhưconhàmãvui tươiđisauđuôiđang trên lốiđếncửara.Áosơmicủaôngtaxộcxệch,mộtnụcườivuisướngnởtrênmôi.

Trongcómấyphút,nhàhàngvắnghoe,toànbộnơinàybaotrùmtrongsựcâmlặngkỳquái.Tấtcảnhữnggìhọcóthểnghethấylànhữngtiếngnứcnởkhẽtừphíaphònggiữmũáo,nơingườiphụnữđãngừnglahétđòicáiôvàđangghìtránlênmặtquầy.Nhữngbữaăncòndởdang,nhữngchairượuđã khui bỏ lại trên khăn trải bàn trắng.Uriah đang nắm chặt bàn tay củaHelena.Một tiếng nổmới khiến chùm đèn rung lên, người phụ nữ trongphònggiữmũáochoàngtínhvàvừathétvừachạyrakhỏiphòng.

“Cuốicùngcũngđượcmộtmình!”Uriahnói.Mặtđấtdướichânhọrungchuyển,lớpvữalácđácrơixuốngtừtrầnmạ

vàngsánglấplánhtrongkhôngkhí.Uriahđứngdậy,chìatayra.“Bàntốtnhấtcủachúngtavừađượctrống,Fraulein.Nếuquýcôkhông

phiền…”Cônắmlấycánhtayanh,đứngdậycùnganhbướclênbục.Côkhôngcòn

nghethấytiếngcòiđanghụ.Tiếptheolàtiếngnổầmầmđinhtai,vữatừcácbức tườngbiến thànhmột trậnbãocát,nhữngôcửasổ lớnnhìn rađườngWeihburggassebẹprúm.Nhữngánhđènvụttắt.

Uriahthắpnếntrongngọnchúcđàitrênbàn,kéoghếrachocô,ngóncáivàngóntrỏnhónlấymộtchiếckhănănđãxếp,giũthẳngrồinhẹnhàngđặttrênlòngcô.

“HahnchenundPradikatwein(*)?anhhỏi,kínđáophủimấyvụnkínhvỡrakhỏibàn,đĩaănvàtóccô.

Cólẽlàdonhữngngọnnếnvàlớpbụivànglấplánhtrongkhôngkhíkhingoàikiachìmtrongbóngtối,cólẽlàdoluồnggiólùamátrượitừngoàicửasổmởgiúphọdễchịutrongđêmhèvùngPannonia,haycólẽđơngiảnvìtráitimcủachínhcô,vớimáunhưđangchảygiầngiậttronghuyếtquảnkhicôcốtrảinghiệmkhoảnhkhắcnàymãnhliệthơn.Nhưngcônhớlàcótiếng

nhạc,dùđólàđiềukhôngthểkhibannhạcđãgóighémnhạccụchạytrốnrồi.Cóphảicôđãmơthấynó,tiếngnhạcnày?Chỉnhiềunămsau,trướckhicôhạsinhmộtbégái,cômớinhậnrađólàloạinhạcgì.Trênchiếcnôimớingườichađứabécủacôđãtreolênmộtchiếcchuônggiócónhữngviênbithủytinhsặcsỡnhiềumàu.Mộtbuổitốicôlướttayquachiếcchuônggióvànhậnrangayâmthanh.Vàbiếtrằngnótừđâura.ChínhlàchùmđènphalêtrongnhàhàngHusarenđãchơinhạcchohọnghe.Nhữngtiếngchuônggiótrongvắt,thanhtaocủachùmđènkhinóđungđưatheotiếngrungdướisànnhà,cònUriahvàoranhàbếpmangtheomónSalzburgerNockerlro(*)vàbachairượuHeurigerlấytừtronghầm,ởđóanhcũngbắtgặpbếptrưởngđangngồi tronggócvớimộtchai rượu.Ông tachẳngbuồnđộngchânđộng tayngăncảnUriahlấythựcphẩmdựtrữ;tráilại,ôngtacònnghiêngđầubiểulộsựđồngtìnhkhiUriahchobiếtanhchọnloạirượunào.

Rồianhđặtbốnmươisilinhlẻdướingọnchúcđàivàhọcùngbướcvàobuổi tối thángSáuêmdịu.TạiWeihburggassexungquanhhoàn toàn tĩnhmịch,nhưngbầukhôngkhíđầymùikhói,bụivàđất.

“Tađidạonhé!”Uriahnói.Khôngainóilờinàovềviệcsẽđiđâu.HọrẽphảiđilênKamtnerStrape

thìbấtngờđãđứngtrướcquảngtrườngStephansplatztốiom,hoangvắng.“LạyChúa tôi!”Uriahnói.Thánhđườngđồ sộ trướcmặthọchoánhết

bầutrờiđầuđêm.“Stephansdomà?”anhhỏi.“Vâng.”Helenangảđầurasau,đôimắtcôdõitheoSudturm,ngọntháp

nhàthờmàuxanhđen,caomãi,vươncaođếntậntrờinơinhữngvìsaođầutiênmớinhú.

Điều tiếp theoHelena còn nhớ là họ đứngbên trong thánh đường, baoquanhhọ làgươngmặt trắngbệchcủanhữngngười tìmnơi trú ẩn tạiđó,tiếng trẻconkhócvà tiếngđànorgan.Họđãbướcđếnđiện thờ, tay trongtay,haylàcôchỉmơthấy?Nócóthựcsựxảyrakhông?Phảianhđãbấtthần

ômlấycôvànóirằngcôsẽlàcủaanh?Phảichăngcôđãkhôngthìthầmja,ja,jakhikhoảngkhôngtrongnhàthờchụplấylờicủacô,tunglêntậnmáivòm,conbồcâuvàtượngChúatrênthậpgiá,nơinhữngchữấylặpđilặplạimãichođếnkhiphảitrởthànhsựthật?Chodùđiềuđócóxảyrahaykhông,nhữngchữđócònchân thựchơncảnhững lờinóicôđãmang theo,kể từcuộcnóichuyệnvớiAndréBrockhard.

“Emkhôngthểđicùnganh.”Lờiấyđãnóira,nhưngkhinàovàởđâu?Côđãnóivớimẹvàođúngbuổichiềuhômđó,rằngcôsẽkhôngđimà

chẳngđưaralýdotạisao.MẹcôđãcốgắnganủicônhưngHelenakhôngchịunổigiọngnóithethé,tựchomìnhđúngcủabà,nêncônhốtmìnhtrongphòngngủ.RồiUriahđến,gõcửa,vàcôđãquyếtđịnhkhôngnghĩgìnữa,mặcchomìnhrơimàkhôngsợhãigì,khôngtưởngtượngbấtkỳcáigìngoạitrừmộtvựcthẳmkhôncùng.Cólẽanhđãthấyngayđiềuđókhicômởcửa.Cólẽhaingườihọđangđứngtrênngưỡngcửavớimộtthỏathuậnngầm,họsẽsốngnốtphầnđờicònlạicủamìnhtrongnhữnggiờđồnghồhọcótrướckhitàuhỏarờiđi.

“Emkhôngthểđicùnganh.”CáitênAndréBrockhardcóvịđắngngắtnhưmậttrênđầulưỡicô,nêncô

đãkhạcnhổnóđi.Cùngvớiphầncòn lại: tờbảo lãnh,ngườimẹđangcónguycơbịtốngcổrađường,ngườichakhôngcònmuốnquayvềvớicuộcsốngtửtế,Beatricekhôngcònmộtgiađìnhnàokhác.Phải,tấtcảđãnóirarồi, nhưngkhinào?Phải chăngcôđãnóihết với anh trong thánhđường?HaylàsaukhihọchạyquanhữngconphốxuốngFilharmonikerstraBe?Nơivỉa hè ngổn ngang gạch vàmảnh thủy tinh vỡ, và ngọn lửa vàng liếm rangoàinhữngôcửasổởKonditoreicũ,soiđườngchohọchạyàovàotrongsảnhtiếptâncủakháchsạntốiom,hoangvắngđãtừngrấtsangtrọng,thắpmộtquediêm,tựtiệnlấymộtchìakhóatrêntườngrồichạyvùlêncầuthangtrải thảmdàyđếnmứchọchẳnggâynên tiếngđộngnào, nhữngbóngma

lượnqualượnlạidọccáchànhlangtìmphòngsố342.Rồihọtrongvòngtaynhau,xétoạcáoquầncủanhauranhưthểhaingườiđangbốccháy,hơithởcủaanhbỏngráttrênlàndacô;côcàocấuanhđếnkhianhchảymáurồisauđóápmôilênhôn.Côlặpđilặplạicâuấychođếnkhinghenhưniệmchú:“Emkhôngthểđicùnganh.”

Khicòibáođộngnémbomvanglên,báohiệurằnglầnnàytrậnđánhbomđã kết thúc, họ đang nằmquấn lấy nhau trong những tấm vải trải giườngdínhmáu,côcứthếnứcnởmãikhôngthôi.

Sau đómọi thứ hòa tan vàomột vòng xoáy của thân thể, giấc ngủ vànhữngcơnmộngmị.Khinàothìhọđanglàmtìnhvàkhinàocôchỉmơrằnghọđanglàmtình,côcũngchẳngbiết.Côthứcgiấclúcnửađêmvìtiếngmưarơi,theobảnnăngcôbiếtrằnganhkhôngcònbêncônữa;côbướcđếnbêncửasổnhìnchằmchằmxuốngnhữngconphốbêndướiđượcgộtsạchtrovàđất.Nướcchảytrênnhữngmépvỉahè,vàmộtchiếcôvôchủmởbungđangtrôixuốngconphốhướngvềsôngDanube.Côlạiquayvàogiường.Khicôthứcgiấcmộtlầnnữa,bênngoàitrờiđãsáng,nhữngconphốđãkhôráovàanh đang nằm bên cô, nín thở. Cô nhìn lên đồng hồ trên chiếc bàn bêngiườngngủ.Cònhaigiờnữatàuchạy.Côvuốttránanh.

“Tạisaoanhkhôngthở?”côthìthầm.“Anhvừamớidậy.Emcũngkhôngthởnữanày.”Cônépvàoanh.Anhhoàntoàntrầntruồng,nhưngnóngbỏngvàđẫmmồ

hôi.“Thếthìchắcchúngtachếtrồi.”“Ừ,”anhđáp.“Anhđãđiđâuđấy?”“Phải.”Côcảmthấyanhđangrunlên.“Nhưnggiờthìanhđãvềrồi,”cônói.

PHẦN4

LUYỆNNGỤC

35

CảngContainer,Bjorvika.Ngày29thángHainăm2000.

HarrydừngxecạnhmộtlántrạicủacôngnhântrênđỉnhngọnđồiduynhấtanhcóthểtìmthấytrongkhubếncảngbằngphẳngBjorvika.Mộtđợtthờitiếtấmlênbấtngờbắtđầulàmtuyếttanchảy,mặttrờiđangsángrựcrỡvàhômnayđơngiản làmộtngày tuyệtvời.AnhbướcđigiữacácContainerchồnglênnhaunhưnhữngkhốixếphìnhLegokhổnglồdướiánhmặttrời,hắtnhữngcáibónglởmchởmxuốngmặtđườngnhựa.CácchữcáivàbiểutượngchobiếtchúngđếntừnhữngmiềnxaxôinhưĐàiLoan,BuenosAiresvàCapeTown.Harryđứngtrênmépbếncảng,nhắmmắtlạivàtưởngtượngmìnhđangởnhữngnơinàykhihítvàosựphatrộncủamùinướcbiển,nhựađườngđượcsưởinắngvàdầudiesel.Khimởmắtralại,chuyếnphàđiĐanMạchlướtvàotrườngnhìncủaanh.Trôngnhưmộtchiếctủlạnh.Mộtchiếctủlạnhvậnchuyểnđúngnhữngconngườiđóđếnvàđitrongdịchvụvậntảiđườngngắnngànhgiảitrí.

AnhbiếtđãquámuộnđểlượmlặtmanhmốitừcuộcgặpgiữaHochnervà Uriah. Thậm chí còn không thể chắc chắn rằng đây có phải là cảngContainerchúngđãgặpnhaukhông;cũngcóthểlàtạiFilipstad.Tuynhiênanhvẫnhyvọngrằngnơinàysẽcóthểchoanhbiếtđiềugìđó,chotrítưởngtượngcủaanhmộtsựkíchbẩycầnthiết.

Anhđámộtcái lốpxeđangnhô lên trênmépbếncảng.Có lẽanhnênmuamột chiếcxuồngđưabốvàSis ra biểnvàomùahè?Bố cầnđược ra

ngoài.Ngườiđànôngđãtừngrấtquảnggiaođãsuysụpsaucáichếtcủamẹanhtámnămtrước.VàchodùSiskhôngthểtựmìnhđiđâuquáxa,tavẫnthườngcóthểquênmấtrằngcôbémắchộichứngDown.

MộtconchimsungsướnglượnxuốnggiữahaiContainer.Conchimsẻngômàuxanhcóthểđạttốcđộ28km/giờ.Ellenđãnóianh

ngheđiềuđó.Mộtconvịt trờicó thểđạtvận tốc62km/giờ.Cảhaingườiđềucóthểxoayxởtốt.Không,Siskhôngphảilàvấnđề;thựcraanhlochobốmìnhnhiềuhơn.

Harrycốgắngtậptrung.TấtcảmọithứHochnerđãnóianhđềuviếtratrongbáocáo,đúngtừchữ,nhưnggiờđâyanhtậptrungvàokhuônmặtgãđó,đểcốnhớcáihắntakhôngnói.Uriahtrôngnhưthếnàonhỉ?Hochnerkhông thểnóiđượcnhiều,nhưngkhi taphảimô tảaiđó thì ta thườngbắtđầutừnhữngđườngnétgâyấntượngnhất,bấtkểlàgìnổibật.ĐiềuđầutiênHochnernóivềUriahđólàhắntacóđôimắtxanh.

TrừphiHochnernghĩrằngchuyệncóđôimắtxanhlàđiềuđặcbiệtkhácthường, nếu không thì chi tiết này cho thấy rằng Uriah không có bất kỳkhuyết tật nào dễ thấy, cũng không đi đứng hay ăn nói có điều gì khácthường.HắnnóiđượccảhaithứtiếngAnhvàĐức,đãđếnmộtnơinàođóởĐứcgọilàSennheim.HarrytheodõiconphàĐanMạchđangtiếnvềhướngDrobak.Điđâyđiđónhiều.Uriahcóđirabiểnkhông?anhtựhỏi.Harryđãtra

cứumộtcuốnatlas,thậmchílàmộtcuốnatlascủaĐức,cũngkhôngtìmranơi nào có tên Sennheim. Có lẽ là Hochner bịa chuyện. Có khả năng nóchẳngcóýnghĩagì.

HochnerđãnóirằngUriahômlònghậnthù.Vậycólẽđiềuanhđoánlàđúng-rằngngườimàhọđangtìmcómộtđộngcơcánhân.Nhưnghắntacămghétcáigì?

MặttrờikhuấtsauhònđảoHovedoyathì lậptứcđãcócái lạnhnhưcắttrong làn gió từ ngoài khơi vịnh hẹp Oslo thổi vào. Harry quấn chặt áo

choàngquanhngười,quaybướcvềxe.Lạicònkhoảntiềnnửatriệu?Uriahnhậntừmộtônglớnnàođóhayđâylàcôngviệchắntựlàmbằngtiềncủamình?

Anhrútđiệnthoạidiđộngra.MộtchiếcNokia,kiểudángnhỏnhắn,mớimuađượchaituần.Anhđãphảnđốisuốtmộtthờigiandài,nhưngrồicuốicùngEllenđãthuyếtphụcđượcanhmuamộtcái.Anhbấmsốgọichocô.

“Chào,Ellen.Harryđây.Côcóởmộtmìnhkhông?Đượcrồi.Tôimuốncôtậptrungnghenày.Ừ,mộttròchơinhỏthôi.Côsẵnsàngchưa?”

Trướckiahọtừngchơikhánhiều.“Tròchơi”bắtđầubằngviệcanhchocônhữnggợiýbằnglời.Khôngcóthôngtinnềntảng,khôngcóđầumốiliênquanđếnviệcanhbịvướngởđâu,chỉlànhữngmẩuthôngtin-tốiđalànămtừ-theotrậttựbấtkỳ.Họđãmấtkhốithờigianđểtìmracáchchơi.Luậtchơiquantrọngnhấtđólàphảicóítnhấtnămmẩuthôngtin,nhưngkhôngđượcquáconsốmười.HarrycóđượcýtưởngđókhianhcượcEllenmộtcalàmviệcrằngcôkhôngthểnhớđượctrậttựcáclábàitrongcỗbàisaukhinhìnchúngtronghaiphút,mỗilábàinhìntronghaigiây.Anhđãthuabalầntrướckhibỏcuộc.Sauđócômớimáchchoanhcáchthứccôđãdùng.Côkhôngxemchúnglànhữnglábàiđơn thuần,màliên tưởngmỗi lábàivớimộtngườihaymộthànhđộngvàbịa ramộtcâuchuyệnkhi lật lábài lên.Sauđóanhđãcốgắngápdụngnhữngkỹnăngliêntưởngcủacôvàocôngviệc.Đôikhikếtquảthậtđángkinhngạc.

“Đànông,bảymươituổi,”Harrynóichậmrãi.“NgườiNaUy.Nửatriệucuron. Cay đắng. Mắt xanh. Súng trường Marklin. Nói tiếng Đức. Khỏemạnh.BuônlậuvũkhítạicảngContainer.TậpbắntạiSkien.Thếthôi.”

Anhvàoxe.“Khôngtìmđượcgìà?Cũngđãnghĩvậy.Đượcrồi.Cứxemnhưnóđáng

đểthử.Dùsaocũngcảmơnnhé.Bảotrọng.”Harryđangdừngxetrênđườnggiaonhaunângcao-trongvùngngườita

gọilàbùngbinh-phíatrướcbưuđiệnthìchợtnảyramộtý,vàgọilạicho

Ellen.“Ellenà?Lạilàtôiđây.Cònmộtđiềunữamàtôiquênmất.Vẫnngheđấy

chứ?Khôngcầmmộtvũkhínàođãhơnnămmươinămnay.Lặp lạinày.Khôngcầmmột…Phải,tôibiếtnóhơnnămtừ.Vẫnkhôngtìmđượcà?Chếttiệt,tôivừachạyquáchỗcầnrẽrồi.Gọilạicôsaunhé,Ellen.”

Anhbỏđiệnthoạixuốngghếhànhkháchvàtậptrungvàoláixe.Anhvừarẽkhỏibùngbinhthìchuôngđiệnthoạireo.

“Harryđây.Cáigì?Cáiquáigìkhiếncônghĩthế?Đúngrồi,đúngrồi,bâygiờthìđừngnổiđiênnhé,Ellen.Đôikhitôiquênmấtrằngcôkhôngbiếtcáigìđangdiễnratrongđầucô.Bộnãoấy.Trongcáibộnãovĩđại,xinhđẹpvàchảiphồngcủacôđấy,Ellen.Vàđược rồi,giờcônóivậy thì rõ ràng rồi.Cảmơnnhiềunhá.”

Anhbỏđiệnthoạixuống,vàđúnglúcđóanhnhớramìnhnợcôbacalàmđêm.GiờthìanhkhôngcòntrongĐộiHìnhsựnữa,nênsẽphảitìmchocômộtthứkhác.Anhcânnhắcchuyệnmìnhcóthểlàm,trongkhoảngbagiây.

36

Irisveien.Ngày1thángBanăm2000.

Cửamở,Harrylónhìnthấymộtcặpmắtxanhsắcsảotrêngươngmặtnhănnhúm.

“HarryHole,cảnhsátđây!”anhnói.“Sángnaytôiđãgọiđiệntới.”“Được.”Máitócmuốitiêucủaônggiàchảimượtngangvầngtráncao,ôngtacó

đeocàvạtbên trongchiếcáo lenđan.Trênhộp thưbênngoài lốivàocănnhàhaitầngmàuđỏnằmởkhungoạiôgiàucóyêntĩnhphíaBắcOslocóghidòngchữEVEN&SIGNEJUUL.

“Xinmờivào,thanhtraHole.”Giọngôngtađiềmtĩnhvàchắcnịch,cógìđótrongphongcáchcủaông

tamànóichođúngrakhiếngiáosưEvenJuultrôngtrẻhơntuổi.HarryđãtìmhiểuvàbiếtrằngvịgiáosưsửhọcnàytừngthamgiaphongtràoKhángchiến.ChodùEvenJuulđãnghỉhưu,ôngvẫnđượcxemlàmộtchuyêngiahàngđầuNaUyvề lịch sử thờiĐức chiếmđóngvàđảngDân tộcThốngnhất.

Harrycúixuốngcởigiày.Trênbứctườngngaytrướcmặtanhtreonhữngtấmảnhđentrắngcũđãhơimờlồngtrongkhungnhỏ.Mộtbứcảnhtrongsốnàychụpmộtthiếuphụmặcđồngphụcytá.Tấmảnhkhácchụpmộtthanhniênmặcáochoàngtrắng.

HọbướcvàophòngkháchnơiconchóxámAiredaleđãngừngsủamàlại

theobổnphậnngửingửiđũngquầncủaHarryrồibướcđếnnằmxuốngbêncạnhghếbànhcủaJuul.

“TôiđãđọcmộtvàibàiviếtcủaôngvềchủnghĩaPhátxítvàchủnghĩaQuốcxãtrêntờDagsavisen,”Harrynóisaukhihọcùngngồi.

“Chúaơi,vậylàđộcgiảcủatờDagsavisencũngtồntạicơà?”Juulmỉmcười.

“CóvẻôngthiếtthamuốncảnhbáochúngtôivềchủnghĩaQuốcxãmớingàynay?”

“Khôngphảiđểcảnhbáo,tôichỉvạchramộtsốcáisongsongmangtínhlịch sử. Phận sự của sử gia là phát hiện, chứ không phải phán xét.”Ôngchâmtẩu thuốc.“Nhiềungười tin rằngđúngsai lànhữngchân lýcốđịnh.Điềuđókhôngđúng, chúng thayđổi theo thời gian.Nhiệmvụ của sửgiatrướchếtlàtìmkiếmsựthậtlịchsử,nhìnvàonhữnggìcácnguồnnóiravàtrìnhbàychúng,mộtcáchkháchquanvàbìnhthản.Nếucácsửgiaphảiđạidiệnchosựphánxéthànhđộngđiênrồcủanhânloạithìđốivớithếhệbâygiờ,côngviệccủachúngtôiđốivớihậuthếcóvẻnhưvậthóathạch-nhữnggìcònlạicủatínhchínhthốngtrongthờiđạicủahọ.”

Mộtlànkhóixanhbốclênkhông.“Nhưngtôinghĩđâykhôngphảilàthứcậuđếnđâyhỏiđúngkhông?”

“Chúngtôiđangtựhỏiliệuôngcóthểgiúpchúngtôitìmmộtngười.”“Cậuđãnóithếtrênđiệnthoạirồi.Làaivậy?”“Chúngtôikhôngbiết.Nhưngchúngtôisuyluậnrằnghắntacóđôimắt

xanh,làngườiNaUyvàđãbảymươituổi.VàhắnnóitiếngĐức!”“Và?”“Hếtrồiạ!”Juulphálêncười.“Chậc,vậythìcũngcómộtsốđểchọnđấy!”“Đúng,cóđến158000ngườiởđấtnướcnàyquábảymươi tuổi.Vàtôi

đoánchừngcókhoản100000ngườitrongsốnàycómắtxanh,vànóiđượctiếngĐức.”

Juulnhướngmày.Harrynởnụcườingượngngùng.“VănphòngThốngkêQuốcgia.Tôiđãkiểmtrarồi,đểchovuithôiạ.”“Vậycậunghĩtôicóthểgiúpđượcgì?”“Tôiđangsắpnóiđếnđiểmđóđây.Theobáocáongườinàyđãkhôngsử

dụngloạivũkhínàosuốthơnnămmươinămqua.Tôinghĩ,à, tứclàđồngnghiệp của tôi nghĩ, rằng hơn năm mươi năm tức là lớn hơn năm mươinhưngchưađếnsáumươi.”

“Hợplý.”“Vâng,côấynóirấtlà…ờ,hợplý.Nhưvậythìtacứgiảsửrằngđólà

nămmươinăm trước,nhưvậy thì ta rơi trúnggiữaThếchiến II.Hắnvàokhoảnghaimươi tuổivàbiếtsửdụngvũkhí.NgườiNaUy-aibímậtsởhữumộtkhẩusúngcũngđềuphảigiaonộpchongườiĐức.Vậythìhắnởđâu?”

Harrygiơrabangóntay.“HoặclàhắntronghàngngũKhángchiến,hoặclàhắnđãtrốnsangAnh,hoặchắnởMặttrậnphíaĐôngchiếnđấusátcánhvớiquânĐức.HắnnóitiếngĐứctốthơntiếngAnh.Theođóthì…”

“Vậycôbạnđồngnghiệpcủacậuđiđếnkết luậnrằngchăchẳnhắnđãchiếnđấungoàimặttrận,đúngkhông?”Juulhỏi.

“Đúngvậyạ.”Juulríttẩuthuốc.“Nhiều người trong phong tràoKháng chiến phải học tiếngĐức,” ông

nói,“đểtiếnhànhthâmnhập,theodõivàcònnhiềunữa.VàcậuđangquênrằngcònnhữngngườiNaUytronglựclượngcảnhsátThụyĐiểnnữa.”

“Thếlàkếtluậnnàykhôngđứngvững?”“Để tôi nói suy nghĩ ra thành lờimột chút!” Juul nói. “Gầnmười lăm

nghìn người Na Uy đã tình nguyện đăng lính ra chiến trường, bảy nghìnngườitrongsốnàyđượcđộngviênvàdođóhọđượcphépdùngvũkhí.VàcònsốlượngnhiềuhơnthếđãtrốnsangAnhvànhậpngũtạiđó.Vàchodùvàocuốicuộcchiến,sốlượngngườitronglựclượngKhángchiếnnhiềuhơn,

rấtíttrongsốhọcầmvũkhí.”Juulmỉmcười.“Tạmthời lúcnàycứgiảsử rằngcậunóiđúng.Bâygiờ rõ ràngnhững

ngườichiếnđấu tạimặt trậnnàykhôngcó tên trongdanhbạđiện thoại làcựuchiếnbinhLựclượngVũtrangss,nhưngtôicholàcậuđãbiếtphảitìmkiếmởđâurồi?”

Harrygậtđầu.“Hồsơlưuvề‘Nhữngkẻphảnbội’.Họđượcsắpxếptheotênhọ,cùng

vớitấtcảdữliệutừcácvụán.Tôiđãxemhếttấtcảsuốtmấyngàyqua.Tôiđanghyvọngrằnghọđãchếtkhakháđểcótổngsốdễxoayxở,nhưngtôiđãlầm.”

“Đúng,bọnhọlànhữngconchimgiàdaisức,”Juulphálêncười.“Vậylàtôiđãnóiđếnchỗtạisaochúngtôigọichoông.Ôngbiếtvềlý

lịchnhữngngườilínhnàyrõhơnbấtkỳai.Tôimuốnđượcônggiúptôihiểunhữngngườinhưvậysuynghĩrasao,hiểuđượcđiềugìkíchbẩyhọ.”

“Cảm ơn sự tin tưởng của cậu, thanh tra; nhưng tôi là sử gia và cũngchẳngbiết nhiềuhơn ai vềđộng cơ cánhân.Như có lẽ cậu cũngbiết, tôiphục vụ trong phong trào Kháng chiến, tạiMilorg, và điều đó không cónghĩalàtôicóđủtrìnhđộđiguốctrongbụngaiđótìnhnguyệnđếnMặttrậnphíaĐông.”

“Tôilạinghĩôngbiếtđượcrấtnhiềuđấy,ôngJuul!”“Đúngthếkhông?”“Tôinghĩônghiểuýtôi.Tôiđãnghiêncứutriệtđểrồi.”JuulríttẩuthuốcvànhìnHarry.Trongsựimlặngtheosau,Harrynhậnra

rằngaiđóđangđứngbênngưỡngcửaphòngkhách.Anhxoay lại thì thấymộtbàgià.Đôimắtbàdịudàng,bìnhthảnnhìnHarry.

“Bọnanhchỉchuyệnvãnthôi,Signe,”EvenJuulnói.BàtraochoHarrycáigậtđầuvuivẻ,mởmiệngnhưđịnhnóigìđó,nhưng

lại thôikhiánhmắtbàgặpánhmắtcủaEvenJuul.Bà lạigậtđầu, lặng lẽ

khépcửalạivàbỏđi.“Vậylàcậubiếtà?”Juulhỏi.“Vâng.BàấylàmộtytátrênMặttrậnphíaĐông,đúngkhôngạ?”“ỞLeningrad.Từnăm1942đếncuộc rút luivào thángBanăm1944.”

Ôngbỏtẩuthuốcxuống.“Tạisaocậulạisănlùngngườiđànôngnày?”“Nói thật,chúng tôicũngkhôngbiếtđiềuđó.Nhưngcó thểcómộtâm

mưuámsát.”“Hừm.”“Vậychúng tôinênđi tìmcáigì?Mộtkẻ lậpdị?Mộtngườivẫn là tên

Phátxíttậntâm?Mộttêntộiphạm?”Juullắcđầu.“Hầuhếtnhữngngườitrênmặttrậnđềuđãthụánvàsauđóquaytrởlại

xãhội.Nhiềungườitrongsốhọtiếnbộđángngạcnhiênngaycảsaukhibịdánnhãnlàphảnbội.Cóthểcũngchẳngcógìđángngạcnhiên.Nhiềukhihóaranhữngkẻcótàichínhlàkẻbiếtđưaraquyếtđịnhtrongnhữngtìnhhuốngthenchốtnhưchiếntranh.”

“Tứclàngườichúngtôiđangtìmcóthểđúnglàmộttrongnhữngngườithànhđạt.”

“Hoàntoànđúng.”“Mộtrườngcộtcủaxãhộià?”“Cánhcửadẫnđếnnhữngchứcvụquantrọngcủaquốcgiatronglĩnhvực

tàichínhvàchínhtrịcólẽđãđónglạivớingườinày.”“Nhưnghắncóthểlàmộtthươnggiađộclập,mộtdoanhnhân.Nhấtđịnh

làaiđókiếmđượcđủtiềnmàmuamộtthứvũkhígiánửatriệu.Hắncóthểsănđuổiaicơchứ?”

“Chuyệnnàycónhất thiết liênquangìđếnchuyệnchiếnđấungoàimặttrậnkhông?”

“Trựcgiáccủatôichorằngcóthể.”“Thếthìđộngcơđểtrảthùà?”

“Nghevôlýlắmsao?”“Không,khônghề.Nhiềungườiquaytừmặttrậnvềnhìnnhậnmìnhnhư

nhữngngườiáiquốcthậtsựtrongchiếntranh.Họnghĩrằng,xéttheocáchthếgiớinhìnvàonăm1940,họđãhànhđộngvìnhữnglợiíchcaonhấtcủaquốcgia.Họchorằngviệcchúngtatuyênánhọlànhữngkẻphảnbộihoàntoànlàmộtsựbôibáccônglý.”

“Thìsao?”Juulđưataygãigãisautai.“À.Phầnlớnnhữngthẩmpháncóliênquantớiviệcđưahọracônglýgiờ

đâyđãchếtcảrồi.Vàcũngvậyđốivớicácchínhtrịgiađãđặtnềnmóngchonhữngphiênxửnày.Giảthiếtbáothùdođóxemrakhôngvững!”

Harry thở dài. “Ông nói đúng. Tôi chỉ đang cố tạo nênmột bức tranhbằngvàimảnhghéptôicó.”

Juul liếc nhanh đồng hồ đeo tay. “Tôi hứa sẽ suy nghĩ về chuyện đó,nhưngtôithậtsựkhôngchắccógiúpgìcậuđượckhông.”

“Dùsaocũngcảmơnông,”Harryđáp,đứnglên.Rồichợtnhớrađiềugì,anhrútramộtxấpgiấygậpđôitừtúiáokhoác.

“Nhântiện, tôicómangtheobảnsaobáocáocủatôivềcuộcthẩmvấnmộtnhânchứngtạiJohannesburg.Phiềnôngnhìnquaxemliệucóđiềugìquantrọngtrongđókhông?”

Juulnhậnlời,nhưnglạilắcđầunhưthểmuốnnóitừchối.KhiHarryđangxỏgiàyvào trênhành lang,anhchỉvào tấmảnhngười

đànôngmặcáochoàngtrắng.“Phảiôngkiakhông?”“Đúng,vàonửađầuthếkỷtrước!”Juulphálêncười.“ẢnhchụpởĐức

trướcchiếntranh.Đánglẽtôiphảinốinghiệpchavàôngnộitôimàhọcyởđó.Khichiếntranhbùngnổ,tôitrởvềnhàvàthựcrađãbắttayvàonhữngcuốnsáchlịchsửđầutiêntrêntàu.Sauđóthìđãquámuộn:tôisaymêluôn.”

“Vậynênôngbỏnghềy?”

“Tùy thuộcvào cách cậunhìnnhậnnó thếnào.Tôimuốn cốgắng tìmmột lời giải thích tại saomột người vàmột ý thức hệ lại có thểmê hoặcnhiềungườiđếnthế.Vàcólẽcũnglàđểtìmmộtloạithuốcgiảiđộc.”Ôngcười.“Khiấytôicònrất,rấttrẻmà.”

37

Tầng1,kháchsạnContinental.Ngày1thángBanăm2000.

“Chúngtacóthểgặpnhauthếnàythìquýquá,”BerntBrandhaugnói,nânglyrượu.

Họcùngnângly,AudHildemỉmcườivớiôngThứtrưởngNgoạigiao.“Màkhôngchỉvìviệccông,”ôngnói,nhìnvàomắtcôchođếnkhicô

cụpmắtxuống.Brandhaugdòxétcô.Côkhônghẳnlàhấpdẫn,nétcủacôhơi quá thô không thể coi là hấp dẫn được và dứt khoát là cô tròn trĩnh,nhưngcôcócáivẻquyếnrũ,khêugợivàcôlàmộtnàngmậptrẻtrung.

Sángnaycôđãgọichoôngtừvănphòngthammưunóirằnghọcầnlờikhuyêncủaôngvềmộtvụbấtthường,nhưngcôchưakịpnóigìôngđãđềnghịcôlênvănphòngmình.Khicôđếnnơiôngđãlậptứcquyếtđịnhrằngôngkhôngcóthờigianvàhọcóthểthảoluậnchuyệnđóvàobữaănsaugiờlàm.

“Côngchứcchúngtacũngnêncóthêmvàiđặcquyền,”ôngđãnóivậy.Côchorằngôngmuốnnóivềbữaăn.

Đếngiờmọithứđãtiếntriểntốt.Trưởngphụcvụđãdànhchohọbànănthường lệ của Brandhaug, và như ông biết, trong phòng chẳng có ai ôngquen.

“Vâng,ngàyhômquachúngtôigặpphảivụlạlùngnày,”cônói,đểphụcvụtrảikhănăntrênlòngcô.“Cómộtônggiàđếnchỗchúngtôicứkhăngkhăngchorằngchúngtanợtiềnôngta.TứclàVănphòngNgoạigiao.Ông

tanóilàgầnhaitriệukrone,nhắcđếnláthưôngtađãgửivàonăm1970.”Cô đảo mắt. Lẽ ra cô không nên dùng nhiều lớp trang điểm thế,

Brandhaugnghĩ.“Vậychúngtanợtiềnôngấylàmgì?”“Ông ta bảo rằng ông ta là một thủy thủ của thương hạm trong chiến

tranh.Nócó liênquanđếnNortraship.Họđãgiữ lạikhoản tiền lươngcủaôngta!”

“À,đúngrồi.Tôinghĩtôibiếtnólàvềcáigìrồi.Ôngtacònnóigìnữa?”“Rằngôngtakhôngthểđợiđượcnữa.Rằngchúngtađãlừadốiôngtavà

tấtcảcácthủythủthươnghạmkhác.Chúasẽtrừngphạtchúngtavìnhữngtội lỗicủamình.Tôikhôngbiếtông tađangsay rượuhaybịbệnh,nhưngtrôngôngtamệtmỏichánnảnlắm.Ôngtamangtheomộtláthư,cóchữkýcủatổnglãnhsựNaUytạiBombaynăm1944,ngườiđãthaymặtchonhànướcNaUy,bảođảmhoàntrảtiềnthưởngrủirochiếntranhchobốnnămphụcvụnhưmộtsĩquantrongthươnghạmNaUy.Khôngcóláthưđấythìchúngtôiđươngnhiênđãhòdômàkéoôngtarakhỏicửa,vàchúngtôiđãkhônglàmphiềnôngvớichuyệnvặtthếnày.”

“Côcóthểđếngặptôibấtcứlúcnàocômuốnmà,AudHilde,”ôngđáp,bấtchợthốthoảng:têncôấycóphảilàAudHildekhôngnhỉ?

“Tội ông già!” Brandhaug nói, ra hiệu cho phục vụ mang thêm rượu.“Điềuđángbuồn trongvụnàyđó là thực raông tađúng.Nortrashipđượcthành lậpnhằmquản lýcác tàu trong thươnghạmmàquânĐứcđãkhôngchiếmdụng.Đó làmột tổchứcphụcvụmộtphầncác lợi ích thươngmại,mộtphầnchocáclợiíchchínhtrị.ChẳnghạnnhưngườiAnhđãtrảnhữngkhoản tiền lớn trong các khoản tiền thưởng rủi ro cho Nortraship này đểđượcsửdụngtàubiểnvậnchuyểncủaNaUy.Nhưngtiền,thayvìđểtrảchothủythủđoàn,thìlạiđithẳngvàotúicácchủtàuvàcáckhobạcnhànước.Ởđây ta đangnói đếnvài trăm triệukrone.Các thủy thủ thươnghạmđã cốgắngđòilạitiềnthôngquanhữngvụkiệncáo,nhưnghọđãthuakiệntạiTòa

ánTốicaonăm1954.Năm1972,QuốchộiNaUyđãthôngquamộtđạoluậtquyđịnhrằngcácthủythủthươnghạmcóquyềnđòilạisốtiềnnày.”

“Dườngnhưngườinàychẳngnhậnđượccáigì.Vì theo lờiông tanói,ôngtađãởBiểnĐôngvàbịngưlôicủahảiquânNhậtBảntấncông,chứkhôngphảiquânĐức.”

“Ôngtacónóitênôngtalàgìkhông?”“KonradAsnes.Đợichúttôisẽchoôngxemláthư.Ôngtađãtínhđược

chúngtanợbaonhiêukèmtheolãisuấtkép.”Côcúixuốngtìmtrongtúi.Haicánhtaytrêncủacôrunrun.Côtacần

tậpluyệnnhiềuhơnnữa,Brandhaugnghĩ.GiảmbốncânthìAudHildesẽcóthânhìnhđầyđặnthayvì…béo.

“Đượcrồi!”ôngnói.“Tôikhôngcầnxemđâu.NortrashiptrựcthuộcBộThươngmạimà.”

Côngướcmắtnhìnông.“Ông ta cứ khăng khăng rằng chúng ta là những người nợ tiền ông ta.

Ôngtachochúngtahạnchótlàhaituần.”Brandhaugphálêncười.“Phảikhôngđấy?Sausáumươinămsaogiờôngtagấpthế?”“Ôngtakhôngnói,màchỉbảorằngchúngtaphảihứngchịuhậuquảnếu

khôngtrảtiềnchoôngta.”“LạyChúatôi.”Brandhaugđợiđếnkhiphụcvụrótthêmrượuvàolycho

họxongrồimớirướnngườiquabàn.“Tôighétphảihứngchịuhậuquảlắm,côthìsao?”Môicôthoángcườingậpngừng.

Brandhaugnângly.“Tôiđangtựhỏichúngtanênlàmgìvớivụnày?”cônói.“Quên nó đi,” ông đáp. “Nhưng tôi cũng đang tự hỏi một câu, Aud

Hilde.”“Làgìthếạ?”“Rằngcôđãthấyphòngkháchsạnchúngtađượctùyýdùngởđâychưa?

AudHildelạimỉmcười,nóirằngcôchưathấy.

38

TrungtâmthểhìnhFocus,Ila.Ngày2thángBanăm2000.

Harryvừađạpxevừađổmồhôi.Phòngkhámtimmạchđượctrangbịmườitámxeđạp thểdụccơcôngkế siêuhiệnđại, tất cảđangđượccáccưdân“thànhthị,”haynóichunglànhữngngườihấpdẫnsửdụng,mắthọdánchặtvàomàn hình ti-vi tắt tiếng treo trên trần nhà.Harry đang xemElisa trênchươngtrìnhCuộcthámhiểmRobinsonmấpmáymôinóirằngcôtakhôngchịunổiPoppe.Harrybiết.Đólàchươngtrìnhphátlại.

CakhúcThatdon’timpressmemuch!chợtvanglêntừnhữngcáiloa.Không,ngạcnhiênđấychứ,Harrynghĩ,ngườivốnthíchnhữngbảnnhạc

ầmĩcũngnhưmấytiếngkhòkhèngheđượctừđâuđótrongphổimình.AnhcóthểtậpluyệnmiễnphítạiphòngtậpthểhìnhởSởCảnhsát,nhưngEllenđãthuyếtphụcanhđitậpởtrungtâmFocus.Anhlàmtheo,nhưngvạchrõgiớihạnkhicôcốxúianhđăngkývàomộtlớpaerobics.Chuyểnđộnghòanhịpvớinhạcphátđĩacùngmộtđámngườithíchnghenhạcphátđĩatrongkhingườihướngdẫncónụcườinhếchmépluônmồmthúcgiụchọnỗlựchơn nữa, gắng sức hơn nữa, kèm câu đùa hómhỉnh “có côngmài sắt, cóngàynênkim.”ĐốivớiHarryđólàmộtkiểutìnhnguyệntựhạmìnhkhôngthểhiểunổi.Theoanhnhìnnhận,lợithếlớnnhấtcủaFocusđólàanhcóthểvừatậpvừaxemCuộcthámhiểmRobinsonmàkhôngphảichungphòngtậpvớiTomWaaler,hắnluônthíchdànhtoànbộthờigianrảnhtrongphòngtậpgymcủacảnhsát.Harryliếcnhanhxungquanhvàkhẳngđịnh,nhưthường

lệ,tốinayanhlàngườigiànhấtởđó.Hầuhếtngườitậptrongphònglàcongái, tainghenhạc trênmáyWalkman, chốcchốc lại liếcmắtvềphía anh.KhôngphảihọđangnhìnanhmàlànhìntaydiễnviêntấuhàinổitiếngnhấtNaUyngồikếbênanh,mặcchiếcáocómũtrùmđầuxám,dướichùmtóctinhnghịch trên trán chẳngđọnggiọtmồhôi nào.Một tin nhắnxuất hiệntrênbảngđồnghồđotốcđộcủaHarry:Bạnđangtậpluyệnrấttốt.Nhưngănmặcthìdởtệ,Harrynghĩ,nhìnxuốngchiếcquầndàichạybộ

bạcmàu,èouộtmàanhluônphảikéoxếchlênvìchiếcđiệnthoạidiđộngmắctòngtengởeolưng.ĐôigiàythểthaoAdidasnhàmcháncủaanhkhôngđủmới đểgọi là hiệnđại, cũngkhôngđủ cũđể theođúngxuhướng thờitrang retro nữa. Chiếc áo thun JoyDivision vốn từng được tín nhiệm giờđangphátđithôngđiệprằnganhkhôngcòntheokịpnhữnggìđangdiễnratrên sân khấu âmnhạc đếnmấynăm.NhưngHarry không cảm thấy hoàntoàn-hoàntoàn-côđộc,chođếnkhidiđộngcủaanhbắtđầubípbípanhmớiđểý thấycặpmắtoán tráchmườibảy tuổiđó,kểcảánhmắtcủa taydiễnviêntấuhàikia,nhắmthẳngvàomình.Anhbèntháomóccụcgạchquỷquáiđenđủibéxíuấyrakhỏithắtlưng.

“Holenghe.”CakhúcThatdon’timpressmemuch!lạivanglên.“Juulđâymà.Tôicóquấyrầyanhkhông?”“Không,làdonhạcthôi.”“Cậuđang thởkhòkhènhư conhàmã ấy.Gọi lại cho tôi vào lúcnào

thuậntiệnnhé.”“Bâygiờtiệnmà.Tôiđangởphòngtậpgym.”“Đượcrồi.Tôicó tin tốtđây.Tôiđãxembáocáo từJohannesburgcủa

cậurồi.TạisaocậulạikhôngnóihắnđãtừngđếnSennheim?”“Uriahấyà?Cóquantrọngkhông?Tôicũngkhôngchắcmìnhngheđúng

cái tên? Tôi đã tìm nó trên bản đồ nước Đức nhưng không tìm ra mộtSennheimnàohết.”

“Câutrảlờichocâuhỏicủacậulàcóđấy,nóquantrọng.Nếucậucótínghingờnàoliênquanđếnviệcliệuhắncóchiếnđấutrênmặttrậnkhông,bâygiờcậucóthểantâmrồi.Chắcchắnmộttrămphầntrăm.SennheimnhỏthôivànhữngngườiNaUyduynhấtmà tôi nghenói từngđếnđóđềuđitrongthờichiến.ĐểđếntrạihuấnluyệntrướckhiraMặttrậnphíaĐông.LýdocậukhôngtìmrađượcSennheimtrênbảnđồnướcĐứclàvìnókhôngnằmởĐức,mànằmtrongvùngAlsacethuộcPháp.”

“Vâng,nhưng…”“Trongsuốtlịchsửcủanó,AlsaceluânphiênnhaukhithìthuộcPhápkhi

thìvềĐức,đólàlýdotạisaoởđóngườitanóitiếngĐức.ViệcngườicủachúngtađãđếnSennheimlàmgiảmđángkểsốlượngứngcửviêntiềmnăngđấy.Cậu thấyđấy,chỉnhữngngười từcác trungđoànNordlandvàNorgemớiđượchuấnluyệntạiđó.Thậmchícòntốthơnthế-tôicóthểchocậutênmộtngườidãtừngởSennheim,vàgầnnhưchắcchắnsẽsẵnlònggiúpcậu.”

“Thậtkhông?”“MộingườilínhtừtrungđoànNordlandđãchiếnđấungoàimặttrận.Anh

tatìnhnguyệngianhậpphongtràoKhángchiếncủachúngtôinăm1944.”“Tuyệtquá.”“Anhtalớnlênởmộttrangtrạihẻolánhcùngbốmẹvàcácanhtrai,bọn

họđềulànhữngngườitheochủnghĩaPhátxítcuồngtín,anhtabịbuộcphảitòngquânvàphụcvụngoàimặttrận.BảnthânanhtachưabaogiờlàngườitinvàoPhátxít,vànăm1943anh tađãđàongũgầnLeningrad.AnhtabịquânNgabắtmộtthờigianngắn,vàchiếnđấubênphengườiNgatrướckhixoayxởvềlạiđượcNaUyquađườngThụyĐiển.”

“ÔngcótintưởngmộtngườilínhtừMặttrậnphíaĐôngkhông?”Juulphálêncười.“Tuyệtđốiluôn!”“Saoônglạicườivậy?”“Chuyệndàilắm.”“Tôicónhiềuthờigianmà.”

“Chúngtôiđãralệnhchoanhtatrừkhửmộtthànhviêntronggiađình.”Harryngừngđạp.Juulhắnggiọng.“Khi chúng tôi tìm thấy anh ta ở Nordmarka, ngay phía Bắc Ullev a

lseter,banđầuchúng tôikhông tincâuchuyệncủaanh ta.Chúng tôinghĩrằnganhtalàmộtkẻthâmnhậpvàđãnhấttríbắnchếtanhta.Chúngtôicónhữngđầumối liên lạc trongbộphậnhồ sơ lưu trữcủacảnh sátOslo, cónghĩalàchúngtôicóthểkiểmtracâuchuyệncủaanhta,vàhóarathựctếlàanhtađượcbáocáomấttíchtrênmặttrận.Anhtađượccholàđãđàongũ.Lýlịchgiađìnhanhtađượckiểmtra.Anhtacómangtheogiấytờchứngminhrằnganhtalàngườinhưanhtađãnóỉ.Tấtnhiêntấtcảnhữngđiềunàycó thểđượcngườiĐứcdựng lên,nênchúng tôiquyếtđịnhphải thử tháchanhta.”

Tạmdừng.“Và?”“Chúngtôigiấuanhtatrongmộtcáilán,tránhxacảchúngtôilẫnquân

Đức.AiđóđềnghịrằngchúngtôinênralệnhchoanhtagiếtchếtmộtanhtraicủamìnhtrongđảngDântộcThốngnhất.Ýchínhlàđểxemanhtaphảnứng thếnào.Khichúng tôiban lệnhchoanh ta,không thấyanh tanóigì,nhưngngàyhômsaukhichúngtôiđixuốngláncủaanhtathìthấyanhtađãbiếnmất.Chúngtôichắcchắnrằnganhtađãtrốn,nhưnghaingàysauanhtalại xuất hiện. Anh ta nói rằng anh ta đã đến trang trại gia đình mình ởGudbrandsdalen. Một vài ngày sau chúng tôi nhận được các báo cáo từngườidâncủachúngtôitrênđó.Ngườitapháthiệnmộtngườianhtraitrongchuồngbò,mộtngườinữatrongkhothóc.Bốmẹanhtanằmtrênsànphòngkhách.”

“LạyChúatôi,”Harrynói.“Tênnàychắcmấttrírồi.”“Cólẽ.Tấtcảchúngtôiđềuthế.Chiếntranhmà.Vảlạichúngtôikhông

baogiờnhắcđếnchuyệnnày,kểcảhồiđóvàđếntậnbâygiờcũngkhông.Vậycậucũngkhôngnên…”

“Dĩnhiênlàkhông.Ôngtasốngởđâuạ?”“ỞOslonày.TôinghĩlàởHolmenkollen.”“Tênôngtalàgì?”“Fauke.SindreFauke.”“Tuyệtquá.Tôisẽliênhệvớiôngta.Cảmơnnhiều,ôngJuul.”Trênmànhìnhti-vicócảnhquaycậnảnhPoppeđanggửi lờichàođón

trởvềđẫmnướcmắt.Harrygàichặtchiếcdiđộngvàođailưngchiếcquầndàithểthao,kéoquầnlênrồisảibướcrangoàiđếnphòngcânnặng.

ShaniaTwainvẫnchưathấyấntượng.

39

Cửahiệubánđồnamgiới,Hegdehaugsveien.Ngày2thángBanăm2000.

“Chấtliệulen,cỡ110,”ngườibánhàngnói,đưachiếcáovestcholãogià.“Loạitốtnhất.Nhẹvàbền.”

“Chỉmặcmộtlầnthôi,”lãogiànóimàmỉmcười.“Ôi,”cônói,hơilúngtúng.“Chúngtôicóvàicáirẻhơn…”Lãongắmmìnhtronggương.“Cáinàyđượcrồi.”“Kiểumaycổđiển,”côbánhàngcamđoanvới lão.“Kiểumaycổđiển

nhấtchúngtôitừngcó.”Côkinhhãinhìnlãogià,lãođanggậpcảngườilại.“Ôngcóốmkhông?Liệutôi…?”“Không,chỉnhóimộtchút thôi.Sẽquamà.”Lãogiàđứngthẳngngười

lên.“Sớmnhấtthìkhinàocôlêngấuquầnxong?”“ĐếnthứTưtuầnsauạ.Nếukhôngvội.Ôngcócầnquầnchodịpđặcbiệt

nàokhông?”“Có,nhưngthứTưcũngđược.”Lãotrảchocômấytờ100krone.Khilãođếmtiền,cônói,“Tôicóthểnóivớiôngrằngôngsẽcómộtbộ

comlêdùngđếnhếtđời.”Tiếngcườicủalãogiàvẫnvangvọngbêntaicôrấtlâusaukhilãođãđi

khỏi.

40

Holmenkollen.Ngày3thángBanăm2000.

TạiHolmenkollveienởBesserud,Harrytìmthấysốnhàanhđangtìmtrongbóngtối, trênmộtngôinhàgỗ thẫmmàubề thế,dướinhữngcây linhsamcao.Mộtđườngxerảisỏidẫnlênngôinhà,Harryláilênngaymộtchỗbằngphẳngrồivòngxelại.Ýtưởnglàđỗxetrênđườngdốc,nhưngkhilùivềsốmột, chiếc xe ho sụmột tiếng và thở hắt.Harry chửi thề, xoay chìa khóatrongổkhóađiện,nhưngbộphậnkhởiđộngchỉphátratiếngrênrỉ.

Anhrakhỏixe,đibộlênngôinhàthìmộtngườiphụnữbướcrangoàicửa.Cô rõ ràngkhôngnghe thấy tiếnganh láixe lên,nêndừngchân trênmấybậcthềmvớimộtnụcườidòhỏi.

“Chàobuổisáng,”Harrynói,hấtđầuvềphíachiếcxe.“Cóchúttáimét,cần…ítthuốcmen!”

“Thuốcá?”Giọngcôấmvàtrầm.“Vâng,tôinghĩnómắcphảidịchcúmgiờđanghoànhhànhquanhđây.”Côcườitoétmiệng.Ngườiphụnữkhoảngbamươi,mặcchiếcáochoàng

đenbằngvảitrơn,trangnhãtựnhiênmàHarrydưbiếtlàrấtđắt.“Tôiđangđịnhrangoài,”ngườiphụnữnói.“Anhđếnđâyà?”“Tôinghĩvậy.ÔngSindreFaukecónhàkhông?”“Suýtnữathìcó,”cônói.“Anhđếnchậmvài thángrồi.Chatôiđãdọn

vàothànhphố.”Harrytiếnđếngầnhơnvàthấycôlàngườihấpdẫn.Điềugìđótrongcách

ănnóithoảimái,cáchcônhìnthẳngvàomắtanh,chothấycôcònlàngườitự tin.Mộtphụnữcóhọc thức,anhđoán.Côphải làmnghềgìđóđòihỏimộttrítuệđiềmtĩnh,duylý.Côngtymôigiớibấtđộngsản,đứngđầumộtphòngbantrongngânhàng,mộtchínhtrịgiahayđiềugìđótươngtự.

Bấtluậnthếnàocũnglàgiađìnhkhágiả,vềđiềunàythìanhhoàntoànchắcchắn.Khôngphảichỉvìchiếcáokhoácvàngôinhàbềthếsaulưng,mànótoátratừtháiđộvàkhuônxươnggòmácao,quýphái.Côbướcxuốngbậcthềmnhưthểđangbướcdọctheomộtđườngthẳngtắp,khiếnnódườngnhưthậtdễdàng.Nhữngbàihọcbalê,Harrynghĩ.

“Tôicóthểgiúpgìđượckhông?”Nhữngphụâmđượcphátâmrõràng,âmđiệunhấnmạnhvàochữ“tôi”

quádễnhậnrađếngầnnhưhơiphôtrương.“Tôitừbêncảnhsát.”Anhđịnhlụctrongtúiáochoàngtìmthẻcảnhsát,

nhưngcôđãxuatayđi.“Vâng,à,tôimuốnđượcnóichuyệnvớichacô.”Harrybựctứcnhậnthấyâmđiệucủamìnhvôtìnhtrởnêntrịnhtrọnghơn

mọilần.“Tạisaothế?”“Chúngtôiđangtìmmộtngười.Vàtôihyvọngchacôcóthểgiúp.”“Cácanhđangmuốntìmai?”“Tôierằngmìnhkhôngthểnói.”“Được.”CôgậtđầunhưthểđólàmộtbàikiểmtraHarryvừavượtqua.

“Nhưngnếucônóitôilàôngấykhôngsốngởđây..!”Harrynói,chemắt.Côcóđôibàntaymảnhmai.Nhữngbàihọcdươngcầm,Harrynghĩ.Côấycòncónhữngvếtnhănquanhmắtkhicười.Cólẽrốtcuộccôphảihơnbamươi?

“Bốtôikhôngcónhà!”cônói.“BốtôiđãchuyểnđếnMajorstuenrồi.PhốVibes18.Anhsẽtìmthấybốtôiởđóhoặcởthưviệnđạihọc,tôinghĩvậy.”

Thưviệnđạihọc.Côphátâmrõràngđếnmứckhôngbỏmấtmộtâmtiếtnàocả.

“PhốVibes18.Tôihiểurồi.”“Tốt.”Harrygậtđầu.Rồicứgật.Nhưmộtchúchó.Cômỉmcườivớiđôimôi

mímchặt,nhướngcảhailôngmàynhưthểmuốnnóirằngthếlàxong,nếukhôngcòncâuhỏinàonữathìbuổihọpdờisangmộtngàykhác.

“Tôihiểu!”Harrylặplại.Côcócặplôngmàyđenvàđều.Cóthểlàdotỉa,Harrynghĩ.Chodùtỉa

nhẹ,khónhậnra.“Giờtôiphảiđirồi,”cônói.“Chuyếnxeđiệncủatôi…”“Tôi hiểu,” Harry nói câu này đến lần thứ ba nhưng vẫn không nhúc

nhích.“Tôihyvọnganhtìmđượcôngấy.Bốtôi.”“Chúngtôisẽtìmđược.”“Tạmbiệt.”sỏikêulạoxạodướigótgiàykhicôcấtbướcđi.“À…Tôicómộtrắcrốinhỏ…”Harrynói.

•   •   •

“Cảmơncôđãgiúp.”“Cógìđâu,”côđáp.“Anhchắclàđiđườngvòngkhôngquáxachoanh

chứ?”“Chắc chắn là không.Cũng cùng đườngmà.”Harry đáp, liếc trộmđôi

găngtaydathanhtú,khỏicầnhỏicũngbiếtlàđắtcắtcổkia,giờđâyxámxịtbụiđấtvìgiúpanhđẩychiếcEscort.

“Câu hỏi là liệu cái xe này có chịu nổi quãng đường không,” anh nói.“Dườngnhưnóđãcómộtquákhứhuyhoàng,”cônói,chỉtayvàomộtlỗhổngtrênbảngđồnghồ,mộtđámdâylộnxộnmàuvàng,màuđỏthòraởnơitừnglàchiếcradio.

“Trộm!” Harry đáp. “Đó là lý do tại sao cánh cửa không khóa được.

Chúngphácảcáiđó.”“Vậythìtấtcảmọingườisẽđượcthảcửarồi?”“Phải,khicôđủgiàrồithìsẽlàthếđấy!”Côbậtcười.“Thếsao?”Anhliếcxéocôthậtnhanh.Cólẽcôlàtípngườicóvẻngoàikhôngthay

đổitheotuổitác,từhaimươiđếnnămmươituổicũngtrôngnhưbamươi.Anh thích nétmặt nhìn nghiêng của cô, những đường nétmềmmại.VàothángHai,làndacôvẫnsángtựnhiên,ấmápchứkhôngkhô,mờxỉnnhưlàndacủanhữngphụnữưaphơinắngkháccùngtuổivớicô.Côcàikínáokhoácnênanhchỉcòntrôngthấycáicổdài,thanhmảnh.Anhtrôngthấyđôibàntaycôđểnhẹtronglòng.

“Đènđỏ,”côbìnhtĩnhnói.Harrydộngchânphanh.“Xinlỗi,”anhđáp.Anhđanglàmgìthếnhỉ?Nhìnđôitaycôđểxemcóđeonhẫncướikhông

à?LạyChúa.Anhnhìnquanhvàbấtchợtnhậnrahọđangởđâu.“Cóchuyệngìkhông

ổnà?,”côhỏi.“Không,không”.Đènchuyểnmàuxanh.“Tôicónhữngkíứctồitệvềnơinày.”

“Tôicũngvậy!”cônói.“Vàinămtrướctôiđãđiquađâytrêntàuđiện,ngaysaukhimộtchiếcxecảnhsátbăngquađườngray,đâmngayvàobứctườngđằngkiakìa.”Côđưataychỉ.“Đaulònglắm.Mộtcảnhsátvẫntreotrên cột hàng rào kia, trông cứ như bị đóng đinh trên thập giá ấy. Tôi đãkhôngngủđượcsuốtmấyđêmliềnsauđó.Ngườitanóirằngtaycảnhsátđóláixekhiđangsayrượu.”

“Ainóivậy?”“Mộtngườibạnhọccủatôi.Từhọcviệncảnhsát.”HọđiquaFroen.Vinderenđãởsaulưnghọ.Mộtchặngđườngdài,Harry

nghĩ.

“Vậylàcôđãtheohọcởhọcviệncảnhsát?”anhhỏi.“Không,anhmấttríà?”Côlạicười.Harrythíchâmthanhđó.“Tôihọc

luậtởtrườngđạihọc.”“Tôicũngthế,”anhđáp.“Côtheohọckhinào?”Láucáđấy,Hole.“Tôitốtnghiệpnăm1992.”Harrynhẩmtính.Thếthìítnhấtcũngbamươirồi.“Cònanh?”“Năm1990,”Harryđáp.“AnhcònnhớbuổitrìnhdiễnâmnhạccóbannhạcRockRagaRockers

trongLiênhoankhoaLuậtnăm1988không?”“Dĩnhiênlàcó.Tôicóđixemmà.Ởtrongvườn.”“Tôi cũng thế!Nó không tuyệt hay sao!”Cô nhìn anh, đôimắt cô lấp

lánh.Ởđâu?anhnghĩ.Côđãởđâuthế?“Đúngvậy,nó thật tuyệtvời.”Harrykhôngcònnhớnhiềuvềbuổihòa

nhạcđó.NhưngnóbấtngờgợianhnhớđếntấtcảnhữngphụnữtuyệtvờivẫnthườngxuấthiệnmỗikhiRagatrìnhdiễn.

“Nếuchúngtahọccùngthờiđiểmđó,chắcchúngtacónhiềungườiquenchunglắm,”cônói.

“Tôinghingờđiềuđó.Lúcấytôilàcảnhsátvàthậtrathìkhônggiaoduvớisinhviên.”

HọbăngquaIndustrigatakhôngnóigì.“Anhcứchotôixuốngđây!”cônói.“Đâycóphảilànơicômuốnđếnkhông?”“Vâng,vậyđượcrồi.”Anhchoxevàolềđườngvàcôquayvềphíaanh.Mộtlọntócxòaxuống

trướcmặtcô.Ánhmắtcôvừadịudàngvừacanđảm.Đôimắtnâu.Mộtsuynghĩtứcthìnhưnghoàntoànbấtngờchợtđếnvớianh:anhmuốnhôncô.

“Cảmơnanh!”cônóivàmỉmcười

Côkéotaynắmcửaxuống.Chẳngcóchuyệngìxảyra.“Xin lỗi,” Harry nói, cúi người qua hít lấy mùi hương của cô. “Cái

khóa…”Anhđánhthậtmạnhvàocánhcửa,nóbậtmở.Anhcảmthấynhưthểmìnhđangchếtđuối.“Cólẽchúngtasẽgặplạinhỉ?”

“Cólẽ.”Anhcảmthấycáithôithúcmuốnhỏicôrằngcôsẽđiđâu,côlàmviệcở

đâu,côcóyêuthíchcôngviệccủamìnhkhông,côcònthíchđiềugìnữa,côđãcóngườiyêuchưa, liệucôcómuốnđixemhòanhạcdùchođókhôngphảilàRaga.Tuynhiên,maymắnlàmsao,đãquámuộn.CôđãbướcnhữngbướcbalêdọcvỉahètrênđườngSporveisgata.

Harrythởdài.Anhgặpcônửatiếngrồimàthậmchícònchẳngbiếttêncô.Chắcanhđangtrảiquaquátrìnhmãndụcsớm.

Rồi anh nhìn mình trong gương và ngoặt xe theo hình chữ u rất thấtthường.PhốVibesđãởrấtgần.

41

PhốVibes,Majorstuen.Ngày3thángBanăm2000.

Mộtngườiđànôngđứngởcửa,nởnụcườitươiróikhiHarrylênđếntầngba,thởhổnhển.

“Rất tiếcvềchuyệncầu thang,”ngườiđànôngnói,chìa tayra.“SindreFauke.”

Đôimắtôngtavẫntinhanhnhưngkhuônmặtôngtatrôngnhưthểđãtrảiquahaicuộcthếchiến.Ítnhấtlàthế.Chỗtócbạccònlạichảirasau.ÔngtađangmặcáosơmicarôđỏcủathợrừngbêndướichiếcáolenđanNaUykhôngcàinút.Cáibắttaycủaôngtaấmápvàrắnchắc.

“Tôivừamớiphacàphê,”ôngtanói.“Vàtôibiếtcậuđếnvềviệcgì.”Họbướcvàophòngkháchđượcchuyểnđổithànhthưphòngcómộtbàn

giấyvàmộtmáytínhđểbàn.Giấytờvungvãikhắpnơi,nhữngchồngsáchvàtạpchíchấtđầybànvàsànnhàdọcmấybứctường.

“Tôivẫnchưasắpđặtmọithứđược,”ônggiảithích,dọnchỗchoHarrytrênsofa.

Harryxemxétcănphòng.Trêntườngchẳngcóbứcảnhnào,chỉcómộttờlịchsiêuthịvớimấybứcảnhNordmarka.

“Tôi đang làmmột dự án lớnmà tôi hyvọng sẽ thành sách.Một cuốnsáchvềchiếntranh.”

“Chẳngphảiđãcóngườiviếtrồisao?”Faukecườilớn.“Nhấtđịnhcậucóthểnóithế.Họchỉlàchưaviếtđược

hoàntoànđúngthôi.Vàđâylàvềcuộcchiếncủatôi.”“Àhá.Tạisaoônglạilàmthế?”Fauke nhún vai. “Nghe thì có vẻ tự phụ - nhưng những người đã từng

thamchiếnchúngtôicóphậnsựphảighilạinhữnggìmìnhtrảiquachohậuthế, trướckhigiãtừcuộcđờinày.Bất luậnthếnàothìđócũnglàcáchtôinhìnnhận.”

Faukeđivàobếp,gọivọngvàophòngkhách.“ChínhEvenJuulđãgọiđếnbảotôirằngtôisắpcókhách.Khiếntôihiểu

đólàPOT.”“Vâng,nhưngJuulđãbảotôirằngôngsốngởHolmenkollen.”“Evenvàtôikhôngliênlạcvớinhaunhiều.Tôigiữsốđiệnthoạivìdọn

đichỉlàtạmthờithôi.Chođếnkhihoànthànhcuốnsáchnày.”“Đượcrồi.Tôiđãtớiđóvàgặpcongáiông,côấyđãchotôiđịachỉnày.”“Conbéởnhàà?Chắcnóđangnghỉphép.”Việcgì?Harryvừađịnhhỏinhưnglạithôi,thấynhưvậyquálộliễu.Fauke quay lại vớimột bình cà phê lớn nghi ngút khói và hai cái cốc.

“Đenchứ?”ÔngđặtmộtcốctrướcmặtHarry.“Tuyệt.”“Tốt.Vìcậukhôngcònlựachọnnàođâu.”Faukephálêncười,suýtlàm

đổcàphêrangoàikhirótracốc.HarrythấythậtđángchúýlàFaukehầunhưchẳngcóđiểmgìnhắcanh

nhớđếncôcongái.Ôngtakhôngcóđượccáchănnói,haycáchkiểmsoátbảnthâncóhọcthứcnhưcô,cũngkhôngvẻmặthoặcnướcdangămnhưcô.Chỉcóvầngtránlàgiốngnhau.Đềucaocóđườnggânmàuxanhdàychạyngangqua.“Nhàôngtrênđótothậtđấy!”anhnói.

“Bảodưỡngvà cạo tuyết liên tụcđấy,”Faukeđáp, nhấp thử càphêvàchépmiệnghàilòng.“Tốităm,uámvàquáxamọithứ.TôikhôngthểchịunổiHolmenkollen.Thêmnữalàchỉrặtmộtlũtrưởnggiảhọclàmsangsốngởđó.ChẳngcógìchomộtlãoGudbrandsdalendicưnhưtôi.”

“Thếsaoôngkhôngbánnhàđi?”“Tôichorằngcongáitôithíchnó.Conbélớnlênởđó,dĩnhiênrồi.Tôi

hiểulàcậumuốnnóivềchuyệnởSermheim,tôihiểumà.”“Congáiôngsốngởđấymộtmìnhà?”Harrynêncắnlưỡimình.Fauketợpmộtngụmcàphêtrongcốc.Ôngcứ

đảongụmcàphêtrongmiệng.Mộthồilâu.“Conbésốngcùngmộtthằng.Oleg.”

Đôimắtôngtatrốngrỗng,vàkhôngcườinữa.Harryrút ravàikết luận thậtnhanh.Có lẽ làquánhanhnhưngnếuanh

đúngthìOlegchắcphảilàmộttrongnhữnglýdokhiếnSindreFaukeđangsốngtạiMajorstuen.Dùsaothìcũnglàvậyđấy.Côấyđangsốngcùngmộtngườikhác,cónghĩvềchuyệnnàynữacũngvôích.Màdùsaođiềuđócũngtốt.

“Tôikhôngthểnóivớiôngquánhiềuđược,ôngFauke.Vìtôichắcchắnrằngônghiểu,chúngtôiđanglàm…”

“Tôihiểu.”“Tốt.TôimuốnđượcnghenhữnggìôngbiếtvềnhữngngườiNaUyở

Sennheim.”“Ồ.Chúngtôiđônglắmđấy,cậubiếtmà.”“Nhữngngườicònsốngđếngiờthôi.”Faukephálêncười.“Tôikhôngcóýđộcđịa,nhưnglàmthếdễhơnnhiềuđấy.Đànôngchết

nhưrạngoàimặttrận.Bìnhquân60%đồngđộicủatôichếtmỗinăm.”“Àtôikhôngbaogiờnghĩvậy.Tỷlệchimchíchbờgiậuchếtlà…ờ.”“Hả?”“Xinlỗi.Xinôngcứtiếptục.”Harryngượngngùng,nhìnchằmchằmxuốngcốccàphê.“Vấnđềđólàtrongchiếntranhngườitahọchỏiđượcrấtnhanh,”Fauke

nói.“Trongtrườnghợpanhsốngsótđượcsáuthángđầu,cơhộisinhtồnsẽ

lớn gấp nhiều lần. Anh không giẫm lênmìn, anh luôn cúi thấp đầu dướichiếnhào,anhtỉnhdậyngaykhinghethấytiếnglênđạncủamộtkhẩusúngtrườngMosin- Nagant. Và anh biết rằng chẳng có chỗ cho những ngườihùng,vàrằngnỗisợhãilàngườibạnthânnhấtcủaanh.DođósausáuthángtôiđãnằmtrongnhómítngườiNaUynhậnrarằngchúngtôicóthểsốngsótqua cuộc chiến này. Và hầu hết chúng tôi đã đến Sennheim. Dần dà khichiếntranhtiếpdiễn,họđãchuyểntrạihuấnluyệnđếnnhữngnơikhác,nằmsâuhơntronglòngnướcĐức.HoặcnhữngngườitìnhnguyệnđếnthẳngtừNaUy.Nhữngngườiđãđếnmàkhôngđượchuấnluyện…”Faukelắcđầu.

“Họchết?”Harryhỏi.“Chúng tôi thậmchícònchẳngbuồnbiết tênhọkhihọđến.Để làmgì

chứ?Rấtkhóhiểu,nhưngđếntậnnăm1944màngườitìnhnguyệnvẫntuônàoạtraMặttrậnphíaĐông,rấtlâusaukhinhữngngườichúngtôiởđóbiếtchiếntranhsẽđitheohướngnào.HọnghĩrằnghọsẽcứuNaUy,củađángtội.”

“Tôihiểuôngkhôngcònởđóvàonăm1944?”“Đúngthế.Tôiđãđàongũ.VàođêmGiaothừanăm1942.Tôiđãphản

bộilạiđấtnướccủamìnhhailần.”Faukemỉmcười.“Vàcuốicùnglạivàonhầmtrạihailần.”

“ÔngđãchiếnđấuchongườiNga.”“Theomộtcáchnàođó.Tôilàtùbinh.Chúngtôiđangchếtđói.Mộtbuổi

sánghọhỏibằngtiếngĐứcrằngcóaibiếtgìvềviễnthôngkhông.Tôicóbiếtsơsơnênliềngiơtay.Hóaratấtcảnhữngngườilínhthôngtinliênlạccủamột trungđoànđã chết cả.Từngngườimột!Ngàymai lại là tôi điềukhiểnmộtđiệnthoạidãchiếnkhichúngtôi tấncôngnhữngđồngchícũởEstonia.NơiấygầnNarva…”

Faukenângcaocốccàphê,cảhaitaybaoquanhcốc.“TôinằmtrênmộtngọnđồinhỏnhìnquânNgatấncôngchốtsúngmáy

củaĐức.HọvừabịquânĐứctànsátchếtnhưrạ.Mộttrămhaimươingười

vàbốnconngựanằmphơixác thànhđống trướckhicuốicùngkhẩusúngmáynóngrực.RồinhữngngườiNgacònlạigiếtchếtquânĐứcbằnglưỡilêđểtiếtkiệmđạn.Từkhimởđợttấncôngđếnkhikếtthúctốiđalànửatiếng.Mộttrămhaimươingườichết.Rồilạiđếnchốtsúngmáytiếptheo.Cáiquytrìnhấylặplại.”

Harrycònthấycốccàphêrungnhẹ.“Tôibiếtmìnhsắpchếtrồi.Vàvìmộtsựnghiệptôikhôngtinvào.Tôi

khôngtincảStalinlẫnHitler.”“TạisaoônglạiraMặttrậnphíaĐôngnếuôngkhôngtinvàosựnghiệp

ấy?”“Tôi mới mười tám tuổi. Tôi lớn lên ở một trang trại tận trên

Gudbrandsdalen.Nơiấythườngchúngtôichẳngthấyaingoàihàngxómgầnnhất.Chúngtôikhôngđọcbáo,chẳngcócuốnsáchnào- tôichẳngbiếtgìcả.Tấtcảnhữnggìtôibiếtvềchínhtrịlàdochatôikể.Chúngtôilànhữngngườiduynhấtcònlạitronggiađình;nhữngngườikhácđãdicưsangMỹvàonhữngnămhaimươi.BốmẹtôivàcáctrangtrạiliềnkềởcảhaibênđềuthềủnghộQuislingvàcácthànhviêncủachủnghĩaQuốcxã.Tôicóhaianhtrai,nhữngngườianhmàtôiluônngưỡngmộtrênmọiphươngdiện.Họlàmột phần của Hirden, những người hoạt động chính trị mặc quân phục,nhiệmvụcủahọởquênhàlàchiêumộthanhniênvàođảng,bằngkhônghọcũngsẽphảitìnhnguyệnramặttrận.Ítnhấtđólànhữnggìhọnóivớitôi.Saunàytôimớivỡlẽviệccủahọlàtuyểnmộnhữngkẻchỉđiểm.Nhưngđãquámuộn,tôiđãlênđườngramặttrậnrồi.”

“Vậylàôngthayđổichínhkiếnngoàimặttrậnà?”“Tôisẽkhônggọinhưthế là thayđổichínhkiến.Hầuhếtnhữngngười

tìnhnguyệnchỉnghĩđếnNaUy,ítnghĩđếncáchoạtđộngchínhtrị.Bướcngoặtđếnvới tôikhi tôinhậnramìnhđangchiếnđấumộtcuộcchiếncủanước khác. Thực ra, chỉ đơn giản vậy thôi. Và thực ra thì chiến đấu chongườiNgacũngchẳngtốtđẹphơnlàmấy.VàothángSáunăm1944,tôiđã

trútbỏnghĩavụtạibếntàuởTallinn,ởđótôitrốnđượclêntàucủaHộiChữthậpđỏThụyĐiển.Tôivùimìnhtronggianchứathancốc,trốnởđósuốtbangày.TôibịnhiễmđộckhíCOnhưnghồiphụcđượcởStockholm.TừđótôiđãđếnbiêngiớiNaUyrồimộtmìnhbăngquabiêngiới.ĐếnlúcđólàthángTámrồi.”

“Tạisaoônglạiđimộtmình?”“VàingườitôiđãliênhệởThụyĐiểnkhôngtintôi;câuchuyệncủatôi

hơiquákỳquái.Màcũngtốtthôi.Tôicũngchẳngtintưởngaicả.”Ôngtalạiphálêncười.“Thếnêntôiẩnmìnhvàđươngđầutheocáchriêngcủatôi.Riêngchuyện

vượtbiênlàtròtrẻcon.Tintôiđi,đitừThụyĐiểnsangNaUycònítnguyhiểmhơnlànhặtkhẩuphầnthứcănởLeningradnhiều.Dùngthêmcàphênhé?”

“Vâng,xinchomộtchútạ.TạisaoôngkhôngởlạiThụyĐiển?”“Câuhỏihay.Vàlàmộtcâutôiluôntựhỏimìnhbaonhiêulầnrồi.”Ôngtalùabàntayquamáitócbạclưathưa.“Tôibịámảnhýnghĩtrảthù,cậubiếtđấy.Tôicòntrẻ,vàkhicậucòntrẻ

cậuthườngdễcóảotưởngvềnhữnglýtưởngcônglý,cậunghĩrằngđólàđiềuconngườitasinhrađãcó.KhitôiởMặttrậnphíaĐôngthìtôilàmộtthanhniênvớinhữngxungđộtnộitâm,vàtôiđãcưxửkhôngragìvớirấtnhiềuđồngchícủatôi.Đãđànhlàvậy,hoặcchínhxáclàvìvậy,tôithềsẽbáothùchotấtcảnhữngaiđãhiếndângđờimìnhchonhữnglờidốitrábịmớmchoởquênhà.Vàtôisẽbáothùchocuộcđờibịhủyhoạicủachínhtôi,màtôinghĩsẽkhôngbaogiờlànhlặnlạinữa.Tấtcảnhữnggìtôimuốnlàtrảthùtấtcảnhữngkẻđãthựcsựphảnbộiđấtnướcchúngta.Ngàynaycácnhàtâmlýhọccóthểsẽgọinólàchứngrốiloạntâmthầnvìchiếntranh,vàsẽchonhốttôilạingaylậptức.NhưnghồiđótôiđãđếnOslo,chẳngquenbiếtaimàcũngchẳngcóchỗnàoởlại,mangtheonhữnggiấytờcóthểsẽkhiếntôibịbắnchếttạichỗnhưmộtkẻđàongũ.CáingàytôiđếnOslobằng

xetảitôiđãlênNordmarka.Tôingủdướinhữngcànhcâyvânsam,vàchẳngăngìngoàiquảmọngtrongbangàytrướckhihọtìmthấytôi.”

“NgườicủaKhángchiến?”“TôihiểutừEvenJuulrằngôngtađãkểchocậunghephầncònlại.”“Vâng.” Harry táy máy cốc cà phê. Giết chóc. Đó là một hành động

khôngthểgiảithíchnổi,màcuộcgặpgỡvớingườiđànôngnàycũngchẳngkhiếnnódễhiểuhơn.Lúcnàocâuhỏicũngởđó,ngaytrướcnãobộcủaanh,kểtừlúcHarrytrôngthấyFaukeđứngđómỉmcườitrênngưỡngcửarồibắttayanh.Ngườiđànôngnàyđãhànhquyếtbốmẹvàhaianhtraicủaôngta.

“Tôi biết cậu đang nghĩ gì,” Fauke nói. “Nhưng tôi là một người línhđượclệnhphảigiếtngười.Nếutôikhôngđượcgiaocácmệnhlệnhđó,hẳntôi sẽ không làm thế.Nhưng tôi biếtmột điều: gia đình tôi nằm trong sốnhữngngườiđãlừadốiđấtnướcchúngta.”

FaukenhìnthẳngvàoHarry.Haitayôngtabaoquanhcốccàphêkhôngcònrunnữa.

“Cậuđang thắcmắc tại sao tôigiếtcảgiađìnhmìnhkhiđược lệnhchỉgiếtmộtngười,”ôngtanói.“Vấnđềlàhọchẳngnêuđíchdanhngườinào.Họbỏmặcquyềnphánxétsốngchếtchotôi.Vàtôikhôngthểlàmđiềuđó.Thếnêntôiđãgiếthết.Ngoàimặttrậncómộtgãchúngtôigọilàcổđỏ.Nhưconchimấyvậy,chimcổđỏ.Gãđãdạytôirằnggiếtngườibằnglưỡilêlàphươngphápgiếtngườinhânđạonhất.Độngmạchcảnhchạytừtimđếnnãovàkhitacắtđứtliênkếtđó,nãosẽkhôngnhậnđượcôxyvànạnnhânngaylập tức bị chết não.Trái tim bơmba lần, có thể là bốn lần, nhưng rồi nóngừngđập.Vấnđề làchuyệnđó rấtkhókhăn.Gudbrand - têngã - làbậcthầynghệthuậtđó,nhưngtôiđãvậtlộnvớimẹtôilâudườngnhưvôtậnmàcũngchỉgâyravết thươngtrênda thịtcủabà.Đếncuốicùngtôiphảibắnchếtbà.”

MiệngHarrykhôkhốc.“Tôihiểu!”anhđáp.Những từngữvônghĩa lơ lửng trongkhôngkhí.Harryđẩycốccàphê

quabàn,rútramộtcuốnsổtaytừtrongtúiáokhoácda.“CólẽchúngtacóthểnóinhữngngườiđãởcùngôngởSennheim?”SindreFaukengaylậptứcđứngdậy.“Tôixin lỗi, thanh tra.Tôikhôngcóýđịnh trìnhbàynómộtcách lạnh

lùngvàtànbạonhưthế.Hãyđểtôigiảithíchvớicậutrướckhichúngtatiếptục:tôikhôngphảilàmộtngườitànbạo.Đâychỉlàcáchxửlýmọichuyệncủatôi.Tôilẽrakhôngcầnphảinóivớicậuvềchuyệnđó,nhưngtôilàmthếvìtôikhôngthểchịuđựngđượcviệcỉmnóđi.Đócũnglàlýdotạisaotôiđangviếtcuốnsáchnày.Tôiphảitrảiquanómỗilầnvấnđềnàyđượcnêura,côngkhaihayngụý.Đểhoàntoànchắcchắnrằngtôikhôngtrốntránhnó.Cáingàytôitrốn,nỗisợhãisẽchiếnthắngtôingayởtrậnđầutiên.Tôikhôngbiếttạisaolạithànhrathếnày.Mộtnhàtâmlýhọccóthểgiảithíchđượcnó.”

Ôngthởdài.“Nhưnggiờtôiđãnóitấtcảnhữnggìtôiđịnhnóivềvấnđềnày.Màcó

thểđãnóiquánhiều.Dùngthêmcàphêkhông?”“Không,cảmơnông,”Harryđáp.Faukelạingồixuống.Ôngtatựacằmlênhaibàntaynắmchặt.“Đượcrồi,Sennheim.ĐộinòngcốtngườiNaUy.Thựcra,chỉvỏnvẹncó

nămngườithôi,kểcảtôi.Vàmộttrongsốhọ,DanielGudeson,đãchếtvàođúngcáiđêmtôiđàongũ.Vậylàcònbốnngười:EdvardMosken,HallgrimDale,Gudbrand Johansen và tôi.Người duy nhất tôi gặp kể từ thời chiếntranh làEdvardMosken, tiểuđội trưởngcủachúng tôi.Đó làvàomùahènăm1945.Anh tabị tuyênánbanămvì tộiphảnquốc.Thậmchí tôi cònkhôngbiếtliệunhữngngườikháccònsốngkhông.Nhưngđểtôinóichocậungheđiềutôibiếtvềhọ.”

Harrylậtsangmộttrangmớitrongsổtay.

42

POT.Ngày3thángBanăm2000.

G-u-d-b-r-a-n-dJ-o-h-a-n-s-e-n.Harryđánhmáycácchữcáibằnghaingóntrỏ.Mộtanhchàngnhàquê.TheolờiFauke,mộtnhâncáchtốt,cóphầnhơimongmanh,có thần tượngvàkiêmngườiôngtacoinhưanhcả làDanielGudesonđãbịbắnchết trongđêmgác.HarrynhấnphímENTER,chươngtrìnhđầuchạy.

Anhchúmụcvềhướngbứctường.Nhìnbứctường.NhìnmộtbứchìnhnhỏcủaSis.Conbéđangxịumặt;conbéluônlàmthếkhiđượcchụpảnh.Mộtkỳnghỉhènhiềunămtrước.Bóngcủangườichụpảnhvẫncònintrênchiếcáothuntrắngcủaconbé.Làmẹ.

Một tiếngbípnhỏtừmáytínhbáohiệucuộc tìmkiếmđãxong,anh lạitậptrungnhìnmànhìnhmáytính.

Cơquanđăngkýquốcgia có lưuhai tênGudbrand,nhưngngày thángnăm sinh cho biết họ đều dưới sáumươi tuổi. Sindre Fauke đã đánh vầnnhữngcáitênnàychoanh,vậythìkhôngthểnàoanhnghesai.Thếthìchỉcókhả năng Johansen đã thay tên đổi họ, sống ở nước ngoài hoặc đã chết.Harrythửngườitiếptheo.TiểuđộitrưởngngườivùngMjondalen.Ngườicóconnhỏởnhà.E-d-v-a-r-dM-o-s-k-e-n.Bịgiađìnhtừmặtvìramặttrận.Nhấpđúpchuộtvàochữ

SEARCH.Mấyngọnđèntrầnchợtsánglên.Harryquaylại.

“Đãlàmviệcmuộnthếnày,cậunênbậtđènlênchứ.”KurtMeirikđứngbênngưỡngcửa,ngóntayvẫnđểtrêncôngtắcđèn.Ôngtabướcvào,ngồivắtvẻobênmépbàn.

“Cậuđãtìmđượcgìrồi?”“Rằngchúngtađangtìmmộtngườitrênbảymươituổi.Ngườicólẽđã

chiếnđấungoàimặttrận.”“ÝtôilàbọnQuốcxãmớinàyvàngàyQuốckhánhấy”“À.”Cómộttiếngbípnữatừmáytính.“Tôivẫnchưakịptìmhiểumấy

thứđó,Meirik.”Có đến hai EdvardMosken trênmàn hình.Một người sinh năm 1942,

ngườikiasinhnăm1921.“ThứBảytuầnsauchúngtasẽcóbữatiệcphòngbanđấy,”Meiriknói.“Tôinhậnđượcgiấymờitrongngănkéorồi.”Harrynhấpđúpchuộtvào

ngườisinhnăm1921vàđịachỉcủaMoskenlớn tuổihơnhiện lên.ÔngtasốngtạiDrammen.

“Phòngnhânsựnói rằngcậuvẫnchưa trả lời.Tôichỉmuốnchắcchắnrằngcậusẽđến.”

“Tạisaothế?”HarrygõsốcăncướccủaEdvardMoskenvàoLýlịchTưpháp.“Chúng

tôimuốnmọingườiquenbiếtnhauvượtquacácranhgiớiphòngban.Tôichưamộtlầnnàothấycậuởcăngtinđâuđấy.”

“Tôikháhạnhphúctrongvănphòngnày.”Không có kết quả. Anh tìm kiếm trong dữ liệu của Cơ quanĐăng ký

QuốcgiaTrungươngtấtcảnhữngaicóliênhệchínhthứcvớicảnhsát,vìbấtkỳlýdogì.Khôngnhấtthiếtlàbịtruytố-chẳnghạnhọcóthểđãbịbắt,bịtốgiáchoặcchínhhọlànạnnhâncủamộttộiác.

“Thấycậumảimêvớinhữngvụánlàđiềutốt,nhưngđừngtựnhốtmìnhtrongnày,Harry.Liệutôicóđượcthấymặtcậuởbữatiệckhông,Harry?”

PhímENTER.

“Đểtôixem.Tôicómộtcuộchẹnkhácđãthuxếptừlâurồi,”Harrynóidối.

Vẫnkhôngcókếtquả.TrongkhivẫnđangởtrangcủaCơquanĐăngkýQuốcgiaTrungương,cókhianhcũngnênnhậpvàocáitênthứbaFaukeđãchoanhxemsao.H-a-l-l-g-r-i-mD-a-l-e.TheoquanđiểmcủaFauke,gãlàmột tay cơ hội. Tin tưởng vào chuyệnHitler sẽ thắng cuộc chiến này, vàtrọngthưởngchoaichọnđúngphe.TừnghốitiếckhiđếnSennheimnhưngđãquátrễđểquayđầulại.HarryđãnghĩrằngcóđiềugìđóquenquenkhiFaukenóiracáitênnày,vàbâygiờcảmgiácấylạixuấthiện.

“Đểtôidiễnđạtmạnhchútnữa!”Meiriknói.“Tôiđangchỉ thịchocậuđến.”

Harryngướcnhìnlên.Meirikmỉmcười.“Đùathôi,”ôngtanói.“Nhưngsẽthậttốtnếuthấycậuởđó.Chúcbuổi

tốivuivẻ.”“Tạmbiệt!”Harry lẩmbẩm,quay lạimànhình.CómộtHallgrimDale.

Sinhnăm1922.ENTER.Mànhìnhchứađầyvănbản.Mộttrangnữa.Rồimộttrangnữa.Vậy là sau chiến tranh không phải họ đều khấm khá, Harry nghĩ.

HallgrimDale-nơithườngtrú:cổngSchweigaards,Oslo-chỗmàbáochíthíchmô tả là “cảnh sát chẳng lạgì.”Harryđưamắt chạydọcdanh sách.Lang thang, say sưa, quấy nhiễu hàng xóm, ăn cắp vặt và ẩu đả. Nhiều,nhưngkhônggâyrahậuquảthựcsựnào.Điềuấntượngnhấtđólàôngtavẫncònsống,Harrynghĩvàghi lạivàosổrằngôngtađãđượcđưađicairượu gần đây thôi, vào cuối thángTám.Anh tìm thấy cuốn danh bạ điệnthoạiOslo,trasốcủaDalevàgọi.Trongkhiđangđợitrảlời,anhtìmkiếmtrongsổđăngkýthìthấymộtEdvardMoskenkhác,sinhnăm1942.ÔngtacũngcóđịachỉtạiDrammen.AnhghilạisốcăncướcrồiquaylạivớilýlịchTưpháp.

“ĐâylàtinnhắntừTelenor.Sốđiệnthoạiquýkháchgọiđếnhiệnkhông

cònsửdụng.Đâylàtin..”.Harrykhôngngạcnhiên.Anhbỏđiệnthoạixuống.EdvardMoskenconđãbịántù.Mộtbảnándài;ôngtavẫncòntrongtù.

Vìtộigìnhỉ?Matúy,Harryđoán,nhấnENTER.Mộtphầnbasốtùnhânbịcáobuộctộidanhliênquanđếnmatúy.Đâyrồi.Đúngluôn.Buônlậucầnsa.Bốncân.Bốnnăm,bảnándứtkhoát.

Harryngápvàvươnvai.Anhcóđếnđượcđâukhônghaychỉngồiđâyphíthời gian, vì nơi duy nhất khác anhmuốn đến là quán Schroder?Và anhkhôngthấythíchngồiđóuốngcàphê?Đúnglàmộtngàychếttiệt.Anhtổngkết lại: Gudbrand Johansen không tồn tại, ít nhất là ở Na Uy; EdvardMoskensốngtạiDrammenvàcómộtcontraibịbuộctộibuônmatúy;vàHallgrimDalelàmộtkẻnghiệnrượu,chẳngthểnàolàtípngườicóđếnnửatriệukroneđểmàhoangphí.

Harrydụimắt.AnhcónêntrasốcủaFauketrongdanhbạđiệnthoạiđểxemliệucósố

gọiđếnHolmenkollveienkhông?Anhlàubàu.Côấycóngườiyêurồi.Vàcôấycótiền.Vàcóđẳngcấp.Nóingắngọn:

cómọithứmàmàykhôngcó.AnhnhậpsốcăncướccủaHallgrim.NhấnENTER.Máykêurorovàkhẽ

runglên.Mộtdanhsáchdài.Cũnggiốngnhaucả.Lãogiàtộinghiệpnghiệnrượu.Cảhaiđềuhọcluật.VàcôấycũngthíchRagaRockers.Đợi đã. Trên hồ sơ cuối cùng,Dale được đánh ký hiệu là “nạn nhân”.

Phảichăngôngtabịhànhhung?NhấnENTER.Quêncôấyđi.Thếđấy,bâygiờcôấyđãbị lãngquên.Anhcónêngọi

choEllenvàhỏicôấycómuốnđixemphimkhông.Hãyđểcôấytựchọnphim.Không,tốthơnanhnênđếnFocus.Tậpchovãcảmồhôira.

Mànhìnhlóesángtrướcmặtanh.HALLGRIMDALE.151199.ÁNMẠNG.

Harryhítmộthơisâu.Anhngạcnhiên,nhưngsaoanhkhôngngạcnhiênhơn?Anhnhấpđúpchuộtvàocácchitiết.Mànhìnhmáytínhkêuoovàkhẽrung.Nhưngmộtlầnnàythôinhữngnếpgấptrongnãocủaanhcònnhanhhơncảmáytính,vàđếnkhibứcảnhhiệnlênthìanhđãkịpnhớratêncủanó.

43

PhòngtậpgymFocus.Ngày3thángBanăm2000.

“Ellennghe.”“Chào,tôiđây.”“Aicơ?”“Harryđây.Vàđừngcógiảvờcómấythằngkhácgọichocômànói‘tôi

đây’nhá.”“Quỷ thama bắt anh đi. Đang ở đâu đấy? Tiếng nhạc khủng khiếp gì

đấy?”“TôiđangởFocus.”“Cáigì?”“Đangđạpxe.Chốcnữalàđượctámcâysố.”“Để tôinói thẳng toẹt ra luônnhé,Harry: anhđangvừangồi trênxeở

Focusvừanóichuyệntrêndiđộngà?”Cônhấnmạnhvàomấytừ“Focus”và“diđộng.”

“Làmthếcógìkhôngổnsao?”“Nóithậtđi,Harry.”“Tôiđãcốliênlạcvớicôsuốtcảbuổitối.Côcònnhớvụgiếtngườimà

côvàTomWaalerphụtráchvàothángMườimộtkhông,cócáitênHallgrimDaleấy?”

“Đươngnhiên.VụđóKriposgầnnhưtiếpquảnngaymà.Tạisaothế?”“Vẫnchưachắcchắn.Cóthểvụđócóliênquanđếntaycựuchiếnbinh

màtôiđangtìm.Côcóchotôibiếtđượcgìkhông?”“Đâylàcôngviệc,Harry.ThứHaigọichotôiởvănphòngđi.”“Chỉmộtchútthôi,Ellen.Đimà.”“Một đầu bếp tại quán pizzaHerbert tìm thấyDale ở hẻm sau.Ông ta

nằmgiữamấythùngrácto,bịcứacổ.Ngườibênđiềutrahiệntrườngkhôngtìmđượcgì.Nóithêmlàbácsĩkhámnghiệmtửthichorằngvếtcắtquanhcổnàyđúnglàthầnsầu.Chínhxácnhưphẫuthuật,ôngtanóivậy.”

“Thếcônghĩlàaiđãlàm?”“Khôngbiết.Dĩnhiêncó thể làmột tênQuốcxãmớinhưng tôikhông

nghĩvậy.”“Tạisaokhông?”“Nếuanhgiếtngườingaytrênngưỡngcửanhàmìnhthìhoặcanhlàthằng

điên hoặc đơn giản anh là thằng ngu.Nhưngmọi thứ về vụ ánmạng nàydườngnhưrấtgọngàng,đượccânnhắcrấtkỹlưỡng.Khôngcódấuhiệunàocủa sựgiằngco,khôngcóđầumối,khôngnhânchứng.Mọi thứcho thấyrằngkẻsátnhânbiếtchínhxáchắnđanglàmgì.”

“Độngcơ?”“Khónóilắm.Dalechắcchắncónợnần,nhưnghầunhưkhôngcókhoản

nàođángđểmoiôngta.Theonhưchúngtôibiết,ôngtakhôngchơimatúy.Chúng tôiđãkhámxétcănhộcủaông ta - chẳngcógìcả,ngoàimấycáichairỗng.Chúngtôiđãnóichuyệnvớivàibạnnhậucủaôngta.Vìlýdonàyhaylýdokhác,ôngtalàmquenvớimấyquýbànátrượu.”

“Quýbànátrượuá?”“Phải,nhữngngườibámlấymấylãonghiệnrượu.Anhđãgặphọrồi,anh

hiểuýtôimà.”“Thựcsựhiểu,nhưng…quýbànátrượuà.”“Anhlúcnàocũngmêtítmấychuyệnđiênrồnhấtmà,Harry,vàđiềuđó

cũngrấtbựcmìnhđấy.Anhcóbiếtkhônghả?Cólẽanhnên..”“Xinlỗi,Ellen.Côluônluônđúngvàtôisẽcốgắnghếtsứcđểcảithiện.

Côđangnóitớichỗ?”“Tronggiớinghiệnrượucórấtnhiềuvụtraođổibạntình,nênkhôngthể

loạitrừkhảnănggiếtdoghentuông.Nhântiện,anhcóbiếtchúngtôicóaiđểthẩmvấnkhông?AnhbạncũSverreOlsencủaanhđấy.Tayđầubếpđãnhìn thấy hắn ta tại quán pizza Herbert vào khoảng thời gian xảy ra ánmạng.”

“Và?”“Chứngcớngoạiphạm.Hắn tađãngồiđócảngàyhômấy, chỉvừa ra

ngoàimườiphútđểmuagìđó.Ngườiphụtráchquánđãxácnhận.”“Hắncóthểđã..!”“Phải,anhhẳnsẽthíchchínhlàhắnta,nhưngHarrynày…”“Dalecóthểcóthứgìđókhácngoàitiềnbạc.”“Harry…”“Hắncóthểcóđượcthôngtin.Vềaiđó.”“Anhthíchmangmấycáithuyếtâmmưulêntầngsáulắmhả?Nhưngta

giảiquyếtvụnàyvàothứHaikhôngđượcsao,Harry?”“Kểtừkhinàocôlạicụthểvềgiờlàmviệcvậy?”“Tôiđangtrêngiườngmà.”“Vàolúcmườirưỡià?”“Màcũngkhôngphảigiườngcủatôi.”Harry ngừng chân đạp.Mãi đến phút này anhmới chợt nghĩ rằngmọi

ngườixungquanhcóthểđanglắngnghecuộcđốithoạinày.Anhquayngoắtlại.Thậtmaymắnlàchỉcóvàibangườiđangtậpvàogiờmuộnthếnày.

“CóphảianhchàngnghệsĩởTerstkhông?”anhthìthầm.“Ừhử.”“Haingườilàmbạntrêngiườngbaolâurồithế?”“Mộtthờigianrồi.”“Saocôkhôngchotôibiết?”“Anhcóhỏiđâu!”

“Cóphảigiờhắnđangnằmkếbêncôkhôngđấy?”“Ừhử.”“Hắncótốtkhông?”“Ừhử.”“Hắnđãnóilàhắnyêucôchưa?”“Ừhử.”Tạmdừng.“CôcónghĩđếnFreddieMercurykhôngkhicô…”“Chúcngủngon,Harry.”

44

VănphòngHarry.Ngày4thángBanăm2000.

Đồnghồởkhuvựctiếptânchỉ8giờ30phútkhiHarryđếnsởlàm.Nóilàkhutiếptâncũngkhônghẳn,nógiốngmộtcổngvàocóchứcnăngnhưcáiphễuhơn.SếpcủacáiphễuđólàLinda,chịtangướcmắtlênkhỏimànhìnhmáytínhvàvuivẻchàoanh,“Chàobuổisáng.”LindalàmviệcởPOTlâuhơnbấtkỳaivà,nóichođúngra,làngườiduynhấttrongbộphậnanninhmàHarrycần liênhệđể thựchiệncôngviệc thườngngày.Ngoàiviệc làm“sếpcủaphễu,”ngườiđànbànămmươituổi,nhỏnhắn,nóinhanhnàycònlàmthưkýchung,nhânviênlễtânvàđủthứviệcvặtvãnh.ĐôilầnHarrychợtnghĩnếuanh làmgiánđiệpchomộtcườngquốcnướcngoài,vàphảimóc nối ai đó trongPOTđểmoi thông tin, anh sẽ chọnLinda.Hơn nữa,ngoàiKuriMeirikrathìchịtalàngườiduynhấttrongPOTbiếtanhđangởđâylàmgì.Anhkhôngbiếtnhữngngườikhácnghĩgì.Trongnhữnglầncựchiếmhoianhđếncăngtinmuamộthộpsữachuahaybaothuốc(màhóaraởđâykhôngbán),anhthườngbắtgặpnhữngcáinhìntừcácbàn.Nhưnganhkhôngcốgiảinghĩachúng;chỉlủinhanhvềvănphòngcủamình.

“Cóngườivừagọitìmcậuđấy!”Lindanói.“NóitiếngAnh.Tôichỉvừakịpnhìn…”

Chịtagỡmộttờgiấynhớvàngnơimànhìnhmáytính.“Hochner.”“Hochnerà?”Harrythốtlên.

Lindanhìnvàomảnhgiấy,khôngchắc.“Đúng,côtanóinhưthế?”“Côta?Ýchịnóikhôngphảilàđànôngà?”“Không,làphụnữmà.Côtanóicôtasẽgọilại…”Lindaquaylạinhìn

cái đồnghồ sau lưng, “…bâygiờ.Cô ta dườngnhưkhá nônnóngmuốnđượcgặpcậu.Sẵncậucóởđây,Harry-cậuđãlàmmộtvòngtựgiớithiệumìnhchưa?”

“Tôikhôngcóthờigian.Tuầnsaunhé,chịLinda.”“Cậuđãđếnlàmđâycảthángrồimà.HômquaSteffensenhỏitôicáianh

chàngcao,tócvàngcậutagặptrongphòngvệsinhlàai.”“Thậtkhông?Chịnóivớicậutanhữnggìrồi?”“Tôi bảođấy là trên cơ sở cần-phải-biết”Chị ta phá lên cười. “Và cậu

phảiđếnbữatiệcphòngbanvàothứBảyđấy.”“Tôi hiểuvậy,” anh lẩmbẩm, lấy ra hai tờ giấy từ trongngănkéobàn

mình.Mộttờlàlờinhắcvềbuổitiệc,tờkialàmộtthôngbáonộibộvềsựthuxếpmớichocácđạidiện.Anhquăngluôncảhaivàosọtrácngaysaukhiđóngcửavănphòng.

Rồianhngồixuốngghế,nhấnvàonútRECvàPAUSEtrênmáytrảlờitựđộngvàchờđợi.Saukhoảngbamươigiây,điệnthoạireo.Harrynhấcmáy,tưởngHochner.

“HarryHolenghe.”“Harryá?Ngheá?”GiọngEllen.“Xinlỗi.Tôitưởnglàngườikhác.”“Hắn làđồ súcvật.”Cô lên tiếngkhi anhchưakịpnói thêm.“Hắnấy,

khốnnạnkhôngtinnổi.”“Nếucôđangnóichuyệnmàtôinghĩrằngcôđangnóithìdừngngayởđó

đi,Ellen.”“Chếtnhát.Àmàanhđangđợinóichuyệnvớiaiđấy?”“Mộtphụnữ.”“Cuốicùngthìcũngđãcó!”

“Quênđi.Cókhảnăng làngườiquenhayvợcủamột tên tôivừa thẩmvấn.”

Côthởdài.“Khinàothìanhmớiđigặpmộtngườihả,Harry?”“Giờcôđangyêuđấyà?”“Đoángiỏithế.Anhthìkhôngà?”“Tôiá?”TiếngrítvuisướngcủaEllenreolênxémàngnhĩcủaanh.“Anhkhông

phủnhậnluônà!Thếlàtôibắtquảtangrồinhé,HarryHole!Aithế,ai,ai?”“Thôiđi,Ellen.”“Vậythìnóivớitôilàtôiđúngđi.”“Tôikhônggặpaicả,Ellen.”“Đừngnóidốivớimẹchứ.”Harryphálêncười.“KểthêmchotôivềHallgrimDaleđi.Cuộcđiềutra

đếnđâurồi?”“Khôngbiết.ĐimàhỏiKriposấy.”“Tôisẽhỏi,nhưngtrựcgiácmáchbảochocôđiềugìvềkẻsátnhân?”“Rằnghắnlàdânchuyênnghiệp.Đókhôngphảilàkiểugiếtngườitrong

cơngiậndữ.Dùtôiđãnóiánmạngcóvẻgọngàngvàngănnắp,tôikhôngtinrằngvụnàyđượclênkếhoạchcẩnthậntừtrước.”

“Khôngà?”“Vụgiếtngườirấtkhéoléo,khôngđểlạimanhmốigì,nhưnghiệntrường

tộiáclạilàmộtlựachọntồi.Hắncóthểdễdàngbịtrôngthấytừngoàiphố,hoặctronghẻmsauđó.”

“Đườngdâykiađangkêubíp.Tôisẽgọilạichocôsau!”Harrynhấnnúttạmdừngtrênmáytrảlờitựđộng,kiểmtraxembăngghi

âmcóđangchạykhôngtrướckhichuyểnsangđườngdâykhác.“Harrynghe.”“Xinchào,têntôilàConstanceHochner.”“XinchàocôHochner!”

“TôilàemgáicủaAndreasHochner.”“Tôihiểu.”Ngaycảvớiđườngdâytồianhcũngngheđượclàcôtađangcăngthẳng.

Tuynhiên,côtavàothẳngvấnđề.“Ôngđãcóthỏathuậnvớianhtraitôi,ôngHole.Vàôngkhônggiữđược

phầnthỏathuậncủaông.”Côtanóivớimộtgiọnglạ,tươngtựnhưAndreasHochner.Harrytựđộng

cốhìnhdungracô ta,một thóiquenanhđãdùng từsớmkhi làmđiều traviên.

“CôHochner, tôikhông thể làmgì choanh trai cô, trướckhixácminhđược thông tinanh tacungcấpchochúng tôi.Tạmthời lúcnàychúng tôivẫnchưatìmđượcgìđểchứngthựclờianhtanói.”

“Nhưngtạisaoanhấyphảinóidối,ôngHole?Mộtngườiđãlâmvàotìnhthếkhókhăn?”

“Chínhxácđólàlýdođấy,côHochner.Nếuanhtakhôngbiếtchútgìthìanhtacóthểtuyệtvọngđếnmứcgiảvờrằnganhtabiết.”

Cókhoảng lặng trênđườngdây lạoxạo từ…đâunhỉ? Johannesburgà?ConstanceHochnerlạilêntiếng.“Andreasđãdặntrướctôirằngôngcóthểnóigìđónhư thế.Đó là lýdo tôiđanggọichoông,đểnóivớiông tôicóthêmthôngtintừanhtraitôimàôngcóthểquantâm!”

“Vậysao?”“Nhưngôngkhôngthểcóđượcthôngtinnày,trừphichínhphủlàmgìđó

trướcvớivụcủaanhtraitôi.”“Chúngtôisẽlàmnhữnggìcóthể.”“Tôisẽliênhệlạivớiôngkhicóbằngchứngrằngôngđanggiúpchúng

tôi.”“Như cô biết đấy, côHochner,mọi việc không diễn ra như thế. Trước

tiên,chúngtôiphảixemkếtquảcủathôngtinmìnhnhậnđược.Rồichúngtôicóthểgiúpanhta.”

“Phảicónhữngsựbảođảmchoanhtôi.Cácphiêntòaluậntộianhấysẽbắtđầutronghaituầnnữa.”

Giữachừngcôtanhưlạcgiọng,Harrybiếtcôtasắpkhóc.“Điềuduynhấttôicóthểchocôlàlờihứacủatôi,rằngtôisẽlàmhếtsức

mình.”“Tôikhôngquenbiếtông.Ôngkhônghiểu.Họcóýđịnhkếtántửhình

Andreas.Họ…”“Tuynhiên,đólàtấtcảnhữnggìtôicóthểlàmchocô.”Côtabậtkhóc.Harrychờ.Saumộtlúccôtaimlặng.“Côcóconkhông,côHochner?”“Có,”côtathútthít.“Vàcôbiếtanhtraicôbịbuộctộigìkhông?”“Đươngnhiênrồi.”“Vậycôcũngbiếtrằnganhtasẽcầnnhiềulờixátộilắmđấy.Khithông

quacô,anhtacóthểgiúpchúngtôingănchặnkẻsátnhân,anhtahẳnsẽlàmđượcđiềutốt.Vàcôcũngsẽlàmđượcđiềutốt,côHochner.”

Côtađangthởnặngnềtrênđiệnthoại.Harrynghĩrằngcôtalạisắpkhóc.“Ông có hứa với tôi làm hết sức mình không, ông Hole? Anh trai tôi

khônglàmhếtnhữnggìngườitabuộctộianhấylàm.”Harrynghethấygiọngcủachínhmình.Bìnhtĩnhvàchắcnịch.Trongkhi

épmạnhốngnghe.“Được rồi,” ConstanceHochner nói nhỏ nhẹ. “Andreas nói rằng người

nhậnvũkhívàthanhtoántạibếncảngđêmđókhôngphảilàngườiđặthàngmón vũ khí đó. Người đặt hàng là một khách hàng khá quen thuộc, mộtngườicòntrẻ.HắntanóitiếngAnhrấttốtvàcógiọngvùngScandinavia.Vàhắn ta cứ khăng khăng đòi Andreas gọi hắn theo mật danh ‘Hoàng Tử’.Andreasnóirằngôngnênbắtđầubằngcáchtập trungvàocácbăngnhómthíchdùngsúng.”

“Còngìnữakhông?”

“Andreaschưatừnggặphắn,nhưnganhấynóianhấysẽnhậnragiọngnóicủahắnngaylậptứcnếuônggửicuộnbăngchoanhấy.”

“Tuyệthảo!”Harrynói, hyvọng rằngcô takhôngnghe thấy anh tuyệtvọngthếnào.Theobảnnănganhthẳngvailênnhưthểđểchuẩnbịtinhthầntrướckhitungralờinóidối.

“Nếutôipháthiệnđượcbấtkỳđiềugì,tôisẽbắtđầugiậtdâyởđây.”Lờiđónhưchấtxútcayráttrongmiệnganh.“Cảmơnông,ôngHole.”“Tôiđãlàmđượcgìđâumàcảmơn,côHochner.”Anh lặp lạimộtmình câu cuối cùngmột vài lần, sau khi bỏ ống nghe

xuống.

•   •   •

“Thậtquáthể,”EllennóikhinghechuyệnvềgiađìnhHochner.“Xembộnãocủacôcóthểtạmquênrằngmìnhđangyêumộtlúckhông,

vàchơivài tròchơikhôngnào,”Harrynói. “Bâygiờ ítnhấtcôđãcóđầumốirồi!”

“Nhậplậuvũkhí,kháchhàngquen,HoàngTử,nhữngkẻcuồngvũkhí.Mớicốbốngợiýthôi.”

“Tôichỉcóthếthôi.”“Saotôilạiphảiđồngýchuyệnnày?”“Bởivìtôiyêucô.Bâygiờtôiphảiđiđây.”“Chờđã.Chotôibiếtngườiphụnữmàanh…”“Hyvọngtrựcgiáccủacôtốthơnkhipháán,Ellen.Bảotrọngnhé!”HarrygọisốthuộckhuDrammenmàtổngđàiđãchoanh.“Moskenđây!”mộtgiọngtựtinvanglên.“ÔngEdvardMoskenạ?”“Vâng.Tôiđangnóichuyệnvớiaiđây?”

“ThanhtraHole,từPOT.Tôicómộtvàicâuhỏi.”Harrychợtnhậnthấyđâylàlầnđầutiênanhtựgiớithiệulàthanhtra.Vì

lýdonàođóanhcảmthấynhưmìnhnóidối.“Cóchuyệngìxảyravớicontraitôià?”“Không.Liệucótiệnkhôngnếutôiđếnthămôngvàotrưangàymai,ông

Mosken?”“Tôivềhưurồi.Độcthânnữa.Nênchẳngcólúcnàomàkhôngtiệncả,

thanhtraạ.”HarrygọichoEvenJuulvàthuậtlạichoôngtanghechuyệnđãxảyra.HarryđangcânnhắcnhữnggìEllenvừanóivềvụsáthạiHallgrimDale

khibướcxuốngcăngtinmuamộthộpsữachua.AnhsẽgọichoKriposđểtìmhiểuthêmvềvụnày,chodùanhcólinhcảmmạnhmẽrằngEllenđãnóichoanhnghemọiđiềucầnbiết.Tuynhiên.XácsuấtbịgiếtởNaUytheothốngkêlàkhoảngmộtphầnmườingàn.Khimộtngườitađangtìmhóarađãchếttrongmộtvụánmạngbốnthángtrước,khómàtinrằngđóchỉlàsựtrùnghợptìnhcờ.LiệuvụánmạngnàycóliênquangìđếnviệcmuakhẩusúngtrườngMarklinkhông?Chỉmới9giờsángmàHarryđãthấyđauđầu.AnhhyvọngEllencóthểtìmrađượcđiềugìđóvềHoàngTử.Bấtkỳđiềugì.Nếukhôngcógìhơnthinócũngsẽlàmộtnơiđểxuấtphát.

45

Sogn.Ngày6thángBanăm2000.

SaugiờlàmviệcHarryláixelêntrạibảotrợtrẻemởSogn.Sisđangchờanh.Nămngoáiconbéđãlêncânmộtchút,nhưngbạntraicủanólàHenrik,sốngphíacuốihànhlang,lạithíchconbénhưthế,conbéquảquyết.

“NhưngHenrikbịkhùngmà.”Con bé hay nói thế khi phải giải thích những cái kỳ cục nho nhỏ của

Henrik.Vềphầnmình,conbékhôngphảibịkhùng.Rõràngcómộtsựphânbiệtkhôngthấyđượcdùrõnétởđâuđó.VàSisthíchgiảithíchchoHarrynghenhữngngườinàotrongtrạithìkhôngkhùng,vànhữngaichỉgầnnhưthế.

ConbékểchoHarrynhữngchuyệnnhưmọilần:nhữnggìHenrikđãnóituần trước (mà trongdịpđó lại rất đángchúý), chương trìnhgì chúngđãxemtrênti-vi,nhữngmónchúngđãănvànơichúngđãlênkếhoạchđinghỉ.Chúngluônlênkếhoạchđinghỉ.LầnnàysẽlàHawaiivàHarrychỉcóthểmỉmcườivớiýnghĩrằngSisvàHenrikmặcnhữngchiếcáothunHawaiitạisânbayởHonolulu.

Anhhỏiconbéđãnóichuyệnvớibốchưa,nónóiôngcóđếnthămnóhaihômtrước.

“Thếlàtốtrồi,”Harrynói.“Emnghĩgiờbốđãquênđượcmẹrồi!”Sisnói.“Thếlàtốt.”Harryvẫnngồiyên trênghếmột lúc, suynghĩvềđiềuconbévừanói.

Thế rồiHenrik gõ cửa, nói rằngHotelCeasar, một phim truyền hình, baphútnữasẽpháttrênkênhVT2,nênHarrymặcáochoàngvàovàhứasẽgọiđiệnsớm.

XecộchạyngangmấyngọnđènởsânvậnđộngUllevalvẫnuểoảinhưthườnglệ,anhnhậnrađãquámuộnkhôngthểrẽphảiởđườngđivòngdocáccôngtrìnhcầuđường.AnhsuynghĩvềnhữnggìConstanceHochnernóivớianh.Uriahđãdùngmộtkẻtrunggian,cókhảnănglàmộtngườiNaUy.CónghĩalàcóaiđóngoàikiabiếtUriahlàai.AnhnhờLindaxemquacáchồsơlưubảomậttìmkiếmngườicóbiệtdanh“HoàngTử,”nhưnganhkháchắcchắncôsẽkhôngtìmra.Anhcócảmgiácnhấtđịnhrằngkẻnàythôngminhhơntộiphạmbìnhthường.NếunhữnggìAndreasHochnernóilàđúng-rằngHoàngTửlàmộtkháchquen-thìcónghĩalàhắntađãxâydựngđượcmạnglướikháchhàngriêngmàPOThoặcbấtkỳaikhácđềukhôngthểtìmra.Điềutươngtựthếnàysẽcầnthờigian,sựcẩnthận,ranhmavàkỷluật-khôngthứnàolàđặcđiểmởnhữngtêncônđồmàHarrybiết.Dĩnhiên,cóthểhắnđãgặpmayquámức,bởihắnvẫnchưabịbắt.Hoặchắnngồiởđịavịchechởchohắn.ConstanceHochnerđãnóirằnghắnnói tốt tiếngAnh.Chẳnghạnhắncóthểlàmộtnhàngoạigiao-ngườicóthểvàorađấtnướcmìnhmàkhôngbịhảiquanchặn.

Harry thoát khỏi đường đi vòng tại Slemdalsveien rồi chạy lên phíaHolmenkollen.

Anh có nên hỏiMeirik xem có tạm thời chuyểnEllen sang POT đượckhôngnhỉ?DườngnhưMeirikmuốnanhđếmbọnQuốcxãmớivàthamgiacácsựkiệnxãhộihơnlàtheođuổinhữngbóngmathờichiến.

Harryđãláixelênthẳngnhàcôrồimớinhậnramìnhđangởđâu.Anhdừngxevànhìnchằmchằmgiữanhữngcáicây.Từđườngchínhđếnnhàcôlàkhoảngnămmươimét.Cóánhđènhắtratừcácôcửasổtầngtrệt.

“Nguthật!”anhnóito,giậtmìnhvìgiọngchínhmình.Anhvừađịnhláiđithìthấycửaravàomở,ánhđènđổxuốngnhữngbậcthềm.Ýnghĩcôcó

thểthấyvànhậnraxecủamìnhkhiếnanhhốthoảng.Anhlùixelạiđểcóthểlặnglẽ,kínđáoquaylênđồivàkhuấttầmnhìn.Nhưnganhnhấnchângakhôngđủmạnh,độngcơtắtâm.Anhnghethấynhữnggiọngnói.Mộtngườiđànôngcaomặcáochoàngdài,sẫmmàuđangbướcramấybậcthềm.Ôngta đang nói chuyện, nhưng người ông ta đang nói chuyện cũng khuất saucửa.Rồiôngtacúingườivềcánhcửađangmở,Harrykhôngthấyhọđượcnữa.

Họđanghônnhau,anhnghĩ.MìnhláixeđếnHolmenkoilenchỉđểtheodõimộtngườiphụnữmàmìnhchỉmớinóichuyệnmườilămphút,hônhítbạntrai.

Rồicánhcửađónglại,ngườiđànôngbướcvàochiếcAudivàláiquaxeanh,xuốngđườngchính.

Trênđườngvềnhà,Harrytựhỏianhnêntrừngphạtmìnhthếnào.Phảilàcáigìđókhắtkhe,cótácdụngrănđetrongtươnglai.MộtlớpaerobicstạiFocus.

46

Drammen.Ngày7thángBanăm2000.

Harry chưa từnghiểu chínhxác tại saoDrammen lại hứngnhiều chỉ tríchđếnthế.ThànhphốnàykhôngđẹpnhưngnócũngcóxấuxíhơnnhữngngôilàngđôngđúcởNaUynhiềulắmđâu?AnhcânnhắcchuyệndừnglạiuốngtáchcàphêtạiBorsen,nhưngliếcnhanhđồnghồđeotaythìanhthấymìnhkhôngcònđủthờigian.

EdvardMoskensốngtrongmộtcănnhàgỗđỏcótầmnhìnrađườngđuangựa.ChiếcMercedesEstatecũ ríchđỗphíangoàiga ra.CònMosken thìđangđứngởcửatrước.ÔngtakiểmtracẩnthậncăncướccủaHarrytrướckhinóicâugì.

“Sinhnăm1965à?Cậutrônggiàhơnthếđấy,thanhtraHole.”“Gienxấumà.”“Khôngmaychocậu.”“À,ngàytôimườibốntuổihọđãchotôixemphim18+rồimà.”Không thểbiết được liệuEdvardMosken cóđánhgiá cao câuđùanày

không.ÔngrahiệuchoHarryvàonhà.“Ông sống một mình à?” Harry hỏi khi Mosken dẫn anh vào phòng

khách.Cănhộsạchsẽvàđượcchămchútkỹlưỡng;vàiđồtrangtrícánhân,đượcsắpxếpngănnắptháiquánhưkiểumộtsốngườithíchđượcnhưvậykhihọđượcphépchọn lựa chomình.NónhắcHarrynhớđến cănhộcủachínhanh.

“Vâng.Vợtôiđãbỏtôisauchiếntranh.”“Bỏđiư?”“Dọnđồđi.Biến.Điđườngriêng.”“Tôihiểu.Concái?”“Tôiđãcómộtthằngcontrai.”“Đãcó?”EdvardMoskendừngchân,quayngườilại.“Chẳngnhẽtôidiễnđạtcònchưarõsao,thanhtraHole?”Mộtbênlôngmàybạcnhướnglên,tạomộtgócsắcnhọntrênvầngtrán

cao,rộng.“Không,làtôi!”Harryđáp.“Tôicầnphảibiếtthậtnhiềuthôngtin.”“Đượcrồi.Tôicómộtthằngcontrai.”“Cảmơnông.Vậytrướckhinghỉhưuôngđãlàmgì?”“Tôisởhữumấycáixetải.CôngtyVậntảiMosken.Tôibáncơsởlàm

ănbảynămtrướcrồi.”“Côngtylàmănkhákhông?”“Cũngtốt.Nhữngngườimuavẫnnhớcáitênđấy.”Họngồixuốngghế,ởhaibênbàncàphê.Harrybiết rằngsẽkhôngcó

chuyệncàphêcàpháo.Edvardngồitrênghếsofa,chồmngườitớitrước,haicánh tay khoanh trước ngực như thể muốn nói: Ta làm cho xong phứtchuyệnnàyđi.

“Vàođêmngày21thángMườihaiôngđãởđâu?”Trên đường tới đâyHarry đã quyết định sẽ bắt đầu bằng câu hỏi này.

BằngcáchchơilábàiduynhấttrongtaytrướckhiMoskenkịpdòđượcđịathếvàsuyluậnralàhọchẳngcógì,Harryhyvọngítnhấtcũngsẽkhơigợiđượcmộtphảnứngcóthểchoanhbiếtđiềugìđó.ẤylànếuMoskencóđiềugìgiấugiếm.

“Tôicóbịtìnhnghivềcáigìđấykhông?”Moskenhỏi.Khuônmặtôngtakhôngđểlộđiềugìngoàichútngạcnhiên.

“Ôngchỉcầntrảlờicâuhỏithôithìtốthơn,ôngMosken.”“Nếucậumuốn.Tôiởđây.”“Khánhanhđấy.”“Ýcậulàsao?”“Thựcsựôngvừanóithếmàkhôngcầnnghĩngợi.”Moskennhănmặt.Kiểunhănmặtbắt chướcmộtnụcười trongkhiđôi

mắttuyệtvọngnhìnta.“Khimàcậugiàcảnhưtôi,cậusẽchỉcònnhớđượcnhữngbuổitốicậu

khôngngồimộtmình.”“SindreFaukeđãchotôimộtdanhsáchnhữngngườiNaUytậptrungtại

trại huấn luyện ở Sennheim. Gudbrand Johansen, Hallgrim Dale, ông vàFauke.”

“CậuquênDanielGudesonđấy.”“Tôiquênư?Chẳngphảiôngtachếttrướckhichiếntranhkếtthúcsao?”“Đúngvậy,cậutachếtrồi.”“Vậysaoôngcònnhắcđếntênôngấy?”“VìcậutaởcùngchúngtôitạiSennheim.”“TheonhưtôihiểutừFaukethìnhiềungườiNaUyđãtrảiquaSennheim,

nhưngchỉduynhấtbốnngườicácôngsốngsót!”“Đúngvậy.”“ThếsaoônglạiđặcbiệtnhắcđếnGudeson?”Edvard Mosken nhìn Hary chằm chằm. Rồi ông hướng ánh nhìn vào

khoảngkhông.“Vìcậutađãởcùngchúngtôimộtthờigiandài.Chúngtôiđãnghĩcậu ta sẽ sốngsót.Chúng tôigầnnhư tin rằngDanielGudeson làngườikhôngthểbịhủydiệt.Cậutakhôngphảingườibìnhthường.”

“ÔngcóbiếtrằngHallgrimDaleđãchếtrồikhông?”Moskenlắcđầu.“Dườngnhưôngkhôngngạcnhiênlắm.”“Saotôiphảithế?Ngàynaytôicònngạcnhiênhơnnếunghethấyaicòn

sống.”“Vậynếutôibảoôngrằngôngtabịgiếtthìsao?”“À,chuyệnđóthìkhác.Tạisaocậunóitôingheđiềuđó?”“ÔngbiếtgìvềHallgrimDale?”“Chẳngbiếtgìcả.LầncuốicùngtôithấygãlàởLeningrad.Gãbịsốcđạn

pháo.”“Mọingườikhôngquayvềcùngnhauà?”“Dalevàmấyngườikiavề thếnào thì tôikhôngbiết.Tôiđãbị thương

vàomùađôngnăm1944domộtquảlựuđạnnémxuốngchiếnhàotừchiếnđấucơcủaNga.”

“Mộtchiếnđấucơ?Némtừmáybayxuốngà?”Moskennhoẻncườivàgậtđầu.“Khitôitỉnhlạitrongbệnhviệndãchiến,

cuộc rút luiđangởgiaiđoạncao trào,về saucũngmùahèđó tôi lạinằmtrongbệnhviệndãchiếnởtrườngSinsen,Oslo.Sauđóthìđầuhàng.”

“Vậylàsaukhibịthươngôngkhônggặpbấtkỳaitrongsốhọ?”“ChỉgặpSindrethôi.Banămsauchiếntranh.”“Sauthờigianôngchấphànhántù?”“Đúng.Chúngtôitìnhcờgặpnhauởmộtnhàhàng.”“Ôngnghĩgìvềchuyệnôngtađàongũ?”Mosken nhún vai. “Chắc chắn hắn phải có lý do riêng.Dù sao thì hắn

cũngđãchọnphevàothờiđiểmchẳngaibiếtchiếntranhsẽkếtthúcthếnào.CònhơncảnhữnggìcậunóivềhầuhếtnhữngngườiNaUy.”

“Ýônglàsao?”“Trongchiếntranhcómộtcâuthếnày:Kẻraquyếtđịnhchậmluônlàkẻ

cóquyếtđịnhđúng.Giángsinhnăm1943,chúng tôicó thể thấy rằngmặttrận của chúng tôi đang di chuyển về phía sau, nhưng chúng tôi thực sựkhôngbiếtnótệđếnmứcnào.DùsaothìchẳngaicóthểbuộctộiSindrekhihắnđổiphexoànhxoạchnhưchongchónggió.Khônggiốngnhữngkẻngồinhàsuốtcuộcchiến,rồitựdưngtrongnhữngthángcuốicùnglạiđổxôtham

giaKhángchiến.Chúngtôithườnggọibọnhọlà‘nhữngvịthánhngàynay’.Ngày naymột vài kẻ trong số họ làm phình to thêm hàng ngũ những kẻtuyênbốcôngkhaivềnhữngnỗlựchàohùngcủangườiNaUykhibiếtchọnđúngphe.”

“Ôngcónghĩđếnriêngmộtngườinàokhông?”“Dĩnhiên cậu luônnghĩ vềmột người lẻ loi đượcđối xửnhưmột anh

hùnglỗilạcsauđó.Dùđiềuđócũngchẳngquantrọnglắm.”“CònGudbrandJohansenthìsao?Ôngcònnhớôngấykhông?”“Dĩnhiên.Lúccuốianhtađãcứumạngtôiởđó.Anhta…”Moskencắnmôidưới.Harrythắcmắc,nhưthểôngtađãnóiquánhiều.“Chuyệngìđãxảyravớiôngấy?”“Gudbrand ấy hả? Chết tiệt, giá mà tôi biết được. Trái lựu đạn…

Gudbrand,HallgrimDalevàtôicùngởtrongchiếnhàokhinónẩytrênlớpbăng,văngtrúngmũcốicủaDale.TôichỉnhớđượcrằngkhinóphátnổthìGudbrandđangởgầntráilựuđạnnhất.SaunàytôithoátkhỏitrạngtháihônmêthìkhôngaicóthểnóichotôinghechuyệngìđãxảyravớiGudbrandhoặcDale.

“Ôngnóivậylàsao?Họđãbiếnmấtà?”ĐôimắtMoskentìmvềôcửasổ.“ChuyệnnàyxảyracùngngàyquânNgamởđợttấncôngtoàndiện.Nói

nhẹthìđólàtìnhtrạnghỗnloạn.KhitôitỉnhlạithìcácchiếnhàocủachúngtôiđãlọtvàotayquânNgatừlâurồivàtrungđoànđãđượcthuyênchuyển.NếuGudbrandcònsống,cólẽcuốicùnganhtađãđượcđưatớibệnhviệndãchiếncủatrungđoànNordland,ởQuânkhuBắc.Dalecũngvậynếucậutabịthương.Tôichorằnghẳnmìnhcũngphảiởđó,nhưngkhitỉnhlạithìtôithấymìnhởmộtnơikhác.”

“TêncủaGudbrandJohansenkhôngnằmtrongĐăngkýHộtịch.”Moskennhúnvai.“Vậythìchắcanhtarađidoquảlựuđạnrồi.Tôiđã

cholàthếmà.”

“Vàôngchưabaogiờcốgắngtìmkiếmôngấy?”Moskenlắcđầu.Harry nhìn quanh tìm cái gì đó, bất kỳ cái gì, có thể gợi ý cho thấy

Moskencócàphêtrongnhà-mộtấmcàphê,mộtcốccàphê.Cóbứcảnhchụpmộtphụnữđóngkhungvàngtrênlòsưởi.

“Ôngcó thấycayđắngvìchuyệnđãxảy rasauchiến tranhchoôngvànhữngngườilínhMặttrậnphíaĐôngkiakhông?”

“Liênquanđếnchuyệnbịtrừngphạtthìkhông.Tôilàmộtngườithựctế.Ngườitaphảibịđưaratrướccônglývìđólàsựcầnthiếtvềmặtchínhtrị.Tôiđãthuamộtcuộcchiến.Tôichẳngphànnàngì.”

EdvardMoskenbấtthầnphálêncười-nghenhưtiếngkhanhkháchcủachimáclà.Harrykhônghiểutạisaoôngtalạicười.SauđóMoskennghiêmtrangtrởlại.

“Cáilàmnhứcnhốilàbịgắnnhãnkẻphảnbội.Nhưngtôitựanủimìnhbằng sự thật rằng chúng tôi biết chúng tôi đã bảo vệ tổ quốc bằng chínhmạngsốngcủamình.”

“Cácquanđiểmchínhtrịcủaôngthờiđiểmđó…”“Đếngiờcócòngiữnguyênkhông?”Harrygậtđầu,Moskennóivớimột

nụcườilạnhnhạt,“Đólàmộtcâuhỏidễdàngtrảlời,thanhtra.Không.Tôiđãsairồi.Đơngiảnthếthôi.”

“ÔngkhônggiữliênhệnàovớibọnQuốcxãmớikểtừhồiđó?”“LạyChúa-không!Vàinămtrướccómộtcuộchọpmặt tạiHokksund,

vàmộttrongnhữngthằngnguđấygọiđiệnchotôihỏixemtôicóđếnvànóichuyệnvềchiếntranhkhông.Tôinghĩchúngtựxưnglà‘MáuvàDanhdự’.Đạiloạinhưvậy.”

Moskenvươnngườiquabàncàphê.Trênmộtgócbàncómộtchồngtạpchíxếpngănnắp,thẳnghàngvớimépbàn.

“Thực ra thìPOTđang tìmcái gì thế?Cậuđang cốgắng theodõi bọnQuốcxãmớià?Nếuvậy,cậuđãđếnnhầmchỗrồi.

Harryphânvânkhôngbiếtđếnthờiđiểmnàythìnênnóivớiôngtachừngnào.Nhưngcâutrảlờicủaôngtađủthànhthật.

“Tôikhônghẳnbiếtchúngtôiđangtìmcáigì.”“NghegiốngPOTmàtôibiếtđấy.”Ông ta lạiphá lêncườikiểucườichimác làấy.Mộtâm thanh the thé,

nghekhóchịu.Về sau Harry kết luận chắc sự kết hợp của tiếng cười khinh miệt và

chuyệnanhkhôngđượcmờimộttáchcàphênàođãkhiếnanhhỏicâuhỏitiếptheokiểunhưvậy.

“Ôngnghĩcon traiông lớn lênvớimộtkẻcựuQuốcxãnhưchanó thìhẳnphải thếnào?Ôngcónghĩđó là lýdoEdvardMoskenconngồi tùvìphạmtộimatúykhông?”

Harrythấyhốihậnđúngvàophútgiâyanhnhìnthấycơngiậndữvànỗiđau trongđôimắtônggià.Anhbiết rằng lẽ ra anhcó thể tìmhiểuông tamuốngì,hơnlàchơixấuôngtathế.

“Phiêntòađólàmộttròhề,”Moskenrítlên.“Tênluậtsưbiệnhộchúngchỉ định cho con trai tôi là cháu nội thằng cha đã tuyên án tôi sau chiếntranh.Chúngtrừngphạtcontôiđểchegiấunỗinhụcnhãcủachínhchúngvìviệcchúngđãlàmtrongchiếntranh.Tôi…”

Ôngtađộtngộtdừnglại.Harrychờôngtatiếptục,nhưngkhôngthấygì.Khôngbáotrước,anhbấtthầncảmthấytronglõmdạdàyanhmộtđànchósănđanggiậtmanhsợixích.Đãlâu lắmrồichúngkhôngkhuấyđộngnhưthế.Chúngcầnđượcuống.

“Mộttrongsố‘nhữngvịthánhngàynay’à?”Harryhỏi.Moskennhúnvai.Harrybiếtvấnđềnày tạm thờikhép lại.Mosken lén

nhìnđồnghồ.“Cókếhoạchđiđâuà?”Harryhỏi.“Đidạođếnnhàgỗcủatôi.”“Vậyà?Cóxakhông?”

“Grenland.Tôicầnkhởihànhkẻotrờitối.”Harry đứng lên.Trong hành lang họ đang tìm những lời chia tay thích

hợpthìHarrychợtnhớramộtchuyện.“Ôngnóiôngđãbị thươngtạiLeningradtrongmùađôngnăm1944,và

hènămđóđượcchuyểnđếntrườngSinsen.Vậytrongquãngthờigianởgiữahaimốcấyôngđãlàmgì?”

“Ýcậulàgì?”“TôibắtđầuđọcmộtcuốnsáchcủaEvenJuul.Ôngấylàmộtsửgiavề

chiếntranh.”“TôibiếtkhárõEvenJuullàai,”Moskennóikèmmộtnụcườibíhiểm.“Ông ta viết rằng trung đoàn Norge bị giải thể tại Krasnoje Selo vào

thángBanăm1944.ÔngđãởđâutrongkhoảngthờigiantừthángBachotớikhiôngtớitrườngSinsen?”

MoskennhìnthẳngvàomắtHarrymộtlúclâu.Rồiôngtamởcửatrước,lónhìnrangoài.

“Gầnxuốngkhôngđộrồi,”ôngtanói.“Cậusẽphảiláixecẩnthậnđấy.”Harrygậtđầu.Moskenthẳngngườilên,đưataychevànheomắtliếctheo

hướngsânđuangựatrốngkhông,ởđóđườngđuaxám,hìnhôvanvàrảisỏinổibậtlêntrênlớptuyếtbẩn.

“Tôiđãởnhữngnơiđãtừngcótên!”Moskenđáp,“nhưngchúngđãđổithayđếnmứckhôngainhậnrađượcnữa.Cácbảnđồcủachúngtôichỉchothấynhữnglốiđi,sônghồvànhữngbãimìn,chẳngcótêngọi.NếutôicóbảocậutôiđãởPamubênEstonia,điềuđócũngcóthểđúng.Tôikhôngbiếtvàcũngchẳngaikhácbiết.Suốtmùaxuânvàmùahènăm1944, tôinằmtrêncáng, lắngnghetiếngsúngmáyvànghĩđếncáichết.Chứkhôngphảinghĩvềchuyệntôiđangởđâu.”

•   •   •

Harrychậmrãiláixedọcconsôngvàdừnglạikhicóđènđỏphíatrướccâycầuthànhphố.CâucầukiabắcquađườngcaotốcE18chạydàinhưmộtcáiniềng răng suốt vùngnông thôn, cản tầmnhìn ra convịnhhẹpDrammen.Được rồi, có lẽ không phải mọi thứ ở Drammen đều là một thành công.Harryquảđãquyếtđịnhsẽdừng lạiuốngcàphêởBorsen trênđườngvề,nhưngrồianhđổiý.Anhnhớhọcònphụcvụcảbianữa.

Đèngiaothôngchuyểnmàuxanh.Harrytăngtốc.EdvardMoskenđãphảnứnggiậndữvớicâuhỏivềcontraimình.Harry

đã quyết chí tìm hiểu xem người từng làm thẩm phán trong phiên tòa xửMosken làai.AnhnhìnDrammenmột lầncuối tronggương.Dĩnhiên,cónhữngthànhphốcòntệhơn.

47

VănphòngEllen.Ngày7thángBanăm2000.

Ellenvẫnchưatìmrađượcgì.Harryđã tha thẩnxuốngvănphòngcô,ngồivàocáighếvănphònggià

nua,kêucótkétcủacô.Họđã tuyểnmộngườimới,mộtcảnhsátviên trẻtuổitừđồncảnhsáttạiSteinkier,vàmộtthángnữacậutasẽđếnđây.

“Tôikhôngphảingườicó thầnnhãn!”cônóikhinhìn thấybộmặt thấtvọngcủaHarry.“Vàtôiđãkiểmtravớinhữngngườikháctrongbuổihọpsángnay,nhưngkhôngcóaitừngnghenóivềcáitênHoàngTử.”

“VậycònCơquanĐăngkýVũkhíthìsao?Họphảibiếtgìđóvềnhữngkẻbuônlậusúngchứ?”

“Harry!”“Gì?”“Tôikhôngcònlàmviệcchoanhnữarồi.”“Chotôiá?”“Vậythìvớianh.Chỉ là tôicảmthấynhưmìnhđanglàmviệcchoanh.

Kẻbắtnạt!”Harryđưachântựđẩymìnhrarồixoaymòngmòngtrênghếxoay.Trọn bốn vòng.Chưa bao giờ anh quay được nhiều hơn.Ellen trợntrònmắt.

“Được rồi, nên tôi còngọi choCơquanĐăngkýVũkhínữa,” cônói.“HọcũngkhôngnghenóiđếncáitênHoàngTử.TạisaotrênPOThọkhôngchoanhmộttrợlýnhỉ?”

“Vụnàykhôngcómứcưutiêncaomà.MeirikđểtôitheovụnàynhưngthựcraôngtamuốntôipháthiệnxembọnQuốcxãmớitínhlàmgìvàongàyQuốckhánh.”

“Một trong sốnhữngđầumối là ‘nhữngkẻcuồngvũkhí’.TôikhómàhìnhdungrađượcbọncuồngvũkhínàoghêgớmhơnmấybọnQuốcxãmớiấy.Saoanhkhôngbắtđầutừđó,mũitênbắnchếthaiconchim?”

“Tôicũngđangtựhỏichínhmìnhcâuđóđấy.”

48

QuáncàphêRyktet,Grensen.Ngày7thángBanăm2000.

EvenJuulđangđứngtrênmấybậcthềmthìxeHarryđếntrướccửa.Burređangđứngcạnhôngta,giậtgiậtsợidâyôngtacầm.“Nhanhđấy!”Juulnói.“Tôivàoxengaysaukhigácmáymà,”Harryđáp.“Burrecũngđicùng

à?”“Tôichỉvừađưanóđidạochútthôitrongkhichờ.Vàotrongđi,Burre.”

ConchóngướcnhìnlênJuul,ánhmắtvanlơn.“Vàongay!”Burre nhảydựngvềphía sau, nhốnnháo chạyvàonhà.Harry cũng rụt

ngườilạitrướcmệnhlệnhbấtngờnày.“Đithôi,”Juulnói.Harrythoángthấymộtgươngmặtphíasautấmrèmcửabếptrướckhilái

xeđi.“Trờiđangngàymộtsánghơnrồi,”Harrynói.“Vậysao?”“Ýtôilàbanngày.Ngàyđangdàihơnrồi.”Juulchỉgậtđầumàkhôngđáp.“Cómộtchuyệntôivẫnđangbănkhoănmộtchút,”Harrynói.“Giađình

củaSindreFauke,họchếtnhưthếnào?”“Tôiđãnóivớicậurồithôi.Anhtađãgiếthọmà.”“Vâng,nhưngnhưthếnào?”

Even JuulnhìnHarry trừng trừng rồimớiđáp. “Họbịbắnchết.Xuyênquađầu!”

“Cảbốnngườià?”“Phải.”CuốicùnghọtìmthấymộtchỗđổxetạiGrensen,từđâyhọđibộđếnnơi

JuulnhấtđịnhđòichoHarryxemkhinóichuyệnquađiệnthoại.“VậyrađâylàRyktet,”Harrynóikhibướcvàotrongquáncàphêsánglờ

mờ,gầnnhưkhôngcóaingoàivàingườiđangngồiquanhnhữngchiếcbànnhựađãkhácũmòn.HarryvàJuultựđilấycàphêrồingồitạimộtbànbêncửasổ.Haiônggiàngồiphíaxahơntrongphòngngừngnóichuyện,caucónhìnvềphíahọ.

“Làmtôinhớđếnmộtquáncàphêtôivẫnthithoảngđến,”Harrynói,hấtđầuvềphíahaiônggiàkia.

“Mấy lão già hết thuốc chữa!” Juul đáp. “ĐámQuốc xã cũ và phườngMặttrậnphíaĐôngvẫnnghĩmìnhđúng.Họngồiđâyđểtrútbầutâmsựcayđắngvềsựphảnbộighêgớm,vềchínhphủcủaNygaardsvoldvàtìnhhìnhchungcủathếgiới.Ítnhấtthìcũngnhữnglãovẫncònhơithở.Tôithấylàhàngngũbọnhọđangngàycàngthưathớt.”

“Vẫncòncamkếtchínhtrịà?”“Àphải,bọnhọvẫncòngiậndữvềchuyệnviệntrợchothếgiớithứba,

nhữngkhoảncắtgiảmtrongngânsáchquốcphòng,nhữngmụcsưlàphụnữ,hônnhânchongườiđồnggiới,nhữngđồnghươngmớicủachúngta,tấtcảnhữngchuyệncậuđoánsẽkhiếnmấylãogiànàykhóchịu.Trongruộtbọnhọvẫnlàquânphátxít.”

“VàôngnghĩrằngUriahcóthểlaivãngchỗnày?”“NếuUriahđangtiếnhànhmộtkiểuchiếndịchbáothùnàođóchốnglại

xã hội, nhất định hắn sẽ tìm được những kẻ cùng chí hướng ở đây.Hiểnnhiên làcònnhữngnơigặpgỡkhácchocáccựuchiếnhữuMặt trậnphíaĐông, những cuộc họp mặt hằng năm tại Oslo này chẳng hạn, dành cho

chiếnhữuvànhữngngườikhácđếntừmọimiềnđấtnước.Nhưngcáccuộchọpđócótrật tựhoàntoànkhácvớinhữngcuộchọptạiquánnày-chúngchỉđơnthuầnlàcácsựkiệnxãhộiđểtưởngnhớnhữngngườiđãchết,vàcólệnh cấm nói chuyện chính trị. Không, nếu tôi đang muốn truy tìm mộtngườiởMặttrậnphíaĐôngtoantínhbáothùthìđâysẽlànơitôibắtđầu.”

“Vợ ông đã từng tham gia nhóm nào thế này,mà ông gọi là gì nhỉ…nhữngcuộctụtậpcủachiếnhữuà?”

JuulnhìnHarychằmchằmngạcnhiên,rồichậmrãilắcđầu.“Chỉnghĩvậy thôi!”Harrynói.“Tôichỉ tựhỏi liệubàấycógìcho tôi

biếtkhông?”“Khôngcóđâu!”Juulđápcộclốc.“Tốt.Cómối liênhệnàogiữanhữngngườiônggọi là‘mấylãogiàhết

thuốcchữa’vớinhữngđámQuốcxãmớikhông?”“Saocậulạihỏivậy?”“TôicómậtbáogợiýchothấyrằngUriahđãdùngmộtkẻtrunggianđể

kiếmkhẩusúng trườngMarklin,aiđógiaodu tronggiới thíchsửdụngvũkhí.”

Juullắcđầu.“HầuhếtnhữngcựuchiếnbinhMặttrậnphíaĐôngsẽbựckhinghecậu

cho họ vàomột rọ như thế.Cho dù bọnQuốc xãmới nói chung rất kínhtrọnghọ.Đốivớihọ,chiếnđấungoàimặttrậnlàmộtgiấcmơcaotộtbậc-bảovệđấtnướcmình,giốngnòicủamìnhbằngvũkhítrongtay.”

“Vậynếumộttrongnhữngcựuchiếnbinhnàymuốncómộtthứvũkhí,hắntacóthểtrôngcậyvàosựhỗtrợtừnhữngkẻQuốcxãmớià?”

“Hắncóthểsẽgặpđượcsựthiệnchí,đúngvậy.Nhưnghắnsẽphảibiếttiếpcậnai.Khôngphảiaicũngcóthểcungcấpchohắnthứvũkhítântiếnnhưcáicậuđangtheođuổi.CómộtgợiýkhárõràngchocậurằngcảnhsáttạiHonefoss,trongmộtcuộcbốrápgaracủamộttênQuốcxãmới,đãtìmthấymộtchiếcDatsimcũchấtđầydùicuitựchế,thanhgiáogỗvàítcâyrìu

cùn.Hầuhếtnhữngkẻnàynóitheođúngnghĩađenlàhạngthờikỳđồđá.”“Thế tôinênbắtđầu từđâuđể tìmmộtngười tronggiớinàycónhững

mốiliênhệvớibọnbuônbánvũkhíquốctế?”“Vấnđềkhôngphải làgiớinàyđặcbiệt lớn.Thực ra,FrittOrd, tờbáo

củanhữngkẻ theochủnghĩaDân tộc,quảquyết rằngởNaUycókhoảng1.500têntheochủnghĩaQuốcxãvàDânchủQuốcgia,nhưngnếucậugọichoMonitor,mộttổchứctìnhnguyệngiámsátnhữnghangổphátxít,họsẽcho cậu biết rằng có nhiều nhất là năm mươi thành viên tích cực thôi.Không,vấnđềlànhữngkẻủnghộgiàucóthựcsựcầmcươngthìvôhình.Chúngkhôngđiủnghoặcxămhìnhchữthậpngoặctrêncánhtay,tahãynóithếđi.Chúngcóthểcómộtvaivếtrongxãhộiđểcóthểkhaithácmàphụngsựchosựnghiệp,nhưngđểlàmđiềuđóchúngphảiẩnmình.”

Một giọng trầm gầm lên sau lưng họ: “Làm sao ông dám đến đây, hảEvenJuul.”

49

RạpchiếuphimGimle,BygdoyAllé.Ngày7thángBanăm2000.

“Vậytôicònbiếtlàmgìnữa?”HarryhỏiEllen,đưacùichỗthúccôlênphíatrướctronghàngngười.“Tôichỉđangngồiđótựhỏicónênđihỏimộttrongmấylãogiàkêucaxemhọcóbiếtaiđangấpủcáckếhoạchámsátvàđãmuamộtkhẩusúngtrườngvớicáigiávượtchuẩnchodịpđặcbiệtnày.Vàđúnglúcđóthìmộtgãbướctớibànchúngtôivànóivớicáigiọngnhưđưađám:“Làmsaomàôngdámđếnđây,hảEven?”

“Thếanhđãlàmgì?”Ellenhỏi.“Chẳnglàmgìcả.TôichỉngồiđóvàthấymặtEvenJuulthuỗnra.Trông

ôngấynhưthểvừathấymavậy.Rõrànghaingườibọnhọbiếtnhau.ÀmàđólàngườithứhaitôigặphômnayquenbiếtJuul.EdvardMoskencũngnóirằngbiếtôngấy.”

“Chuyệnđólạlắmsao?Juulviếtbàichobáo,ôngấylênti-vi,ôngấycótiếng!”

“Cóthểlàcôđúng.Dùsaođinữa,Juulđứnglênvàcứvậybỏrangoài.Tôiphảichạyđuổitheoôngấy.MặtJuulxámngoétkhitôibắtkịpôngấytrênphố.Nhưngkhi tôihỏiôngấyđãxảyrachuyệngì,ôngấyquảquyếtrằngôngấykhôngbiếtngườiđànôngkia.Sauđótôiláixeđưaôngấyvềnhà, ông ấy chỉ nói đượcmỗi lời từ biệt rồi đi. Trông ông ấy hoàn toànchoángváng.Hàngghếthứmườiđượckhông?”

Harrycúikhomngườixuốngôcửaquầybánvé,muahaivé.

“Tôithấynghingờvớicáiphimnàylắm,”anhnói.“Tạisao?”Ellenhỏi.“Vìlàphimtôichọnà?”“Tôicónghelỏmmộtcôbénhaikẹocaosutrênxebuýtnóivớibạnrằng

cáiphimTodosobremimadre(*)nàyhay.Nhưtrongtừnaaiiceấy.”“Nóithếnghĩalàgì?”“Khimấycôbénóimộtbộphimlàhaythìtôilạicócáicảmgiácrấtkiểu

Càchuaxanhchiên(*)này.Khicongáicáccôđượcphụcvụmộtphimủymịsướtmướtnàođó,cònítnộidunghơncảChươngtrìnhOprahWinfreythìcáccôluônnghĩmìnhvừaxemmộtphimnồngnhiệtvàthôngminh.Bắprangbơkhông?”

Anhđưacùichỗhuýchcôlêntrướctronghàngngườimuabắprangbơ.“Anhđúnglàmộtngườibịhưhạirồi,Harryạ.Mộtngườibịhưhạirồi.À

màanhbiếtgìkhông?Kimphátghenlênkhitôibảosẽđixemphimvớimộtđồngnghiệpởchỗlàmđấy.”

“Chúcmừngcô.”“Nóikẻoquên!”cônói.“TôiđãtìmthấytênluậtsưbiệnhộchoEdvard

Moskenconmàanhhỏi.Vàôngnộicủahắntađãlàmviệctrongcácphiêntòasauchiếntranh.”

“Rồisao?”Ellenmỉmcười.“JohanKrohnvàKristianKrohn.”“Tuyệt.”“Tôiđãnóichuyệnvới tayủyviêncông tố trongphiên tòaxửMosken

con.Moskenbốđãtứcgiậnđiêncuồngkhitòaphánquyếtcontraiôngtacótội,vàôngtađãtấncôngKrohn.ÔngtagàolênrằngKrohnvàôngnộigãđangcóâmmưuhạigiađìnhMosken.”

“Thúvịđấy.”“Tôixứngđángđượcmộttúibắprangbơthậtto,đúngkhông?”TodosobremimadrehayhơnnhiềuchứkhôngnhưHarryđãesợ.Nhưng

vàogiữacảnhRosađượcchôn,anhvẫnphảiquấyrầymộtEllenđanggiàngiụanướcmắt,đểhỏiGrenlandlàởđâu.CôtrảlờiđólàvùngnằmquanhPorsgrunnvàSkienrồimớiđượcyêntĩnhxemmộtmạchđếnhếtphim.

50

Oslo.Ngày11thángBanăm2000.

Harrycảmthấybộcomlêquánhỏ.Anhthấyvậy,nhưngkhônghiểuđược.Từmườitámtuổiđếngiờanhkhônghềtăngmộtcânnào,bộcomlênàyđãvừainkhianhmuatạiDressmannđểdựcáclễkỷniệmsaukỳthinăm1990.Tuynhiên,đứngtrướcgươngtrongthangmáy,anhthấyrõđôitấtgiữaquầnâuvàđôigiàyDrMartens.Chỉ làmột trongnhữngbíẩnkhônggiải thíchđược.

CánhcửathangmáyvừamởrahaibênthìHarryđãnghetiếngnhạc,đànôngchuyệnphiếmồnàovàphụnữnóiríuríttrànratừnhữngcánhcửamởrộngtrongcăngtin.Anhnhìnđồnghồđeotay.Đã8giờ15.Đến11giờlàxongvàanhcóthểvềnhà.

Anh hít một hơi thật sâu, bước vào trong căng tin và quét mắt khắpphòng.NhàăncóthiếtkếtheokiểuNaUytruyềnthống-mộtphòngvuôngcóquầybằngkính,ởmộtđầuquầybạncóthểgọiđồăn,bànghếsángmàumua tạimộtconvịnhhẹpnàođóởSunnmorevàmộtbiểncấmhút thuốc.Ban tổ chức buổi tiệc đã cố gắng hết sức ngụy trang cho cái phông hằngngàybằngbóngbayvàkhăntrảibànmàuđỏ.Chodùnamgiớivẫnchiếmsốđông,sựxenkẽnamnữđượcphânchiacònđềuhơncảkhiĐộiHìnhsựtổchứctiệc.Hầuhếtmọingườidườngnhưđãngấmchútrượu.Lindatừngnóivề nhiều người uống ngà ngà trước tiệc khác nhau.Harry thấymừng khichẳngaimờianh.

“Cậumặccomlêtrôngđẹplắmđấy,Harry.”ĐólàLinda.Anhhầunhưkhôngnhậnrangườiphụnữtrongbộváybó

sát,khôngchỉnhấnmạnhphầncânthừacủachịta,màcảdồidàonữtính.Chịtacầmmộtkhaycácthứcuốngcómàucam,giơlêntrướcmặtanh.

“Ôi…không,cảmơnnhiều,chịLinda.”“Đừngcóchánthế,Harry.Đâylàtiệcmà!”

•   •   •

Princelạiđanggàothéttrongstereogắntrênxe.Ellen cúi người tới trong ghế tài xế, vặn nhỏ âm lượng xuống. Tom

Waalerliếcxéosangcô.“Hơi to quá,” cô nói, nghĩ rằng chỉ ba tuần nữa thôi cảnh sát viên từ

Steinkjersẽđến,vàcôsẽkhôngphảilàmviệccùngWaalernữa.Vấnđềkhôngphảilànhạc.Anhtakhônglàmphiềncôvềchuyệnđó.Và

anhtanhấtđịnhkhôngphảilàmộtcảnhsáttồi.Vấnđềchínhlànhữngcuộcgọi.KhôngphảiEllenGjeltenkhôngcóchút

thôngcảmnàovớikiểuđờisốngtìnhdụcítnhiềubuôngthả,nhưnghếtnửathờigiananhtanóichuyệndiđộngcôchỉnghethấytoàncácmànđốithoạirằngmộtcônàngđã,đanghoặcsắpbịđá.Nhữngmànđốithoạivớinhữngcôsắpbịđálàkhóchịunhất.Họlànhữngngườiphụnữanhtahắthủi,vàkhinóichuyệnvớihọ, anh tagiởcáigiọngkhiếnEllenchỉmuốn thét lênthậtto:Đừnglàmthế!Hắnsẽchẳngmanglạicáiquáigìtốtlànhđâu!Chạymàgiữmạngđi!EllenGjelten làmộtngườiđộlượngdễdàngtha thứchonhượcđiểm của con người.Cô chưa phát hiện được nhiều khuyết điểmởTomWaaler,nhưngcũngchẳngthấynhiềunhântính.Nóitoạcra,côkhôngthíchanhta.

Họđã lái xequa côngviênToyen.Waalernhậnđượcmậtbáo rằngcóngườiđãthấyAyub,têncầmđầubăngnhómngườiPakistanhọđãtruyđuổi

sauvụtấncôngtạiVườnthượnguyểnvàothángMườihai,tạiAladdin,mộtnhàhàngPakistanởphốHausmanns.Ellenbiếthọđãđếnquámuộn;sẽchỉcó thể hỏi thămmọi người có biếtAyubở đâu không.Họ sẽ khôngnhậnđượccâutrảlờinhưngítnhấthọcũngđếnchocómặt,chothấyrằnghọsẽkhôngđểhắnđượcyên.

“Đợitrongxe,tôisẽđikiểmtraxem!”Waalernói.“Được.Waalerkéodâykhóaáokhoácdaxuống.ĐểkhoecơbắpanhtacóđượcdotậptạởphònggymtạiSởCảnhsát

đâymà,Ellennghĩ.Hoặclộravừađủbaosúngngắnđeodướivaiđểhọbiếtrằnganhtacómangvũkhí.CáccảnhsáttrongĐộiHìnhsựluôncóquyềnmangtheovũkhí,nhưngcôbiếtWaalercònmangnhiềuhơnmộtkhẩusúnglụccôngvụ.Mộtkhẩunòngto;màcôcũngchẳngbuồnhỏi.Ngaysauxecộ,chủđềtròchuyệnưathíchcủaWaalerlàsúnglục,vàcôưaxecộhơn.Bảnthâncôkhôngmangtheovũkhí.Khôngmangtheotrừphilàbắtbuộc,nhưtrongchuyếnviếngthămcủatổngthốngvàomùathu.

Trong vô thức cô có gì đó xao động.Nhưng nó bị cắt ngang ngay bởitiếngnhạcchuôngkỹthuậtsố“NapoleonwithhisArmy.”ĐólàdiđộngcủaWaaler.Ellenmởcửaxeđểgọivớitheoanhta,nhưnganhtađãtrênđườngvàonhàhàng.

Đúnglàmộttuầnchánnản.Ellenkhôngnhớnổiđãtừngcótuầnnàochánnảnnhưthếchưakểtừkhivàolựclượngcảnhsát.Côlosợchuyệnnàycóliênquanđếnviệccuốicùngcôcũngcóđượccuộcsốngriêngtư.Độtnhiên,việcphảivềnhàtrướckhiquámuộntrởthànhvấnđề,vànhữngcalàmviệcngàythứBảynhưtốinaytrởthànhmộtsựhysinh.Chiếcdiđộngvẫnđổbảnnhạc“Napoleon…”đếnlầnthứtư.

Mộttrongnhữngcôảbịđáà?Hoặclàngườisắpbịthế?NếubâygiờKimbỏcô…nhưnganhsẽchẳnglàmthế.Côchỉbiếtthếthôi.

Bản“NapoleonwithhisArmy”vanglênlầnthứnăm.

Vàitiếngnữasẽhếtcalàmviệcvàcôvềnhà,đitắmrồichạyngayđếnnhàKimởphốHelgesens,nămphúttrongtrạngtháitìnhdụchưngphấn.Côcườikhúckhích.

Sáulần!Côchộplấycáiđiệnthoạidướiphanhtay.“ĐâylàmáytrảlờicủaTomWaaler.RấttiếcôngWaalerkhôngcóởđây.

Vuilòngđểlạitinnhắn.”Côcốýbiếnnóthànhmộttròđùa.Thựcrasauđócômuốnnóirằngcôlà

ai,nhưngvìlýdonàođócôchỉngồiđấylắngnghehơithởnặngnềởđầudâybênkia.Cólẽđểcócảmgiácmạohiểm,cólẽcôchỉtòmò.Dùsaođinữa,côchợthiểurằngngườiởđầudâybênkianghĩrằnghắntađãgọivàomáytrảlờitựđộngvàđangđợitiếngbíp!Côbènnhấnmộtphím.Bíp.

“Xinchào,SverreOlsenđây.”

•   •   •

“ChàoHarry,đâylà…”Harryquayngười lại, nhưngphầncâu còn lại củaKurtMeirikbị chìm

trongtiếngbass,khitayDJtựphongtăngâmlượngnhạcđangầmĩphátratừcáiloangaysaulưngHarry.Thatdon’timpressmemuch…Harrytớibữatiệcmớiđượchaimươiphút,đãxemđồnghồđeotayhai

lầnvàxoayxởcốtựhỏimìnhnhữngcâusauđâyđếnbốnlần:VụthanhtoánDalecóliênquangìđếnvụmuakhẩusúngtrườngMarklinkhông?Kẻnàocókhảnăngcắtcổngườikhác,nhanhvàkhéoléođếnmứchắndámlàmvậyngaygiữabanngàytronghẻmởtrungtâmOslo?HoàngTửlàai?LiệuviệckếtáncontraicủaMoskencóliênquangìđếnvụnày?ChuyệngìđãxảyrađốivớingườilínhNaUythứnămởmặttrận,GudbrandJohansen?Vàtạisao sauchiến tranhMosken lại khôngcốgắng tìmkiếmông ta,nếuđúngnhưôngtakhăngkhăng,Johansenđãcứumạngmình?

Lúcnàyanhđangđứng tronggócbêncạnhmột chiếc loa, vớimộtbiaMunkholm-đựngtrongcốcnhằmtránhnhữngcâuhỏisaoanhlạiuốngbiakhôngcồn-trongkhixemmộtcặpnhânviênPOTtrẻnhấtkhiêuvũ.

“Xinlỗi,tôikhôngnghekịp,”Harrynói.KurtMeirikđangxoayxoaychânlyđồuốnggiữamấyngóntay.Ôngta

đứngthẳnghơnbaogiờhết,trongbộcomlêsọcxanh.Hếtsứcvừavặn,theonhưHarry thấy.Harry kéo tay áo vest xuống, biết rằng áo sơmi của anhđanglòiraquámăngsét.Meirikcúiđếngầnhơn.

“Tôiđangcốnóivớicậurằngđâylàngườiđứngđầuphòngđốingoạicủachúngtađấy,thanhtra…”

Harrynhận thấyngườiphụnữbêncạnhông ta.Dángngườimảnhmai.Váymàuđỏtrơn.Anhcómộtdựcảmmơhồ.Vậylàcôcónhansắc,nhưngliệucôcóphongcáchkhông?Đôimắtnâu.Gòmácao.Nướcda sậmmàu.Mái tócđenngắnôm lấy

mộtkhuônmặtnhỏ.Nụcườicủacôđãhiệnlêntrongánhmắt.Anhvẫnnhớcô trôngưa nhìn, nhưng không…mêhồn đến thế.Đó là từ duy nhất anhnghĩrađượcmàbaohàmýnghĩa:mêhồn.Anhbiếtthựctếrằnggiờcôđangđứng đối diện anh hẳn đã khiến anh sững sờ không nói nên lời. Nhưngkhônghiểusaocómột logicnàođó trongchuyệnnày,mộtđiều làmthâmtâmanhthừanhậntoànbộtìnhhuốngvớimộtcáigậtđầu.

“…RakelFauke!”Meiriknói.“Chúngtôiđãgặpnhaurồi!”Harryđáp.“Ồ?”KurtMeirikthốtlênngạcnhiên.RakelvàHarrynhìnnhau.“Chúngtôigặpnhaurồi,”cônói,“nhưngtôikhôngnghĩchúngtôiđixa

đếnmứcgiớithiệutênvớinhau.”Côchìarabàntayvớicổtayhơigóccạnh,mộtlầnnữakhiếnanhnghĩ

đếndươngcầmvànhữngbàihọcbalê.“HarryHole,”anhnói.

“A.”côđáp.“Dĩnhiênlàvậyrồi.BênĐộiHìnhsự,đúngkhông?”Đúng.”“Khi chúng ta gặpnhau tôi đãkhôngnhận ra anh là thanh tramới của

POT.Giámàanhnóithếthì…”“Thìsao?”Harryhỏi.Cô nghiêng đầu sangmột bên. “Phải rồi, thì sao?”Cô bật cười. Tiếng

cườicủacômộtlầnnữakhiếncáitừngungốcấyhiệnlêntrongđầuHarry:mêhồn.

“Thìítnhấttôisẽnóivớianhrằngchúngtalàmchungmộtchỗ,”cônói.“Thườngtôikhôngnóichongườitabiếttôilàmgìđểkiếmsống.Tasẽgặpquánhiềunhữngcâuhỏilạlùng.Tôichắcchắnvớianhcũngthế.”

“Vâng,dĩnhiên.”Côlạicười.Harrytựhỏiphảilàmgìđểkhiếncôcứcườimãinhưthếnày.“LàmsaomàtrướckiatôichưatừngthấyanhởPOTnhỉ?”côhỏi.“VănphòngcủaHarrytậncuốihànhlangcơ,”KurtMeirikđáp.“À.”Côgật đầunhư thểđãhiểu, vẫnvới nụ cười lung linh trongmắt.

“Vănphòngngayphíacuốihànhlang,thậtsao?”Harrynghiêngđầuủrũ.“Được rồi,” Meirik nói. “Vậy là hai người đã xong phần giới thiệu.

Chúngtôiđangtớiquầybar,Harry.”Harryđợimộtlờimời.Nhưngkhôngthấy.“Nóichuyệnvớicậusaunhé!”Meiriknói.Dễhiểuthôi,Harrynghĩ.NgườiđứngđầuPOTvàthanhtracóthểcórất

nhiều cái vỗ vai với nhau đêmnay, theo kiểu cấp trên-cấp dưới trong tậpđoàn.Anhdựangườivàochiếcloa,nhưnglénnhìntheohọ.Côđãnhậnraanh.Côđãnhớhọchưahềnóitênchonhau.Anhuốngmộthơicạncốcbia.Nóchẳngcóvịgìcả.

•   •   •

Waalerđóngsầmcửalại.“Chẳngmanàonhìnthấy,nóichuyệnhoặctừngnghenóiđếnAyub,”anh

tanói.“Láixeđi.”“Được,”Ellenđáp,kiểmtronggươngrồivòngxerờikhỏilềđường.“CôcũngbắtđầuthíchnghePrincerồi,tôinghethấyrồiđấy.”“Tôiư?”“Côđãvặntoâmlượnglênkhitôiđikhỏi.”“À.”CôphảigọichoHarry.“Cóvấnđềgìquantrọngkhông?”Ellennhìntrântrântrướcmặt,vàomặtđườngmàuđenướtđẫmlấplánh

trongánhđènđường.“Vấnđề?Cóthểlàvấnđềgìchứ?”“Tôikhôngbiết.Trôngcôcứnhưvừaxảyrachuyệngì.”“ChẳngcóchuyệngìđâuTom.”“Có ai gọi điện à?Này!”Tomngồi cứngngười lại trên ghế, úp cả hai

lòngbàntaylênbảngđồnghồ.“Côkhôngthấycáixekiahaysaovậy?”“Xinlỗi.”“Tôitiếptụcđượckhông?”“Láixeá?Tạisao?”“Vìcôláixecứnhưmột…”“Nhưmộtcáigì?”“Thôiquênđi.Tôihỏilàcóaigọiđiệnkhông.”“Chẳngaigọicả,Tom.Nếuaigọi,tôihẳnđãnóirồi,đúngchưa?”CôphảigọichoHarry.Thậtnhanh.“Tạisaocôlạitắtdiđộngcủatôi?”“Cáigìcơ?”Ellennhìnanhtathấtkinh.“Đểmắtnhìnđườngđi,Gjelten.Tôihỏi:tạisao…”“Cóaigọiđâu.Chắctựanhtắtđiệnthoạiđấythôi.”Vôtìnhcôcaogiọng.

Cônghethấynórítlêntrongtaimình.

“Đượcrồi,Gjelten,”anhtanói.“Bìnhtĩnhđi,tôichỉthắcmắcthôimà.”Ellencốgắnglàmnhưanhtahướngdẫn.Thởđềuvàtậptrungvàoxecộ

trướcmặt.CôrẽtráirờikhỏibùngbinhxuốngphốVahls.BuổitốithứBảynhưngcácconphốởvùngnàytrongthànhphốgầnnhưvắngvẻ.Đènxanh.RẽphảidọctheophốJensBjelkes.Bêntrái,xuốngToyengata.ĐivàotrongbãiđỗxecủaSởCảnhsát.CôcóthểcảmthấyánhmắtTomdòxétcôsuốtquãngđường.

•   •   •

HarrykhôngnhìnđồnghồđeotayphútnàokểtừkhigặpRakelFauke.Anhthậmchícònđi cùngLinda làmmộtvònggiới thiệuvớivàiđồngnghiệp.Cuộcđốithoạigượnggạo.Họhỏichứcvụcủaanhlàgì,vàkhianhtrảlờixong thì cuộc tròchuyệnyếudần.Có thểcóquy luậtbất thànhvăn trongPOTlà takhôngđượchỏiquánhiều.Hoặchọcũngchẳngbuồnđểý.Thếcũngtốt,anhcũngchẳngquantâmđặcbiệtgìđếnhọ.Anhvềlạichỗcũbêncái loa.Anh có thoáng thấy bộ váy đỏ của cômột đôi lần.Theonhư anhnhậnđịnh,côđangđiquanhvàkhôngđứnglạilâuvớibấtkỳai.Côkhôngkhiêuvũ,anhhoàntoànchắcchắnvềđiềuđó.Chúaơi,mìnhđanghànhxửnhưmộtthằngnhóctuổiteen,anhnghĩ.Rồianhnhìnđồnghồđeotay:9giờ30.Anhcóthểđếnchỗcô,nóimột

vàilờixemchuyệngìxảyra.Vànếukhôngxảyrachuyệngì,anhcóthểlỉnhđi,dẹpchuyệnkhiêuvũvớiLindanhưđãhứađirồivềnhà.Chẳngxảyrachuyện gì ư? Cái kiểu tự dốimình gì thế này?Một thanh tra khác, đangchungsốngvớimộtanhbồ.Anhcầnuốngmộtly.Không.Anhliếcnhanhđồnghồlầnnữa.Anhrùngmìnhtrướcýnghĩvềchầukhiêuvũđãhứa.Quayvềcănhộthôi.Hầuhếtmọingườihiệnđangvuivẻsaysưa.Ngaycảtrongtìnhtrạngtỉnhtáohơnchắchọcũngchẳngđểýđếnviệctaythanhtramớibiếnmấtxuôihành lang.Anhcó thểcứvậybước racửavàđi thangmáy

xuống.Bênngoài chiếcFordEscort đang trung thành đợi chờ anh.TrôngLindanhưthểbàchịđangvuivẻtrênsànnhảy,ômchặtmộtchàngcảnhsátđangdẫnchịtaxoayvòngvớinụcườiđẫmmồhôitrênmôi.

“BuổitrìnhdiễncủaRagatrongbuổiLiênhoankhoaLuậtsôiđộnghơnchút,anhkhôngnghĩvậysao?”

Anhcảmthấytimmìnhđậpdồnkhinghethấygiọngnóibíẩncủacôbêncạnh.

•   •   •

TomđứngcạnhghếcủaEllentrongvănphòngcô.“Xinlỗinếutôicóthôlỗtrongxelúcởngoàiphố.”Côkhôngnghethấytiếnganhtađếnnêngiậtmình.Taycôđangcầmống

nghe,nhưngvẫnchưaquaysốgọi.“Yêntâm,”cônói.“Chínhlàtôicóhơi…anhbiếtđấy.”“Tiềnmãnkinhà?”Côngướcmắtlênnhìnanhtathìbiếtrằngđókhôngphảilànóiđùa.Anh

tađangthựcsựmuốncốgắngthôngcảm.“Cóthể!”côđáp.Tạisaobâygiờanhtalạiđangởtrongvănphòngcô,

nơimàanhtachưabaogiờđến?“Hếtcarồi,Gjelten.”Anhtahấtđầuvềphíađồnghồtrêntường.Đã10

giờrồi.“Tôicóxeđây.Đểtôiđưacôvềnhà.”“Cảmơnnhiều,nhưngtôiphảigọiđiệnđã.Anhcứvềtrướcđi.”“Cuộcgọiriêngtưà?”“Không,chỉlà…”“Thếtôisẽngồiđâyđợi.”WaalerngồixuốngchiếcghếvănphòngcũcủaHarry,nókêulêncótkét.

Bốnmắthọchạmnhau.Khốnthật!Tạisaocôlạikhôngnóiđólàcuộcgọiriêngtưchứ?Giờđãquámuộn.Phảichănganhtabiếtrằngcôđãbắtgặp

thứgìđó?Côcốgắngđọcranétmặtanhta,nhưngdườngnhưcôđãmấtkhảnăngnàyvìnỗihốthoảngđangtómlấycô.Hốthoảngư?BâygiờcôđãhiểutạisaomìnhkhôngbaogiờthấythoảimáivớiTomWaaler.Khôngphảivìsựlạnhlùngcủaanhta,quanđiểmcủaanhtavềphụnữ,ngườidađen,bọnthíchkhoechỗkínvànhữngkẻđồngtínhhayxuhướngcủaanhtalợidụngbấtkỳcơhộihợpphápnàođểsửdụngbạo lực.Khôngcầnnghĩnhiềucôcũng liệt kê được mười cái tên cảnh sát khác có thể xếp hàng ngay sauWaalervềnhữngđiểmnày, nhưngdù thế cô cũngvẫn tìmđượcvàiđiểmtíchcựcnàođóchophépcôhòahợpvớihọ.NhưngriêngvớiTomWaaler,cómộtđiềukhácnữavàbâygiờcôbiếtlàgì:côsợanhta.

“Thôiđược,”cônói.“ChuyệnđóđểđếnthứHaicũngđược.”“Tốt.”Anhtalạiđứnglên.“Tađithôi.”WaalercóchiếcxethểthaoNhậtmàEllennghĩtrôngnhưđồnháirẻtiền

củaFerrari.Xecónhữngkiểughếcốđịnhépvaitalạivànhữngcáiloanhưchiếmhếtnửaxe.Độngcơkêurorotrìumến,ánhsángtừnhữngngọnđènđườngquétquangănxekhihọláixelênTrondheimsveien.Mộtgiọnggiócôđangdầnquenrụtrèphátraloa.Prince.HoàngTử.“Tôixuốngởđâyđược rồi,”Ellennói,cốsaochogiọngnghecóvẻ tự

nhiên.“Khôngcóchuyệnđóđâu!”Waalernói,nhìnvàogương.“Dịchvụgiao

hàngtậnnơi.Chúngtasẽđiđâuđây?”Côcốgắngcưỡnglạicáithôithúcmởtoangcửamànhảyrangoài.“Rẽtráiởđây,”Ellennói,đưataychỉ.Vềnhàđi,Harry.“Phố Jens Bjelkes,” Waaler đọc to bảng chỉ đường trên tường rồi rẽ

ngoặt.Đènđómtạiđâyrấttiếtkiệm,nhữngvỉahèvắngngắt.TừkhóemắtEllen

trôngthấynhữngôánhsángnhỏchiếuquamặtanhta.Anhtabiếtlàcôđã

pháthiện ra rồi chăng?Vàanh ta có thấyđượccôđangngồiđâymột taythọcvàotúixáchkhông?AnhtacónhậnracôđangnắmchặtbìnhxịthơicaymàuđencôđãmuatạiĐứckhông?Côđãđưanóchoanhtaxemhồimùa thu,khianh takhăngkhăngcôđangđặtbản thân lẫnđồngđội trongtìnhtrạngnguyhiểmvìtừchốimangtheovũkhí.Chẳngphảianhtađãkínđáochobiếtrằngmìnhcóthểcómộtkhẩusúngnhỏbégọngàng,giấuđâutrongngười cũngđược?Nókhôngđượcđăngkývàdođókhông thể truyngượcvềphía cô, trong trườnghợpcó “rủi ro”.Lúcđócôđãkhôngxemnhữnglờinóicủaanhlànghiêmtúc;cônghĩđóchỉlàmộttrongnhữngtròđùacóphầnkinhdịcủađànôngvàcườixòachoqua.

“Dừngcạnhchiếcxemàuđỏđằngkiađi.”“Nhưngsố4ởkhunhàtiếptheocơmà,”anhtanói.Côđãnóivớianhtacôsốngởnhàsố4à?Cólẽ.Cóthểcôđãquên.Cô

cảm thấymình trongsuốt,nhưconsứa,như thểanh tacó thể thấy timcôđangđậploạnxạ.

Độngcơkêurùrùởsốkhông.Anhtađãdừngxe.Côluốngcuốngtìmtaynắmcửa.MấygãngườiNhậtchếttiệt!Tạisaohọkhôngthểthiếtkếmộttaynắmcửagiảndị,dễnhậnrachứ?

“HẹngặpcôvàothứHai,”cônghegiọngnóicủaWaalersaulưngkhitìmđượctaynắmcửa,bướcnhàoravàhítvàobầukhôngkhíOslothángBađộchại,nhưthểvừatrồilênsaukhiởdướimặtnướcquálâu.Khiđóngsầmlạicánhcửatrướcnặngnề,côvẫncònnghethấytiếngđộngcơêmru,tradầumỡkỹcàngcủaWaalerchạykhôngbênngoài.

Côlaolêncầuthang,đôiủnggiậmmạnhxuốngtừngbậccầuthang,giơchùmchìakhóatrướcmặtnhưquedòmạch.Thếrồicôđãvàocănhộcủamình.KhiquaysốgọichoHarry,côhìnhdunglạitinnhắncủaSverreOlsentừngchữmột.SverreOlsenđây.Emvẫnđangđợimườinghìntiềnhoahồngmuasúng

cholãogià.Vềnhàthìgọichoem.

Rồihắncúpmáy.Chỉcầnmộtphầntỉgiâylàcôđãhiểuramốiliênhệ.Đầumốithứnăm

chocâuđốvềchuyệnailàkẻtrunggiantrongthươngvụMarklin.Mộtcảnhsátviên.TomWaaler.Dĩnhiênrồi.MườinghìntiềnhoahồngchomộtkẻvôdanhtiểutốtnhưOlsen-hẳnnhiênlàmộtvụlớn.Lãogià.Nhữngkẻmêvũkhí,ủnghộphecựchữu.HoàngTửkhôngbaolâunữasẽ trở thànhchánhthanhtra.Điềuđórõràngnhưbanngày,hiểnnhiênđếnmứctrongmộtlúccôđãsốcvìcô,vớikhảnăngnhậnbiếtnhữngâmtầnkhôngaingheđược,thếmà lại khôngnhận rangay từđầu.Côbiếtmìnhđãmắc chứnghoangtưởngđượcmột thờigian rồi,nhưngdẫuvậycôvẫnkhôngnhịnđượcmànghĩđếntậncùngsuynghĩđókhiđợiTomWaalertừnhàhàngđira:TomWaalercómọikhảnăngtrèolêncaohơn,giậtdâytừnhữngvịtrícònquantrọnghơnnhiều,ẩnnấpbêndướinhữngđôicánhquyềnlực.Aimàbiếtđượchắntađãliênkếtvớinhữngđồngminhnàovàvớiaitạitrụsởcảnhsát.Nếucôchịunghĩkỹ,dĩnhiênsẽcóvàingườimàcôkhôngbaogiờtưởngtượngđượchọcóliênquan.Nhưngngườiduynhấtcôcóthểtintưởng100-mộttrăm-phầntrămlàHarry.

Nốimáyrồi.Máykhôngbận.Điệnthoạicủaanhởcănhộchẳngbaogiờbận.Thôinào,Harry!

CôcònbiếtrằngsớmmuộngìrồiWaalercũngnóichuyệnvớiOlsenvàbiếtđượcđãxảyrachuyệngì.Vàcôkhôngnghingờmộtgiâynàorằngkểtừlúcđómạngsốngcủacôsẽnhưchỉmànhtreochuông.Côsẽphảihànhđộng thậtnhanh,nhưngcôcũngkhông thểchophépmìnhmắcbấtkỳ sailầmnào.Mộtgiọngnóicấtlêncắtđứtdòngsuyluậncủacô.

“Holeđây.Xinnóiđi.”“Quỷthamabắtanhđi,Harry!Ellenđây.Giờtađãtìmđượchắnrồi.Tôi

sẽgọichoanhtrêndiđộng.”Côkẹpchặtốngnghegiữavaivàcằmkhi lật lậtquadanhmụcsốđiện

thoạicóvầnH,đánhrơicuốnsổxuốngsànđánhrầm,côchửi thềvàcuối

cùngcũngtìmđượcsốđiệnthoạidiđộngcủaHarry.Thậtmaylàanhluônmangtheodiđộngbênmình.

EllenGjeltensốngtrêntầnghaikhucănhộmớiđượcsửasangcùngmộtconchimsẻngôthuầnlớncótênlàHelge.Bốnbứctườngcănhộdàynửamét,cáccửasổđượctránghailớp.Tuynhiên,côdámcamđoanrằngmìnhnghethấytiếngrùrùcủachiếcxeđangchạysốkhôngkia.

•   •   •

RakelFaukebậtcười.“NếuanhđãhứakhiêuvũvớichịLinda,anhsẽkhônglướtquasànmột

cáimàđượcđâu.”“Ừm.Lựachọnkháclàchạymàgiữmạng.”Theosauđólàmộtkhoảnglặng,vàHarryhiểurarằngnhữnggìanhvừa

nóirấtdễbịhiểusai.Anhvộilấpđầykhoảngtrốngbằngmộtcâuhỏi.“CôđãbắtđầutạiPOTnhưthếnào?”“Thông qua người Nga!” cô đáp. “Tôi tham gia khóa đào tạo của Bộ

QuốcphòngNga rồi làm thôngdịchviên tạiMoscowđượchainăm.KurtMeirikhồiấy tuyểnmộtôi tạiđó.Saukhicóbằngluật tôiđượcthănglênngaybậclươngchonhânviêncóbamươinhămnămkinhnghiệm.Tôinghĩmìnhđãbắtđượcconngỗngđẻtrứngvàng.”

“Khôngphảivậysao?”“Anhđùađấyà?Ngàynaycácbạnhọccùngtôikiếmđượcbằngbalần

tôiấy.”“Côcóthểdừnglại,vàlàmnhữnggìhọlàm.”Côkhomvaivềphíatrước.“Tôithíchviệctôiđanglàm.Khôngphảiai

trongsốhọcũngnóiđượcnhưvậyđâu.”“Mộtýhay.”Imlặng.

Mộtýhay.Cóthậtlàanhchỉthốtrađượcthếthôi?“CònanhthìsaoHarry?Anhcóthíchviệcmìnhđanglàmkhông?”Họđangđứngnhìnvềsànnhảy,nhưngHarrycảmthấyđượcđôimắtcô

đangdòxét anh,đánhgiá anh.Đủkiểu suynghĩ lộnxộn lướtquađầuócanh.Côcónhữngvếtchânchimnhỏtrênkhóemắt.CănnhàgỗcủaMoskenkhôngxanơihọtìmthấynhữngvỏđạnrỗngtừkhẩusúngtrườngMarklin.TheoDagbladet,có40%phụnữsốngởthànhphốkhôngchungthủy.AnhnênhỏivợcủaEvenJuulxembàấycócònnhớbangười línhNaUycủatrungđoànNorgebịthương,hoặctửtrậndomộttráilựuđạnnémtừphicơxuống,vàlẽraanhnênđimuađồnamDressmanbánhạgiánhândịpnămmớiquảngcáotrênđàiTV3.Nhưnganhcóthíchviệcmìnhđanglàmkhôngư?

“Cónhữngngàythìtôithích,”anhđáp.“Anhthíchởđiểmgì?”“Tôikhôngbiết.Nghecóngớngẩnkhông?”“Tôikhôngbiết.”“Tôikhôngnóithếvìtôichưanghĩđếnviệctạisaotôilạilàmcảnhsát.

Tôiđãnghĩ.Vàtôikhôngbiết.Cólẽtôichỉthíchbắtmấycậunhóc,cônhóchưhỏngthôi.”

“Vậythìanhlàmgìnhữngkhikhôngtruybắtmấycậunhóc,cônhóchưhỏng?”côhỏi.

“XemchươngtrìnhCuộcthámhiểmRobinson.”Cô lạibật cười.VàHarrybiết anh sẽ sẵn sàngnóinhững lờingungốc

nhấtnếucódịpđểkhiếncôcườinhưthếlầnnữa.Anhtrấntĩnhlạirồinóichuyệnkhánghiêmtúcvề tìnhhìnhhiện thờicủamình,nhưngvìanhcẩnthậnkhôngđềcậpđếnnhữngkhíacạnhkhóchịutrongcuộcđờimình,nêncũngchẳngcógìnhiềuđểkể.Khidườngnhưcôvẫnhứngthú,anhtiếptụckểsangbốvàSis.TạisaolúcnàocuốicùnganhcũngkểvềSiskhingườitađềnghịanhnóivềchínhmìnhnhỉ?

“Cóvẻlàmộtcôbéngoan?”cônói.“Ngoannhấtđấy,”Harryđáp.“Vàcanđảmnhấtnữa.Chẳngbaogiờsợ

hãinhưnggìmớimẻ.Ngườiluônluônthíchthửnghiệmcuộcsống.”Harrykểchocônghevề thờigianSisngẫuhứnggửiđềnghịmuamột

cănhộtạiphốJacobAalls-vìgiấydántườngtrongbứcảnhconbéxemtrêntrangbấtđộngsảnAftenpostennhắcconbénhớđếncănphòngthờithơấuởoppsal - và được biếtmức giá chào hàng là hai triệu krone,mức giámétvuôngsànkỷlụcchoOslomùahènămđó.

RakelFaukecườiđếnnỗilàmbắncảrượuTequillalênáovestcủaHarry.“Điềuhaynhấtởconbéchínhlàsaumỗilầnvấpngã,conbéđềutựđứng

dậy, tự phủi bụi bẩn trên quần áo rồi lại sẵn sàng cho phi vụ cảm tử tiếptheo.”

Côlấykhăntaylaukhôveáochoanh.“Thếcònanh,Harry,khianhvấpngãthìanhlàmgì?”

“Tôià?Cólẽtôivẫnnằmyênđómộtlúc.Vàsauđótôisẽđứngdậyvìchẳngcònlựachọnnàokhác,đúngkhôngnhỉ?”

“Mộtcáihay.”Anh liếcnhanh lênxemcôcónhạoanhkhông.Sự thích thúđang lung

linhtrongmắtcô.Côtoátrasựmạnhmẽ,nhưnganhkhôngtincôđãtừngtrảiquanhiềuvấpngã.

“Đếnlượtcôkểđôichútvềchínhmìnhrồiđấy.”Rakelkhôngcóemgáiđểcầucứu,côlàconmột.Nênthayvàođócôkể

vềcôngviệc.“Nhưng chúng tôi hiếm khi bắt được ai,” cô nói. “Hầu hết các vụ đều

đượcgiảiquyếthữunghịbằngmộtcuộcgọi,hoặcbằngmộtbữatiệccocktailtạiđạisứquán.”

Harrymỉmcườimỉamai.“Thếcònvấnđềtênmậtvụbịtôibắnđượcgiảiquyếtêmxuôithếnào?”

anhhỏi.“Cuộcgọihaybữatiệccocktail?”

Côtrầmngâmdòxétanhtrongkhithòtayvàocốcrượulấyramộtviênđá.Côcầmlêngiữahaingón tay.Mộtgiọtnướcđá tanra thong thảchảyxuốngcườmtaycô,dướichiếclắctaybằngvàngmỏngmanh,vềphíakhuỷutay.

“Khiêuvũkhông,Harry?”“Theonhưtôinhớthìtôivừamấtítnhấtmườiphútgiảithíchmìnhghét

khiêuvũđếnthếnào!”Côlạinghiêngđầu.“Ýtôilà-anhsẽkhiêuvũvớitôichứ?”“Theonhạcnàyà?”Bảnnhạc“Let ItBe”chơibằngsáoốngchậmchạpchảy ra từ loanhư

mộtthứxirôđặcsệt.“Không chết đâumà sợ. Cứ xem như đây là kiểu khởi động trước bài

kiểmtralớncủaLinda.”Cônhẹnhàngđặtbàntaylênvaianh.“Cóphảichúngtađangtántỉnhnhaukhông?”Harryhỏi.“Anhnóigìvậy,thanhtra?”“Xinlỗi.Nhưngtôiđoánhiểucáctínhiệungầmdởđếnmứcphảihỏicó

phảichúngtađangtántỉnhnhaukhông.”“Khảnăngcaolàkhôngphảiđâu.”Anhđặttaymìnhquanheocô,edèbướcmộtbướcnhảy.“Chuyệnnàykhiếntôicảmthấynhưđangmấttânvậy!”anhnói.“Màcó

lẽcũngchẳngtránhđược-khôngsớmthìmuộnđànôngNaUyaiaicũngphảitrảiquachuyệnthếnày.”

“Anhđangnóicáigìthế?”côphálêncười.“Khiêuvũvớimộtđồngnghiệptạibuổitiệcvănphòng.”“Tôicóépanhđâu.”Anhmỉmcười.Nócóthểlàởbấtkỳđâu,họcóthểđangchơingượcbản

nhạc“TheBirdieSong”bằngđànghitaHawaiicũngchẳngsao-vìvũđiệu

nàyanhcóthểchết.“Chờđã-anhcócáigìđấythế?”côhỏi.“À,khôngphảilàsúngngắnđâuvàtôithậtmừngđượcgặpcô,nhưng…”Harrytháochiếcdiđộngkhỏithắtlưngvàbuôngtaykhỏieocô,đếnchỗ

chiếcloađểđặtcáidiđộnglên.Haicánhtaycôvẫngiơvềphíaanhkhianhquaylại.

“Hyvọngởđâychúngtakhôngcótrộm!”anhnói.ĐólàmộtcâuđùacũríchtạiSửCảnhsát,chắccôđãphảinghenóđếnhàngtrămlầnrồi,nhưngdùsaocôvẫncườithậtêmdịuvàotaianh.

•   •   •

Ellenđể chuôngđiện thoại reo chođếnkhinódừng rồimớibỏốngnghexuống.Rồicôthửlại.Côđứngbêncửasổ,nhìnxuốngconphố.Khôngcóxeô tô.Dĩnhiên làkhông rồi.Côđãquácăng thẳng.Có lẽgiờnàyTomđangtrênđườngvềnhàlêngiường.Hoặclêngiườngcủaaiđó.

Sauba lầngọichoHarryrồibỏcuộc,côbèngọichoKim.Nghegiọnganhcóvẻmệtmỏi.

“Anhbắttaxiquayvềlúcbảygiờtốinay!”anhnói.“Hômnayanhchạyxesuốthaimươigiờ.”

“Emsẽđitắm,”côđáp.“Chỉmuốnbiếtxemanhcóởnhàkhông.”“Nghegiọngemcóvẻcăngthẳng.”“Chẳngcógìđâu.Bốnmươilămphútnữaemsẽtớichỗanh.Màemsẽ

phảidùngđiệnthoạicủaanhđấy.Vàsẽởđóquađêm.”“Tuyệt. Nếu không phiền em có thể ghé vào siêu thị 7-Eleven ở

Markveienmuaítthuốclákhông?”“Được.Emsẽbắttaxi.”“Tạisao?”“Giảithíchvớianhsaunhá.”

“Em có biết hômnay là tối thứBảy không?Em sẽ không bao giờ gọiđượcTaxiOslo.Cònemchạylênđâymấtbốnphút.”

Côphânvân.“Kimnày?”cônói.“Gì?”“Anhcóyêuemkhông?”Cônghethấytiếnganhkhẽcườitủmtỉm,hìnhdungđượcđôimắtbuồn

ngủ,nửanhắmnửamởcủaanhvàtấmthângầycòm,gầnnhưgầyrộccủaanhdướichiếcchănlôngvũ,trongcănhộkhốnkhổởphốHelgesens.CănhộcủaanhcótầmnhìnrasôngAkerselva.Anhcómọithứmàcômuốn.VàtrongchốclátcôgầnnhưquênTomWaaler.Gầnnhưthế.

•   •   •

“Sverre!”MẹcủaSverreOlsenđứngdướicầuthang,đangquátmuốnxéphổinhư

bàvẫnhaylàmthếtheonhưhắnnhớđược.“Sverre!Cóđiệnthoại!”Bàquát lênnhư thểbàcầnaigiúp,sắpchếtđuốihaycáigìđóđại loại

thế.“Consẽnhậncuộcgọitrênnày,mẹạ.”Hắnvunghaichânxuốnggiường,lấychiếcđiệnthoạitrênmặtbànvàđợi

nghetiếngcạchchothấymẹhắnđãbỏốngnghexuống.“Alô?”“Taođây.”ĐằngsaucótiếngnhạccủaPrince.LuônlàPrince.“Emcũngđoánlàthế,”Sverređáp.“Saothế?”Câuhỏichợtđếnnhanhnhưchớp.NhanhđếnmứcSverrengaylập tức

rơivào thếphòng thủ,như thểchínhhắn làngườinợ tiềnchứkhôngphải

ngượclại.“Cóthểsếpgọivìsếpnhậnđượctinnhắncủaem?”Sverrenói.“Taogọivìtaođangnhìnvàodanhbạcáccuộcgọitaonhậnđượctrêndi

động.Taothấymàyđãnóichuyệnvớiaiđóvàolúc20giờ32tốinay.Màyđãlảinhảigìthế?”

“Vềvụtiềnmặt.Emđangtúngquá,cònsếpthìđãhứa…”“Màyđãnóichuyệnvớiai?”“Hả?Quý cô trênmáy trả lời tự động, emnghĩ vậy.Khá rõ ràng rành

mạchđấy.Cóphảilàngườimớicủa…”Khôngtrảlời.ChỉcónhạccủaPrinceởâmlượngthấp.NhạcphẩmYou

sexymotheryucker…Tiếngnhạcđộtngộttắtngấm.“Nóichotaobiếtchínhxácmàyđãnóigì.”“Emchỉnóirằng…”“Không!Chínhxác.Từngchữmột.”Sverrecốhếtsứclặplạithậtchínhxác.“Taocũngđoánvậymà,”HoàngTửnói.“Màyvừađitiếtlộcảchiếndịch

củataovàmàychongườingoàiđấy,Olsen.Nếutaovàmàykhôngbịtngaycáilỗrònày,sẽkhốnngayđấy.Màycóhiểukhônghả?”

SverreOlsenchẳnghiểugìcả.HoàngTửcựckỳbìnhtĩnhkhigiảithíchrằngđiệnthoạidiđộngcủahắn

đãrơivàotaynhầmngười.“Cáimàynghekhôngphảimáytrảlờitựđộngđâu,Olsen.”“Thếthìlàai?”“Chỉcầnbiếtlàkẻthù.”“Monitor.Cókẻđangdòlaà?”“Kẻmàtaovớimàyđangnóiđếnvừatrênđườngđigặpcảnhsát.Nhiệm

vụcủamàylàchặncôtalại.”“Emà?Emchỉmuốntiềncủaemvà…”“Câmmồmmàylại,Olsen.”

Olsenlàmtheo.“ĐâylàvìSựnghiệp.Màylàmộtngườilínhgiỏi,đúngkhông?”“Vâng,nhưng…”“Vàmộtngườilínhgiỏithìsauđóluôndọndẹpsạchsẽ,đúngkhông?”“Em chỉ đang đưa tin giữa sếp với lão già lẩm cẩm đó. Sếp là người

mà…”“Đặcbiệtkhingườilínhđangcócáobuộcbanămlơlửngtrênđầu,nói

đúngtheothuậtngữchuyênmônlàcóđiềukiệnđấy.”Sverrenghechínhmìnhnuốtkhan.“Làmsaosếpbiếtđiềuđó?”hắnhỏi.“Màykhôngcầnbậntâmchuyệnđó.Taochỉmuốnmàynhậnrarằngmày

cũngnhưbăngđảngcủamàycónhiềuthứđểmấtvìchuyệnnàyđấy.”Sverrekhôngđáp.Hắnkhôngcầnphảiđáp.“Hãynhìnvàokhíacạnhtươisángđi,Olsen.Đâylàcuộcchiến.Không

có chỗ cho những kẻ hèn nhát và phản bội. Ngoài ra, băng đảng sẽ banthưởngcholínhcủamình.Ngoàikhoảnmườinghìn,màysẽnhậnthêmbốnmươinghìnnữakhixongviệc.”

Sverresuyđitínhlạikhoảntiềnnày.Nghĩđinghĩlạihắnnênmặcquầnáogì.

“Ởđâu?”hắnhỏi.“QuảngtrườngSchoushaimươiphútnữa.Mangtheobấtkỳthứgìmày

cần.”

•   •   •

“Anhkhônguốngà?”Rakelhỏi.Harrynhìnxungquanh.Vũđiệucuốicùngcủahọcăngthẳngtớimứccó

thểkhiếnngườixemphảinhướngmàylên.Lúcnàyhọrútluivàomộtbànphíasaucăngtin.

“Tôibỏrồi!”Harryđáp.Côgậtđầu.“Chuyệndàilắm,”anhnóithêm.“Tôicónhiềuthờigianmà.”“Tốinaytôichỉthấymuốnnghechuyệnvui,”anhmỉmcười.“Thayvào

đótanóivềchuyệncủacôđi.Côcóloạichuyệntuổithơnàođểkểkhông?”Harry gần như tưởng cô sẽ phá lên cười, nhưng anh chỉ nhận được nụ

cườimệtmỏi.“Mẹtôimấtkhitôimớimườilămtuổi.Ngoàichuyệnnàyra,tôicóthể

nóivớianhhếtnhữngchuyệncònlại.”“Tôirấttiếckhingheđiềuđó.”“Cógìđể tiếcđâu.Bà làmộtngườiphụnữkhác thường,nhưngnhững

câuchuyệnvuimớilàkếhoạchcủatốinay…”“Côcóanhchịemnàokhông?”“Không,chỉcóbốcontôithôi.”“Vậychắccôphảimộtmìnhchămsócôngấy?”Côngạcnhiêndòxétanh.“Tôibiếtchuyệnđóthếnàomà,”anhnói.“Tôicũngmấtmẹ.Bốtôingồi

trênghếnhìnđămđămvàotườngsuốtnhiềunăm.Tôiphảibónthứcănchoôngấy,đúngnghĩađenđấy.”

“Bố tôi điều hànhmột dây chuyền vật liệu xây dựng lớnmà ông khởinghiệptừtaytrắng,vàtôitinrằngđólàcảcuộcđờiôngấy.Nhưngkhimẹtôiquađời,trongmộtsớmmộtchiềuôngđãmấthếthứngthú.Ôngđãbánhếtđitrướckhinótiêutan.Vàôngxuađuổitấtcảnhữngaiôngquenbiết.Kểcảtôi.Ôngbiếnthànhmộtônggiàcayđắng,côđộc.”

Côchìatayra.“Tôicònphảisốngđờicủariêngmình.Tôiđãgặpmộtngườiđànôngtại

Moscow, và bố tôi cảm thấymình bị phản bội khi biết tôimuốn lấymộtngườiNga.KhitôiđưaOlegquayvềNaUy,mốiquanhệgiữatôivàbốtôi

trởnênrấtkhókhăn.”Harryđứngdậyrồiquaylạivớimộtlymargaritachocô,vàmộtcocacho

mình.“Thậttiếclàchúngtakhônghềgặpnhauởtrườngluật,Harry.”“Hồi ấy tôi làmột con rối,”Harrynói. “Rất haygâyhấnvới bất kỳ ai

khôngthíchnhữngđĩanhạchaybộphimgiốngnhưtôi.Chẳngaiưatôicả.Ngaycảtôi.”

“Giờthìtôikhôngtinđiềuđó.”“Câuấytôilấycắptrongmộtbộphim.Anhchàngđãnóicâuđólúcđang

chuyệntròvớiMiaFarrow.Tứclàởtrongphimthôi.Tôichưatừngthửđiềuđóngoàiđờithực.”

“Được,”cônói,thậntrọngnếmthửrượumargarita.“Tôinghĩrằngđólàmộtkhởiđầutốt.Nhưnganhcóchắcmìnhkhôngăncắpluôncảphầnvéăncắpnữađấychứ?”

Họphálêncườivàcùngthảoluậnnhữngbộphimhayvàdở,nhữngbuổitrìnhdiễncanhạchayvàdởmàhọđã từngđixem,vàmột lúcsauHarrynhận thức đượcmình sẽ phải điều chỉnh lại các ấn tượng ban đầu về cô.Chẳnghạn,côđãdulịchvòngquanhthếgiớimộtmìnhkhimớihaimươituổi,ởđộtuổimànóivềnhữngtrảinghiệmtrưởngthànhthìtấtcảnhữnggìHarrycóđểkhoechỉlàmộtchuyếnđibằngInter-Rail(*)

Côxemđồnghồđeotay.“Mườimộtgiờrồi.Tôiđangcóngườiđợi.”Harrycảmthấytimmìnhthắtlại.“Tôicũngthế,”anhnói,đứnglên.“Ồ?”“Chỉlàmộtconquỷtôigiấudướigầmgiườngthôi.Đểtôiláixeđưacô

vềnhà.”Cômỉmcười.“Khôngcầnthiếtđâu.”“Gầnnhưlàcùngđườngmà.”“AnhcũngsốngtạiHolmenkollenà?”

“Gầnđóthôi.Hoặckhágần.Bislett.”Côbậtcười.“Thếthìlàbênkiathànhphốrồi.Tôibiếtmụcđíchcủaanhlàgìmà.”Harrymỉmcườingônghê.Côđặtmộtbàntaylêncánhtayanh.“Anhcần

mộtngườiđẩyxechoanh,đúngkhôngnào?”

•   •   •

“Cóvẻnhưanhấyđirồi,Helge.”Côđứngcạnhcửasổmàvẫnmặcáokhoác,hénhìnragiữanhữngbức

rèm.Conphốdướikiatrốngtrải;chiếctaxiđangđợiởđóđãkhởihànhcùngvới ba cô gái vui vẻ đi dự tiệc.Helge khôngđáp lại.Con chimmột cánhchớpchớpmắt,gãigãibụngbằngmộtchân.

Cô cố gọi vào số di động củaHarrymột lần nữa, nhưng vẫn là giọngngườiphụnữlặplạirằngđiệnthoạiđangtắtmáyhoặcđangnằmngoàivùngphủsóng.

Ellen bèn chụp một tấm vải lên trên cái lồng, nói chúc ngủ ngon vớiHelgerồitắtđènvàrờiphòng.PhốJensBjelkesvẫnvắngvẻkhicôđivộiđếnphốThorvaldMeyersmàcôbiếtvàogiờnàytốithứBảysẽđôngngười.BênngoàinhàhàngFruHagen,côgậtđầuchàovàingườimàhẳncôđãtraođổivài lời vớihọvàomộtbuổi tối ẩmướt, trênnhữngconphốđènđuốcsáng trưngởGrunerlokkanày.Cô chợt nhớmìnhđãhứamua choKim ítthuốclánêncôquaylạiđixuốngsiêuthị7-EleventạiMarkveien.Côtrôngthấymộtgươngmặtmớimàcôbỗnglờmờnhậnravàbấtgiácmỉmcườikhithấyhắntanhìncô.

Trongsiêuthị7-Eleven,côngậpngừngcốnhớlạiKimhútCamelhaylàCamelLights,nhậnrahọđãdànhchonhauítthờigianrasao.Vàvẫncònquá nhiều điều họ phải biết về nhau thế nào.Và rằng đây là lần đầu tiêntrongcuộcđờicôđiềuđókhônglàmcôkhiếpsợ,màlàmộtđiềucôhằng

mongđợi.Côthấyvôcùnghạnhphúc.Ýnghĩvềanhđangnằmtrầntruồngtrêngiườngcáchchỗcôđangđứngbakhốinhàlấpđầytrongcônhữngkhaokhátuểoảinhưngngọtngào.CôchọnbaoCamel,sốtruộtchờđếnlượtđượcphụcvụ.Rangoàiđường,côđãchọnlốitắtdọctheosôngAkerselva.

Côchợtnhận ra trongmột thànhphố lớnkhoảngcáchgiữađôngnghẹtngườivàhoàn toàn cô lậpmớingắn làm sao.Bất thần tất cảnhữnggì cônghethấylà tiếngconsôngchảyrócráchvàtiếngtuyết lạoxạodướiủng.Đãquámuộnđểhốitiếcvìmìnhchọnđườngtắtkhigiờđâycômớinhậnrarằng cô không chỉ nghe thấy tiếng bước chânmình.Bây giờ cô còn ngheđượchơithở,nặngnềvàhổnhển.Khiếpsợvàgiậndữ,Ellennghĩ,không,côbiết rằngvào lúcđómạngsốngcủacôđanggặpnguyhiểm.Côkhôngquayngườilại,chỉcogiòchạy.Nhữngbướcchânsaulưngcôngaylậptứccũngbắtnhịp.Côcốgắngchạybình tĩnh, cốgắngkhônghốthoảnghoặckhôngchạyvungchântay.Đừngchạynhưmộtbàgià,cônghĩ,bàntaycôtìmkiếmbìnhxịthơicaytrongtúiáokhoác,nhưngnhữngbướcchânđằngsaucôvẫnkhôngdừnglại,đangtiếnđếnmỗilúcmộtgần.Cônghĩrằngnếucôđếnđượcquầngsánghìnhnónduynhấttrênlốiđi,côsẽđượccứu.Côbiếtđiềuđókhôngđúng.Côvừađứngđượcdướiánhđènthìcúđánhđầutiênnhằmxuốngvaicôđãhấtvăngcôquađốngtuyết.Cúđánhthứhailàmtêliệtcánhtaycô,bìnhxịthơicaylănkhỏibàntaykhôngcòncảmgiác.Cúđánh thứbađậpnát xươngbánhchèbên trái; cơnđauđớn làmnghẹn tắctiếng thét trongcổhọngcô,khiếncácmạchmáuphồng lên trên làndacổnhợtnhạtvìmùađông.Côthấyhắngiơlêncâygậyđánhbóngchàybằnggỗtrongánhđènđườngvàngvọt.Giờthìcônhậnrahắnrồi,chínhlàngườiđànôngcôđãthấyquayngườilạibênngoàiFruHagen.Ngườicảnhsáttrongcônhậnthấyhắnđangmặcmộtáokhoácmàuxanhngắn,điủngđenvàđộimũlínhđen.Cúđánhđầutiênvàođầuhủyhoạidâythầnkinhthịgiác,vàbâygiờtấtcảnhữnggìcôthấychỉlàmộtmànđêmđenkịt.40%chimchíchbờgiậusốngsót,cônghĩ.Mìnhsẽsốngquađượcmùa

đôngnày.Nhữngngóntaycủacômòmẫmtrongtuyếttìmthứgìđóđểbámvíu.Cú

đánhthứhaiđánhvàosauđầucô.Khôngcònphảiđixanữarồi,cônghĩ.Mìnhsẽsốngquađượcmùađông

này.

•   •   •

Harry dừng xe cạnh đường xe vào nhà của Rakel Fauke tạiHolmenkollveien.Ánhtrăngbạckhoáclênlàndacômộtánhlấplánhnhànnhạt,nhưkhôngcó thực.Vàngaycả từcảnhtranhtối tranhsángtrongxeanhvẫnthấyđượctừđôimắtcôrằngcôđãrấtmệt.

“Vậylàxongnhỉ,”Faukenói.“Ừxongrồi,”Harryđáp.“Tôirấtmuốnmờianhlênnhà,nhưng…”Harrycười.“TôichorằngOlegsẽkhôngthíchchuyệnđóđâu.”“Olegngủngonrồi,nhưngtôiđangnghĩđếnbảomẫucủanócơ.”“Bảomẫu?”“BảomẫucủaOleg làcongáicủamộtngườinàođóởPOT.Xinđừng

hiểunhầmtôi,nhưngtôikhôngmuốncóbấtkỳđồnđạinàoởcơquan.”Harrynhìnchằmchằmvàocácthứtrênbảngđồnghồ.Lớpkínhtrêncông

tơmétđãrạnvỡ,anhnghĩrằngcầuchìchođènbáomứcdầuđãhỏng.“Oleglàcontraicô?”“Đúng.Anhnghĩgìvậy?”“À,hìnhnhưtôiđãtưởngcônóivềngườiyêu.”“Ngườiyêunào?”Bộsạcđiện12Vtrênxechắclàbịvứtđihoặcbịchômmấtcùngbộradio

rồi.“Tôi sinhOlegkhi tôicònởMoscow,”cônói.“Bốnóvà tôiđãchung

sốngvớinhauđượchainăm.”“Chuyệngìđãxảyra?”Cônhúnvai.“Chẳngcóchuyệngì cả.Chỉ là chúng tôikhôngyêunhaunữa.Rồi tôi

quayvềOslo.”“Vậycôlà…”“Mộtngườimẹđơnthân.Cònanhthìsao?”“Độcthân.Chỉđộcthânthôi.”“Trướckhianhbắtđầulàmvớichúngtôi,cóngườiđãnóiđiềugìđóvề

anhvàcôbéchungvănphòngvớianhởĐộiHìnhsự.”“Ellen à?Không.Chúng tôi chỉ là hợpnhau thôi.Hợpnhau.Cô ấy thi

thoảngvẫncòngiúptôi.”“Trongviệcgì?”“Vụántôiđangtheo.”“Ờtôihiểurồi,vụán.”Côlạinhìnđồnghồđeotay.“Tôigiúpcômởcửanhé?”Harryhỏi.Cômỉmcười,lắcđầuvàđưavaixômạnh.Cánhcửakêurítnơimấybản

lềkhibậttungra.Những con dốcHolmenkollen rất yên tĩnh, ngoại trừ tiếng xào xạc dịu

dàngcủanhữngcâylinhsam.Côđặtmộtchânlênlớptuyếtbênngoài.“Chúcngủngon,Harry.”“Mộtcâunữathôi.”“Vâng?”“Khitôiđếnđâylầntrước,tạisaocôkhônghỏitôimuốnbiếtđiềugìở

chacô?”“Thóiquennghềnghiệp thôi.Tôikhônghỏivềnhữngvụán tôi không

thamgia.”“Màcôcũngkhôngtòmòư?”“Tôiluônluôntòmò.Chỉlàtôikhônghỏi.Vềchuyệngìthế?”

“TôiđangtìmkiếmmộtcựuchiếnbinhmàcóthểchacôbiếttạiMặttrậnphía Đông. Người đàn ông đặc biệt này đã mua một khẩu súng trườngMarklin.Ànày,chacôchẳngcóvẻgìcayđắngcảkhi tôinóichuyệnvớiôngấy.”

“Dựánviếtsáchdườngnhưkhiếnôngấythíchthú.Đếnchínhtôicũngngạcnhiên.”

“Cólẽmộtngàynàođóhaingườisẽlạigầngũinhau.”“Cólẽ,”côđáp.Bốnmắthọgiaonhau,gầnnhưníugiữlấynhauvàkhôngbuôngrađược.

“Bâygiờchúng tađang tán tỉnhà?”côhỏi. “Khảnăngcao làkhôngphảiđâu.”

AnhvẫnthấyđôimắttươicườicủacôthậtlâusaukhiđỗxetráiphéptạiBislett, đuổi con quỷ xuống gầm giường lại, ngủ thiếp đimà không nhậnthấyánhđènđỏnhỏnhấpnháytrênmáytrảlờitựđộng.

•   •   •

SverreOlsenkhẽđóngcửalạisaulưng,cởigiàyvàrónrénlêncầuthang.Hắnbỏcáchcáibậcmàhắnbiếtsẽ tạonên tiếngcótkét,nhưnghắncũnghiểulàmthếcũngchỉphícông.

“Sverre?”Tiếngquátvọngđếntừcánhcửavàophòngngủđểmở.“Gìthếmẹ?”“Màyđãđiđâuthế?”“Rangoàithôimàmẹ.Giờconđingủđây.”Hắnbịtchặthaitaiđểkhỏinghenhữnglờinóicủabà;khôngítthìnhiều

hắnbiếtbàsẽnóigì.Chúngrơixuốngnhưmộttrậnmưabùntuyếtrồitanbiếnngaykhichạmđất.Rồihắnđóngcửaphònglạivàđượcmộtmình.Hắnnằmxuốnggiường,nhìnchằmchằmlêntrầnnhàvàngẫmlạichuyệnđãxảyra.Giống nhưmột cuốn phim.Hắn nhắmnghiềnmắt, cố chặn nó lại bên

ngoài,nhưngcuốnphimvẫnchạy.Hắnkhôngbiếtcôtalàai.Theosắpxếp,HoàngTửđãgặphắntạiquảng

trườngSchousvàchúngđãláixeđếnconphốnơicôtasống.Chúngđỗsaođể từ cănhộ của cô tanhìn rakhông thấy, nhưngchúngvẫn cókhảnăngnhìnthấycôtanếucôtarờikhỏitòanhà.HoàngTửđãnóichuyệnnàycóthểmấtcảđêm,bảohắnthưgiãnđi,bậtcáithứnhạccủatêndađenchếttiệtkialênvàhạlưngghếxuống.NhưngchỉmớiđượcnửatiếngthìcửatrướcbậtmởvàHoàngTửnói,“Côtađấy.”

Sverređãphóngnhưbayđuổi theocôta,nhưnghắnkhôngbắtkịpchođếnkhihọđivàoconphốtốivàxungquanhhọcóquánhiềungười.Bấtchợtcôtaquaylạivànhìnthẳngvàomặthắn.Trongmộtlúchắnchắcchắnmìnhđãbịnghingờ,rằngcôtađãthấycáigậybóngchàytrongtayáohắnthòrangoài cổ áo khoác.Hắn đã khiếp đảm tớimức không thể kiểm soát đượcnhữngcơncogiậttrênmặt,nhưngsauđókhicôtachạyrakhỏisiêuthị7-Eleven,nỗikhiếpsợđãbiếnthànhcơnphẫnnộ.Hắncònnhớ,vậymàcũngkhôngcònnhớcácchitiếttừkhihọđứngdướiánhđèntrênlốiđi.Hắnbiếtđãxảyrachuyệngìnhưngcứnhưthểcácmảnhghépđãbịlấyđihết,nhưmộttròđốvuitrênti-vi,tađượcchocácmảnhghépcủabứctranhvàphảiđoánđólàtranhgì.

Hắnlạimởmắtra.Nhìntrừngtrừngtấmthạchcaolồilêntrêntrầnnhà.Khinàohắncótiền,hắnsẽthuêmộtthợxâysửasanglạichỗdộtmàmẹhắnđãcacẩmvớihắntừlâurồi.Hắncốsuynghĩvềchuyệnsửamáinhà,nhưnghắnbiếtđó làvìhắnđangcốgắngxuađinhữngýnghĩkhác.Hắnbiếtcóchuyệnkhôngổn.Lầnnàythìkhácrồi.KhônggiốngvớithằngmắtmộtmítrongquánDennisKebab.CôgáinàylàphụnữNaUybìnhthường.Máitócngắnmàunâu,đôimắtxanh.Côtacũngcóthểnhưemgáihắn.HắncốgắngnhủđinhủlạivớimìnhđiềuHoàngTửđãkhắcsâuvàođầuhắn:hắnlàmộtquânnhân,đólàvìSựnghiệp.

Hắnnhìnbứcảnhhắnđãghimlêntườngdướingọncờtrêncódấuthập

ngoặc.TấmảnhcủaChỉhuytrưởngLựclượngSSkiêmGiámđốcCảnhsátĐứcHienrichHimmlerđangnói chuyện trênbụckhiông tađếnOslovàonăm 1941. Ông ta đang nói chuyện với những người tình nguyệnNaUytuyênthệchoLựclượngVũtrangss.Bộquânphụcmàuxanhlá.HaichữSSin trêncổáo.VidkunQuislingđứngởhậu trường.Himmler.Mộtcáichếtxứngđáng,ngày23thángNămnăm1945.Tựsát.

“Chóchết!”Sverređặtchânxuốngsànnhà,đứngdậyvàbắtđầuđiđi lại lạikhông

ngừng.Hắndừnglạitrướcmộttấmgươngcạnhcửaravào.Ômđầu.Rồihắnlục

soátcáctúiáokhoác.Mẹkiếp,xảyrachuyệngìvớicáimũlínhrồi?Trongmộtlúc,cơnhoảnghốtxâmchiếmhắnkhitựhỏicóphảihắnđãbỏquênnócạnhcôtatrongtuyếtkhông,nhưngrồihắnnhớlạimìnhđãđộinókhiquaylạixecủaHoàngTử.Hắnthởphù.

HắnđãvứtbỏcâygậyđánhbóngchàynhưHoàngTửđãdặn.LausạchsẽcácdấuvântayvànémnóxuốngsôngAkerselva.Bâygiờchỉlàvấnđềnáumình và đợi xem chuyện gì sẽ diễn ra.Hoàng Tử đã nói hắn sẽ giảiquyếtmọithứ,nhưhắntađãlàmtrướckia.SverrekhôngbiếtHoàngTửlàmviệcởđâu,nhưngrõrànghắntacócácmốiliênhệtốtvớicảnhsát.Hắncởiquầnáotrướcgương.Nhữnghìnhxămcủahắncómàuxámdướiánhtrăngkhi trăngchiếuxuyênquacácbức rèm.Hắnsờhuânchươngchữ thậpsắtđeoquanhcổ.

“Conđiếm,”hắnlẩmbẩm.“Conđiếmchóchết!”Khicuốicùnghắncũngngủthiếpđi,ởphíaĐôngmâyđãbắtđầukéovề.

51

Hamburg.Ngày30thángSáunăm1944.

“Helenayêudấunhấtđờicủaanh,Anhyêuemnhiềuhơncảchínhbảnthânmình.Giờembiếtđiềuđórồi.

Chodùchúngtachỉcómộtkhoảngthờigianngắnngủibênnhau,vàemcòncảmộtcuộcđờidàivàhạnhphúcởtrướcmắt(anhbiếtemsẽcố!),anhhyvọngemsẽkhôngbaogiờhoàntoànquênanh.Ởđâyđanglàbuổitối.AnhđangngồiởnơiđóngquânsayngủbênmộtbếncảngởHamburg,vàbomđangrơixuốngởngoàikia.Anhchỉcómộtmình.Nhữngngườikhácđangtrútrongcácboongkevàhầm.Chẳngcóđiện,tuynhiênhỏalựcđangbắndữdộiởngoàikiachoanhquáđủánhsángđểviếtthư.

Bọnanhphảixuống tàu trướckhiđến.Hamburgvì cácđường sắt đêmtrướcđãbịđánhbom,họchấtbọnanhlênhếtcácxetảivàđưađếnthànhphố.Chàođónbọnanhlàmộtquangcảnhkhủngkhiếp.Cứhaingôinhàlạicómộtnhàdườngnhưbiếnthànhđốnggạchvụn,nhữngconchólượnlờdọctheođốngrácrưởiđangbốckhói,đâuđâuanhcũngtrôngthấynhữngđứatrẻ hốc hác, gầy giơ xương áo quần rách rưới nhìn chằm chặp các xe tải,nhữngđôimắtmở to trống rỗng.AnhđãđiquaHamburg trênđườngđếnSennheimchỉmớihainămtrước,nhưnggiờđâynơinàyhầunhưkhôngthểnhậnrađượcnữa.LúcđóanhđãnghĩElbelàdòngsôngđẹpnhấtanhtừngthấy,nhưngbâygiờnhữngmảnhvánvàvậttrôinổilềnhbềnhtừcontàubịđắmtrôiquatrongdòngnướcmàunâubẩnthỉu,vàanhnghecóngườinói

nướcsôngđãbịnhiễmđộcbởibaoxácchết lềnhbềnh trongđó.Người tacũngđangnóivềchuyệncóthêmnhiềutrậnđánhbomvềđêmnữavàđangchạy khỏi thành phố bằngmọi cách có thể.Anh dự định bắt tàu hỏa đếnCopenhagenvàođêmnay,nhưngcáctuyếnđườngsắtvềphíaBắccũngđãbịđánhbom.

AnhxinlỗiemvìthứtiếngĐứckhủngkhiếpcủamình.Nhưemcóthểthấy, tay anh cũng hơi không vững, nhưng đó là vì những trái bom đangkhiếntoànbộngôinhànàyrungchuyển.Vàkhôngphảibởivìanhsợ.Anhphảisợcáigìchứ?Từchỗđangngồianhchứngkiếnmộthiệntượnganhđãđượcnghenóiđến,nhưnganhchưabaogiờthấy-mộttrậnbãolửa.Nhữngngọnlửabênkiabếncảngdườngnhưhúthếtmọithứ.Anhcóthểthấythanhgỗrờivàcảmái lợp tấmchìbịbốcđi,bayvào trongnhữngngọn lửa.Vàmặtbiển-nóđangsôi!Hơinướcđangbốclêntừbêndướinhữngcâycầuđằngkia.Nếumộtkẻtộinghiệpnàođóđangcốgắngnhảyxuốngnướcđểtránhbom,họcũngsẽbịchiênsống.Anhmởcửasổvàcảmthấynhưthểkhôngkhíđãbịrútcạnôxy.Vàrồianhnghethấytiếnggầmrú-nhưthểaiđóđangđứngtrongnhữngngọnlửagàolên.“Cháynữađi,nữađi,nữađi.”Thậtphithườngvàkinhhoàng,đúngvậy,nhưngcũnghấpdẫnđếnlạlùng.

Tráitimanhngậptràntìnhyêuđếnmứcanhcảmthấymìnhkhôngdễbịtổn thương-nhờcóemđấy,Helena.Nếumộtngàynàođóemcóconcái(anhbiếtemmuốncóconvàanhmuốnemsinhcon),anhmuốnemkểchochúng nghe những câu chuyện về anh.Hãy kể những câu chuyện ấy nhưchuyệnthầntiên,vìchúnglànhưvậy-nhữngchuyệnthầntiêncóthực.Anhđãquyếtđịnhđêmnaysẽrangoàiđểxemanhsẽtìmthấygì,anhsẽgặpgỡai.Anhsẽđểlạiláthưtrongbiđôngnướcbằngkimloạicủaanhởtrênbàn.Anhđãkhắcnguệchngoạc tênemvàđịachỉ lênbiđôngbằng lưỡi lêcủaanh,nhưthếnhữngaitìmthấynósẽbiếtphảilàmgì.

Uriahyêudấucủaem.

PHẦN5

BẢYNGÀY

52

PhốJensBjelkes.Ngày12tháng3năm2000

“Chào,đây làmáy trả lời tựđộngcủaEllenvàHelge.Vui lòngđể lại lờinhắn!”

“ChàoEllen,Harryđây.Nhưcôcóthểnghethấy,tôivừauốngrượuvàtôixinlỗi.Thậtđấy.Nhưngnếutôicótỉnhtáo,cólẽbâygiờtôisẽkhônggọichocôthếnàyđâu.Côbiếtmà,tôichắcchắn.Hômnaytôiđãđếnhiệntrường vụ án. Cô đang nằm ngửa trong tuyết cạnh một lối đi dọc theoAkerselva.MộtcặptìnhnhântrẻđangtrênđườngđếndựbuổikhiêuvũtạiBlangaysaunửađêmđãpháthiệnracô.Nguyênnhântửvong:nhữngtổnthươngnặngởphầnphíatrướcnãodonhữngcúđánhmạnhbằngmộtdụngcụtù.Côcũngbịđánhvàophíasauđầuvàsọcóbachỗbịnứt,cũngnhưxươngbánhchèbên tráibịgiậpnátvàcónhữngdấuhiệubịđánhbênvaiphải.Chúngtôichorằngcùngmộtthứcôngcụđãgâyratấtcảnhữngtổnthươngnày.BácsĩBlixướcđoánthờigianchếtvàokhoảngtừmườimộtgiờđếnmườihaigiờđêm.Dườngnhưcô…Tôi…Đợichútđã.

“Xinlỗi.Đúng.ĐơnvịĐiềutraHiệntrườngđãtìmthấykhoảnghaimươidấuủngkhácnhautrongtuyếttrênlốiđi,vàhaidấutrongtuyếtbêncạnhcô,nhưnghaidấuvếtnàyđãbịđá tungđi,khảnănglàcóchủýxóadấuvết.Đếngiờnàyvẫnchưacónhânchứngnàorakhaibáo,nhưngnhưthườnglệchúngtôiđãlàmvàivònghỏithămhàngxóm.Mộtvàingôinhànhìnthẳngralốiđinày,nênKriposnghĩcókhảnăngaiđóđãthấycáigìđó.Riêngtôi

thì nghĩ những cơ hội này là bằng không.Cô thấy đấy, có phần chiếu lạiCuộcthámhiểmRobinsontrêntruyềnhìnhThụyĐiểntừ11giờ15đến12giờ15.Đùathôi.Tôiđangcốtỏrahàihước,côcónghethấykhông?Àphảirồi, chúng tôi tìm thấymột chiếcmũ đen cách chỗ cô đang nằmvàimét.Trênmũcònvươngnhữngvệtmáu.Nếuđólàmáucủacôthìcáimũnàycóthểlàcủakẻsátnhân.Chúngtôiđãgửimẫumáunàyđiphântích,vàchiếcmũđangnằmởphònggiámđịnhphápyđểhọkiểmtramẫutócvàcácmẩuda.Nếuthằngchanàychưabịhóithìtôihyvọngđầuhắncógầu.Ha,ha.CôvẫnchưaquênEkmenvàFriesen,đúngkhông?Tôivẫnchưatìmthêmđượcđầumốinàochocô,nhưngnếucô tìmđượcbấtkỳcáigìnhớchotôibiếtnhé.Còngìkhácnữakhông?Đúngrồi,có.Helgeđãtìmđượcmáiấmmớicùngtôi.Tôibiếtđâylàsựthayđổitheochiềuhướngtồihơn,nhưngvớitấtcảchúngtôiđềuvậy,Ellen.Côthìlàngoạilệ,cólẽ.Giờtôisẽuốngtiếpvàngẫmnghĩvềchínhđiềuđó.”

53

PhốJensBjelkes.Ngày13tháng3năm2000

“Chào,đây làmáy trả lời tựđộngcủaEllenvàHelge.Vui lòngđể lại lờinhắn.”

“Chào,lạilàHarryđây.HômnaytôikhôngđilàmnhưngvẫngọichobácsĩBlitz.Tôirấtvuisướngkhicóthểnóivớicôrằngcôkhôngbị tấncôngtìnhdục,vàtheonhưchúngtôicóthểkhẳngđịnh,tấtcảđồdùnggiảndịcủacôđềukhôngbịđộngđến.Nhưthếnghĩalàchúngtôikhôngnắmđượcđộngcơ,chodùcóthểcónhữnglýdođểhắnkhônghoànthànhđượcnhữnggìhắnđãvạchra.Hoặctạisaohắnkhôngthểbuộcmìnhlàmđiềuđó.Hômnayhainhânchứngthuật lạiđãnhìn thấycôbênngoàiFruHagen.Mộtkhoảnthanhtoántừthẻcủacôghilúc22giờ55tạisiêuthị7-ElevenởMarkveien.ChàngKimcủacôđãcómặtởđồnđểthẩmvấncảngày.Anhtanóirằngcôđangtrênđườngđếnnhàanhtavàanhtađãnhờcômuathuốclá.MộtnhânviêncủaKriposbámvàochitiếtcôđãmuamộtnhãnhiệukhácvớiloạibạntraicôhút.Ngoài ra,anhchàngcủacôkhôngcóbằngchứngngoạiphạm.Tôixinlỗi,Ellen,nhưngvàolúcnàyanhtalànghiphạmchínhcủahọ.

“Àmà tôivừacókháchđến thăm.Côấy tên làRakelvà làmviệcchoPOT.Côấyghéquađểxemtôithếnào,côấynóivậy.Côấyđãngồiđâymột lúc, chodùchúng tôi chẳngnóigìnhiều.Rồicôấy ravề.Tôikhôngnghĩmọichuyệntiếntriểntốt.

“Helgegửilờichàonhá.”

54

PhốJensBjelkes.Ngày14tháng3năm2000

“Chào,đây làmáy trả lời tựđộngcủaEllenvàHelge.Vui lòngđể lại lờinhắn.”

“GiờlàthángBalạnhlẽonhấttrongkýứccủangườicònsống.Nhiệtkếchỉmườitámđộâmvàcáccửasổtrongkhunhàđềutừcuốithếkỷtrước.Quanniệmphổbiếnchorằngtakhôngđóngbăngkhisayrượulàýkiếnsailầmhoàntoàn.Ali,hàngxómcủatôi,đãgõcửaphòngtôisángnay.Hóarahômquakhivềnhàtôiđãngãcầuthangthậtkinhkhủng,vàanhtađãđỡtôilêngiường.

“Chắckhitôiđilàmthìđãquágiờăntrưavìkhitôixuốngcăngtinlàmcốccàphêsángthìthấyởđóđãđầyngười.Tôicócảmtưởnghọđangnhìntôi chằm chằm, nhưng có lẽ tôi chỉ tưởng tượng ra thế. Tôi nhớ cô kinhkhủng,Ellenạ.

“Tôiđãkiểmtrahồsơcủabạncô.Tôithấyanhtađãphảinhậnmộtánnhẹvìtộisởhữunhựacầnsa.Kriposvẫnnghĩrằnganhtalàhungthủ.Tôichưahềgặpanhta,cóChúachứnggiám,tôikhôngphánxétngườiquatínhcách,nhưngquanhữnggìcôkểchotôinghevềanhtathìtôikhôngnghĩanhtalàngườinhưthế.Côcóđồngýkhông?TôiđãgọichoPhòngGiámđịnhPhápyvàhọnói rằnghọkhông tìm thấysợi tócnàobám trênmũ,chỉcómấymẩudathôi.HọđanggửichúngđixétnghiệmADNvàsẽcókếtquảtrongvòngbốn tuần.Côcóbiếtmộtngười trưởng thànhrụngmấysợi tóc

mỗi ngày không? Tôi kiểm tra rồi. Gần 150 sợi. Vậymà trên cái mũ đóchẳngcósợitócnào.Sauđó,tôixuốngchỗMallervàđềnghịôngkiếmmộtdanhsáchphácthảotấtcảđànôngđãbịtuyênánvềtộigâyđauđớntrầmtrọngvềthểxác(GBH)trongbốnnămquavàhiệnđãcạotrọcđầu.

“RakelcóđếnchỗvănphòngtôimangtheocuốnsáchNhữngchúchimnhỏ của chúng ta.Một cuốn sách lạ lùng. Cô có nghĩHelge thích hạt kêkhông?Bảotrọngnhé!”

55

PhốJensBjelkes.Ngày15tháng3năm2000

“Chào,đây làmáy trả lời tựđộngcủaEllenvàHelge.Vui lòngđể lại lờinhắn.”

“Hômnay họ đã chôn cất cô.Tôi không cómặt ở đó.Bốmẹ cô xứngđángđượcnhậnmộtnghilễtưởngniệmcaoquýmàhômnaytôilạikhôngđượcchỉnhtềcholắm,nênthayvìvậytôinghĩvềcôởquánSchrader.LúctámgiờtốiquatôilênxevàláiđếnHolmenkollveien.Đókhôngphảilàmộtýhay.Rakellúcđóđangcókhách,cũnglàgãtôiđãthấyđếnđâyhômtrước.GãtựgiớithiệulàgìđóbênBộNgoạigiaovàtạoấntượngrằnggãđangcócôngviệcởđó.TôinghĩtêngãlàBrandhaug.Rakeldườngnhưkhôngvuilắmkhicógãđếnthăm,nhưngcólẽmộtlầnnữatấtcảchỉtạitôi.Nêntôirútluithậtnhanhtrướckhichuyệntrởnênquángượngnghịu.Rakelcứnàinỉtôibắttaxi.Nhưnglúcnàynhìnrangoàicửasổ,tôicóthểthấychiếcEscortđỗtrênđường,nênhẳnlàtôiđãkhônglàmtheolờikhuyêncủacôấy.

“Như cô biết đấy, mọi thứ ngay lúc này đây hơi hỗn loạn một chút.Nhưngítratôicũngđãđếncửahàngthúcưngvàmuamộtíthạtchochim.CôgáiđứngsauquầythanhtoánkhuyêntôinêndùngthửthứcănchochimcủaTrill,nêntôimualoạiđóluôn.”

56

PhốJensBjelkes.Ngày16tháng3năm2000

“Chào,đây làmáy trả lời tựđộngcủaEllenvàHelge.Vui lòngđể lại lờinhắn!”

“Hôm nay tôi đã đi bộ đến quán Ryktet. Nó cũng gần giống quánSchreder. Ít nhấthọcũngkhôngnhìn tavới ánhmắtbuồncườikhi tagọimộtbiaPilschobữasáng.Tôingồiởbàncùngmộtlãogiàvàsaumộthồicốgắngchúng tôi cũngđãbắtđầu trò chuyện.Tôihỏi lão ta rằng lão tahậnEvenJuulvềchuyệngì.Lãotanémsangtôimộtcáinhìnthậtlâuvàdòxét;rõrànglãokhôngnhậnratôi từlầntrướctôiđếnđây.Nhưngsaukhimuacho lãomột cốcbia, tôi đãbiết được toànbộ câu chuyện.Lãogiànàyđãchiếnđấu tạiMặt trậnphíaĐông - tôiđãđoán rađiềunày rồi - và lão taquenbiếtvợcủaJuul,làSigne,từkhibàấylàytáởđó.BàấytìnhnguyệnlàmytávìbàấyđãđínhhônvớimộtngườilínhcủatrungđoànNorge.Juulđểýđếnbàấykhibàấybịbuộctộiphảnquốcvàonăm1945.BàấyphảinhậnánhainămnhưngbốcủaJuullúcđónắmchứcvụcaotrongđảngXãhội,đãdànxếpđểbàđượcthảchỉsaucóvàitháng.Khitôihỏilãogiàấytạisao chuyện đó lại làm lão phiền lòng đến thế, lão ta lẩm bẩm rằng Juulkhôngphảilàvịthánhnhưvẻbềngoài.Đóchínhxáclàtừlãotadùng-“vịthánh”.LãotanóirằngJuulgiốngnhưtấtcảcácsửgiakhác-ôngấyđãviếtnhữngchuyệnbịađặtvềNaUytrongchiếntranhtheocáchnhữngkẻchiếnthắngmuốnchúngđượctrìnhbày.Lãotakhôngthểnhớtênvịhônphuđầu

tiêncủabàấy,chỉbiếtrằnganhtacũnglàmộtkiểuanhhùngđốivớinhữngngườikháctrongtrungđoàn.

“Sauđótôiđãđếnsởlàm.KurtMeirikghéquagặptôi.Ôngtachẳngnóigìcả.TôiđãgọichoBjameMollervàôngấy thôngbáo rằngcóbamươibốncáitêntrongdanhsáchtôiđãyêucầu.Tôitựhỏi,cóphảiđànôngkhôngcótócdễcóxuhướngbạolựchơnkhông?MàdùsaothìMollercũngđãcửmột sĩ quan đang làm nhiệm vụ đi gọimột vòng, kiểm tra các chứng cứngoạiphạmđểgiảmconsốnàyxuống.TừbáocáosơbộtôicóthểthấyrằngTomWaalerđãchởcôvềnhàvàkhihắnthảcôxuốngvàolúc22giờ15thìcô có tâm trạngbình tĩnh.Hắn cũng chứng thực rằng côđãnói vềnhữngchuyện linh tinh.Tuynhiên,khicôgửi tinnhắncho tôivào lúc22giờ16phútcăncứtheocôngtyviễnthôngTelenor-nóicáchkháclàngaysaukhicôvàonhà-rõràngcôđãkháháohứcmuốnchotôibiếtcôđanglầnracáigìđó.Tôinghĩrằngđiềuđóthậtlạlùng.BjameMollerkhôngnghĩvậy.Cólẽchỉtôinghĩthếthôi..

“Liênlạcvớitôisớmnhé,Ellen.”

57

PhốJensBjelkes.Ngày17tháng3năm2000

“Chào,đâylàmáytrảlờitựđộngcủaEllenvàHelge.Vuilòngđểlạilờinhắn.”

“Hômnaytôikhôngđilàm.Ngoàitrờilàmườihaiđộâm,trongcănhộcũngchẳngấmhơnlàbao.ĐiệnthoạireocảngàyvàkhicuốicùngtôicũngquyếtđịnhnhấcmáythìđólàbácsĩAune.Aunelàmộtngườiđànôngtốt,sovớimộtnhàtâmlýhọc;ítnhấtthìôngkhôngcưxửnhưthểmìnhítbốirốihơntấtcảchúngta, ta.LuậnđiểmcũríchcủaAunerằngcơnácmộngcủamỗikẻnghiệnrượubắtđầuởnơimàtiệcrượukếtthúclàmộtcảnhbáoquantrọng,dùkhôngnhấtthiếtlàđúng.Ôngtathấyngạcnhiênkhilầnnàytôikhôngítthìnhiềucũngtỉnhtáo.Mọithứđềutươngđối.AunecònnóivềmộtnhàtâmlýhọcMỹđãpháthiệnracuộcsốngmàchúngtađangtrảiquamangtínhditruyềnởmộtmứcđộnhấtđịnh.Khichúngtađảmnhậnvaitròcủabốmẹchúng ta,cuộcsốngcủachúng tasẽbắtđầu tương tựvớicuộcsốngcủahọ.Bốtôiđãluivềẩndậtsaukhimẹtôimất,vàbâygiờAunethấysợrằngtôicũngsẽnhưthếvìvàitrảinghiệmkhókhăntôiđãtrảiqua-sựcốbắnngườitạiVirtderen,côbiếtrồi.RồiởSydneynữa.Vàbâygiờlàvụnày.Đúng.Tôivừakểcônghevề sựviệcmỗingàycủamình,nhưng tôi cũngphảibậtcườikhibácsĩAunebảovớitôirằngHelge,cáiconsẻngôlớnấy,đanggiúptôikhôngruồngbỏđờimình.Nhưtôiđãnói,Aunelàmộtngườitốt,nhưnglẽraôngtanêngiảmbớtmấychuyệntâmthầnấyđi.

“TôiđãgọichoRakelvàmờicôấyđichơi.Côấynóirằngsẽsuynghĩrồigọilạichotôi.Tôikhôngbiếttạisaotôilạilàmvậyvớimình.”

58

PhốJensBjelkes.Ngày18tháng3năm2000

“…là thôngbáocủaTelenor.Sốđiện thoạiquýkháchvừagọikhôngcòntồntại.ĐâylàthôngbáocủaTelenor.Sốđiệnthoại…”

PHẦN6

BATHSHEBA(*)

59

VănphòngMoller.Ngày25thángTưnăm2000.

Đợttấncôngđầutiêncủamùaxuânđếnmuộn.MãiđếncuốithángBacácmángnướcmớibắtđầuchảyùngụcvà tràn trề.ĐếnthángTưthì toànbộtuyếtđãtanhếtchođếntậnSognsvann.Nhưngrồimùaxuânlạiphảirútlui.Tuyếtxoayxoayrơixuốngrồinằmthànhtừngđụnlớn,thậmchígiữatrungtâmthànhphố,rồihàngtuầntrôiquamặttrờimớilàmchúngtanratrởlại.Phânchóvàrácthảitừnămngoáibốcmùiđầytrênphố;giótăngtốcthổivùvùquanhữngquãngrộngtrênđườngGronlandslerietvàGalleriOslo,cuốntungcátkhiếnkháchbộhànhđiquaphảidụimắtvàkhạcnhổ.Chủđềbàntántrongthànhphốlàvềngườimẹđơnthâncóthểtrởthànhhoànghậumộtngàynàođó(*),giảivôđịchbóngđáchâuÂuvàthờitiết tráimùa.TạiSởCảnhsát, chủđề làngười ta sẽ làmgìvàongàyLễPhụcsinh, lương tăngkhôngđángkểvàhọvẫncứtiếptụcnhưthểmọithứvẫnthế.

Mọithứkhôngcònnhưxưanữa.Harry ngồi trong văn phòng, hai chân gác lên bàn, nhìn ra một ngày

khôngmây, các bà về hưuđội những chiếcmũxấuxí ra đườngvào buổisángchiếmtrọnvỉahè,nhữngxe tảigiaohàngchạyvượtđènvàng, tấtcảnhữngchitiếtnhỏấyphủlênthànhphốcáivỏbìnhthườnggiảtạo.Anhtựhỏi về điều đó đãmột thời gian rồi - liệu anh có phải là người duy nhấtkhôngchophépmìnhbịlừabịpkhông.Ellenđượcchôncấtđếnnayđãsáutuầnrồi,nhưngkhinhìnrangoàitrời,anhkhôngnhậnthấycósựthayđổi

nào.Cótiếnggõcửa.Harrykhôngđáp,nhưngvẫnramởcửa.ĐólàsếpĐội

Hìnhsự,BjameMoller.“Tôinghenóicậuđãtrởlại.”Harrynhìnmột xebuýtmàuđỏ lướt vào trongbếnđỗ.Quảng cáobên

thânxelàchoCôngtyBảohiểmNhânthọStorebrand.“Sếp,nóitôinghexem,”anhhỏi,“tạisaohọlạigọilàbảohiểmnhânthọ

khirõrànghọbảohiểmcáichết?”Mollerthởdàivàghéngồibênmépbàn.“Tạisaocậukhôngkiếmthêm

mộtcáighếtrongđây,Harry?”“Nếu người ta không ngồi xuống, người ta sẽ vào vấn đề nhanh hơn.”

Anhvẫnđangnhìnchằmchằmracửasổ.“Chúngtôikhôngthấycậucómặtởđámtang,Harry.”“Tôi cũngđã thayđồ rồi!”Harrynói,với chínhanhhơn làvớiMeller.

“Tôichắcchắnmìnhcũngđangtrênđườngđếnrồi.Khitôingướcnhìnlênvàbắtgặpquangcảnhtụtậpusầuvâyquanhtôi,tôithậmchícònsuynghĩtronggiâylátlàtôiđãtớiđó.ChođếnkhitôithấyMajađangđứngđómặctạpdềvàchờtôigọimón.”

“Tôicũngđoánchừngnhưthế.”Mộtconchólangthangquabãicỏúanâu,mũigísátđấtđuôivểnhlên.Ít

rathìcũngcóaiđóbiếtthưởngthứcmùaxuânởOslo.“Rồichuyệngìxảyra?”Mellerhỏi.“Chúngtôikhônggặpcậucũngđã

mộtthờigianrồi.”Harrynhúnvai.“Tôibậnmà.Tôicómộtkhách trọmới -mộtconchimsẻngô lớncòn

mộtcánh.Vàtôiđangngồinghenhữngtinnhắncũtrênmáytrảlờitựđộng.Hóa ra toànbộ tinnhắn tôiđãkhôngđọcsuốthainămquavừamộtcuộnbăngbamươiphút.VàtấtcảđềulàcủaEllen.Buồnthật,đúngkhông?Phải,cóthểkhôngbuồnđếnvậy.Điềuđángbuồnduynhấtlàtôiđãkhôngcóở

nhàkhicôấygọichotôilầncuốicùng.SếpcóbiếtrằngEllenđãtìmrahắnrồikhông?”

LầnđầutiênkểtừkhiMollerbướcvàoHarrymớiquaylạinhìnông.“ÔngnhớEllen,đúngkhông?”Mollerthởdài.“TấtcảchúngtađềunhớEllen,Harryạ.Vàtôicònnhớtinnhắncôấyđể

lại trênmáy trả lời tựđộngcủa cậu, và cậuđangnóivớiKripos cậunghĩrằng chuyện này ám chỉ kẻ trung gian trong thương vụ buôn bán vũ khí.Chúngtavẫnchưatómcổđượckẻsátnhânkhôngcónghĩalàchúngtađãquêncôấy,Harry.KriposvàĐộiHìnhsựđãtriểnkhaiđượcmấytuầnrồi,chúng tôihầunhưkhônghềngủ.Nếucậuđến làmviệc,có lẽcậuđã thấychúngtôilàmviệcvấtvảthếnào.”

Mollerngaylậptứchốihậnvìnhữnggìvừanói.“Tôikhôngcóý…”“Phải,sếpcóđấy.Vàdĩnhiên,sếpnóiđúng.”Harry đưa hai tay lên vuốtmặt. “Đêm qua tôi đã lắng nghemột trong

nhữngtinnhắncủacôấy.Tôikhônghiểutạisaocôấygọitôi.Tinnhắnbaogồmđầyđủlờikhuyênvềnhữnggìcôấynghĩtôinênăn,cuốicùnglànhắcnhởtôichonhữngconchimnhỏănuống,làmmấybàitậpvươnvaisaukhiluyệntậpvànhớđếnEkmanvàFriesen.SếpcóbiếtEkmanvàFriesenlàaikhông?”

Mollervẫnlắcđầu.“Họlàhaitaybácsĩtâmlýđãpháthiệnrằngkhitamỉmcười,cáccơmặtcủatakhởiđộngmộtsốphảnứnghóahọctrongnão,tạochotamộttháiđộtíchcựchơnđốivớithếgiớixungquanh,khiếntahàilònghơnvới sự tồn tại củamình.Điềuhọđã làm làchứngminhmộtcâuchâmngôncũrằngnếutamỉmcườivớithếgiới,cảthếgiớisẽmỉmcườilạivớita.Cómộtthờigiancôấyđãkhiếntôitinvàođiềuđó.”

AnhnhìnlênMoller.“Buồnhaysaovậy?”“Rấtbuồn.”Họcùngnhoẻncườivàngồimàkhôngnóigì.

“Nhìnmặtsếptôithấyrằngsếpđếncóchuyệnmuốnnói,sếpạ.Chuyệngìthế?”

Moller nhảy xuốngkhỏi bàn, bắt đầu đi tới đi lui quanhphòng. “Danhsáchbamươi tưnghiphạmđầu trọcđãgiảmxuốngcònmườihai saukhichúngtôikiểmtrachứngcứngoạiphạm.OKchưa?”

“OKrồi.”“Chúng ta có thể xác định nhómmáu chủ sở hữu chiếcmũ từ các xét

nghiệmADNtrêncácmẩudachúngtatìmthấy.Bốntrongsốmườihaikẻđócócùngnhómmáu.ChúngtôiđãlấycácmẫumáutừbốnngườinàyrồigửiđixétnghiệmADN.Kếtquảđãcóvàongàyhômnay.”

“Và?”Vănphòngimbặt.Tấtcảnhữnggìngheđượcchỉlàtiếngđếgiàycaosu

củaMollertạonêntiếngrítkhekhẽmỗikhiôngquayngườilại.“Và Kripos đã bác bỏ giả thiết rằng bạn trai của Ellen làm điều đó?”

Harryhỏi.“ChúngtôicũngkiểmtraADNcủacậuấyrồi.”“Thếnênchúngtatrởlạiđiểmxuấtphátà?”“Phải,khôngítthìnhiều.”Harrylạinhìnracửasổ.Mộtđànchimkétcấtcánhtừmộtcâydusum

suêvàbayvềphíaTây,hướngđếnkháchsạnPlaza.“Cólẽcáimũlàcáchđánhlạchướngchúngta,”Harrynói.“Tôithấyvô

lýkhimộtkẻchẳngđểlạidấuvếtnào,biếtcáchxóahếtdấuủnglạivụngvềđếnmứcđánhrơimũ,chỉcáchchỗnạnnhânnằmcóvàimét.”

“Có thể. Nhưng máu vương trên mũ là máu của Ellen. Chúng tôi đãkhẳngđịnhđượcchừngấy.”

Harrychúývìconchóquaylại,nólạihítngửitheođúnglốicũ.Nódừnglạikhoảnggiữađámcỏ,đứngđấymộtlúc,mũicắmxuốngđất,ngậpngừng,trướckhiquyếtđịnhrẽsangbêntráivàmấthút.

“Chúng ta phải lần theo cáimũ.”Harry nói. “Và cả những lời kết tội,

kiểmtraxembấtkỳaiđãbịđưaratòahoặcbịbuộctộiGBHtrongmườinămqua.KểcảAkershus.Vàchắcchắnrằng..!”

“Harry…”“Chuyệngì?”“CậukhôngcònlàmviệcchoĐộiHìnhsựnữarồi.Vàthêmnữa,Kripos

hiện đang làm cuộc điều tra này. Cậu đang đề nghị tôi giẫm lên chân họđấy.”

Harry khôngnói câu nào.Chỉ chậm rãi gật đầu.Ánhmắt anh nhìn tậptrungvàođâuđótạiEkeberg.

“Harry?”“Sếpcónghĩsếpnênởnơinàokháckhông,sếp?Ýtôilàcứnhìncáimùa

xuânchếttiệtnàyđi.”Mollerdừngchânbướcvàmỉmcười.“Vìcậuđãhỏi,tôiluônnghĩrằng

Bergencóthểlàmộtthànhphốtuyệtvờiđểsống.Chobọntrẻvànhiềuthứnữa,cậubiếtđấy.”

“Nhưngsếpvẫnlàmộtcảnhsátchứ?”“Dĩnhiên.”“Bởi vì những người như chúng ta chẳng giỏi làm việc gì khác, đúng

không?”Mollerbẻvairasau.“Cólẽlàvậy.”“NhưngEllencòngiỏinhiềuthứkhácnữa.Tôithườngnghĩrằngthậtphí

phạmnguồnnhânlựckhiđểcôấylàmcôngviệccủacảnhsát.Đibắtnhữngthằng nhóc, con nhóc hư đốn.Việc ấy những kẻ như chúng ta làm là đủ,nhưngvớicôấythìkhông.Sếphiểuýtôikhông?”

MollerbướcđếnbêncửasổvàđứngcạnhHarry.“ĐếnthángNămthờitiếtsẽtốthơnnhiều,”ôngnói.

“Ừhử,”Harryđáp.ĐồnghồtrênthápchuôngnhàthờGremlandđiểmhaigiờ.

“TôisẽxemxemcóchoHalvorsenbiếtvềvụnàykhông,”Mollerđáp.

60

BộNgoạigiao.Ngày27thángTưnăm2000.

KinhnghiệmlâudàivàđadạngcủaBerntBrandhaugvớiphụnữdạyôngrằng,trongnhữngdịphiếmhoiôngquyếtđịnhlàcómộtphụnữôngkhôngchỉmuốn,màcònphảicốthìđólàvìmộttrongbốnlýdosau:côấyxinhđẹphơntấtcảnhữngngườikhác;côấylàmôngthỏamãnvềmặttìnhdụchơnbấtkỳaikhác;côấykhiếnôngcảmthấymìnhlàđànônghơnbấtkỳngườinàokhác;hoặc,cănbảnhơn,côấymuốnmộtngườikhác.

BrandhaugnhậnrarằngRakelFaukechínhlàkiểuphụnữđó.ÔngđãgọichocôvàomộtngàythángMộtviệncớcầnđánhgiávềtùy

viênquânsựmớicủađạisứquánNgaởOslo.Côbảoôngrằngcôcóthểgửibảnghinhớ,nhưngôngcứkhăngkhăng

đòibáocáotrựctiếp.VìhômđólàchiềuthứSáu,ôngđềnghịmộtcuộcgặpgỡuốngcốcbiatạiquánbartrongkháchsạnContinental.Nhờvậyôngpháthiệnracôlàmộtngườimẹđơnthân.Thựcracôđãtừchốilờimời,nóirằngcôphảiđóncontraiởnhàtrẻ,vàôngvuivẻhỏi,“Tôichorằngmộtphụnữởthếhệcủacôphảicóngườiđànôngchămlonhữngviệcấychứ?”

Chodùcôkhôngđưaracâutrảlờitrựctiếpôngcũngđánhhơiđượctừphảnứngcủacôrằngkhôngcómặtngườiđànôngnào.

Khigácmáy,nóichungônghàilòngvớithànhquảcủamình,chodùôngcóhơibựcvìđãnóithếhệcủacô,vàdođónhấnmạnhsựkhácbiệttuổitácgiữahọ.

ĐiềutiếptheoônglàmlàgọichoKurtMeirik,kínđáokhaithácthôngtinvềcôFauke.ChuyệnôngcũngchẳngkínđáocholắmvàMeiriknghingờcóâmmưukhônghềlàmôngbậnlòng.

Meirikvẫnnhưthườnglệ,biếtnhiềuthôngtin.RakelđãlàmthôngdịchviênthuộcphòngbancủaBrandhaugtronghainămtạiđạisứquánNaUyởMoscow.CôđãkếthônvớimộtngườiNgalàgiáosưtrẻvềcôngnghệgen,anhnàyđãtấncôngcôồạtvàngaylậptứcbiếnlýthuyếtthànhthựchànhkhilàmcômangthai.Tuynhiên,chànggiáosưnàybẩmsinhđãmangmộtgenkhiếnanhtamắcchứngnghiệnrượu,kếthợpvớitínhưabằngtaychân,thếnênhạnhphúcvợchồngcủahọrấtngắnngủi.RakelFaukeđãkhônglặplạisailầmcủanhiềuchịemphụnữ.Côkhôngđợichờ,khôngthathứhaycốgắnghiểu;côẵmOlegtrêntaybướcrakhỏinhàngaykhiđònđầutiêngiángxuống.ChồngvàgiađìnhchồngtươngđốicóthếlựckhángcáođòiquyềnnuôidưỡngOleg,mànếukhôngnhờquyềnmiễntrừngoạigiao,hẳncôđãkhôngthểrờiNgacùngcontrai.

KhiMeiriknóivớiôngrằngngườichồngđãkiệncôấyratòa,BrandhaugmơhồnhớlạitráthầutòadomộttòaánởNgatốngđạtđãđiquakhayđựnghồsơđếncủaông.Nhưngvào thờiđiểmđócômớichỉ làmột thôngdịchviên,nênôngđãủytháctoànbộchuyệnnày,chẳngbuồnghinhớtêncôvàođầu.KhiMeirik đề cập đến chuyệnvụ kiện đòi quyền nuôi con vẫn đangdằngdaigiữagiớichứcNgavàNaUy,Brandhaugđộtngộtkếtthúccuộctròchuyện,gọiđếnphòngpháplý.

CuộcgọitiếptheochoRakellàlờimờiđiăntối,lầnnàythìkhôngcầnviệncớnữa.Trướclời từchối lịchsựnhưngcươngquyếtcủacô,ôngbènđọcchođánhmáymộtláthưgửiđếncô,cóchữkýcủatrưởngphòngpháplý.Láthư,viếtvắntắt,chocôbiếtlàBộNgoạigiao,dovụviệcnàyđãkéodàiquá lâu,giờđangcốgắngđạtđượcmộtgiảiphápmangtính thỏahiệpvớigiớichứcNgavềquyềnnuôidưỡng“vìsựchiếucốnhânđạođốivớigiađìnhNga củaOleg.”Vì điều nàymàRakel vàOleg buộc phải trình diện

trướctòaánNgavàtuânthủtheophánquyếtcủatòaán.Bốnngàysau,RakelgọiđiệnchoBrandhaugxinđượcgặpôngvìchuyện

riêngtư.Ôngtrảlờirằngmìnhbận,điềunàythìđúng,vàhỏicôxemcóthểhoãn gặp gỡ vài tuần được không.Khimà, vớimột chút âm điệu the théđằngsaugiọngnóinghềnghiệp lịchsự,côcầuxinôngchogặpcàngsớmcàngtốt,vàsaumộthồisuynghĩlâula,ôngpháthiệnrangàythứSáulúcsáugiờtạiquầybarkháchsạnContinentallàlựachọnduynhất.Khiđếnđó,ônggọimộtlyrượuginphatonic,trongkhicôgiảithíchvấnđềcủamìnhvớivẻmàôngchỉcóthểcholàsựliềulĩnhcươngquyếtvốncócủangườimẹ.Ônggậtđầutrangtrọng,cốgắnghếtsứcbàytỏsựđồngcảmbằngánhmắt,vàcuốicùngbạoganđặtbàntaychechởnhưchalênbàntaycô.Côđanhlại,nhưngôngvẫntiếptụcnhưchẳngcóchuyệngìxảyra,bảocôrằngkhôngmaylàôngkhôngcótưcáchbácbỏcácquyếtđịnhcủatrưởngphòng.NhưngtấtnhiênôngsẽlàmmọithứtrongkhảnăngđểcôkhôngphảitrìnhdiệntrướctòaánNga.Ôngcũngnhấnmạnhrằng,khôngquênthếlựcchínhtrịcủagiađìnhchồngcũcủacô,ônghoàntoànchiasẻvớicômốilolắngrằng phán quyết của tòa ánNga có thể bất lợi cho cô.Ông ngồi đó, nhìnchằmchằmnhưthôimiênvàođôimắtnâuđẫmlệcủacô,vàôngthấydườngnhưmìnhchưabaogiờgặpbấtkỳcáigìvượtquađượcsắcđẹpcủacô.Tuynhiên, khi ông đề nghị kéo dài buổi tốimà bao gồm cả bữa ăn trong nhàhàng,côđãcảmơnôngvàchốitừ.Phầncònlạicủabuổitối, làmbạnvớimộtlywhiskyvàtruyềnhìnhcáp,làmộtsựthấtvọng.

SánghômsauBrandhauggọi chođại sứNgagiải thích rằngBộNgoạigiaoNaUyđãcócuộcthảoluậnnộibộvềvụgiànhquyềnnuôidưỡngOlegFauke-Gosev.ÔnghỏitayđạisứcóthểgửichoôngbảncậpnhậtvềmongmuốncủagiớichứcNgavềvấnđềnày?Đạisứchưa từngnghenóivềvụnày,nhưngđãhứađồngýđềnghịcủangườiđứngđầuVănphòngĐốingoạivàcòngửiláthưtheohìnhthứctráthầutòakhẩncấp.MộttuầnsauláthưtrongđóngườiNgađềnghịRakelvàOlegphảitrìnhdiệntrướctòaánNga

đến.BrandhaugngaylậptứcgửimộtbảnsaochotrưởngphòngpháplývàmộtbảnchoRakelFauke.Lầnnàycuộcđiệnthoạicủacôđếnmộtngàysauđó.Saukhi lắngnghecô,Brandhaugnóirằngcốgắnggâyảnhhưởngđếnvấnđềnàysẽlàtráivớiquytắcxửsựngoạigiaocủaông,vàdùsaođinữathìhọthảoluậnchuyệnnàyquađiệnthoạilàdạidột.

“Như cô biết đấy, tôi không có con cái gì cả,” ông nói. “Nhưng theonhữnggìcômiêutảvềOleg,cóvẻthằngbélàmộtđứatrẻtuyệtvời.”

“Nếuôngmàgặpcháu,ôngsẽ…”côcấttiếng.“Việcđókhôngnênbiếnthànhrắcrối.Tìnhcờtôithấytrongthưtừliên

lạcrằngcôsốngtạiHolmenkollveien,chỉcáchNordbergcómộtđoạnthôi.”Ôngnhậnthấysựngậpngừngởđầudâyimlặngbênkia,nhưngôngcảm

thấythủytriềuđangởphíamình.“Chíngiờtốimaithếnào?”Mộtkhoảng lặng thật lâu theosau trướckhicôđáp.“Khôngcóđứa trẻ

lênsáunàocònthứclúcchíngiờcả.”Nênhọđồngýthayvàođólàsáugiờ.Olegcóđôimắtnâugiốnghệtmẹ,

làmộtthằngbéngoanngoãn.Tuynhiên,BrandhaugthấybựcmìnhlàmẹnókhôngbuôngthachủđềtráthầutòacũngnhưkhôngchoOlegđingủ.Phải,tacóthểgầnnhưnghingờrằngcôđanggiữthằngbéngồitrênsofalàmcontin.Vàôngcũngkhôngthíchcáchthằngbénhìnôngchằmchặp.Vềcơbản,Brandhaug biết rằng thànhRome không được xây trongmột ngày, nhưngôngvẫncốgắngkhiđứngtrênbậcthềmđểravề.Ôngnhìnthẳngvàođôimắtcôvànói,“Emkhôngchỉlàngườiphụnữxinhđẹp,Rakelạ,màcònlàngườirấtdũngcảmnữa.Tôirấtmuốnchoembiếtrằngtôivôcùngtôntrọngem.”

Ôngkhôngchắcchắnphảihiểunétmặtcủacôrasao,nhưngdùsaoôngvẫnquyếtđịnhmạohiểmcúingườitớihônlênmácô.Phảnứngcủacômâuthuẫn.Miệngmỉmcườivàcảmơnôngđãkhenngợi,nhưngđôimắt lạnhnhưbăngkhinói thêm,“Tôixinlỗiđãgiữôngởlạiđâylâunhưvậy,ông

Brandhaug.Chắchẳnvợôngđangđợiđấy.”Lờigạgẫmcủaôngrõràngđếnmứcôngquyếtđịnhchocômộtvàingày

suynghĩ,nhưngôngkhôngnhậnđượccuộcgọinàocủaRakelFaukenữa.Mặtkhác,thậtbấtngờ,mộtláthưtừđạisứquánNgalạiđến,đềnghịcâutrảlời,vàBrandhaugnhậnrarằngcâuhỏicủaôngđãthổimộtlàngiómớivàovụOlegFauke-Gosev.Rấtđángtiếc,nhưnggiờđâytìnhcờôngthấykhônglýgìlạikhôngtậndụngcơhội.NgaylậptứcônggọichoRakeltạiPOTvàbáochocônhữngdiễnbiếnmớinhấtcủavụán.

Vài tuần sau ông một lần nữa thấy mình trong căn nhà gỗ tạiHolmenkollveien, còn lớn hơn và u tối hơn ngôi nhà của chính ông. Củachínhhọ.Lầnnày là saugiờđingủ.Dườngnhư lầnnàycô thoảimáikhingồivớiônghơntrướcnhiều.Hơnnữaôngđãkhéolèo láicuộcđối thoạisanghướngriêngtưhơn,cónghĩalànókhôngcóvẻhoàntoànquáphiềnhàkhi ông đề cậpmối quan hệ giữa vợ chồng ông đã trở nên thuần khiết lýtưởngnhư thế nào, và điều quan trọng là đôi khi phải quên lý trí đi, lắngnghe theo trái tim và thể xác ta. Rồi chuông cửa reo, đem lạimột sự cắtngangkhôngmongđợi.Rakelramởcửarồiquaylạivớimộtgãcaodongdỏng, tóchúi sátvàđôimắtđỏngầu.Côgiới thiệuhắn ta làđồngnghiệptrongPOT.Nhấtđịnh làBrandhaugđãnghecái tênnày,nhưngkhông thểnhớnổikhinàovàtrongbốicảnhnào.Lậptứcôngcămghétmọithứởhắnta.Ôngkhôngthíchchuyệnhắntaquấyrầyông,chuyệnhắntađãsaymèm,chuyệnhắntangồitrênsofanhìnôngtrừngtrừng,nhưOleg,màchẳngnóicâunào.NhưngđiềuôngcămghétnhấtlàsựthayđổiởRakel,côchợtphấnchấnlên,chạyđiphacàphêvàcườiồphóngtúngvớinhữngcâutrảlờinhátgừngkhóhiểucủangườinày,nhưthểchúngchứanhữngtiadídỏmthôngminhnàođó.Vàrồigiọngcôcósựquantâmchânthànhkhicôkhôngchịuđể hắn ta tự lái xe về nhà.Điểmđền bù duy nhấtmàBrandhaug nhận rađượcởngườiđànôngnày,đólàhắntabấtthầnbỏđi,ngaysauđóhọnghethấytiếngxecủahắntakhởiđộng,tấtnhiênđiềuđócónghĩalàhắncóđủ

liêmsỉđểcóthểtựsát.Tuynhiên,thiệthạidohắntagâyrachobầukhôngkhílàkhôngthểbùđắp,nênkhônglâusauthìBrandhaugcũngngồitrongxemìnhmàvềnhà.Đóchínhlàlúccáigiảthiếtcủaôngquaytrởlạivớiông-cóbốnnguyênnhânkhảdĩđểđànôngquyếtđịnhrằnghọphảisởhữumộtngườiphụnữ.Vànguyênnhâncănbảnnhấtđó là tabiếtcôấykhaokhátmộtngườikhác.

KhiônggọichoKurtMeirikngàyhômsauđểhỏitaycảnhsáttócvànghoe,dongdỏngcaoấylàai,banđầuôngrấtngạcnhiên,sauđóthìphálêncười.VìđóchínhlàngườiôngđềbạtvàbốtrívàoPOT.Đươngnhiênđólàsựmỉamaicủasốphận,nhưngtrongdịpnàysốphậncònchịusựchỉbảocủaBộNgoạigiaoHoànggiaNaUy.Khibỏđiệnthoạixuống,Brandhaugđãthấytinhthầnthoảimáihơn,ôngsảibướcquacáchànhlangđếndựcuộchọp tiếp theo, vừa đi vừa huýt sáo và đến phòng họp trong chưa đầy bảymươigiây.

61

Ngày27thángTưnăm2000.SởCảnhsát.

Harry đứng ở ngưỡng cửa văn phòng cũ, nhìn chàng thanh niên tóc vàngđangngồitrongghếcủaEllen.AnhtanhìnmànhìnhmáytínhchămchúđếnmứckhôngnhậnthấyHarry,chođếnkhianhcấttiếngho.

“VậyracậulàHalvorsenđúngkhông?”“Vâng,”chàngthanhniênnóivớinétdòhỏitrêngươngmặt.“TừđồncảnhsátởSteinkimerà?”“Chínhxác.”“HarryHole.Tôi thườngngồi chỗ cậu đangngồi bây giờ, nhưng trong

ghếkia.”“Nóyếulắmrồi.”Harrymỉmcười.“Nólúcnàochảyếu.BjameMollerđãđềnghịcậukiểm

travàichitiếtliênquanđếnvụEllenGjeltenchưa?”“Vàichitiếtsao?”Halvorsenthốtlênphảnđối.“Tôilàmviệckhôngnghỉ

suốtbangàynayrồi.”Harryngồixuốngchiếcghếcũcủamình,đãđượcchuyểnsangbàncủa

Ellen.Đólàlầnđầutiênanhtrôngthấyvănphòngmìnhnhưthếnào,từvịtrícủacô.

“Cậuđãtìmđượcgìrồi,Halvorsen?”Halvorsennhíumày.“Yêntâmđi,”Harrynói.“Chínhtôilàngườixinthôngtinđó.Cứkiểm

tralạivớiMollernếucậumuốn!”KhuônmặtHalvorsenbấtchợtsánglên.“Dĩnhiên!Anh làHolebênPOT!Xin lỗi, tôi hơi chậmhiểu.”Một nụ

cườitoetoét trêngươngmặttrẻthơcủacậuta.“TôicònnhớvụởÚc.Đãbaolâurồiấynhỉ?”

“Mộtthờigianrồi.Nhưtôiđãnói…”“Àphảirồi,danhsách!”Khớpngóntaycậutagõgõlênmộtxấpbảnin

ratừmáytính.“Đâylàtấtcảnhữngthằngchađãbịđưaratòa,bịbuộctộihoặcbịtuyênánGBHtrongmườinămqua.Cóđếnhơnmộtnghìncáitên.Phầnđóthìdễ;vấnđềlàtìmranhữngthằngđầutrọc.Thôngtinchẳngchobiếtđiềuđó.Cóthểphảimấtvàituần…”

Harryngảngườitựavàolưngghế.“Tôibiết.Nhưngcáchồsơtộiphạmđềucómãsốchocácloạivũkhíđượcsửdụng.Tiếnhànhtìmkiếmcácmãsốvềvũkhíxemcậucònlạibaonhiêungười!”

“ThựcratôiđãđịnhđềnghịđiềuđóvớiMollerkhitôithấycóquánhiềucái tên.Hầuhếtbọnchúngđềudùngdaogăm,súngngắnhoặc taykhông.Vàigiờnữatôiphảisẵnsàngmộtdanhsáchmới!”

Harryđứngdậy.“Tốt,”anhnói.“Tôikhôngnhớsốnộibộcủatôi,nhưngcậusẽtìmthấy

nótrongdanhbạ.Vàlầntớinếucóđềnghịnàotốtthìđừngngầnngạimàlàmđi.ỞdướiOslonàychúngtôikhôngthôngminhthếđâu!”

Halvorsen,hơithiếutựtinvềbảnthân,tủmtỉmcười.

62

POT.Ngày2thángNămnăm2000.

Cơnmưaquấtxuống rào ràocảbuổi sáng trướckhimặt trờibấtngờ,xấcxượcxuấthiện,vàchỉ trongchớpmắtđã thiêucháyhết toànbộmây trêntrời.Harryđangngồigácchânlênbàn,haitayxếpsaugáy,tựgạtmìnhrằnganhđangnghĩđếnkhẩu súng trườngMarklin.Nhưngnhững suynghĩ củaanhlangthangbênngoàiôcửasổ,dọctheonhữngconphốmớitắmgộigiờđây tỏa lênmùiấmáp,dọc theo lớpnhựađườngmớivànhữngđườngxeđiện lênđến tậnđầuHolmenkollen, đếnnhững lối tuyếtmờmờmàuxámvẫnđangnằmdướibóngrừngcâyvânsam,nơiRakel,Olegvàanhđãnhảylòcòtrêncáclốiđiđầybùnnhằmtránhcácvũngnướcsâunhất.HarrycóhồiứcmơhồvềnhữnglầnđidạongàyChủnhậtấykhianhởtầmtuổicủaOleg.Nếuđó lànhữngcuộcđibộdài,vàanhcùngSis tụt lại sau,bốanhthườngđểmấymiếngsôcôlatrêncáccànhcâythấpnhất.SisvẫncòntinrằngcácthanhsôcôlaKvikklunsjmọcởtrêncây.

OlegkhôngnóichuyệnnhiềuvớiHarrytronghailầnđầuanhđếnthăm.Nhưng thế cũng tốt.Harry cũng chẳng biết phải nói gì vớiOleg. Sự lúngtúngcủahọđãthoảimáihơnchútkhiHarrypháthiệnrathằngbéchơitròTetristrênmáyGameBoy.Khôngmộtchútnhânnhượnghayxấuhổ,Harrychơihếtsứcmìnhvàthắngthằngbésáutuổiđếnhơn40.000điểm.SauđóOlegbắtđầuhỏiHarryvềcácvụán,rằngtạisaotuyếtlạicómàutrắngrồibaothứkhácnữađủkhiếnđànôngphảinhăntrán,tậptrunghếtsứcquêncả

xấuhổ.ChủnhậttuầntrướckhiOlegthấymộtconthỏrừngkhoácbộlôngmùađông,nóliềnchạylêntrước,bỏlạiHarrynắmtayRakel.Bênngoàitrờirấtlạnh,trongnhàthìấmáp.CôngoảnhđầulạimỉmcườivớiHarrymàcôvungvẩyhaitay,nhưthểmuốnnói:Chúngtađangchơitròchơi,đâykhôngphảilàthật.Anhđãnhậnthấycôđâmcăngthẳngkhimọingườiđếngầnvàanh phải buông tay cô. Sau đó họ uống ca cao trên các con dốc Frogner,Olegđãhỏitạisaotrờilạisangxuân.

AnhđãmờiRakelrangoàidùngbữa.Đâylàlầnthứhai.Lầnđầutiêncônóisẽsuynghĩrồigọilạivàtừchối.Lầnnàycôcũngnóisẽsuynghĩ,nhưngítnhấtcôđãkhôngtừchối.Chưatừchối.

Điệnthoạireo.ĐólàHalvorsen.Giọngcậutacóvẻngáingủ.“Tôiđãkiểmtra70trongsố110nghiphạmsửdụngvũkhítrongcácvụ

tấncôngGBH,”cậutanói.“Đếngiờnày,tôiđãtìmđượctámkẻđầutrọc.”“Làmsaocậutìmrađược?”“Tôiđãgọichochúng.Thậtkinhngạclàmsaokhinhiềutêntrongbọnở

nhàlúcbốngiờsáng.”HalvorsenphálêncườihơihoangmangkhiđầudâybênkiaHarryimbặt.“Cậugọichotừngngườimộtà?”Harryhỏi.“Tấtnhiên,”Halvorsennói.“Hoặcgọivàodiđộngcủachúng.Thậtkinh

ngạckhinhiềutêntrongbọn…”Harryngắtlời.“Và cậu đã hỏi những tên tội phạm tàn bạo này, rằng chúng có phiền

khôngkhitựcungcấpmộtbảnmôtảchitiếtchocảnhsátà?”“Khônghẳnthế.Tôiđãnóichúngtađangtìmmộtnghiphạmtócđỏdài,

vàhỏichúnggầnđâychúngcónhuộmtóckhông,”Halvorsenđáp.“Tôikhônghiểuýcậu.”“Nếuanhcạotrọcđầurồi,anhsẽtrảlờithếnào?”“Hừm,”Harrynói.“RõrànglàởtrênSteinkjercóvàikẻkhônngoan.”Vẫnlàtiếngcườicăngthẳngấy.

“Faxdanhsáchlênchotôinhé,”Harrynói.“Anhsẽcóđượcnóngaykhitôiquayvề.”“Quayvề?”“Khi tôi vào thì cómột cảnh sát dướinàyđangđợi tôi.Cầnđượcxem

nhữngghichépvụánmàtôiđangxửlý.Hẳnlàkhẩncấp.”“TôitưởnggiờKriposđanggiảiquyếtvụGjeltencơmà,”Harryđáp.“Rõrànglàkhôngphải.”“Làaithế?”“TôinghĩanhtatênlàVole,hayđạiloạithế,”Halvorsenđáp.“ChẳngcóVolenàoởĐộiHìnhsựđâu.ÝcậucóphảiWaalerkhông?”“Đúng rồi!”Halvorsen nói, và hơi xấu hổ nói thêm, “ngay bây giờ có

nhiềucáitênmớiquá…”Harrycảmthấymuốnquởmắngthậmtệtaycảnhsáttrẻnàymộttrậnvì

tội traohồsơvụánchongườicậu tacònchẳnghềbiết,nhưngđâykhôngphảilàlúcđểgaygắtvớicậuta.Cậunàyđãthứcsuốtbađêmliềnrồi,vàcólẽsắpgụcđếnnơi.

“Làmgiỏilắm!”Harrynói,vàvừađịnhgácmáy.“Đợiđã!Sốfaxcủaanh?”Harrynhìnchằmchằmrangoàicửa sổ.Nhữngđámmây lạibắtđầu tụ

trênngọnEkeberg.“Cậusẽtìmthấynótrongdanhbạ,”anhđáp.

•   •   •

Điện thoại reongaykhianhvừabỏxuống.LàMeirik,ông tađềnghịanhđếnvănphòngôngtangaylậptức.

“CáibáocáovềđámQuốcxãmớisaorồi?”ônghỏingaykhithấyHarrybênngưỡngcửa.

“Tệ lắm!” Harry đáp, ngồi thụp xuống ghế. Trong bức tranh trên đầu

Meirik,nhàvuavàhoànghậuNaUyđangnhìnthẳngxuốnganh.“PhímEtrênbànphímcủatôibịkẹt.”

Meirikgượngmộtnụcười,gầngiốngngườiđànôngtrongbứctranh,vàđềnghịHarrytạmthờiquênbáocáoấyđi.

“Tôi cần cậu làmmột việc khác. Chánh phòng Thông tin từ các côngđoànvừamớigọi.Hômnayphânnửa lãnhđạocôngđoànvừanhậnđượccácbảnfaxcólờidọagiết.Kýtênlà88,mộtdạngviếttắtcủaHeilHitler(*).Đâykhôngphảilàlầnđầutiên,nhưnglầnnàynóròrỉratruyềnthông.Họđãbắtđầuréochúngtarồi.ChúngtađãxoayxởlầntheodấunhữnglờidọagiếtđếnmộtmáyfaxcôngcộngtạiKlippan.Đólàlýdochúngtaphảixemlờiđedọanàylànghiêmtrọng.”

“Klippanà?”“MộtnơinhỏbénằmcáchHelsingborgbadặmvềphíaĐông.Mườisáu

nghìndânvàlàcáiổQuốcxãtồitệnhấtThụyĐiển.CậusẽthấyởđónhữnggiađìnhđãtừnglàQuốcxãđờinàysangđờikháctừnhữngnămbamươi.MộtsốkẻQuốcxãmớiNaUyđãđihànhhươngđếnđóđểxemvàhọchỏi.Tôimuốncậugóighémmộtcáitúilớnđi,Harry.”

Harrycómộtlinhcảmkhóchịu.“Chúngtôicửcậuđếnđólàmcôngtácngầm,Harry.Cậuphảithâmnhập

vàomạnglướiđịaphương.Côngviệc,nhânthânvàcácchitiếtkhácchúngtôisẽgiảiquyếtchocậutừngthứmột.Hãychuẩnbịtinhthầnởlạiđómộtthờigiandàiđi.CácđồngnghiệpThụyĐiểncủachúngtađãlotìmchỗđâuđóđểcậuởrồi.”

“Côngtácngầm,”Harrylặplại.Anhgầnnhưkhôngtinnổivàotaimình.“Tôicóbiếtđếchgìvềviệclàmgiánđiệpđâu,Meirik.Tôilàmộtđiềutraviên.Hayôngđãquênrồi?”

NụcườicủaMeirikbiếnthànhmộtđườngmỏngdínhnguyhiểm.“Cậusẽhọcnhanhthôi,Harry.Khôngthànhvấnđềđâu.Hãyxemđónhư

mộttrảinghiệmthúvị,hữuích.”

“Hừm.Trongbaolâu?”“Vàitháng.Tốiđalàsáu.”“Sáu?”Harrythétlên.“Tích cực đi, Harry. Cậu chẳng có ràng buộc gia đình nào hết, chẳng

có…”“Cònaitrongnhómnữa?”Meiriklắcđầu.“Khôngcónhómnàohết.Cậulàmviệcmộtmình.Dườngnhưtheocách

đóđángtincậyhơn.Vàcậubáocáotrựctiếpchotôi.”Harryđưatayxoacằm.“Saolạilàtôi,Meirik?Ôngcócảmộtphòngbanởđâytoàncácchuyên

giavềthâmnhậpvàcựchữucơmà.”“Baogiờcũngcólầnđầutiên.”“VậycònvụsúngtrườngMarklinthìsao?Chúngtôiđãtruydấunóđến

mộttênQuốcxãcũ,vàgiờlànhữnglờidọagiếtkýtênHeilHitler.Chẳngphảitốthơnlàtôitiếptụccôngviệcởđây…”

“Tôiđãquyếtđịnhrồi,Harry.”Meirikkhôngbuồnmỉmcườinữa.Thứgìđóámmuội.Harryđánhhơithấytừxa,nhưnganhkhôngbiếtđó

làgìhaytừđâu.Anhđứnglên,Meirikcũnglàmtheongay.“Saucuốituầnnàycậuđinhé,”Meiriknói,chìatayra.Harrychợtnhậnthấylàmvậythậtkỳquặc,vàdườngnhưđúnglúcđóý

nghĩ ấy cũng thoáng qua tâm tríMeirik - có sự e dè trên vẻmặt ông ta.Nhưnggiờđãquámuộn.Bàntaylửnglơgiữakhoảngkhông,vôdụng,mấyngón tay xòe ra,Harry liền áp bàn tay vào, để chóngkết thúc tình huốngngượngngậpnày.

•   •   •

KhiHarryđingangLindaởquầytiếptân,chịtakêulênvớianhrằngcómột

bảnfaxđểtronghộctủchoanh,nênHarrytiệnthểlấyluôn.LàdanhsáchcủaHalvorsen.Mắtanhlướtquanhữngcáitêntrongkhinặngnềlêbướclênhànhlang,cốgắnghiểuraphầnnàocủaanhsẽhưởnglợitừviệcgiaoduvớibọnQuốcxãmớitrongcáihangổnàođóởmiềnNamThụyĐiển.Khôngphảiphầntronganhđangcốtỉnhtáo.Khôngphảiphầntronganhđangđợicâu trả lời củaRakel về lờimời ăn tối của anh.Và nhất định không phảiphầnđangcốgắngtìmrakẻgiếtEllen.Đangđianhbỗngdừnglại.

Cáitêncuốicùng…Chẳngcó lýdođể anh thấyngạcnhiênkhinhữngcái tên cũxuấthiện

trongdanh sách,nhưngcái tênnàyhoàn toànkhác.Anhđãnghe thấyâmthanhnàykhi tháokhẩuSmith&Wessonra lauchùi rồi ráp lại.Cái tiếngcạchêmruchoanhbiếtmọithứđượclắpvàođúngchỗ.

TrongmấygiâyanhđãvàotớivănphòngvàgọichoHalvorsen.Cậutaghilạinhữngcâuhỏicủaanhvàhứasẽgọilạingaykhibiếtđượctingì.

Harry ngả người ra lưng ghế.Anh còn nghe tiếng timmình đang đập.Thường thì ráp nối những thông tin nhỏ nhặt dường như chẳng có điểmchungnàokhôngphảilàsởtrườngcủaanh.Hẳnđóphảilàmộtkhoảnhkhắcgợicảmhứng.KhiHalvorsengọi lạimười lămphútsauđó,Harrycócảmgiácanhđãđợichờsuốtmấytiếngrồi.

“Đúngđấy!”Halvorsennói.“MộttrongcácdấuủngmàĐơnvịĐiềutraHiệntrườngpháthiệntrênlốiđilàcủagiàydãchiến,cỡ45.Họcóthểxácđịnhnhãnhiệuvìdấuvếttừchiếcủnghầunhưchưamòn.”

“Vậycậucóbiếtaiđigiàydãchiếnkhông?”“Có,chúngđượcNATOchứngnhậnmà.Chỉcómộtvàingườiđặthàng

thôi,nhấtlàtạiSteinkjer.TôiđãthấymộtsốtênhooliganbóngđáAnhcũngđichúng.”

“Đúngrồi.Bọnđầutrọc.Nhữngthằngđiủng.BọnQuốcxãmới.Cậucótìmthấybứcảnhnàokhông?”

“Bốnbức.HaitrongsốnàytừXưởngCộngđồngAker,haibứcchụpbiểu

tìnhngoàiBlitz,trungtâmthanhniên,vàonăm1992.”“Trongsốnàycótấmnàohắnđộimũkhông?”“Có,trongmấytấmchụpởAker.”“Mũlínhà?”“Đểtôixemđã.”Harry còn nghe thấy tiếng thở củaHalvorsen lạo xạo quamàngmicro.

Harrythầmcầunguyện.“Trôngnhưmũbêrê,”Halvorsennói.“Cậucóchắckhông?”Harryhỏi,

khôngcốgắngchegiấusựthấtvọng.Halvorsenkháchắcchắn,Harrychửithềrõto.“Cólẽđôiủnggiúpđược?”Halvorsenthậntrọnggợiý.“Kẻgiếtngườihẳnđãnémđôigiàyđirồi,trừphihắnlàthằngngu.Và

chitiếthắnlấpdấuvếttrêntuyếtđichứngtỏhắnkhônđấy.”Harryvẫnchưaquyếtđược.Mộtlầnnữaanhlạicócảmgiácnày,sựchắc

chắnbấtngờrằnganhđãbiếtkẻsátnhânlàai,vàanhbiếthắnnguyhiểm.Nguyhiểmvìnókhiếntabácbỏnhữngnghingờđeođẳng,nhữnggiọngnóinhỏthìthầmđiềungượclại,nóivớitarằngbấtchấpmọithứthìtoàncảnhvẫnchưahoànhảo.Nhữngnghingờgiốngnhưnướclạnh,vàtakhôngmuốnngấmnướclạnhkhitagầntómđượckẻsátnhân.Phải,Harryđãtừngchắcchắnnhưthếmộtlần.Vàrồisailầm.

Halvorsenlêntiếng.“CảnhsátởSteinkjermuaủngdãchiếntrựctiếptừMỹnênkhôngthểcó

nhiềunơibánchúngđược.Vànếuđôigiàynàycòngầnnhưmới…”Harryngaylậptứcđitheodòngtưduycủacậuta.“Tốt,Halvorsen!Tìmxemaicòntrữchúng.Bắtđầutừnhữngnơicóđồ

dùngthừacủaquânđội.Sauđómangảnhtheođihỏixemcóainhớđãbánchohắnmộtđôigiàykhông.”

“Harry…Ờ…”“Phải.Tôibiết.TôisẽthôngquaMollertrướcđã.”

Harrybiếtrằngkhảnăngtìmthấyngườibánhàngnhớtấtcảkháchhàngmuagiàycủamìnhlàrấtnhỏ.Dĩnhiên,cơhộisẽnhiềuhơnchútnếukháchhàngcóhìnhxămSiegHeiltrêncổ,nhưngdùsao-ắtHalvorsencũngbiếtrằng90%cáccuộcđiềutraánmạnglàphísứcvìtìmkhôngđúngchỗ.HarryquaysốgọichoMoller.SếpĐộiHìnhsựlắngnghetấtcảnhữnglậpluậncủaanh,vàkhianhnóixong,ôngtahắnggiọng.

“ThậtvuikhibiếtcậuvàWaalercuốicùngcũngđồngtìnhvềcáigìđó”,ôngnói.“Nửagiờtrướccậutagọichotôivànóigầngiốnghệtnhưnhữnggìcậuvừanói.TôichophépcậutagọiSverreOlsenvàothẩmvấnrồi.”

“Nhấtđịnhrồi.”Harrykhôngchắcmìnhnênlàmgì.NênkhiMollerhỏianhcònmuốnnói

gìnữakhông,Harrychỉlầmbầmmộttừ“Tạmbiệt”rồibỏốngnghexuống.Anhnhìnchằmchằmracửasổ.GiờcaođiểmđangbắtđầusôiđộnglêntạiphốSchweigaards.Anhnhìnrađượcmộtngườiđànôngmặcáokhoácxámvàđộichiếcmũkiểucổ,nhìnôngtachậmrãibướcquachođếnkhikhuấtbóng. Harry cảm thấy mạch đập của mình gần như bình thường trở lại.Klippan.Anh suýt quênmất, nhưng giờ đây nó quay lại như sự váng vấtthìnhthịch.AnhtựhỏicónêngọivàosốnộibộcủaRakelkhông,nhưngbỏýđóngaylậptức.

Rồimộtđiềukỳquặcxảyra.Ngaybênlềtrườngnhìncủaanh,bênngoàicửasổ,mộtlayđộngkhiến

anhchúý.Banđầuanhkhôngthểnhậnranó làgì;màchỉcó thể thấynóđangđếnrấtnhanh.Anhhámiệng,nhưngtừngữ,tiếngthéthaybấtkỳcáigìnãobộcủaanhđangcốgắngthànhhình,khôngbaogiờthốtrakhỏimiệnganh.Cómộttiếngthịchnhẹ,lớpkínhcửasổrungkhẽvàanhngồiđónhìnchằmchằmkhoảnhđấtnhỏẩmướtcònvươnglạimộtcọnglôngxám,rungrinhtrongcơngióxuân.Anhđứngbấtđộng.Rồichộplấychiếcáokhoác,laovềphíathangmáy.

63

Kroklivien,Bjerke.Ngày2tháng5năm2000

SverreOlsenvặntoradio.Hắnthongthảlậtquamấytrangcuốntạpchíphụnữmớinhấtcủamẹhắntrongkhilắngnghephátthanhviênnóivềnhữngláthưđedọagửiđếncáclãnhđạocôngđoàn.Mángnướcngayphíatrêncửasổphòngkháchvẫnđangnhỏ tong tong.Hắnbật cười.Những lời đedọanghenhưcủamộtđứatrongbọnRoyKvinset.Hyvọnglầnnàysẽkhôngcónhiềulỗichínhtảđếnthế.

Hắnliếcnhìnđồnghồđeotay.ChiềunaycácbàntạiquánHerbertsẽồnào.Hắnsạch túi rồinhưnghắnđãsửachiếcmáyhútbụiWilfa trong tuầnnày,nêncólẽmẹhắnsẽkhôngphiềnchohắnmượnmộttrăm.ThằngHoàngTửchóchết!Giờđãhai tuần rồikể từ lầncuốihắn tahứa rằngSverre sẽnhậnđượctiềncủahắnta“trongvàingàynữa.”Trongkhiđó,vàithằnghắnnợtiềnđangbắtđầugiởgiọngđedọakhôngmấydễnghe.Vàtệhơncả,bànhắn hay ngồi tại quán pizzaHerbert đã có người khác trưng dụng.ChẳngmấychốcvụtấncôngởDennisKebabsẽthànhdĩvãng.

Lần trướcởquánHerberthắnđãcảm thấykhôngcưỡng lạiđuợccáiýmuốnđứnglên,hétlênrằnghắnchínhlàkẻgiếtchếtconkhốncảnhsáttạiGrunerlokka.Máuphọtranhưdòngsuốinướcnóngsauđòntấncôngcuốicùngcủahắn.Côtachếttrongtiếnggàothét.Hắnthấykhôngcầnthiếtphảinóithêmrằnghắnkhônghềbiếtcôtalàcảnhsát.Hoặccảnhtượngmáumeấysuýtlàmhắnphảinônọe.

MẹkiếpthằngHoàngTử!Hắntađãbiếttừđờitámhoánhrằngcôtalàcảnhsát.

Sverređãkiếmđượcchỗtiềnđó.Chẳngaicóthểbảohắnkhácđiđược,nhưnghắncònlàmđượcgì?Saukhixảyrachuyện,HoàngTửđãcấmhắngọi điện.Nhưmột sựđềphòng, chođếnkhi qua lúc căngnhất trong tìnhhìnhnáođộng.

Các bản lề cổng ngoài rít lên. Sverre đứng lên, tắt radio và vội đi vàohànhlang.Trênđườnglêncầuthang,hắnnghethấytiếngbướcchâncủamẹhắntrênlốiđirảisỏi.Rồihắnvàophòngmìnhvànghetiếngchùmchìakhóacủabàkêuláchcáchtrongổkhóa.Khibàlụclọidướinhà,hắnđứnggiữaphòng ngắmnghíamình trong gương.Hắn đưa tay xoa da đầu nhẵn thín,cảmthấynhữngsợitóccứngmớinhúcạlênngóntaynhưbànchải.Hắnđãhạquyếttâm.Ngaycảkhicóđượcbốnmươinghìnthìhắncũngsẽkiếmchomìnhmộtviệclàm.Hắnđãphátngánởnhà,vànóithật,hắncũngngấyđếntậncổcác“chiếnhữu”tạiquánHerbertrồi.Phátốmviệclẽođẽotheonhữngkẻchẳngđitớiđâuhết.HắnđãtheohọcmộtkhóavềĐiệnCôngnghiệptạitrườngcaođẳngkỹ thuật,vàrấtgiỏisửachữađồđiện.Rấtnhiều thợđiệncầncóthợhọcviệcvàtrợlý.VàituầnnữatóchắnsẽmọccheđihìnhxămSiegHeilsauđầu.

Tóchắn,phảirồi.Hắnchợtnhớracuộcđiệnthoạihắnnhậnđượctrongđêm,taycảnhsátcógiọngvùngTrondheimđãhỏihắnvềtócđỏ!KhisángraSverrethứcdậyhắnđãtưởngđólàmơ,chođếnkhiănsángmẹhắnhỏihắnloạingườigìlạigọiđiệnvàolúcbốngiờsáng.

Sverre chuyển sự chú ý từ tấm gương sangmấy bức tường. Bức hìnhQuốctrưởng,nhữngtấmápphíchcácbuổitrìnhdiễnâmnhạcBurzum,lácờcó indấu thậpngoặc,huânchươngChữ thậpSắtvà tấmápphíchMáuvàDanhdựlàmộtbảnsaoápphíchtuyêntruyềncũcủaJosephGoebbel.Lầnđầutiênhắnchợtthấyphòngmìnhgiốngphòngmộtthằngchoaichoai.NếutathaytấmbăngrônKhángchiếnNgườiAryanDaTrắngThụyĐiểnbằng

chiếckhănchoàngcủaManchesterUnited,bứcảnhHeinrichHimmlerbằngmộthìnhDavidBeckham,hẳntasẽnghĩđâylàphòngmộtđứatrẻvịthànhniên.

“Sverre!”Làmẹhắn.Hắnnhắmmắtlại.“Sverre!”Nósẽkhôngbiếnđi.Sẽchẳngbaogiờbiếnđi.“Vâng!”hắngàolêntođếnmứctiếngthétlùngbùngtrongđầu.“Ởđâycóngườimuốnnóichuyệnvớimàynày.”Ởđây?Vớihắnư?Sverrelạimởmắtphânvânnhìnmìnhtronggương.

Chẳngaitớiđâycả.Theonhưhắnbiết,thậmchícònchẳngaibiếthắnsốngở đây. Tim hắn bắt đầu đập nhanh hơn.Có lẽ nào lại là tay cảnh sát nóigiọngvùngTrondheim?

Hắnđangbướcvềphíacửaphòngngủthìnóbậtmở.“Chào,Olsen.”Vìmặt trời mùa xuân đã lặn xuống thấp, chiếu thẳng qua cửa sổ trên

chiếunghỉnênhắnchỉcóthểthấymộtbónghìnhđangđứngngayngưỡngcửa.Nhưnghắnbiếtrõrằnggiọngnóiấylàcủaai.

“Khôngvuikhithấytaoà?”HoàngTửnói,đóngcửalạisaulưng.Hắntatòmòđảomắtquacácbứctường.“Màysốngởmộtnơiyêntĩnh

thật.”“Tạisaobàấylạicho…”“Taochomẹmàyxemcáinày.”HoàngTửvevẩymột tấmthẻcóhình

quốchuyNaUymàuvàngkimtrênnềnmàuxanhnhạt.MặtkiacóghichữCẢNHSÁT.

“Ôimẹkiếp!”Sverrenói,nuốtực.“Làthậtà?”“Aibiết.Bìnhtĩnhđi,Olsen.Ngồixuốngđi.”HoàngTửchỉtayvàocáigiườngrồingồingượctrênchiếcghếxoay.“Sếplàmgìởđâythế?”Sverrehỏi.

“Màynghĩ sao?”Gã lóemột nụ cười rộng ngoác vớiSverre, vẫn đangngồisátmépgiường.“Ngàytínhsổ.”

“Ngàytínhsổ?”Sverrevẫnchưahoàntoàntrấntĩnhđược.LàmsaoHoàngTửbiếtđược

hắnsốngởđây?Vàchiếcthẻcảnhsátnữa.GiờnhìngãSverremớichợtnghĩHoàngTửrấtdễlàmộtcảnhsát-máitócchảicẩnthận,đôimắtlạnhlẽo,khuônmặtnâurámnắngvàphầnthântrênsănchắcdotậpluyệnkỹlưỡng,áokhoácngắnbằngdađenmềmmạivàquầnjeanxanh.Điềulạlùnglàsaohắnchưatừngnhậnra.

“Phải!”HoàngTửđáp,miệngvẫnmỉmcười.“Ngàytínhsổđãđến.”GãrútramộtphongbìtừtúiáotrongvàđưachoSverre.

“Cũngđãđếnlúcrồi,”Sverrenói,nhoẻnmộtnụcườicăngthẳng,thòtayvàotrongphongbì.“Cáigìđây?”hắnhỏi,lôiramộttờA4đãgập.

“LàdanhsáchtámkẻmàĐộiHìnhsựsẽsớmghéthăm,vàgầnnhưchắcchắnsẽlấymẫumáuđểgửiđilàmxétnghiệmADNtìmmẫukhớpvớicácmẩudahọtìmthấytrênmũcủamày,tạihiệntrườngtộiác.”

“Mũcủaem?Sếpđãnóisếptìmthấynótrongxevàđốtđirồicơmà?”SverrekinhhoàngnhìnchằmchằmHoàngTửlắcđầutiếcrẻ.“Hìnhnhưtaođãquaylạihiệntrườngtộiác.Mộtcặptìnhnhântrẻđang

đợicảnhsát,sợkhiếpvía.Chắctaođã‘đánhrơi’mũtrongtuyếtcáchcáixácvàimét.”

Sverremấylầnđưacảhaitayquẹtngangđầu.“Màycóvẻbốirốinhỉ,Olsen?”Sverregậtđầuvàcốcười,nhưnghaikhóemiệnghắndườngnhưkhông

tuântheo.“Màymuốntaogiảithíchkhông?”Sverrelạigậtđầu.“Khimộtcảnhsátbịsáthại,vụánsẽcómứcưutiêncaonhấtchođếnkhi

kẻsátnhânbịbắt,dùcómấtbaolâu.Điềunàykhôngđượcviếttrongbấtkỳ

cuốnhướngdẫnnào,nhưngkhinạnnhânlàmộttrongsốchúngtao,thìđừngbaogiờthắcmắcvềnhânlựcvàtàilực.Đólàvấnđềkhigiếtcảnhsát-đơngiảnlàcácđiềutraviênsẽkhôngbỏcuộcchođếnkhihọ…”gãchỉSverre,“…tìmthấykẻphạmtội.Đóchỉlàvấnđềthờigian–nêntaođãtựtiệngiúpcácđiềutraviênmộttayđểthờigianchờsẽkhônglâuquá.”

“Nhưng…”“Có thểmàyđang tựhỏi tại sao taogiúpcảnh sát tìmmày,khi cókhả

năngmàysẽtốcáotaođểđượcgiảmánphảikhông?”Sverrenuốtkhan.Hắncốsuynghĩnhưngkhôngnghĩnổivàmọithứbế

tắc.“Taocóthểhiểuvớimàychuyệnnàykhóhiểulắm,”HoàngTửnói,ngón

taygã lần theohìnhmôphỏnghuânchươngChữthậpSắt leo lêncáiđinhtrêntường.“Dĩnhiên,taocóthểbắnchếtmàyngaysaukhimàygiếtngười.Nhưngrồicảnhsáthẳnsẽbiếtrằngmàycóliênminhvớiaiđóđangcốgắngxóadấuvết,vàhắnsẽtiếptụctruylùng.”

Gãtháosợidâykhỏicáiđinhvàtròngvàocổmình,ngoàichiếcáokhoácda.

“Mộtlựachọnkháclàtựtao‘phá’án,bắnchếtmàytrongkhiđibắtmàyvà làm như thểmày đã chống lại lệnh bắt.Vấn đề với chuyện đó làmộtngười một mình phá án thành công thì có vẻ thông minh đáng ngờ quá.Ngườitacóthểbắtđầunghĩngợi,nhấtlàvìtaolàngườicuốicùnggặpEllenGjeltencònsống.”

Gãngừngmộtchốcrồicười.“Đừngtỏvẻhoảngthế,Olsen!Taođangnóivớimày rằng taođãhủybỏnhững lựa chọnnày.Việc taođã làm làngồingoàicuộcchơi,theodõitiếnđộvàxemchúngsiếtchặtvòngvâymàythếnào.Kếhoạchvẫn luôn lànhảyvàođúng lúcchúngđếngần,chụp lấy tíngậyvàtựmìnhchạynốtvòngđuacuối.ÀmộtthằngnghiệnrượukhóchịuđanglàmtạiPOTđãtraramàyđấy.”

“Anh…làcảnhsátà?”

“Tao đeo có hợp không?” Hoàng Tử chỉ huân chương Chữ thập Sắt.“Không, quênmẹ cái đó đi. Tao cũng làmột người lính nhưmày,Olsen.Mộtconthuyềnphảicónhữngváchngănkínnước,nếukhôngchỉmộtvếtròrỉbétíthôicũngđủkhiếnnóchìmnghỉm.Màycóbiếtnếutaotiếtlộdanhtínhvớimàythìnghĩalàthếnàokhông?”

MiệngvàcổhọngSverrekhôkhốcđếnmứckhôngnuốtkhanđượcnữa.Hắnsợ.Hắnsợchocáimạngcủahắn.

“Nghĩalàtaosẽkhôngđểmàysốngsótrờikhỏicănphòngnày.Màyhiểukhông?”

“Hiểu.”GiọngSverrekhôkhốc,“Tiềncủat-ôi…”HoàngTửthòtayvàotúiáokhoác,rútramộtkhẩusúngngắn.“Ngồiyênđấy.”Gãbướcđếnbêngiường,ngồixuốngcạnhSverre,cầmkhẩusúngngắn

bằngcảhaitay,chĩasúngvềphíacửaravào.“ĐâylàmộtkhẩuGlock,loạisúngngắnđángtincậynhấtthếgiới.Hôm

quataonhậnđượcnótừĐức.Sốcủanhàsảnxuấtđãbịxóa.Giáchợđencủanólàkhoảngtámnghìnkrone.Hãyxemnónhưkhoảntrảgópđầutiênnhé.”

Sverre nhảy dựng lên khi nó phát ramột tiếng đoành. Hắn nhìn trừngtrừng,haimắtthôlố,vàocáilỗtrònbétíphíatrêncùngcửaravào.Bụilấplánhtrongvệtánhmặttrờichiếunhưmộtchùmtialazertừcáilỗquakhắpphòng.

“Sờnóđi,”HoàngTửnói,đểlạikhẩusúngvàotronglòng.Rồigãđứngdậyđitớicửa.“Cầmnóthậtchặtvào.Cânbằngtuyệthảo,đúngkhông?”

NhữngngóntaycủaSverremiễncưỡngconglạiquanhbángsúng.Hắncòncảmthấymồhôiđangchảybên trongchiếcáo thun.Cómột lỗ thủngtrêntrầnnhà.Đólàtấtcảnhữnggìhắncóthểnghĩđến.Vàrằngviênđạnđãtạoramộtcáilỗmới,vàmẹconhắnvẫnchưakiếmđượcthợxây.Thếrồiđiềuhắndựkiếnđãxảyra.Hắnnhắmmắtlại.

“Sverre!”Bàtagàonhưthểbàtađangchếtđuối.Hắnnắmchặtkhẩusúng.Bàta

luôncócáigiọngnhưkiểusắpchếtđuốiđếnnơi.Rồihắnlạimởmắtra,thấyHoàngTửquayngười lại cạnhcánhcửa,chuyểnđộngchậm.Hắn tavunghaicánhtaylên;cảhaibàntayđangnắmquanhmộtkhẩusúnglụcổquaySmith&Wessonđenbóng.

“Sverre!”Mộtngọnlửavàngphụtraởhọngsúng.Hắncònthấybàtađangđứngở

dướichâncầu thang.Thế rồiviênđạnbay trúnghắn,xuyênquaphía trêntránhắn, bay ra sauđầu, lấyđimiếng thịt in chữHeil củahìnhxămSiegHeil,bayvào rồixuyênquaphầngỗ rápđóngđinh trên tường,xuyênquatiếplớpcáchđiệntrướckhidừnglạiphíasautấmốptườngEtemittrênbứctườngbênngoài.NhưngđếnlúcđóthìSverreOlsenđãchếtrồi.

64

Kroklivien,Bjerke.Ngày2tháng5năm2000

HarrycuỗmluôncàphêcủaaiđótrongĐơnvịĐiềutraHiệntrườngcùngchiếcphích.AnhđangđứngtrướcmặtcănnhànhỏxấuxítạiKrokliveienởBjerke,nhìnmộtcảnhsáttrẻtrênthangđánhdấucáilổtrênmáinơiviênđạnđiqua.Nhữngngườitòmòđứngxemđãbắtđầutụtập,vìlýdoanninhcảnhsát đã dựng hàng rào cách ly quanh khu nhà bằng dải băng vàng. Ngườiđứng trên thang tắmtrongnắngchiều,nhưngngôinhà lạinằmtrongvùngtrũngtrênmặtđấtnênnơiHarryđứngđâyđãcảmthấylạnh.

“Vậylàcậuđếnngaysaukhixảyrachuyệnà?”Harrynghethấygiọngsaulưngmìnhhỏi.Anhquayngườilại, thìra làBjameMoller.Càngngàycànghiếm thấyôngxuấthiện tạihiện trườngvụán,nhưngHarryđãnghenhiềungườinóirằngônglàmộtđiềutraviêngiỏi.Vàingườithậmchícòncho rằng lẽ raông tanênđượcphép tiếp tục làmđiều traviên.Harrymờiôngmộttáchcàphê,nhưngMollerlắcđầu.

“Vâng,chắc tôiđãđếnngaysauđókhoảngbốn,nămphút,”Harrynói.“Ainóivớisếpvậy?”

“Tổngđàitrungtâm.HọnóirằngcậuđãgọichohọxintăngviệnsaukhiWaalerbáovềvụnổsúng.”

Harryhấthàmvềphíachiếcxethểthaomàuđỏtrướccổng.“KhitôiđếnđãthấychiếcJapcủaWaalerrồi.Tôibiếtanhtađangđến

đó,nênchuyệnđóthìđượcrồi.Nhưngkhixuốngxetôinghethấymộttiếng

rúkhủngkhiếp.Banđầutôitưởngcóconchónàoởđâuđótrongnhàhàngxóm.Nhưngkhitôibướclênlốiđirảisỏi,tôibiếtnóxuấtpháttừtrongnhàvà rằngđókhôngphải là tiếngchó.Mà là tiếngngười.Tôikhông liều laovàomàgọicảnhsátkhuvựcOkemhỗtrợ.”

“Làbàmẹà?”Harry gật đầu. “Bà ta hoảng loạn hoàn toàn.Họphảimất đến gần nửa

tiếngmớikhiếnbàtabìnhtĩnhlạiđểnóiđượcđiềugìdễhiểu.Webervẫnđanglấykhẩucungcủabàta,trongphòngkhách.”

“ÔngbạngiàWebernhạycảmđóhả?”“Weber thì ổn rồi. Trong công việc ông ấy là kiểu ông già gắt gỏng tí

thôi.Nhưngôngấylạirấttốtvớinhữngngườiđangởtronghoàncảnhthếnày.”

“Tôibiết.Chỉđùathôimà.Waalerhiểuvụnàythếnào?”Harrynhúnvai.“Tôibiết!”Mollernói.“Cậutalàmộtgãlạnhlùng.Dễhiểuthôi.Chúng

tacùngvàotrongxemquachứ?”“Tôivàorồi.”“Thếthìhướngdẫnchotôixemmộtvòngnhé.”Họ đi lên tầngmột khiMoller lầm bầm chào những đồng nghiệp ông

khônggặpđãlâu.Phòngngủđôngnghẹt các chuyêngia từĐơnvịĐiều traHiện trường,

cácmáychụpảnhđangchớpsáng.Miếngnhựađenvẽđườngnétxácchếtbêntrênphủhếtmặtgiường.

Mollerđưamắtnhìnquanhcácbứctường.“LạyChúatôi,”ônglẩmbẩm.“SverreOlsenkhôngbầuchonhữngngườiđảngXãhộiđâu,”Harrynói.

“Đừngchạmvàocáigìđấy,Bjame,”mộtthanhtraquátlên,HarrynhậnrangườiđóbênPhápy.“Lầntrướcanhbiếtxảyrachuyệngìrồiđấy.”

RõràngMedlercònnhớ;dùsaođinữaôngvẫnphálêncườihiềnlành.“KhiWaaler bước vào thì SverreOlsen đang ngồi trên giường!”Harry

nói. “Theo lờiWaaler, anh tađangđứngbênngưỡngcửavàhỏiOlsenvềđêmEllenbịgiết.Olsengiảvờhắnkhôngthểnhớđượcngàytháng,WaalerhỏithêmvàicâunữavàdầndầnrõrànglàOlsenkhôngcóchứngcứngoạiphạm.

TheolờiWaalerthìWaalerđãđềnghịOlsentheomìnhvềđồnđểlấylờikhai, thì lúcấyOlsenbấtngờchụplấykhẩusúnglụcổquaymàchắchắngiấudướigối.Hắnnổsúng,viênđạnđiquabêntrênvaianhtavàxuyênquacửa-lỗđạnởđây-rồixuyênquatrầntronghànhlang.NhưWaalernóithìanhtarútngaykhẩusúngổquaycôngvụra,bắnchếtOlsenkhôngchohắnkịpbắnthêmphátnàonữa.”

“Phảnứngnhanh.Bắncũngtốtnữa,tôinghevậy.”“Ngaytrán!”Harrynói.“Cólẽkhônglạlắm.Waalerđãđạtkếtquảcaonhấttrongkỳkiểmtrabắn

mùathunămngoái.”“Sếpquênkếtquảcủatôiđấy,”Harrylạnhnhạtnói.“Thếnàorồi,Ronald?”Mollerkêu to,quaysangviên thanh tramặcđồ

trắng.“Suônsẻ,tôinghĩvậy.”Viênthanhtrađứngdậy,duỗithẳnglưngmàrên.

“ChúngtôitìmthấyviênđạngiếtchếtOlsenphíasautấmốptườngEtemitđằngkia.Viênđạnxuyênquacánhcửađãđitiếpxuyênquatrầnnhà.Chúngtôicònphảixem liệucó tìm thấyviênđạnđóhaykhôngđểmaimấyanhchàngbênđạnđạocóthứmàchơi.Màcácgóccũngphùhợpnữa.”

“Hừm.Cảmơn.”“Khôngdám.Màvợôngthếnàorồi.”Mollerkểchoanhtanghetìnhhìnhvợmình,màquênmấtkhônghỏivợ

taythanhtrakiathếnàorồi,nhưngtheonhữnggìHarrybiếtthìanhtachẳngcóai.NămngoáibốnanhchàngbênPhòngGiámđịnhPhápyđãlythânvớivợtrongcùngmộttháng.Họđãđùavớinhautrongcăngtinrằngchắclàdomùixácchết.

HọthấyWeberbênngoàinhà.Ôngtađangđứngmộtmìnhvới táchcàphêtrongtay,đangxemngườiđứngtrênthang.

“Mọiviệcổnchứ,Weber?”Mellerhỏi.Webernheomắtnhìnhaingườinhưthểcânnhắcxemmìnhcóbuồntrả

lờihaykhôngđã.“Bà ta sẽkhông thànhvấnđềnữađâu!”ông tanói, lại liếcnhìnngười

đangđứngtrênthang.“Dĩnhiênbàtanóirằngbàtakhônghiểuđược,vìcontraibàtavốnsợnhìnthấymáuvânvânvàvânvân.Nhưngchúngtôicứtheothựctếnhữnggìxảyraởđâymàxétthôi.”

“Hừm.”MollerchạmsaukhuỷutayHarry.“Tađidạochútđi.”Họcùngđixuốngđường.Đây làmộtkhuvựccónhữngngôinhànhỏ,

mảnhvườnnhỏvàcuốicùng lànhữngkhốicănhộ.Nhữngđứa trẻkhuônmặtđỏhồngvìgắngsức,guồngchânđạpngangquahọđếnchỗmấychiếcxecảnhsátđangnhấpnháyđènxanh.Mollerchờchođếnkhihọrakhỏitầmnghecủamọingười.

“CậucóvẻkhôngthựcsựvuikhitađãbắtđượckẻgiếtEllen,”ôngnói.“Cònphụthuộcvàoviệcsếpđịnhnghĩavuilàgì.Trướchếtchúngtavẫn

chưa biết liệu đó có phải là Sverre Olsen thật không. Các xét nghiệmADN…”

“CácxétnghiệmADNsẽchobiếtđólàhắn.Chuyệngìvậy,Harry?”“Khôngcógìđâusếp!”Mollerdừnglại.“Thậtkhông?”Ônghấtđầuvềphíangôinhà.“CóphảivìcậunghĩOlsenđãthoáttộiquá

nhẹnhàngbằngmộtviênđạnbắnnhanhkhông?”“Tôinóivớisếprồi,chẳngcógìmà!”Harrynóivớisựdữdộibấtngờ.“Phunhếtrađi!”Mollerquátlên.“Tôichỉnghĩbuồncườibỏmẹ.”Mollernhíumày.“Cáigìbuồncười?”“MộtcảnhsátlànhnghềnhưWaaler…”Harrythấpgiọng.Anhnóichậm,

nhấnmạnhtừngchữmột.“…lạiquyếtđịnhđimộtmìnhđếnnóichuyệnvàcókhảnănglàđểbắtmộtnghiphạm.Nóphávỡtấtcảcácquyđịnhthànhvănvàbấtthànhvăn.”

“Vậyđiềucậuđangnóilàgì?RằngTomWaalerđãkhiêukhíchà?CậunghĩrằngcậutakhiếnOlsenchụpsúngđểcậutađượcbáothùchuyệnEllenbịgiếtphảikhông?Phảithếkhông?VìvậymàcậuđứngđóluônmiệngnóitheolờiWaalerthếnày,theolờiWaalerthếkia,chínhxácnhưthểchúngtacùnglàcảnhsátmàkhôngbiếttinlờicủađồngnghiệpấy?TrongkhiphânnửaĐơnvịĐiềutraHiệntrườnghọđanglắngnghe?”

Họtrừngmắtnhìnnhau.MollercũngcaogầnbằngHarry.“Tôichỉđangnóinóthậtbuồncườichếtđượcthôi,”Harrynói,quaymặt

đi.“Thếthôi.”“Đủ rồi đấy, Harry! Tôi không biết lý do tại sao cậu lại đến đây sau

Waaler, hoặc có phải cậu nghi ngờ rằng có chuyện gì sắp xảy ra không.Nhưng tôibiếtmìnhkhôngmuốnnghebất cứđiềugìvềchuyệnnàynữa.Tôikhôngmuốnnghemột từchết tiệtnàoámchỉvềbấtkỳđiềugì.Hiểuchưa?”

MắtHarrycònnấnnálạingôinhàsonvàngcủagiađìnhOlsen.Nónhỏhơncácngôinhàkhác.Hàngràoxungquanhcũngkhôngcaonhưcácnhàcònlại trênconphốbuổichiềuyêntĩnhnày.CáchàngràokháckhiếncănnhàốpEtemitxấuxínàycóvẻcôthế.Cácnhàhàngxómdườngnhưđangthờơvớinó.Cómùichuachuacủamấyđámlửađốtrác.TiếngláchtáchxaxacủabìnhluậnviêntừđườngđuangựaBjerkevẳngđếnrồibaytheogió.

Harrynhúnvai.“Xinlỗi.Tôi…sếpbiếtđấy!”Mollerđặttaylênvaianh.“Côấylàngườigiỏinhất.Tôibiếtđiềuđómà,Harry.”

65

Lão già đang đọc tờ Aytenposten. Lão hoàn toàn chăm chú vào tờ báo,nghiêncứuhình thứccáccuộcđuangựakéo thìcôphụcvụđếnbêncạnhnhắclãochúý.

“Xinchào,”cônói,đặtmộtcốctotrướcmặtlão.Nhưthườnglệ,lãokhôngđáp,chỉquansátkhicôtrảlạitiềnlẻcholão.

Khóxácđịnhđượctuổicủacô,nhưnglãođoántừbamươinhămđếnbốnmươi.Trông cô như thể thời gian đã quá nghiệt ngã với cô cũngnhưvớikháchkhứacôđãphụcvụ.Nhưngcôcónụcườithậtđẹp.Cóthểuốngmộthaily.Côbỏđivàlãonốcngụmbiađầu,đảomắtkhắpphòng.

Lãoxemđồnghồđeotay.Đứngdậybướcđếndãyđiệnthoạitrảtiềnxuphíacuốiphòng,lãobỏvàođấybađồngxumộtkrone,bấmsốvàchờđợi.Saubahồichuôngđãcóngườinhấcmáy.

“Juulnghe.”“Signeđấyà?”“Vâng.”Từgiọngnóicủabà,lãobiếtbàđãkhiếpsợ,bàbiếtaiđanggọiđến.Đây

làlầnthứsáurồinêncólẽbàđãnắmđượcphươngthứcvàbiếtngàyhômnaylãosẽgọi.

“Danielđây,”lãonói.“Aithế?Ôngmuốngì?”Hơithởcủabàtrởnênnhanh,dồndập.“Anhvừanóiđấy,anhlàDanielđây.Anhchỉmuốnemlặplạiđiềuemđã

nóinhiềunămtrước.Emcònnhớkhông?”“Xinôngthôiđi.Danielchếtrồi.”“Chỉcócáichếtmớichialìađôita,Signe.Chỉcócáichếtmớichialìađôi

ta.”

“Tôisẽbáocảnhsátđấy.”Lãobỏốngnghexuống.Lãođộimũlênđầu,khoácáolênngườirồichậm

rãibướcraánhmặttrời.TrongcôngviênSankthanshaugen,nhữngchồinonđầutiênđãbắtđầunhú.Sẽchẳngcònlâunữađâu.

66

Bữaăntối.Ngày5thángNămnăm2000.

Tiếng cười của Rakel xuyên qua những tiếng nói chuyện rì rầm khôngngừng,tiếngmuỗngnĩavàbồibàntíutíttrongnhàhàngchậtníchngười.

“…anhgầnnhưsợkhithấycótinnhắntrênmáytrảlờitựđộng,”Harrynói.“Emcóbiếtcáiconmắtnháynháynhỏtíđókhông.Vàsauđólàgiọngnóiquyềnuycủaemđấy.”

Anhhạthấpgiọngxuốngthànhmộtâmtrầm.“Tôi làRakelđây.Bữa tối lúc támgiờvào thứSáu.Khôngđượcquên,

comlêtửtếvàmangtheoví.Helgecũngsợđếnphátkhiếp.Anhphảichonóhailõikênómớibìnhtĩnhlạiđượcđấy.”

“Emkhôngnóithếmà!”côphảnđốigiữanhữngtràngcười.“Cũngnhưnhauthôi.”

“Khôngphảimà!Vìđấylàlỗicủaanh.Vìtinnhắnanhcósẵntrênmáytrảlờitựđộng.”

Côcốgắngnhạilạicáigiọngtrầmtươngtự:“Holeđây.Xincứnói.Nghenórất…rất..!”

“RấtHarry?”“Chínhxác!”Bữaăntốithậthoànhảo,buổitốithậthoànhảo,vàgiờlàlúclàmhỏng

nó,Harrynghĩ.“Meirikđã ra lệnhchoanh.AnhphảiđiThụyĐiển làmmộtnhiệmvụ

ngầm,” anh nói, táy táymáy ly nước khoángFarris. “Sáu tháng. Sau cuốituầnnàyanhsẽđi.”

“Ồ.”Anhngạcnhiênkhikhôngnhìnthấymộtphảnứngnàointrênnétmặtcô.“AnhđãgọichoSisvàbốchohọbiếtsớmngàyhômnayrồi!”anhnói

tiếp.“Bốanhđãnghemáy.Ôngcònchúcanhmaymắnnữachứ.”“Tốt rồi.”Cô tặnganhmộtnụcười thoángqua, rồi loayhoayvới thực

đơnmóntrángmiệng.“Olegsẽnhớanhđấy!”cônóithấpgiọng.Anhnhìncô,nhưngkhôngbắtđượcánhmắtcô.“Vậycònemthìsao?”anhhỏi.Mộtnụcườigượnggạolướtquamặtcô.“HọcómónkemchuốikiểuTứXuyênnày,”cônói.“Gọihaiphầnđi.”“Emcũngsẽnhớanh,”cônói,đôimắtcônhìnsangtrangtiếptheotrong

thựcđơn.“Đếnmứcnào?”Cônhúnvai.Anhlặplạicâuhỏi.Vàngắmnhìncôhítmộthơi.Côđãsẵnsàngđểnói,

nhưngchỉcólànhơibậtra.Côbắtđầulại.Vàrồinóđãđến.“Xinlỗi,Harry.Nhưngngaylúcnàychỉcóchỗchomộtngườiđànông

trongcuộcđờiemthôi.Ngườiđànôngbébỏngsáutuổi.”Anhcảmthấynhưcảmộtxônướcđálạnhbuốtdộixuốngđầu.“Thôinào,”Harrynói.“Anhkhôngthểsaiđếnthế.”Côngướcmắtlênkhỏicuốnthựcđơnvớinétdòhỏitrênmặt.“Emvàanh!”Harrynói,rướnngườiquabàn.“Ởđây,tốinay.Chúngta

đangtántỉnhnhau.Chúngtađangvuivẻ.Nhưngchúngtamuốnnhiềuhơnthế.Emmuốnnhiềuhơnthế.”

“Cólẽthế.”

“Khôngphảilàcólẽ.Màlàtuyệtđốichắcchắn.Emmuốnmọithứ.”“Vậythìsao?”“Vậythìsao?Emphảinóianhnghe,đó là thìsaođấy,Rakel.Vàihôm

nữalàanhsẽđếnmộtbãirácnàođóbênThụyĐiển.Anhkhôngphảilàmộtkẻhưhỏng.Anhchỉmuốnbiếtanhcógìchờđợiđểmùathunàycònvềhaykhông.”

Bốnmắthọgiaonhauvàlầnnàyanhnhìnvàomắtcô.Mộtlúclâu.Cuốicùngcôbỏthựcđơnxuống.

“Emxinlỗi.Thậtlòngemkhôngmuốnmọichuyệnlạithếnày.Embiếtthếnàynghe sẽ thật lạ lùng, nhưng… lựa chọnkhác sẽ không cókết quảđâu!”

“Lựachọngì?”“Làmnhữnggìemthấymuốnlàm.Đưaanhvềnhà,cởihếtquầnáovà

làmtìnhcảđêm.”Côthìthầmđoạncuốithậtnhanhvàdịudàng.Nhưthểcômuốnđợiđến

tận phút cuối cùng để nói điều này.Nhưng khi thốt ra, nó phải được nóichínhxácnhưthế.Thẳngbăngvàkhônghoamỹ.

“Vậymộtđêmnữa thì sao?”Harrynói. “Vậyvàiđêm thì sao?Vậy thìđêmmai,đêmmốt,rồituầntớirồi…”

“Thôiđi!”Trênsốngmũicôcónétgiậndữ.“Anhphảihiểu,Harry.Sẽchẳngđượcgìđâu.”

“Đúngvậy.”Harryrútramộtđiếuthuốcrồichâmlửa.Anhđểcôvuốtvecằmanh,vuốtvemôianh.Sựđụngchạmnhẹnhàngấychạysuốtcácdâythầnkinhcủaanhnhưcúsốcđiện,đểlạimộtnỗiđauâmỉ.

“Khôngphảitạianh,Harry.Mộtthờigianemđãnghĩmìnhcóthểlàmlạichuyệnđó.Emđã trảiqua rấtnhiềucuộc tranhcãi.Haingười lớn.Khôngcònliênquanđếnaikhácnữa.Khôngcamkếtvàđơngiản.Vàmộtngườiđànôngemcócảmtìnhhơnhẳnbấtkỳaikháckểtừ…kểtừchacủaOleg.Đó là lý do nó sẽ không dừng lại với chỉmột lần.Và điều đó…điều đó

khôngtốt.”Côchìmtrongimlặng.“CóphảivìchacủaOleglàmộtkẻnghiệnrượukhông?”“Tạisaoanhlạihỏivậy?”“Anhkhôngbiết.Việcđócóthểgiảithíchlýdotạisaoemkhôngmuốn

cóliênquangìđếnanh.Khôngphảilàemcầnởvớimộtthằngnghiệnrồimớibiếtrằnganhkhôngphảingườixứnghợp,nhưng…”

Bàntaycôđặtlênbàntayanh.“Anhlàngườihấpdẫnmà,Harry.Khôngphảithếđâu.”“Vậythìđólàgì?”“Đây là lần cuối cùng.Vì chuyện này đấy. Chúng ta sẽ không gặp lại

nhaunữa.”Đôimắtcônhìnanhchămchú.Vàbâygiờanhđãtrôngthấynó.Không

cònlànhữnggiọtlệvìcườisánglấplánhtrongkhóemắtcô.“Vàphầncònlạicủacâuchuyện?”anhhỏi,gượngmộtnụcười.“Cóphải

giốngnhưmọiđiềukhácởPOT,đềudựatrêncơsởcần-phải-biếtkhông?”Côgậtđầu.Phụcvụđếnbàn củahọ, nhưng chắc anh ta cảmnhậnđượcgiờkhông

phảilúcnênlạithôi.Cômởmiệngrađịnhnóigìđó.Harrycóthểthấyrằngcôsắpkhóc.Cô

cắnmôidưới.Rồicôbỏkhănănxuốngkhăntrảibàn,xôghếvềphíasau,đứng dậy không nói lời nào và quay gót.Harry vẫn ngồi yên, nhìn chằmchằmchiếckhănăn.Anhnghĩchắccôđãnắmnótrongtaymộtlúcrồi,bởichiếckhănvotrònlại.Anhnhìnnótừtừnởbungranhưmộtbônghoagiấytrắngmuốt.

67

CănhộcủaHalvorsen.Ngày6thángNămnăm2000.

KhiHalvorsenthứcgiấcvìtiếngchuôngđiệnthoại,nhữngconsốdạquangtrênđồnghồbáothứckỹthuậtsốchỉ1giờ30sáng.

“LàHoleđây.Cậungủrồià?”“Không,”Halvorsenđáp,chẳnghiểutạisaomìnhphảinóidối.“TôivừanghĩrahaichuyệnvềSverreOlsen.”TừtiếngthởvàtiếngxecộđằngsauthìnghenhưHarryđangrangoàiđi

dạo.“Tôibiếtanhmuốnbiếtđiềugì,”Halvorsenđáp.“SverreOlsenđãmua

mộtđôiủngdãchiến tạicửahàngTopSecretởphốHenrikIbsens.Họđãnhậnrahắntừtấmảnhvàhọcònchochúngtôicảngàythángnữa.Anhbiếtđấy,Kriposđã tớiđókiểmtrachứngcứngoạiphạmcủahắncó liênquanđếnvụHallgrimDaletrướcGiángsinh.Nhưngtôiđãfaxtấtcảcácthôngtinnàyđếnvănphòngcủaanhsớmngàyhômnayrồi.”

“Tôibiết.Bâygiờtôivừatừđóvềmà.”“Bâygiờà?Tôitưởnghômnayanhrangoàiăntối?”“Àchúngtôiănxongsớmmà.”“Vàanhquaylạilàmviệcluônà?”Halvorsenhỏi,khôngtin.“Phải,tôichorằngnênlàmthế.Chínhbảnfaxcủacậuđãkhiếntôisuy

nghĩ. Tôi đang tự hỏi liệumai cậu có thể kiểm tra vài thứ khác giúp tôikhông.”

Halvorsen làu bàu. Trước hết, Moller đã chỉ thị cho cậu ta theo cáchkhôngchấpnhậnbấtkỳsựhiểulầmnào:HarrykhôngcònliênquangìđếnvụEllenGjeltennữa.Vàthứhai:mailàthứBảy.

“Cònđókhông,Halvorsen?”“Còn.”“TôicóthểhìnhdungđượcMollerđãnóigì.Đừngđểý.Bâygiờcậucó

cơhộihọchỏithêmmộtchútvềcôngviệcđiềutrađấy.“Vấnđềlà,Harry…”“Immàngheđi,Halvorsen.”Halvorsentựnguyềnrủachínhmình.Vàlắngnghe.

68

PhốVibes.Ngày8thángNămnăm2000.

Mùicàphêmớiphanhẹphảvào tronghành lang,nơiHarryđangmócáokhoáclêngiátreođãchậtních.

“Cảmơnđãchịugặptôidùđượcbáotrướcgấpgápthếnày,ôngFauke.”“Cógìđâu!”Faukelẩmbẩmtừtrongbếp.“Mộtlãogiànhưtôihạnhphúc

đượcgiúpcònchưahết.Nếutôicóthểgiúp.”Ôngrótcàphêvàohaitáchtovàđặtlênmặtbànbếp.Harrylầnmấyđầu

ngóntaytheobềmặtgồghềcủachiếcbàngỗsồinặngnềthẫmmàu.“TừProvenceđấy,”Faukenóikhôngcầnđợinhắc.“Vợtôithíchđồnội

thấtnôngthônPháp.”“Chiếcbànđẹptuyệt.Vợôngcókhiếuthẩmmỹđấy.”Faukemỉmcười.“Cậuđãcóvợchưa?Chưaà?Chưa từngkếthôn?Cậubiếtđấy,không

nênđểquálâuđâu.Lúcnàocũngsốngmộtmìnhrồitasẽđâmrakhótính.”Anhbậtcười.“Tôibiếtmìnhđangnóivềcáigì.Khikếthôntôiđãquábamươi.Ởtuổi

đóhồiấylàmuộnlắmrồi.ThángNămnăm1955.”Anhchỉtayvàomộttấmảnhtreotrêntường,phíatrênbànbếp.“Cóthậtkialàvợôngkhông?”Harryhỏi.“TôitưởngđólàRakelchứ?”“Àphải,tấtnhiênrồi,”ôngđápsaukhimớiđầungạcnhiênnhìnHarry,

“TôiquênmấtrằngcậuvàRakelbiếtnhautừbênPOT.”

Họ cùng bước vào phòng khách nơi các xấp giấy đã dày lên kể từ lầntrướcanhđếnthăm,chiếmhếtcácghếngoạitrừmộtchiếccạnhbàn.Faukethuxếpmộtchỗchohọngồicạnhchiếcbàncàphêđầytràn.

“Cậucótìmđượcgìvềnhữngcáitêntôichocậuchưa?”ônghỏi.Harrytómtắtnhữnggìanhđãpháthiệnđược.“Tuynhiên, cómột vài nhân tốmới,” anhnói. “Mộtnữ cảnh sát đãbị

giết.”“Tôicóđọcvềthôngtinnàytrênbáo.”“Vụnàyđượcgiải quyếtxong rồi.Chúng tôi đangchờcáckếtquảxét

nghiệmADN.Ôngcótinvàonhữngsựtrùnghợpkhông,Fauke?”“Khônghẳn.”“Tôicũngthế.Đólàlýdotôiluôntựhỏimìnhtạisaocũngnhữngngười

đóluônxuấthiệntrongcácvụánrõràngkhôngliênquanđếnhọ.Cũngvàobuổi tốiEllenGjeltenbịgiết, côấyđể lạimột innhắn trênmáy trả lời tựđộngcủatôinóirằng“Bâygiờchúngtatìmđượchắnrồi.Côấyđanggiúptôi tìm kiếmmột kẻ đã đặt hàng khẩu súngMãrklin từ Johannesburg. Dĩnhiên,khôngcầnphảicómối liênhệnàogiữangườinàyvớikẻsátnhân,nhưngđólànhữngsuynghĩđi liềnvớinhau.Đặcbiệtvìcôấyrõràngrấtquantâmđếnchuyệnliênlạcvớitôi.Tôiđãtheođuổivụnàysuốtmấytuầnrồi,nhưngcôấyvẫncốgắngliênhệvớitôivàilầnvàotốihômđó.Vànghegiọngcôấydườngnhư rấtkíchđộng.Việcđócó thểcho thấy rằngcôấycảmthấybịđedọa.”

Harryđểngóntrỏlênbàncàphê.“Mộtngườitrongdanhsáchcủaông,HallgrimDale,đãbịgiếtvàomùa

thunămngoái.Trongconngõngười taphát hiện raông ta, ngoàivài thứkhác, còn chỗ nôn ọe.Mối liên kết chưa tìm ra được ngay vì nhómmáukhông phù hợp với nhóm máu của nạn nhân. Hình ảnh một kẻ sát nhânchuyênnghiệp cực kỳmáu lạnh không thích hợpvớimột kẻ nônmửa tạihiệntrườngvụán.Tuynhiên,Kriposkhôngloạitrừkhảnăngrằngchỗnôn

mửathuộcvềkẻsátnhânnêngửimẫunướcbọtđixétnghiệmADN.Sớmngàyhômnay,mộtđồngnghiệpcủatôiđãsosánhcáckếtquảnàyvớicácxétnghiệmđược tiếnhành trênchiếcmũ tìm thấycạnhnữcảnhsátbị sáthại.Chúnggiốngnhau.”

Harrydừnglạinhìnngườiđànôngkia.“Tôihiểu,”Faukeđáp.“Cậunghĩhung thủchỉcó thể làmộtkẻđómà

thôi.”“Không,tôikhôngnghĩvậy.Tôichỉnghĩrằngcóthểcómộtliênkếtgiữa

nhữngkẻsátnhân.KhôngđờinàocảhailầnSverreOlsenđềuởquanhđó.”“Tạisaohắnlạikhôngthểgiếtcảhaingười?”“Dĩnhiêncóthểhắnđãlàmthế,nhưngcómộtsựkhácbiệtcănbảngiữa

kiểubạolựcSverreOlsenđãdùngvớivụsáthạiHallgrimDale.Ôngđãtừngthấytổnthươngvềthểchấtmàmộtchiếcgậyđánhbóngchàycóthểgâyrachưa?Phầngỗmềmlàmgiậpnátxương, làmvỡhếtcáccơquannội tạngnhưthậnvàgan.Ngoàidathườngkhôngbịtổnthươngvànạnnhânthườngtử vong do xuất huyết trong. Trong trường hợp của HallgrimDale, độngmạchcảnhbịđứt.Chínhvì cáchgiếtngườinày,máu tuôn raxốixả.Ônghiểukhông?”

“Có,nhưngtôikhônghiểucậuđangmuốnđếnđâu.”“Mẹ củaSverreOlsen có nói vớimột cảnh sát rằngSverre không chịu

đượckhinhìnthấymáu.”TáchcàphêcủaFaukeđangđưalênmiệngngừnglạigiữachừng.Ônglại

đặttáchxuống.“Phải,nhưng…”“Tôi biết ông đang nghĩ gì - rằng hắn vẫn có thể làm được điều đó.

Chuyệnhắnkhôngchịuđượckhinhìnthấymáucóthểgiảithíchtạisaohắnnônmửa.Nhưng vấn đề là kẻ sát nhân không phải lần đầu sử dụng dao.Theo báo cáo của nhà nghiên cứu bệnh học, đó là nhát cắt hoàn hảo nhưphẫuthuật.Chỉaibiếtrõmìnhđanglàmgìmớicóthểlàmđượcđiềuđó.”

Faukechậmrãigậtđầu.“Tôihiểuýcậumuốnnóigì,”ôngđáp.“Trôngôngcóvẻtrầmngâm!”Harrynói.“Tôi nghĩ tôi biết lý do tại sao cậu tới đây.Cậu đang tự hỏi liệu có ai

trongsốnhữngngườilínhởSennheimcókhảnănggiếtngườikiểunày.”“Đúng.Liệucóngườinàokhông?”“Cóđấy.”Faukenắmchặt táchcàphêbằngcảhai tay,đôimắtônglan

man vào khoảng không. “Người mà cậu đã không tìm được. GudbrandJohansen – Tôi đã nói với cậu, chúng tôi gọi anh ta là chim cổ đỏ, đúngkhôngnhỉ?”

“Ôngcóthểkểchotôinghethêmvềôngấykhông?”“Được,nhưngchúngtaphảiphathêmcàphêđã.”

69

“Aiđấy?”Một tiếngquátphátra từsaucánhcửa.Giọngnhỏvàkhiếpsợ.Harrycóthểthấybóngdángbàqualớpkínhđóngtuyết.

“HarryHole.Chúngtađãnóichuyệnquađiệnthoại.”Cánhcửaedèmởramộtkhehởnhỏ.“Xinlỗi,tôi…“Khôngsaomà.”SigneJuulmởrộngcửa,Harrybướcvàotronghànhlang.“Evenrangoàirồi,”bànóivớimộtnụcườihốilỗi.“Vâng,bàđãnóiquađiện thoại rồi!”Harryđáp.“Thựcra thì tôimuốn

nóichuyệnvớibà.”“Vớitôi?”“Cótiệnkhông,bàJuul?”Ngườiđànbà lớn tuổidẫnđườngvàonhà.Mái tóccủabà,dàyvàxám

bạcvấnthànhbúivàcàicâytrâmkiểuxưa.Cơthểtròntrĩnh,lắclưcủabàluônkhiếnbạnnghĩđếnmộtvòngtayômmềmmạivàthứcănngonlành.

Burrengócđầulênkhihọbướcvàophòngkhách.“Vậylàchồngbàrangoàiđidạomộtmình?”Harryhỏi.“Vâng,ôngấykhôngthểmangtheoBurrevàoquáncàphê,”bàđáp.“Xin

mờingồi.”“Quáncàphêư?”“Mộtviệcdạogầnđâyôngấymớibắtđầulàm,”bàmỉmcười.“Đếnngồi

đọcbáo.Ôngấybảomìnhsẽsuynghĩtốthơnkhikhôngngồiởnhà.”“Cólẽcógìtrongđó.”“Chắcchắn.Vàcậucũngcóthểmơmộngnữađấy,tôicholàvậy.”“Bànghĩđólàmơmộngkiểugì?”

“Àtôikhôngbiết.Cólẽcậucóthểhìnhdungcậunhưđangtrẻlại,ngồiuốngcàphêbênvỉahèởParishoặcVienna.”Một lầnnữanụcườinhanh,hốilỗiấylạinở.“Nóithếđủrồi.Càphêkhông?”

“Vâng,xinbà.”HarryxemxétcácbứctườngtrongkhiSigneJuulđivàotrongbếp.Phía

trênlòsưởilàbứcchândungmộtthanhniênmặcchiếcáochoàngđen.MấylầntrướcđếnđâyHarrykhôngđểýđếnbứctranhnày.Ngườiđànôngmặcáochoàngđenđangđứngtrongtưthếgâyấntượngmạnh.Rõràngôngtađangquétmắtvềphíachântrờixangoàitầmnhìncủangườihọasĩ.Harrybướcđếnchỗbứctranh.Mộttấmđồngnhỏviềnkhungtrêncóghidòngchữ:OverlegeKorneliusJuul,1885-1969.Cốvấnytế.

“ĐólàôngnộicủaEven,”SigneJuulnói,bướcvàomangtheokhaycàphê.

“Phải.Ởđâybàcòngiữđượcnhiềuchândungquá.”“Vâng,” bà nói, để khay xuống. “Bức tranh bên cạnh là ông ngoại của

Even, bác sĩWemer Schumann.Ông ấy làmột trong những nhà sáng lậpbệnhviệnUllevalnăm1885.”

“Cònbứcnày?”“JonasSchumann.CốvấncủabệnhviệnRikshospital.”“Cònhọhàngcủabà?”Bànhìnanhngơngác.“Ýanhlàgì?”“Họhàngcủabàđâu?”“Họ…đangởnơikhác.Chokemvàocàphênhé?”“Dạkhông,cảmơn.”Harryngồixuống.“Tôimuốnnóichuyệnvớibàvềchiếntranh!”anhnói.“Ôi,không,”bàthốtlên.“Tôihiểu,nhưngchuyệnnàyrấtquan trọng.Tôihỏi thếnàykhôngsao

chứ?”“Chúngtasẽxem,”bànói,rótchomìnhmộttáchcàphê.

“Trongchiếntranhbàlàmộtytá…”“TạiMặttrậnphíaĐông,phải.Mộtkẻphảnbội.”Harryngướcmắtlên.Đôimắtbàbìnhthảnnhìnanh.“Chúngtôicókhoảngbốntrămngười.Sauđótấtcảchúngtôiđềubịkết

ántù.BấtchấpthựctếlàHộiChữthậpđỏQuốctếđãgửiđơnkhángcáolêngiớichứcNaUyđềnghịchấmdứttấtcảcáctốtụnghìnhsự.Mãiđếnnăm1990HộiChữthậpđỏNaUymớixinlỗichúngtôi.ChacủaEven,trongbứctranhđằngkia,cóquanhệrộngnêncốxoayxởgiảmánchotôi…phầnvìtôiđãgiúphaingườilínhKhángchiếnbịthương,vàomùaxuânnăm1945.Vàvì tôichưabaogiờ là thànhviêncủaDân tộcThốngnhất.Cònđiềugìkháccậumuốnbiếtnữakhông?”

Harrynhìnchằmchằmtáchcàphê.GiờđâyanhchợtnhậnthấytrongmộtsốkhudâncưtốthơncủaOslo,khôngkhícóthểtĩnhlặngđếnthếnào.

“Tôikhôngtheođuổiquákhứcủabà,bàJuul.BàcónhớmộtngườilínhNaUyởmặttrậncótênlàGudbrandJohansenkhông?”

SigneJuulnaonúng,vàHarrybiếtanhđãvấpphảicáigìđó.“Chínhxácthìcậumuốnbiếtchuyệngì?”bàhỏi,nétmặtcăngthẳng.“Chồngbàkhôngkểvớibàsao?”“Evenchẳngbaogiờkểgìchotôinghehết.”“Được.TôiđangcốgắngxácđịnhdanhtínhnhữngngườilínhNaUyđã

điquaSennheimtrênđườngramặttrận.”“Sennheim,”bàdịudànglặplại.“Danielđãđếnđó.”“Vâng,tôibiếtbàđãđínhhônvớiDanielGudeson.SindreFaukecónói

tôinghechuyệnđó.”“Ôngtalàai?”“MộtcựuchiếnbinhtừmặttrậnvàlựclượngKhángchiếnmàchồngbà

có quen.ChínhFauke đã đề nghị tôi đến nói chuyện với bà vềGudbrandJohansen.FaukeđãđàongũnênôngtakhôngbiếtđãxảyrachuyệngìvớiGudbrandJohansensauđó.Nhưngmộtngườilínhkháctừmặttrận,Edvard

Mosken, nói với tôi vềmột vụ nổ thủ pháo trong các chiến hào.Moskenkhôngthểgiảithíchhếttấtcảcácsựkiệnsauvụnổđó.NhưngnếuJohansencònsốngthìsẽlàtựnhiênkhichorằngôngấycuốicùngsẽđếnmộtbệnhviệndãchiến.”

SigneJuulbậtramộttiếngtừmôi.Burrethongthảbướcđếnbêncạnh,bàvùinhữngngóntayvàolớplôngdày,từngsợicủaconchó.

“Phải, tôinhớđượcGudbrandJohansen!”bàđáp.“DanielthithoảnglạiviếtvềanhtatrongcácláthưtừSennheimvàtrongnhữngthưanhấygửitôitừbệnhviệndãchiến.Chúngrấtkhácnhau.TôinghĩGudbrandJohansenđãthành như em trai của anh ấy vậy.” Bà mỉm cười. “Hầu hết mọi ngườithườngxửsựnhưnhữngngườiemtraimỗikhicómặtDaniel.”

“BàcóbiếtđãxảyrachuyệngìvớiGudbrandkhông?”“Anhtacuốicùngđãđếnmộtbệnhviệncủachúngtôi,nhưcậunói.Đólà

vàothờiđiểmphầnmặttrậncủachúngtôirơivàotayquânNga,vàcóđợtrútluitoàndiện.Chúngtôikhôngthểđưathuốcthanggìramặttrậnvìmọingảđườngđềubịnghẽndodòngxecộkéovềtừhướngngượclại.Johansenbịthươngrấtnặng,ngoàinhữngthứkhácrathìcòncómộtmảnhđạnpháogămvàođùianhta,ngayphíatrênđầugối.Chânanhtađangbịhoạithưlanranêncónguycơchúngtôisẽphảicắtbỏ.Nênthayvìnằmđợithuốcmàchắcsẽkhôngđến,anhtađượcgửitheodòngxecộvềphíaTây.Lầncuốitôithấyanhtalàmộtkhuônmặtrâurialóratừdướitấmchănphíasaumộtxetải.Bùnmùaxuândânglênđếnnửabánhxe,họphảimấtmộttiếngmớidichuyểnđượcởkhúcquanhđầutiênrồikhuấttầmmắt.”

Conchótựađầulênlòngchủ,ngướclênnhìnbàvớiđôimắtubuồn.“Vàđólàlầncuốicùngbànhìnthấyhoặcnghenóivềôngấy?”Bàchậmrãiđưatáchsứthanhnhãlênmiệng,nhấpmộtngụmnhỏrồiđặt

xuống.Bàntaybàkhôngrunrẩynhiều,nhưngnóvẫnđangrun.“Ítthángsauthìtôicónhậnđượcmộttấmthiệpcủaanhta,”bàđáp.“Anh

taviếtrằngmìnhđanggiữmộtsốđồtùythâncủaDaniel,chiếcmũcủaNga

mà tôi hiểu làmột kiểu chiến lợi phẩmnàođó.Chữviết thì khá lộnxộn,nhưngđiềuđóvớicácthươngbinhthìchẳngcógìbấtthườngcả.”

“Tấmthiệpấybàcòn…”Bàlắcđầu.“Bàcònnhớnóđượcgửitừđâukhông?”“Không.Tôichỉnhớđượcrằngcáitênkhiếntôichorằngnóđượcgửitừ

nơicómàuxanhcâycối,vùngnôngthônvàrằnganhtakhỏe.”Harryđứnglên.“LàmsaomàôngFaukenàylạibiếtvềtôi?”bàhỏi.“À…”Harrykhôngbiếtphảiănnóithếnào,nhưngbàđãchenvào.“Tấtcảnhữngngườilínhtạimặttrậnđềunghenóiđếntôi,”bànói,miệng

bàmỉmcười.“Mụđànbàđãbánlinhhồnchoquỷđểnhậnmộtbảnánthấphơn.Cóphảihọnghĩthếkhông?”

“Tôikhôngbiết,”Harrynói.Anhbiếtmìnhphải rangoài.Họchỉ cáchcon đường bao quanhOslo có hai khối nhà, nhưng nơi này tĩnh lặng đếnmứchọnhưđangởcạnhmộtcáihồtrênnúi.

“Cậubiết làtôikhôngbaogiờgặplạianhấynữamà,”bànói.“Daniel.Saukhihọbảotôirằnganhấyđãchết.”

Bàđãchămchúvàomộtđiểmtưởngtượngtrướcmặt.“Tôi có nhận được lời chúcmừng nămmới của anh ấy thông quamột

ngườilínhliênlạc.RồibahômsautôithấytêncủaDanieltrongdanhsáchchiếnsĩtửtrận.Tôiđãkhôngtinđólàsựthật.Tôibảovớihọtôisẽkhôngtinchođếnkhinàohọchotôixemxácanhấy.NênhọđưatôiđếnhốchôntậpthểtạiQuânkhuBắc,nơihọđangthiêucácxácchết.Tôiđixuốngcáihốđó,giẫmđạplêncácxácchếtđểtìmkiếm,đitừcáixáccháykhônàysangcáixáccháykhôkhác,nhìntrừngtrừngvàonhữnghốcmắttrốnghoác,đenngòm.NhưngkhôngaitrongsốnàylàDaniel.Họnóirằngtôisẽkhôngthểnàonhậnraanhấy,nhưngtôinóirằnghọđãsai.Rồihọbảotôianhấycóthể được chôn trong các hố khác đã bị lấp rồi. Tôi không biết, nhưng tôi

khôngbaogiờcòngặplạianhấynữa.”BàgiậtmìnhkhiHarryhắnggiọng.“Cảmơnvìtáchcàphê,bàJuul.”Bàtheoanhrađếnhànhlang.Khiđứngcạnhtủquầnáocàicúcáokhoác,

anhkhôngthểngănmìnhtìmkiếmnhữngđườngnétcủabàtrongcáckhuônmặtđangnhìntừcácbứcảnhđóngkhungtreotrêntường.Nhưngvôích.

“ChúngtacóphảinóigìvớiEvenvềnhữngchuyệnnàykhông?”bàhỏi,mởcửachoanh.

Harrynhìnbàngạcnhiên.“Ýtôilàôngấycóphảibiếtrằngchúngtađãnóivềchuyệnnàykhông?”

bàvộinóithêm.“Vềchiếntranhvà…Daniel?”“À,dĩnhiênnếubàkhôngmuốnthìthôi.”“Ôngấysẽbiếtrằngcậuđãđếnđây.Nhưngchúngtakhôngthểnóirằng

cậuđãđợiôngấy,nhưngphảiđếnmộtcuộchẹnkháchaysao?”Đôimắtbàvanlơn,nhưngcònẩnchứamộtđiềugìkhácnữa.HarrykhôngthểhiểunổinólàgìchođếnkhiđangởRingveien,mởcửa

xechàođóntiếngcòixegầmrúđếnđiếctai, thổibaysựtĩnhlặngrakhỏiđầuócanh.Đólàsựkhiếpđảm.SigneJuulsợhãimộtđiềugìđó.

70

NhàBrandhaug.Nordberg.Ngày8thángNămnăm2000.

BerntBrandhauggõgõcondaolênmiệnglyphalê,xôghếvềphíasauvàdùngkhănănlaumiệngtrongkhinhẹnhànghắnggiọng.Mộtnụcườitươihiện trênmôiông.Như thểôngvui sướng trướcnhữngvấnđề sắpđưa ratrong bài diễn văn gửi đến các vị khách: cảnh sát trưởng Storksen cùngchồngvàKurtMeirikcùngvợ.

“Hỡicácbạnbèvàđồngnghiệpkínhmến,”Bằngkhóemắtôngcóthểthấyvợôngđanggượngcườivớinhữngngười

khác,nhưthểmuốnnói:Xinlỗivìchúngtaphảitrảiquachuyệnnày,nhưngtôihếtcáchrồi.

TốinayBrandhaugđãnóivềtìnhbạnvàsựbìnhđẳngtrongmốiquanhệgiữađồngnghiệp,vềtầmquantrọngcủalòngtrungthànhvàtậptrungnănglượngtíchcực,nhưmộtthứđểphòngvệtrướcphạmvimànềndânchủluôndànhchosựtầmthường,việcrũbỏtráchnhiệmvàthiếukhảnăngởcấplãnhđạo.Dĩnhiêntakhôngthểkỳvọngnhữngbànộitrợ,nhữngngườinôngdânđượcbầulênchỉvìlýdochínhtrị,đểtạocảmgiácxãhộicóvẻcôngbằng,hiểuđượctínhphứctạptrongcáclĩnhvựctráchnhiệmmìnhđượcgiaophóquảnlý.

“Nền dân chủ tự thân nó đã là phần thưởng.”Brandhaug nói,một câuphát biểu ông đã vaymượn rồi biến nó thành củamình. “Nhưng điều đókhôngcónghĩanềndânchủtựnhiênđếnmàkhôngcócáigiáphảitrả.Khi

chúngtabiếnmộtcôngnhânsảnxuấtthépláthànhbộtrưởngtàichính…”Cứchốcchốcônglạikiểmchochắcrằngcảnhsáttrưởngđanglắngnghe,

chêmvàocâunhậnxétdídỏmvềquátrìnhdânchủhóatrongnhiềuthuộcđịacũởchâuPhi,nơichínhôngđãtừnglàmđạisứ.Nhưngtốinay,bàidiễnvăn mà ông đã từng đọc vài lần trước các diễn đàn khác, không phải lànguồncảmhứngchoông.Tâm trí ôngđang lang thangởnơimànóđãởtrongvàituầnqua:vớiRakelFauke.

Côđãtrởthànhnỗiámảnhđốivớiông,đãcólầnôngcânnhắcviệcquêncôđi.Ôngđãcốgắngđếnquámệtmỏiđểcóđượccô.

Ôngnghĩvềnhữngviệclàmthaotúnggầnđâycủamình.NếukhôngphảilàKurtMeirikđanglàmsếpPOTthìviệcchẳngbaogiờthànhcông.ĐiềuđầutiênôngphảilàmlàchogãHarryHolenàybiếnđi,tránhđường,rakhỏithànhphốnày,đếnmộtnơinàođómàRakelhaybấtkỳaikháccũngkhôngthểliênhệđược.

BrandhauggọichoKurtnóirằngnguồntincủaôngtạiDagbladetchoôngbiếtrằngcónhữnglờiđồnthổiđanglantronggiớibáochívề“điềugìđó”diễnratrongchuyếnthămcủatổngthốnghồimùathu.Họphảihànhđộngngaytrướckhiquámuộn,giấuHarryởnơinàođóbáochíkhôngthểtìmrađược.Kurtkhôngnghĩthếsao?

Kurthếtậmừrồilạicườihaha.Ítnhấtcũngchođếnkhitấtcảchuyệnnàyquađi,Brandhaugcứkhăngkhăng.Nóithật,BrandhaugkhôngtinrằngMeiriktintưởngvàođiềuôngnóimộtphútnào.Khôngphảilàônglolắngquáđáng.VàingàysauKurtgọichoôngnóirằngHarryHoleđãđượccửratiền tuyến, đếnmột nơi khỉ ho cò gáy nào đó tận ThụyĐiển. Brandhaugđúng là đãxoa tayhoanhỉ.Giờ thì chẳng còngì có thểngáng trở cáckếhoạchôngđãđặtrachomìnhvàRakelnữa.

“Nềndânchủcủachúngtanhưmộtcôcongáixinhxắn,tươicườinhưnghơingâythơ.Chuyệncáclựclượngvìcáithiệntrongxãhộinàyliênkếtvớinhauchẳngcóliênquangìđếnviệcpháttriểntầnglớpưutúhaynhữngtrò

chơiquyềnlực;chúngtachỉcóthểđảmbảoduynhấtmộtvỉệclàcôcongáicủa chúng ta, Dân Chủ, sẽ không bị xâm phạm, và rằng chính quyền sẽkhôngbịbấtkỳthếlựckhôngmongmuốnnàotiếpquản.Dođó,lòngtrungthành,cáiphẩmchấtgầnnhưbịlãngquênnày,giữanhữngngườinhưchúngtakhôngchỉ làđángmongmuốnmàcòn tuyệtđốiquan trọng.Phải,đó làmộtbổnphậnmà..!”

•   •   •

Họ chuyển chỗ ngồi sang những chiếc ghế bành sâu trong phòng khách.BrandhaugchuyềnmộtvònghộpxìgàCuba-mộtmónquàtừlãnhsựquánNaUytạiHavana.

“ĐượcvấngiữanhữngcặpđùiphụnữCuba!”ôngthìthầmvàotaichồngcủaAnneStorkenvànháymắt,nhưnganhtacóvẻkhônghiểuý.Anhtatạomộtấntượngkhôkhan,cứngnhắc,ngườichồngnàycủacôta,tênanhtalàgìnhỉ?Mộtcáitêncóhaichữ-Chúaơi,ôngquênrồisao?TorErikđúngkhôngnhỉ!Đúngrồi,TorErik.

“UốngthêmCognackhông,TorErik?”TorEriknởnụcườimỉm,camchịuvàlắcđầu.Cólẽlàkiểungườikhổ

hạnhđibộnămmươicâysốmỗituần,Brandhaugnghĩ.Mọithứởanhtađềumỏng-cơ thể,khuônmặt,mái tóc.Ôngđãbắtgặpánhmắthaivợchồngtraonhautrongkhiđọcbàidiễnvăn,nhưthểnhắcchocôtavềmộttròđùariêngtư.Nóchẳngnhấtthiếtcóliênquanđếnbàidiễnvăn.

“Nhạy cảm đấy,” Brandhaug chua chát nói. “Cẩn tắc vô ưu, đúngkhông?”

Elsaxuấthiệnbêncửaravàophòngkhách.“Bernt,anhcóđiệnthoại.”“Chúngtađangcókhách,Elsa.”“CóngườigọiđếntừDagbladet.”

“Anhsẽnghetrongvănphòng.”Côtagọitừphòngbiêntập,mộtphụnữnàođóôngchẳngbiếttên.Nghe

giọngcôtacòntrẻvàôngcốgắnghìnhdungcôta.CuộcgọilàvềvụbiểutìnhtốihômđóbênngoàiđạisứquánÁotạiphốThomasHeftyes,phảnđốiJorgHaider và đảng Tự do cực hữu. Ông ta được bầu để giúp thành lậpchínhphủ.Côtachỉmuốnmộtvàinhậnxétngắnchotờbáobuổisáng.

“ÔngcóchorằngđâysẽlàthờiđiểmthíchhợpđểxemxétlạicácliênkếtngoạigiaocủaNaUyvớiÁokhông,thưaôngBrandhaug?”

Ôngnhắmmắt lại.Họđangthảmồicâu,nhưthi thoảnghọvẫncó thóiquenlàmthế.Nhưngcảôngvàhọđềubiếtrằnghọsẽchẳngđượcxơmúigì;ôngquáthừakinhnghiệm.Ôngcảmthấynhưmìnhđangsayrượu;đầuôngnhẹbẫng,đôimắtnhảymúasaumímắt,nhưngkhôngthànhvấnđề.

“Đó là một phán quyết chính trị, các viên chức trong Văn phòng Đốingoạikhôngcóquyềnquyếtđịnh,”ôngđáp.

Cómộtquãngngừng.Ôngthíchgiọngcủacôta.Côtacómáitócvàng,ôngcóthểcảmnhậnđiềuđó.

“Tôi tự hỏi với kinh nghiệm phong phú về hoạt động ngoại giao củamình,ôngcóthểdựđoánchínhphủNaUysẽlàmgìkhông?”

Ôngbiếtmìnhnêntrảlờinhưthếnào.Rấtđơngiản.Tôikhôngđưaradựđoánvềnhữngchuyệnkiểunhưvậy.Không hơn, không kém. Ta không cần phải làm việc như ông đã làm

trongthờigianrấtdàimớicảmthấyrằngtađãtrảlờihếttấtcảcáccâuhỏihiệncó.Nhìnchungcácphóngviêntrẻluônnghĩmìnhlàngườiđầutiênhỏiôngđúngnhữngcâuhọhỏi,vìhọđãthứctớigầnnửađêmmớinghĩra.Vàtấtcảbọnhọđềubịấn tượng,khidườngnhưôngdừngvàiphút suynghĩtrướckhitrảlờimộtcâuhỏicólẽôngđãtrảlờihàngtálầntrướcđó.Tôikhôngđưaradựđoánvềnhữngchuyệnkiểunhưvậy.Ôngngạcnhiênlàmìnhvẫnchưanóilờinàyvớicôta,màcógìđónơi

giọngnói của cô ta, cái gì đókhiếnôngcảm thấy sốt sắnghơnmột chút.

Kinhnghiệmphongphúcủaông,côtađãnóivậy.Ôngthấymuốnhỏicôtaxemcôtacóýmuốngọiriêngông,BerntBrandhaugkhông.

“LàmộtviênchứcthâmniênlâunhấttrongBộNgoạigiao,tôibảođảmrằngcácquanhệngoạigiaobìnhthườngcủachúngtôivớiÁovẫnđượcduytrì!”ôngnói.“Điềuđó là rõ ràng-dĩnhiênchúng tôinhận thứcđượccácnướckhác trên thếgiới đangphảnứng trướcnhữnggì đangdiễn raởÁohiệnnay.Tuynhiên,việccócácquanhệngoạigiaovớimộtquốcgiakhôngcónghĩachúngtôithíchnhữnggìđangdiễnratạiđấtnướcđó.”

“Vâng,chúngtađãcónhữngmốiliênkếtngoạigiaovớivàichếđộquânsự,”giọngởđầudâybênkiatrảlời.“Vậyôngnghĩvìsaolạicónhữngphảnứngdữdộiđếnthếvớiđúngchínhphủnày?”

“TôichorằngviệcnàyphảidựatrênlịchsửnướcÁogầnđây.”Lẽraôngnêndừng lạiởđó.Lẽ raôngnêndừng lại.“Những liênkếtvớichủnghĩaQuốcxãvẫncònđó.Suychocùng,hầuhếtcácsửgiađềuđồngýrằngtrongsuốtThếchiếnII,ÁothựctếlàmộtđồngminhvớinướcĐứccủaHitler.”

“ChẳngphảiÁocũngbịxâmlượcsao,nhưNaUy?”Ôngkinhngạc thấymìnhchẳngbiếtngàynayhọđượchọcnhữnggìở

trườngvềThếchiếnII.Rõrànglàrấtít.“Côvừanóitêncôlàgìnhỉ?”ônghỏi.Cólẽôngđãhơiquáchén.Côta

nóitênmìnhchoông“ÀNatasjanày,đểtôigiúpcômộtchúttrướckhicôlạigọingườikhác

nhé.CôđãnghenóiđếnAnschlusschưa?CónghĩalàÁokhôngbịxâmlượctheo hiểu biết thông thường về từ này.QuânĐức hành quân đếnÁo vàothángBa năm1938.Hầunhưkhônghề gặp phải kháng cự, tình hình nàyđượcgiữnguyênchođếnhếtthờigiancònlạicủacuộcchiến.”

“VậylàgiốngNaUyà?”Brandhaugkinhhoàng.Côtanóicâuđómộtcáchchắcnịch,chẳngcótí

xấuhổnàovìsựngudốtcủamình.“Không,”ôngchậmrãiđáp,nhưthểđangnóichuyệnvớimộtconnhóc

chậmhiểu.“KhônggiốngNaUy.ỞNaUychúngtađãtựvệ,chúngtađãcóvua và chính phủNaUy tại London sẵn sàng và đợi chờ, phát đi nhữngchươngtrìnhtruyềnthanhvà…khíchlệ,độngviênnhândânởquênhà.”

Ôngcóthểthấycáchănnóicủamìnhhơikhôngthíchhợp,bènnóithêm,“ỞNaUy, toàn dân đã đứng lên sát vai nhau chống lại những lực lượngchiếmđóng.Một sốkẻphảnbội ngườiNaUykhoác lênngười nhữngbộquânphụcLựclượngVũtrangss,chiếnđấuchoquânĐức,nhưngchúnglàcặnbãcủaxãhội,màcôphảichấpnhậnởquốcgianàocũngcó.NhưngởNaUynàysứcmạnhcủacáithiệnpháthuy,nhữngcánhânmạnhmẽdẫndắtphongtràoKhángchiếnchínhlànhântốlátđườngchonềndânchủ.NhữngconngườinàytrungthànhvớinhauvàxétchocùngchínhhọđãcứuNaUy.Nềndânchủtựnóđãlàmộtphầnthưởng.Bỏphầnnóivềđứcvuacủatôiđinhé,Natasja.”

“VậyôngnghĩrằngtấtcảnhữngaichiếnđấucùngquânQuốcxãđềulàcặnbãhếtà?”Thựcracôtatìmkiếmđiềugì?Brandhaugquyếtđịnhkếtthúccuộcđối

thoạinày.“Tôichỉmuốnnóirằngnhữngkẻphảnbộitrongcuộcchiếnnênlấylàm

hạnhphúckhichúngđượcthabổngbằngántùnhẹ.Tôiđãtừnglàmđạisứtạicácquốcgianơitừngtênđềubịxửbắn,vàtôicũngkhôngchắcrằngviệcđócóđượcxemlànênlàmởNaUykhông.Nhưngquaytrởlạivớilờinhậnxétcômongmuốn,Natasja.BộNgoạigiaokhôngcóbìnhluậngìvềvụbiểutình hoặc về các thành viênmới của nghị việnÁo.Hôm nay tôi đang cókháchởđây,vậynếucôkhôngphiềnchotôixinphép,Natasja…”

Natasjaxinlỗi,ôngbèncúpmáy.Trongphòngkháchmọingườiđangchuẩnbịravề.“Đãxongrồià?”ông

nói với nụ cườl rộng ngoác, nhưng chỉ giới hạn sự không bằng lòng củamìnhđếnchừngđó.Ôngcũngmệtrồi.

Ông tiễn các vị khách ra đến cửa. Ông đặc biệt bắt chặt tay cảnh sát

trưởng.Ôngnóirằngcôđừngngầnngạihỏiôngbấtkỳchuyệngìnếuônggiúp được. Tất cả đều đang diễn ra rất suôn sẻ qua các kênh công việcnhưng…

ĐiềucuốicùngôngnghĩđếntrướckhingủthiếplàRakel.Vàgãcảnhsátcủacôtamàôngđãgạtkhỏisânkhấu.Ôngđivàogiấcngủvớimộtnụcười,nhưngthứcgiấcvớicơnđauđầunhưbúabổ.

71

FredrikstadđếnHalden.Ngày9thángNămnăm2000.

ChuyếntàuhỏachỉmớikínchưađầynửasốghếnênHarry tìmđượcmộtchỗngồigầncửasổ.

CôbéngồingaysaulưnganhtháotainghekhỏichiếcWalkman,nênanhnhậnragiọngcasĩnhưngkhôngnghethấytiếngnhạccụnào.ChuyêngiavôtuyếnđiệnmàhọsửdụngtạiSydneyđãgiảithíchchoHarryrằngởnhữngâmlượngthấptaingườisẽkhuếchđạicáctầnsốcủagiọngngười.

Hary nghĩ cũng có đôi chút an ủi khimà điều cuối cùng ta nghe thấytrướckhimọithứrơivàothinhlặnglạichínhlàtiếngnóiconngười.

Nhữngvệtmưarunrẩylenlỏiquacácôcửasổtoatàu.Harrynhìnchămchúranhữngcánhđồngbằngphẳng,ướtđẫm,nhữngsợidâycápđiệntrồilêntrũngxuốnggiữacáccộtđiệndọcđườngđi.

TrênsângatạiFredrikstad,mộtbannhạcJanizaryđangchơi.NgườisoátvétrêntàugiảithíchvớianhrằnghọđangtậpluyệnchongàyQuốckhánh17thángNăm.

“ThứBanàocũngthế,cứvàodịpnàytrongnăm!”ôngtanói.“Trưởngbannhạcnghĩrằngcácbuổitrìnhdiễnthửsẽthựctếhơnnhiều,nếucónhiềungườixemxungquanh.”

Harryđãném ít quần áovàomột túi xách.Cănhộ tạiKlippanđáng lẽphải đơn sơ nhưng lại đượcbày biện đầy đủ.Cómộtmáyvô tuyến,máystereo,thậmchícảvàicuốnsách.

“CócuốnMeinKampf(*)vàmấycuốnkiểuấy,”Meiriekđãnóivậy,kèmnụcười toe toét.AnhvẫnchưagọichoRakel.Chodùanhcầnđượcnghegiọngnóicủacô.Giọngngườicuốicùng.

“GakếtiếplàHalden,”tiếnglạoxạogiọngmũivẳngđếntừchiếcloa,bịngắtquãngbởiâmthanhlạcđiệu,inhỏicủaphanhtàu.

NgóntayHarryquẹtngangcửasổkhianhtungtẩycâunóinàytrongđầu.Mộtâmthanhlạcđiệu,inhỏi.Mộtâmthanhlạcđiệu,inhỏi.Mộtâmthanhlạcđiệu…Mộtâmthanhkhôngthểlạcđiệuđược,anhnghĩ.Mộtâmthanhchỉ lạc

điệukhinàođượcđặtbêncạnhnhữngâmthanhkhác.NgaycảEllen,ngườisànhnhạcnhấtmàanhbiết,cũngcầnvàiphút,mộtvàiâmthanh,đểngheratiếngnhạc.Ngaycảcôấycũngkhôngthểchắcchắntuyệtđốimànóirằngmộtâmthanhnàođómàcôtómđượcvàomộtthờiđiểmriênglẻcụthểlàlạcđiệu.Đólàmộtsailầm,mộtlờidốitrá.

Nhưngâmthanhnàyvẫnvangtrongtaianh,ởâmvựccaovàlạcđiệuđếnghêngười.AnhđangđếnKlippanđểkhoanhvùngkẻcókhảnănggửibảnfaxchỉmớikhuấylênvàitítbáo.Anhđãđọckhắpcáctờbáongàyhômnay,nhưngrõrànghọđãquêncâuchuyệnvềnhữnglá thưđedọahọ làmrùmbengchỉmớibốnngàytrước.Thayvàođó,tờDagbladetviếtvềchuyệnvậnđộng viên trượt tuyết Lasse Kjus căm ghét Na Uy, và chuyện BerntBrandhaug,Thứ trưởngBộNgoạigiao,nếucâu tríchdẫn là chínhxác,đãnóirằngnhữngkẻphảnbộinênbịtuyênántửhình.

Cònmộtâmthanhlạcđiệukhácnữa.Nhưngcólẽvìanhmuốnnhưthế.KhiRakelrờikhỏinhàhàng,biểuhiệntrongánhmắtcôấy,gầnnhưlàmộtsựbàytỏtìnhyêutrướckhicôcắtngang,bỏmặcanhrơitựdovớimộthóađơntámtrămkronemàcôđãhuênhhoanglàmìnhsẽtrả.Chẳngcóýnghĩagìcả.Haylàcónhỉ?RakelđãđếncănhộcủaHarry.Thấyanhuốngrượu,ngheanhnóichuyệnvớicô trongnướcmắtvềngườiđồngnghiệpđãchếtanhquenmớigầnhainămnhưthểcôlàngườiduynhấtcóquanhệthânthiết

với anh.Đáng thương.Conngười nên được tránh bị lột trần ra trướcmắtnhaunhưthế.Vậytạisaongaylúcđócôkhôngbỏvề?Tạisaocôkhôngtựnhủrằngngườinàyrắcrốiquásứccôliệunổi?

Nhưthườnglệ,anhlạitìmnơitrốntránhtrongcôngviệckhicuộcsốngriêngtưbiếnthànhmộtgánhnặngquálớn.Anhđãđọcđâuđórằngchuyệnấylàđiểnhìnhđốivớimộtkiểuđànôngnhấtđịnh.Cólẽđâylàlýdotạisaoanhdùngngàynghỉcuốituầnnấunhừcáckiểuâmmưuvàkịchbảnkếthợptấtcảcácyếutố-khẩusúngtrườngMãrklin,vụsáthạiEllen,vụánmạngHallgrimDale-vàomộtnồiđểrồikhuấylênthànhmộtbátcanhbốcmùi.Chuyệnnàycũngđángthươnghại.

Mộtmắtanh lướtqua trangbáo trải rộng trướcmặt trênchiếcbàngấp,chúmụcvàobứcảnhngườiđứngđầuVănphòngĐốingoại.Gươngmặtđócógìquenquen.

Anhđưataylênxoacằm.Bằngkinhnghiệm,anhbiếtnãobộthườngđưaranhữngliêntưởngriêng,khicuộcđiềutrasavàolốimòn.Vàcuộcđiềutravềkhẩusúngtrườnglàmộtchươngđãkhéplại.Meirikđãnóirõràng-ôngtakhôngxemđólàmộtvụán.MeirikmuốnanhviếtbáocáovềbọnQuốcxãmới,làmcôngtácngầmtràtrộnvàođámthanhniênlangthang,lêulổngởThụyĐiển.Mẹkiếpôngta!

“…sânganằmbêntayphải!”Nếuanhcứxuống tàu thì saonhỉ?Điều tồi tệnhấtcó thểxảy ra làgì?

ChừngnàoBộNgoạigiaovàPOTcònthấysợvụnổsúngtạibuồngsoátvébị rò rỉ thìchừngđóMeirikkhông thểđáđítanh.Và liênquanđếnRakelthì…liênquanđếnRakelthì,anhkhôngbiếtnữa.

Đoàntàudừnglạivớimộttiếngrênrỉcuốicùng,toatàurơivàoimlặng.Bênngoàihànhlang,nhữngcánhcửađóngsầmlại.Harryvẫnngồitạichỗ.Anhngheđượcbàihát từchiếcWalkmanrõrànghơn.Đó làmộtcakhúcanhđãnghenhiềulầnrồi,anhchỉkhôngnhớđượclàngheởđâu.

72

NordbergvàkháchsạnContinental.Ngày9thángNămnăm2000.

Nó tấn công lão già hoàn toàn không kịp phòng bị: những cơn đau nhóikhiếnlãonghẹtthở.Lãogậpđôingườilạitrênmặtđấtlãođangnằm,nhétnắmtayvàomiệngngănmìnhkhônghétlên.Lãocứnằmnhưthế,cốgắnggiữmìnhtỉnhtáokhinhữngđợtsónghếtsánglạitốitrànquangười.Đôimắtlãohết nhắm lạimở.Bầu trời đổdồnđến trênđầu lão.Như thể thờigianđangtăngtốc:nhữngđámmâyvùnvụtphóngquabầutrời,nhữngvìsaotỏasángquavòmtrờixanhngắt.Ngàybiếnthànhđêm,đêmlạibiếnthànhngày,rồi lại ngày thành đêm, đêm thànhngày, rồi thànhđêm lại.Thế rồi tất cảchấmdứt,lãongửithấyhươngthơmcủađấtẩmdướingườimìnhvàlãobiếtrằngmìnhcònsống.

Lãovẫngiữnguyêntưthếchođếnkhithởlạiđược.Mồhôikhiếnáosơmicủalãodínhbếtvàongười.Lãolậtsấpngườilại,mộtlầnnữanhìnxuốngngôinhà.

Đólàmộtcănnhàgỗtothẫmmàu.Lãovẫnđangnằmđâysuốttừsáng,vàlãobiếtchỉcómộtmìnhngườivợởnhà.Tuynhiên,toànbộcáccửasổdướitầngtrệtvàtrêntầngmộtđềusángđèn.Lãođãthấychịtađikhắpnơibậthếttoànbộđènngaysaukhitrờivừabuôngtối,theođólãosuyrarằngchịtakhiếpsợbóngtối.

Dùvậy, lãokhiếpsợchínhbản thânmình-chứkhôngsợbóng tối, lãochưatừngsợbóngtối.Lãokhiếpsợthờigianđangtăngtốc.Vàcơnđau.Đó

làmộttrảinghiệmmớimàlãovẫnchưahọcđượccáchkiểmsoát.Cũngnhưlãokhôngrõmìnhcókiểmsoátđượckhông.Cònthờigian?Lãocốgắnghếtsứckhôngnghĩđếnnhữngtếbàođangphânchia,phânchiavàcứphânchiamãi.

Mộtvầngtrằngnhợtnhạtmọctrênbầutrời.Lãoxemđồnghồđeotay:7giờ30.Chẳngbaolâutrờisẽtốihẳn,vàlãosẽphảichờchođếnsáng.Trongtrườnghợpđó, lão sẽ phải bỏ cảđêmnằm trong lán.Lãonhìn công trìnhmìnhđãdựnglên.BaogồmhaicànhcâychữYcắmsâuxuốngđất,chừalạinửamétbêntrênmặtđất.GiữahaicànhchữYnày,ởchỗchạccâylàmộtcànhcâythôngtrụilá.Sauđólãocắtbacànhcâydàiđặtxuốngđất,tựavàocành cây thông. Phía trên cùng lão phủmột lớp những cành cây vân samdày.Thếlàđãhoàntấtmộtkiểumáichechởcholãokhỏimưa,giữlạichúthơiấmvàngụytrangsựhiệndiệncủalãotrướckháchbộhànhnếuhọcólạcđường.Chưamấtđếnnửatiếng, lãođãtạoxongmộtcáimáichemưachegió.

Lãođãtínhtoánrằngcáinguycơbịaiđónhìnthấytừngoàiđường,hoặcbịbấtkỳaitrongcácngôinhàgầnđópháthiện,làkhôngđángkể.Phảilàngườicóconmắt tinh tườngkhác thườngmớinhậnrađược lán trạingoàitrờigiữanhữngthâncâyto,trongkhurừngvânsamrậmrạp,từkhoảngcáchgầnbatrămmét.Vìlýdoantoàn,lãophủgầnnhưtoànbộkhehởbằngcànhcâyvânsamvàquấngiẻquanhnòngkhẩusúngtrườngđểánhmặttrờibuổichiềuhạthấpsẽkhôngphảnchiếuánhthép.

Lãolạixemđồnghồđeotay.Hắnđangởchỗquáinàovậy?

•   •   •

BerntBrandhaugxoaychiếccốctrongtayvàlạinhìnđồnghồđeotay.Côtaởchỗquáinàorồi?

Họđãdànxếpgặpnhaulúc7giờ30vàbâygiờđãsắp7giờ45rồi.Ông

uốngcạnphần rượucòn lại, tự rótchomìnhmộtcốckhác từchaiwhiskyphụcvụphòngmang lên: tên là Jameson.Thứ tốtđẹpduynhất từngvượtkhỏibiêngiớiAiLen.Ôngrótthêmcốcnữa.Hômnaylàmộtngàychếttiệt.CácđầumụctrêntờDagbladetđồngnghĩavớiviệcchuôngđiệnthoạikhôngngừngreo.Tuynhậnđượcsựủnghộkhálớnnhưngcuốicùngônggọi lạichotổngbiêntậpcủaDagbladet,đồngthờilàbạncũtừthờiđạihọc,nóirõlờicủaôngđãbịtríchdẫnsai.ĐổilạiônghứacungcấpchohọthôngtinnộibộvềsailầmngớngẩnnghiêmtrọngcủaBộtrưởngNgoạigiaotạicuộchọpủybanTàichínhchâuÂu.Tổngbiêntậpxinthêmthờigiansuynghĩ.Nửatiếngsauôngtagọilại.CóvẻcônàngNatasjanàymớiđếnlàmchotờbáo,côtathừanhậnmìnhcóthểđãhiểulầmBrandhaug.Họsẽkhôngđăngtinđínhchính,nhưngcũngsẽkhôngtheođuổivấnđềnàynữa.Thựchànhhạnchếthiệthạiđãthànhcông.

Brandhaug tợpmột ngụm lớn, đảowhisky trongmiệng và nếm hươngthơmnồngnhưngêmngọtxuốngtậnsâutrongmũi.Ôngnhìnxungquanh.Ôngđãngủởnơinàybaonhiêuđêmrồi?Đãbaonhiêu lầnông tỉnhgiấctrênchiếcgiườngcỡlớnhơimềmmạinày,thấyhơinhứcđầusaukhiđãnốcquánhiều?Đãbaonhiêulầnôngđềnghịngườiphụnữnằmcạnhmình-nếunhưcôtavẫncònnằmởđó-đithangmáyxuốngphòngănsángdướitầngmột, rồi đi xuống cầu thang tới khu tiếp tân, để trông như thể cô ta đangbướcratừcuộcgặpgỡbênbànănsáng,chứkhôngphảitừcácphòngngủ.Chỉlàcẩnthậnthôi.

Ôngtựrótchomìnhcốcnữa.VớiRakelthìsẽkhác.Ôngsẽkhôngđuổicôxuốngphòngănsáng.Cótiếnggõnhẹlêncửa.Ôngđứngdậy,nhìnlạilầncuốitấmtrảigiường

dành riêng cómàu vàng và vàng nhũ, cảm thấy hơi trào dâng nỗi sợ hãi.Nhưngôngnhanhchónggạtsangbên,bướcbốnsảichântớicửa.Ôngkiểmlạimìnhtrướcgương,đẩylưỡiquahàmrằngtrắngbóc.Ôngthấmnướcbọtlênngóntayràdọctheohailôngmàyrồimởcửa.

Côđangtựangườivàotường,chiếcáokhoáckhôngcàicúc.Bêntrongáokhoáccôđangmặcchiếcváylenmàuđỏ.Ôngđãđềnghịcômặccáigìđómàu đỏ. Mí mắt cô nặng nề và cô ném sang ông một nụ cười gượng.Brandhaugngạcnhiên-ôngchưatừngthấydungmạocủacônhưthếnày.Chắchẳncôđãuốngrượuhoặcdùngloạithuốcnàođórồi-đôimắtcôdòxétôngmộtcáchlãnhđạm.Ôngkhôngthểnhậnragiọngcôkhicôlẩmbẩmrời rạcđiềugìđóvềviệckhông tìmrachỗnày.Ôngnắmlấycánh taycônhưngcôvùngra.Ôngbèndẫncôvàophòng,đặtnhẹ tay lêneo lưngcô.Rakelngồiphịchxuốngsofa.

“Uốnggìnhé?”Ônghỏi.“Vâng, làmơn,” cônói, giọngnói của cô líu nhíu. “Hayôngmuốn tôi

thoátyngaybâygiờhơn?”Brandhaugrótchocômộtlymàkhôngtrảlời.Ôngbiếtcôđangchơitrò

gì.Nhưngnếucônghĩmìnhcóthểlàmhỏngkhoáicảmcủaôngbằngcáchbiếnmìnhthànhmónhàngnhơnhuốcthìcôđãnhầm.Đượcthôi,cóthểôngsẽthíchhơnnếucôchọnvaidiễnlàmụctiêutrongcáccuộcchinhphụccủaôngởBộNgoạigiao-côgáingâythơngãgụctrướcsựquyếnrũkhôngthểcưỡnglại,vẻgợitìnhnamtínhđầytựtincủasếp.

Nhưngđiềuquantrọngnhấtđólàcôquyhàngtrướcnhữngkhaokhátcủaông.Ôngđãquágià không còn tin vàonhữngđộng cơ lãngmạn của conngười.Điềuduynhấtngăncáchhọđólàthứcảhaicùngtheođuổi:quyềnlực,sựnghiệphoặcquyềnnuôidưỡngcontrai.

Ôngchẳngbaogiờlấylàmphiềnkhiphụnữbịlóamắttrướcvịthếngườiđứng đầu của ông. Suy cho cùng, đến chính ông cũng thế. Ông là BerntBrandhaug,Thứ trưởngBộNgoạigiao.VìChúa,ôngđãdànhcảcuộcđờimìnhđể lênđượcchứcThứtrưởng.NếuRakelmuốntự làmchomìnhmụmẫmvà dânghiếnmìnhnhưmột con điếm, điều đó cũngkhông thay đổiđượcnhữngsựthậtđó.

“Tôixinlỗi,nhưngtôiphảicóđượcem,”ôngnói,thảhaiviênđávàoly

của cô. “Khi em dần biết tôi, em sẽ hiểu tất cả những chuyện này hơn.Nhưngdù saohãychophép tôi tặngembàihọcđầu tiên,mộtý tưởngvềđiềukíchthíchtôi!”

Ôngtraolyrượuchocô.“Mộtsốkẻluồncúibòquacuộcsốngnày,mũihọcắmxuốngđất,vàtự

hài lòng với nhữngmảnh vụn. Phần còn lại chúng ta đứng thẳng trên haichân,bướcđếnbênbànvàđoạtlấynhữngvịtríxứngđángthuộcvềmình.Chúngtathuộcvềthiểusốvìlốisốngcủachúngtađòihỏichúngtađôikhiphảitànnhẫn,vàsựtànnhẫnnàyđòihỏiphảicósứcmạnh.Chúngtaphảitựgiảithoátmìnhkhỏimôitrườnggiáodụctheochủnghĩabìnhquân,dânchủxãhộicủamình.Nếuphảilựachọngiữaviệcđứngthẳngvàluồncúi,tôithàchọncáchcắtđứtvớilốirăndạyđạođứcthiểncậnkhôngđủsứcđặtnhữnghànhđộngcủacánhântrongbốicảnh.Vàtrongthâmtâm,tôitintưởngrằngrồiemsẽtôntrọngtôivềđiềuđó.”

Côkhôngđáp;chỉuốngrượu.“Holekhônghềgâychoôngbấtkỳđedọanào!”cônói.“Anhấyvàtôichỉlàbạnbètốt.”“Tôinghĩemđangnóidối!”ôngnói,miễncưỡngrótđầychiếclycôđưa

ra.“Vàtôiphảicóđượcemchochínhmình.Đừnghiểunhầmtôi.KhitôirađiềukiệnrằngemphảicắtđứtngaylậptứctấtcảliênhệvớiHole,nóchẳngliênquangìđếnsựghentuôngmàliênquannhiềuhơnđếnnguyêntắcvềsựthuầnkhiết.Tuynhiên,mộtvàituầnởThụyĐiển,hoặcbấtkỳđâuMeirikcửhắntađến,sẽchẳngcóhạigìchohắnđâu.”

Brandhaugcườilặnglẽ.“Tạisaoemlạinhìn tôinhư thế,Rakel?Chẳngphải tôinhưvuaDavid

cònHole…nhắclạixemtênhắntalàgìấynhỉ,cáitênmàvuaDavidsaicáctướngcủamìnhtốnghắnratiềntuyếnấy?”

“Uriah,”côlẩmbẩm.“Chínhxác.Hắnchết,đúngkhông?”

“Nếukhôngthìđãchẳngthànhchuyện!”cônóitronglyrượucủamình.“Tốt. Nhưng sẽ chẳng ai chết ở đây hết. Và nếu tôi không nhớ nhầm

nhiều, vua David và Bathsheba đã sống khá hạnh phúc trọn đời, phảikhông?”

Brandhaugđếnngồikếbêncôtrênsofa,ngóntayôngnângcằmcôlên.“Nói cho tôi nghe,Rakel, làm saomàembiết đượcnhiều truyện trong

KinhThánhthế?”“Đượcnuôidạytốtmà,”côđáp,giằngđirồikéováyquađầu.Ôngnuốtkhankhinhìncôchằmchằm.Côthậthấpdẫn.Côđangmặcđồ

lótmàutrắng.Ôngđãyêucầucụthểcôphảimặcđồlótmàutrắng.Nólàmtỏasángsắcvàngtrênlàndacô.Nhìncôkhôngaicóthểnóirằngcôđãsinhcon.Nhưngsựthậtcôđãsinhcon,sựthậtcôcókhảnăngsinhsảnrõràng,vàsựthậtlàcônuôidưỡngmộtđứatrẻbằngbầusữacủamình,khiếncôcònhấpdẫnhơnnữatrongmắtBerntBrandhaug.Côthậthoànhảo.

“Chúngtakhôngviệcgìphảivội!”ôngnói,đặtmộtbàntaylênđầugốicô.Khuônmặtcôkhôngđểlộbấtkỳcảmxúcnào,nhưngôngcảmthấycônaonúng.

“Cứviệclàmgìôngthích!”cônói,nhúnvai.“Emcómuốnxemláthưtrướckhông?”Ônghấtđầuvềphíachiếcphongbìmàunâuđượcrậpnổicondấucủađại

sứquánNga,ởgiữabàn.LáthưngắncủađạisứVladimirAleksandrovgửichoRakelFaukethôngbáorằnggiớichứcNgađềnghịcôkhôngcầnphảiđểýtớinhữnglệnhtriệutậpđếnphiêntòaxửquyềnnuôicontrướcđó.Toànbộvấnđềsẽđượctrìhoãnvôthờihạndocònquánhiềuvụánđangbịtồnđọngcủa các tòa án.Làmđượcviệcnày chẳngdễdànggì.BrandhaugđãbuộcphảinhắcnhởđạisứNgavềvàiânhuệmàôngtacònnợông.Đólàchưakểcòn ngỏ lời có thêmbao nhiêu ân huệ nữa.Hai ân huệ này chạmgần sátnhữnggiớihạnđượcphépđốivớingườiđứngđầuBộNgoạigiaoNaUy.

“Tôitinông,”côđáp.“Chúngtacóthểlàmchoxongchuyệnnàyđược

không?”Cô gần như không chớp mắt khi lòng bàn tay ông chạm vào má cô.

Nhưngđầucôlắclưnhưthểgắnvàomộtconbúpbêbằnggiẻ.Brandhaug xoa nhẹ bàn tay trên má cô, trong khi trầm ngâm chiêm

ngưỡngcô.“Emkhônghềnguđâu,Rakel,”ôngnói.“Thếnêntôichorằngembiết

đâychỉlàsựdànxếptạmthời.Phảiđợisáuthángrồivụánmớihếthiệulựcpháplý.Mộtlệnhtriệutậpmớicóthểsẽđếnvàobấtkỳlúcnào;chỉcầnmộtcuộcđiệnthoạicủatôithôi.”

Cônhìnôngtrừngtrừng,cuốicùngôngđãnhậnthấydấuhiệu.Sựsốnghồisinhtrongconmắtđãchếtcủacô.

“Tôinghĩmộtlờixinlỗisẽkhôngphảilàkhôngđúngchỗđâu,”ôngnói.Ngựccôphậpphồng,cánhmũicôrunrun.Đôimắtcôtừtừđầynướcmắt.

“Thếnào?”ônghỏi.“Xinlỗi.”Giọngcôgầnnhưkhôngthểnghethấy.“Emsẽphảinóilớnlên.”Brandhaugcườitươi.“Kìa,kìa,Rakel.”Ônglaukhôgiọtnướcmắttrênmácô.“Chuyệnnàysẽổnthôimà.Emchỉcầntìmhiểutôithôi.Tôimuốnchúng

talàbạn.Emhiểukhông,Rakel?”Côgậtđầu.“Chắckhông?”Côsụtsịtrồilạigậtđầu.“Tuyệthảo.”Ôngđứngdậy,cởikhóathắtlưng.

•   •   •

Đêmnaylàmộtđêmlạnhbấtthường,lãogiàđãphảichuivàotrongtúingủ.

Dùlãođangnằmtrên lớpcànhcâyvânsamdày,cái lạnh từdướiđấtvẫnthấmvàocơ thể lão.Haichân lão trởnêncứngngắc,cứchốcchốc lão lạiphảitrởmìnhsanghaibênđểphầnthântrênkhỏirơivàotìnhtrạngmấtcảmgiác.

Cáccửasổtrongnhàvẫnsángđèn.Nhưnggiờđâybênngoàitốiđếnmứclãokhôngcònthấygìnhiềuquaốngngắmsúngtrường.Tuynhiên,tìnhhìnhnàyvẫnchưaphảivôvọng.Nếungườiđànôngtrởvềnhàtốinay,ngọnđènbênngoài trên lốivàoga ra,nhìn thẳngra rừng,sẽbậtsáng.Lãogiànhìnquaốngngắm.Dùđènkhôngtỏaranhiềuánhsáng,sắcmàutrêncánhcửagaravẫnđủrựcrỡđểhắntainhìnhrõlênđó.

Lãogià chuyển sang nằmngửa.Ởđâyyên tĩnh thật; lão sẽ nghe đượctiếngxe đangđến.Miễn là lão khôngngủquên.Từng cơnđaudạ dày đãkhiếnlãokiệtsức,nhưnglãokhôngthểngủ.Trướckialãochưabaogiờngủkhilàmnhiệmvụ.Chưabaogiờ.Lãocóthểcảmthấysựhậnthùvàcốgắngdùngnólàmấmngười.Sựhậnthùnàykhác.Nókhônggiốngsựhậnthùđãcháy thành ngọn lửa nhỏ, bền bỉ suốt nhiều năm, thiêu rụi và phát quangvùngcâytầngthấpnhữngsuynghĩtủnmủn,tạoramộtgócnhìnchophéplãonhìnnhậnmọithứrõhơn.Sựhậnthùmớinàybùngcháydữdộiđếnmứclãokhôngrõlãođangkiểmsoátnó,haynóđangchếngựlão.Lãobiếtmìnhkhôngđượcphépđểbảnthânbịkéotheonó;lãophảigiữđượcbìnhtĩnh.

Lãongướcnhìnlênbầutrờiđầysaogiữađámcâyvânsamtrênđầu.Tĩnhlặngquá.Tĩnhlặngvàgiálạnh.Lãosắpchếtrồi.Tấtcảbọnchúngcũngsắpchếtrồi.Đólàmộtýnghĩtốt;lãocốgắnglưugiữnótrongtâmtrí.Rồilãonhắmmắtlại.

•   •   •

Brandhaugnhìnchằmchằmngọnchúcđàitrêntrầnnhà.MộtvệtsángxanhtừchiếcbiểnquảngcáoBlaupunktbênngoàiphảnchiếutrongnhữnghình

lăngtrụ.Tĩnhlặngquá.Giálạnhquá.“Giờemvềđượcrồi,”ôngnói.Ông không nhìn cô,mà chỉ nghe tiếng chăn lông vũ gập lại, cảm thấy

giườngnhúnlên.Tiếptheolàtiếngquầnáomặclênngười.Côchẳngnóilờinào.Chẳngnóigìkhiôngchạmvàocô,chẳngnóigìkhiôngralệnhchocôphảivuốtveông.Cônằmđó,vớiđôimắtđento,mởlớn.Đenngòmvìkhiếpsợ.Hoặccămthù.Chínhđólàthứkhiếnôngkhóchịuđếnnỗiđãkhông…

Banđầuôngđãtảnglờnóđi.Ôngđãđợichờcảmxúc.Nghĩvềnhữngngườiphụnữkhácđãchăngốicùngông,lúcnàochuyệnđócũnghiệuquả.Nhưngrồicảmxúckhôngđếnvàmộtlúcsauôngđềnghịcôđừngchạmvàoôngnữa.Côkhôngđượcphéplàmnhụcôngnhưthếvìbấtkỳlýdogì.

Côtuânlệnhnhưmộtconrobot.Losaotuânthủthỏathuậnphầnmình,không hơn, không kém. Còn những sáu tháng nữa vụ giành quyền nuôidưỡngOlegmớihếthiệulựcpháplý.Ôngcònkhốithờigian.Chẳngviệcgìphảithúcépcôquá;sẽcònnhữngngàykhác,vẫncònnhữngđêmkhác.

Ôngđãquayvềđiểmkhởiđầu,nhưngrõrànglẽraôngkhôngnênuốngrượu.Rượulàmôngtêliệt,khiếnôngkhôngđáplạinhữngâuyếmcủacôvàcủachínhông.

Ôngralệnhchocôvàobồntắmrồiđilấyrượuchocảhai.Nướcnóng,xàphòng.Ôngđọcnhữngđoạnđộcthoạidàidằngdặcrằngcôxinhđẹpnhưthếnào.Côchẳngnóigìcả.Quácâmlặng.Quálạnhlùng.Đếncuốicùngnướcđãlạnhngắt,ônglaukhôngườichocôvàdìucôvàogiườnglại.Làndacôsauđótrởnêngiònvàkhô.Côbắtđầurunrẩyvàôngcảmthấycôđangbắtđầucóphảnứng.Cuốicùngcũngđến.Bàntayôngdichuyểnxuốngdưới,xuốngdướinữa.Rồiônglạinhìnthấyđôimắtcô.To,đenngòm,nhưchết.Ánhmắtcôchúmụcvàomộtđiểmtrêntrầnnhà.Điềukỳdiệumộtlầnnữatanbiến.Ôngthấymuốnđánhđậpcô,vãsựsốngvàođôimắtvôhồnkia.Muốnđánhbằngbàntayông,muốnnhìnthấylàndaấysángbừnglên,trởnênnónggiãyvàđỏrực.

Ôngnghethấytiếngcôlấyláthưtrênbàn,mởkhóatúixách.“Lầntớichúngtasẽphảiuốngítrượuthôi,”ôngnói.“Cảemcũngphải

vậy.”Côkhôngđáp.“Tuầnsaunhé,Rakel.Cũngchỗnày,cũnggiờnày.Emsẽkhôngquên,

đúngkhông?”“Saotôiquênđược?”côđáp.Cánhcửakhéplại,côđãđirồi.Ôngngồidậy,tựlàmchomìnhđồuốngkhác.Jamesonphanước,thứtốt

đẹpduynhất…Ôngchậmrãiuống,ngảmìnhxuốnggiường.Chẳng bao lâu đã nửa đêm.Ông nhắmmắt lại, nhưng giấc ngủ không

đến.Từ cănphòngbên cạnhôngnghe thấy ai đóbật truyềnhình trả tiền.Nếuđólàtruyềnhìnhtrảtiền,thìchínhlànó.Nhữngtiếngrênrỉnghekhágiốngthật.Mộttiếngcòihụcủaxecảnhsátxétanmànđêm.Chóchết!Ônghếtquaybênnày lạiquaybênkia.Cáigiườngmềmmạinày lúcnàocũngkhiếnlưngôngêẩm.Ôngluônthấykhókhănkhingủởđây,khôngchỉvìcáigiường.Cănphòngmàuvàngđãvàsẽluônluônlàmộtphòngkháchsạn,mộtnơichốnxalạ.MộtcuộchọptạiLarvik,ôngbảovớivợmìnhthế.Vànhưthườnglệ,khi

bàhỏithìôngchẳngthểnhớđượctênkháchsạnhọđangởlúcnày.CóphảiRicakhôngnhỉ?Nếucuộchọpkếtthúcmuộn,ôngsẽgọiđiệnvề,ôngbảothế.Nhưngemnênbiếtnhữngbữaănkhuyanàylàthếnàomà,emyêu.

Màbàấycógìđểphànnàn.Ôngđãmanglạichobàmộtcuộcsốnghơntấtcảnhữnggìbàtừngmongsovớigiacảnhcủabà.Nhờcóông,bàđượcđidulịchvòngquanhthếgiới,sốngtrongnhữngcănnhàriêngcủađạisứquánxahoa,lộnglẫyđủkẻhầungườihạởmộtsốthànhphốđẹpnhấtthếgiới,họcngoạingữvàgặpgỡnhữngngườithúvị.Cảđờibàchưatừngphảiđộngtayvàomộtviệcgì.Bàsẽlàmgìnếubịbỏlạimộtmình,khimàchưabaogiờđi làm?Ôngchính làcơsởchosự tồn tạicủabà,giađìnhcủabà,nóingắngọn làcủamọi thứbàcó.Không,ôngchẳngbuồnbận tâmđếnviệc

Elsacóthểhoặckhôngthểnghĩgì.Tuynhiên,tronglúcnàyônglạiđangnghĩđếnbà.Lẽraôngnêncómặtở

đó,cùngbà.Mộttấmthânquenthuộc,nóngấmápvàolưngông,đôicánhtay quàng quanh người ông. Phải,một sự ấm áp nhỏ bé sau tất cả nhữngbănggiánày.

Ônglạinhìnđồnghồđeotay.Ôngcóthểnóirằngbữatốiđãkếtthúcsớmvàôngquyếtđịnhláixevềnhà.Khôngchỉvậy,bàsẽthấyhạnhphúc.Chắcchắnbàghétphảiởmộtmìnhcảbuổitốitrongcănnhàrộnglớnấy.

Ông nằm đó, lắng nghe những âm thanh vọng sang từ căn phòng bêncạnh.

Rồiôngngồidậy,nhanhchóngmặclạiquầnáo.

•   •   •

Lão già không còn già nữa.Và lão đang khiêu vũ.Đó làmột điệu vanxơchậm,mácôgầnkềbêncổ lão.Họđãkhiêuvũđượcrất lâu rồi,mìnhhọđẫmmồhôivàlàndacônóngbỏngđếnmứcbốccháytrênlàndalão.Lãocóthểcảmthấycômỉmcười.Lãomuốntiếptụckhiêuvũnhưthếnày.Lãomuốncứtiếptụcômcôchođếnkhicảtòanhànàycháyrụi,chođếnkhithờigianngừngtrôi,chođếnkhihọmởmắtvàthấyhọđãcùngnhauđếnmộtnơikhác.

Côthìthầmđiềugìđó,nhưngtiếngnhạcquáầmĩ.“Cáigì?”lãohỏi,cúiđầuxuống.Đôimôicôkềsáttailão.“Anhphảithứcdậyđi,”côđáp.Lãomởchoàngmắt.Mắtlãochớpchớptrongbóngtốitrướckhithấyhơi

thởcủalãođôngcứngvàtrắngxóachờnvờntrướcmặt.Lãotrởngười,thốttiếngrênrỉkhẽvàcốgắngrúthaicánhtaydướingườira.Chínhtiếngđộngởcửagarađãđánhthứclão.Lãonghethấytiếngxerồmáy,vừakịpthấychiếcVolvomàuxanhđangbị cái ga ra tối omkia nuốt chửng.Cánh tay

phảicủalãođãtêdạirồi.Trongvàigiâynữa,ngườiđànôngnàysẽlạixuấthiện,đứngdướiánhđèn,đóngcửagaravàrồi…nhưthếsẽlàquámuộn.

Lãogià tuyệt vọng loay loaymởkhóakéo trên chiếc túi ngủ, rút đượccánhtaytráirangoài.Adrenalinđangchạygiầngiậtquacácmạchmáucủalão,nhưnggiấcngủvẫnkhôngchịubuôngtha.Nógiốngnhưmộtlớpvảilenđanglàmnghẹthếttấtcảcácâmthanhvàkhôngcholãonhìnđượcrõràngnữa.Lãonghethấytiếngcánhcửaxeđangđónglại.

Bâygiờcảhaicánhtaylãođãthòrakhỏitúingủ,thậtmaymắnbầutrờiđầy sao cho lão đủ ánh sáng để định vị súng trường, đưa súng vào vị trí.Nhanhlên,nhanhlênnào!Lãotìmávàobángsúngtrườnglạnhngắt.Lãonheomắtnhìnquakínhngắm.Chớpmắt,chẳngnhìn thấygìhếtcả.Ngóntaylãorunrunlấyđimảnhvảilãođãquấnquanhkínhngắmđểsươnggiákhỏibámvào.Rồiđấy!Tìmávàobáng súng lầnnữa.Giờ thì sao?Ga rakhuấttầmnhìnrồi,hẳnlãođãbỏốngngắmcựlira.Lãonghethấytiếngcửagarađóngsầmlại.Lãovặnốngngắmcựlivàngườiđànôngdướikialọtvàotầmngắm.Hắntacódángngườicao,đôivairộng,đangmặcchiếcáokhoáclenvàđứngquaylưnglạiphíalão.Lãogiàchớpchớpmắt.Giấcmơvẫnlơlửngnhưlớpsươngmùmỏngtangtrướcmắtlão.

Lãomuốnchờđếnkhingườiđànôngquaylưnglại,chođếnkhilãocóthểkhẳngđịnhchắcchắnmìnhchọnđúngngười.Ngóntaylãocoquanhcòsúng, thận trọng nhấn xuống.Dùng thứ vũ khí lão đã tập luyện suốtmấynămtrờihẳndễdànghơnnhiều,khiáplựccòsúngđãnằmtrongmáucủalão,mọicửđộngđềutựđộng.Lãotậptrungvàothở.Giếtmộtaiđókhôngkhó. Không hề khó nếu bạn đã tập làm thế. Khi mở đầu Chiến tranhGettysburgnăm1863,hainhómtrungđộimớituyểnmộđãđứngcáchnhaunămmươimét,nổsúngbắnvàonhauhếtloạtnàyđếnloạtkhácmàchẳngaitrúngđạn-khôngphảivìhọlànhữngtaysúngquátồimàvìhọđềunhắmlên trênđầuđốiphương.Đơngiản làhọkhôngdámvượtquacáingưỡnggiếtchếtmộtngườikhác.Nhưngchỉcầntađãlàmthếmộtlần…

Ngườiđànôngđứngtrướcgaraquayngườilại.Dườngnhưhắntađangnhìnthẳngvềphíalãogià.Chínhlàhắn,khôngcònnghingờgìnữa.Phầnthântrêncủahắngầnnhưlấpkíncảkínhngắmsúngtrường.Lớpsươngmùtrongđầulãogiàđangbắtđầutanđi.Lãonínthở,chậmrãivàbìnhtĩnhtăngáp lực lên cò súng. Phát súng đầu tiên phải trúng đích vì ngoài vòng ánhsángcạnhga ra,xungquanhchìm trongmànđêm tốinhưmực.Thờigianđông cứng.BerntBrandhaug làmột người đã chết.Nãobộ lãogià giờđãhoàntoànminhmẫn.

Đólàlýdotạisaocáicảmgiáclãođãlàmđiềugìsaiđếnmộtphầnnghìngiây trướckhi lãobiết nó là gì.Cò súngkhôngnhúcnhích.Lãogià nhấnmạnhhơn,nhưngcòsúngvẫnkhôngnhúcnhích.Chốtantoàn.Lãogiàbiếtlàđãquámuộn.Lãođưangóncáitìmthấychốtantoàn,bậtmởnó.Rồilãonhìnchằmchằmquaốngngắmvàovùngánhsánghìnhnóntrốngtrải.

Brandhaugđãbiếnmất,hắn tađangbướcvềphíacửa trướcởphíabênkiangôinhà,nhìnthẳngraconđường.

Lãogiàchớpmắt.Trái timlãođangđậpbêntronglồngngựcnhưtiếngbúa.Lãođểkhôngkhíthoátrakhỏihailáphổiđangnhứcnhối.Lãođãngủthiếpđi.Lão lạichớpmắt.Giờđâymọi thứxungquanh lãonhưđangbơitrongmộtlànsươngmù.

Lãođã thấtbại.Taynắmchặt, lãođấmthìnhthịchxuốngmặtđất.Phảiđếnkhigiọt lệnónghổiđầutiênrớtxuốngmubàntay, lãomớibiếtmìnhđangkhóc.

73

KlippanThụyĐiển.Ngày10tháng5năm2000

Harrythứcgiấc.Phảimấtmộtlúcanhmớibiếtmìnhđangởđâu.Saukhitựvàocănhộ,

điềuđầutiênanhchợtnghĩđólàmìnhsẽkhôngthểngủđược.Chỉcómộtbức tườngmỏngdínhvàmột tấmkínhduynhấtngăncáchphòngngủvớiconphốồnãngoàikia.Nhưngngaysaukhisiêuthịbênkiađườngđóngcửanghỉđêm,nơinàycóvẻcâmlặngnhưchết.Chẳngcólấymộtchiếcxechạyqua.Cưdânđịaphươngdườngnhưđãbịnuốtchửng.

Ởsiêu thị,Harryđãmuamộtbánhpizzacỡ lớnvềhâmnóng trong lò.AnhnghĩthậtlạlàmsaokhianhđangngồiởThụyĐiển,ănmónÝlàmởNaUy.Sauđó,anhbậtchiếcti-viphủđầybụiđặttrênmộtthùngbiatronggócphòng.Rõràngcóchuyệngìđókhôngổnvớichiếcti-vi,vìgươngmặtcủaaicũngđềuphủmộtlớpmờmờmàuxanhlạlẫm.Anhngồiđóxemmộtbộphimtàiliệu.Mộtcôgáikểlạichuyệnvềanhtrai,anhnàyđãđidulịchvòngquanhthếgiớivàonhữngnăm1970vàgửithưvềchocô,trongsuốtquãng đời thơ ấu của cô. Từ cảnh vô gia cư tại Paris đến khu định cư ởIsrael, từmộtchuyếnđibằngxe lửaquaẤnĐộđến lúcđứng trênbờvựctuyệtvọngtạiCopenhagen.Phimđượclàmrấtđơngiản.Mộtvàiđoạnclip,nhưng hầu hết là những bức ảnh tĩnh,một giọng thuyếtminh vàmột câuchuyệnbuồnbã,usầuđếnlạlùng.Chắcanhđãnằmmơthấynó,vìkhianhthứcgiấc,nhữngnhânvậtvànơichốnấyvẫnđangchiếutrênvõngmạccủa

anh.Âmthanhđánhthứcanhphátratừchiếcáokhoácanhvắttrênghếtrong

bếp. Những tiếng bíp bíp chói tai vang dội khắp các bức tường của cănphòngtrơtrọi.Anhđãbậthếtcỡlòsưởiđiệndạngbảng,nhưngdướichiếcchănlôngvũmỏnganhvẫnlạnhthấuxương.Đặtchânxuốnglớpvảisơnlótsànnhàlạnhngắt,anhlấychiếcđiệnthoạidiđộngnơitúiáotrongra.

“Alô?”Khôngtrảlời.“Alô?”Anhchỉnghethấytiếngđầudâybênkiađangthở.“Phảiemkhông,Sis?”Conbélàngườiduynhấtanhcóthểngaylậptứcnghĩđếncósốcủaanh

vàlàngườicóthểgọichoanhvàogiữađêmthếnày.“Cóchuyệngìsao?Helgebịlàmsaohả?”Anh đã nghi ngờ khi giao con chim choSis, nhưng con bé dường như

thấyhạnhphúcvàđãhứasẽchămsócnócẩnthận.NhưngđâykhôngphảilàSis.Conbékhôngthởkiểunày.Vàconbéhẳnđãtrảlờianh.

“Aiđấy?”Vẫnkhôngtrảlời.Anhvừađịnhgácmáythìchợtnghethấytiếngthútthít.Hơithởbắtđầu

runrun;nghenhưthểngườiởđầudâybênkiasắpkhóc.Harryngồixuốnggiườngsofa.Quakhoảnghởgiữacácbứcrèmxanhmỏng,anhcóthểthấybiểnhiệuđènnêôngcủasiêuthịICA.

Hariyrútmộtđiếuthuốclárakhỏibaotrênchiếcbàncàphêcạnhsofa,châmlửarồingảngườira.Anhhítmộthơithậtsâukhinghehơithởrunrunchuyểnthànhtiếngnứcnởkhẽ.

“Đừngkhócmà,”anhnói.Ngoài kiamột chiếc xe chạy qua.Hẳn phải làmột chiếcVolvo,Harry

nghĩ.Anhkéochăn lênphủhaichân.Rồianhkểcâuchuyệnvềcôgáivàanhtraicôta,ítnhiềutheonhữnggìanhcònnhớđược.Khianhkểxongcô

khôngkhócnữa,vàanhvừanóitạmbiệtxong,đườngdâyliềntắt.Khichiếcdiđộnglạireo,lúcấyđãquá8giờvàngoàikiatrờiđãsáng.

Harry tìm thấynódưới tấmchăn,giữahaichânanh.Đó làMeirik.Giọngôngnghecăngthẳng.

“Quay về Oslo ngay lập tức,” ông nói. “Có vẻ như khẩu súng trườngMarklincủacậuđãkhaihỏarồi.”

PHẦN7

ÁOCHOÀNGĐEN

74

BệnhviệnRikshospital.Ngày10thángNămnam2000.

HarrynhậnraBerntBrandhaugngaytắplự.Ôngtacónụcườirộngngoáctrênmặt,nhìnHarrytrừngtrừngbằngđôimắttrợnngược.

“Tạisaoôngtacườithế?”Harryhỏi.“Đừnghỏitôi,”Klemetsenđáp.“Cáccơmặtcứngqueorồithìngườita

cóđủcáckiểuvẻmặt.Đôikhichúngtôiphảithấynhữngôngbốbàmẹcònkhôngnhậnrađượcconmình,vìchúngđãthayđổiquánhiều.”

Chiếcbànkhámnghiệmtửthinằmngaygiữaphòng.Klemetsencấttấmvảicheđiđểhọthấyphầncònlạicủathithể.Halvorsenngaylậptứcquayphắtlại.CậutađãkhôngchịunghetheolờikhuyêncủaHarrymàthoakemtinh dầu bạc hà trước khi bước vào đây. Vì nhiệt độ phòng trong PhòngKhámnghiệmtửthisố4củakhoaPhápy,bệnhviệnRikshospitallàmườihaiđộ,cáimùikhôngphảilàthứtồitệnhất.Halvorsenkhôngthểngănđượcmìnhnônọe.

“Côngnhận,”KnutKlemetsennói.“Trôngôngtachẳngđẹpđẽgì.”Harrygậtđầu.Klemetsen làmộtnhàbệnh lýhọcgiỏi,và làngườichu

đáo.ÔngbiếtđượcrằngHalvorsenlàngườimới,ôngkhôngmuốnlàmcậutangượng.Brandhaugtrôngcũngkhôngtệhơnhầuhếtcácxácchếtkhác.Nóicáchkhác,ôngtavẫncònđỡhơncặpsongsinhnằmngâmtrongnướcsuốtmộttuần,mườitámtuổi,bịđụngxeởtốcđộ200km/giờdochạytrốncảnhsát.Hoặccônàngnghiệnmatúy tự tẩmxănglênngườirồiđốt,ngồi

mộtchỗhoàntoàntrầntruồngtrừchiếcáongoàicómũtrùmđầuvảichần.HarryđãtừngnhìnthấyhầunhưmọithứvàtrongtopmườithứgâykhóchịunhấtchoanhthìBerntBrandhaugrõràngkhôngnằmtrongsốđó.Duychỉcómộtđiều rõ ràng:vớichỉmộtviênđạnxuyênqua lưng thì trôngBerntBrandhaugnhưvậylàkhủngkhiếp.VếtthươngđầuratoanghoáctrênngựcôngtatođếnnỗinắmđấmcủaHarryấnvàocũnglọt.

“Vậylàviênđạnxuyênqualưngôngta?”Harrynói.“Ngaygiữahaixươngbảvai,đinghiêngxuốngdưới.Viênđạnlàmgiập

nátxươngsốngkhiđivào,khibayralàmdậpnátxươngức.Nhưanhcóthểthấy,xươngứcbịthiếumấtnhiềuphần.Họtìmthấyvàidấuvếtcủanótrênghếngồitrongxe.”

“Trênghếngồitrongxe.”“Phải,ôngtavừamớimởcửagara,cólẽlàđangtrênđườngđilàmthì

viênđạnđixuyênngườiôngtaởmộtgócnghiêng.Nóxuyênquacáckínhchắn gió trước và sau rồi găm vào bức tường phía sau ga ra, không hơnkhôngkém.”

“Nócóthểlà loạiđạnkiểugìnhỉ?”Halvorsenhỏi,cóvẻcậutađãtrấntĩnhlạiđược.

“Các chuyên gia đạn đạo sẽ phải trả lời câu hỏi đó!” Klemetsen đáp.“Nhưngtínhnăngcủanógiốngnhưmộtsựgiaothoagiữađạnđumđum(*)vàmộtmáykhoanđườnghầm.NơiduynhấttôitừngthấymộtthứgiốngthếnàylàkhitôilàmcôngtáccủaLiênHiệpQuốcởCroatianăm1991.”

“MộtloạiđạncủaSingapore,”Harrynói.“Họđãtìmthấycácphầncònlạiinvàotườngkhoảngnửaphân,vỏđạnhọtìmthấytrongcâycốigầnđógiốngloạitôitìmđượctạiSiljanmùađôngnămngoái.Đólàlýdotạisaohọliênhệvớitôingay.Anhcònchochúngtôibiếtđượcgìnữakhông,Knut?”

Cũngchẳngcònnhiều.Ôngnói rằngđã tiếnhànhkhámnghiệm tử thi,vớisựcómặtcủaKripostheoquyđịnhcủaphápluật.Nguyênnhântửvongthìrõràngrồi,ngoàirachỉcóhaivấnđềôngxemlàđángchúý-códấuvết

củarượutrongmáucủaBrandhaugvàdịchâmđạođượctìmthấydướimóngtaytrênngóngiữabàntayphảicủaôngta.

“Củavợôngtaà?”Halvorsenhỏi.“Kếtquảgiámđịnhsẽchobiếtđiềuđó,”Klemetsenđáp,nhìnchàngcảnh

sáttrẻquacặpkính.“Nếuhọnghĩlàcầnthiết.Cóthểbâygiờchẳngcầnhỏihanbàấyvềnhữngchuyệnthếnày,trừphicậuchorằngnóliênquanđếncuộcđiềutra.”

Harrylắcđầu.HọláixelênSognsveiensauđólàđườngPederAnkerstrướckhiđếnnhà

Brandhaug.“Ngôinhàxấutệ,”Halvorsennói.Họbấmchuôngcửa,đợimấtmộtlúcrồimộtphụnữtrangđiểmnặngnề

tầmngoàinămmươiramởcửa.“BàlàElsaBrandhaug?”“Tôilàchịgái.Cóchuyệngìthế?”Harrytrìnhthẻ.“Lạihỏithêmà?”bàchịgáihỏivớinỗitứcgiậndồnnéntronggiọngnói.

Harrygậtđầuvàbiếtítnhiềuchuyệnsắpđến.“Nóithậtnhé!Nómệtmỏilắmrồi,cólàmthếcũngchẳnglàmchồngnó

sốnglạiđược,tấtcảcác…”“Tôixinlỗi,nhưngchúngtôikhôngnghĩđếnchồngbàấy,”Harrylịchsự

ngắt lời. “Ông ấy chết rồi. Chúng tôi đang nghĩ đến nạn nhân tiếp theo.Chúngtôihyvọngsẽkhôngcònaiphảitrảiquanhữnggìbàấyđangtrảiquabâygiờ.”

Bàchịgáiđứngđóvớicáimiệngháhốc,khôngbiếtphảinóitiếprasao.Harrygiúpbàthoátkhỏitìnhtrạnglúngtúngbằngcáchhỏibọnhọcóphảicởigiàytrướckhivàokhông.

BàBrandhaugkhôngcóvẻquámệtmỏinhưbàchịgáiđãmuốnhọtinnhư thế. Bà ta đang ngồi trên sofa nhìn chằm chằm vào khoảng không.

NhưngHarrynhậnthấyđồđanlenđangthòradướicáigối.Khôngphảilàcógìđókhôngổnvớiviệcngồiđanlenkhichồngmớivừabịsáthại.NgẫmnghĩthìHarrychorằngđiềunàylàhoàntoàntựnhiên.Bámvíuvàocáigìđóquenthuộckhiphầncònlạicủathếgiớiđangsụpđổbêntaita.

“Tốinaytôisẽđi,”bànói.“Đếnnhàchịgáitôi.”“Tôihiểulàcảnhsátsẽđếnđâyđứngcanhgácchođếnkhicóthôngbáo

thêm!”Harryđáp.“Phòngtrườnghợp…”“Phòngtrườnghọphọcũngsẽsănđuổicảtôinữa,”bànóikèmmộtcái

gậtđầu.“Bànghĩvậysao?”Halvorsenhỏi.“Vànếuvậy,họlàai?”Bànhúnvai.Ánhmắtbànhìnchằmchằmánhsángbanngàynhợtnhạt

ngoàicửasổđangtrànvàophòng.“TôibiếtKriposđãđếnđâyhỏibàvềchuyệnnày,”Harrynói.“Nhưngtôi

đangtựhỏibàcóbiếtchồngbàcónhậnđượcthưđedọanàokhôngsaubàibáođăngtrênDagbladetngàyhômqua?”

“Khôngaigọiđếnđâycả,”bàđáp.“Nhưngtráilạicácanhchỉcóthểtìmthấytêntôitrongdanhbạ.Berntđãmuốnnhưthế.CácanhsẽphảihỏiVănphòngĐốingoạixemcóaigọiđếnkhông.”

“Chúng tôi đã làm rồi,” Halvorsen đáp, liếc nhìn Harry thật nhanh.“Chúng tôi đangcốgắng tradấu các cuộcgọimàvănphòngông tanhậnđượchômqua.”

Halvorsenhỏithêmvàicâunữavềbấtkỳkẻthùnàochồngbàtacóthểcó,nhưngbàtacũngchẳnggiúphọđượcnhiều.

Harryngồixuốnglắngnghemộtlúc,chođếnkhibấtchợtnảyramộtý.Anhhỏi,“Chắcchắnngàyhômquakhôngcóaigọiđếnchứ?”

“Có,cólẽlàcó,”bàđáp.“Dùsaothìcũngcóvàicuộc.”“Aigọithế?”“Chi gái tôi.Bernt.Vàmột số ý kiến thăm dò dư luận nọ kia, nếu tôi

khôngnhớnhầm.”

“Họđãhỏivềchuyệngì?”“Tôikhôngbiết.HọxinđượcnóichuyệnvớiBernt.Họcómấydanhsách

nhữngcáitên,phảikhôngnhỉ.Rồilàtuổitácvàgiớitính…”“HọđãxinđượcnóichuyệnvớiBerntBrandhaugđúngkhông?”“Vâng..”“Đốivớicácýkiếnthămdòdưluậnhọkhôngdùngtênđâu.Bàcónghe

bấtkỳtiếngồngìđằngsaukhông?”“Ýanhlàsao?”“Họthườnglàmviệctrongnhữngvănphòngkhôngcóváchngăn,vớirất

nhiềungười…”“Cócáigìđó!”bànói,“nhưng…”“Nhưng?”“Khôngphảikiểutiếngồnanhđangnghĩđâu.Mànó…khác.”“Bànhậnđượccuộcgọinàylúcnào?”“Khoảnggiữatrưa,tôinghĩvậy.Tôiđãnóichiềuôngấymớivề.Tôiđã

quênrằngBerntphảiđiLavrikdùngbữavớiHộiđồngXuấtkhẩu.”“Vì cái tênBernt không nằm trong danh bạ điện thoại, vậy bà có chợt

nghĩ rằngcó thểaiđóđangkêugọimọingườigọichoBrandhaug,để tìmhiểuxemBerntsốngởđâu?Vàbiếtxemkhinàothìôngấyvềnhà?”

“Tôikhônghiểuýanh…”“Nhữngngườilấyýkiếnthămdòsẽkhônggọiđếnnhàmộtngườiởtuổi

laođộng,vàolúcgiữangàylàmviệcnhưthế.”HarryquaysangHalvorsen.“KiểmvớiTelenorxemcậucóthểlấyđượcsốđiệnthoạigọiđếnkhông.”“Xinlỗi,bàBrandhaug,”Halvorsennói.“Tôiđểýthấybàcóchiếcđiện

thoạiAscomISDNmớingoàitiềnsảnh.Chínhtôicũnglắpđặtmộtcáichomình.Mườicuộcgọitrướcđósẽđượcghilạitrongbộnhớcùngsốgọivàgiờgọi.Liệutôicóthể…”

HarrynémsangHalvorsencáinhìnđồngtìnhtrướckhicậutađứngdậy.

ChịgáicủabàBrandhaugđicùngcậuvàotiềnsảnh.“Berntlàngườicổhủvềmộtsốmặt!”bàBrandhaugnóivớiHarrybằng

một nụ cườiméo xệch. “Nhưng ông ấy lại thíchmua đồ đạc hiện đại khichúngxuấthiện.Điệnthoạirồinhữngthứkiểuvậy.”

“Vềlòngchungthủythìôngấycổhủthếnào,bàBrandhaug?”Bàtangẩngphắtđầulên.“Tôi nghĩ chúng ta nên giải quyết chuyện này khi đang cómộtmình,”

Harry nói. “Kripos đã kiểm tra nhữnggì bà đã nói với họ ngàyhômqua.ChồngbàkhôngdựbấtkỳbuổihọpnàovớiHộiđồngXuấtkhẩutạiLavrikhômđó.BàcóbiếtrằngVănphòngĐốingoạicómộtphòngtạikháchsạnContinentalđểtùyýsửdụngkhông?”

“Không.”“SếpcủatôiởMậtvụvừacungcấpchotôitintứcnàysángnay.Hóara

chồngbàđãlấyphòngởđóchiềuhômqua.Ôngtacóởđómộtmìnhhaykhông thìchúng tôikhôngbiết.Nhưngdĩnhiênbàđãbắtđầucónhữngýkiếnnhấtđịnh,khimộtngườichồngnóidốivợmìnhvàđếnkháchsạn!”

Harrydòxétkhuônmặtbàtakhinótrảiquamộtsựbiếnđổi,từtứcgiậnđếntuyệtvọngđếnnhẫnnhụcrồi…bậtcười.Nghenhưmộttiếngthútthítkhekhẽ.

“Thựcrathìtôikhôngnênngạcnhiên,”bànói.“Nếuanhmộtmựcmuốnbiết,ôngấy…cũngrấthiệnđạitrongcảlĩnhvựcấynữa.Dùtôikhônghiểuđiềunàycóliênquangìđếnvụánkhông!”

“Việcnàycó thể tạochomộtngười chồngghen tuôngđộngcơđểgiếtôngấy,”Harrynói.

“Thìnócũngtạochotôiđộngcơvậy,anhHole.Anhđãcânnhắcchuyệnđóchưa?HồichúngtôisốngởNigeria,mộthợpđồnggiếtmướnchỉtốncóhaitrămkroneNaUy.”Bàvẫncườinụcườiđớnđauấy.“TôitưởnganhnóiđộngcơlàlờituyênbốđăngtrêntờDagbladet.”

“Chúngtôiđangtínhđếntấtcảcáckhảnăng.”

“Thôngthườngthìhọlànhữngphụnữôngấygặpgỡquacôngviệc!”bànói.“Dĩnhiên, tôikhôngbiếtmọithứđãdiễnra,nhưngcólầntôibắtquảtangôngấy.Vàrồitôinhậnramẫubiểuchungvàcáchôngấythựchiệnnó.Nhưnggiếtngườiư?”Bàlắcđầu.“Ngàynaycậukhôngbắnchếtaichỉvìmấychuyệnnhưthế,đúngkhông?”

BànhìnHarry,anhđangkhôngbiếttrảlờithếnào.Quacánhcửakínhmởrasảnhvào,anhnghethấygiọngnóitrầmcủaHalvorsen.Harryhắnggiọng:

“Bàcóbiếtgầnđâyôngấyđangcóquanhệvớiriêngmộtngườiđànbànàokhông?”

Bàlắcđầu.“HãyđihỏiquanhtrongVănphòngĐốingoạiấy.Đólàmộtmôitrườngkỳlạ,anhbiếtđấy.Ởđótấtphảicómộtaiđócựckỳsốtsắngmáchnướcchoanh!”

Bàtanóicâunàykhônghềcóýcayđắng,chỉđơnthuầnlàvấnđềthôngtin.

CảhaicùngngướcmắtlênkhiHalvorsenbướcvàophòng.“Lạquá,”cậutanói.“Bàđãnhậnmộtcuộcgọivàolúc12giờ24phút,bà

Brandhaug,nhưngkhôngphảivàongàyhômqua.Màlàhômkia.”“Ôitrời,cólẽtôiđãnhớnhầmngày,”bànói.“Phảirồi,vậythìnóchẳng

cóliênquangìđếnvụáncả.”“Có thể làkhông,”Halvorsennói.“Dùsao tôicũngđãkiểm tra sốnày

vớibêntổngđài.Cuộcgọiđếntừmáyđiệnthoại trả tiền.TạiquáncàphêSchroder.”

“Quáncàphêà?”bànói.“Đúng,vậycólẽđiềunàygiảithíchđượcnhữngtiếngồnởsau.Anhcónghĩ…?”

“Chuyệnnàykhôngnhấtthiếtliênquanđếnkẻgiếtchồngbà,”Harryđáp,đứnglên.“ỞquáncủaSchrodercónhiềungườikỳquặclắm.”

Bà tiễn họ ramấy bậc thềm trước nhà.Bên ngoài, buổi chiều xámxịt,nhữngđámmâybaythấpđangquétquangọnđồisaulưnghọ.

BàBrandhaugđứngđóhaitaykhoanhtrướcngực,nhưthểbàđangthấy

buốtlạnh.“Ởđâytrờitốiquá,”bànói.“Cácanhcóthấythếkhông?”Đon vị Điều tra Hiện trường vẫn đang bận rộn rà soát khu vực xung

quanhlántrạimàhọtìmthấyvỏđạnthìHarryvàHalvorsentừbênkiavùngđấthoangđilại.

“Này,haicậukia!”họnghe thấy tiếngquát lớnkhicúixuốngchuiquadảibăngvàng.

“Cảnhsátđây,”Harrytrảlời.“Nhưnhaucảthôi!”cũnggiọngnóiđóquátlại.“Cáccậusẽphảiđợicho

đếnkhichúngtôixongviệc.”ĐólàWeber.Ôngtađangđiđôiủngcaosucaovàkhoácáomưamàu

vàngtrôngrấttứccười.HarryvàHalvorsenlạiphảichuirangoài.“Này,Weber,”Harrynóito.“Khôngcóthờigian,”ôngtrảlời,xuatayđi.“Chỉmấtmộtphútthôimà.”Weberđếngầnhơnbằngnhữngsảichândài,nétgiậndữhiệnrõtrênmặt.“Thếcậumuốncáigì?”ônghétlêntừkhoảngcáchhaimươimét.“Hắnđãphảiđợibaolâurồithế?”“Thằngchađằngnàyhả?Khôngbiết.”“Thôinào,Weber.Ướcchừngđi.”“Aiđangphụtráchvụnày?Kriposhaycậuhả?”“Cảhai.Chúngtôivẫnchưaphốihợpvớinhau.”“Vàcậuđangcốlừatôirằnghaibênsẽhợptácchứgì?”Harrymỉmcười,rútrađiếuthuốc.“Trướcđâyôngtừngđưaranhữngsuyđoánchínhxáclắmmà,Weber.”“Dẹpngaycáitrònịnhnọtcủacậuđi,Hole.Thằngnhócnàođây?”“Halvorsen,”HarrylêntiếngtrướckhiHalvorsenkịpgiớithiệu.“Nghetanày,Halvorsen,”Webernói,chămchúnhìnHarryvớisựkhinh

miệtkhôngbuồngiấugiếm.“Hút thuốclàmột thóiquenđángghêtởm, là

mộtbằngchứngtộtbậcchothấyrằngconngườisốngtrêntráiđấtnàychỉvìmộtđiềuthôi-hưởngthụ.Thằngchađãởđâybỏlạitámmẩuthuốcláthừatrong chai nhựa lưng một nửa. Thuốc lá hiệu Teddy, không đầu lọc. VànhữngkẻhútTeddythườngkhôngchỉbằnglòngvớihaiđiếumộtngày,nêntheotínhtoáncủata,trừphihắnhếtthuốc,bằngkhônghắnđãởđâynhiềunhấtlàhaimươitưtiếng.Hắnđãchặtmấynhánhvânsamtừcáccànhcâythấpnhấtkhôngbịdínhnướcmưa.Nhưngcóvàigiọtmưatrêncâyvânsamchephủlán.Lầncuốicùngtrờimưaởđâylàbagiờchiềungàyhômqua.”

“Vậylàhắnđãnằmởđâytrongkhoảngthờigiantừtámgiờsángđếnbagiờchiềungàyhômqua?”Halvorsenhỏi.

“TôinghĩHalvorsencó thể tiếnxađấy!”Webernóingắngọn,đôimắtôngvẫnnhìnHarrychằmchằm.“Đặcbiệtkhixétđếnsựcạnhtranhcậutasẽphảiđốimặttronglựclượng.Nóđangngàycàngthảmkhốchơn.Cáccậuđãthấygiờhọđang tuyển sinh cái gì vàoHọcviệnCảnh sát chưa?Ngay cảgiáoviêngiảngdạycũngphảingàycàngthiêntài,nếusosánhvớiđámrácrưởichúngtacó.”

Bỗngđâudườngnhư rốt cuộcWeber chẳngvộivànggì cả.Ông tabắtđầumộtcuộcchỉ tríchkịch liệtvềnhữngtriểnvọngtìámtronglực lượngcảnhsát.

“Cóaisốnggầnđâythấyđượcgìkhông?”Harrylẹ lànghỏikhiWeberdừnglạithởlấyhơi.

“Chúngtôiđãcửbốnngườiđihỏitừngnhàrồi,nhưnghầuhếtthiênhạphảiđếncuốigiờchiềumớivề.Họsẽchẳngthuthậpđượcgìđâu.”

“Tạisaokhông?”“Tôikhôngnghĩhắnchườngmặtraquanhđây.Sớmngàyhômnaychúng

tôiđãxuachóđi lần theodấuchânhắnkhoảngmộtcâysốvào rừng,đếnmột trongmấyconđườngmòn.Nhưng tớiđấy thìchúng tôimấtdấuhắn.Tôithìđoánhắnđếnđâyrồiquayvềchỉmộtđườngthôi,đitheomộtmạnglướiđườngmòngiữaSognsvannvàhồMaridal.Cóthểhắnđãdừngxetạiít

nhấtmộttrongmườihaiđiểmđỗxedànhchokháchbộhànhtrongkhunày.Mỗingày cóđếnhàngngànngười trong sốnàyđi trên các lốimònđó, ítnhấtmộtnửatrongsốhọmangbalô.Cậuhiểukhông?”

“Chúngtôihiểu!”“Vàgiờchắccậusắphỏitôicódấuvântaynàokhôngđúngchưa?”“Àthì…”“Thôinào.”“Vậycòncáichainhựathìsao?”Weberlắcđầu.“Khôngcóvân tay.Chẳngcógìhết.Xét theochuyệnhắnđãởđây lâu

đếnthế,thậtngạcnhiênkhihắnđểlạithậtítdấuvết.Chúngtôisẽtiếptụctìmkiếm,nhưngtôikháchắcchắnrằngchúngtôichỉtìmđượccódấugiàyvàmảnhxơquầnáocủahắnthôi.”

“Cộngthêmvỏđạnnữa.”“Hắnbỏlạicáiđólàcốtìnhđấy.Chứmọithứkhácđãđượcdọndẹpquá

sạchsẽrồi.”“Hừm.Cólẽlàmuốncảnhcáođấy.Ôngnghĩsao?”“Tôinghĩsaoà?Tôi thìnghĩchỉnhững thằngnhóc thanhniênnhưcác

cậumớiđượctrờiphúchonănglựctưduynhưthế.Ngàynayđólànhữngấntượnghọđangcốgắngkhuyếnkhíchtronglựclượngđấy.”

“Được.Cảmơnđãgiúpđỡnhé,Weber.”“Mangluônbaothuốccủacậuđi,Hole.”

•   •   •

“Lãogiànàyhơikhắtkheđấy!”Halvorsennói trongxe trênđườngxuốngtrungtâmthànhphố.

“ĐôilúccũngkhóchịunổiWeber,”Harrythừanhận.“Nhưngôngấybiếtviệc.”

Halvorsenđánhnhịp trênbảngđồnghồ theomộtnhạckhúckhông lời.“Giờsaođây?”cậutahỏi.

“Continental!”

•   •   •

KriposgọiđiệnđếnkháchsạnContinentalmườilămphútsaukhihọđãgiặtvàthayđồtrảigiườngtrongphòngcủaBrandhaug.KhôngaiđểýđếnviệcBrandhaugcókháchđếnthăm,ngoàiviệcôngtatrảphòngvàokhoảngnửađêm.

Harry đứng ở quầy tiếp tân, rút ra điếu thuốc lá cuối cùng trong khitrưởngbộphậntiếptântrựcđêmquađangsiếthaitayvàonhau,trôngkhôngvui.

“MãiđếnsángchúngtôimớibiếtôngBrandhaugbịbắnchết,”anhtanói.“Bằngkhôngchúngtôiđãkhôngđộngđếnphòngcủaôngấy.”

Harryradấuhiệuđãhiểuvàrítmộthơithuốc.Phòngkháchsạnthìkhôngphải làhiện trườngcủa tộiácnào;chỉ làsẽ thật thúvịnếubiếtcósợi tócvàng nào trên gối không rồi liên hệ với kẻ có thể là người sau cùng nóichuyệnvớiBrandhaug,chodùkẻấycólàaiđinữa.

“Ànếukhôngcòngìđểhỏinữa!”anhtanóimàmỉmcườivàcóvẻnhưsắpkhócđếnnơi.

Harrykhôngđáp.AnhnhậnthấyanhvàHalvorsencàngnóiítbaonhiêu,ngườitrưởngtiếptânlạicàngcăngthẳngbấynhiêu.Thếnênanhchẳngnóigì;vàchờđợi,ngắmnhìnđốmlửađầuđiếuthuốc.

“À…,”anhchàngtiếptânnói,mộtbàntaymiếtdọctheoveáovest.Harryvẫnđợi.Halvorsenthìnhìnxuốngsànnhà.Anhchàngtiếptânkiên

cườngthêmđượcgầnmườilămgiâynữa,rồiđầuhàng.“Dĩnhiên,đôikhiôngtacũngcókháchlênđấy!”anhtanói.“Ai?”Harryhỏi,mắtvẫnnhìnđầuđiếuthuốcđangcháy.

“Namvànữ…”“Ai?“Nói thật thì tôi không biết. Tìm hiểu xemôngThứ trưởng ngoại giao

muốnquađêmvớiaikhôngphảiviệccủachúngtôi.”“Thậtsao?”Imlặng.“Dĩnhiênnếumộtphụnữđếnđâyrõràngkhôngphảilàkhách,chúngtôi

cóghilạixemcôấyđithangmáylêntầngnào.”“Cậusẽnhậnracôtachứ?”“Vâng.”Câutrảlờiđếnngaynhưmộtphátsúng,khôngchầnchừ.“Côấy

rấthấpdẫn.Màcònsaymèmnữa.”“Gáiđiếmà?”“Nếuvậythìlàgáiđiếmhạngsangrồi.Thườngthìhọtỉnhtáo.À,không

phảilàtôibiếtnhiềuvềhọđâu.Kháchsạnnàykhông…”“Cảmơn,”Harrynói.

•   •   •

MộtcơngióNamthổiđếnmangtheothờitiếtấmkhiHarryrờiSởCảnhsátsaucuộchọpvớiMeirikvàcảnhsáttrưởng,theobảnnănganhbiếtđiềugìđóđãkếtthúc.Mộtmùamớisắpđến.

CảcảnhsáttrưởnglẫnMeirikđềuquenbiếtBrandhaug.Chỉtrongcôngviệc,cảhaiđều thấycần thiếtphảinhấnmạnhđiềuđó.Rõràngcảhaiđãthảoluậnriêngvớinhau.Mởđầucuộchọp,MeirikđãrạchròidứtđiểmvụcôngtácngầmtạiKlippan.Harrynhậnthấyôngtacóvẻgầnnhưthấynhẹnhõm. Sau đó cảnh sát trưởng đưa ra đề xuất củamình.Harry nhận thấynhữngkỳcôngchớpnhoángcủamìnhtạiSydneyvàBangkokthậmchíđãđểlạidấuấncảvớinhữngcấpcaohơntronglựclượngcảnhsát.

“Mộtcỗmáytruyquétđiểnhình!”cảnhsáttrưởngđãgọiHarrynhưthế.

Vàsauđócôgiảithíchvaitròhọđangmuốnđặtanhvào.Mộtmùamới.CongióấmápkhiếnHarrycảmthấythưtháiđầuóc,anh

tựchophépmìnhđitaxivìvẫnđangphảikéolêtheomộtcáitúinặngtrịch.ViệctrướctiênanhlàmkhibướcvàocănhộcủamìnhtạiphốSofieslàkiểmtramáy trả lời tựđộng.Đènđỏbật sáng.Khôngnhấpnháy.Khôngcó tinnhắn.

AnhđãyêucầuLindagửichoanhmộtbảnsaohồsơvụán,dànhbuổitốicònlạixemlại tấtcảnhữnggìhọcóvềcácvụánmạngHallgrimDalevàEllenGjelten.Khôngphảianhnghĩsẽtìmthấyđiềugìmới,màlànócóthểkích thích trí tưởng tượng của anh. Chốc chốc anh lại liếcmáy trả lời tựđộng, tựhỏimìnhchờđượcbao lâunữa thì gọi chocô.VụBrandhaug làmụcchínhtrênbảntintruyềnhình.Đếnnửađêmanhđingủ.Vàolúcmộtgiờ, anh tỉnhdậy, rútgiắc cắmđiện thoại ravàbỏđiện thoạivào tủ lạnh.Đếnbagiờthìanhngủthiếpđi.

75

VănphòngMoller.Ngày11tháng5năm2000

“Thếnào?”Mallerhỏi,saukhiHarryvớiHalvorsennhấpxongngụmcàphêđầutiên.Gươngmặtnhănnhó,Harrynóichoôngngheđiềuanhsuynghĩ.

“Tôinghĩmốiliênkếtgiữabàiviếttrênbáovàvụgiếtngườilàbằngâm.”“Tạisao?”Mollerngồingảngườiralưngghế.“TheoýkiếncủaWeber,kẻsátnhânđãnấp trongkhurừngkể từsáng

sớmhômđó,tốiđalàvàitiếngsaukhitờDagbladetrasạp.Đâykhôngphảihànhđộngbộcphát;màlàmộtcuộctấncôngđượclênkếhoạchkỹcàng.KẻsátnhânbiếtmìnhsẽbắnchếtBrandhaugđãđượcvàingày.Hắnđãrangoàitrinhsátkhuvựcđó;hắnbiếtvềgiờgiấcđivềcủaBrandhaug;hắnđãtìmranơitốtnhấtđểbắnmàrủirobịpháthiệnthấpnhất;hắnbiếtôngtasẽđivàovàđiranhưthếnào,hàngtrămchitiếtnhỏnhặt.”

“VậycậunghĩvụgiếtngườinàychínhlàlýdohắnmuakhẩusúngtrườngMarklin?”

“Cóthểcó.Cóthểkhông.”“Cảmơnđấy.Điềuđógiúptađiđượcmộtchặngđườngdàiquáđấynhỉ!”

Mollerchuachátnói.“Tôichỉmuốnnóirằngđólàmộtkhảnăng.Mặtkhác,tấtcảnhữngđiều

đóhoàntoànkhôngcânxứng.Hơitháiquákhituồnvàokhẩusúngtrườngámsátnổitiếngnhấtthếgiớiđểgiếtmộtquanchứctuylàcấpcao,nhưngkhôngmấynổitiếng,chẳngcóvệsĩhaynhânviênanninhnào.Nóithẳngra

làbấtkỳsátthủnàocũngcóthểđếnrungchuôngcửa,bắnchếtôngtabằngkhẩusúngcầmtayởcựligần.Vụnàyhơigiống…giống..!”

HaibàntayHarrykhuavòngvòng.“Giếtgàdùngtớidaomổtrâu!”Halvorsennói.“Chínhxác!”Harrynói.“Hừm.”Moller nhắmmắt lại. “Và cậu thấymìnhđóngvai trò gì trong

việctiếptụccuộcđiềutra,Harry?”“Nhưmột kiểumáy truy quét?”Harrymỉm cười. “Tôi là thằng cha từ

POTlolàmviệccủamình,nhưngcóthểyêucầuhỗtrợtừtấtcảcácphòngbankhácbấtkỳ lúcnàocần thiết.LàngườibáocáovớiMeirik,nhưngcóquyền tiếpcận toànbộcác tài liệu trongvụán.Làngườiđặt cáccâuhỏi,nhưngkhôngbaogiờbịhỏi.Đạiloạithế.”

“Thếcònquyềnđượcgiếtngườichứ?”Mollernói.“Vàmộtchiếcxechạythậtnhanh?”

“Thựcra,đókhôngphảilàýcủatôi!”Harryđáp.“Meirikvừanóichuyệnvớicảnhsáttrưởngrồi.”

“Cảnhsáttrưởngà?”“Phải.Tôichorằngsếpsẽnhậnđượcmộtthưđiệntửvềchuyệnnàynội

trongngàyhômnayđấy.VụBrandhaugcómứcưu tiênhàngđầu từphútnày,vàcảnhsáttrưởngmuốnlậttungtấtcảlên.Đâylàmộttrongsốnhữngthỏa thuận FBImà trong chừngmực nào đó các nhóm điều tra có nhữngnhiệmvụtrùnglặp,nhằmtránhchuẩnhóanhữngýtưởnganhnhậnđượcvềcácvụlớn.Chắcsếpđãđọcvềchuyệnnàyrồi.”

“Chưa.”“Vấnđềđólàdùchoanhbị trùnglặpởtrongmộtvàicôngviệc,vàdù

chocũngcôngviệcđiềutrađócácnhómđiềutrakhácnhaulàmđilàmlạiđếnvàilần,điềuđóvẫnđượcbùlạibằngcáclợithếlàphươngthứctiếpcậnkhácnhauvàcáchướngđiềutrakhácnhau!”

“Cảmơn,”Mollernói.“Vậythìtôicóliênquangì?Màsaogiờcậuvẫn

cònngồiởđây?”“Vìnhưtôiđãnói,tôicóthểyêucầuhỗtrợtừtấtcảcác…”“…phòngbankhácnhaukhicầnthiết,ngherồi.Nóithẳngrađi,Harry.”

HarryhấtđầusangphíaHalvorsen,cậutađangmỉmcườicóphầnnàobẽnlẽnvớiMoller.Ôngrênlên.

“Xincậuđấy,Harry!CậuthừabiếttrongĐộiHìnhsựchúngtôichỉcòntrơxươngthôi.”

“Tôihứasếpsẽnhậnlạicậutanguyênvẹn.”“Tôiđãnóilàkhông!”Harrykhôngnóigì.Anhchờđợi,đancácngóntayvàonhau,nhìnchăm

chúbứctranhchéprẻtiềnLâuđàiSoriaMariacủaKittelsentreotrêntường,phíatrêngiásách.

“Khinàothìtôicólạicậuta?”Mollerhỏi.“Ngaysaukhivụnàykếtthúc.”“Ngaysaukhi…Đólàcáchngườiđứngđầubộphậntrảlờimộtthanhtra

đấy,Harry.Khôngphảilàngượclại.”Harrynhúnvai.“Xinlỗisếp.”

76

Irisveien.Ngày11tháng5năm2000

Tráitimbàđãđậpnhưmộtchiếcmáykhâuđiênloạnkhibànhấcốngnghelên.

“ChàoSigne,”giọngnóicấtlên.“Làanhđây!”Bàcảmthấynướcmắtdânglênngaylậptức.“Dừngchuyệnnàylạiđi,”bàthìthầm.“Xinanh.”“Chỉcócáichếtmớichialìađôita.Chínhemđãnóicâuđó,Signe.”“Tôiđigọichồngtôiđây.”Giọngnóicườikhúckhích.“Nhưnghắnkhôngởđó,đúngkhông?”Bàsiếtchặtđiện thoạiđếnmứcbàn taybàđaunhức.Làmsaohắnbiết

Evenkhôngcónhà?VàlàmsaohắnchỉgọiđếnmỗikhiEvenrangoài?Ýnghĩtiếptheokhiếncổhọngbàthắtlại;bàkhôngcònthởđượcnữavà

bắtđầucảmthấychóngmặt.Phảichănghắnđanggọitừmộtnơihắncóthểquan sát được cả ngôi nhà, nơi hắn có thể thấy khi nào Even ra ngoài?Không,không,không.Bằngmộtnỗ lựcýchí,bà trấn tĩnh lạivà tập trungvàothở.Nhữnghơithởsâu,khôngquágấpgáp.Bìnhtĩnh,bàtựnhủ,nhưbàđãnóivớinhữngthươngbinhđượcmangđếnchỗhọtừcácchiếnhào;khóclóc,kêu la,hốthoảngvà thởhổnhển.Bàđãkiểmsoátđượccơnkhiếpsợcủamình.Bàcóthểnghethấynhữngâmthanhnềnvàbiếthắnđanggọitừnơinàođórấtđôngngười.Nhàcủabànằmtrongkhudâncư.

“Trongbộđồngphụcytá,trôngemxinhlắm,Signe,”giọngnóilêntiếng.

“Trắngsángrựcrỡvàtinhkhiết.TrắnggiốnghệtnhưOlafLindvigtrongbộquânphụcbằngdamàutrắngcủahắnta.Emcònnhớhắntakhông?Emtinhkhiếtđếnmứcanhđãnghĩemkhôngbaogiờcóthểphảnbộicảhaita,rằngemkhôngcamtâmlàmvậy.AnhđãnghĩemgiốngnhưOlafLindvig.Anhđã thấy em chạmvào người hắn ta, tóc hắn ta, Signe.Vàomột đêm sángtrăng.Emvàhắnta,haingườitrôngnhưthiênthầnvậy,nhưthểhaingườiđượctrờipháixuống.Nhưnganhsairồi.Sẵnnóiluôn,cũngcónhữngthiênthầnkhôngtừthiênđườngbayxuống,Signe.Emcóbiếtđiềuđókhông?”

Bàkhôngđáp.Nhữngsuynghĩquaycuồngtrongđầubàtrongmộtcơnlốcxoáy.Điềugì đóhắnvừanói đãkhởi động chúng.Giọngnói.Giờbàngherarồi.Hắnđanglàmgiọngnóikhácđi.

“Không,”bàépmìnhphảitrảlời.“Khôngà?Emnênbiếtvậyđi.Emlàmộtthiênthầnnhưthế.”“Danielchếtrồi,”bànói.Đầu dây bên kia rơi vào im lặng. Chỉ có hơi thở của hắn lạo xạo vào

màngốngnghe.Rồigiọngnóiấylạicấtlên.“Anhđếnđểđưaralờiphánxét.Chongườiđangsốngvàkẻđãchết.”Nóixonghắncúpmáy.Signenhắmnghiềnmắtlại.Bàđứngdậyđivàophòngngủ.Bàđứngđằng

saunhữngtấmrèmbuôngkín, thấyhìnhảnhchínhmìnhphảnchiếu trongcửasổ.Bàđangrunrẩynhưthểbịsốtcao.

77

VănphòngcũcủaHarry.Ngày11tháng5năm2000.

Harryphảimấthaimươiphútđểdọnvềlạivănphòngcũ.Mọtthứanhcầnnhétvừacáitúimuahàngcủasiêuthị7-Eleven.Việcđầutiênanhlàmlàcắtmột tấmảnhBerntBrandhaug trên tờDagbladet, rồi ghim lênbảng thôngbáo,bêncạnhcácbứcảnhlưutrữcủaEilen,SverreOlsenvàHailgrimDale.Bốnđầumối.AnhđãsaiHalvorsenlênBộNgoạigiaohỏihan,xemcậutacó thể tìmhiểu được người đàn bà tại khách sạnContinental là ai không.Bốnngười.Bốnmạngsống.Bốncâuchuyện.Anhngồixuốngcáighếkêucótkétvànghiêncứuchúng,nhưngchúngchỉnhìnlạianhtrừngtrừng.Vôhồn.

AnhgọiđiệnchoSis.ConbéthựcsựmuốngiữlạiHelge,ítnhấtmộtthờigian.Haibênđãtrởthànhnhữngnguờibạntốt,conbénói.Harrybảorằngthếcũngtốt,miễnsaoconbécònnhớchochútaăn.

“Làcôbécơmà,”Sisnói.“Àphải.Làmsaoembiếtđược?”“Henrikvàemđãkiểmtrarồi.”Anhvừađịnhhỏihaiđứađãkiểmtra thếnàothìquyếtđịnhanhkhông

thíchbiếthơn.“Emđãnóichuyệnvớibốchưa?”Conbénóivớibố rồi.VàhỏiHarryxemanhcógặp lại côgáiđónữa

không.

“Côgáinào?”“Côgáianhđãnóianhđidạocùngấy,emnghĩvậy.Côgáicócậubé

con.”“À,làcôấy.Không,anhkhôngnghĩvậy.”“Rấtngốc.”“Ngốcà?Emchưatùnggặpcôấycơmà,Sis.”“Emnghĩvậylàngốcbởivìanhđangyêucôấy.”ThithoảngSisđủsứcnóinhữngcâumàHarrykhôngbiếtphảitrảlờithế

nào.Haianhemđồngýhômnàođósẽđixemphim.HarrytựhỏikhôngbiếtnhưvậythìcónghĩaHenriksẽđicùngkhông.Sisbảolàcó.Khibạncóbạnthìsẽlàthếđấy.

HaianhemcúpmáyrồiHarryngôichìmtrongsuytư.AnhvàRakelchưabaogiờgặpnhautạicáchànhlang,nhưnganhbiếtvănphòngcủacôởđâu.Anhquyếtýrồiđứnglên-bâygiờanhphảinóichuyệnvớicô,anhkhôngthểchờthêmđượcnữa.

MộiLindanhoẻncườivớianhkhianhbướcvàocửaPOT.“Đãquaylạirồià,anhchàngđẹpgiai?”

“TôichỉđịnhlẻnvàogặpRakelthôi.”“Chỉthếthôià,Harry?Tôiđãthấyhaingườitạibuổitiệcởvănphòng,

cậubiếtđấy.”Harry bực khi cảm thấy nụ cười tinh quái của chị ta khiến đôi tai anh

nóngbừnglên,nghethấynỗlựcnởnụcườitỉnhkhôcủamìnhkhôngthành.“Nhưngcậucóthểtiếtkiệmbướcchânrồi,Harry.HômnayRakelởnhà

rồi. Nghỉ ốm. Chờ chút nhé, Harry…” Chị ta nhấc điện thoại lên. “POTnghe.Tôicóthểgiúpgì?”

HarryđangquayracửathìLindagọivớitheo.“Củacậunày.Cómuốnnhậnnóởđâykhông?”Chịtatraođiệnthoạicho

anh.“CóphảiHarryHoleđấykhông?”Giọngmộtphụnữ.Giọngbànghenhư

hếthơi.Hoặclàkhiếpđảm.“Làtôiđây.”“Tôi làSigne Juulđây.Anhphảigiúp tôi, thanh traHole.Hắnsắpgiết

chếttôi.”Harrynghethấytiếngchósủađằngsau.“Aisắpgiếtbàvậy,bàJuul?”“Giờhắnđangtrênđườngtớiđây.Tôibiếtđólàhắn.Hắn…hắn…”“Cốgắngbìnhtĩnhlại,bàJuulBàđangnóivềchuyệngìthế?”“Hắnđãcố tình làm lệchgiọngnói,nhưng lầnnày tôiđãnhận ra.Hắn

biếtrằngtôiđãvuốttócOlafLindvigtạibệnhviệndãchiến.Đólàkhitôinhậnra.LạyChúatôi,tôisẽphảilàmgìbâygiờ?”

“Bàởmộtmìnhà?”“Vâng,”bàđáp. “Tôiởmộtmình.Tôihoàn toàn,hoàn toànmộtmình.

Anhcóhiểukhông?”Tiếngsủađằngsaulúcnàyđãtrởnêncuồngloạn.“Bàcóthểchạysangnhàhàngxómvàchờchúngtôiởđấyđượckhông,

bàJuul?”“Hắnsẽtìmratôi!Hắntìmratôiởkhắpmọinơi.”Bàbịkíchđộngrồi.HarryđặtbàntaylênốngnghevàđềnghịLindagọi

tổngđàitrungtâm,bảohọgửixetuầntragầnnhấthiệncóđếnchỗbàJuul,tạiIrisveienởBerg.AnhlạinóitiếpvớibàJuul,hyvọngbàsẽkhôngnhậnratâmtrạngbốirốicủachínhanh.

“Nếubàkhôngđirangoài thì ítnhấthãykhóahếtcửanẻolại,bàJuul.Ai…”

“Anhkhônghiểu,”bànói.“Hắn…hắn…”Bíp.Tínhiệubận.Đườngdâyđãbịngắt.

“Mẹkiếp!Xinlỗi,chịLinda.Bảovớihọlàkhẩncấppháixeđến.Vàhọphảithậntrọngđấy.Cóthểcómộtkẻđộtnhậpcóvũtrang.”

Harrygọiđến tổngđàiđiện thoạixinđượcsốnhàbàJuul, liềnbấmsố

gọi.Vẫnbáobận.HarrynémtrảđiệnthoạichoLinda.“NếuMeirikcó tìm tôi,nóivớiôngấy tôiđang trênđườngđếnnhàbà

EvenJuul.”

78

Irisvien.Ngày11tháng5năm2000

KhiHarryphóngđếnIrisveien,anh thấyngaychiếcxecảnhsátđậungoàinhàbàJuul.Conphốtĩnhlặngvớinhữngngôinhàgỗ,từngvũngnướcdotuyếttan,ánhđènmàuxanhlặnglẽxoaytròn,haiđứatrẻcontòmòtrênhaichiếcxeđạp-giốngnhưsựtáidiễncảnhtượngngoàinhàcủaSverreOlsen.Harrycầunguyệnnhữngđiềutươngtựsẽkhônglặplạinữa.

Anhdừngxe,xuốngchiếcEscort,chậmrãibướcvềphíangôinhà.Khikhépcửalạisaulưng,anhnghethấytiếngaiđóvọnglạitừtrêncầuthang.

“Weber,”Harryngạcnhiênnói.“Talạiđụngnhaunữarồi.”“Quảlàvậy.”“Tôikhôngbiếthômnayôngcũngđituầnđấy!”“Cậubiếtthừarằngtôicóđiđếchđâu.NhưngBrandhaugsốnggầnđây,

chúngtôivừamớivàoxethìnhậnđượctinnhắnquaradio.”“Xảyrachuyệngìrồi?”“Phánđoáncủacậucũngtốtnhưtôi.Chẳngcóaiởnhàhết.Nhưngcửa

thìmởtoang.”“Ôngđãđixemxétxungquanhchưa?”“Từtầnghầmlêngácxép.”“Lạthật.Conchócũngkhôngcóởđây,theonhưtôithấy!”Cảchólẫnngườiđềubiếnmất.Nhưngtrôngnhưthểaiđóđãởtrongtầng

hầm,vìcửasổtrêncửaravàonơiđóbịđậpvỡ.”

“Được,” Harry đáp, nhìn quanh Irisveien. Anh thoáng thấy sân tennisgiữacácngôinhà.

“Bàấycóthểđãsangnhàhàngxóm!”Harrynói.“Tôiđãbảobàấylàmthế.”

Weberđi theoHarryvào tronghành langcómộtsĩquan trẻđangđứngnhìnvàogươngtrênbànđặtđiệnthoại.

“Moen, cậu có thấy được bất kỳ dấu hiệu sự sống thông minh nàokhông?”Weberhỏichâmbiếm.

Moenquaylại,gậtđầunhanhvớiHarry.“À,”Moenđáp.“Tôikhôngbiếtcáinàylàthôngminhhaychỉlàkỳquặc

nữa.”Anhchỉtayvàogương.Haingườikiađếngầnhơn.“Chà,tôisẽchoángmất!”Webernói.Nhữngchữcáitođỏrựccóvẻnhưđượcviếtbằngsonmôi.ChúaTRỜILÀNGƯỜIPHÁNXÉTTA.Harrycảmthấymiệngmìnhnhưvừacắnphảivỏcam.Tấmkínhtrêncửaravàotrướcnhàrunglênbầnbậtkhicửamởtung.“Cácngườiđanglàmgìởđâythế?”bóngngườiđangđứngtrướcmặthọ

quaylưnglạivớinguồnsángcấttiếnghỏi.“Burređâurồi?”ĐólàEvenJuul.

•   •   •

HarryngồitạibànbếpcùngmộtEvenJuulrõràngrấtlolắng.Moenđã làmmộtvòngquacácnhàhàngxóm, tìmkiếmSigneJuulvà

hỏixemcóaithấygìkhông.WebercónhữngviệckhẩncấpphảilàmtrongvụBrandhaugnênláixetuầntrađitrước.

HarryhứachoMoenđinhờ.“Mỗikhirangoàiđiđâuđó,bàấyvẫntừngbáovớitôi!”

EvenJuulnói.“Ýtôilànóivớitôi.”“Chữviếttrênmặtgươngtronghànhlangcóphảicủabàấykhông?”“Không,”ôngđáp.“Dùsaothìtôikhôngnghĩthế.”“Cóphảisonmôicủabàấykhông?”JuulchỉnhìnHarrymàkhôngđáp.“Khinóichuyệnvớitôiquađiệnthoại,bàấykhiếpđảmlắm!”Harrynói.

“Bàấycứluônmiệngnóirằngcóaiđóđangcốgiếtbàấy.Ôngcóbiếtđócóthểlàaikhông?”

“Giếtà?”“Đólàbàấynóivậy.”“NhưngchẳngaimuốngiếtSignehết.”“Khôngư?”“Cậuđiênhaysaovậy?”“Trongtrườnghợpđó,tôichắcchắnôngsẽhiểunếutôiphảihỏicóphải

vợôngkhôngđượcổnđịnhkhông.Quákíchđộng!”HarrykhôngchắcJuulnghethấyanhkhiônglắcđầu.“Thôiđược,”Harrynói,đứngdậy.“Ôngsẽphảinghĩnátxemcóđiềugì

cóthểgiúpchúngtôikhông.Ôngcũngnêngọichotấtcảbạnbè,ngườithânđểxembàấycótrốnđếnchỗhọđểđượcbảovệkhông.Tôiđãbắtđầutìmkiếmrồi-Moenvàtôisẽkiểmtravùnglâncậnngayđây.Tạmthờilúcnày,đólàtấtcảnhữnggìchúngtôicóthểlàm.”

KhiHarryđóngcửalạisaulưng,Moenđangbướcvềphíaanhvàlắcđầu.“Thậmchíchẳngaitrôngthấycóxenàoà?”Harryhỏi.“Vàothờiđiểmnàytrongngày,chỉtoànôngbàgià,phụnữvàtrẻemở

nhàthôi.”“Mấyôngbàgiàgiỏiđểýmọichuyệnlắmđấy!”“Rõrànglầnnàythìkhông.Ýtôi lànếucócáigìđóđángđểýởđằng

xa.”Đángđểý.Harrykhôngbiết tạisao,nhưngcóđiềugìđó trongcâunói

củaMoendộilạitrongvôthứcanh.Lũtrẻtrênmấychiếcxeđạpđãtảnđihết.Anhthởdài.

“Cùngvềthôi.”

79

SởCảnhsát.Ngày11thángNămnăm2000.

Halvorsen đang gọi điện thoại thì Harry bước vào văn phòng. Cậu ta đặtngóntaylênmôimuốnnóirằngaiđóđangnóichuyện.HarryđoáncậutavẫnđangcốgắnglầntheongườiphụnữởkháchsạnContinental,vàđiềuđóchỉcóthểnghĩalàcậutađãkhônggặpchútmaymắnnàoởVănphòngĐốingoại.Ngoàimộtchồnggiấyghichúhồsơvụán trênbàncủaHalvorsen,vănphòngkhôngcótờgiấynàocả.MọithứngoạitrừgiấytờvềvụMãrklinđềubịdẹpđihết.

“Không,” Halvorsen nói. “Cho tôi biết ngay nếu anh có thông tin gì,OK?”

Cậutagácmáy.“Cậuđã liên lạc được vớiAune chưa?”Harry hỏi, buôngngười xuống

ghế.Halvorsengậtđầuvàgiơlênhaingóntay.Haigiờ.Harryxemđồnghồ.

Aunesẽtớiđâytronghaimươiphútnữa.“Cho tôimột bức ảnh củaEdvardMosken,”Harry nói, nhấc ống nghe

lên.AnhbấmsốđiệnthoạicủaSindreFauke,vàhọhẹngặpnhaulúcbagiờ.SauđóanhnóivớiHalvorsenchuyệnbàJuulmấttích.

“Anh có nghĩ chuyện này liên quan gì đến vụ củaBrandhaug không?”Halvorsenhỏi.

“Tôikhôngbiết,nhưngnókhiếnviệctanóichuyệnvớiAunecàngquan

trọnghơnnữa.”“Tạisaolạinhưvậy?”“Vìchuyệnnàyđangbắtđầucàng lúccànggiốngcông trìnhcủaaiđó

loạntrí.Thếnênchúngtacầnmộtchuyêngia.”

•   •   •

Aunelàmộtngườiđànôngtolớnvềnhiềumặt.Béomập,caogầnhaimét,vàôngđượcxemlàbácsĩ tâm lýgiỏinhất trong lĩnhvựccủamình.Lĩnhvựcnàykhôngphảitâmlýbấtthường,nhưngAunelàngườithôngminhvàđãgiúpHarrytrongnhiềuvụkhác.

Ôngcókhuônmặtthânthiện,cởimởluônkhiếnHarrychợtnhậnraquảthựcthìôngtangườiquádễbịtổnthương,ổnquánênkhôngthểhoạtđộngtrênchiếntrườngtâmlýconngườimàkhôngbịtổnthương.KhiHarryhỏiôngvềđiềunày,Auneđãtrảlờidĩnhiênôngcóbịảnhhưởng,nhưngaimàkhôngbịchứ?

BâygiờôngđangchămchúlắngngheHarrynóivềvụcắtcổHallgrimDale,vụgiếtEllenGjeltenvàvụámsátBerntBrandhaug.RồianhkểtiếpvềEvenJuul,làngườinghĩrằnghọnêntìmmộtngườilínhđãchiếnđấutrênMặttrậnNga,mộtgiảthiếthẳnđãđượccủngcốvìBrandhaugbịgiếtsaubàiviết trên tờDagbladet.Cuối cùng, anh kể với ông chuyện Signe Juulmấttích.

SauđóAunengồichìmsâutrongsuytư.Ôngchỉậmừmỗilầngậtđầuhoặclắcđầu.

“Rấttiếcphảinóitôikhôngchắcchắncóthểgiúpanhđượcnhiều!”ôngnói.“Điềuduynhấttôiphảisuynghĩchínhlàthôngđiệptrêntấmgương.Nógợinhớđếnmộttấmdanhthiếp,mộtđiềurấtbìnhthườngđốivớinhữngkẻsátnhânhàngloạt,nhấtlàsaumộtvàivụgiếtngười,khichúngbắtđầucảmthấyđủantoànvàmuốntăngmứcđộbằngcáchtháchthứccảnhsát.”

“Hắncóphảikẻbệnhhoạnkhông,Aune?”“Bệnhhoạnlàmộtkháiniệmtươngđối.Tấtcảchúngtađềubệnhhoạn.

Câuhỏiđặtralàchúngtaởmứcnàosovớicáiquychuẩnmàxãhộiđặtra.Khônghànhđộngnào tự thânnó là triệuchứngbệnhhoạn.Anhphảinhìnvàobốicảnhtheođócáchànhđộngnàyđượcthựchiện.Vídụhầuhếtmọingườiđềuđượctrangbịmộtcơchếkiểmsoátcơnbốcđồngtrongnãogiữa,cốgắngngănchặnchúngtakhônggiếthạiđồngloại.Đâychỉlàmộttrongsốnhữngphẩmchấttiếnhóachúngtađượctrangbịđểbảovệgiốngloàicủachínhchúngta.Nhưngnếuanhrènluyệnđủlâuđểkhắcphụcnhữngứcchếnày,ứcchếsẽ trởnênsuyyếu.Lấyvídụnhưnhữngngười lính.Nếuanhhoặctôibấtngờbắtđầugiếtchóc,rấtcókhảnăngchúngtasẽtrởnênbệnhhoạn.Nhưngđiềunàykhôngnhất thiếtquan trọngnếuanh làmộtkẻgiếtmướn,haylàmột…cảnhsátcũngvậy.”

“Vậynếuchúngtađangnóivềmộtngườilính-mộtngườiđãchiếnđấuchocảhaibêntrongmộtcuộcchiến-vậythìphảichăngcáingưỡngngănngười takhỏigiếtngườiởngười línhsẽ thấphơnnhiềusovớimộtngườikhác,giảdụcảhaiđềucóđầuócminhmẫn?”

“Vừađúngvừasai.Mộtngườilínhđượchuấnluyệnđểgiếtngườitrongmộthoàncảnhchiếntranh.Đểlàmsaochonhữngứcchếấykhôngtácđộng,hắntaphảicảmthấyrằnghànhđộnggiếtngườiđangdiễnratrongcùngmộtbốicảnh.”

“Nghĩa là phải cảm thấy hắn ta vẫn đang chiến đấu trong một cuộcchiến?”

“Nóiđơngiảnthì làvậy.Nhưnggiảsửtìnhhuốngđúnglànhưvậy,thìhắntavẫncóthểtiếptụcgiếtngườimàkhôngbệnhhoạnvềmặtyhọc.Dùcóthếnàothìhắncũngkhôngbệnhhoạnhơnbấtkỳngườilínhbìnhthườngnào.Vậythìđóchỉcònlàvấnđềnhậnthứclệchlạcvềthựctại,vàgiờthìchúngtađangtrượttrênlớpbăngmỏng.”

“Tạisaothế?”Halvorsenhỏi.

“Aicóquyềnnóicáigìlàđúnghaycáigìlàthực,cáigìlàđạođứchaytráiđạođức?Cácnhàtâmlýhọc?Tòaán?Haycácchínhtrịgia?”

“Đúng,”Harryđáp.“Nhưngcónhữngngườilàmviệcđó.”“Chính xác!” Aune nói. “Nhưng nếu anh cảm thấy rằng những người

được trao quyềnmà phán xét anhmột cách hống hách hoặc bất công thìtrongmắtanh,họđãmấtđiuyquyềntinhthầnrồi.Chẳnghạn,nếuaiđóbịcầmtùvìlàthànhviêncủamộtđảngpháihoàntoànhợppháp,anhsẽđitìmmộtthẩmphánkhác.Anhkhángcáobảnánđólêncấpcóthẩmquyềncaohơn,ấylànóivậy.”

“ChúaTrờilàngườiphánxétta’,”Harrynóỉ.Aunegậtđầu.“Ôngnghĩcâunóinàynghĩalàgì,Aune?”“Cóthểnómangnghĩalàhắnmuốngiảithíchcáchànhđộngcủamình.

Đãđànhmọichuyệnnhưvậynhưnghắncảmthấycónhucầumuốnđượcthấuhiểu.Hầuhếtngườitađềulàmthếmà,anhbiếtđấy.”

•   •   •

Harry ghé qua quán Schroder trên đường đi gặp Fauke. Sáng nay khôngđôngkháchnênMajađangngồi tạibànbêndướichiếc ti-vi,vớimộtđiếuthuốcvàtờbáo.HarrychocôtaxemảnhcủaEdvardMoskenmàHalvorsenđãxoaysởlấyđượctrongthờigianngắnthậtấntượng,cólẽlàthôngquacơquanđãcấpbằngláixequốctếchoMoskenhainămtrước.

“Vâng, tôi nghĩmình đã từng thấy khuônmặt đỏ tía này rồi,” cô nói.“Nhưnglàmsaotôinhớđượcbaogiờhayởđâu?Chắcôngtaphảiđếnđâymộtvàilầnrồivìtôinhậnraôngta.Dùsaoôngtacũngchẳngphảikháchquen.”

“Cònaikháccóthểnóichuyệnvớiôngtakhông?”“Giờanhđanghỏitôichuyệnphứctạpđấy,Harry.”“Cóaiđóđãgọitừquầyđiệnthoạitrảtiềnởđâyvàolúc12giờ30thứ

Haituầntrước.Tôikhôngmongrằngcônhớ,nhưngliệucóthểlàngườinàykhông?”

Majanhúnvai.“Dĩnhiênlàcóthể.NhưngcũngcóthểlàônggiàNoel.Anhbiếtnónhư

thếnàomà,Harry.”

•   •   •

TrênđườngđếnphốVibes,HarrygọichoHalvorsenbảocậutaliênhệvớiEdvardMosken.

“Tôicónênbắtôngtakhông?”“Không,không.Kiểmtrachứngcứngoạiphạmcủaôngtatrongvụgiết

BrandhaugvàvụSigneJuulmấttíchngàyhômnay.”KhuônmặtcủaSindreFauketáixanhtáixámkhimởcửachoHarry.“Hômquamộtngườibạnđếnchơimangtheomộtchaiwhisky,”ônggiải

thíchvàlàmmặtdàithườnthượt.“Cơthểtôikhôngcòntảiđượccủaấynữarồi.Không,giámàtôiđượctrởlạituổisáumươi…”

Ôngphálêncười,đilấyấmphacàphêđangreotrênbếp.“Tôicóđọc tinvềvụgiếtngườiđànôngởVănphòngĐốingoạinày,”

ôngnóivọngratừtrongbếp.“TrêntờbáocónóirằngcảnhsátkhôngloạitrừkhảnăngliênquanđếnlờiôngtanóivềnhữngngườiNaUyngoàimặttrận.TờVerdensGangcho rằngbọnQuốcxãmớiđứngđằngsauvụnày.Cậucóthựcsựtinthếkhông?”

“VGcóthểtinđiềuđó.Chúngtôikhôngtinbấtkỳcáigìcũngkhôngloạitrừbấtkỳđiềugì.Cuốnsáchđếnđâurồi?”

“Lúcnàythìnóhơichậmmộtchút.Nhưngnếutôilàmxong,nósẽkhiếnmộtvàingườiphảimởmắtra.Màdùsaotôitựnhắcmìnhđiềuđó,đểđộngviênmìnhvàonhữngngàynhưhômnay!”

Faukeđặtấmcàphêlênchiếcbàngiữahaingười,rồingồilọtthỏmtrong

chiếcghếbành.Ôngbuộcmộtmảnhvảimátquanhấmcàphê-mộttròcũônghọcđượcởmặttrận,ônggiảithíchvớimộtnụcườiranhmãnh.RõràngôngđanghyvọngHarrysẽhỏiôngtrònàyhiệuquảthếnào,nhưngHarrykhôngcóthờigian.

“VợcủaEvenJuulmấttíchrồi!”anhnói.“LạyChúatôi.Bỏtrốnà?”“Tôikhôngnghĩvậy.Ôngcóbiếtbàấykhông?”“Tôichưabaogiờgặpbàấy,nhưngtôibiếtrấtnhiềuvềvụtranhcãikhi

Juulsắpkếthôn.Nàolàbàấylàytáởchiếntrườngvàvânvân.Đãxảyrachuyệngì?”

Harrykểchoôngnghevềcuộcgọivàviệcbàbiếnmất.“Chúngtôikhôngbiếtgìnhiềuhơnthế.Tôiđanghyvọngrằngôngbiếtbàấy,vàcóthểcungcấpchotôimộtmanhmối.”

“Xinlỗi,nhưng…”Faukedừnglại,nhấpmộtngụmcàphê.Dườngnhưôngđangsuynghĩvềchuyệngìđó.“Màcậunóitrêntấmgươngấyđãviếtgìnhỉ?”

“‘ChúaTrờilàngườiphánxétta’!”Harryđáp.“Hừm.”“Ôngđangnghĩgìvậy?”“Nóithẳngnhé,chínhtôicũngkhôngchắcchắn!”Faukenói,tayxoacái

cằmchưacạo.“Thôinào,nóirađi.”“Cậuđãnóihắncóthểmuốngiảithíchvềmình,đểđượcthấuhiểuà?”“Vâng?”Fauke bước đến bên giá sách, rút ramột cuốn sách dày và bắt đầu lật

trang.“Chínhxác!”ôngnói.“Đúngnhưtôinghĩ.”ÔngtraocuốnsáchchoHarry.ĐólàmộtcuốntừđiểnKinhThánh.“TìmphầnnóivềDanielđi.”

ĐôimắtHarrylướtdọctrangđếnkhitìmthấycáitên.“Daniel.NgườiDoThái.ChúaTrờilàngườiphánxétta.”

AnhngướcmắtlênnhìnFauke,ôngtanângấmlênđểrótcàphê.“Cậuđangđitìmmộtbóngmađấy,thanhtraHole.”

80

Parkvien.NgàyUranienborg.Ngày11tháng5năm2000

JohanKrohn tiếpHarry trongvănphòngcủagã.Cácgiásáchsau lưnggãxếpchậtnhữngcuốnấnphẩmpháplýbọcdamàunâu.Chúngtươngphảnđếnlạkỳvớikhuônmặttrẻconcủatayluậtsư.

“Chúngtalạigặpnhaurồi,”Krohnnói,chỉghếmờiHarryngồi.“Anhcótrínhớtốtđấy,”Harrynói.“Trínhớcủatôicólàmsaođâu.SverreOlsen.Anhđãcómộtvụrấtdễ

thắngtạiđó.Thậtxấuhổchotòaánkhiđãkhôngtuânthủsáchluật.”“Đókhôngphải là lýdo tôiđếnđây,”Harrynói. “Mà là tôi cóchuyện

muốnhỏi.”“Hỏithìchảmấtgìcả!”Krohnnói,chụmmấyđầungóntayvàonhau.Gã

nhắcHarrynhớđếnmộtđứatrẻđangđóngvaingườilớn.“Tôiđangtìmmộtloạivũkhíđượcnhậplậu,vàtôicólýdođểtinrằng

SverreOlsencóthểdínhlíuvớimộttưcáchnàođó.Vìthânchủcủaanhđãchết,anhkhôngcònbịquytắcgiữbímậtchothânchủcảntrở,nêncóthểcungcấpchochúngtôithôngtin.ĐiềuđócóthểgiúpchúngtôilàmsángtỏvụgiếthạiBerntBrandhaug,ngườimàchúng tôikháchắcchắnđãbịbắnchếtbằngchínhthứvũkhínày.”

Krohnmỉmmộtnụcườichuachát.“Tôithìthíchanhđểtôitựquyếtđịnhnhữngranhgiớivềgiữbímậtcho

thânchủ,anhcảnhsátạ.Chẳngcógiảđịnhtựđộngnàorằngnósẽchấmdứt

saukhichết.Vàrõrànganhkhôngcânnhắcthựctếrằng,tôicóthểxemviệcanhđếnđâyhỏithôngtincóphầnnàođóvôliêmsỉ,anhquênrằngcảnhsátbắnchếtthânchủcủatôiđấyà?”

“Tôiđangcốgắngdẹptìnhcảmsangmộtbên,vàhànhxửchuyênnghiệpđây!”Harryđáp.

“Vậythìcốgắngthêmchútnữađi,anhcảnhsát”.Krohnchỉcàngthethéthêmkhigã caogiọng. “Chuyệnnầykhôngchuyênnghiệp lắm.Tương tựnhưvậy,giếtmộtngườitrongchínhnhàanhtathìkhôngchuyênnghiệplắmđâu!”

“Đólàtựvệ,”Harrynói.“Thuậtngữchuyênmônthôi,”Krohnnói,“hắn làmộtcảnhsátcókinh

nghiệm.LẽrahắnnênbiếtrằngOlsenđangkhôngổnđịnh,hắnkhôngnênxôngvàonhưđãlàm,taycảnhsátđórõràngnênbịtruytốmớiphải!”

Harrykhôngchịubuôngtha.“Tôiđồngývớianhrằng,xéttheothuậtngữchuyênmôn,khimộttêntội

phạmlọt lưới thìbaogiờcũngrấtđángbuồn”Krohnchớpmắthai lầnrồimớihiểuýHarry.

“Cácthuậtngữpháplýrắcrốikhác,cảnhsátạ!”gãđáp.“Tuyênthệtrướctòaándườngnhưcóthểlàmộttiểutiết,nhưngnếukhôngcónhữngsựbảovệvềpháplý..”

“Cấpbậccủatôilàthanhtrađấy.”Harrytậptrungvàoviệcănnóimềmmỏng,chậmrãi.“Sự bảo vệ pháp lý anh đang nói đến khiếnmột đồng nghiệp của tôi,

EllenGjelten,phảimấtmạngđấy.Hãynhớcáitênấytrongtrínhớchếttiệtmàanhtựhàođi.EllenGjelten.Haimươitámtuổi.Tàinăngđiềutraxuấtsắc nhất trong lực lượng cảnh sátOslo. Sọ bị giập nát.Một cái chết đẫmmáu.”

Harryđứnglên,chồmngườisangbàncủaKrohn,vớitoànbộchiềucao1m90củamình.Anhcònthấyyếthầu trêncáicổkềnkền,xươngxẩucủa

Krohnchạylênchạyxuống.VàtronghaigiâyHarrytựchophépmìnhcáixaxỉđượckhoáitráthấynỗikhiếpđảmtrongmắttayluậtsưtrẻtuổi.SauđóHarryvứtdanhthiếpxuốngbàn.

“Gọichotôikhianhquyếtđịnhxongmứcđộgiữbímậtchothânchủ!”anhnói.

HarryđiđượcnửađườngrađếncửathìgiọngnóicủaKrohnkhiếnanhkhựnglại.

“Hắnđãgọichotôingaytrướckhichết.”Harryquaylại.Krohnthởdài.“Hắnkhiếpsợmộtngườinàođó.SverreOlsenlúcnàocũngkhiếpsợ.Cô

độcvàkhiếpsợ.”“Aimàkhôngsợchứ?”Harrylẩmbẩm.Rồitiếp,“Hắncónóihắnkhiếp

sợaikhông?”“HoàngTử.Hắngọingườiđónhưthế.HoàngTử.”“Olsencónóitạisaohắnlạikhiếpsợkhông?”“Không,hắnchỉnóirằngtênHoàngTửnàylàmộtkiểunhưcấptrênvà

đãralệnhchohắnphạmmộttộiác.Thếnênhắnmuốnbiếtlàmtheolệnhtớimứcnàolàphạmtộibịtrừngphạt.Thằngngutộinghiệp!”

“Nhữngmệnhlệnhkiểugì?”“Hắnkhôngnói.”“Hắncònnóithêmgìkhácnữakhông?”Krohnlắcđầu“Gọichotôibấtkỳlúcnàonếuanhnghĩrađượcgì.”“Mộtđiềunữa,thanhtra.Nếuanhtinrằngtôisẽmấtngủchỉvìđểkẻgiết

đồngnghiệpcủaanhđượcthabổngthìanhnhầmđấy.”NhưngHarryđãđimấtrồi.

81

TiệmpizzaHerbert.Ngày11thangNămnăm2000.

Harry gọi choHalvorsen và bảo cậu đến tiệm pizzaHerbert.Họ gần nhưđượcmộtmìnhmộtcõinênchọnmộtbànbêncửa sổ.Ngay tronggóccómộtngườiđànôngmặcáochoàngdài,vớihàngriamépkiểuAdoflHitlerđãlỗimốt,haichânđiủngđanggáclênmặtghế.Trônghắntanhưthểđangcốđạtkỷlụcthếgiớivềbuồnchán.

Halvorsen đã liên hệ được với Edvard Mosken, nhưng không phải ởDrammen.

“Ôngtakhôngtrảlờikhitôicốgọivềnhàôngta,nêntôilấyđượcsốdiđộngcủaông ta trongdanhbạđiện thoại.Hóaraông tađangởOslonày.ÔngtacócănhộởTromsogatatạiRoddelekkađểởlạimỗikhiđếnBjerke.”

“Bjerke?“Đườngđuangựa.ChắcôngtaphảiđếnđóvàothứSáuvàthứBảy.Ông

tabảolàcácượcvàitrậnvàcóđượcniềmvui.Ôngtasởhữumộtphầntưconngựa.Tôiđãgặpôngtatrongcácchuồngngựaphíasauđườngđua.”

“Ôngtacònnóigìnữakhông?”“ThithoảngôngtacũngghévàoquánSchrodervàobuổisángkhiôngta

đếnOslo.ÔngtachẳngbiếtBerntBrandhauglàainênnhấtđịnhsẽchẳngbaogiờgọiđếnnhàôngấy.ÔngtabiếtSigneJuul-ôngtanhớbàấytừngđếnMặttrậnphíaĐông.”

“Chứngcứngoạiphạmcủaôngtathìsao?”

HalvorsengọimộtpizzaHawaiianTropiccótiêuvàdứa.“Mosken ởmộtmình trong căn hộ của ông ta tại Tromsogata cả tuần,

ngoài những chuyến đi lên Bjerke, ông ta nói vậy. Vào buổi sáng khiBrandhaugbịgiết,ôngtađãcómặtởđó.Vàcảsángnaynữa!”

“Đượcrồi.Cậunghĩôngtatrảlờinhữngcâuhỏicủacậuthếnào?”“Ýanhlàsao?”“Cậucótinôngtakhiởbênôngtakhông?”“Có,không,à,tin,hừm…”“Nghetheotrựcgiáccủacậuđi,Halvorsen,đừngcólo.Rồinóiranhững

gìcậucảmthấy.Tôisẽkhôngdùngnógâybấtlợichocậuđâu.”Halvorsennhìnxuốngbànvàtáymáycáithựcđơn.“NếuMoskennóidối thìôngtachắcchắnlàmộtkẻkhálạnhlùng.Tôi

chỉcóthểnóivậythôi.”Harrythởdài.“CậuloxinngườiđểgiámsátMoskennhé?Tôimuốncóhaingườibên

ngoàicănhộcủaôngtacảngàylẫnđêm!”Halvorsengậtđầuvànhấnmộtsố trêndiđộng.Harryngheđượcgiọng

nóicủaMollerkhiliếctrộmtênQuốcxãmớitronggóc.Hoặcbấtcứcáitêngì chúng tự xưng.Chủ nghĩa Phát xít.Những kẻDân chủQuốc gia.AnhnhậnđượcmộtbảnsaobàiluậnvănxãhộihọccủamộttrườngđạihọckếtluậnrằngcóđếnnămmươibảytênQuốcxãmớiởNaUy.

Bánhpizzađượcdọnlên,HalvorsennémsangHarrycáinhìndòhỏi.“Ănđi,”Harrynói.“Pizzakhôngphảimóntôithíchđâu.”Áochoàngtronggócphòngđóntiếpthêmmộtáokhoácdãchiếnxanh.

Họngồichụmđầuvàonhau,nhìnsanghaicảnhsát.“Mộtđiềunữanhé,”Harrynói.“ChịLindaởPOTnóivớitôirằngcómột

hồsơ lưuSS tạiCologne,đãbịhủyhoạimộtphầndovụcháyvàonhữngnămbảymươi,nhưngngườitađãnhặtnhạnhđượctrongđómộtsốthôngtinvề người Na Uy tham chiến với quân Đức. Các vị tư lệnh, những tưởng

thưởngcủaquânđội,rồicấpbậc,cácthôngtinkiểuđó.Tôimuốncậugọiđiện cho họ xem cậu có tìm được gì về Daniel Gudeson. Và GudbrandJohansen.”

“Rõ, thưa sếp,”Halvorsen đáp khimiệng nhồm nhoàm pizza. “Khi tôichénxongmónpizzanàyđã.”

“Trong lúcđó tôi sẽ ranói chuyệnvớimấyanhbạn trẻ của chúng ta,”Harrynóivàđứnglên.

Trongmôitrườngcôngviệc,Harryluônđểýkhônglợidụngthânhìnhtolớncủamìnhmàgiànhlợithếtâmlý.NhưngchodùtênRiaMépHitlerkiacórướncổcốngướclênnhìnHarry,anhvẫnbiếtrằngánhmắtlạnhlẽoẩngiấuchínhnỗisợhãianhđãchứngkiếnởKrohn.Chỉcóđiềuthằngchanàyđãluyệnchegiấunónhiềuhơn.HarrygiậtcáighếmàRiaMépHitlerđanggácchânmangủngnênhaichânhắnrớtxuốngsànnhàđánhrầmmộtcái,trướckhihắnkịpphảnứng.

“Xinlỗi!”Harrynói.“Tôitưởngghếnàykhôngcóaingồi.”“Đồrácrưởichóchết!”RiaMépHitlernói.Cáisọnhẵnthínnhôlêntừ

ÁokhoácDãchiếnquayngoắtlại.“Đúngđấy!”Harrynói.“Haycòngọilàcảnhsát.Haycớm.Haycôngan.

Không,nhưthếcólẽdễchịuquá.Haylesflics(*)?Đủtầmquốctếchưa?”“Bọnnàyquấyrầyônghaysaohả?”Áochoànghỏi.“Có,bọnbâyđangquấyrầytao!”Harryđáp.“Bọnbâyquấyrầytaomột

thờigiandàirồiđấy.GửilờichàođếnHoàngTử,nóivớihắnlàHarryHolesẽquấyrốingượclạihắn.LờichàocủaHoledànhchoHoàngTửđấy.Ngherõchưa?”

ÁokhoácDãchiếnchớpchớpmắt,nhìnngâymiệngháhốc.ThếrồiÁochoànghámiệngphôrahàmrằngtảxunghữuđột,phálêncườibắncảnướcbọtrangoài.

“Ôngđangnóivềhoàng tửHaakonMagnus(*)đấyà?”hắnhỏi,vàkhiÁo khoácDã chiến cuối cùng cũng hiểu câu đùa, nhe rằng cười theoÁo

choàng.“À,”Harrynói.“Dĩnhiênnếubọnbâychỉlàlínhquènthìsẽchẳngbiết

đượcHoàngTửlàai.Thếnênbọnbâyphảichuyểnlạitinnhắnchokẻtiếptheotronghàngngũ.Thưởngthứcpizzađimấyôngbạn.”

AnhbướclạiphíaHalvorsen,cảmthấyánhmắtchúngtrênlưngmình.“Cứănhếtđi,”anhnóivớiHalvorsenđangmảicắnmiếngpizzatoche

gầnnửamặt.“Chúngtaphảirakhỏiđâytrướckhilýlịchcủatôinhậnthêmvếtđennữa.”

82

Holmenkollen.Ngày11tháng5năm2000

Hômấylàbuổitốimùaxuânấmápnhấtchođếngiờ.Harryđangláixe,cửaxemở,làngiómátnhẹmơnmankhuônmặt,máitócanh.TừtrênđầuđườngHolmenkollen,anhcóthểthấyvịnhhẹpOslovànhữnghònđảorảirácxungquanh.Trôngchúngnhưnhữngvỏsòmàunâuhơi lục.Nhữngcánhbuồmtrắngđầutiêncủamùamớiđangtiếnvềphíađấtliềnđểnghỉđêm.Mộtvàihọcsinhmũđỏvừarờighếnhàtrườngđangđứngtiểubênvệđường,cạnhmộtchiếcxebuýtmàuđỏvớiđôiloagắntrênmái.Tiếngnhạcphátraầmầm:Won’t-you-bemylover…

Mộtphụnữcaotuổimặcquầnốngtúmđibộđườngdài,chiếcáongoàicómũtrùmđầubuộcquanhhông,nétmặttuymệtmỏinhưngsungsướng,đangthongthảxuôiđường.

Harry dừng xe quá ngôi nhàmột đoạn.Anh khôngmuốn chạy lên hếtđườngxevàonhà,màanhcũnghoàntoànkhônghiểutạisaomìnhlàmthế-anhnghĩcólẽvìđỗnhưthếxemrađỡmangtínhxâmphạmhơn.Dĩnhiênlàlốbịch,vìanhđếnthămhoàntoànkhôngbáotrước,khôngđượcmời.

Đang đi nửa đường lên lối xe vào nhà, di động của anh kêu bíp bíp.HalvorsengọitừphònglưutrữHồsơnhữngkẻphảnbội.

“Chẳngcógìhết,” cậu tanói. “NếuDanielGudeson thực sự còn sống,nhấtđịnhôngtađãkhôngbịbuộctộisauchiếntranh.”

“ThếcònSigneJuul?”

“Bàấybịtuyênánmộtnăm.”“Nhưngkhôngbaogiờphảingồitù.Còngìđángchúýnữakhông?”“Hếtrồi.Bâygiờhọđangsẵnsàngđuổicổtôirangoàiđểđóngcửađây.”“Vềnhàngủđi-cólẽngàymaichúngtasẽnghĩracáigìđó.”Harryđãđếndướibậc thềm,đangchuẩnbịnhảyphóc lênmột lượt thì

cửabậtmở.Anhđứngimtạichỗ.Rakelmặcchiếcáochuiđầuvàquầnjeanxanh;tóccôrốibùvàmặtcônhợtnhạthơnthườnglệ.Anhtìmkiếmtrongđôimắtcôbấtkỳdấuhiệunào rằngcôhạnhphúckhigặp lại anh,nhưngchẳngthấygì.Tuynhiêncáicửchỉlịchsựlưngchừngmàanhkhiếphãinhấtcũngthiếuvắng.Đôimắtcôchẳngbiểuhiệnđiềugì.

“Emnghethấytiếngngườinóichuyệnbênngoài,”cônói.“Vàonhàđi.”Olegởtrongphòngkhách,đangmặcbộđồngủngồixemti-vi.“Chào người thua cuộc!”Harry nói “Chẳng phải cháu đang phải luyện

thêmtròTetrisà?”Olegcườikhịtmàmắtkhôngrờiti-vi.“Anhluônquênrằngtrẻconkhônghiểuđượclờinóimỉamai,”Harrynói

vớiRakel.“Chúđãđiđâuthế?”Oleghỏi.“Đãư?”HarryhơibốirốitrướcnétmặtbuộctộicủaOleg.“Ýcháulàsao?”Olegbẻvai.“Càphêkhông?”Rakelhỏi.Harrygật.OlegvàHarryngồiimlặngxem

cuộc di cư khó tin của linh dương đầu bò qua samạcKalahari, trong khiRakeldọndẹploảngxoảngtrongbếp.

Càphêvàcuộcdicư,sẽmấtthờigian,“Nămmươisáunghìnđiểm!”cuốicùngOlegnói.

“Làmgìcó,”Harryđáp.“Cháuđứngđầudanhsáchđiểmcaonhấttừtrướcđếnnayrồi.”

“Chochúxemnào.”Olegđứngdậybướcrakhỏiphòngkhách,đứnglúcRakelmangcàphê

vàophòng.CôngồiđốidiệnHarry.Anhlấyđiềukhiểntừxavặnnhỏtiếngmónggõrầmrập.CuốicùngchínhRakelphátansựimlặng.

“Vậyngày17thángNămnămnayanhcólàmgìkhông?”“Làmviệc thôi.Nhưngnếuemđịnhcó lờimời làmgìđó, anh sẽxoay

vầncảtrờiđất…”Côbậtcười,tayxuaxuaýkiếncủaanh.“Xinlỗi,emchỉmuốnnóichocóchuyện.Nóichuyệnkhácđi.”“Emđãbịốmà?”Harryhỏi.“Chuyệndàilắm.”“Emcólắmchuyệnđấynhỉ!”“TạisaoanhbỏThụyĐiểnvề?”côhỏi.“LàBrandhaug.Cựckỳlạlùng,anhđãngồiđúngchỗnàyvớiôngta.”“Phải,cuộcsốngphôbàynhữngsựtrùnghợplạlùng,”Rakelnói.“Dù sao thì cũng lạ lùng đếnmức em sẽ không thể cùng nó trốn vào

tưởngtượng.”“Anhkhônghiểutígìchuyệnnàyđâu,Harry.”“Ýemlàsao?”Côthởdài,khuấytáchtrà.“Chuyệngìthế?”Harryhỏi.“Saotốinaycảnhàdùngthôngđiệpmãhóa

khôngvậy?”Côcốbậtcười,nhưngrồichỉsụtsịt.Cảmlạnhmùaxuân,Harrynghĩ.“Em…nó…”Côcốgắngmởđầucâuthêmmấylầnnữa,nhưngkhôngnóiđượcgìrành

mạch.Thìauốngtràtrongchéncủacôđảovòngvòng.Quavaicô,Harrycònthấymộtconlinhdươngđangbịcásấulôixuốngsông,chậmrãivàkhôngthươngtiếc.

“Emđã trải quamộtquãng thờigiankhủngkhiếp,” cônói. “Vàemđã

mònmỏiđợichờanh.”CôquayvềphíaHarry,phảiđếnlúcnàyanhmớithấyrằngcôđangkhóc.

Nhữnggiọtnướcmắtlăndàitrênmávàđọnglạidướicằm.Côkhôngcốkìmnén.

“Vậy…”Harrymởmiệng,vàanhchỉcóthểnóiđượcthếtrướckhihọlaovàovòng taynhau.Haingườidínhchặtvàonhaunhưbámvàomộtchiếcphao.Harryđangrunrẩy.Chỉ thếnày thôi,Harrynghĩ.Chỉ thếnày làđủ.Chỉcầnômcôấythếnàythôi.

“Mẹ!”Tiếngkêutừtrêntầngmộtvọngxuống.“MáyGameBoycủaconđâu?”

“Trongmộtngănkéoởbàntrangđiểmấy,”Rakelkêuđáplạibằnggiọngrunrẩy.“Tìmtừngănkéotrêncùng.”

“Hônemđi,”côthìthầmvớiHarry.“NhưngOlegcóthể…”“Cáimáykhôngcóởbàntrangđiểm.”

•   •   •

KhiOlegxuốngnhàvớimáyGameBoycuốicùngnócũng tìm thấy trongthùngđồchơi,banđầuthằngbékhôngnhậnthấybầukhôngkhítrongphòngkháchvàcườinhạoHarryvìanhđangậmừtỏvẻquantâmkhinhìnđiểmsốmới.NhưngngaysaukhiHarrybắtđầu lậpkỷ lụcmới thìngheOlegnói,“Cógìtrênmặthaingườithếkia?”

HarrynhìnRakel,côvừakịpgiữvẻmặttrangnghiêmtrởlại.“Đólàvìmẹvàchúquýnhaunhiềulắm!”Harryđáp,thaybahàngbằng

mộthàngdàivềbênphải. “Vậy làkỷ lụccủacháuđang lung lay rồiđấy,ngườithuacuộc!”

Olegphálêncười,vỗmạnhvàovaiHarry.“Khôngcócơhộiđâu.Chúmớilàngườithuacuộc.”

83

CănhộcủaHarry.Ngày11tháng5năm2000

Harrykhôngcòncảmthấymìnhnhưkẻ thuacuộckhi trướcnửađêmmộtchút,anhmởkhóacănhộcủamìnhvàthấyconmắtđỏtrênmáytrảlờitựđộngnhấpnháy.AnhđãbếOlegvàogiườngngủvàuốngtrà,Rakelđãnóirằngmột ngày nào đó cô sẽ kể anh nghe toàn bộ câu chuyện dài.Khi côkhôngcònkiệtsứcnhưvậy.Harrytrảlờicôcầnmộtkỳnghỉ,vàcôđồngý.

“Chúngtacóthểđicùngnhau,cảbachúngta,”anhđãnóithế,“khixongvụnày.”

Côvuốttócanh.“Đâykhôngphảilàchuyệnđểtỏrakhiếmnhãđượcđâu,HarryHole.”“Aiđangtỏrakhiếmnhãđây?”“Bâygiờemkhôngthểnóivềchuyệnnàyđược,vềnhàđi,HarryHole.”Ngoàitiềnsảnhhọđãhônnhauthêmchútnữa.Harryvẫncòncảmthấy

vịngọtbờmôicôtrênmôimình.Khôngcầnbậtđèn,anhrónrénhaichânđivớdàivàophòngkhách,nhấn

nútPLAYtrênmáy trả lời tựđộng.GiọngcủaSindreFauke lấpđầybóngtối:

“Faukeđây.Tôiđãsuynghĩ.NếuDanielGudesoncònhơncảmộthồnma,vậythìchỉcómộtngườiduynhấttrêntráiđấtgiảiđượcbíẩnnày.VàđólàngườiđãtrựcphiêngácvàođêmGiaothừakhiDanielGudesonrõràngđãbịbắnchết:GudbrandJohansen.CậuphảitìmđượcGudbrandJohansen,

thanhtraHole.”Sauđólàtiếngốngngheđượcthaythế,mộttiếngbíp,khiHarrychờnghe

tiếngcạch,thìlạinghemộttinnhắnkhác.“Halvorsenđây.Đã11giờ30rồi.Tôivừanhậnđượccuộcgọicủamột

cảnhsátgácngoàicănhộcủaMosken.Họvẫnđangđợi,nhưngôngtachưaquayvềnhà.NênhọđãcốgọivàosốđiệnthoạiởDrammen,chỉđểxemôngta có trả lời điện thoại không. Nhưng ông ta không trả lời.Một trong sốnhữngngườinàyđãláixeđếnBjerke,nhưngtấtcảđãkhóakín,đènđómthìtắtngóm.TôiđãđềnghịhọbámtrụởđómộtlúcnữavàthôngbáotìmxecủaMoskentrênradiocảnhsát.Chỉbáoanhbiếtvậythôi.Hẹnmaigặplạianh.”

Một tiếng bíp nữa. Tin nhắnmới. Bản ghi âmmới trênmáy trả lời tựđộngcủaHarry.

“Lại tôiHalvorsenđây.Tôi sắpgià lão tớinơi rồi.Quênbiến luôncònmộtchuyệncầnnói.Nhưthểcuốicùngchúngtađãgặpchútmaymắn.Hồsơ lưuSS tạiColognekhôngcóbấtkỳ thông tincánhânnàovềGudesonhayJohansen.HọbảotôigọiđiệnđếnphònglưutrữtrungươnghồsơcủaLựclượngVệquốctạiBerlin.TạiđótôiđãnóichuyệnvớimộtlãogiàcaucótốtbụngnóirằngchỉcósốítngườiNaUytừngthamgiavàoquânđộiĐứcchínhquy.Nhưngkhitôigiảithíchvấnđềvớiôngấy,ôngấynóirằngdùsaoôngấycũngsẽkiểmtra.Mộtlúcsauôngấygọilạivànóirằng,đúngnhưdựđoán,ôngấykhôngtìmđượcđiềugìvềDanielGudeson.Tuynhiên,ôngấylạitìmthấycácbảnsaomộtsốgiấytờliênquanđếnmộtGudbrandJohansen,cũnglàngườiNaUy.TheocácgiấytờnàythìcóvẻnhưôngtađãđượcthuyênchuyểntừLựclượngVũtrangSSsangLựclượngVệquốcvàonăm1944.Mộtghichú trêncácbảnsaocho thấy rằngcácgiấy tờgốcđãđượcgửiđếnOslovàomùahènăm1944,căncứtheongườicủachúngtatạiBerlin,điềuđóchỉcónghĩalàJohansenđãđượcchuyểntớiđó.Ôngấycòntìmđượcmộtsốthưtừvớimộtngườibácsĩđãkýtêntrêncácgiấychứng

nhậnytếcủaJohansen.TạiVienna.”Harryngồixuốngchiếcghếduynhấttrongphòng.“TênbácsĩnàylàChristopherBrockhard,tạibệnhviệnRudolfII.Tôiđã

kiểm tra với cảnh sátVienna rồi, hóa ra cái bệnhviện này vẫn đanghoạtđộngđầyđủ.Họthậmchícòncungcấpchotôicảtênvàsốđiệnthoạicủahơn hai mươi người từng làm việc tại đó trong chiến tranh, và vẫn cònsống.”NgườiĐứcđúnglàbiếtlưutrữhồsơthật,Harrynghĩ.“Thếnêntôibắtđầugọimộtvòng.TôinóitiếngĐứcthậttệ.”TiếngcườicủaHalvorsenvanglênlạoxạotrongloa.“Tôi đã gọi cho tám người rồi mới gặp đượcmột nữ y tá có thể nhớ

GudbrandJohansen.Côtagiờlàmộtbàgiàbảymươinhămtuổi.Bàấynóibànhớôngtarấtrõràng.Anhsẽcóđượcsốđiệnthoạivàđịachỉcủabàấyvàosángmai.Àmàquênnữa,tênbàấylàMayer.HelenaMayer.”

Mộtkhoảngimlặnglạoxạotiếptheolàmộttiếngbíp,vàtiếngcạchbáohiệubăngghiâmđãngừng.

•   •   •

HarrynằmmơvềRakel,mơvềkhuônmặtcôđangvùivàocổanh,đôibàntaymạnhmẽ của cô, và những khối xếp hình Tetris cứ rơimãi, rơimãi.Nhưng chính giọng của Sindre Fauke làm anh bừng tỉnh vào nửa đêm vàkhiếnanhnhìntrừngtrừngbóngdángmộtngườitrongbóngtối.

“CậuphảitìmđượcGudbrandJohansen.”

84

PháođàiAkershus.Ngày12thángNămnăm2000.

Đã 2 giờ 30 sáng, lão già dừng xe cạnh một nhà kho thấp trên phốAkershusstranda.Nhiềunăm trướcconphốnày làphố lớn chính tạiOslo.NhưngsaukhiđườnghầmFjellinjeđượcmởthìAkershusstrandabịđónglạimộtđầuvàchỉđượccôngnhânlàmviệctạicácvũngtàuđậusửdụngvàobanngày.Cộngthêmlàcáckháchlàngchơimuốnmộtnơikháyênđể“đidạo”.Giữaconphốvàmặtnướccómộtvàinhàkho,phíabênkia làmặtphíaTâycủapháodàiAkershus.ĐươngnhiênnếuaichiếmđượcmộtvítrítạiAkerBryggevàsởhữumộtốngngắmsúngtrườngxịn,chắcchắnsẽthấyđượcnhữnggìlãogiàthấy:cáilưngáokhoácmàuxámgiậtmạnhlênmỗikhingườiđànôngmặcnóđẩyhôngvềphía trướcvàkhuônmặtảđànbàtrangđiểmrấtđậm,saykhướtđangbị thúcmạnhvàobức tườngphíaTâycủapháođài,ngaydướinhữngkhẩuđạibác.Haichiếcđènphađứnghaibêncặptìnhnhânđanggiaophối,rọisángbềmặtđávàbứctườngphíatrênđầuhọ.

Akershus,nhà tùcủaLực lượngVệquốc trongThếchiếnII.Bên trongcủapháođàiđóngcửavềđêm.Chodùlãocókhảnăngtìmđượcđườngvào,nguycơbịpháthiệntạinơihànhhìnhcóthậtnàyvẫnlàquálớn.Khôngaithựcsựbiếtbaonhiêungườiđãbịbắnchếttạiđâytrongthờichiến,nhưngvẫncótấmbảngtưởngniệmcácchiếnsĩKhángchiếnNaUyđãngãxuống.Lãogiàbiếtrằngítnhấtmộtngườitrongsốnàylàtộiphạmvàxứngđángbị

trừngphạt,bấtkểtanhìnnhậntheocáchnào.VàchínhtạiđóhọđãbắnchếtVudkinQuislingcùngnhữngngườikhácbịxửdophạmtộiácchiếntranhvàbịkếtántửhình.QuisiingđãbịcầmtùtrongthápPowder.ÔnggiàtựhỏiphảichăngthápPowderđãgợicảmhứngchocuốnsáchcủaJensBjomeboe.Trongđótácgiảmôtảngồnngộnchitiếtbaonhiêuphươngthứchànhquyếtsuốtnhiềuthếkỷ.PhảichăngcảnhhànhhìnhcủađộixửbắnthựcsựlàhìnhảnhcuộchànhhìnhVidkunQuisling,vàomộtngàythángMườinăm1945,khihọdẫnkẻphảnbộiraquảngtrườngvàbămnátcơthểhắntabằngnhữngphát đạn?Hayphải chăngnhư tác giả đã viết, họ đội lên đầu hắn cáimũtrùm,cộtmộtvuôngvảitrắngbêntrêntráitimhắnđểđánhdấu?Phảichănghọđãralệnhbắnbốn,nămlầnrồisúngmớinổ?Vàphảichăngnhữngtaythiệnxạđượchuấnluyệnbắntồiđếnmứcôngbácsĩđeoốngnghebuộcphảinóicầnhànhhìnhlạikẻtửtùkia-chođếnkhihọbắnthêmbốn,nămlượtnữa,vàcáichếtdiễnravìmấtmáudonhiềuvếtthươngtrênbềmặt?

Lãogiàđãcắtphầnmôtảấyrakhỏicuốnsách.Áokhoácxámđãxongviệc,đangtrênđườngxuốngdốcvềxecủamình.

Ảđiếmvẫnđứngtựavàotường;kéováyxuốngnhưcũ,hútđiếuthuốcthắpsángmànđêmmỗikhiảrítmộthơi.Lãogiàchờđợi.Ảdụitắtđiếuthuốcdưới giày cao gót, cất bước xuống lối đi đầy bùn quanh pháo đài về vănphòngcủaảtrêncácconphốquanhngânhàngNorges.

Lãoquay lại ghế saunơimột phụnữmiệngbị nhét giẻ, đangnhìn lãotrừngtrừnggiốnghệtánhmắtkhiếpsợlãođãthấykhibàchợttỉnhlạisaukhibịlãochụpthuốcmê.Lãothấymiệngbàđangmấpmáysaumiếnggiẻ.

“Đừngkhiếpsợthế,Signe!”lãonói,vươnngườitớigắncáigìđólênáokhoáccủabà.Bàcốgắngcúiđầuxuốngđểxemnólàcáigì,nhưnglãoépbàngẩngđầulên.

“Cùngđidạothôinào!”lãonói.“Nhưchúngtavẫntừngđi.”Lãoxuốngxe,mởcửasau,lôibàrangoàiđẩybàđitrướcmặt.Bàbịvấp

và ngã trên sỏi trênmặt cỏ bên cạnh lối đi nhưng lão giậtmạnh sợi dây

thừngtróihaitaybàsaulưng,kéobàđứngdậy.Lãođểbàđứngngaytrướcmộttrongnhữngngọnđènpha,ánhđènchiếusángđôimắtbà.

“Đứngyênđó.Anhquênmấtrượurồi!”lãonói.“RượuvangđỏRibeiro.Emvẫnnhớđượcmà,đúngkhông?Đứngyênđấy,bằngkhônganh…”

Bàbịánhsánglàmlóamắt,lãophảidứdứlưỡidaotrướcmặtbàchobàthấy.Bấtchấpánhsángchóichang,cặpđồngtửtođếnmứcđôimắtbàtrôngnhưthểchỉcònmàuđen.Lãovềxevàdothámxungquanh.Chẳngthấyaihếtcả.Lãolắngnghenhưngchỉnghethấyâmthanhđềuđềucủathànhphố.Rồilãomởcốpxe.Đẩycáitúiráctomàuđensangmộtbên,lãocóthểcảmthấyxácconchóbêntrongbắtđầucocứng.

LớpthépcủakhẩusúngtrườngMárklinánhlênsắcảmđạm.Lãolấykhẩusúngravàngồiởghếtrước.Hạcửakínhxexuốngmộtnửa,

lãokêkhẩusúngtrườnglênđó.Khingướcmắtlên,lãonhìnthấycáibóngtocủabàđangnhảymúatrênbứctườngmàunâuhơivàngthếkỷmườisáu.TừNesoddencũngcóthểthấyhìnhbóngsuốtquavịnh.Tuyệtđẹp.

Lãokhởi độngxe bằng tay phải, nổmáy.Lãonhìn lại xungquanh lầncuốirồinhòmquaốngngắm.Khoảngcáchchưađếnnămmươimét,chiếcáokhoáccủabàlấpkíncảđườngtrònkínhngắm.Lãochỉnhđíchngắmsangbênphảimộtchút, tâmngắmđencholãothấyđiềumìnhđangtìm-mảnhgiấytrắng.

Lãothởramộthơitừtrongphổi,ngóntaylãoconglạiquanhcòsúng.“Chàomừngtrởlại,”lãothìthầm.

PHẦN8

KHẢIHUYỀN

85

Vienna.Ngày4tháng5năm2000

Harrytựchophépmìnhtậnhưởngcảmgiáclớpdamátlạnhsaugáyvàbênhai cánh tay trên ghế ngồi chiếcmáy bay hãng hàng không TyroleanAirtrongbagiây.Rồiquaylạivớinhữngsuynghĩ.

Dướicánhmáybay,vùngthônquênằmđónhưmộtmiếngvảichắpváliềnmạchcóhaimàuvàngxanh,vớiconsôngDanubelấplánhánhmặttrờinhưmộtvết thươngmàunâuđang rỉnước.CôchiêuđãiviênhàngkhôngvừathôngbáorằnghọchuẩnbịhạcánhxuốngSchwechat,nênHarrychuẩnbịtâmlý.

Harrychưabaogiờsungsướngkhiđimáybay,nhưngmấynămgầnđâyanhbắtđầuthấykhiếpđảmthậtsự.Ellencólầnđãhỏianhđangsợhãicáigì.“Rơimáybayvàchết,còncáiquáigìnữa?”anhđáp.Côđãbảoanhrằngxácsuấtchếttrongmáybaykhithỉnhthoảngmớibaylà1/30.000.000.Anhcảmơncôvềthôngtinnàyvànóianhkhôngcònsợhãinữa.

Harryhítsâurồithởrakhilắngnghenhữngâmthanhthayđổicủađộngcơ.Tạisaokhibạngiàđi,nỗisợchếtlạicàngtồitệhơn?Saokhôngthểlàngược lại? Signe Juul đã bảymươi chín tuổi rồi. Có lẽ bà ấy đã sợ chếtkhiếp.Một người bảo vệ tại pháo đàiAkershus đã tìm thấy bà ấy. Trongphiên gác củamình, họ nhận được cuộc điện thoại củamột triệu phú nổitiếngmấtngủtạiAkerBrygge,thôngbáorằngmộttrongsốcácđènphatrênbức tườngphíaNambị tắt.Viênsĩquan trựccửmộtbảovệrangoàixem

xét.HaitiếngsauđóHarryđãthẩmvấncậuta.Cậutakhairằngkhiđếngầnđènpha,cậutađãthấymộtngườiphụnữkhôngcònsựsốngnằmvắtngang,chehếtánhsáng.Banđầucậutatưởngbàấysayrượu,nhưngkhiđếngầnhơnvàthấytrangphụckiểucổđiểnvàmáitócbạc,cậutanhậnrabàấylàmộtphụnữlớntuổi.Ýnghĩtiếptheocủacậutalàbàấyngãbệnh,nhưngrồicậupháthiệnrahaibàntaybàấybịtróiquặtsaulưng.Chỉđếnkhiđếngần,cậutamớithấycáilỗtoanghoáctrênáokhoácbàấy.

“Tôithấyxươngsốngcủabàấybịgiậpnát!”cậutanóivớiHarry.“Chếttiệt,tôinhìnthấycộtsốngcủabàấy.”

Rồicậutabảovớianhmìnhđãchốngtayvàotườngđámànônthốcnôntháora.Chỉvềsaukhicảnhsát tớimang thi thểđi,nhờánhđèn lạichiếusángbứctường,cậutamớinhậnracáivậtnhớpnhớptrênbàntaymìnhlàgì.CậutaxòetayrachoHarryxem,nhưthểđiềuđóquantrọnglắm.

ĐơnvịĐiềutraHiệntrườngđãđến,WeberbướcquachỗHarrytrongkhiquansátSigneJuulbằngđôimắtngáingủ.

ÔngnóirằngChúaTrờikhôngphảilàvịquantòakhátmáu,màchínhlàthằngchaởbêndướimặtđấtnày.

Nhânchứngduynhấtlàmộtngườibảovệlàmcađêmchịutráchnhiệmgiám sát các nhà kho. Anh ta đã thấy một chiếc xe đi xuống đườngAkershusstrandatrênđườngđivềhướngĐôngvàolúc2giờ45phút.Nhưngvìđèncủatàixếbậtsánghếtcôngsuất,nênanhtabịlóamắtkhôngnhìnrõđượchìnhdánghaymàucủaxe.

Cảmgiácnhưthểviênphicôngđangtăngtốc.HarryhìnhdunghọđangcốgắngtăngđộcaovìcơtrưởngbấtchợtnhìnthấydãyAlpngayphíatrướcbuồnglái.RồianhlạicảmthấynhưkhôngkhídướicánhchiếcTyroleanAirđãbiếnmất,Harrythấyruộtgannhưlộnlên.Phúttiếptheoanhrênrỉthànhtiếngkhicáchànhkháchnẩytưngtưngnhưquảbóngcaosu.Viêncơtrưởngkếtnốihệ thống liên lạcvànóivề sựnhiễu loạnbằng tiếngAnhvà tiếngĐức.

Auneđãnóirõrằngnếuaiđókhôngcókhảnăngcảmthấysợhãithìhọsẽkhôngsốngsótnổilấymộtngày.Harrynắmchặttayghếvàcốgắngtìmkiếmniềmanủitrongsuynghĩđó.

ThựcrachínhAunelàngườiđemlạiđộnglựcchoHarrybắtngaychuyếnbayđầutiêncóđượcđếnVienna.Mộtkhiôngtađãcócácdữkiệnbàyratrướcmặt,ôngtađãnóingayrằngthờigianlàđiềuquantrọngbậcnhất.

“Nếuchúngtađangphảiđốiphóvớimộtkẻsátnhânhàngloạt,thìhắnđangởngưỡngmấtkiểmsoát!”Aunenói. “Khônggiốngnhưkẻ sát nhânhàng loạt cổ điển, tìm kiếm sự giải tỏa tình dục nhưng lần nào cũng thấtvọngnên tăng tầnsuấtgiếtchócchỉvì thấtvọng,kẻ sátnhânnày rõ ràngkhôngcóđộngcơvềtìnhdục.Hắncómộtkếhoạchbệnhhoạnnàođóphảihoànthành,vàtínhchođếngiờhắnrấtcẩntrọngvàhànhđộngrấtsángsuốt.Thựctếrằngcácvụgiếtngườirấtgầnnhau,vàhắnđãcốcôngnhấnmạnhtínhbiểu tượng trongcáchànhđộngcủamình - nhưvớivụhànhhình tạipháo đàiAkershus - cho thấy rằng hoặc hắn cảm thấymình không thể bịđánhbại, hoặchắnđangmấtkiểm soát, có thểđanghình thànhchứng rốiloạntâmthần.”

“Hoặccó lẽhắnvẫnđanghoàn toànnắmquyềnkiểmsoát!”Halvorsennói.“Hắnchưahềmắcsai lầm.Chúngtavẫnkhôngcóđượcđầumốinàocả.”Chếttiệt,Halvorsenhoàntoànđúng.Chẳngcóđầumốinàocả.Moskenđãgiảithíchđượchànhtungcủaôngta.Ôngtanhậnđiệnthoại

tạiDrammenkhiHalvorsengọiđếnvàobuổisángđểkiểmtra,vìmấycảnhsát theodõikhôngbắtđược tămhơinàocủaông ta tạiOslo.Dĩnhiênhọkhôngthểbiếtliệunhữnggìôngtanóicóđúngkhông:rằngôngtađãchạyxeđếnDrammensaukhisânvậnđộngBjerkeđóngcửavàolúcmườirưỡi,vàđếnnơilúcmườimộtrưỡi.Hoặcliệuôngtacótớinơilúchairưỡisáng,vàdovậyởcáithếcóthểbắnchếtSigneJuulhaykhông.

Khôngcònnhiềuhyvọng,HarryyêucầuHalvorsengọichocácnhàhàng

xómhỏixemhọcónghehoặcnhìn thấyMoskenđếnkhông.AnhcònyêucầuMollernóichuyệnvớiủyviêncôngtốxemhọcókiếmđượclệnhkhámxétcảhaicănhộcủaMosken.Harrybiếtrằngnhữnglậpluậncủahọrấtyếu.Ynhưrằng,ủyviêncôngtốtrảlờiôngtaítnhấtcũngmuốnthấycógìtươngđồngvớichứngcớgiántiếpkhông,trướckhichophép.Khôngcóđầumối.Đếnlúcbắtđầuhoảngloạnrồi.Harrynhắmmắtlại.KhuônmặtcủaEvenJuulvẫncòninđậmtrongvõng

mạccủaanh.Xámngoét,khépkín.ÔngtangồilọtthỏmtrongghếbànhtạiIrisveien,taycầmsợidâydắtchó.

Thếrồicácbánhxechạmđất,Harrycóthểkhẳngđịnhđượcrằngmìnhnằmtrongsốbamươitriệungườimaymắn.

•   •   •

TaycảnhsátđượcsếpcảnhsáttạiViennatửtếđểanhtùynghisửdụnglàmtàixế,hướngdẫnviêndulịchvàphiêndịch,đangđứngởsảnhkháchđến.Anh tamặcbộcom lê tốimàu,đeokính râm,cổbòmộng, taygiơcao tờgiấyA4trênviếtchữMR.HOLEbằngbútdạ.

Cổbòmộngtựgiới thiệumình làFritz (Phảicóaiđó tên làFritzchứ,Harrynghĩ)dẫnanhđếnchiếcBMWmàuxanhnướcbiển,một lúcsauđãlaonhanhtrênxalộtiếnvềthànhphốtheohướngTâyBắc.Xephóngquacácốngkhóinhàmáyđangphunkhóitrắng,quanhữngngườiláixemôtôhànhxửlịchsựdạtsangbênphảikhiFritztăngtốc.

“Anhsẽởtrongkháchsạngiánđiệp!”Fritznói.“Kháchsạngiánđiệp?”“KháchsạnImperialcổxưađángkính.Đó lànơicácđiệpviênNgavà

phươngTâyđàongũ trongsuốtChiến tranhLạnh.Sếpcủaanhchắcđangsốngtrênđốngtiền.”

HọđếnbùngbinhKarntner,Fritzđưataychỉ.

“KialàchópStephansdom,anhcóthểthấyquacácmáinhàvềbênphải!”anhtanói.“Đẹp,đúngkhông?Đâylàkháchsạn.Tôisẽchờanhvàolàmthủtụcnhậnphòng!”

Nhânviên lễ tân tạikháchsạn Imperialmỉmcườikhi thấyHarryngắmnghíakhutiếptânvớisựngưỡngmộ.

“Chúng tôi đã tân trangnó tốnmấtbốnmươi triệu si linh, đểnó trônggiốnghệtnhưthờitrướcchiếntranh.Trậnđánhbomnăm1944gầnnhưđãpháhủynóhoàntoàn.Vàinămtrướcnơinàycũngkháxậpxệ.”

KhiHarryrời thangmáylên tầnghai,anhcảmthấynhưthểđangbướctrênlớpthanbùnxốp,cáctấmthảmđềudàyvàmềm.Cănphòngkhôngđặcbiệtlớn,nhưngcómộtchiếcgiườngbốncọcrộngtrôngnhưthểítnhấtnóđãmộttrămtuổi.Mởcửasổ,anhcóthểngửithấymùihươngbánhngọttừtiệmbánhbênkiaphố.

“HelenaMayer sống tạiLazarettegasse,”Fritz thôngbáo choHarrykhianhvàolạitrongxe.Anhtalaómộtchiếcxechuyểnlànmàkhôngrahiệu.

“Bàấylàmộtgóaphụcóhaiđứaconđãtrưởngthành.Làmgiáoviênsauchiếntranhchođếnkhivềhưu.”

“Anhđãnóichuyệnvớibàấychưa?”“Chưa,nhưngtôicóđọchồsơcủabàấy.”Địa chỉ tạiLazarettegasse làmột cơngơi chắchẳnđã có thời rất trang

nhã.Nhưnggiờđâylớpsơnđangbịbongtróctrêncácbứctườngtronglồngcầuthangrộng.Nhữngtiếngvọngtừbướcchâncủahọhòanhịpvới tiếngnướcnhỏgiọt.

HelenaMayerđứngtươicườibêncửavàocănhộcủabàtrêntầngba.Bàcóđôimắtnâurấtcóhồn,bàlêntiếngxinlỗivềcáicầuthang.

Cănhộbốtríhơiquánhiềuđồnộithất,chứađầynhữngmónđồlặtvặtngườitanhặtnhạnhđượcsuốtcảquãngđờihọ.

“Xinmờingồi,”bànói.“TôichỉbiếtnóitiếngĐức,nhưnganhcóthểnóivớitôibằngtiếngAnh.Tôihiểuđượckhátốt!”bànói,quaysangHarry.

Bàmangvàomộtkhayđựngcàphêvàbánhngọt.“Bánhstrudel,”bàgiảithích,chỉtayvàođĩabánh.

“Ngontuyệt,”Fritznóivàtựphụcvụ.“VậylàbàquenbiếtGudbrandJohansen,”Harrynói.“Vâng,tôicóbiết.ChúngtôigọianhtalàUriah.Anhtacứnhấtđịnhbắt

gọinhư thế.Banđầuchúng tôi tưởnganh takhônghoàn toàn tỉnh táo.Vìnhữngchấnthươngcủaanhta.”

“Nhữngchấnthươngthếnào?”“Chấn thương đầu. Và chân nữa, tất nhiên. Bác sĩ Brockhard tính cưa

chânanhta.”“Nhưngôngtađãbìnhphục,vàđượcchuyểnđếnOslovàomùahènăm

1944,đúngkhông?”“Phải,ýđịnhlàvậy.”“Ýbànóivậylàsao?”“Àanhtađãbiếnmất,chẳngphảivậysao?Vàtôikhôngchorằnganhta

đếnOslo,phảikhôngnhỉ?”“Theonhữnggìtôibiếtthìkhông.Hãynóitôinghe,bàbiếtrõGudbrand

Johansenđếnmứcđộnào?”“Biết rất rõ.Anh ta là người có tính hướng ngoại, và làmột người kể

chuyện rấthay.Tôinghĩ tấtcảcácy tá,hếtngườinàyđếnngườikia,đềuđemlòngyêuanhta.”

“Bàcũngvậychứ?”Bàbậtcười,nụcườirạngrỡvàcóâmrung.“Tôicũngthế.Nhưnganhta

khôngmuốntôi!”“Khôngư?”“Trôngtôihồiấydễcoi lắm, tôicó thểnóichoanhbiếtnhưthếkhông

phảivìlýdonhansắccủatôiđâu.Uriahmuốnmộtngườikháccơ!”“Thậtsao?”“Phải,têncôấycũnglàHelena.”

“LàHelenanàovậy?”Bàgiànhíumày.“HelenaLang,chắcvậy.Tìnhyêucủahọdànhchonhauchínhlànguyên

nhâncủathảmkịch.”“Thảmkịchgì?”BàngạcnhiênngâynhìnHarryvàFritz,rồilạinhìnHarry.“Chẳngphải

đólàlýdohaingườiđếnđâysao?”bànói.“Vìvụgiếtngười?”

86

Vườnthượnguyển.Ngày14tháng5năm2000

HômnaylàChủnhật,mọingườichânbướcchậmhơnthườnglệ,lãogiàđãbắtkịphọkhi lãobướcquaVườn thượnguyển.Lãodừng lạiởchốtcanhgác.Nhữngcâycỏmàuxanhnhạt,sắcmàulãoyêunhấttrongtấtcả.Tứclàtấtcảngoạitrừmộtcây.Cáicâysồicaođứnggiữakhuvườnsẽkhôngbaogiờxanhhơn lúcnày.Có thểbạnđã thấy sựkhácbiệt.Saukhibừng tỉnhgiấcngủđông,nhựacây truyềnsứcsốngbắtđầu luân lưu truyềnchấtđộckhắpmạnglướinhữngmạchmáu.Giờđâynóđãlanđếntừngchiếcláthúcđẩymạnhmẽsựtăngtrưởngsumsuê,màchỉtrongmộthoặchaituầnnữalàkhiếncáclácâykhôhéo,ngảmàunâurồirụng.Cuốicùngcâysẽchết.

Nhưng họ vẫn chưa biết điều đó. Rõ ràng họ chẳng biết gì cả. BerntBrandhaugvốnkhôngnằmtrongkếhoạchbanđầu,lãogiàđãnhậnrarằngvụ giết người này đã làm cảnh sát bối rối. Những lời bình luận củaBrandhaugtrêntờDagbladetchỉ làmột trongnhữngsự trùnghợp lạ lùng.Khiđọclãođãphálêncườithànhtiếng.LạyChúa, lãothậmchícònđồngtìnhvớiBrandhaug.Kẻchiếnbạiphảibịtreocổ,đólàquyLuậtchiếntranh.

Nhưng còn các đầumối khác lão đã cung cấp cho họ thì sao?Họ cònchưa thể kết nối được vụ phản bội lớn với vụ hành hình tại pháo đàiAkershus.Cólẽlầntớihọsẽsángmắtra,khinhữngkhẩuđạibáckhaihỏatrêntườngthành.

Lãonhìnquanhtìmbăngghếdài.Lúcnàynhữngconđauđangrủnhau

tớingàycàngliêntụchơn,LãokhôngcầngõcửaphòngmạchcủaBuermớibiếtungthưđanglanrộngratoànbộcơthểmình;điềuđólãotựbiếtđược.Sẽkhôngcònlâunữađâu.

Lãotựangườivàomộtthâncây.Mộtcâybulôhoànggia,biểutượngđấtnướcNaUy bị chiếm đóng.Nhà vua cùng nội các đã bỏ trốn sangAnh.Những trái bom Đức trên đầu, một dòng trong một bài thơ của NordahlGrieg,khiếnlãocảmthấybuồnnôn.Nótrìnhbàysựphảnbộicủanhàvuanhưmộtsựrútluitrongdanhdự,nhưthểviệcbỏrơithầndâncủamìnhvàođúnglúchọcầnmìnhnhấtlàmộthànhđộngđạođức.VàtrongsựantoàntạiLondon,nhàvualàmộtthànhviênnữatrongsốnhữngôngvua,bàhoàngbịlưuđàyđọcnhữngbàidiễnvăncảmđộngchonhữngngườiphụnữthượnglưuđồngcảm,tạinhữngbữatốichiêuđãikhihọsốngbámvàohyvọngrằngmộtngàykiavươngquốcnhỏbécủahọsẽmuốnhọquayvề.Vàkhimọichuyệnđãqua,lạicócuộcđóntiếpkhichiếcthuyềnchởhoàngtháitửbuôngneotạibếncảngcùngtấtcảnhữngkẻhóarađãhòhétđếnkhảncảtiếngđểátđinỗinhụcnhãcủachínhhọlẫncủanhàvua.Lãogiàquaymặtvềhướngmặttrời,nhắmmắtlại.

Nhữngtiếnghômệnhlệnh,ủngvàsúngAG3rầmrậptrênlớpsỏi.Giaoca.Đổigác.

87

Vienna.Ngày14tháng5năm2000

“Vậylàanhkhôngbiết?”HelenaMayerhỏi.BàlắcđầuvàFritzđãgọiđiệnthoạinhờaiđótìmkiếmcácánmạngcũ

đãlưuhồsơ.“Tôichắcchắnchúngtôisẽtìmđượcnó!”anhtanóinhỏ.Vềđiềunàythì

Harrykhôngnghingờgì.“VậylàcảnhsáthoàntoàntinrằngGudbrandJohansenđãgiếtchếtchính

bácsĩcủamình?”Harryhỏi,quayvềphíabàchủnhà.“Phải,đúngvậy.ChristopherBrockhardsốngmộtmìnhtrongcănhộtại

bệnhviện.CảnhsátnóirằngJohansenđãđậpvỡkínhtrêncửaravàophíangoài,giếtchếtanhấykhiđangngủngaytrêngiườngmình.”

“Làmthếnào..?”BàMayervungngóntaythậtấntượngngangquacổ.“Sauđóchínhmắttôiđãthấyanhấy!”bàđáp.“Anhcũngcóthểmuốn

tinrằngtựtaybácsĩđãlàmthếvớimình.Vếtcắtrấtngọt.”“Hừm.VậytạisaocảnhsátlạichắcchắnđólàJohansen?”Bàcười.“Phải, tôicó thểnóiđiềuđóvớianh-vìJohansenđãhỏingườibảovệ

xemBrockhardsốngởcănhộnào,ôngtađãthấyanhtađỗxeởbênngoàivàvàoquacổngchính.Sauđóanhtachạyrangoài,khởiđộngxevàláiđihếttốclựcvềphíaVienna.Ngàyhômsauanhtabiếnmấtvàkhôngaibiết

anhtaởđâu.ChỉcăncứtheolệnhthìanhtaphảicómặtởOslobangàysauđó.CảnhsátNaUyđãđợianhtanhưnganhtakhôngbaogiờxuấthiện.”

“Ngoàilờikhaicủangườibảovệ,bàcónhớđượccảnhsátcóthêmbằngchứngnàokháckhông?”

“Tôicónhớđượckhôngư?Chúngtôiđãnóivềvụánmạngnàysuốtmấynăm!Vếtmáutrêncửakínhkhớpvớinhómmáucủaanhta.CảnhsátcòntìmthấydấuvântaytrongphòngngủcủaBrockhardgiốngdấuvântaytrênchiếcbàncạnhgiườngngủcủaUriahvàgiườngbệnhtrongbệnhviện.Ngoàira,anhtacòncóđộngcơ…”

“Thậtkhông?”“Phải,GudbrandvàHelena,haingườiđemlòngyêuthươngnhau.Nhưng

côấysẽthuộcvềChristopher.”“Họđínhhônrồià?”“Chưa,chưa.NhưngChristophersimêHelenađếnđiêncuồng.Aicũng

biếtđiềuđó.Helenaxuấtthântừgiađìnhgiàucónhưngđãlụnbạisaukhicha cô ấyngồi tù, vàmột cuộchônnhânvớigiađìnhBrockhard chính làcáchgiúpmẹconcôấytựlực.Vàanhbiếtnóthếnàorồiđấy-mộtphụnữtrẻvớinhữngnghĩavụnhấtđịnhvớigiađìnhmình.Dùsaovàothờiđiểmđó,côấyđãlàmthế.”

“BàcóbiếthiệnnayHelenaLangsốngởđâukhông?”“Nhưnganhvẫnchưadùngbánhstrudelkìa,anhbạn!”bàgóaphụthốt

lên.Harryngoạmmộtmiếnglớn,nhairồigậtđầutánthưởngvớibàMayer.“Không,”bàđáp.“Điềuđóthìtôikhôngbiết.Khichuyệnvỡlởrarằngcô

ấyđãởbêncạnhJohansenvàođêmxảyravụgiếtngười,côấybịđiềutra,nhưngngười ta khôngphát hiệnđượcgì.Cô ấyđã thôi làmviệc tại bệnhviệnRudolfIIvàdọnđếnViennasống.Đúng,côấylàngườiphụnữmạnhmẽ, táo bạo. Thi thoảng tôi gặp cô ấy đi dạo trên những con phố ở đây.Nhưngvàogiữanhữngnămnămmươicôấyđãbánnhà,sauđótôikhông

cònnghe tin gì về cô ấy nữa.Cóngười nói rằng cô ấy đã đi nướcngoài.Nhưngtôibiếtanhcóthểhỏiai-nếucôấycònsống,nhớkỹcho.BeatriceHoffmann,bàấylàmngườigiúpviệcchogiađìnhLang.Sauvụánmạng,giađìnhkhôngcònđủsứctrảtiềncôngchobàấynữa,nêncóthờigianbàấyvàolàmviệctạibệnhviệnRudolfII.”

Fritzlạinóichuyệnđiệnthoại.Mộtconruồivovetuyệtvọngquanhcửasổ.Nóđangbaytheologicvi

môcủariêngnó,liêntụclaođầuvàocửakínhmàhoàntoànchẳnghiểuvìsao.Harryđứnglên.

“Bánhstrudel…?”“Đểlầnsau,bàMayer.Ngaybâygiờchúngtôikhôngcóthờigian!”“Tạisaothế?”bàhỏi.“Chuyệnnàyđãxảyrahơnnửathếkỷtrướcrồi.

Nócóchạyđiđâuđâumà.”“À…”Harrynói,mắt nhìn con ruồi đendưới những tấm rèmđăng ten

trongánhmặttrời.

•   •   •

Fritznhậnđượccuộcgọivàomáydiđộngtrênđườngđếnđồncảnhsát.Lậptứcanhtalàmmộtvòngquayđầuxehoàntoànbấtngờ,khiếnnhữngngườiláixeđằngsauhọgiậtmìnhbấmcòi.

“BeatriceHoffman còn sống,” anh ta nói, tăng tốc qua những ánh đèn.“BàtaởmộtkhuđiềudưỡngchongườigiàtrênđườngMauerbach.ChỗđólàtrênphíarừngVienna.”

TuốcbinchiếcBMWrítlênvuisướng.Nhữngkhốicănhộnhườngchỗchocácngôinhànửabọcgỗ,cácvườnnhovàcuốicùnglàrừngthưarụngláxanhngắt.Nắngchiềuđangnhảynhóttrênlácâytạomộtbầukhôngkhíkỳảokhihọtăngtốcdọccácđạilộhaibêncóhàngcâysồivàhạtdẻ.

Mộtytádẫnhọvàorakhuvườnlớn.

Beatriceđangngồitrênchiếcghếdàidướibóngrâmmộtcâysồito,sầnsùi.Mộtchiếcmũrơmchekínkhuônmặtnhỏ,nhănnheo.FritznóichuyệnvớibàbằngtiếngĐức,giảithíchlýdohọđếnđây.Bàgiànghiêngđầunởmộtnụcười.

“Tôichínmươituổirồi,”bànóibằnggiọngrunrun.“TôivẫncònmuốnrơinướcmắtkhinghĩđếncôHelena.”

“Bàấycócònsốngkhông?”HarryhỏibằngthứtiếngĐứccủacậuhọctrò.“Cụcóbiếtbàấyđangởđâukhông?”

“Anhtanóigìthế?”bàhỏi,bàntayđưalênsauvànhtai.Fritzgiảithích.“Có!”bàđáp.“Phải,tôibiếtHelenasốngởđâu.Côấyđangngồitrênkia

kìa.”Bàchỉtaylênnhữngngọncây.Thếđấy,Harrynghĩ.Lãosuy.Nhưngbàgiànàyvẫnchưanóixong.“CùngvớiThánhPeter.GiađìnhLanglànhữngtínđồThiênChúagiáo

ngoanđạonhưngHelenalàthiênthầntronggiađìnhấy.Nhưtôiđãnói,lúcnàotôicũngkhóckhinghĩvềchuyệnđó.”

“BàcònnhớGudbrandJohansenkhông?”Harryhỏi.“Uriah,”Beatriceđáp.“Tôichỉgặpanh tamột lần.Một thanhniênđẹp

trai,quyếnrũ,nhưngkhôngmaylạiốmyếu.Aitinđượcrằngmộtchàngtraitốtbụng,lịchthiệpnhưthếlạicókhảnănggiếtngườicơchứ?Nhữngcảmxúccủahọđãvượttầmkiểmsoát,phải,vớiHelenacũngvậy.Côấykhôngbaogiờđếnđượcvớianhta, tộinghiệp.Cảnhsátkhôngbaogiờtìmđượcanh ta, và cho dùHelena không bao giờ bị buộc tội gì,AndréBrockhardcũngchămchămsaođểcôấybịnémkhỏibệnhviện.

“Côấyđãchuyểnvàothànhphốvàlàmviệcthiệnnguyệnchotổnggiámmục,chođếnkhigiađìnhrơivàotúngthiếutrầmtrọng,đếnmứccôấyphảitìmcôngviệcđượctrảlương.Nêncôấybắtđầunghềmayvá.Trongvònghainămcôấytuyểndụngđượcmườibốnphụnữlàmmayvátrọnthờigian.

“ChacôấyđượcratùnhưngkhôngthểtìmviệclàmsauvụbêbốingânhàngDoThái.BàLangchịuđựngsựsasútcủagiađìnhkémnhất.Bàấy

mấtsaumộttrậnốmdàivàonăm1953,vàôngLangcũngrađimùathuđótrongmộttainạnxe.Helenabánhếtsảnnghiệpvàonăm1955rồibỏxứmàđi, không giải thích bất kỳ điều gì với ai. Tôi còn nhớ được cái ngày ấy.Ngày15thángNăm.NgàynướcÁođượcgiảiphóng.”

FritznhậnthấynétmặtdòhỏicủaHarry,bèngiảithích.“Áocóhơikhácthườngmộtchút.Ởđâychúngtôikhôngkỷniệmngày

Hitlerđầuhàng,màlàngàyquânĐồngminhrờikhỏiđấtnước.”BeatricenóivềcáchbànhậnđượctintứcvềcáichếtcủaHelena.“Chúngtôikhôngnhậnđượctintứcgìcủacôấysuốthơnhaimươinăm.

BỗngmộtngàytôinhậnđượcláthưcóđóngdấubưuđiệnParỉs.Côấyviếtrằngmìnhđangđinghỉtạiđócùngchồngvàcongái.Tôinhậnrađólàmộtdạngnhưchuyếnđicuốicùng.Côấykhôngnóimìnhđịnhcưởđâu,đãkếthônvớiaihaymắcbệnhgì.Chỉnóirằngcôấykhôngcònsốngđượcbaolâunữa,vàcôấynhờtôithắpchocôấymộtngọnnếntạiStephansdom.Helenađúnglàmộtphụnữphithường.Hồicôấymớilênbảy,cólầncôấyđãrachỗtôitrongbếp,vànhìntôivớiđôimắtusầuấy.‘Chúađãtạoraconngườiđểyêuthươngnhau’,côấyđãnóivậy.”

Mộtgiọtnướcmắtchảyxuốngbênmánhănnheocủabàgià.“Tôisẽkhôngbaogiờquênđiềuđó.Bảytuổi.Tôinghĩvàođúnglúcđó

Helenađãquyếtđịnhsẽsốngcuộcđờimìnhnhưthếnào.Vàchodùcuộcsốngđónhấtđịnhkhôngnhưcôấyhìnhdung,vànhữngthửtháchcủacôấythìnhiềuvàđauđớn,nhưngtôitinchắcchắnrằngtậntrongsâuthẳmtráitimmình,trongsuốtcuộcđờimình-côấyvẫntinrằngChúađãtạoraconngườiđểyêuthươngnhau.Đólàconngườicôấy.”

“Cụcòngiữlạiláthưđókhông?”Harryhỏi,Bàlauđidòngnướcmắtvàgậtđầu.“Láthưấytôiđểtrongphòngtôi.Chophéptôingồiđâyvàhồitưởngmột

chút.Sauđóchúngtahẵngđếnđó.Àmàđêmnaysẽlàđêmnóngbứcđầutiêntrongnăm.”

Họngồiđóimlặng,lắngnghetiếngnhữngcànhcâyrìrào,tiếngnhữngconchimnhỏhótlíulokhimặttrờilặnxuốngsaukháchsạnSophienalpe,mỗingườinghĩvềnhữnggìđãtrảiquatrướckia.Côntrùngvụtranhảymúatrongnhững cột ánh sáng dưới những cái cây.Harry nghĩ đếnEllen.Anhnhậnramộtconchimmàanhcóthểđoanchắcnólàchimruồianhđãtrôngthấyảnhtrongcuốnsáchvềcácloàichim.

“Đithôi!”Beatricenói.Căn phòng của bà nhỏ và giản dị, nhưng sáng và ấm cúng.Một chiếc

giườngkêsátbứctườngsau,phủđầyhìnhảnhđủmọikíchcỡ.Beatricelụclọimớgiấytờtrongmộtngănkéocáibàntrangđiểmto.

“Tôilưugiữcóhệthống,nêntôisẽtìmthấynó,”bànói.Tựnhiênthôi,Harrynghĩ.Đúnglúcđómắtanhchợtnhìnthấymộttấmảnhlồngkhungbạc.“Láthưđâyrồi,”Beatricenói.Harrykhôngđáp.Anhnhìnchằmchằmvàobứcảnh,khôngphảnứngcho

đếnkhinghethấygiọngnóicủabàvanglênngaysaulưng.“TấmảnhnàyđượcchụpkhiHelenađanglàmviệctạibệnhviện.Côấy

thậtxinhđẹp,đúngkhông?”“Vâng,đúngvậy!”Harryđáp.“Cóđiềugìđóquenthuộcđếnlạlùngởbà

ấy.”“Chẳngcógìlạlùngvềcôấyđâu!”Beatriceđáp.“Họđãvẽhìnhcôấy

trêncácảnhthánhgầnhainghìnnămrồi.”

•   •   •

Đêmnayđúng lànóngbức.Nóngvàngộtngạt.Harry lănqua trở lại trênchiếcgiườngbốncọc,némchănxuốngsàn,kéohếtgagiườngxuốngđấtkhianhcốgắngxuađihếtnhữngýnghĩvàcốngủ.Trongmộtlúcanhđãnghĩđếnminibar,nhưnglạinhớmìnhđãtháochìakhóaminibarkhỏichùmchìa

khóavàđể lạiởquầy tiếp tân.Anhnghe thấynhững tiếngnói tronghànhlangbênngoài.Aiđógiậttaynắmcửa,anhngồibậtdậytrêngiườngnhưngkhôngaibướcvào.Tiếptheolànhữnggiọngnóibêntrong,hơithởnónghổiphảvàolàndaanh,âmthanhxoànxoạtcủaquầnáobịxérách.Nhưngkhimởmắtra,anhthấynhữngvệtsángvàbiếttrờiđangcóchớp.

Mộttiếngsấmầmầmnghenhưnhữngtiếngnổxaxa,trướctiênvọngđếntừmộtphầnthànhphố,sauđólạimộtnơikhác.Anhđingủlạivàhôncô,cởibộváyngủmàutrắngcủacô.Làndacôtrắngnõn,mát lạnhvàkhôngmịnmàngdođổmồhôi,dokhiếpsợ;anhômcôtrongtaymộtlúclâu,thậtlâuchođếnkhicơthểcôấmlại.Ômđếnkhicôhồisinhtrongvòngtayanh,nhưmộtbônghoađượcquayphimtrongcảmộtmùaxuân,rồichiếulạiởtốcđộchóngmặt.

Anhtiếptụchôncô,lêncổ,mặttronghaicánhtay,lênbụng,khôngđòihỏi,haythậmchítrêughẹo,màlànửamuốnlàmcôcảmthấydễchịu,nửanhưđangmêman,như thểanhsẽbiếnmấtbấtkỳ lúcnào.Vàkhicô làmtheo,ngậpngừng,vìcônghĩnơihọsắptớisẽantoàn,anhtiếptụcdẫncôchođếnkhihọtớimộtkhungcảnhđếnanhcũngkhôngnhậnra.Anhquaylạinhưngđãquámuộn.Cônémmìnhvàovòngtayanh,nguyềnrủaanh,cầuxinanhvàcàocấuanhbằnghaibàntaymạnhmẽ,chođếnkhilàndaanhbậtmáu.

Anhbịđánhthứcbởitiếngthởhổnhểncủachínhmình,phảiquayngườilạitrêngiườngđểchắcchắnanhvẫnởmộtmình.Sauđómọithứhòavàotrong cơn hỗn loạn của tiếng sấm, giấc ngủ và những cơnmộngmị.Anhthứcgiấcgiữađêmvìtiếngmưarơi.Bướcđếnbêncửasổ,anhnhìnchằmchằmxuốngconphốdướikia.Nướcđangtrànra trêncácmépvỉahèmộtchiếcmũvôchủtrôibồngbềnhtheodòngnước.

KhiHarrythứcdậynhờtiếngchuôngbáothứcbuổisángsớm,bênngoàitrờiđãsángvàđườngphốđãkhôráo.

Anhnhìnđồnghồđeotaytrênchiếcbàncạnhgiườngngủ.Chuyếnbay

củaanhvềOslocònhaitiếngnữa.

88

PhốThereses.Ngày15tháng5năm2000

VănphòngcủaStaleAunesơnmàuvàng,cácbứctườngphủnhữnggiásáchchậtkínsáchchuyênngành,cácbứcvẽnhữngnhânvậthoạthìnhcủaKjellAukrust.

“Ngồiđi,Harry,”bácsĩAunenói.“Ngồighếhayđivăng?”Đấylàlờimàođầuchuẩncủaôngta,Harryđáplạibằngcáchnhếchkhóe

môi trái thànhcáinụcườichuẩnvui-đấy-nhưng-chúng-ta-đã-nghe-rồi-mà.KhiHarrygọiđiệntừsânbayGardermoen,AuneđãnóirằngHarrycóthểđến.Nhưngôngkhôngcónhiều thờigianvì cònphảidựmộthội thảo tạiHamarmàôngsẽđọcbàidiễnvănkhaimạc.

“Nócótựađềlà‘Nhữngvấnđềliênquanđếnchẩnđoánchứngnghiệnrượu’!”Aunenói.“Sẽkhôngnhắcđếntênanhđâu.”

“Cóphảivìthếnênôngăndiệnthếnàykhông?”“Trangphụclànhữngtínhiệumạnhmẽnhấtchúngtatruyềnđi,”Aune

nói,mộtbàn taymiếtdọc theoveáo.“Đồvải tuýt rahiệunam tínhvà tựtin!”

“Cònnơconbướm?”Harryhỏi,rútracuốnsổtayvàcâybút.“Sự kiêu căng và phù phiếm trí tuệ, vẻ nghiêm trang với một chút tự

châmbiếm,nếuanh thích.Cóvẻquáđủđểgâyấn tượngvớinhữngđồngnghiệpcấpdưới.”

Aunengảngười ra sau, tựhài lòngvớimình,xếphaibàn tay trướccái

bụngbự.“Kểchotôinghevẻchứngđanhâncách!”Harrynói.“Haylàbệnhtâm

thầnphânliệt.”“Trongnămphútà?”Aunelàubàu.“Vậythìtómtắtchotôi.”“Trướchết,anhnóiđếnđanhâncáchvàtâmthầnphânliệtliềnmộthơi,

và đó làmột trong những sự hiểu lầm,mà vì lý do nào đó để thu hút sựtưởngtượngcủacôngchúng.Tâmthầnphânliệtlàmộtthuậtngữchỉcảmộtnhómnhữngrốiloạntâmthầnkhácnhaurấtrộng,nóchẳngcóliênquangìđếnđanhâncáchcả.ĐúnglàschizotrongtiếngHyLạpnghĩalàphânchia,nhưngýcủabácsĩEugenBleulerlàcácchứcnăngtâmlýtrongnãobộcủakẻtâmthầnphânliệtbịphânchia.Vànếu…”

Harrychỉtayvàođồnghồđeotay.“Đượcrồi!”Auneđáp.“ĐanhâncáchmàanhnóiđếnđượcgọilàMPD,

mộtchứngrốiloạnđanhâncách,đượcđịnhnghĩalàsựtồntạicủahaihoặcnhiềunhâncáchtrongmộtcánhânthayphiênnhaulàđốitácvượttrội.NhưvớibácsĩJekyllvàôngHyde.”

“Vậylànótồntạià?”“Đúng. Nhưng nó hiếm lắm, hiếm hơnmột số phimHollywoodmuốn

khiếnchúngta tinnhiều.Tronghaimươinhămnămlàmbácsĩ tâmlý, tôichưabaogiờcómaymắnquansátđượctrườnghọpngườimắcMPDnào.Nhưngdẫusaotôicũngbiếtmộtchuyệnvềnó.”

“Lấyvídụ?”“Lấyvídụ,nógầnnhưluôncóliênquanđếnchứngmấttrínhớ.Nóicách

khác,ngườimắcchứngMPDcóthểtỉnhdậyvớimộtcảmgiácvángvấtmàkhôngnhậnrarằngnhâncáchkiacủahọlàmộtkẻnghiệnrượu.Thựcrathìmộtnhâncáchcóthểlàkẻnghiệnrượu,vànhâncáchkialàngườighétuốngrượu.”

“Khôngphảiôngđangnóitheonghĩađenđấychứ,theotôihiểu?”

“Dĩnhiênrồi.”“Nhưngchứngnghiệnrượucũnglàsựsuyyếuthểchất.”“Đúng,vàđiềuđókhiếncácbệnhnhânMPDtrởnênhấpdẫn.Tôicómột

báocáovềmộttrườnghợpMPD,trongkhinhâncáchnàylàmộtkẻnghiệnthuốc lánặng thìnhâncáchkiachưabaogiờsờđến thuốc.Vàkhianhđohuyếtápcủangườihút thuốc,nócaohơn20%.NhữngphụnữmắcchứngMPDđãbáocáorằnghọthấykinhvàilầnmộttháng,vìmỗinhâncáchcóchukỳcủariêngmình.”

“Vậynhữngngườinàycóthểthayđổithểchấtcủachínhmình?”“Đúng,ởmộtmứcđộnhấtđịnhnàođó.CâuchuyệnvềbácsĩJekyllvà

ôngHydethựcrakhôngquácáchxasựthậtnhưngườitacóthểnghĩ.TrongmộtvụnổitiếngđượcbácsĩOshersonmôtả,mộtnhâncáchcósởthíchgiaohợp với người khác giới, trong khi nhân cách kia lại thích tình dục đồnggiới.”

“Cácnhâncáchcóthểcónhữnggiọngnóiriêngkhông?”“Có.Thựcragiọngnóilàmộttrongnhữngcáchdễnhấtđểquansátsự

biếnđổigiữacácnhâncách.”“Khácđếnmứcngaycảaiđóbiếtmộtngườinàyrấtrõ,cũngsẽkhông

nhậnrađượcmộttrongsốnhữnggiọngkia.Chẳnghạnnhưquađiệnthoại?”“Nếucánhâncóliênquankhôngbiếtgìvềnhâncáchkiathìđúnglàvậy.

VớinhữngngườichỉcómộtkiếnthứcnôngcạnvềbệnhnhânMPD,sựthayđổitrongcáccửchỉ,ngônngữcơthểcóthểđãđủđểhọcùngngồitrongmộtphòngmàkhôngnhậnrangườikia.”

“LiệungườimắcchứngMPDcó thểchegiấunóvớinhữngngười thâncậnnhấtcủahọkhông?

“Có,điềuđólàkhảthi.Tầnsuấtcácnhâncáchkiaxuấthiệnnhiềubaonhiêulàchuyệncánhân,vàchínhbệnhnhânởmộtmứcđộnàođócũngcóthểtựkiểmsoátnhữngsựthayđổiđó.”

“Nhưngrồicácnhâncáchsẽphảibiếtvềnhauchứ?”

“Thực sự là vậy, nhưng điều đó cũng không bất thường.Và như trongcuốntiểuthuyếtvềbácsĩJekyllvàôngHyde,cóthểcónhữngsựxungđộtquyết liệt giữa các nhân cách, vì họ có nhữngmục đích khác nhau, quanniệmvềđạođứckhácnhau,nhữngđồngcảmvàáccảmkhácnhau,liênquanđếnnhữngngườixungquanhhọvàvânvân.”

“Thế còn chữ viết tay thì sao? Họ cũng có thể dùng nó mà quậy phákhông?”

“Đây không phải là quậy phá,Harry.Cả anh cũng không phải lúc nàocũng như lúc nào.Khi anh đi làm về,một loạt những thay đổi không thểnhậnthấycũngdiễnra tronganh:giọngnóicủaanh,ngônngữcơ thểcủaanhvânvân.Thật lạ lùngkhianhnóiđếnchữviết tayvì tôicómộtcuốnsáchởđâuđây,trongđócótấmảnhmộtláthưdomộtbệnhnhănmắcchứngMPDviết, vớimười bảy kiểu chữviết hoàn toàn khác nhauvà hoàn toànnhấtquán.Tôisẽxemcótìmđượcnókhôngkhicóthêmthờigian.”

Harryghilạivàiđiềuchonhớtrongsổtay.“Những chu kỳ kinh nguyệt khác nhau, kiểu chữ viết khác nhau; thật

đúnglàđiênrồ,”anhlẩmbẩm.“Xemanhnói kìa,Harry.Tôi hy vọngđã giúp được anh vì tôi phải đi

rồi.”Aunegọimộtchiếctaxivàhọcùngnhaurangoàiphố.Khiđứngtrênvỉa

hè,AunehỏiHarryanhcókếhoạchgìchongàyQuốckhánh17thángNămchưa.“Vợchồngtôisẽcómấyngườibạnđếndùngcơm.Anhrấtđượcchàođónđấy!”

“Ôngthậttửtế.NhưngbọnQuốcxãmớiđịnhxửnhữngngườitheođạoHồikỷniệmlễEidvàongàymườibảy.Tôiđãđượcchỉthịphốihợpgiámsát quanh thánh đườngHồi giáo tạiGrenland,”Harry đáp, vừa hạnh phúcxenlẫnngượngngậptrướclờimờibấtngờ.“Họluônluônbắtnhữngkẻđộcthânchúngtôilàmviệcvàonhữngngàylễcủagiađình,ôngbiếtđấy.”

“Anhkhôngthểchỉghéquamộtlúcđượcsao?Hầuhếtnhữngngườiđến

cũngđềucóviệcriêngphảilàmsauđómà.”“Cảmơnnhiều.Đểxemsẽxảyrachuyệngìrồitôisẽgọiđiệnchoông.À

mànhữngngườibạncủaônghọthếnào?”Aunekiểmlạinơconbướmchochắclàđãthẳngthớm.“Họgiốnganh thôi!”ôngnói.“Nhưngvợ tôicóquenbiếtmộtsốnhân

vậtđángkính.”Đúnglúcđóchiếctaxitấpvàolềđường.Harrygiữcửaxemởtrongkhi

Aunevàotrong,nhưngkhivừađịnhđóngcửa,anhchợtnhớramộtchuyện.“CácchứngMPDdocáigìgâyra?”Aunecúingườitrênghếngồi,ngướcnhìnHarry.“Thựcsựanhmuốnhỏi

chuyệngì,Harry?”“Tôikhôngchắclắm,nhưngnócóthểquantrọng.”“Được rồi.Các trườnghợpMPD thườngđãbị lạmdụngở tuổi ấu thơ.

Nhưngmộtchứngrốiloạncũngcónguyênnhânlànhữngtrảinghiệmcựckỳđau buồn về sau trong đời.Một nhân cách khác được tạo ra để chạy trốnnhữngrắcrốiđó.”

“Nhữngloạitrảinghiệmđaubuồnấycóthểlàgìnếuchúngtanóivềmộtnamgiớiđãtrưởngthành?”

“Anhphảivậndụngtrítưởngtượngcủamìnhthôi,Harry.Anhtacóthểđãtrảiquamộtthiêntai,mấtđimộtngườianhtayêuthương,lànạnnhâncủabạolựchoặcđãphảisốngtrongsợhãitrongmộtkhoảngthờigiankéodài.”

“Vídụnhưmộtngườilínhtrongchiếntranh.”“Chiếntranhcóthểlàmộtcáigâynên,đúngrồi.”“Hoặclàchiếntranhdukích.”Harrytựnóicâusaucùngvớichínhmình,khichiếctaxichởAuneđãlên

đườngxuốngcổngThereses.

•   •   •

“QuánScotsman,”Halvorsennói.“Cậu định trải qua ngày 17 thángNămở quán rượuScotsman đấy à?”

Harrynhănnhó,đặtcáitúicủaanhphíasaugiátreomũ.Halvorsennhúnvai.“Cóđềnghịnàokháhơnkhông?”“Nếucậuphảiđếnmộtquánrượu,ítnhấthãytìmmộtquánnàođóhơicó

phongcáchhơnScotsmanđi.Haytốthơnhếtlàcậuđổiphiêngácchomộttrongnhữngôngbốởđây, thựchiệnvàiphiêngác trong lúccóđoàndiễuhànhcủatrẻem.Đượctrảgấpđôivàkhôngbịvángvấtvìsay.”

“Tôisẽsuynghĩvềchuyệnnày.”Harryngồtlọtthỏmtrongghế.“Anhcóđịnhđemsửanósớmkhông?Nghenódứtkhoátlàốmyếu.”“Khôngsửađượcđâu,”Harryảmđạmnói.“Xinlỗi.AnhcótìmđượcgìtạiViênkhông?”“Tôiđangnóiđếnchuyệnđóđây.Cậunóitrướcđi.”“Tôi đã cố gắng tìm kiếm bằng chứng ngoại phạm của Even Juul vào

ngàyvợôngtamấttích.Ôngtanóirằngmìnhđidạoquanhtrungtâmthànhphố,ghévàoquánKaffebrenneritạiUllevalsveien,nhưngôngtachẳnggặpđượcaicóthểlàmchứngchocâuchuyệncủamình.NhânviênlàmviệctạiquánKaffebrennerinóirằnghọquábận,nênkhôngthểchứngthựccũngnhưphảnđốibấtkỳđiềugì.”

“KaffebrenneringayđốidiệnquánSchroderbênkiađường,”Harrynói.“Thìsao?”“Tôichỉđangnêuramộtthựctếthôi.Webernóithếnào?”“Họchẳngtìmđượcgìcả.WeberbảorằngnếuSigneJuulbịmangđến

pháođàitrongchiếcxemàngườigácđêmđãnhìnthấy,chắchẳnhọđãtìmthấycáigìđónơiquầnáocủabàấy,nhữngsợixơtừghếsau,đấthoặcdầutừngănđểhànhlý,mộtcáigìđó.”

“Hắnđãtrảitúiđựngráctrongxe,”Harrynói.“Webercũngbảothế.”

“Cậucókiểmtraloạicỏkhôhọtìmthấytrênáokhoáckhông?”“Rồi.NócóthểlàtừchuồngngựacủaMosken.Cộngthêmmộttriệunơi

khácnữa.”“Cỏkhô.Khôngphảilàrơmđâu.”“Chẳngcógìđặcbiệtởcỏkhôcả,Harry,chỉlà…cỏkhôthôi.”“Chếttiệt.”Harrynhìnquanhmộtcáchgắtgỏng.“ThếcònViennathìsao?”“Nhiềucỏkhôhơn.Cậucóbiếtgìvềcàphêkhông,Halvorsen?”“Hả?”“Ellenđãtừngphacàphêtửtế.Côấyđãmuanótạimộtcửahàngnàođó

ởGronlandnày.Cóthể…”“Không!”Halvorsenđáp.“Tôikhôngphacàphêchoanhđâu.”“Hứavớitôilàcậusẽthử,”Harrynói,lạiđứnglên.“Tôisẽrangoàitrong

vònghaigiờ.”“ĐólàtấtcảnhữnggìanhphảinóivềViennađấyà?Cỏkhôà?Thậmchí

cảmộtcọngrơmtronggiócũngkhôngcó?”Harrylắcđầu.“Xinlỗi.Cũnglàngõcụtthôi.Cậurồisẽquenvớichuyện

đó.”

•   •   •

Đãxảyrachuyệngìđó.HarryđilênđầuđườngGronlandsleiretmàcốgắngnghĩchorađólàcáigì.Cóđiềugìđóởnhữngngườitrênphốxá,đãxảyrachuyệngìđóvớihọtrongkhianhởVienna.AnhphảimấtmộtchặngđườngdàilênphốKarlJohansrồimớihiểunólàcáigì.Mùahèđãđến.Lầnđầutiêntrongbaonhiêunăm,Harrycảmnhậnđượcmùinhựađường,mùicủanhữngngườiđingangquaanh,mùicủacửahànghoatạiGrensen.KhiđibộquaVườnthượnguyển,mùicỏmớicắtnồngđếnmứcanhphảimỉmcười.Một người đàn ông vàmột phụ nữmặc bộ quần áo bảo hộ lao động của

Hoàngcungđangđứngnhìnlênmộtngọncây,thảoluậnđiềugìđórồicùnglắcđầu.Ngườiphụnữcởikhuyáobộđồbảohộ,buộcquanheolưng.Harrynhậnthấyđiềuđókhicôtangướcnhìnlênnhữngngọncâyvàđưataychỉ,đồngnghiệpcủacôtangầmliếctrộmchiếcáothunbósátcủacôta.

TạiHedgehaugsveien,cáccửahiệuthờitranghợpthờivàkhônghợpthờicholắmđangtrảiquanhữngkhâucuốicùngtrongviệcbáncácbộcánhchomọingườivàodịpQuốckhánh.Nhiềucửahiệubánruybăngvàcờ,phíaxaxaanhcònnghevọnglạitiếngbannhạcđangdạonhữngnốtcuốicùngcủamộtkhúcquânhành truyền thống.Theodựbáocómưarào,nhưng trờisẽấm.

HarrytoátcảmồhôikhianhbấmchuôngcửanhàSindreFauke.FaukekhôngđặcbiệtmongđợingàylễQuốckhánhnày.“Quáomsòm.Quánhiềucờquạt.ThảonàoHitler lạicảmthấygắnbó

vớingườiNaUythế.NgườiNaUycựckỳcótinhthầndântộc.Chúngtachỉkhôngdámthừanhậnđiềuđó.”

Ôngrótcàphêratách.“GudbrandJohansencuốicùngđãđượcđưavàođiềutrịtạimộtbệnhviện

quânyởVienna,”Harrynói.“CáiđêmtrướckhiôngtaphảivềNaUy,ôngtađãgiếtmộtbácsĩ.Kểtừđókhôngaithấyôngtanữa.”

“Tôi cũng không thấy nữa,” Fauke nói, uống xì xụp tách cà phê nóngphỏngmiệng.“Tôibiếtcóđiềugìđókhôngổnvớithằngđó.”

“ÔngcóthểnóichotôingheđôiđiềuvềEvenJuulkhông?”“Rấtnhiềuđấy.Nếutôiphảinói.”“Vâng,ôngphảinóiđấy.”Faukenhướngmộtbênlôngmàyrậmrì.“Cậucóchắcgiờcậukhôngtìmnhầmngườikhôngđấy,Hole?”“Tôichẳngchắcchắnmộtđiềugìhết.”Fauketrầmngâmthổitáchcàphê.“Đượcrồi.Nếuđiềuđólàhoàntoàncầnthiết.Juulvàtôicómốiquanhệ

như kiểu quan hệ giữaGudbrand Johansen vàDanielGudeson theo nhiềucách.TôinhưmộtngườichathứhaiđốivớiEven.Điềunàycóthểliênquangìđóđếnthựctếrằnganhtakhôngcóchamẹ.”

TáchcàphêHarryđangđưalênmiệngthìkhựnglạigiữachừng.“KhôngnhiềungườibiếtđiềuđóvìEvencứđiđếnđâulàdựngchuyện

lênđếnđó.Tuổithơdoanhtatựdựnglênbaogồmnhiềungười,nhiềuchitiết,nơichốnvàngàythánghơntấtcảmọingườikhinhớvềtuổithơmình.CâuchuyệnkểchínhthứcđólàanhtađãlớnlêncùnggiađìnhJuultạimộttrang trạiởGrini,nhưngsự thật làanh tađã lớn lênvới rấtnhiềuchamẹnuôitạirấtnhiềucơsởkhắpNaUy,trướckhicuốicùnganhtacậpbếngiađìnhJuulkhôngcóconcáilúcmườihaituổi”

“Làmsaoôngbiếtôngtanóidốivềchuyệnđó?”“Chuyệnnàycũngkhálạlùng.NhưngmộtđêmkhiEvenvàtôiracanh

gácngoàilántrạichúngtôidựnglêntrongrừng,phíaBắcHarestua,thìmộtđiềulạlùngđãxảyravớianhta.Evenvàtôivàothờiđiểmđókhôngmấythân thiếtvớinhau.Tôiđãcựckỳkinhngạckhianh tabắtđầukểvới tôirằngkhicònbéanhtatừngbịlạmdụngrasao,rằngchẳngaimuốncóanhtanhư thếnào.Anh takểvới tôimộtsốchi tiếtcựckỳriêng tưvềcuộcđờimình,mộtsốchitiếttrongđóngherấtđauxót.Mộtsốngườilớntrongcácgiađìnhanhtađượcthuxếpchosốngchunghẳnđã…”Faukenhúnvai

“Cùngđidạođi,”ôngnói,“Nghenóitiếttrờibênngoàiđẹplắm.”HọcùngđibộlênphốVibesđếnStenspark,nơinhữngbộbikiniđầutiên

đangđượctrưngbày.Vàmộtngườihítphảichấtđộccủakeodánđithathẩnkhỏinơitrúẩncủamìnhtrênđỉnhđồi,nhưthểanhtavừakhámphárahànhtinhTráiĐất.

“Tôi không biết nguyên nhân vì sao, nhưng đêm ấy anh ta như thể làngườikhác!”Faukenói.“Rấtlạkỳ,nhưngđiềulạlùngnhấtđólàhômsauanhtalạihànhxửnhưthểđãquênhếtcuộcđốithoạichúngtôiđãcó.”

“Ôngnóirằnghaingườikhôngthânthiếtlắm,nhưngôngđãkểchoông

tanghemộtsốtrảinghiệmcủamìnhtrênMặttrậnphíaĐông?”“Vâng,dĩnhiên.Trongrừngkhôngcònnhiềuthứgìkhácxảyra.Chủyếu

chúngtôichỉđiquanhvàđểmắttớiquânĐức.Nêntrongkhỉchúngtôichờđợithìcókhánhiềucâuchuyệndài.”

“ÔngcónóinhiềuvềDanielGudesonkhông?”FaukechằmchằmnhìnHarry.“VậycậuđãbiếtrằngEvenJuulbịámảnhvềDanielGudesonà?”“Vàolúcnàytôichỉđangsuyđoánthôi!”Harryđáp.“Phải,tôiđãnóirấtnhiềuvềDaniel,”Faukenói.“DanielGudeson,cậuta

giống như một huyền thoại vậy. Rất hiếm gặp được một tâm hồn tự do,mạnhmẽvàvuivẻnhưcậuta.VàEvenrấtthíchthúnhữngcâuchuyệnđó.Tôiđãphảikểđikểlại,đặcbiệtlàcâuchuyệnvềtênngườiNgamàcậutađãvàovùngtrunglậpđểchôncất.”

“ÔngtacóbiếtrằngtrongchiếntranhDanielđãđếnSennheimkhông?”“Dĩnhiên.EvennhớđượctấtcảcácchitiếtvềDanielmàtôiđangbắtđầu

quên,vàanhtađãnhắctôinhớ.Vìlýdonàođó,anhtadườngnhưđãđồngcảmhoàntoànvớiDaniel,chodùtôikhómàhìnhdungrađượchaingườinàokhácnhauhơn.MộtkhiEvenuốngsay,anhtađềnghịtôigọianhtalàUriah,giốnghệtnhưDanielđãlàm.Vànếucậuhỏitôi,khôngphảilàtìnhcờ khi vào cuối cuộc chiến anh ta chỉ đểmắt đến nàngSigneAlsaker trẻtrung.”

“Ồ?”“KhianhtapháthiệnravụáncủavịhônthêcủaDanielGudesonsẽđược

đưaraxử,anhtađãđếntòaánngồiđócảngàychỉđểnhìncôấy.Nhưthểanhtađãquyếtđịnhtừtrướcrằngmìnhsẽphảicóđượccôấy.”

“ChỉvìcôtalàngườiyêucủaDaniel?”“Cậucóchắcrằngđiềunàylàquantrọngkhông?”Faukehỏi,chânbước

trênlốiđilênđồinhanhđếnmứcHarryphảirảochânnhanhhơnmớitheokịp.

“Chắcchắn.”“Tôikhôngchắc liệucónênnóiđiềunàykhông,nhưngcánhân tôi tin

EvenJuulyêuthíchhuyềnthoạivềDanielGudesonhơnlàanhtacóbaogiờyêu Signe Juul. Tôi chắc chắn rằng sự ngưỡng mộ của anh ta đối vớiGudesonlànhântốgópphầnmạnhmẽvàoviệcanhtakhôngtiếptụchọcykhoasauchiếntranh,màthayvàođólàhọcsử.Cũngtựnhiênthôi,anhtahọcchuyênsâuvềlịchsửNaUybịchiếmđóngvànhữngngườilínhNaUytạiMặttrậnphíaĐông.”

Họđãlênđếnđỉnhđồi,Harrylaugiọtmồhôi trêntrán.Faukegầnnhưhếthơi.

“Một trongnhững lýdoEven Juul tựkhẳngđịnhmìnhnhưmột sửgianhanhchóngnhưthế,đólàvìvớitưcáchmộtcựuchiếnbinhKhángchiến,anhtalàmộtcôngcụviếtsửhoànhảomàcácnhàchứctráchcảmthấyNaUyhậuchiếnxứngđángcóđược.BằngcáchgiữkínchuyệnhợptácrộngrãivớiquânĐứcmàtậptrungvàomộtítkhángcựđãcó.Chẳnghạn,Juuldànhđến năm trang giấymô tả vụ chìm tàu Blucher vào đêm dẫn đến ngày 9thángTưtrongsáchsửcủamình(*),nhưnganhtaâmthầmlàmngơthựctếlà nhữngvụ truy tố gần100.000ngườiNaUyđangđượcxemxét tại cácphiêntòa.Vàchuyệnđóđãthànhcông.NhữngchuyệnbịađặtvềdânchúngNaUycùngnhausátcánhchiếnđấuchốngchủnghĩaPhátxítvẫn tồn tạiđếnngàynay.”

“Có phải đó là những gì ông sẽ viết trong cuốn sách củamình không,Fauke?”

“Tôichỉđangcốgắngkểsựthậtthôi.Evenbiếtrằngnhữnggìanhtaviết,nếukhôngphảinóidốithìcũnglàxuyêntạcsựthật.Cólầnchúngtôiđãnóivềchuyệnnày.Anhtatựbàochữamànóirằngđiềuđóphụcvụmụcđíchđưamọingườixíchlạigầnnhau.Điềuduynhấtanhtachẳngbuồnđưavàoánhsánghàohùngđángthèmmuốnlàviệcnhàvuabỏtrốntìmtựdo.AnhtakhôngphảilàngườiduynhấttronglựclượngKhángchiếncảmthấybịbỏ

rơivàonăm1940,nhưngtôichưatừnggặpbấtkỳaikếttộimộtchiềunhưEven,ngaycảnhữngngườilínhtrênmặttrận.Hãynhớrằngtrongsuốtcuộcđờimình,anhtaluônbịnhữngngườimìnhtintưởngvàyêuthươngbỏrơi.Tôi nghĩ anh ta căm thù từng người một trong số những kẻ đã bỏ sangLondon,đếntậnxươngtủy.Thậtđấy.”

Họngồixuốngmộtchiếcghếdài,nhìnxuốngnhàthờFagerborg,cácmáinhà củaPilestredetdẫnxuống thànhphố,và convịnhhẹpOslomàuxanhđanglấplánhđằngxa.

“Tuyệtđẹp,”Faukenói.“Đẹpđếnmứcđôikhicóthểxứngđángđểchếtvìnó.”

Harrycốgắng thunhậnhết tấtcả,đểsắpxếp lạicho thíchhợp.Nhưngvẫncònthiếumộtchitiếtnhỏ.

“EvenđãbắtđầuhọcykhoaởĐứctrướcchiếntranh.ÔngcóbiếtlàtạiđâuởĐứckhông?”

“Không,”Faukeđáp.“Ôngcóbiếtôngtacóýđịnhtheochuyênmônnàokhông?”“Có,anhtacónóivới tôirằngmìnhmơướctheobướcchânngườicha

nuôinổitiếngcủaanhtavàchacủaôngta.”“Vàhọcónổitiếngvậykhông?”“CậukhôngbiếtvềcácthầythuốchọJuulsao?Họlànhữngbácsĩphẫu

thuật.”

89

Gronlandsleiret.Ngày16thángNămnăm2000.

DjameMoller,HalvorsenvàHanyđibênnhauxuốngphốMotzfeldts.HọđangởtậntronglòngTiểuKarachi(*)vànhữngmùihương,quầnáovàconngườixungquanhhọnhắchọnhớvềNaUycũngítnhưmấyquethịtnướngkebab họ đang nhai ít nhắc họ nhớ đến xúc xích nướng củaNaUy.MộtthằngbéănmặcđẹpđónlễhộitheophongcáchPakistan,nhưngvớimộtdảiruybăngngày17thángNămtrêncácveáokhoácviềnvàngđangnhảychânsáodọcvỉahèvềphíahọ.Thằngbécócáimũihếchlạlùng,tayđangcầmmột lácờNaUy.Harrydãđọc trênbáorằngcácbậcphụhuynh theođạoHồiđangthuxếpmộttiệc17thángNămchoconcáihọvàohômnay,đểcóthểtậptrunglàmlễEidvàongàymai.

“Hurrah!”Thằngbénhoẻnnụcườirăngtrắngbóckhichạyngangqua.“EvenJuulkhôngphảithườngđâu!”Mollernói.“Ôngtacólẽlàngười

cóuytínnhấtvềlịchsửchiếntranh.Nếuđiềunàylàđúng,sẽcóomsòmchếttiệttrênbáochí.Thậtkhôngthểchịuđựngnổikhinghĩđếnchuyệnđónếuchúngtaphạmsailầm.Nếucậuphạmsailầm,Harry.”

“Tấtcảnhữnggìtôiđangyêucầulàđưaôngtađếnthẩmvấn,vớisựcómặtcủamộtbácsĩtâmlý.Vàmộtlệnhkhámnhàôngta.”

“Và tất cả những gì tôi đang yêu cầu là ít nhất cũng một mảnh bằngchứng, vàmột nhân chứng”Moller nói, vung taymúa chân. “Juul thì nổi

tiếngquárồi,vàchẳngaithấyôngấyởbấtkỳđâugầncáchiệntrườngtộiác.Khôngmộtlầnnào.”

“Chẳnghạn,cuộcgọivợBrandhaugnhậnđượctừquánrượutrongvùngcủacậuthìsao?”

“Tôi cho cô làm tại quán Schroder xem ảnhEven Juul rồi,”Halvorsenđáp.

“TênlàMaja,”Harrynhanhchóngnóithêm.“Côtakhôngthểnhớđượclàđãnhìnthấyôngta,”Halvorsennói.“Đó chínhxác là điều tôi đangnói!”Moller làubàu, launướcxốt trên

môi.“Vâng,nhưngtôicũngđưabứcảnhchovàingườiđangngồitạiđóxem!”

Halvorsennói, liếcnhanhsangHarry.“Cómộtônggiàmặcáochoànggậtđầuvànóirằngchúngtanênbắtgiữngườinày.”

“Áo choàng,”Harry lặp lại. “Đó làmột ngườiMohican, tên làKonradAsnes,thủythủtrongthờichiến.Ôngtađúnglàngườicócátính,nhưngmàkhôngcònlàmộtnhânchứngđángtincậynữa,tôielàvậy.MàJuulđãnóivới chúng tôi rằng ông ta đã ở quán Kaffebrenneri bên kia đường. Ở đókhôngcóđiệnthoạitrảtiền.Nênnếucầngọiđiện,lẽtựnhiênlàôngtasẽđisangquánSchroder.”

Moller làmmặt nhăn nhó và hoài nghi nhìn xiên thịt nướng củamình.Ôngtachỉđitheo,phầnnàomiễncưỡng,đểthửmónburek(*)màHarryđãcangợilà‘VừaThổNhĩKỳvừaBosniavừaPakistanvừaGronlandsleiret.’

“Vàcậucóthựcsựtinhếtmấycáichuyệnđanhâncáchnàykhôngthế,Harry?”

“Tôinghĩvới tôi nónghe cũngkhó tinnhưvới sếp thôi, sếp ạ.NhưngAuneđãxemnónhưmộtkhảnăng.Vàôngấyđangsẵnsànggiúpđỡchúngta.”

“Vậy là cậu cho rằng Aune có thể thôi miên Juul, dụ dỗ tên DanielGudesontrongngườiôngtaramàlấylờithútộià?”

“VẫnchưarõràngliệuEvenJuulcóbiếttígìnhữngviệcDanielGudesonđãlàmkhông.Thếnênđiềutuyệtđốicầnthiếtlàchúngtaphảinóichuyệnvớiôngấy,”Harrynói.

“Theo Aune, những người mắc chứngMPD rất nhạy cảm với sự thôimiên,vìđólàviệchọđanglàmvớichínhmìnhmỗingày-tựthôimiên.”

“Tuyệt,”Mollernói, trợn trònmắt. “Vậycòncáiý tưởngkhámnhà thìsao?”

“Nhưchínhsếpvừanói,chúngtakhôngcóbằngchứng,khôngcónhânchứngvàtabiếtmìnhkhôngthểtrôngcậytòatinvàochuyệntâmthần,nênnếuchúngtatìmthấykhẩusúngtrườngMarklin,mọichuyệnsẽxuôichèomátmái.Chẳngcầnquantâmđếnnhữngthứcònlạinữa.”

“Hừm,”Mollerdừngchântrênvỉahè.“Cònđộngcơ?”HarrydòxétgươngmặtMoller.“Kinhnghiệmcủa tôi đó là ngay cảnhữngngười hoangmang cũng có

mộtđộngcơtrongsựđiênrồcủahọ.MàtôikhôngthấyđượcđộngcơcủaJuul.”

“Không phải động cơ của Juul, sếp ạ,”Harry nói. “Mà là động cơ củaDaniel Gudeson. Kiểu sang bên địch của Signe Juul có thể đã tạo choGudesonđộngcơbáo thù.Câuông taviết trên tấmgương -ChúaTrời làngườiphánxétta-cóthểchothấyrằngôngtaxemcácvụgiếtngườinhưmộtkiểuthậptựchinhcủamộtngười,rằngcuộcthậptựchinhcủaôngtalàchínhnghĩa,bấtkểlờiphêpháncủangườikhác.”

“Thếcònnhữngvụgiếtngườikhác?VụBerntBrandhaugvà -nếucậunóiđúnglàdocùngmộtkẻgiết-vụHallgrimDalenữa?”

“Tôi không biết các động cơ đó là gì, nhưng chúng ta biết rằngBerntBrandhaug bị bắn bằng khẩu súng trường Marklin. Và Dale biết DanielGudeson.Căncứtheobáocáokhámnghiệmtửthi,vếtcắttrêncổDaletrôngnhư thể làdomộtbác sĩ phẫu thuật thựchiện.OK, Juulđãbắtđầuhọcykhoavàmơ trở thànhbácsĩphẫu thuật.Có lẽDalephảichếtvìông tađã

khámpháraJuulđanghànhđộnggiốnghệtDanielGudeson.”Halvorsenhắnggiọng.“Cáigì?”Harrychuacháthỏi.AnhđãquenbiếtHalvorsenđủlâuđểdự

đoánmộtlờiphảnđốisắpthốtra.Vàrấtcókhảnăngđólàmộtlờiphảnđốicócơsởtốt.

“Từnhữnggì anhvừanóivới chúng tôivềcácchứngMPD,hẳnEvenJuullàngườiđãgiếtchếtHallgrimDale.DanielGudesonkhôngphảilàbácsĩphẫuthuật.”

Harrynuốtmiếngburekcuốicùng,laumiệngbằngkhănăn,nhìnquanhtìmthùngrác.

“OK,” anh đáp. “Tôi có thể nói rằng chúng ta nên đợi cho đến khi cóđượccâutrảlờichotấtcảcáccâuhỏi,trướckhichúngtalàmbấtkỳđiềugì.Vàtôinhậnthứcđượcrằngủyviêncôngtốsẽcholàbằngchứngnàykháyếu.Nhưngkhôngaitrongchúngtacóthểnghingờthựctếrằngchúngtacómộtnghiphạmcó thể lại tiếp tụcgiếtngười.Sếpà,sếpsợhãigiới truyềnthôngnếuchúngtabuộctộiEvenJuul,nhưnghãytưởngtượngchuyệnsẽồnàorasaonếuôngtaphạmthêmbấtkỳvụánmạngnàonữa.Vàrồilạilộralàchúngtađãnghingờôngtatừlâu,vậymàchẳnglàmgìđểngănchặnôngta…”

“Rồi,rồi,rồi,tôihiểutấtcảnhữngchuyệnđó,”Mollernói.“Thếcậuchorằngôngtasẽlạigiếtngườià?”

“Có rấtnhiềuđiều trongvụánnàymà tôi chưachắcchắn!”Harrynói.“Nhưngnếucómộtchuyệntôituyệtđốichắcchắn,thìđólàôngtavẫnchưahoàntấtkếhoạchcủamình.”

“Điềugìkhiếncậuchắcchắnnhưthế?”Harryvỗvỗvàobụng,nởmộtnụcườitoétchếgiễu.“Trongnàycómộtngườiđanggửimãmoócchotôi,sếpà.Cólýdotại

saoông tamuamộtkhẩu súng trườngámsátđắt tiềnnhấtvà tốtnhất thếgiới.MộttrongnhữnglýdoDanielGudesontrởthànhhuyềnthoạiđólàông

talàmộttaythiệnxạtuyệtvời.Điềugìđódướinàyđangmáchbảotôirằngôngtađãquyếtđịnhđưacuộcthậptựchinhđếnmộtcáikếtcólogic.Đósẽlàmộtvinhquanghoànhảo,mộtthứsẽkhiếnhuyềnthoạiDanielGudesontrởthànhbấttử.”

Hơinóngmùahèđãbiếnmấttronggiâylátkhicơngiómạnhcuốicùngcủamùa đông quét quaMoztfeldtsgate, cuốn theo bụi và rác rưởi.Mollernhắmmắt lại,kéoáochoàngchặthơnquanhngườivàrùngmình.Bergen,ôngnghĩ.Bergen.

“Tôisẽxemmìnhxoayxởđượcgì,”ôngnói.“Phảichắcchắnlàcáccậuđãsẵnsàngđấy!”

KarachilàthànhphốcảngởPakistan.

mộtloạibánhnhânthịtcónhiềulớp.

90

SởCảnhsát.Ngày16thángNămnăm2000.

HarryvàHalvorsenđãsẵnsàng,sẵnsàngđếnmứckhingheđiệnthoạicủaHolereochuông,cảhaiđềunhảydựnglên.Harrychụplấyốngnghe:“Holenghe!”

“Anhkhôngcầnphảiquát lênnhưthế,”Rakelnói.“Đólà lýdo tạisaongườitaphátminhrađiệnthoại.Hômnọanhđãnóivớiemvềngày17thếnàoấynhỉ?”

“Cáigìcơ?”PhảimấtvàigiâyHarrymớiliêntưởngđượchaisựviệcvớinhau.“Rằnganhtrựcá?”

“Chuyệnkháccơ,”Rakelnói.“Rằnganhsẽvầnxoaycảtrờicảđất…”“Ýemlàthếà?”Harrycảmthấymộtcảmxúclạlùng,ấmáptronglòng.

“Emmuốnởbênanhnếuanhnhờđượcaiđólàmthaycachoanh?”Rakelphálêncười.“Giờthìnghegiọnganhtốtrồiđấy.Lẽraemnênnóirõrằnganhkhông

phảilàlựachọnđầutiêncủaem.Nhưngvìbốnóirằngnămnaybốmuốnởmộtmình,nêncâutrảlờilàvâng,mẹconemmuốnđượcởbênanh.”

“ThếOlegnóithếnào?’“Đólàđềnghịcủanómà.”“Thếsao?Olegđúnglàmộtthằngnhócthôngminh.”Harrythấyhạnhphúc.Hạnhphúcđếnnỗimàanhkhôngthểănnóibằng

giọngbìnhthường.AnhcũngcóccầnbiếtHalvorsenđangngồiđốidiệnbên

kỉabàn,nởnụcườitoétđếntậnmangtai.“Thỏathuậnrồiđấynhá?”GiọngRakellàmtaianhnhồnnhột.“Ừnếuanhthuxếpđược.Anhsẽgọichoemsau!”“OK,hoặcanhcóthểđếnăncáigìđóvàotốinay.Tấtnhiênnếuanhcó

thờigian.Hoặcnếuanhthích.”NhữngtừngữnghecóvẻứngkhẩutháiquáđếnnỗiHarrybiếtcôđãphải

luyệntậptrướckhigọichoanh.Tiếngcườicủaanhđangsôisùngsụctronganh,đầuanhnhẹbẫngnhưthểanhđãdùngmộtchấtgâynghiện.Anhvừađịnhnóiđồngýthìchợtnhớmộtcâucôđãnóitrongnhàhàng:Embiếtnósẽkhôngchỉdừnglạiởmộtlần.Cáicômuốndànhchoanhkhôngphảilàthứgìđóđểăn.Tấtnhiênlànếuanhcóthờigian.Hoặcnếuanhthích.Nếuanhsắpcảmthấyhốthoảng,thìbâygiờđúnglàlúc.Nhữngsuynghĩcủaanhbịcắtngangkhiđiệnthoạinhấpnháy.“Anhcócuộcđiệnthoạiởđầudâybênkiaphảinghe.Rakelnày,chờanh

mộtgiâyđượckhông?”“Dĩnhiên.”Harrynhấnmộtphímhìnhvuông.ĐólàMoller.“Lệnh bắt sẵn sàng rồi. Lệnh khámnhà sắp được cấp. TomWaaler đã

chuẩnbị xong tất cả với hai xe cảnh sát vàbốn lính cóvũ trang.Tôi cầuChúarằngcáithằngchagửimãmoóctrongbụngcậuhắnkhôngbấmnhầmchữ,Harry.”

“Hắnchỉgõđượccácchữrờirạcthôi,chứchẳngbaogiờgõđượctoànbộthôngđiệpđâu,”Harrynói, rahiệuchoHalvorsennênmặcáokhoácvào.“Gặplạisếpsau.”Harrydậpmạnhđiệnthoạixuống.

Họđangđứng trong thangmáyđixuống thìHarrymớichợtnhớRakelvẫnđangởđườngdâybênkia,đợicâutrảlời.Anhkhôngcònđủtrílựcđểnghĩxemnónghĩalàgì.

•   •   •

Ngày hè đầu tiên trong nămđã bắt đầumátmẻ khi chiếc xe cảnh sát lănbánhvàokhudâncưyêntĩnhvớinhữngngôinhàriêngrẽ.Harryvẫnthấykhóchịu.Khôngchỉvìanhđangđổmồhôibêndướiáogilêchốngđạn,màvìnóquáyêntĩnh.Anhnhìnchămchằmnhữngrèmcửaphíasautừngbờgiậuđượccắt tỉakỹcàng,nhưngchẳngcóthứgìxaođộng.CảmthấynhưđangởmiềnViễnTâyvàanhđangbướcvàomộtcuộcmaiphục.

Banđầu,Harryđã từchốimặcáogi lêchốngđạn,nhưngTomWaaler,ngườiphụ tráchchiếndịchnày,đãbanchoanhmột tốihậu thưđơngiản:hoặcmặcáo,hoặcởnhà.Tranh luận rằngmộtviênđạnkhẩusúng trườngMãrklinsẽcắtxuyênquaáogilênhưcâungạnngữdaocắtbơchỉxuinêncáinhúnvaichánnảncủaWaaler.

Họ vào trong hai xe cảnh sát. Chiếc xe thứ hai cóWaaler ngồi đã lênSognsveien,vàoUllevalHageby,đểvàoIrisveien theohướngngược lại từphíaTây.Anh có thể nghe thấy giọng củaWaaler vang lên lạo xạo trongmáybộđàm.Bìnhtĩnhvàtựtin.Hỏihanvềvịtrí,duyệtlạiquytrìnhmộtlầnnữa,hỏilạivềquytrìnhkhẩncấp,đềnghịtừngcảnhsátlặplạinhiệmvụcủamình.

“Nếuhắnlàdânchuyênnghiệp,cóthểhắnđãnốichuôngbáođộngvớicổng,nênchúngtasẽđibêntrên,khôngphảiqua.”

Hắnhiệuquả thật,ngaycảHarrycũngphải thừanhậnđiềuđó, rõ ràngnhữngngườikháctrongxeđềutôntrọngWaaler.

Harrychỉtayvàocănnhàgỗmàuđỏ.“Đằngkiakìa!”“Đội Alpha!” nữ cảnh sát ngồi ghế trước nói vào bộ đàm. “Chúng tôi

khôngthấyđượccácanh.”“Chúngtôiởngaygócđường.Tránhxatầmnhìntừngôinhàchođếnkhi

mọingườithấychúngtôi,Hết.”

“Quátrễrồi,chúngtôiđãởđó,Hết,”“Đợcrồi,nhưngởyêntrongxechođếnkhichúngtôitới.Hết.”Liềnđóhọđãthấymũichiếcxecảnhsátthứhaivòngquanhgóc.Họđi

thêmnămmươimétcuốicùngđếnchỗngôinhà,dừngxechặnlốiratừgara.Chiếcxethứhaidừngphíatrướccổngvườn.

Khihọxuốngxe,Harrynghethấytiếngvọngtrầmđụccủamộtquảbóngtennisbịđánhbằngcâyvợtkhôngquácăng.MặttrờiđangdịchvềphíaUllernasen,anhchợtngửithấymùisườnlợnđangrántỏaratừmộtcửasổ.

Rồisôdiễnbắtđầu.HaicảnhsátnhảyquahàngràocùngcáckhẩusúngmáyMP5ởtưthếsẵnsàng,nhanhchóngtỏaraquanhnhà.Mộtngườisangbênphải,mộtngườisangbêntrái.

NữcảnhsáttrongxecủaHarryvẫnngồiyên;côngviệccủacôtalàduytrìliênlạcvớitổngđàitrungtâmvàxuahếtnhữngkẻhiếukỳ.Waalervàtaycảnhsátcònlạichờđếnkhihaingườikiavàovịtrí,càichặtbộđàmvàotúiáongựcrồinhảyquacổngvớicáckhẩusúngngắncôngvụgiơsẵn.HarryvàHalvorsenđứngđằngsauxecảnhsát,xemtoànbộsôdiễn.

“Thuốclákhông?”Harryhỏinữcảnhsát.“Không,cảmơn,”côtamỉmcười.“Tôiđangthắcmắcliệucôcóđiếunàokhông.”Côtangừngcười.Mộtngườikhôngbiếthútthuốcđiểnhình,Harrynghĩ.Waalervàtaycảnhsátđãlênđếnbậcthềm,đứngvàovịtríởhaibêncửa

ravàothìdiđộngcủaHarryreochuông.Harrythấymắtnàngcảnhsáttrợntrònlên.Nghiệpdưđiểnhình,cóthể

côtađangnghĩthế.Harryvừađịnh tắtdiđộng-anhchỉkiểmsố trênmànhìnhkhôngphải

củaRakel.SốgọiđếntuyquennhưngkhôngphảisốcủaRakel.WaalerđãđưataylênrahiệuthìHarrynhậnrangườiđanggọilàai.Anhcầmlấymáybộđàmtừcônàngcảnhsátmiệngđangháhốc.

“Alpha!Dừng lại.Nghi phạmngay lúc này đang gọi cho tôi.Có nghe

thấytôikhông?”Harry nhìn về bậc thềm thấyWaaler đang gật đầu.Anhnhấn nút nghe

trêndiđộng,ápmáylêntai.“Holeđangnghe.”“Xinchào.”HarrythậtngạcnhiênvìđókhôngphảigiọngcủaEvenJuul.

“SindreFaukeđây.RấtxinlỗiđãquấyrầycậunhưngtôiđangđứngtrongnhàEvenJuul,vàtôinghĩcậunênđếnđây.”

“Tạisao?Vàôngđanglàmgìtrongđó?”“Tôinghĩcólẽmìnhđãlàmmộtđiềungungốc.Anhtagọichotôimột

tiếng trước và bảo tôi đến với anh ta ngay lập tức,mạng sống của anh tađanggặpnguyhiểm.Tôi lái xeđếnvà thấy cửa ravàomở,nhưngkhôngthấyEvenđâu.Vàbâygiờtôierằnganhtađangtựnhốtmìnhtrongphòngngủ.”

“Tạisaoôngnghĩvậy?”“Cửaphòngngủbịkhóavàkhitôicốgắngnhìnqualỗkhóa,chìakhóa

vẫncònnằmbêntrong.”“Đượcrồi,”Harrynói,đivòngquaxecảnhsátvàbướcquacổng.“Nghe

chocẩnthậnnày.Đangởđâuthìôngcứởyênđấy.Nếuôngđangcầmbấtkỳthứgìtrongtay,hãybỏnóxuốngvàđểtayởchỗchúngtôicóthểnhìnthấy.Chúngtôisẽvàođótronghaigiâynữa.”

Harrybướcvềphíangưỡngcửa,Waalervàtaycảnhsátđangkinhngạctheodõinhữnghànhđộngcủa anh.Anhkéo taynắmcửaxuống rồibướcvào.

Faukeđangđứng trongsảnhvớiốngngheđiện thoạicầm trong tay,háhốcmồmnhìnhọngạcnhiên.

“LạyChúatôi!”ôngtachỉnóiđượcthếthìnhậnraWaalervớikhẩusúnglụctrongtay.“Nhanhquá…”

“Phòngngủởđâu?’Harryhỏi.Faukekhôngnóigì,đưataychỉlêngác.

“Dẫnđườngđi,”Harrynói.Faukedẫnđườngchobacảnhsát.“Ởđây.”Harrysờcánhcửa;đúngvậy,nóđãbịkhóa.Cómộtchìakhóa trongổ

khóamàanhthửxoaynhưngnókhôngnhúcnhích.“Tôi không kịp nói với cậu. Tôi đã cố mở cửa này bằng một chìa từ

phòngngủkia!”Faukenói.“Đôikhinócũngkhớp.”Harryrútchìakhóara,nhìnvàolỗkhóa.Bêntronganhcóthểthấymột

chiếcgiườngvàmộtchiếcbàncạnhgiườngngủ.Cómộtthứdườngnhưlàcáichaođèntrêngiường.Waalerđangthấpgiọngnóivàobộđàm.Harrycóthể cảm thấymồ hôi lại đang bắt đầu nhỏ xuống bên trong áo gi lê.Anhkhôngthíchhìnhảnhcáichaođèn.

“Tôitưởngôngnóibêntrongcũngcómộtchìakhóamà?”“Đãcó,”Faukeđáp.“Chođếnkhi tôiđánhbậtnórakhicốtracáichìa

khóakhácvào.”“Vậylàmsaochúngtavàotrongđượcđây?”Harryhỏi.“Sắptớirồi!”Waalernói,vàđúnglúcđóhọnghethấynhữngtiếnggiày

thìnhthịchchạylêncầuthang.Đólàmộttronghaitaycảnhsátđãvàovịtríđằngsaunhà,taycậutacầmmộtcáixàbengmàuđỏ.

“Lốinày!”Waalernói,đưataychỉ.Mảnhvụngỗbaytứtung.Cánhcửabậtra.Harrysảibướcvàotrong,nghetiếngWaalerbảoFaukeđợiởbênngoài.ĐiềuđầutiênHarrynhậnthấylàsợidâydắtchó.EvenJuulđãtựtreocổ

bằngsợidâyđó.Ông tachếtkhimặc trênmìnhchiếcáosơmi trắng,cúctrên cổ không cài, mặc quần dài đen và đôi tất ca rô.Một chiếc ghế đổnghiêngsaulưngôngtatrướcmặttủquầnáo.Đôigiàyxếpgọngàngdướighế.Harrynhìn lên trầnnhà.Sợidâydắtchóđượcbuộcvàomộtcáimóctrên trần.Harrycốgắngkìm lại,nhưngvẫnkhông thểngănmìnhnhìnkỹmặtEvenJuul.Mộtmắtnhìntrừngtrừngvàotrongphòng,trongkhiconmắt

kianhìnchúmụcvàoHarry.Riêngbiệt.Nhưmộtngườikhổnglồhaiđầu,mỗimắttrênmộtđầu,Harry

nghĩ.AnhbướcđếnbêncửasổnhìnraphíaĐôngthấy lũ trẻđangđạpxeđạpdọctheoIrisveien,bịthuhútbởinhữnglờiđồncóxecảnhsát.Ởnhữngvùngthếnày,tinđồnluônlannhanhvớitốcđộkhôngthểgiảithíchđược.

Harrynhắmmắtlạivàsuynghĩ.Ấntượngđầutiênlàrấtquantrọng.Ýnghĩđầutiênxuấthiệntrongtâmtrítatạihiệntrườngthườnglàchuẩnxácnhất.Ellenđãdạyanhđiềuđó.Thựctậpsinhcủariênganhđãdạyanhcáchtậptrungvàođiềuđầutiênanhcảmthấykhibướcvàohiệntrườngtộiác.ĐólàlýdotạisaoHarrykhôngcầnquaylạicũngbiếtchìakhóađangnằmdướisàn sau lưngmình.Anh biết rằng họ sẽ chẳng tìm được dấu vân tay nàotrongphòng,vàchẳngcómanàođộtnhậpvàonhà.Đơngiảnlàvìcảhungthủlẫnnạnnhânđềuđangtreocổtrêntrầnnhà.Ngườikhổnglồhaiđầuđãtáchđôi.

“GọiWeberđi,”HarrynóivớiHalvorsen.Cậutavàophòngcùnghọvàđứngbênngưỡngcửa,nhìnchằmchằmvàocáixácđungđưa.

“Có thểông tađã lênkếhoạchmộtkhởiđầukhácchocác lễhộingàymai,nhưngtựanủimìnhrằngchuyệnnàykhôngcógìmớimẻ.EvenJuulđãpháthiệnrakẻsátnhânvàphảitrảgiáchođiềuđóbằngchínhmạngsốngcủamình.”

“Vậyđólàai?”Waalerhỏi.“Đã làai.Hắn tacũngchết rồi.Hắn tựgọimình làDanielGudesonvà

sốngtrongđầuJuul.”Trênđườngrangoài,HarrynóivớiHalvorsenrằngWebersẽgọichoanh

nếutìmthấykhẩuMarklin.Harryđứngbênngưỡngcửangoài,nhìnbaoquátkhuvực.Kinhngạclàm

saokhicácnhàhàngxómbỗngđâulạicóviệcđểlàmtrongvườn.Họđềuđang đứng kiễng chân nhìn qua bờ giậu.Waaler cũng bước ra ngoài, đếnđứngcạnhHarry.

“Tôikhônghiểulắmnhữnggìanhnóitrongkia!”Waalernói.“Ýanhlàthằngchanàytựsátvìcảmthấytộilỗià?”

Harrylắcđầu.“Không,ýtôiđúngnhưtôiđãnói.Họđãgiếtlẫnnhau.EvengiếtDaniel

đểchặnôngtalại.VàDanielgiếtEvenđểmìnhkhôngbịvạchmặt.Lầnduynhấtnhữnglợiíchcủahọtrùnghợpnhau!”

Waalergậtđầu,nhưngdườngnhưvẫnkhônghiểugìhơn.“Cóđiềugìđórấtquenởônggiàkia!”hắn tanói.“Ýtôi làngườicòn

sốngấy.”“Đúng.ÔngtalàchacủaRakelFauke,nếuanh…”“Dĩnhiên,ngườiđẹpởPOT.Ralàcôta.”“Anhcóthuốclákhông?”Harryhỏi.“Khôngcóđâu!”Waalerđáp.“Phầncònlạiởđâylàtráchnhiệmcủaanh

đấy,Hole.Tôiđangtínhđi,vậynếuanhcầntôigiúpgìthìnóiluôn.”Harrylắcđầu,Waalerbướcraphíacổng.“Àmàcó,”Harrynói.“Nếungàymaianhkhôngcóviệcgìđặcbiệtđể

tâm,tôicầnmộtcảnhsátcókinhnghiệmlàmthaycachotôi.”Waalerphálêncười,tiếptụcbướcđi.“AnhchỉcầntổchứcgiámsáttrongbuổilễtạithánhđườngHồigiáoở

Gronland thôi!”Harry nói to lên. “Tôi thấy là anh khá giỏimấy việc đó.Chúng ta chỉ cần chắc chắn rằngbọnđầu trọckhôngđánhđậpngườiHồigiáovìkỷniệmlễEid.”

Waalervừarađếncổngbỗngkhựnglại.“Màanhđangphụtráchviệcđóà?”hắntangoáiquavaihỏi.“Cũngchẳngtotátlắmđâu,”Harrynói.“Haixe,bốnngười.”“Trongbaolâu?”“Támgiờsángđếnbagiờchiều.”Waalerquayngườilại,miệngcườirộngngoác.“Anhbiếtgìkhông?”hắntanói.“Bâygiờnghĩlại,tôinợanhmộtânhuệ.

Thếthìtuyệt.Tôisẽthaycachoanh.”Waalerđứngnghiêmchào,vàoxe,khởiđộngrồiphóngđi.“Nợ mình ân huệ quái gì nhỉ?” Harry ngẫm nghĩ, tai lắng nghe tiếng

nhữngcúđánhmạnhnhưnguểoảivàotráibóngvọngđếntừsânquầnvợt.Nhưngphút sauanhđãquênhếtvìdiđộng lại reochuông.Và lầnnàysốtrênmànhìnhlàcủaRakel.

91

Holmenkollvien.Ngày16tháng5năm2000

“Tấtcảlàchoemà?”Rakelvỗtayvàđónlấybóhoacúc.“Anhkhôngtớiđượctiệmhoa,nênđâylàhoatrongchínhvườnnhàem

đấy!”Harryđáp,bướcvàotrongcửa.“ùm,cómùisữadừa.MónTháià?”“Vâng,vàxinchúcmừngbộđồmớinhé.”“Rõràngvậysao?”Rakelcười,vuốtvecácveáo.“Lenloạitốtđấy!”“Super110.”HarrycũngchẳngbiếtSuper110nghĩalàgì.Trongmộtlúctiêuhoang,

anhđãvàomộttrongnhữngcửahàngthờitrangtạiHedgehaugsvelenkhihọđangđóngcửa,cố thuyếtphụcnhânviênbánhàngtìmchoanhbộcomlêduynhấtcóthểhợpvớidángngườidàicủaanh.Dĩnhiên,bảynghìnkronevượtquáxasốtiềnanhđịnhtrả.Nhưngchọnlựakháclàtrôngnhưdiễnviênhàinếumặcbộđồcũ.Nênanhđànhnhắmmắtquẹtthẻmáyvàcốquênđi.

Họcùngnhauvàophòngăntốiđãdọnsẵnmộtbànchohaingười.“Olegngủrồi,”cônóitrướckhiHarrykịphỏi.Mộtquãngimlặngdài.“Emkhôngcóý…”côcấtlời.“Khôngư?”Harryhỏivớimộtnụcười.Anhchưatừngthấycôđỏmặt.

Anhkéocôsátlạigần,híthàmùihươngtrênmáitócmớigội,cảmthấycô

khẽrunlên.“Thứcăn…”côthìthầm.Anhbuôngcôrađểcôbiếnvàotrongbếp.Cửasổnhìnravườnmởrộng.

Nhữngconbướmtrắngngàyhômquakhôngởđâybaydậpdờnnhưnhữngbônghoagiấy trongbuổihoànghôn.Bên trongnhà thoảngmùixàphònghữucơvàsàngỗẩm.Harrynhắmmắt lại.AnhbiếtrằnganhsẽcầnnhiềungàynhưthếnàychođếnkhihìnhảnhEvenJuultreotrênsợidâydắtchómấthẳn,nhưngnóđangphaidần.WebervàmấycậunhóccủaôngtakhôngtìmthấykhẩuMarklin,nhưngđãtìmthấyconchóBurre.Nóbịcắtcổvàvứtvàotúirácbỏtrongthùnglạnh.Vàtrongthùngđồnghềhọtìmthấybacondao, tấtcảđềudínhmáu.Harryđoán rằngmột sốmáu trongnhómnày làmáucủaHallgrimDale.

Rakelgọitênanhtừtrongbếpđếngiúpcômangvàomộtvàithứ.Nóđãphainhạtđirồi.

TiếngquânnhạcThổNhĩKỳvanglênvàquyệnvàotronggió.Harrymởmắtra.Mọi thứđềumàutrắng.Ánhmặt trời trắnglóa,nhấpnháynhưmãmoócgiữanhữngtấmrèmtrắngphầnphật,nhữngbứctườngtrắng,trầnnhàtrắngvàđồtrảigiườngtrắng,mềmmạivàmátlạnhtrênlàndanóngbỏng.Anhquayngườilại.Trêngốivẫncònvươngdấumáiđầucô,nhưnggiườngthìtrốngtrải.Anhnhìnđồnghồđeotay.Đãtámgiờnămphút.CôvàOlegđangtrênđườngđếnsândiễuhànhởpháođàiAkershus,nơicuộcdiễuhànhcủatrẻemsắpsửabắtđầu.HọđãsắpxếpgặpnhauphíatrướcchốtcanhgáccạnhHoàngcungvàolúcmườimộtgiờ.

Anhnhắmmắtlại,hồitưởnglạiđêmquamộtlầnnữa.Rồianhngồidậylêbướcvàophòngtắm.Ởđócũngmộtmàutrắngtoát:gạchláttrắng,đồsứtrắng.AnhtắmtronglànnướcmátlạnhvàchưakịpnhậnraanhđãhátmộtcakhúccũcủanhómTheThe.

“…mộtngàyhoànhảo!”Rakeiđãđểsẵnkhăn tắmchoanh,cũngmàu trắng,anh laumìnhbằng

chiếckhănvải cottondệt dàyđểkích thích tuầnhoàn, trongkhi nhìnmặtmìnhtronggương.Bâygiờanhlàngườihạnhphúc,đúngkhôngnhỉ?Ngaybâygiờ.Anhmỉmcườivớigươngmặtphíatrước.Nócũngmỉmcườilạivớianh.EkmanvàFriesen.Hãymỉmcườivớithếgiớivàthếgiới…

Anhbậtcườithànhtiếng,quấnkhăntắmquanheolưng,haibànchânướtchậmrãibướcngangquasảnhvàocửaphòngngủ.Phảimấtmộtgiâyanhmới nhận ra đó không phải phòng anh đã ngủ vì mọi thứ cũng đềumàutrắng:cácbứctường,trầnnhà,mộtbàntrangđiểmvớicácbứcảnhgiađìnhtrênđó.Mộtchiếcgiườngđôigọngàngvớitấmphủgiườngđanbăngkimmócđãlỗimốt.

Anhquaylưng,vừadợmbướcbỏđivàđãrađếncửa,nhưngbỗngkhựnglại.Anhđôngcứngngườilại,nhưthểmộtphầnnãoanhlệnhđitiếpvàquênđi.Trongkhinửakiamuốnanhquaylạivàkiểmxemcáianhvừathấycóđúnglàcáianhnghĩkhông.Hoặc,nóichochínhxáchơn,cóđúngvớinhữnggìanhđãsợkhông.Chínhxácanhsợcáigìvàtạisao,anhkhôngbiết.Anhchỉ biết rằngkhimọi thứđềuhoànhảo, nókhông thể tốt hơnnữavàbạnkhôngmuốnthayđổimộtthứgì,khôngmộtthứgì.Nhưngđãquámuộn.Dĩnhiênđãquámuộn.

Anhhítvàomộthơi,quayngườilạivàđilui.Bứcảnhđentrắngđượclồngtrongkhungvàngđơngiản.Ngườiphụnữ

trongảnhcókhuônmặtnhỏ,đôigòmácao,dễthấyvớiđôimắttươicườivàbìnhthản.Côđangtậptrungnhìncáigìđóhơicaohơnmáyảnhmộtchút,có lẽ làngườichụpảnh.Cô trôngmạnhmẽ.Cômặcmộtáocánhgiảndị,mộtdâychuyềnthậpgiábạcđeobênngoài.Họđãvẽhìnhcôấytrêncácảnhthánhgầnhainghìnnămrồi.Đókhôngphảilàlýdotạisaocóđiềugìđóquenthuộcởcô,lầnđầutiên

anhnhìnthấyảnhcô.Khôngcònnghingờgìnữa.Đócũngchínhlàngườiphụnữanhđãthấy

trongbứcảnhởphòngcủaBeatriceHoffmann.

PHẦN9

NGÀYPHÁNQUYẾT

92

Olso.Ngày17tháng5năm2000

Tôiđangviếtcuốnsáchnàyđểbấtkỳaitìmthấynósẽhiểuchútítlýdotại sao tôiđãđưaranhữngquyếtđịnhcủamình.Nhữngquyếtđịnh trongcuộcđờitôithườngxuyênnằmgiữahaihoặcnhiềuhơnnhữngđiềuxấuxa,nêntôisẽphảibịphánxéttrêncơsởđó.Nhưngtôicũngphảibịphánxéttrên thực tế rằng, tôi không bao giờ chạy trốn những quyết định ấy; tôikhôngbaogiờ lảng tránhnhữngnghĩavụđạođứccủamình.Tôi thàmạohiểmđưaranhữngquyếtđịnhsailầmhơnlàsốngnhưmộtkẻhènnhát,nhưmột phần trong đám đông câm lặng này. Như ai đó tìm kiếm sự an toàntrong đám đông, như ai đó cho phép những kẻ khác quyết định thay chomình.TôiđãchọnquyếtđịnhcuốicùngnàyđểtôisẽsẵnsàngkhiđượcgặpChúaTrờivàHelenacủatôi.

“Mẹkiếp!”Harryđạpmạnhcácchânphanh,khiđámđôngmặccomlêvàtrangphục

truyềnthốngtrànrakhuvựcdànhchokháchbộhànhtrênngãtưđườngởMajorstuen.Cảthànhphốdườngnhưđãdichuyểnrồi.Cảmtưởngnhưđèngiao thông sẽ không bao giờ chuyển sangmàu xanh nữa. Cuối cùng anhcũngđãcó thểnhảkhớp lyhợpvà tăng tốc.AnhđỗxesongsongmộtxekháctạiphốVibes, tìmchuôngcủanhàFaukerồinhấnmạnh.Mộtđứabéchập chững biết đi chạy qua trên hai đế giày bằng da kêu chút chít ầm ĩ,tiếngcòiinhtainhứcóctừmónđồchơicủathằngbékhiếnHarrygiậtthót.

Faukekhôngtrảlời.Harryquaylạixelấycáixàbenganhluôncấttrongxehơn làđể trongngănhành lý,vìkhóangănđểhành lýkhôngđáng tin.Anhquaylạirồiđểcảhaicánhtayngangquahaihàngchuôngcửa.Sauvàigiây có đủ giọng náo nhiệt vang lên.Có thể là của những người đang ùaxuốngmởcửa,vớibànlànónghoặcxiđánhgiàytrongtay.Anhnóianhlàcảnhsátvàaiđóchắcđãtintưởnganh,vìcótiếngrùrùgiậndữvàanhđẩymởđượccửa.Anhlaolêngác,bốnbậcmột.Sauđóanhcómặttrêntầngba.Tráitimanhgiờđangđậpcònnhanhhơnkểtừkhitrôngthấybứcảnhmườilămphúttrước.

Nhiệmvụtôitựđặtrachomìnhđãcướpđimạngsốngcủavàingườivôtội,vàdĩnhiênnócónguycơđòihỏinhiềuhơnthế.Vớichiếntranhthìsẽluôn luôn lànhưvậy.Vậyhãyphánxét tôinhưmộtngười línhkhôngcònquánhiềusựlựachọn.Đólàướcnguyệncủatôi.Nhưngnếubạnphảiphánxéttôimộtcáchnghiệtngã,xinhãybiếtrằngbạncũnglàngườiquádễmắcsailầm,vànósẽluônluônnhưthế,đốivớicảbạnvàtôi.Đếncuốicùngchỉcómộtquantòaduynhất:ChúaTrời.Đâylàhồikýcủatôi.

HarryđấmlêncửanhàFaukehailần,thétgọitênông.Khôngnghethấygì,anhnhétxàbengvàodướiổkhóavàdùngsứcbìnhsinhđẩyvào.Thửđếnlầnthứbathìcánhcửamớibậttungvớimộttiếngrầm.Harrybướcquangưỡng cửa.Trong căn hộ tối om, tĩnh lặngvà theomột cách lạ lùng, nónhắc anh nhớ đến căn phòng ngủmình vừa rời khỏi.Có điều gì đó trốngrỗngvà hoang lạnh đến cùng cựcở đây.Khi vào phòngkhách thì anh đãhiểulýdotạisao.Nóđãbịbỏhoang.Giấytờvứtbừabãitrênsàn,sáchvởtrênnhữnggiásáchđổnghiêng,vànhữngcốccàphêlưnglửngđãbiếnmất.Bànghếbịđẩyhếtvàomộtgócvàphủnhữngtấmdrapgiườngmàutrắng.Mộtvệtnắngxuyênquacửasổđổtrênmộtchồnggiấybuộcdây,nằmngaygiữasànphòngkháchtrốngtrơn.

Khibạnđọcnhữngdòngnày,tôihyvọngtôiđãchếtrồi.Tôihyvọngtấtcảchúngtôiđãchết.

Harrykhomxuốngcạnhchồnggiấy.TrêntờgiấytrêncùnglàdòngchữđánhmáySựphảnbộilớnnhất:hồiký

củamộtngườilính.Harrytháodâybuộc.Trangtiếptheo:Tôiđangviếtcuốnsáchnàyđểbấtkỳaitìmthấynósẽ

hiểuchútítlýdotạisaotôiđãđưaranhữngquyếtđịnhcủamình.Harrylậtqua chồng giấy.Chắc phải đến vài trăm trang giấy viết kín đặc.Anh liếcnhìnđồnghồđeotay:8giờ30.AnhtìmđượcsốcủaFritztrongsổtaybènrútdiđộnggọichotayngườiÁo.Anhtađangtrênđườngvềnhàsaucatrựcđêm.SaukhinóichuyệnvớiFritzmộtphút,Harrygọitổngđàiđểđượcbiếtsốđiệnthoạivànốimáyvớingườicầngọi.

“Weberđây.”“Holeđây.Quốckhánhvuivẻ.Đâykhôngphảinhữnggì chúng tanên

nóivớinhausao?”“Quênmẹnóđi.Cậumuốngì?”“À,cóthểôngcónhữngkếhoạchchongàyhômnay…”“Phải,tôiđanglênkếhoạchkhóakíncửaravào,đónghếtcửasổvàđọc

tàiliệu.Nóimẹrađi.”“Tôicầnphảilấymộtvàidấuvântay!”“Tuyệt.Khinào?”“Ngaybâygiờ.Ôngsẽphảimangtheovaliđấy,đểchúngtagửichúngtừ

đây.VàtôisẽcầnmộtkhẩuSmith&Wesson.”Harrycungcấpchoôngđịachỉ.Sauđóanhmangtheoxấpgiấyđếnmột

trongnhữngchiếcghếcóphủtấmdrapgiường,ngồixuốngvàbắtđầuđọc.

93

Olso.Ngày17tháng5năm2000

Leningrad.Ngày12thángMườihainăm1942.

Nhữngquảpháosángthắpsángbầutrờiđêmxámxịt,trôngnhưmộttấmvảimuibẩnthỉu,phủlênkhungcảnhbuồntẻ,hoanglạnhđangbaoquanhchúngtôiởmọiphía.CólẽquânNgađãmởđợttấncông,cólẽlàmộtđònnghibinh,chúngtôichẳngbiếtđượcchođếnsauđó.Danielmộtlầnnữalạichứng tỏmình làmột tay thiện xạ tuyệt vời.Nếu trước đây cậuấy khôngphảilàmộthuyềnthoạithìngàyhômnaychínhcậuấyđãtựkhẳngđịnhsựbấttử.CậuấyđãbắnchếtmộttênlínhNgatừcựlinửacâysố.Sauđócậuấymộtmìnhđivàovùngtrunglập,dànhtặngchotên línhkia lễchôncấttheođạoThiênChúa.Tôichưatừngnghebấtkỳaitừnglàmđiềutươngtựnhưthế.CậuấymangtheomũcủatênlínhNgaấyquayvềnhưmộtchiếnlợiphẩm.Sauđócậuấyvuivẻphấnchấnnhưthườnglệ,háthòvàmuavuichomọingười(trừmộtvàikẻpháđámghentị).Tôivôcùngtựhàokhicóđượcmột người cương quyết, quả cảm như thế là bạn.Cho dù có nhữngngàynhưthểcuộcchiếnnàysẽchẳngbaogiờchấmdứt,vànhữnghysinhchoquêhươngcủachúngtôilàquálớn,mộtngườinhưDanielGudesonsẽchotấtcảchúngtôiniềmhyvọngrằngchúngtôisẽngănchậnbọnbônsêvíchvàtrởvềvớimộtNaUyantoànvàtựdo.

Harryxemđồnghồđeotayrồiđọctiếp.

Leningrad.ĐêmGiaothừanăm1942.

…khitôitrôngthấynỗikhiếphãitrongđôimắtSindreFauke,tôiđãphảinóivàilờitrấnanhắnđểhắnlơilỏngcảnhgiác.Chỉcóhaichúngtôingoàiđótạichốtsúngmáy,nhữngngườikhácđãvàogiườngngủ.XácDanielnằmcứngngắcngayphíatrêncácthùngđạn.SauđótôicòncạyđinhiềumáunữacủaDanieldínhtrênbăngđạn.Mặttrằngchiếusángvàtuyếtđangrơi.Mộtđêmphithường.TôiđãnghĩbâygiờmìnhsẽnhặtnhạnhnhữnggìcònlạicủaDanielrồixếplạivớinhau.Đểcậuấyđượctoànvẹn,đểcậuấycóthểlạiđứngdậyvàdẫndắtchúngtôi.SindreFaukeđãkhônghiểuđiềunày.Hắnlàmộtkẻtheođómăntàn,mộtkẻcơhộivàlàmộtkẻchỉđiểm,chỉtheoaimàhắnnghĩsẽchiếnthắng.Vàkhiđếncáingàymọithứtrởnênđentốinhấtđốivớitôi,đốivớichúngtôi,đốivớiDaniel,thìhắnsẽphảnbộichúngtôi.Tôilùinhanhmộtbướcrasaulưnghắn.Tôighìchặttránhắnvàvunglưỡilêlên.Taphảicựckỳkhéoléomớitạođượcmộtnhátcắtsâuvàsạchsẽ.Tôibuôngtayngaysaukhicắtcổhắnvìtôibiếtviệcđãxong.Hắntừtừquayngườilại,nhìntôitrừngtrừngbằngđôimắtlợntihí.Dườngnhưhắnmuốnthétlênnhưnglưỡilêđãcắtngọtkhíquảncủahắn.Nêntừvếtthươngtoanghoácchỉvọngramộttiếngvovo.Vàmáu.Hắnbịtchặtcổhọngbằngcảhaitayngănsựsốngcủahắnchảyđi.Nhưnghắnlàmthếchỉkhiếnmáuphunrathànhtừngtiaquakẽtay.Tôingãxuốngvàphảibòlồmcồmlùilạiđằng sauđểmáukhôngdâyvàođồngphục.Nhữngvếtmáu tươi trông sẽkhôngổnlắmnếuhọquyếtđịnhđiềutraviệc“đàongũ”củaSindreFauke.Khihắnkhôngcửđộngđượcnữa,tôilậtsấphắnlạivàkéolêhắnlêncác

thùngđạnnơiDanielđangnằm.Maymắnlàmsaohọcócùngkhổngười.TôitìmthấygiấytờtùythâncủaSindreFauke.(Chúngtôiluônluônmang

chúng theobênngười,cảngày lẫnđêm.Bởinếuchúng tôibịchặn lạimàkhôngcógiấytờchứngthựcchúngtôilàaivàmệnhlệnhlàgì(pháobinh,MặttrậnphíaBắc,ngàytháng,condấuvàvânvân),chúngtôisẽcónguycơbịbắnchếtngaytạichỗnhưnhữngkẻđàongũ).Tôicuộnhếtgiấy tờcủaSindrelạinhétvàotrongbiđồnggắnvàobăngđạncủatôi.SauđótôitháotấmvảibăngđầuDanielđemquabăngđầuSindre.TiếptheotôivácDaniellênlưngmangcậuấyvàovùngtrunglập.Tạiđótôichôncậuấytrongtuyết,như Daniel đã chôn Uriah, tên lính Nga. Tôi giữ lại chiếc mũ Nga củaDaniel.Tôiđãhátmộtbài thánhca.“Mộtpháođàiuynghi làChúaTrờicủachúngta”.Vàbài“Hỡichiếnhữuquâyquầnbênđốnglửa”.

Leningrad.Ngày3thángMộtnăm1943.

Mộtmùa đông ôn hòa.Mọi thứ diễn ra theo đúng kế hoạch. Sáng sớmngày1thángMột,nhữngngườimangxácđãđếnvàmangđithithểtrêncácthùngđạnnhưhọđượchướngdẫn.TấtnhiênhọtincáixáchọđangkéolêtrênxetrượttuyếtđếnPhânkhuBắcđólàDanielGudeson.Bâygiờcứmỗikhinghĩvềchuyệnđótôicũngphảibậtcười.Tôikhôngbiếthọcótháobăngquấnđầurakhôngtrướckhiquănghắnxuốnghốchôntậpthể;màdùsaochuyệnđó cũng không làm tôi bận tâmbởi nhữngngườimang xác chẳngbiếtcảDanielGudesonlẫnSindreFauke.Điềuduynhất làmphiền tôi đó làEdvardMoskendườngnhưnghi ngờ

Faukekhôngđàongũ,rằngtôiđãgiếthắn.Nhưnganhtacũngchẳnglàmđượcgìnhiều.ThithểcủaSindreFaukeđangnằmcạnhhàngtrămthithểkhác,bịthiêucháy(cầucholinhhồnhắnbịthiêucháymãimãi)vàkhôngthểnhậnrađược.Nhưngđêmquakhiđếnphiêntôigác,tôiđãphảilàmmộtchuyệnliềulĩnh

nhất cho đến giờ. Dần dần tôi nhận ra mình không thể nào bỏ mặc xác

Danielchôn trong tuyết.Vớikiểumùađôngônhòa thếnày,cónhiềukhảnăngvàobấtkỳlúcnàoxáccũngsẽbịphơirachothấysựđánhtráo.Khihằng đêm tôi bắt đầu nằmmơ thấy lũ cáo và chồn hôi sẽ làmgì với xácDanielkhituyếtđãtanchảyvàomùaxuân,tôiquyếtđịnhphảiđàoxáclênvàđặtnóxuốnghốchôntậpthể-suychocùng,đólàvùngđấtthiêng.Dĩ nhiên, tôi khiếp sợ các chốt canh của chính chúng tôi cònhơn là sợ

quân Nga, nhưng may mắn là Hallgrim Dale, đồng chí chậm hiểu củaFauke,đangngồitrongụsúngmáy.Hơnnữađólàmộtđêmnhiềumây,vàcònquantrọnghơnnữa,tôicảmthấyDanielởbêntôi,phải,cậuấyđangởtrongtôi.Vàkhicuốicùngtôicũngbêđượccáixáclêntrênmấythùngđạnvàvừađịnhbuộctấmvảiquanhđầucậuấy,cậuấymỉmcười.Tôibiếtrằngthiếungủvàđóikhátcóthểkhiếntabịảogiácnhưngtôithậtsựđãtrôngthấynétthayđổicủabứctượngsápcứngđờấyngaytrướcmắttôi.Cáiđiềuphithườnglàthayvìlàmtôikhiếpđảm,chuyệnđólạikhiếntôicảmthấyantâmvàhạnhphúc.Thếrồi tôi lẻnvào trongboongke,đánhmộtgiấcnhưmộtđứatrẻ.KhiEdvardMoskenđánh thức tôidậymột tiếngsauđó,như thể tôivẫn

đangmơvềtấtcảmọichuyện,vàtôinghĩmìnhđãcốgắngravẻngạcnhiênthật tình khi thấy xácDaniel xuất hiện trở lại.Nhưng thế là khôngđủ đểthuyếtphụcEdvardMosken.AnhtachắcchắnrằngđâylàxáccủaFauke,chắc chắn rằng tôi đã giết hắn và để xác hắn nằm trên đó hy vọng rằngnhữngngườimangxácsẽnghĩhọđãđểquênxáchắntừđầuvàsẽmangxácđitheo.DaletháodảibăngquấnđầuthìMoskenthấyrằngdólàDaniel.Cảhaicùng thởhổnhển,mồmháhốc.Tôiphảicốgắngkiềmchế tiếngcườitrongbụngkhỏibậtramàtốcáochúngtôi-Danielvàtôi.

BệnhviệndãchiếnQuânkhuBắc,Leningrad.Ngày17thángMộtnăm1944.

TráilựuđạncầmtaynémxuốngtừmáybaycủaNgarơitrúngmũsắtcủaDole.Nóxoay tròn trên lớpbăngkhi chúng tôi cố tránh raxa.Tôiởgầnnhất và tôi chắc chắn rằngcảba chúng tôi sẽ chết:Mosken,Dale và tôi.Thậtlạlùng,nhưngýnghĩcuốicùngcủatôiđólàsốphậnthậtmỉamailàmsao.TôivừamớicứuEdvardMoskenkhỏiănđạntừsúngcủaDale,kẻtộinghiệp,vàthànhtíchduynhấtcủatôilàkéodàimạngsốngtiểuđộitrưởngcủachúng tôi thêmđượcđúnghaiphút.Tuynhiên,maymắnlàquânNgalàmranhữngquảlựuđạncầmtayquátồinêntấtcảchúngtôiđềusốngsót,còntoànmạng.Riêngphầntôithìbịthươngmộtbànchâncùngmộtmảnhđạnxuyênquamũsắtcắmvàotrán.Nhờmột sự trùnghợp lạ thường, tôi lại vàonằm trongphòngbệnhnơi

hônthêcủaDaniel,xơSigneAlsakerlàmviệc.Banđầucôtakhôngnhậnratôi,nhưngđếnchiềucôtađãđếnbêntôivànóichuyệnvớitôibằngtiếngNaUy.Côtarấtxinhđẹpvàtôibiếtlàmìnhmuốnđínhhônvớicôta.Olay Lindvig cũng nằm trong phòng bệnh này. Bộ quân phục da màu

trắngcủaôngtreotrêncáimóccạnhgiườngbệnh.Tôikhôngbiếttạisao-cólẽvìđểôngcóthểbướcngayrangoàivàquaylạivớinhữngnhiệmvụđangchờông,ngaysaukhicácvết thươngcủaông lànhhẳn.Giờđâyhọđangrấtcầnnhữngngườicóphẩmchấtnhưông;tôicóthểnghethấytiếngpháobinhNgađangbắnởgầnđây.Mộtđêmônggặpnhữngcơnácmộng,tôinghĩvậyvìônglahétvàxơSignebướcvào.Côtatiêmchoôngthuốcgìđó,cóthểlàmoócphin.Khiôngngủlạiđược,tôithấycôtavuốttócông.Côtaxinhđẹpđếnmứctôithấymuốngọicôtađếnbêngiườngtôivànóichocôtabiếttôilàai.Nhưngtôikhôngmuốnlàmcôkhiếpsợ.HômnayhọnóirằngtôisẽđượcgửisangphíaTâyvìthuốcthangkhông

đưasangđâyđượcnữa.Khôngainóigìhết,nhưngbànchâncủa tôiđaulắm.QuânNgađangkéođếnngàycànggầnhơn.Tôibiếtđâylàcơhộisốngsótduynhấtcủatôi.Ngườiphụnữxinhđẹpnhấtvà thôngminhnhất tôi từnggặp trongđời.

Bạncóthểyêuhaingườiphụnữmộtlúckhông?Có,chắcchắnbạncóthể.Gudbrand đã thay đổi. Đó là lý do tại sao tôi sử dụng biệt danh của

DaniellàUriah.Helenathíchcáitênđó.Gudbrandđúnglàmộtcáitênkỳcục,côấynghĩvậy.Tôisángtácthơkhinhữngngườikhácđingủ,nhưngtôikhôngphảilàmột

nhàthơ.Tráitimtôiđậploạnxạkhicôấyxuấthiệnbênngưỡngcửa.NhưngDaniel nói rằng cậu phải bình tĩnh, gần như là lạnh lùng, nếu cậumuốnchinhphụctráitimphụnữ.Giốngnhưkiểucậubắtruồi:cậuphảingồithậtyên, tốtnhất lànhìnđihướngkhác.Vàrồikhiconruồibắtđầu tin tưởngcậu-khinóđápxuốngcáibàntrướcmặtcậu,đếngầnhơnvàgầnnhưvanxincậucốgắngbắtnó-thìcậuhẵngrataynhanhnhưchớp,kiênquyếtvàchắcchắn trongniềm tinvữngchắccủacậu.Phầnsaunày làquan trọngnhất.Khôngphảitốcđộmàchínhlàniềmtinvữngchắckhiếncậubắtđượcruồi.Cậuchỉcómộtcơhội,vàcậuphảisẵnsàngchonó,Danielnóivậy.

Vietttta.Ngày29thángSáunăm1944.

…dứtmìnhkhỏivòngtayHelenayêudấucủatôi.Ngoàikiatrậnkhôngkíchđãkếtthúclâurồinhưngđanglàgiữađêm,cácconphốvẫnvắngtanh.Tôitìmthấychiếcxeởnơichúngtôiđãbỏlại,bêncạnhnhàhàngHusaren.Cửakínhxephíasaubịđậpvỡ,viêngạchtạomộtchỗkhuyếttotrênmái,nhưngthậtmay,nókhônghềhấngì.Tôiláixenhanhhếtsứccóthểvềphíabệnhviện.TôibiếtđãquámuộnđểlàmđượcđiềugìđóchoHelenavàtôi.Chúngtôi

chỉlàhaiconngườibịmắckẹttrongvòngxoáynhữngsựkiệnmàchúngtôikhôngđủsứcđểchốngđỡ.Nhữngnỗilosợcủacôấydànhchobamẹkhiếncôấyphảichịukếthônvới tênbácsĩnày,ChristopherBrockhard,mộtkẻthốinátvớisựíchkỷđếnvôhạncủahắn(thứmàhắngọilàtìnhyêu!).Đó

làsựsỉnhụcđốivớicốttủysâuxanhấtcủatìnhyêu.Chẳnglẽhắnkhôngthấyrằngthứtìnhyêudẫndắthắnhoàntoàntráingượcvớitìnhyêudẫndắtcôấyhaysao?GiờđâytôiphảihysinhgiấcmơchiasẻmộtcuộcsốngcùngHelena để trao cho cô ấymột cuộc sống, dẫu không phảimột cuộc sốnghạnhphúc,thìchíítcũngsẽlàmộtcuộcsốngđúngđắn,khôngcósựsuyđồimàBrockhardmuốnépcôấybướcvào.Nhữngýnghĩdồndậpquatâmtrítôikhitôiphóngnhanhdọcnhữngcon

đườngcũngkhúckhuỷunhưchínhcuộcđời.NhưngDanielđangđiềukhiểnđôitay,đôichântôi.

…pháthiệnratôiđangngồitrênmépgiườnghắn,hắnnhìntôingờvực.“Anhđanglàmgìởdây?”hắnhỏi.“ChristopherBrockhard,màylàmộtthằngphảnbội”tôinóinhỏ.“Vàtao

tuyênánmàytộichết.Màysẵnsàngchưa?”Tôikhôngnghĩhắnđãsẵnsàng.Ngườitachẳngbaogiờsẵnsàngchếtcả;

họđềunghĩrằngmìnhsẽsốngmãi.Tôihyvọnghắnđượcthấydòngmáuđangbắnlêntậntrầnnhà.Tôihyvọnghắnphảinghethấymáubắntungtóelêntấmtrảigiườngkhirớtlạixuốngnệm.Nhưngtrênhết tôihyvọnghắnnhậnrarằngmìnhsắpchết.Trongtủquầnáotôitìmthấymộtbộcomlê,mộtđôigiàyvàmộtchiếcáo

sơmi.Tôinhanhchóngcuộnlạicắpnách.Sauđótôichạyraxe,nổmáy…

…vẫncònđangngủ.Cảngườitôiướtsũngvàlạnhrunvìcơnmưabấtngờ,tôibòvàodướitấmtrảigiườngvềphíacôấy.Ngườicôấyấmápnhưcáilòsưởi,côấyrênrỉtronggiấcngủkhitấmthântôiápvàongườicôấy.Tôicốgắng lấpkín từngxăng timét làndacôấybằng lànda tôi.Tôicốgắngtựdốimìnhbằngsuynghĩrằnggiâyphútnàysẽkéodàimãimãi,cốgắngtránhnhìnvàođồnghồ.Chỉcònhaitiếngnữachuyếntàucủatôisẽđi.Vàcũngchỉcònhai tiếngnữa tôisẽ trở thànhkẻsátnhânbị truynã trên

khắpnướcÁo.Họkhôngbiếtkhinàotôisẽđihaytôisẽchọntuyếnđườngnào.Nhưnghọbiếtnơitôisẽtới-vàhọsẽsẵnsàngđónkhitôiđếnOslo.Tôicốgắngômcôấythậtchặtđểđủchotôisốngmộtđời.

Harrynghe thấy tiếngchuôngcửa.Lúcnãynóreokhôngnhỉ?Anh tìmthấyđiệnthoạinộibộvàbấmrùrùchoWebervào.

“Ngaysauchươngtrìnhthể thaotrên truyềnhìnhthìđâylà thứtôicămghétnhất!”Webernóikhiônggiậmchâmtứctối,quẳngcáithùngđồnghềtobằngcáivaliđánhrầmxuốngđất.

“NgàyQuốckhánh,cảnướcmấttaitrướcsựhânhoancahátcủacảdântộc,mọingảđườngđềubịchặn.Nênnếumuốnđiđâucậusẽphảiđicảmộtchặngvòngquatrungtâm.LạyChúatôi!Tôisẽbắtđầutừđâuđây?”

“Chắcchắn sẽ cónhữngdấuvân tay rõnét trênấmcàphê trongbếp,”Harrynói.“TôiđãnóichuyệnvớimộtđồngnghiệptạiVienna,anhtađangbậnrộntìmkiếmmộtbộcácdấuvântaytừnăm1944.Ôngcómangtheomáyquétvàmáytínhđấychứ?”

Webervỗvỗvàothùngđồnghề.“Tuyệt.Khiôngquétxongcácdấuvântay,ôngcóthểnốidiđộngcủatôi

vớimáytínhrồigửichúngvàođịachỉemailđãliệtkêởmục‘Fritz,Vienna’.Anhtađangngồiđósẵnsàngsosánhchúngvớimộtbộcácdấuvântaycủaanhtavàchochúngtabiếtkếtquảngaylậptức.Đạiđểvềcơbảnlàthế.Tôichỉcònphảiđọcquavàitrangtrongphòngkhách.”

“Cáigì…”“CủaPOT,”Harryđáp.“Chỉlàcơsởnhững-điều-cần-biếtthôimà.”“Vậy thôi à?”Weber cắnmôi, ném sangHarry cái nhìn dò hỏi.Harry

nhìnvàomắtôngchờđợi.“Cậubiếtgìkhông,Hole?”cuốicùngôngnói.“Thậttốtkhicòncóngười

trongđấtnướcnàyvẫnhànhxửmộtcáchchuyênnghiệp.”

94

Olso.Ngày17tháng5năm2000

Hamburg.Ngày30thángSáunăm1944.

SaukhiviếtthưchoHelena,tôimởbiđôngđổcuộngiấytờtùythâncủaSindreFaukera,vàthayvàođóbằngláthưnày.Tiếptheotôidũnglưỡilêkhắctêncôấyvàđịachỉlênrồibướcvàomànđêm.Ngaykhibướcrangoàicửatôicóthểcảmthấyhơinóng.Giógiậtđồngphụccủatôi,bầutrờitrênđầutôihìnhmáivòmvàngệch.Ảmthanhduynhấtvọngđếntaitôiáttiếnglửaréoxaxalàtiếngkínhvỡ,tiếnglahétcủanhữngngườikhôngbiếtchạyđidâu.Dùíthaynhiềutôimườngtượngđịangụccũngsẽnhưthếnày.Bomđãngừngrơi.Tôiđidọctheomộtconphốmànókhôngcònlàconphốnữa,chỉ làmộtdảinhựađườngchạyxuyênquamộtvùng trốnghoácvớihàngđốngđổnát.Thứduynhấtvẫncònđứngvữngtrên“conphố”làmộtcáicâyđentrũichĩathẳnglêntrờinhữngngóntayphùthủy.Vàmộtngôinhàđangcháyphừngphừng.Đólànơivọngranhữngtiếngthét.Khiđếngầntớimứchailáphổicủatôicháysémtheotừnghơithở;tôiquaylạivàcấtbướcvềphíabếncảng.Conbéđangởđó.Mộtbégáicóđôimắtđen thẫmvìquákhiếpđảm.Conbégiậtgiậtáokhoáccủatôi,gàothétđếnlạccảgiọngkhitôiđingangqua.“MeineMutter!MeineMutter!(*)”Tôicứđitiếpđườngmình,chẳnglàmgìđượcnữa.Tôithấymộtbộxương

ngườiđangđứngtrongánhlửasángrựctrêntầngthượng.Haichânbịmắckẹtvàohaibênbậucửasổ.Nhưngconbétiếptụcđitheotôi,gàothétnhữnglời van xin tuyệt vọng để tôi giúp mẹ nó. Tôi cố gắng bước nhanh hơn,nhưngvòng taybébỏngcủaconbégiữchặt lấy tôi,khôngchịubuôngranêntôikéolêtheoconbéđếnbiểnlửakhổnglồdướichânchúngtôi.Chúngtôitiếptụcđi,mộtđámrướclạlùng,haiconngườiràngbuộcvớinhautrênconđườngcùngđếnsựtuyệtdiệt.Tôiđãnứcnở,phải,tôiđãnứcnở;nhưngnhữnggiọtlệcũngbốchơingay

khixuấthiện.Tôikhôngbiếtaitronghaichúngtôilàngườidừnglại,nhưngtôiđãbếconbélên.Vàtôiquaylạimangtheoconbéđếnmộtkhunhàởtậpthể,quàngtấmchăncủatôiquanhngườinó.Sauđótôilấyhếtđệmtừcácgiườngkhác,rồinằmxuốngbêncạnhconbé

trênsànnhà.Tôikhôngbaogiờbiếtconbétêngì,haychuyệngìđãxảyrachonó,vì

conbéđãbiếnmấttrongđêm.Nhưngtôibiếtconbéđãcứumạngtôi.Tôiquyếtđịnhmìnhphảihyvọng.Tôithứcdậythìthấymộtthànhphốđanghấphối.Vàiđốnglửavẫncòn

cháy.Nhữngtòanhàởbếncảngbịsanbằng.NhữngcontàuđãđếnmangtheođồtiếptếhoặcđểsơtánngườibịthươngnằmngoàiquậnAufienalster,khôngvàođượcvũngtàuđậu.Trờitốirồithủythủđoànmớidọnđượcmộtchỗđểhọcóthểbốcdỡ;vậy

làtôinhanhchânnhảylêntàu.Tôinhảytừtàunàysangtàukhácchođếnkhitìmđượcđúngcáitôiđangtìm-chuyếnđiđếnNaUy.ContàucótênlàAnnavàđangchởximăngđếnTrondheim.Điểmđếnnàythíchhợpvớitôivìtôikhônghềhìnhdungcáclệnhbắtđã

mòtớiđượcnơiấy.TrậttựngàythườngcủaquânĐứcđãbịhỗnloạn,mộtnơinhữngtuyếnchỉhuynóinhẹlàbịrốiloạn.QuânhàmSStrêncổáocòntrẻ, tôi dường như gây đượcmột ấn tượng nhất định. Tôi chẳng gặp khókhăngìkhilêntàu.Cảtrongviệcthuyếtphụcthuyềntrưởngbằngcáclệnh

tôichoôngxem,ngụýrằngtôiphảitìmđườngđếnOslotheotuyếnđườngtrực tiếp nhất có thể. Trong hoàn cành hiện thời, điều đó nghĩa là đi tàuAnnađếnTrondheimsauđóđixelửađếnOslo.Chuyếnđimấtbangày.Tôixuốngtàu,trìnhgiấytờvàđượcđitiếp.Sau

đótôiđápxelửađiOslo.Toànbộchuyếnđimấtbốnngày.Trướckhixuốngxelửa,tôivàonhàvệsinhvàmặcvàongườiquầnáotôi

đãlấycủaChristopherBrockhard.Sauđótôiđãsẵnsàngchobàisáthạchđầutiên.TôiđibộlênphốKarlJohans.Trờiấmvàcómưaphùn.Haicôgáitiếnđếnchỗtôi, taytrongtay,cườikhúckhíchlớntiếngkhitôiđiquahọ.HỏangụcởHamburgdườngnhưđãcáchxabaonhiêunămánhsáng.Tráitimtôirộnlênvuisướng,tôiđãquayvềđấtnướctôihằngyêuthương,vàtôiđượcsinhralầnthứhai.Nhânviên lễ tân trongkháchsạnContinentalchămchúxemgiấy tờ tùy

thâncủatôi,trướckhinhìntôiquacặpkính.“ChàomừngđếnkháchsạnContinential,ôngFauke.”Khi tôi nằm ngửa trên giường trong phòng khách sạn màu vàng, nhìn

chằmchằm lên trần nhà lắng nghe nhữngâm thanh của thànhphốngoàikia,tôitậpđọctocáitênmớitrênđầulưỡi,SindreFauke.Khôngquenlắm,nhưngtôinhậnrarằngcólẽ,cóthểnósẽđượcviệc.

Nordmarka.Ngày12thángBảynăm1944.

…mộtngườiđànôngtênlàEvenJuul.Ôngtadườngnhưtintoànbộcâuchuyệncủatôi,giốngnhữngngườiởhậuphươngkhác.Màdùsaothìsaohọlại không nên thế nhỉ? Sự thật - rằng tôi đã chiến đấu tạiMặt trận phíaĐôngvàđangbịtruynãvìtộigiếtngười-thậmchísẽcònkhóchấpnhậnhơnnhiềuchuyệntôiđàongũvàquayvềNaUyquangảThụyĐiển.Họđãkiểmtrathôngtinvớicácnguồntinvàđượcxácnhậnrằngmộtngườicótên

làSindreFaukeđượcbáocáomấttích,cókhảnănglàđàongũsangNga.HệthốngcủangườiĐứcthậtlàcótrậttự.TôinóitiếngNaUykháchuẩn,tôinghĩđólàkếtquảcủaviệctôilớnlên

tạiMỹ.KhôngainhậnthấyrằngkhilàSindreFauketôiđãnhanhchóngbỏđượcphươngngữGudbrandsdal.TôixuấtthântừmộtnơinhỏbéởNaUy.Nhưngngaycảnếucógặpaiđótôiquenthờicòntrẻ(Tuổi trẻ!Chúatôi,mớichỉbanămtrướcmàtưởngnhưđãcảmộtđờirồi)xuấthiệnthìtôicũngchắcchắnrằnghọsẽkhôngnhậnratôi.Tôicảmthấymìnhhoàntoànkhác.Điều làmtôisợhơnnhiều làaiđócóbiếtSindreFauke thậtxuấthiện.

Thậtmaymắn,hắntaxuấtthântừmộtnơicòncáchbiệthơncảtôi,nếuđiềuđóxảyra.Nhưngdĩnhiênhắncũngcóhọhàngcóthểnhậnrahắn.Tôi đi quanhmà cứ nghiền ngẫmnhững điều này.Do vậy tôi vô cùng

ngạcnhiênkhihômnayhọralệnhchotôixửlýmộtngườianhtheoDântộcThốngnhấtcủatôi(củaFauke).Đólàđểthửxemtôithựcsựđổiphehaytôilàkẻthâmnhập.Danielvàtôisuýtphálêncười-nhưthểchínhchúngtôikhámphárađiềunàyvậy.Họquảđãyêucầutôiloạibỏnhữngkẻcóthểđitốtôi!Tôibiếtthừalàđámchỉhuycủabọnlínhgiảhiệunàynghĩrằngviệcgiađìnhtànsátnhaulàđihơiquáxa,vìhọởtrongkhurừngantoànnàykhôngquen với sự tàn bạo của chiến tranh.Nhưng tôi đã quyết định làmtheolờihọngaytrướckhihọđổiý.Ngaysaukhitrờitối,tôisẽxuốngthànhphốvàlấykhẩusúnggiấucùngbộquânphụccủatôitrongngănhànhlýcấttạinhàga,rồibắtđúngchuyếnxelửavàocáiđêmtôiđãbắtđểđếnđây.TôibiếttêncủangôilànggầnnhấtđếntrangtrạicủaFauke,thếnêntôichỉcầnhỏi…

Oslo.Ngày13thángNămnăm1945.

Mộtngày lạ lùngnữa.Đấtnước vẫnđangmiênman trongcơn sốtgiải

phóngvàhômnaytháitửOlavtớiOslocùngpháiđoànnộicác.Tôichẳngmàngrabếncảngxem,nhưngnghenói“phânnửa”Oslođãtậptrungtạiđó.HômnaytôimặcquầnáothườngdâncuốcbộlênphốKarlJohansmặcdùnhữngngười“chiếnhữu”củatôikhônghiểutạisaotôilạikhôngmuốnkhệnhkhạngtrongbộquânphụcKhángchiến,vàđượcchàođónnhưanhhùng.Đâyđượccholàsựhấpdẫnghêgớmđốivớithiếunữthờiđó.Phụnữvàquânphục-nếutôikhôngnhầmthìhồinăm1940họcũngthườngthíchchạytheonhữngbộquânphụcxanhlánhưthế.Tôi tớigầnHoàngcungđểxemthái tửcóchườngmặtrabancông,nói

mộtvàilờikhông.Nhiềungườinữacũngđãtụtậptạiđó.Khitôixuấthiện,línhgácđangđổiphiên.MộtsựphôtrươngđángkhinhtheocáctiêuchuẩnĐức.Nhưngmọingườivẫnđangreohò.TôicóhyvọngrằngtháitửsẽdộigáonướclạnhxuốngnhữngngườiNa

Uyđượcgọi là lương thiệnnày,nhữngkẻngồiđónhưkhángiả thụđộngsuốtnămnămmàchẳngchịunhấcmộtngóntaychocảhaibênrồigiờđâygàothétđòibáothùnhữngkẻphảnbội.ThựcrathìtôiđãnghĩtháitửOlavcóthểhiểuchúngtôi,vìnếutinđồnđúng,ônglàngườiduynhấtngoàinhàvuavàchínhphủ,bằngcáchngỏýởlạivớingườidânNaUyvàcùngchiasẻsốphậncủahọ,đãchothấymộtchútsựgaigóctrongthỏaướcđầuhàngnày.Nhưngchínhphủđãcanngăn.Họbiếtrấtrõrằngđiềunàysẽkhiếnnhàvuavàhọbịnhìnnhậnlàkỳlạ,bỏmặcthái tửởlạiNaUytrongkhibảnthânhọthìtrốnchạy.Phải,tôicóhyvọngrằngtháitửtrẻtuổi(cònbiếtmặcquânphục,không

giốngnhư“nhữngvịthánhngàynay”)cóthểgiảithíchchodântộcnhữngngườilínhMặttrậnphíaĐôngđãgiànhđượcnhữnggì,nhấtlàvìchínhmắtanhtađãnhìn thấymốinguymàbọnBônsẽvíchởphíaĐôngđặtra(vàvẫncònđặtra)chodântộcchúngta.Hồiđầunăm1942,khichúngtôiđangchuẩnbịraMặttrậnphíaĐông,ngườitanóitháitửđãcónhữngcuộchộiđàm với tổng thốngRoosevelt bày tỏmối quan ngại về các kế hoạch của

ngườiNgađốivớiNaUy.Cũngcóvẫycờ,cómộtvàibàihátvàtôichưatừngthấycâycốixanhhơn

thế.Nhưnghômnaytháitửđãkhôngbướcrangoàibancông.Thếnêntôichỉcònbiếttựnhủphảikiênnhẫn.

“HọvừagọitừVienna.Cácdấuvântaygiốngnhau!”Weberđứngbênngưỡngcửavàophòngkhách.“Tốt!”Harrynóivớicáigậtđầuchiếulệ,vẫncắmcúiđọc.“Aiđóđãnôntrongthùngrác!”Webernói.“Aiđóốmrấtnặng.Cónhiều

máuhơnlàchấtnônra.”Harryliếmngóncáivàlậttiếpsangtrangkế.“Được.”Imlặng.“Nếutôicòncóthểgiúpgì…”“Cảmơnrấtnhiều,Weber,nhưngcứthếđã.”Webernghiêngđầusongvẫnkhôngnhúcnhích.“Cậukhôngnênmởđàibáođộngsao?”cuốicùngônghỏi.Harryngẩngđầulên,némsangWebercáinhìnlơđãng.“Tạisao?”“Tôibiếtthếchónàođược,”Weberđáp.“Trêncơsởkhông-cần-biết.”Harrymỉmcười,cólẽvìcâubìnhluậncủataycảnhsátgià.“Không.Đó

chínhxáclàlýdođấy.”Weberchờthêmnữa,nhưngkhôngthấygì.“Tùycậuthôi,Hole.TôicómangtheokhẩuSmith&Wesson.Đượcnạp

đạnđầyđủvàthêmmộtbăngđạnnữađây.Bắtlấynè!”Harryngướcmắt lênđúng lúcchụpkịpbaosúngngắnđenWeberném

choanh.Anhlấykhẩusúngngắnra.Súngđãđượctradầu,cólớpbóngmờtrênthépmớilauchùisạchtinh.Dĩnhiênrồi.LàsúngcủachínhWeber.

“Cảmơnđãgiúpđỡ,Weber,”Harrynói.“Bảotrọngnhé.”“Tôisẽcố.Chúcmộtngàytốt…lànhnhé!”

Weberkhịtmũitrướclờinhắcnhở.Khiônglêbướcrakhỏicănhộ,Harryđãlạimiệtmàitrongchồnggiấy.

Phảnbội - phảnbội - phảnbội!Choáng váng, tôi ngồi đó, khuất tronghàngghếcuốikhingườiphụnữcủatôiđượcdẫnvào,ngồixuốngghếdànhchobịcáo.Côtatraohắn,EvenJuul,nụcườithoángquanhưngrõràng.Vàchỉnụcướithoángquaấycũngđủchotôibiếttấtcả.Thếnhưngtôivẫnngồiđó,đóngđinhtrongchiếcghếdài,chẳngthểlàmđượcgìngoàinhìnvànghe. Và đau khổ. Tên dối trá đạo đức giả! Even Juul biết rất rõ SigneAleakerlàai.Tôichínhlàngườiđãnóichohắnnghevềcôta.Khómàtráchhắn.HắnnghĩrằngDanielGudesonđãchếtrồi,nhưngcòncôta,côtađãthềthủychungđếntrọnđời.Phảirồi, tôisẽnói lại lầnnữa:phảnbội!Vàtháitửđãkhôngnóilờinào.TạipháođàiAkershushọđangbắnchếtnhữngngười đãmạohiểmmạng sống vìNaUy.Tiếng vọngnhữngphát súng lơlửngtrongkhôngtrungphủxuốngthànhphốtrongmộtthoáng,rồibiếnmấtvàmọithứcòntĩnhlặnghơntrước.Nhưthểchẳngxảyrachuyệngì.Tuầntrướcngườitabảotôirằngvụáncủatôibịhủybỏ;baohànhđộng

anhhùngcủatôivượtxanhữngtộiáctôiđãphạm.Tôiphálêncườichođếnkhinhữnggiọtnướcmắttràorakhitôiđọcbìthư.VậylàhọnghĩvụhànhquyếtbốnngườinôngdântaykhôngtấcsắttạiGudbrandsdalenlàmộthànhđộnganhhùng,vượthơnhẳnviệctôiphạmtộibảovệchođấtnướctôitạiLeningrad! Tôi ném thẳng cái ghế vào tường, bà chủ nhà chạy lên và tôiphảixinlỗi.Chuyệnđóđủlàmngườitaphátđiên.BanđêmtôiđãmơvềHelena.ChỉHelenathôi.Tôiphảicốquênđi.Và

tháitửđãkhôngnóimộtlờinào.Thậtkhôngchịuđựngnổi.Tôinghĩ…

95

Olso.Ngày17tháng5năm2000

Harryxemđồnghồđeotaylầnnữa.Anhlậtthêmvàitrangchođếnkhimắtanhchợtdừnglạiởmộtcáitênquenthuộc.

QuánSchreder.Ngày23thángChínnăm1948.

…mộtcôngviệckinhdoanhcótriểnvọngtốt.Nhưnghômnaynhữnggìtôilosợtừlâuđãxảyra.Tôiđangđọcbáothìnhậnraaiđóđangđứngởbàntôiquansáttôi.Tôi

ngướcmắtlênvàmáutronghuyếtquảntôiđônglạithànhbăng!Ôngtacóphầntồitàn,tôicóthểthấyđược.Quầnáoôngtasờncả.Ôngtakhôngcòngiữđượcdángthẳngtắp,cứngcỏinhưtôicònnhớ.Mộtđiềugìđóởôngtađãkhôngcòn.Nhưngtôingaylậptứcnhậnrangườitiểuđộitrưởngcũcủachúngtôi,ngườiđànôngchỉcómộtmắt.“GudbrandJohansen,”EdvardMoskennói.“Lẽracậuphảichếtrồichứ.

ỞHamburgngườitađồnthế.”Tôikhôngbiếtphảinóigìhayphải làmgì.Tôichỉbiết rằngngườiđàn

ôngngồitrướcmặttôiđâycóthểtuyênántôitộidanhphảnquốchoặctộigiếtngười.Miệngtôihoàntoànkhôkhốckhicuốicùngtôicũngnóiđược.Tôiđãnói

vâng,tôichắcchắncònsốngvàđểtranhthủthờigiantôiđãnóirằngcuối

cùngtôiđượcđưavàomộtbệnhviệnquânyởVỉenna,vớicácchấnthươngđầuvàbịthươngnặngởchân.Chuyệngìđãxảyđếnvớiôngta?Ôngtanóirằngmìnhđãvềnướcvàđiềutrị tạibệnhviệnởSinsen,thậtkhôihàilàmsao khi đó đúng là bệnh viện lẽ ra tôi được gửi đến.Như hầu hết nhữngngườikhác,ôngtacũngbịtuyênánbanăm,đượcthảsaukhiđãthụánhainămrưỡi.Chúngtôitámmộtchútchuyệnnọchuyệnkia.Vàmộtlúcsautôibắtđầu

thấythoảimái.Tôigọichoôngtamộtcốcbiavànóivềcơsởvậtliệuxâydựng tôiđiềuhành.Tôinóivớiôngýcủamình:đốivớinhữngngườinhưchúngtatốtnhấtlàtựmìnhmởcáigìđó,vìhầuhếtcáccôngtyđềutừchốituyểnmộtínhtừngchiếnđấuởMặttrậnphíaĐông(đặcbiệtlàcáccôngtycóhợptáclàmănvớingườiĐứctrongchiếntranh).“Cònanhthìsao?”Ôngtahỏi.Tôigiảithíchrằngviệcgianhập“đúngphe”chẳnggiúptôiđượcnhiều.

TôivẫncònmặcbộquânphụcĐức.Mosken ngồi đó suốt thời gian vẫn giữ nguyên nụ cười nửamiệng trên

môi,vàđếncuốicùngôngtakhôngkềmchếđượcnữa.Ôngtabảorằngôngtađãcốgắnglầntheodấutôitừlâulắmrồi,nhưngtoànbộcácdấuvếtđãdừngởHamburg.Ôngtasuýtbỏcuộcthìmộthômnhậnracái tênSindreFauketrongmộtbàibáovềnhữngngườilínhKhángchiến.Việcđólạilàmôngtathấyquantâm;ôngtađãtìmranơiFaukelàmviệcrồigọiđiệntới.AiđómáchchoôngtabiếtrằngcólẽtôiđangởquánSchreder.Tôithấycăngthẳng.Nhưngđiềuôngtanóicựckỳkhácvớinhữnggìtôi

đãhìnhdung.“TôichưabaogiờcảmơnanhchođúngvìđãngănHallgrimDalebắn

chếttôilầnđó.Anhđãcứumạngtôi,Johansen."Tôinhúnvaivàhámiệngnhìnchằmchằmđểchuyệnđóbớttrầmtrọng.

Tôichỉcóthểlàmđượcchừngấy.Moskennóirằngtôiđãchứngtỏlàngườicóđạođứckhicứumạngôngta.

Vìtôicólýdochínhđángđểmongchoôngtachết.NếungườitapháthiệnrathithểcủaSindreFauke,Moskencóthểlàmchứngrằngcólẽtôilàkẻsátnhân.Tôichỉgậtđầu.Sauđóôngtanhìntôivàhỏi tôirằngtôicósợhãiông ta không.Tôinhận ra rằngmìnhchẳngcòngìđểmất,bènkểông tanghetoànbộcâuchuyệnchínhxácnhưnóđãxảyra.Moskenlắngnghe,conmắtduynhấtchúmụcvàotôiđôilầnđểxemtôicó

nóidốikhông,thỉnhthoảngôngtalắcdầu,nhưngôngtabiếtrõrằnghầuhếtcâuchuyệnlàsựthật.Kểxong,tôigọithêmhaicốcbianữavàôngtakểchotôinghevềmình.

Vợôngtađãtìmđượcngườiđànôngkhácchămsócchomìnhvàđứacontraikhiôngtaởtrongtù.Ôngtahiểu.CólẽđócũnglàđiềutốtnhấtchocảEdvardJuniornữa,khikhôngphảilớnlêncùngmộtkẻphảnbộinhưchanó.Moskendườngnhưcamchịu.Ôngtanóimìnhmuốnlàmviệctrongngànhvậntải,nhưngôngtađãnộpđơnmàchẳngnhậnđượccôngviệcnàodùchỉlàmộtchânláixe.“Tựmuamộtxe tảiriêngđi!”tôinói.“Anhcũngnênkhởinghiệpriêng

đi.”“Tôivẫnchưacóđủtiềnlàmthế!”ôngtanói,liếcmắtnhanhvềphíatôi.

Tôicóýtưởngmơhồcuộcđốithoạinàysẽdẫnđếnđâu.“CácngânhàngthìkhôngsốtsắnglắmvớinhữngcựuchiếnbinhtừMặttrậnphíaĐông.Họnghĩtấtcảchúngtalàmộtlũlừagạt.”“Tôicódànhdụmđượcchúttiền,”tôinói.“Anhcóthểvaytôimộtít.”Ôngtatừchối,nhưngtôinóivấnđềnàycoinhưxong.“Dĩnhiêntôisẽcộngthêmlãisuất.Điềuđóthìhiểnnhiênkhỏicầnphải

nói!”tôinóivàmặtôngtatươilên.Nhưngmộtlúcsauôngtatrởlạinghiêmnghịvànóinhưvậythìquãngthờigiantrướckhiôngtacóthểthựcsựănnênlàmralạicóthểtrởnêntốnkémquá.Nên tôi camđoanvớiông ta làmức lãi suất sẽ khôngquácao,mangý

nghĩatượngtrưnghơn.Sauđótôigọithêmmộtchầubianữavàkhiuống

xong, chúng tôi cùng ra ngoài và bắt tay nhau. Chúng tôi đã thỏa thuậnxong.

Oslo.Ngày3thángTámnăm1950.

…mộtláthưđóngdấubưuđiệnViennanằmtronghộpthư.Tôiđểláthưtrênbànbếptrướcmặtvànhìnchằmchằm.Tênvàđịachỉcủacôấyđượcviết trênmặtsauphongbì.Tôiđãgửimột lá thưđếnbệnhviệnRudoly IIvàothángNăm,hyvọngaiđócóthểbiếtHelenađangởđâutrênthếgiớivàgửi đến đó. Phòng khi những conmắt tòmò có vô tìnhmở thư, tôi cũngchẳngviếtgìcóthểgâynguyhiểmchocảhaichúngtôi,vàdĩnhiêntôicũngchẳng viết tên thật củamình. Và dứt khoát là tôi không dámmong nhậnđượchồiâm.Màtậntrongsăuthẳm,tôicũngchẳngbiếtmìnhmuốnnhậnđượcthưtrảlờikhông,không,nếunhưcâutrảlờinhưtôimongđợi.Đãkếthônvàlàmmẹmộtđứabé.Không,tôikhôngmuốnbiếtchuyệnđó.Ngaycảchodùđólànhữnggìtôiđãcầuchúcchocôấy,đólànhữnggìtôiđãchophépcôấy.LạyChúatôi,chúngtôicònquátrẻ.Côấychỉmớimườichíntuổi.Vàbây

giờ,khitôicảmláthưấytrongtay,tấtcảbỗngđâunhưkhôngthật,nhưthểhàngchữviếttaynắnnóttrênphongbìchẳngthểnàoliênquanđếnHelenatôiđãmơtưởngsuốtsáunămtrời.Tôimởthưvớinhữngngóntayrunrun,épmìnhphảimongchờđiềutồitệnhất.Đólàmộtláthưdàivàtôiđọcnómớicóvàitiếngtrướcmàgiờtôiđãthuộcnằmlòng.Uriahthânyêu,Emyêuanh.Thậtdễbiếtrằngemsẽyêuanhđếncuốiđời.Nhưngđiềulạ

lùnglàcócảmgiácnhưthểemcũngđãyêuanhcảcuộcđờiemrồi.Khiemnhậnđượcthưanh,emđãbậtkhócvìhạnhphúc.Điều…

Harryđivàobếpvớibản thảo trong tay, tìmđượccàphê trong tủchén

trênbồnrửa.Anhđặtấmcàphêlênbếptrongkhivẫnđọc.Vềcuộcđoàntụhạnh phúc, dù cũng thật khó khăn và đau đớn tạimột khách sạn ở Paris.Hômsauhọđãđínhhôn.

Từđoạnnàytrởđi,GudbrandviếtngàycàngíthơnvềDaniel.Cuốicùngdườngnhưngườinàyđãhoàntoànbiếnmất.

Thayvàođóôngtaviếtvềmộtcặptìnhnhânrấthạnhphúctrongtìnhyêumà,vìvụsáthạiChristopherBrockhard,vẫncảmthấyhơithởcủanhữngkẻtruy đuổi phả sau gáy mình. Hai người có những buổi hẹn hò bí mật ởCopenhagen, Amsterdam và Hamburg. Helena đã biết danh tính mới củaGudbrand.NhưngliệucôấycóbiếttoànbộsựthậtvềvụgiếtngườiởMặttrậnphíaĐôngkhông,vềvụhànhquyếttạitrangtrạinhàFaukekhông?Cólẽlàkhông.

HọđãđínhhônsaukhiquânĐồngminhrờinướcÁo.Đếnnăm1955côrời khỏi đất nướcmà cô tin chắc sẽ lại bị xâm chiếmmột lần nữa, “bởinhững tộiphạmchiến tranh,nhữngkẻbàiDoTháivànhữngkẻcuồng tínkhônghọcđượcgì từsai lầmcủachúng.”Haingườiđịnhcư tạiOslo,nơinàyGudbrandvẫnsửdụng têncủaSindreFauke, tiếp tụcđiềuhànhcơsởkinhdoanhnhỏcủamình.Cùngnămđóhọnhờmột linhmụcThiênChúalàm lễ kết hôn cho mình trong một buổi lễ riêng tư, trong khu vườn ởHolmenkollveien.Tạiđâyhọvừamuamộtngôinhà to, riêng rẽbằng tiềnHelena kiếmđược từ việc bán cơ sởmaymặc của cô ởVienna.Họ sốnghạnhphúc,Gudbrandviếtnhưvậy.

Harrynghethấytiếngxeoxeovàngạcnhiênthấyấmcàphêđãsôitrànrangoài.

96

Olso.Ngày17tháng5năm2000

BệnhviệnRikshospital.Năm1956.

Helenamất nhiềumáuđếnnỗi đã có lúcmạng sống của cô ấy như chỉmànhtreochuông.Thậtmayhọđãhànhđộngmaulẹ.Chúngtôiđãmấtđứabé.ĐươngnhiênHelenakhôngnguôingoaiđượcdùtôiliêntụclặpđilặplạirằngcôấyhãycòntrẻ,rằngchúngtôicònnhiềucơhộinữa.Tuynhiên,bácsĩthìkhônglạcquannhưvậy.Ôngấynóitửcung…

BệnhviệnRikshospital.Ngày12thángBanăm1967.

Mộtđứacongái.Conbésẽđượcđặt tên làRakel.Tôiđãkhócvàkhócmãi,HelenavuốtmátôivànóiChúacónhữngphươngcách…

Harryquayvàotrongphòngkhách.Anhđưataylênchemắt.TạisaoanhlạikhôngthểlầnramốiliênhệngaykhithấyảnhHelenatrongphòngcủaBeatrice?Mẹvàcongái.Tâmtríanhchắcđangtreoởđâuđâu.Cólẽđúnglà thế- tâmtríanhđãởđâuđâu.AnhtrôngthấyRakelkhắpnơi: trênconphố trongnhữngkhuônmặtphụnữđi lướtqua, trêncáckênh truyềnhìnhkhianhchuyểnkênh,đằngsauquầytrongquáncàphê.Nênsaoanhlạiphải

chúýđặcbiệtđếnkhuônmặtcô trong tấmảnhmộtphụnữxinhđẹp trêntường?

AnhcónêngọichoMoskenyêucầuxácnhậnđiềuGudbrandJohansen,tứcSindreFauke,đãviếtkhông?Cócầnthiếtkhông?Khôngphảibâygiờ.

Anhlậtquatrangbảnthảochođếnkhithấyđềmụcngày5thángMườinăm1999.Chỉcònvàitrangnữa.Harrycảmthấyhailòngbàntaymìnhrịnmồhôi.AnhcảmthấymộtthoángđiềutươngtựchacủaRakelđãmôtảkhinhậnđượcthưcủaHelena-sựmiễncưỡngkhicuốicùngphảiđốimặtđiềukhôngthểtránhkhỏi.

Oslo.Ngày5thángMườinăm1999.

Tôisắpchếtrồi.Sautấtcảnhữnggìtôiđãtrảiqua,thậtkỳlạkhibiếtratôisẽđượcbanchophátsúngânhuệlàmộtcănbệnhthườngthấy,nhưhầuhếtmọingười.TôisẽnóivớiOlegvàRakelthếnàođây?TôiđibộlênphốKarlJohansvàcảmthấycuộcđờinàythânthươngbiếtchừngnào,vậymàtôiđãtrảiquanónhưmộtcuộcđờikhôngđángsốngkểtừkhiHelenamất.Khôngphảivìtôikhôngmongngónggặplạiem,Helena,màvìtôiđãsaonhãngmụcđíchmình tồn tại trênTráiĐấtquá lâuvàbâygiờkhôngcònnhiềuthờigiannữa.Tôibướclênđúnglốiđirảisỏitôiđãđingày13thángNămnăm1945.Tháitửvẫnkhôngchịubướcrangoàibancôngmànóirằngôngtahiểu,ôngtahiểutấtcảnhữngngườikháctronghoạnnạn.Tôikhôngnghĩôngtasẽđến.Tôinghĩôngtađãphảnbộichúngtôi.Sauđótôilạingủthiếpđi,tựavàomộtthâncâyvàmơthấymộtgiấcmơ

dài,lạlùngnhưmộtkhảithị.Vàkhithứcdậy,đồngchícũcủatôicũngthứcdậytheo.Danielđãquaylại.Vàtôibiếtcậuấymuốnlàmgì.

ChiếcFordEscortrênrỉkhiHarryépquámạnhcầnsốđểlùisố,liêntiếpsangsốmộtrồisốhai.Nógầmlênnhưmộtconmãnhthúbịthươngkhianh

nhấnmạnhbànđạpchângaxuốngsànrồigiữyênđó.MộtngườiđànôngmặctrangphụclễhộiOsterdalđangbướctớiphầnđườngchongườiđibộtạigiaolộgiữaphốVibesvàphốBogstadveien.Anhtanhảydựnglênvànhờvậy vừa kịp tránh dấu lốp cao su mòn vẹt lên giò đi tất dài. TạiHedgehaugsveien cómột hàngxe đang chờvào trung tâm thànhphố, nênHarrychạybêntráiđườngtaysẵnsàngbấmcòi,hyvọngnhữngchiếcxeđếnsautỉnhtáomàbẻláitránhsangbên.Anhvừađiềukhiểnchoxevòngquanhlề đườngbênngoài quán cà phêLorry, thìmột bức tườngmàuxanhnhạtchoáncảtrườngnhìncủaanh.Xeđiện!

Khôngkịpdừnglạinữa,Harrybẻquặttaylái,siếtnhẹchânphanhđểlùixechothẳng,dộngxócquađácuộichođếnkhiđâmsầmvàoxeđiện,bêntráixevàbêntráitàuđụngnhau.Cómộttiếngxoảngkhigươngchiếuhậubiếnmất, nhưng tiếng taynắmcửađangbị kéo lê theobênhông tàuđiệnmớidàivàđinhtainhứcóc.

“Mẹkiếp.Mẹkiếp!”Rồi anh thoát ra được, bốn bánh xe tự xoay tít rời khỏi đường ray tàu

điện,bámvàođượcmặtđườngnhựa,đẩyanhvềphíanhữngánhđèngiaothôngkếtiếp.

Xanh,xanh,vàng.Anhláixetănghếttốclực,mộtbàntayvẫnđèlênchínhgiữataylái,hy

vọnghãohuyềnlàtiếngcòixekhôngđángkểsẽthuhútđượcsựchúývàolúc10giờ15ngày17thángNămởtrungtâmOslo.Rồianhthắngkinkít,nhấnmạnhcảhaichânphanhvà,khichiếcEscorttuyệtvọngcốníuvàođấtmẹthìcáchộpbăngcassette,baothuốclácùngHarryHoleliệngtớitrước.Tránanhđậpvàokínhchắngiókhichiếcxedừnglại.Mộtbầytrẻemreohòvẫycờtrànralốiđidànhchongườiđibộtrướcmặtanh.Harryđưatayquẹttrán.Vườn thượng uyển ngay phía trướcmặt, con đường lênHoàng cungđenđặcngườilàngười.Từchiếcxemuitrầnđứngtronghàngkếbên,anhnghethấytiếngradiovàđàitruyềnthanhtrựctiếpquenthuộchằngnăm.

“Và bây giờ trên ban công gia đình hoàng tộc đang vẫy tay chào đámrướctrẻemvàtừngđámđôngđãtụtậptạiquảngtrườngHoàngcungnày.Mọingườiđangreohò,đặcbiệtlàdànhchotháitửnổitiếng,vừatừnướcMỹtrởvề.Dĩnhiênngàilà..!”

Harrynhảkhớplyhợpra,nhấngavàthẳngtiếnđếnlềđườngtrướcmặtlốiđirảisỏi.

97

Olso.Ngày16tháng10năm1999

Tôi vừa bắt đầu cười lại.Dĩ nhiên làDaniel đang cười. Tôi không nóirằng một trong những việc đầu tiên cậu ấy làm khi thức dậy là gọi choSigne.Chúngtôiđãdùngđiệnthoại trảtiềntạiquánSchreder.Vàchuyệnnàykhôihàimộtcáchđauđớnđếnmứcnướcmắtlạirơi.Đêmnaylạilênkếhoạchnữa.Vấnđềvẫnlàlàmsaođểcóđượcloạivũ

khímàtôicần.

98

Olso.Ngày15tháng11năm1999

…vấn đề duờng như cuối cùng đã được giải quyết.Hắn đã xuất hiện:HallgrimDale.Khôngngạcnhiên,giờhắnkhánhkiệtrồi.Tôiđãhyvọngítnhấthắnsẽkhôngnhậnratôi.RõrànghắnđãnghenhữnglờiđồnđạirằngtôichếttrongtrậnđánhbomHamburgvìhắnnghĩtôilàma.Hắnnghingờtròlừaphỉnhcủatôivàđòitiềnđểlàmhắncâmmiệng.NhưngDalemàtôibiếtsẽchẳngbaogiờbiếtgiữbímậtdùchocótấtcảtiềntrênthếgiớinàyđinữa.Thếnêntôilochochắcrằngtôilàngườicuốicùngnóichuyệnvớihắn.Tôicũngchẳngthấysungsướnggì.Nhưngphảithừanhậntôicảmthấychúthàilòngnhấtđịnhkhithấynhữngkỹnăngcũcủamìnhvẫnchưamaimộthoàntoàn…”

99

Olso.Ngày17tháng5năm2000

Oslo.Ngày8thángHainăm2000.

Suốthơnnămmươinăm,EdvardvàtôiđãgặpnhausáulầnmỗinămtạiquánSchroder.NgàythứBađầutiêncủamỗithángthứHai,vàobuổisáng.Chúngtôivẫngọiđólàbuổihọpbanthammưu,nhưchúngtôivẫnthườnglàmkhiquánSchmdercònởYoungstorget.TôiđãtựhỏiđiềugìràngbuộcEdvardvà tôivớinhau,xétvìchúng tôikhácbiệtnhauđến thế.Có lẽchỉđơn giản là cùng chia sẻ số phận với nhau, cùng trải qua những sự kiệngiốngnhau.Cảhai chúng tôi cùngở trênMặt trận phíaĐông, chúng tôicũngcùngmấtvợvàconcáichúngtôiđãtrưởngthành.Tôikhôngbiếtnữa.ĐiềuquantrọngnhấtđốivớitôiđólàtôiđãcóđượclòngtrungthànhtuyệtđốicủaEdvard.Đươngnhiên,ôngtakhôngbaogiờquênrằngtôiđãgiúpôngtasauchiếntranh,nhưngtôicòngiúpôngmộttaynhữngnămsauđó.Nhưvàocuốinhữngnăm1960,khithóinghiệnrượuvàcángựacủaôngtavượttầmkiểmsoátrồikhiôngtasuýtmấthếttoànbộcơsởkinhdoanhxetải,nếukhôngnhờtôitrảhếtcáckhoảnnợcờbạcgiùmôngta.Không, chẳng còn lại gì giống như người lính tuyệt vời tôi còn nhớ ở

Leningrad. Tuy nhiên trong những năm gần đây, Edvard ít nhất cũng đãchấpnhận thực tế rằng cuộc sống khônghẳnnhưông ta nghĩ.Vàông tađangcốtậndụngnó.Ôngtatậptrungvàoconngựacủamình,khônguống

rượuhútthuốcnữa;bằnglòngvớiviệctruyềnchotôinhữngmánhkhóecủatròđuangựa.Mànóivềnhữngmánhkhóe,chínhôngtađãmáchtôichuyệnEvenJuul

thắcmắcDaniel còn sống hay đã chết.Cũng tối hômấy tôi gọi điện choEvenvàhỏicóphảilãogiàquáđâmlẩmcẩmrồikhông.NhưngEvenbảotôi rằngvàingày trước lãonhấcốngnghechiếcđiện thoại thứhaihọđểtrongphòngngủ,vànghelỏmđượcmộtngườiđànôngtựxưngDanielđangdọa vợ lão sợ chết khiếp.Người đànông trênđiện thoại nói rằng cứ vàonhữngngày thứBahằng tuần,bà tađều sẽnhậnđượccuộcgọi củahắn.Evenđãnhậnracácâmthanhcủamộtquáncàphê.BâygiờlãoquyếtđịnhsẽlàmmộtvòngquacácquáncàphêtạiOslomỗithứBachođếnkhitìmratênquấyrốiquađiệnthoại.Lãotabiếtcảnhsátsẽchẳngbuồngiảiquyếtchuyệnvặtnày,vàlãochẳngnóigìvớiSignephòngtrườnghợpbàtasẽcảnlão.Tôiphải cắnvàomubàn tayđểkhôngphá lêncười khanhkhách, vàchúclãotamaymắn,lãogiànguxuẩn.Sau khi dọn vào căn hộ ởMajorstuen, tôi không còn gặp Rakel nhiều,

nhưngchúngtôiđãnóichuyệnquađiệnthoại.Cảhaichúngtôidườngnhưđãmệtmỏikhiphảigâychiếnvớinhaurồi.Tôiđãthôikhônggiảithíchvớiconbénhữnggìnóđãlàmvớitôivàmẹnó,khikếthônvớitênngườiNgacócảnhàtừnglàBônsẽvíchcũ.“Conbiếtbốnghĩđólàsựphảnbội,”conbénói.“Nhưnggiờchuyệnđó

đãlâuquárồimà.Chúngtađừngnóivềchuyệnđónữađi.”Chuyệnđókhôngphảiđãlâuquárồiđâu.Chẳngthứgìđãlâuquárồi.Olegđãhỏithămsứckhỏevàtìnhhìnhcủatôi.Oleglàthằngbéngoan.

Tôi chỉ hy vọngnó không trởnênbướngbỉnh vàươngngạnhnhưmẹnó.ConbéthừahưởngđứctínhđócủaHelena.Haimẹcongiốngnhauđếnmứckhiviếtnhữngdòngnàynướcmắttôilạirơi.TôiđãmượncănnhàgỗcủaEdvardđểdùngtạmvàotuầntới.Lúcđótôi

sẽthửnghiệmkhẩusúngtrường.HẳnDanielsẽhạnhphúclắm.

HaibánhtrướccủaxeHarryđâmlênlềđường,lựctácđộngtruyềnquacảchiếcxe.ChiếcEscortbật tung lênkhông rấtkhócoivàbất thầnhạcánhxuốngmặtcỏ.Cóquánhiềungườitrênlốiđi,nênHarryđànhchạylênbãicỏ.Xeanh loạngchoạng,ngảnghiêngởgiữahồvàbốn thanhniênquyếtđịnhănsángtrênmộttấmchăntrongcôngviên.Tronggươnganhnhìnthấyánhđènxanhnhấpnháy.CácđámđôngđãtụtậpxungquanhphòngbảovệnênHarrydừng,xuốngxevàchạyvềphíadãyhàngràobảovệquanhquảngtrườngHoàngcung.

“Cảnh sát đây!”Harryquát lênkhi anhchen lấnđi qua cácđámđông.Nhữngngườiởphía trướcđã thứcdậykhibìnhminhvừa lódạngđểchắcchắnnhìnthấybannhạcởvịtrítốtnhấtnênmiễncưỡngkhôngmuốnnhúcnhích.Khianhnhảyphócquahàngrào,mộtnhânviênbảovệcốchặnanhlại. Harry sờ tay vào bên sườn khoe nhanh chiếc thẻ cảnh sát rồi loạngchoạngtiếnvàoquảngtrườngrộng,sỏidướichânanhkêulạoxạo.Anhquaylưng về phía đám rước trẻ em, nhà trẻ Slemdal và ban nhạc thanh niênValerengađúnglúcđóđangxếphàngbêndướibancôngcungđiệnđểbiểudiễnbảnnhạc‘TmJustaGigolo”lạctôngkhủngkhiếp.Trênbancông,giađình hoàng tộc đangvẫy tay.Anhnhìn chằmchằmvào bức tườngnhữnggươngmặtsángbừng,tươicườivànhữnglácờmàutrắng,đỏvàxanh.Đôimắtanhquétquanhữnghàngngười;nhữngngười lĩnh lươnghưu,các thợảnh,nhữngôngbốcôngkênhcácbéchậpchữngtrênvai.SongkhôngthấySindreFauke.KhôngthấyGudbrandJohansen.KhôngthấyDanielGudeson.

“Mẹkiếp!Mẹkiếp!”Anhlahétvìhốthoảngnhiềuhơnvìđiềugìkhác.Nhưngngayđó,phíatrướcnhữnghàngràochắn,ítnhấtanhcũngtrông

thấymộtgươngmặtmàanhquen.Đangmặcthườngphụcmàlàmviệc,cầmbộđàmvàđeocặpkínhrâmphảnquang.VậylàcậutađãtheolờikhuyêncủaHarrymàbỏ quánScotsmanđể hỗ trợ nhữngôngbố trong lực lượngcảnhsát.

“Halvorsen!”

100

Olso.Ngày16tháng5năm2000

Signechếtrồi.Bangàytrướcbàtađãbịhànhhìnhnhưmộtkẻphảnbội,vớimộtviênđạnxuyênquatráitimgiảtrá.Vìđãởbêncậuấysuốtmộtthờigiandàirồi,tôingậpngừngkhiDanielchiataytôisaukhiphátsúngbắnra.Cậuấybỏtôilạitrongsựbốirốicôđộc.Tôichophépnhữngnghingờlenlỏi vào và trải qua một đêm khủng khiếp. Căn bệnh cũng không giúp gìđược.TôiuốnghếtbaviênthuốcbácsĩBauerbảotôiphảiuốngmộtviênnhưngcơnđauvẫnkhôngthểchịuđựngnổi.ĐếncuốicùngtôicốgắngngủvàngàyhômsauDanielquaytrởlạivớithểlựcmớimẻ.Đólàgiaiđoạnápchótvàbâygiờchúngtôidạndĩdấnbước.Hỡinamnhiquâyquầnbênđốnglửa,nhìnđuốcvàngsángrực,giụcbinh

sĩngắmbắncaohơnnữa,nguyệnđemthânđứnglênchiếnđấu.Nóđangđếngần,cáingàyĐạiPhảnBộisẽbịbáothù.Tôikhôngsợhãi.ĐiềucốtyếulàphảilàmchocôngchúngbiếtđếnSựPhảnBội.Nếunhật

kýnày vào sai tayngười, có thểnó sẽbị thiêuhủyhoặcgiữ kínđể tránhphảnứngcủadưluận.Vìlýdoantoàn,tôicũngđãcungcấpnhữngđầumốicầnthiếtchotaycảnhsáttrẻởPOT.Vẫnchưachắccậutathôngminhđếnmứcnào,nhưngtrựcgiácmáchbảotôirằngítnhấtcậutalàmộtngườiliêmchính.Nhữngngàycuốicùngthậtxúcđộng.NóđãbắtđầuvàongàytôiquyếtđịnhmìnhsẽtínhsổvớiSigne.Tôivừa

gọiđiệnđếnnóirằngtôisẽđếntìmbàtarồibướcrakhỏiquánSchroderthìthấymặtcủaEvenJuulquacửakínhquáncàphêbênkiaconphố.Tôigiảvờkhôngnhìnthấylãota,vờbướctiếp.Nhưngtôibiếtlãotasẽsuyrađượckhiđãnghĩthấuđáomọichuyện.Ngàyhômquataycảnhsátgọichotôi.Tôikhôngnghĩnhữngđầumốitôi

cungcấp cho cậu ta rõ ràngđếnmứccậu tabiết cách lắp ráp chúngvớinhaurasaotrướckhitôihoànthànhsứmệnh.NhưnghóaracậutalạilầntheodấuGudbrandJohansenđếnVienna.Tôibiếtmìnhphảitranhthủthờigian, ít nhải bốnmươi tám giờ, nên tôi kể cho cậu tamột câu chuyện vềEvenJuulmàtôinghĩra,phòngtrườnghợpchuyệnsẽdiễnrachínhxácnhưthế. Tôi bảo cậu ta rằng Even là một linh hồn đau khổ tội nghiệp, rằngDanielđãtrúngụtrongtâmhồnlãota.Thứnhất,câuchuyệnsẽlàmnhưthểJuulđứngđằngsaumọichuyện.KểcảvụgiếtSigne,Thứhai,nósẽkhiếnchovụtựsáttôiđãlậpkếhoạchchoJuultronglúcnàyđángtincậyhơn.Khitaycảnhsátravề,tôibắttayvàoviệcngaylậptức.Hômnaydường

nhưEvenJuulkhôngquángạcnhiênkhimởcửavàthấytôitrênbậcthềmngoài. Tôi không biết liệu lão có phát hiện ra được hoặc chỉ đơn giản làkhôngcókhảnăngtỏrangạcnhiênnữa.Trônglãotanhưchếtrồi.Tôidídaovàocổhọnglãovàcamđoanvớilãotarằngchỉcầnlãođimộtbướcsailầmthôi, tôisẽcắtcổlãotadễợtnhưtôiđãlàmvớiconchócủalão.Đểchắcchắnlãotahiểuýtôimuốnnói, tôimởtúirácmangtheovàcholãoxemconvật.Chúngtôilênlầuđếnphòngngủcủalãota,đếnnơilãotasẵnsàngchophéptôiđặtlãongồixuốngghế.Lãotacộtsợidâydắtchólêncáimóctrêntrầnnhà.“Tôikhôngmuốncảnhsátcóthêmmanhmốinàonữachođếnkhichuyện

nàyxongxuôi,nênchúngtaphảilàmchuyệnnàytrôngnhưmộtvụtựsát!”tôinói.Nhưnglãotakhôngphảnứng,lãocóvẻthảnnhiên.Biếtđâudược,cólẽtôiđanggiaơncholão?Sauđó,tôilauhếtdấuvântayvàbỏtúirácchứaconchóvàotrongthùng

lạnh,mấycondaochovàotronghầmrượu.Mọithứđềuđâuvàodấyvàtôivừakiểmtralạiphòngngủlầncuốithìnghethấytiếngsỏinghiếnlạoxạovàthấymộtxecảnhsáttrênđường.Nóđangđậu,nhưthểđangchờđiềugìđó.Tôibiếtmìnhđangởnơinguyhiểm.Dĩ nhiênGudbrand thấy hốt hoảng, nhưngmaymắn làDaniel đã hành

độngrấtnhanh.Tôichộpchùmchìakhóatừhaiphòngngủkhác,mộttrongsốdókhớpvới

cănphòngnơiEvenđangbịtreocổ.Tôiđểchìakhóaxuốngsànbêntrongcửa,rútchìakhóabanđầurakhỏiổkhóarồidùngnóđểkhóacửatừbênngoài.Sauđótôi thaynóbằngchìakhóakhôngkhớpvàđểlạinótrongổkhóa.Cuốicùng, tôi trachìakhóagốcvàocửaphòngngủkhác.Việcnàyxongxuôichỉmấtvàigiây.SauđótôithảnnhiênđixuốngtầngtrệtgọivàosốdiđộngcủaHarryHole.Phútsauthìcậutabướcvào.Chodù tôi cảm thấy tiếng cười đang lụcbục trongbụng, tôi nghĩmình

cũngđãlàmđượcvẻmặtngạcnhiên,cólẽvìtôicóngạcnhiênchút.Thựcrathìtôiđãtừnggặpmộttaycảnhsáttrongsốđórồi.ĐêmđótrongVườnthượnguyển.Nhưngtôikhôngnghĩhắntanhậnratôi.CólẽngườihômnayhắnthấylàDaniel.Và,PHẢI,tôicónhớlausạchdấuvântaytrênmấychìakhóa.

“Harry!Anhđanglàmgìởđâythế?Cóchuyệngìà?”“Nghenày,dùngbộđàmcủacậugọicho…”“Hả?”BannhạctrốngtrườngBolteLakkađangdiễuhànhngangqua.“Tôinóilàgọicho…”Harrygàolên.“Cáigì?”Halvorsengàolại.Harrygiậtchiếcbộđàmtrêntaycậuta.“Nghechokỹnày,tấtcảmọingườingoàikia.Hãyđểmắttìmmộtngười

đànông,bảymươituổi,cao1m75,mắtxanh,tócbạc.Ôngtacóthểcóvũ

trang,lặplạilàcóvũtrangvàcựckỳnguyhiểm.Cólýdođểnghingờmộtvụmưusátnênphảikiểmtrahếtcáccửasổmởvàmáinhàtrongkhuvực.Tôilặplại..!”

HarrylặplạithôngđiệptrongkhiHalvorsennhìnanhchằmchằm,miệngháhốc.Khinóixong,Harrynémtrảlạibộđàmchocậuta.

“Giờviệccủacậulàchohủyngày17thángNămđi,Halvorsen.”“Anhvừanóigì?”“Cậu đang trực. Còn tôi thì trông giống như…một thằng say ấy. Họ

khôngchịulắngnghetôiđâu.”Halvorsenchúmụcvàocái cằm râu ria lởmchởmcủaHarry, áo sơmi

nhàunát,hàngcúcxộcxệchvàđôichânkhôngtấttronggiày.“Họlàai?”“Vẫnchưahiểutôiđangnóichuyệngìhaysao?”Harrygàolên,ngóntay

runrunchỉtaylênphíatrên.

101

Olso.Ngày17tháng5năm2000

Sánghômnay,mộtcựlibốntrămmét.Tôiđãtừngxoayxởđượcchuyệnđó.Nhữngkhuvườnrồisẽtươitắnvàxanhngắt,khôngcòncáichết.Nhưngtôiđãdọnđườngchoviênđạn.Mộtcáicâychếttrụilá.Viênđạnsẽtừtrêntrờirơixuống.GiốngnhưngóntaycủaChúa–nósẽchỉrakếtcụccủakẻphảnbội.AiaicũngsẽthấyđiềuNgườilàmđốivớinhữngkẻkhôngcótráitimtrongsáng.Kẻphảnbộinóirằnghắnyêuđấtnướcmình,nhưnghắnđãrờibỏđấtnước.HắnrờibỏchúngtôimàcứulấymìnhtrướcnhữngkẻxâmlượctừphíaĐôngđểrồisauđóhắnlạigánchochúngtôilànhữngkẻphảnbội.

HalvorsenchạyvềphíalốivàoHoàngcungtrongkhiHarryvẫnđứngởquảngtrườngLộthiên,đivòngvòngnhưkẻsay.Phảimấtmộtvàiphútmớigiảitánđượcbancônghoànggia.Nhữngngườiquantrọnghẳnsẽphảiđưaraquyếtđịnh trướcvàgiải thích sau,Takhông thểhủybỏngày17 thángNăm,chỉvìmột taycảnhsátnhàquêđãnóichuyệnvớimộtđồngnghiệpđángngờ.Ánhmắtanhquétquađámđông,ngượcxuôi,màkhônghắnbiếtmìnhđangtìmcáigì.Nósẽtừtrêntrờixuống.Anhngướcnhìnlên.Nhữngcáicâyxanhngắt.Khôngcòncáichếtnữa.

Chúng thật caovà tán lá rậmđếnmứcngaycảvớinhữngốngngắmsúngtrườngtốtcũngkhôngthểngắmbắntừcácnhàgầnkề.

Harrynhắmmắtlại.Đôimôianhmấpmáy.Giúptôivới,Ellen.Tôiđãdọnđường.Tạisaohaingười thợ làmvườncủaHoàngcung lạingạcnhiênđến thế

khianhđiquahọ,ngàyhômqua?Cáicây.Nóchẳngcótílánào.Anhlạimởmắt ra, nhìn qua những ngọn cây và nó kia rồi: cây sồimàu nâu đã chết.Harrycảm thấy timmình lạibắtđầuđập thình thịch.Anhquayngười lại,suýtvaphảiđộitrưởngđộitrốngrồichạylênphíaHoàngcung.Khitớiđượcđườngtừbancôngđếncáicây,anhdừnglại.Đôimắtnhìntheođườngthẳngđếncáicây.Phíasaunhữngcànhcâytrụilũisừngsữngmộthìnhkhốimàuxanhkhổnglồđóngbăngbằngkính.KháchsạnSAS.Dĩnhiênrồi.Quádễdàng.Mộtviênđạn.Sẽchẳngcómanàođểýmỗimộtphátsúngbắnvàongày17thángNăm.Sauđóhắnthảnnhiênbướcvàotrongkhuvựctiếptânbận rộn rồi lại tiến ranhữngconphốđôngđúcvàbiếnmất.Còn sauđó?Chuyệngìxảyrasauđó?

Giờkhôngthểsuynghĩđếnchuyệnđóđược;phảihànhđộngthôi.Phảihànhđộng.Nhưnganhthấmmệtrồi.ThayvìcảmthấyphấnkhíchHarrylạichợt cảm thấy cái thôi thúcmuốnđikhỏi, quayvềnhà, đánhmộtgiấcvàthứcdậythấymộtngàymớimàtấtcảmọichuyệnnàychỉlàmộtgiấcmộng.Anh bừng tỉnh vì tiếng còi hụ của một chiếc xe cứu thương đi qua tạiDrammensveien.Âmthanhxuyênthủngtiếngbannhạckènđồng.

“Mẹkiếp.Mẹkiếp!”Anhvùngchạy.

102

RadissonSas.Ngày17tháng5năm2000

Lão già đang ngồi tựa người vào cửa sổ, hai chân co lên, cầmkhẩu súngbằng cảhai tay, tai lắngnghe tiếng còi xe cứu thương chìmdầnđằngxa.Quámuộnrồi,lãonghĩ.Aicũngsẽchết.

Lãolạinônnữarồi.Phầnnhiềulàmáu.Conđauđãvắtkiệtsựtỉnhtáocủalãovàsauđólãonằmgậpngườitrênsàn,đợichờnhữngviênthuốcpháthuy tác dụng.Bốnviên cả thảy.Cơnđauđã dịu đi vớimột nhát đâmchímạngcuối cùngnhắc lãonó sẽ sớmquay lại, vàphòng tắmđã trở lạivớinhững tỷ lệbình thường.Một tronghaiphòng tắm.Có jacuzzi.Haynó làphòngtắmhơinhỉ?Màdùsaocũngcómộtti-vi,lãobậtnólên.Cónhữngbàicaáiquốc,cóbàiquốcca,nhữngphóngviênăndiệnsặcsỡtrênkênhnàocũngtườngthuậtvềđoàndiễuhànhtrẻem.

Giờlãođangngồitrongphòngkhách,mặttrờitreotrêntrờinhưmộtquảpháosángtođùng,chiếusángmọithứ.Lãobiết lãokhôngnênnhìnthẳngvàopháosáng,vìsẽbịquánggà.BạnsẽkhôngthểnhìnthấynhữngtaysúngbắntỉaNgađangtrườnquatuyếttrongvùngtrunglập.Mìnhthấyhắnrồi,Danielthìthầm.Hướngmộtgiờ,trênbancôngngay

phíasaucáicâychết.Câycốiư?Trongkhungcảnhhốbomnàychẳngcócáicâynàocả.Tháitửđãbướcrangoàibancông,nhưngôngtachẳngnóigì.“Hắnsẽthoát!”MộtgiọngnóinghenhưgiọngcủaGudbrandquátlên.

Không,hắnsẽkhông thoátđâu,Danielnói.Khôngmột tênBônsêvíchchếttiệtnàothoátđượccả.“Hắnbiếttađãthấyhắn,hắnđangbòxuốngchỗtrũngkìa.”

Không,khôngđâu.Lãogiàgáckhẩusúng lêngờcửasổ.Lãođãdùng tuavít thêmkhehở

đượcphép.Côgáiởquầytiếptânđãnóivớilãonhữnggìlầnđó?Nónhằmngăncácvịkhách“cónhữngýtưởngdạidột.”Lãonhìnquaốngngắmsúngtrường.Ngườidướikiatrôngbénhưconkiến.Lãochỉnhtầmbắn.Bốntrămmét.Bắntừtrênvàbắnởdưới,taphảitínhđếnchitiếtlàsứchúttácđộnglênđạnkhácnhau;đườngđạncủanókhácvớiđườngđạnkhibắntrênmặtphẳng.NhưngDanielbiếtđiềuđó,Danielbiếtmọithứ.

Lãonhìnđồnghồđeotay:10giờ45phút.Đếnlúcđểchochuyệnđóxảyrarồi.Lãokềmávàobángkhẩusúngtrườnglạnhngắt,nặngnề.Bàntaytráicủalãođặttrênnòngsúnghơixuôixuốngdưới.Lãonheomắttrái.Lancantrên ban công lắp đầy kính ngắm. Sau đó là những chiếc áo choàng đen,nhữngchiếcmũchópcao.Lãođãthấygươngmặtmìnhđangtìmkiếm.Chắcchắncómộtsựtươngđồngrõrệt.Cũnglàgươngmặtthanhniênấyvàonăm1945.

Danielđãtrởnêntrầmlặnghơnvàngắmbắn.Gầnnhưkhôngcònlànhơilạnhnàophảratừmiệnglãonữa.

Phíatrướcbancông,ngoàitầmngắm,câysồichếtchĩanhữngngóntayphùthủyđenđúalêntrời.Mộtconchimđậutrêncànhcây.Ngaytronglànđạn.Lãogiàcăngthẳngnhấpnhổm.Lúcnãykhôngthấynóởđó.Rồinósẽsớmbayđithôi.

Lãobỏsúngxuốnghítlànkhôngkhítronglànhvàohailáphổinhứcnhối

•   •   •

Kịch-Kịch

Harryđánhrầmrầmxuốngtaylái,vặnchìakhóakhởiđộnglạimộtlầnnữa.Kịch-Kịch“Khởiđộngđi,đồkhốnkiếp!Bằngkhông thìngàymai taochomàyra

bãirácđấy.”ChiếcEscortkhởiđộngvớimộttiếnggầmvàchồmlên,bắntungcỏvà

đất.Anhngoặtgấpsangbênphảicạnhhồ.Đám thanh niên đang nằm dài trên chăn nâng chai bia lên chúcmừng

HarrykhixeanhchaođảotiếnvềphíakháchsạnSAS.Vớiđộngcơđangrítở số một và tay đặt sẵn trên còi, anh dễ dàng dẹp đường qua đám đôngxuốnglốiđirảisỏi.Nhưngcạnhmộtnhàtrẻởphíacuối,mộtchiếcxeđẩytrẻconbấtngờxuấthiệntừsaumộtcáicây.Anhlạngxesangbêntrái,bẻquặttayláisangbênphảirồiphanhkítlạichỉvừakịptránhđâmvàohàngrào trước các nhà kính. Chiếc xe trượt sang ngang vào đườngWergelandsveien, trướcmặtmột chiếc taxi treo lá cờNaUy nhỏ vàmộtcànhcâytrangtríkhunglướibộtảnnhiệt.TayláitaxivộinhấnphanhnhưngHarryđãnhấngalenquaxecộđangtới,tiếnvàophốHolbergs.

Anhphanhxe lại trướccánhcửaxoaycủakhách sạnvàphóng ra.Khianhchạyvắtchânlêncổvàokhulễtânđôngnghẹtngười,ngaylậptứccómộtkhoảnhkhắcimlặng,aicũngđangtựhỏicóphảihọđangđượcchứngkiếnmộttrảinghiệmđộcđáokhông.Nhưngđóchỉlàmộtgãsaymèmvàongày17thángNăm.Họđãtừngthấychuyệnnàyvàthanhâmràoràomộtlần nữa vang lên. Harry phóng qua phòng đếnmột trong những “đảo” lốbịch.

“Chàobuổisáng!”mộtgiọngnóicấtlên.Cặplôngmàynhướnlêndướimáitócvàngquăngiốngtócgiảdòxétanhtừđầutớichân.Harrynhậnrabảngtêncủacôta.

“BettyAndresen,nhữnggìtôisắpnóivớicôbâygiờkhôngphảilàđùakhôngđúnglúcđâu,nênnghechokỹnày.Tôilàcảnhsátvàcôđangchứa

mộtsátthủtrongkháchsạn.”BettyAndresenngắmnghíangườiđànôngcaolớn,ănvậnxộcxệchvới

đôimắtđỏngầumàkhádễhiểukhicôchorằnghoặchắnsayhoặchắnbịđiên,hoặccảhai.Côtaxemxéttấmthẻcảnhsátanhgiơlêntrướcmặtmình.Côtadòxétanhthêmlầnnữa.Thậtkỹ.

“Tên,”côtanói.“TênlãotalàSindreFauke.”Nhữngngóntaycôtamúatrênbànphím.“Xinlỗi,ởđâykhôngaicócái

tênđó.”“Mẹkiếp!ThửGudbrandJohansenxem.”“GudbrandJohansencũngkhôngcó, thanh traHole.Có lẽnhầmkhách

sạnchăng?”“Không!Ôngtaởđây,lúcnàyôngtađangởngaytrongphòngđấy.”“Vậyanhđãnóichuyệnvớiôngtarồichứ?”“Chưa.Chưa,tôi…giảithíchthìmấtnhiềuthờigianlắm!”Harryđưabàntaylênvuốtmặt.“Xemnào.Tôiphảinghĩđã.Hẳnlàông

taởtrêntầngcao.Trênđócóbaonhiêutầng?”“Haimươimốt.”“Cóbaonhiêuphòngtrongsốđókháchchưatrảchìa?”“Khánhiều,tôielàvậy.”Harryvungcảhaitaylên,nhìncôtachằmchằm.“Dĩnhiênrồi,”anhlẩm

nhẩm.“ĐâylàviệccủaDanielmà.,”“Xinlỗitôichưangherõ?”“VuilòngkiểmtraDanielGudeson.”

•   •   •

Chuyệngìsẽxảyrasauđó?Lãogiàkhôngbiết.Sauđóchẳngcóchuyệngìcả.Ítnhấtthìchođếngiờcũngchẳngcóchuyệngì.Lãođãđểbốnviênđạn

lênbậucửasổ.Lớpkimloạimờmờmàunâuhoevàngphảnchiếutianắngmặttrời.

Lão lại nhìnquakínhngắm súng trường,Con chimvẫnđậuởđó.Lãonhận ranó.Chúngcócùngmột tên.Lãohướngkínhngắmvềphíanhữngđámđông.Quétquanhữnghàngngườitạicáchàngràochắn.Dừnglạikhilão trông thấy cái gì đó quen thuộc. Có thật đó là…?Lão tập trung kínhngắm.Đúngrồi,khôngnghingờgìnữa,đólàRakel.ConbéđanglàmcáigìởquảngtrườngHoàngcungthếnhỉ?CòncócảOlegnữa.Thằngbédườngnhưđangchạyratừđámrướctrẻem.Rakelnhấcbổngthằngbéquahàngràochắnvớihaicanhtayvươndài.Conbéthậtmạnhmẽ.Đôibàntaymạnhmẽ.Giốnghệtmẹnó.Bâygiờhaimẹconđangbướctớichỗphòngbáovệ.Rakelnhìnđồnghồđeo tay.Conbécóvẻnhưđangđợiaiđó.OlegđangmặcchiếcáolạnhlãođãtặngnóvàodịpGiángsinh.RakelđãnóirằngOleggọinólàáolạnhcủaôngngoại.Chiếcáotrôngcóvẻđãbắtđầuhơingắnđirồi.

Lãogiàcườitủmtỉm.Cólẽlãosẽphảimuachonóchiếckhácvàomùathu.

Nhữngcơnđau lạiđến lầnnàykhôngbáo trước, lão thởhổnhển tuyệtvọnglấyhơi.

Pháosángđanglặnxuống,nhữngcáibóngkhomkhomcủachúngtrườnvềphíalãodọctheothànhhào.

Mọithứtrởnêntốiđen,nhưngngaykhilãocảmthấymìnhđangtrượtvềphíabóngđen,nhữngcơnđaulạibuôngtay.Khẩusúngtrượtxuốngsànnhà,mồhôilàmáosơmicủalãodínhbếtvàongười.

Lãongồithẳngdậy,đặtlạikhẩusúnglêngờcửasổ.Conchimđãbayđi.Lãocómộtđườngbắnrõràng.Khuônmặtthanhxuânlạilấpđầykínhngắmtầmxa.Tháitửđãhọchành.VàOlegcũngnênthế.ĐólàđiềucuốicùnglãođãnóivớiRakel.Đólàđiềucuốicùnglãonóivớichínhmìnhtrướckhibắnchết Brandhaug. Rakel đã không có nhà cái ngày lão ghé qua

Holmenkollveienđể lấyvài cuốnsách,nên lão tựvàonhàvà tìnhcờ thấyphongbìnằmtrênbàncótiêuđềđạisứquánNga.Lãocầmlênđọcrồiđặtxuống, nhìn chằm chằm ra vườn qua cửa sổ. Lão nhìn những bông tuyếtđangnằmđó sau trậnmưa rào,nhữngcơnđaudữdội cuối cùngcủamùađông.

Sauđólãolụcquacáchộcbànkhácchođếnkhi tìmthấynhữnglá thưkháccótiêuđềđạisứquánNaUy.Cảcácláthưkhôngcótiêuđề,viếttrênkhănănvàgiấyxératừnhữngcuốnsổtay,cóchữkýcủaBerntBrandhaug.VàlãođãnghĩđếnChristopherBrocldiard.

TốinaykhôngthằngchóNganàodámbắnvàophiêngáccủabọnmìnhđâu.Lãogiànhảchốtantoàn.Lãocảmthấybìnhthảnđếnlạlùng.Lãovừanhớ lạimìnhđãcắtcổBrockharddễdàngđến thếnào.VàbắnchếtBerntBrandhaug.Chiếc áo lạnh của ông ngoại,một chiếc áo lạnhmới của ôngngoại.Lãothởhếtraluồngkhítrongphổi,ngóntaylãocolạiquanhcòsúng.

•   •   •

Vớichiếcthẻtừmởđượcmọiphòngtrongtay,Harrylàmcútắcbóngtrượttớithangmáy,kịpthòmộtchânvàogiữahaicánhcửađangkhép.Cửathangmáylạimởra.Nhữngkhuônmặtkinhngạcnhìnanhkhianhđứnglên.

“Cảnhsátđây!”Anhhét.“Tấtcảrangoài!”Nhưthểnhàtrườngrungchuôngbáogiờăntrưa,nhưngmộtngườiđàn

ôngởđộnămmươiđểchòmrâudêđennhánh,bộcomlêsọcxanh,mộtdảiruybăngngày17thángNămdàygắntrênngựcáo,mộtlớpgầumỏngvươngtrênhaivaiáo,vẫnđứngimtạichỗ.

“ChúngtôilànhữngcôngdânNaUy,anhbạnà,vàđâykhôngphảinhànướccảnhsát!”

Harry bước vòng qua người đàn ông vào thangmáy, nhấn số tầng 21.Nhưngrâudêvẫnchưanóixong.

“Chotôibiếtmộtlýdochínhđángtạisaongườitrảthuếnhưtôilạiphảichịu đựng…”Harry rút ra khẩuSmith&Wesson củaWeber từ bao súngkhoácquavai.“Tôicósáulýdochínhđángtrongnàyđấy,ngườitrảthuế.Cút!”

•   •   •

Thờigian trôi thậtnhanh,không lâunữasẽ làmộtngàymới.Đếnkhi trờisáng,chúngtasẽthấyhắnrõhơn,đểnhìnxemhắnlàbạnhaythù.

Kẻthù,kẻthù.Dùcóquásớmhaykhông,mìnhsẽtómđượchắn.ChiếcáolạnhcủaôngngoạiChếttiệt,sauđóthìsẽchẳngcòngìnữa.Khuônmặttrongốngngắmtrôngnghiêmnghị.Mỉmcườiđi,nhóc.Phảnbội,phảnbội,phảnbội.Giờthìcòsúngđãđượckéorasauđếnmứckhôngcònlựccảnnữa,cái

ngưỡngnằmđâuđótrongvùngtrunglập.Đừngsuynghĩvềtiếngồnvàcáigiật,chỉviệcsiếtcò,cứđểnóđiđâuthìđi.

Tiếngnổlớnkhiếnlãohoàntoànbấtngờ.Trongmộttíchtắc,tấtcảhoàntoàn tĩnh lặng.Rồi tiếng vọng vang rền và làn sóng âm thanh phủ xuốngthànhphốrồisự thinh lặngbấtngờcủahàngnghìnâmthanhmấthẳnvàođúngkhoảnhkhắcnày.

•   •   •

Harryđanglaoquacáchànhlangtrêntầnghaimươimốtthìnghethấytiếngnổ.

“Mẹkiếp!”anhthởphìphì.Cácbức tường tiếnvềphía anh, chạyqua anh cảhaibênkhiến anhcó

cảmtưởngnhưmìnhđangdichuyểntrongmộtcáiphễu.Nhữngcánhcửa.

Nhữngtranhảnh.Nhữnghọa tiếthìnhkhốixanh lam.Nhữngsảichâncủaanhgầnnhưkhôngthểnghethấytrênlớpthảmdày.Tuyệt.Cáckháchsạntốtnghĩđếnchuyệngiảmtiếngồn.Cònnhữngcảnhsátgiỏinghĩđếnchuyệnmìnhphảilàmgì.Mẹkiếp,mẹkiếp,chấtaxitlactictrongnão.Vàmộtmáylàmđá.Phòng2154,phòng2156.Mộttiếngnổnữa.PhòngPalaceSuite.

Nhịptimanhđậpnhưtrốngtrậnvàomạnsườn.Harryđứngcạnhcửaravào,trathẻtừvàoổkhóa.Cómộttiếngrùrùlờmờ.Tiếpđếnlàmộttiếngcạchêmruvàđèntrênổkhóachuyểnsangmàuxanhlá.Harryrónrénấntaynắmcửaxuống.

Ngànhcảnhsátcónhữngquytrìnhcốđịnhchonhữngtìnhhuốngnhưthếnày.Harryđãthamgiakhóađàotạonênbiếtrõ.Nhưnglúcnàyanhkhôngmuốntuânthủmộtđiềunàocả,

Anhmởtoangcửa,cầmchắcsúngtrongcảhaitayđưaratrướcmặt,laovàophòngvà thụpxuống tư thếquỳởngưỡngcửavàophòngkhách.Ánhsángtrànvàophòngchóilòamắtanhvàlàmmắtanhnhứcnhối.Mộtôcửasổmở.Mặttrờiđằngsaulớpkínhnhưvầnghàoquangtrênmáiđầungườitócbạcđangtừtừquaylại.

“Cảnhsátđây!Bỏsúngxuống!”Harryquátlên.Đồng tử củaHarry co lại, từ ánh sáng dần hiện ra hình thù khẩu súng

trườngđangchĩavàoanh.“Bỏsúngxuống!”anhnhắclại.“Ôngđãlàmxongviệcôngđếnđâyđể

làmrồi,Fauke.Nhiệmvụhoànthànhrồi.Kếtthúcrồi.”Thậtlạlùngnhưngbannhạckènđồngvẫnđangchơingoàikia,nhưthể

chẳngcóchuyệngìxảyra.Lãogiànângsúnglên,ápbángsúngvàomá.ĐôimắtHarryđãquenvớiánhsáng,nhìnchằmchằmxuốngnòngthứvũkhímàchođếnnayanhchỉmớithấytrongảnh.

Faukelẩmbẩmđiềugìđó,nhưngnóbịchìmlấpđivìmộttiếngnổmới,lầnnàysắchơnvàrõhơn.

“Àtôi…”Harrythìthầm.

Ngoàikia,sau lưngFauke,anh trông thấymộtđámkhóibốc lênkhôngtrungnhưôhội thoại trắng từkhẩuđạibác trêncác tường thànhpháođàiAkershus.Những loạt pháo chàomừng ngày 17 thángNăm.Cái anh vừanghelànhữngloạtpháongày17thángNăm!Harrynghethấytiếngreohò.Anhhítvàohaicánhmũi.Trongphòngkhôngcómùikhóithuốcsúng.AnhnhậnraFaukeđãkhôngnổsúng,vẫnchưa.Anhnắmchặtbángsúngngắnkhithấykhuônmặtnhănnheođangvôhồnnhìntrừngtrừnglạianhquakínhngắm.Đókhông chỉ là vấn đềmạng sống của chính anh hay của lão già.Nhữngchỉdẫnđãrõràng.

“Tôi từ phố Vibes đến đây. Tôi đã đọc nhật ký của ông,” Harry nói“GudbrandJohansen.HaybâygiờtôiđangnóichuyệnvớiDanielđây?”

HàmrăngHarrynghiếnchặt,ngóntaycolạiquanhcòsúng.Lãogiàlạilẩmbẩm.“Gìthế?“Passwort,”lãogiàđáp.Giọnglãokhànkhàn,hoàntoànkhôngnhậnra

đượctheogiọnganhđãnghetrướckia.“Đừnglàmthế!”Harrynói.“Đừngéptôi.”MộtgiọtmồhôichảytrêntránHarry,xuốngsốngmũichođếnkhinólơ

lửngởđầumũi.Đếnđâydườngnhưnókhôngquyếtđịnhđượcnữa.Harrydịchtaynắmkhẩusúng.

“Passwort,”lãogiàlặplại.Harrycóthểthấyngóntaycủalãogiàsiếtchặtquanhcòsúng.Anhcóthể

cảmthấynỗisợchếtbópnghẹttimmình.“Đừng,”Harrynói.“Chưaquámuộnđâu.”Nhưnganhbiếtđiềuđókhôngđúng.Đãquámuộn rồi.Lãogiànàyđã

nằmngoàilýlẽ,ngoàithếgiannàyvàđờinày.“Passwort?”Khônglâunữamọisựsẽkếtthúcchocảhai.Chỉcònlạichútthờigian,

khoảngthờigianvàođêmGiángsinhtrướckhi…

“Oleg,”Harryđáp.Khẩusúngđangchĩathẳngvàođầuanh.Mộttiếngcòixevanglênphía

xa.Mộtcơnđaulướtquakhuônmặtlãogià.“MậtkhẩulàOleg!”Harrynói.Ngóntaytrêncòsúngngừnglại.Lãogiáhámiệngrađịnhnóigìđó.Harrynínthở.“Oleg,”lãogiànói.Thốtratừđôimôilão,từnàynghenhưmộthơigió.

•   •   •

VềsauHarrykhôngbaogiờgiảithíchđượcchuyệnđó,nhưnganhđãthấynó: lãogiàđangchếtvàođúngkhoảnhkhắcđó.Vàrồi từbêndướinhữngnếp nhăn,một khuônmặt trẻ thơ đang nhìnHarry.Khẩu súng không cònchĩavàoanhnữa,nênanhhạkhẩusúnglụcxuống.Rồianhvớitayrađặtlênvailãogià.

“Cậucóhứavớitôikhông?”Giọnglãogiàchỉvừangheđược.“Rằngmẹconnósẽkhông…”

“Tôihứa,”Harryđáp.“Đíchthântôisẽloliệuđểkhôngmộtcáitênnàobịcôngbốra.DùlàkiểunàođinữaOlegvàRakelsẽkhôngphảichịu…”

ĐôimắtlãogiàdừnglạiởHarrymộthồilâu.Khẩusúngtrườngrơithịchxuốngsàn,rồilãođổgụcxuống.

Harrytháoổđạnkhẩusúngtrườngrarồiđặtnólênsofa.SauđóanhquaysốchoquầytiếptânbảoBettygọixecứuthương.TiếptheoanhgọivàosốdiđộngcủaHalvorsennóirằngnguyhiểmđãqua.Sauđóanhkéolãogiàlênsofa,cònmìnhngồixuốngghếđợi.

“Cuốicùng tôicũng tómđượccậuấy,” lãogià thều thào.“Cậuấyđịnhlẻnđi,cậubiếtđấy.Trongđámbùn.”

“Ôngtómđượcai?”Harryhỏi,rítmộthơithuốcláthậtdài.

“Danielchứcònai.Cuốicùng thì tôicũngđã tómđượccậuấy.Helenanóiđúng.Tôiluônluônkhỏehơn.”

Harrydụitắtđiếuthuốcrồiđếnđứngbêncửasổ.“Tôisắpchếtrồi,”lãogiàthìthầm.“Tôibiết.”“Nónằmtrênngựctôinày.Cậuthấyđượckhông?”“Thấycáigì?”“Conchồnhôi.”NhưngHarrykhôngthấyconchồnhôi.Anhthấymộtđámmâytrắnglướt

nhanhquabầutrờinhưmộtsựnghingờthoángqua.Trongánhmặttrời,anhtrôngthấynhữnglácờNaUyđangphấpphớibaytrêntấtcảcáccộtcờtrongthànhphố.Anh trông thấymột con chimxámbayvụtqua cửa sổ.Nhưngchẳngthấyconchồnhôinàocả.

PHẦN10

PHỤCSINH

103

BệnhviệnUlleval.Ngày19tháng5năm2000

BjarneMoller tìm thấyHarry trongphòngchờcủakhoaung thư.SếpĐộiHìnhsựngồixuốngcanhHarry,nháymắtvớimộtcôgáitrẻnhỏnhắn.Côtanhíumàyquaymặtđi.

“Tôinghenóichuyệnxongxuôicảrồi,”ôngnói.Harrygậtđầu.“Bốngiờsángnay.Rakelđãởđâysuốt.GiờOlegđangở

trongđó.Sếplàmgìởđâyvậy?”“Chỉmuốnnóichuyệnvớicậuchútthôi.”“Tôicầnhútmộtđiếu!”Harryđáp.“Rangoàiđi.”Họ tìmđượcmột chiếcghếdài dưới bóng cây.Nhữngđámmâymỏng

đangtrôinhanhquabầutrờitrênđầuhọ.Tấtcảcácdấuhiệunàychothấysẽcómộtngàyấmápnữa.

“VậylàRakelkhôngbiếtgìà?”Mollerhỏi.“Chẳngbiếtgìhết!”“Nhữngngườibiếtchuyệnnàycótôi,Meirik,Cảnhsáttrưởng,Bộtrưởng

TưphápvàThủtướng.Cậunữa,dĩnhiênrồi.”“Sếpbiếtrõhơntôiaibiếtcáigìmà,sếp.”“Phải.Đươngnhiênrồi.Tôichỉnghĩsaonóivậy.”“Vậychínhxácthìsếpmuốnnóigìvớitôi?”“Cậubiếtgìkhông,Harry?Cónhữnghômtôiướcgìmìnhlàmviệcởnơi

khác.Nơinàođóbớtchínhtrịđi,nhiềuviệccảnhsáthơn.Chẳnghạnnhư

Bergen.Nhưng rồi khi cậu thức dậy vào những ngày như hômnay, đứngcạnhcửasổphòngngủnhìnraconvịnhhẹp,nhữnghònđảotrongđó,lắngtainghechimhótvà…cậuhiểukhông?…Thếrồicậukhôngcònmuốnđiđâunữacả.”

Mollernhìnconbọrùađangbòlênđùimình.“Điều tôimuốnnóiđó làchúng tamuốnđượcgiữnguyênmọi thứnhư

cũ,Harry.”“Chúngtađangnóivềnhữngthứgìđây?”“CậucóbiếtrằngchưamộttổngthốngMỹnào,tronghaimươinămqua,

trảiquahếtnhiệmkỳmàkhôngcóítnhấtmườilầnmưusátđượcpháthiệnchưa?Vàrằngtấtcảhungthủđềubịtómgọnmàkhôngcógìtớitaitruyềnthông?Chẳngaiđượchưởnglợikhinhữngkếhoạchámsátnguyênthủquốcgiađượccôngchúngbiết,Harry.Đặcbiệtlàvớinhữngvụcóthểđãthànhcông,vềmặtlýthuyếtlàvậy.”

“Vềmặtlýthuyếthảsếp?”“Khôngphảitôinói.Nhưngtómlạilàchúngtagiữkínvụnày.Chúngta

khôngmuốngieorắcbấtổn.Hoặcphơibàyranhữngyếukémcủahệthốnganninh.Đâycũngkhôngphải tôinói.Nhữngvụámsátdễ lây lan,giốngnhư…”

“Tôihiểuýsếp,”Harryđáp,phìkhóirađằngmũi.“Cáichínhlàchúngtađanglàmviệcnàychonhữngkẻcóquyềnthế,đúngkhông?Nhữngngườicóthểvàlẽrađãrungchuôngcảnhbáotừtrước.”

“Nhưtôiđãnói,”Mollernói.“CónhữngngàyBergencóvẻ làmột lựachọnđángkể.”

Trongvàiphútchẳngainóigìnữa.Mộtconchimkhệnhkhạngtrướcmặthọ,vẫyđuôi,mổmổxuốngcỏvớiconmắtmởtocảnhgiác.

“Chimchìavôi,”Harrynói.“Motacillaalba.Kẻthậntrọng.”“Cáigìcơ?”“Những loài chim nhỏ của chúng ta. Thế còn những vụ giết người

GudbrandJohansengâyrathìtínhsaođây?”“Chúngtagiảiquyếthếtcácvụbanđầuchovừaýrồi,khôngphảisao?”“Ýsếplàsao?”Mellertỏralúngtúng.“Lúcnàymàtakhuấyđộngmọithứlênthìchỉtổlàmloétthêmmiệngvết

thươngcũchonhữngngườithânthôi.Chưakểnguycơaiđósẽsoimóivàđàobớimọichuyệnlên.Mấyvụánnàyđãkhéplạirồi.”

“Được.Even Juul.VàSverreOlsen.ThếcònvụgiếtHaligrimDale thìsao?”

“Sẽchẳngcómanàolàmầmlênvìôngtađâu.Suychocùng,Dalelàmộtà…ờ…”

“Chỉlàmộtgãgiàsayxỉnchẳngaithèmquantâmà?”“Xincậuđấy,Harry.Đừnglàmchuyệnnàykhókhănthêmnữa.Cậubiết

tôicũngchẳngvuivẻgìđâu.”Harrydụiđiếuthuốcvàotayghếđá,bỏlạiđầuthuốcvàogóithuốc.“Tôilạiphảiđirồi,sếp.”“Vậychúngtôicóthểtinrằngcậusẽgiữkínchuyệnnàychứ?”Harry cười ngoẻn. “Những gì tôi nghe nói có đúng không? Về người

muốntiếpquảnviệccủatôiởPOT?”“Chắc chắn,”Moller đáp. “TomWaaler đã nói rằng cậu ta sẽ ứng cử.

Meirikmuốn toànbộmụcQuốcxãmới thànhmộtphần trongmô tảcôngviệc,đểnóthànhbệphóngchocáccôngviệccấpcao.Sẵnnóiluôn,tôisẽtiếncửcậuta.Tôichorằngcậusẽvuikhicậutasắpbiến,vìgiờcậuđãquayvềĐộiHìnhsự?Khimàvịtríthanhtracủacậutavớichúngtôisẽtrống.”

“Vậyđólàphầnthưởngđểtôicâmmồmchứgì?”“CậunghĩcáiquáigìđấyhảHarry?Bởivìcậu làngườigiỏinhất.Một

lầnnữacậuđãchứngtỏđiềuđó,đúngkhông?Tôichỉđangtựhỏichúngtôicóthểtincậycậuđượckhông.”

“Sếpbiếttôimuốngiảiquyếtvụnàokhông?”

Mollerbẻvai.“VụsáthạiEllenđãgiảiquyếtrồi,Harry.”“Không hẳn,” anh đáp. “Có vài chi tiết chúng ta vẫn chưa biết. Ngoài

nhữngchitiếtkhácrathìcònchuyệngìđãxảyravớisốtiền200.000kroneNaUyđểmuakhẩusúngtrường.Cólẽcómộtvàikẻtrunggianđấy!”

Mollergậtđầu.“Được.CậuvàHalvorsencóhaitháng.Nếuhaicậukhôngtìmđượcgì,

vụnàysẽkhéplại.”“Tôiđồngý.”Mallerđứngdậyđểđi.“Chỉcònmộtđiềutôivẫnđangthắcmắc,Harry.

Làmsaocậuđoánđượcmậtkhẩulà‘Oleg’?”“À,Ellenvẫnluônnóivớitôirằngđiềuđầutiênxuấthiệntrongtâmtrícô

ấygầnnhưbaogiờcũngđúng.”“Ấntượngthật,”Mollergậtđầuthánphục.“Vậyđiềuđầutiênxuấthiện

trongtâmtrícậulàtêncủacháungoạiôngta?”“Khôngphải!”“Khôngphảisao?”“TôikhôngphảilàEllen.Tôiphảisuynghĩmộtchútchứ.”Moller ném sang anh cái nhìn sắc lạnh. “Giờ cậu đang trêu tôi đấy hả

Hole?”Harrymỉmcười, hất đầuvềphía con chimchìa vôi. “Tôi cóđọc trong

cuốnsáchvềchimnói lúcnãyrằngkhôngaibiết tạisaochimchìavôi lạivẫyđuôikhichúngđứngyên.Đólàmộtbíẩn.Điềuduynhấttabiếtđólàchúngkhôngthểngừng…”

104

SởCảnhsát.Ngày19thángNămnăm2000.

Harryvừagácchânlênbànvàtìmđượcthếngồithoảimáinhấtthìchuôngđiệnthoạireo.Đểkhôngmấtvịtrí,anhvươntayratrongkhicơhônggiữthăngbằng trênchiếcghếvănphòngmới,bánhxeđược tradầu thậtnguyhiểm.Mấyđầungóntayanhtómđượcchiếcđiệnthoại.

“Holengheđây.”“Harryà?IsaiahBumegọitừJohannesburgđây.Anhkhỏekhông?”“Isaiahà?Ngạcnhiênđấy.”“Thếà?Tôigọiđểcảmơnanhthôi,Harry.”“Cảmơntôivìcáigì?”“Vìđãkhôngbắtđầugìcả.”“Bắtđầucáigì?”“Anhhiểuýtôimà,Harry.Vìđãkhôngbắtđầuđộngtháingoạigiaonào

đểxinânxáhaybấtkỳcáigìtươngtự.”Harrykhôngđáp.Anhgầnnhưđợicuộcgọinàyđãmộtthờigianrồi.Thế

ngồigiờkhôngcònthoảimáinữa.ĐôimắtvanxincủaAndreasHochnerbấtngờ hiện về. Và giọng nói khẩn nài của Constance Hochner: ông có hứamìnhsẽlàmnhữnggìcóthểkhông,ôngHole?

“Harry?“Tôicònđây.”“Hômquatòađãtuyênánrồi!”

HarrynhìnbứcảnhSistrêntường.Nămnămmùahèấmápbấtthường,đúngkhôngnhỉ?Haianhemđãđibơingaycảkhitrờiđangmưa.Anhthấychoángngợpmộtnỗibuồnkhôntả.

“Ántửhìnhà?,”anhnghemìnhhỏi.“Vàkhôngcóquyềnkhángcáo.”

105

QuánSchroder.Ngày2tháng6năm2000

“Hènàyanhđịnhlàmgì,Harry?”Majađangđếmtiềnđểtrảlại.“Tôicũngchưabiết.Chúngtôiđãbànchuyệnthuêmộtnhàgỗđâuđóở

NaUynày.Dạychothằngnhóctậpbơirồiđủcả.”“Tôikhôngbiếtlàanhcóconđấy.”“Khôngphải,àchuyệndàilắm.”“Thậtà?Hyvọngngàynàođótôiđượcnghe!”“Đểchúngtôixem,Maja.Khôngcầntrảlạitiềnthừađâu!”Majalàmđộngtácnhúnđầugốithậtthấpvàcúichào,rồiquayđivớinụ

cười toe toét trênmặt.Quánvắngvẻ sovớimột chiều thứSáu.Có lẽ cáinóng đã khiến mọi người đổ xô lên nhà hàng trên sân thượng ở StHanshaugen.

“Sao?”Harrynói.Ônggiànhìnchằmchằmxuốngcốccủamìnhmàkhôngtrảlời.“Ôngtachếtrồi.Ôngkhôngvuià,Asnes?”NgườiMohicanngẩngđầulênnhìnHarry.“Aichếtcơ?”ôngnói.“Chẳng

aichếtcả.Chỉtôichếtthôi.Tôilàngườicuốicùngtrongnhữngngườichết!”Harrythởdài,nhéttờbáodướicánhtayrồibướcracáinóngbuổichiều

mờảo.

...

SiegHeil:ChàomừngChiếnthắng.KhẩuhiệuSiegHeilcùngvớiđộngtácđưataythẳnglênphíatrướctrởthànhbiểutượngcủachủnghĩaPhátxítĐứcvàchủnghĩaQuốcxãmớiởchâuÂu.NếuhôSiegHeirởnướcĐứcngàynaybạncóthểsẽnhậnántùvìtộituyêntruyềnchủnghĩaPhátxít.

Chơichữ“Bat”vừacổnghĩa là“Dơi”(trongBatman-Ngườidơi)vừacónghĩalà“gậybóngchày(trongBaseballbat).

tiếngĐức-xinđừngbắn.

chàobuổitối.

WehrmachttênthốngnhấtcủacáclựcluợngquânđộiĐứcQuốcxãtừ1935- 1945.Lực lượngVũ trangSS (Waffen - SS) cũng làmột phần củaLựclượngVệquốcnày…

TiếngĐức:nhưtrongVươngquốcTửthầnấyhả.

TiếngĐức:Vâng.

TiếngĐức:Tạisao?.

TiếngĐức:Tôikhôngbiết.

Nhạcsĩ,casĩdamàungườiMỹ.

cạnly.

huânchươngcủaquânđộiMỹnhândanhTổngthốngtraotặngchocácbinhsĩthươngvong.

Chếtrồi.

cònsống.

đámthanhồng.

sai,taobắn.

giọngnóithiênthần.

chàobuổisáng.

đúngvậy.

nhàthờthánhStephan.

thưacô.

thưangài.

mộtloạivántrượttuyếtcảitiếncóxuấtxứtừvùngTelemark,Nauy.

ThủtướngThụyĐiểnbịámsáttạiStockholmngày28thángHainăm1986.

Tổchứccựckỳbảothủ,bảovệngườiPhigốcÂudoCarelBoshoffthànhlậpnăm1984.

Anschluss(sựchiếmđóngvàsápnhậpnướcÁo,trongđócóSalzburg,vàoĐếchếthứba)diễnravàongày12thángBanăm1938,mộtngàytrướckhilênkếhoạchtrưngcầudânývềđộclậpcủaÁo.QuânĐứcđượcchuyểnđếnthànhphố.Đốithủchínhtrị,dânDoTháivàdântộcthiểusốkhácsauđóbịbắtvàbịtrụcxuất.CácgiáođườngDoTháibịpháhủy.MộtsốtrạitùbinhchiếntranhchocáctùnhântừLiênXôvàcácquốcgiakhácđãđượclậpratrongkhuvực.

trườngđuaTâyBanNha.

chuẩnhạsĩ.

chóchết.

khốnkhiếp.

gàvàrượuvanghảohạng.

MộtmónngọttrángmiệngđặcbiệtcủathànhphốSalzburg,Áo.

Tấtcảvềmẹtôi–mộtbộphimtâmlý-hàiTâybanNha.

Friedgreentomatoes–mộtbộphimtâmlý-hàiMỹ.

mộtloạivéchophépbạnđi tấtcảcácchuyếntàutrongkhuvựcEUtrongmộtthờigiannhấtđịnh.bấtthànhcùngchứngnghiệnrượungàycàngnặng.

BathshebavốnlàvợcủaUriah,vìcónhansắcnênbịvuaDavidcướp.SợUriahpháthiện, saukhiBathshebacó thai,vuaDavidhạchỉbắtUriah rachiếntrườngrồilậpmưugiếtchết.ĐứacontraithứhaicủaBathshebavớivuaDavidchínhlàSolomon.

ámchỉMette-Marit,vợTháitửHeakon,ngườithừakếngaivàngcủavươngquốcNaUy.CólẽmộtthườngdânNaUy,đồngthờilàmộtngườimẹđơnthântrướckhiđínhhônvớiTháitửvàonăm2000.

Câuchúctụng“HitlerVạnTuế”.KhinóicâunàylínhĐứchaygiơcánhtaylêncao.

CuốnCuộcđờitranhđấucủatôicủaAdolfHitler.

Đạnsúng,đầucórãnhkhíahoặckhoangrỗng,dễvỡhoặcbiếndạngkhivàotrongcơthể,làmvếtthươngnặnghơn.DumDumlàtêngọimộtđịađiểmởngoạiô thànhphốCalcutta,ẤnĐộ,nơichế tạo loạiđạnnày theođơnđặthàngcủaAnh,sauđóthànhtêngọicủacảnhữngđạnsúngcóđầunổđượcHộinghịquốctếlầnthứnhấthọpởLaHayenăm1899đãtuyênbốcấmsửdụngđumđum,nhưngquânđộiPhápvẫnsửdụngtrongchiếntranhởViệtNam(1946-1954).

cảnhsát-tiếngPháp.

tháitửNaUy.

Năm1940:LựclượngVệquốcquyếtđịnhxâmchiếmNaUy.ChínhtạivịnhhẹpOslo,Đại táEriksencủaquânđộiNaUyđãbắnchìmtàu tuầndươngBluchercủaĐức.Nhờđóvuavàgiađìnhhoàngtộc,quốchội,chínhphủvàquốckhốđãrờiOslo.VuaNaUyđãquaAnh,vàtrởthànhđồngminhtrongcuộcchiếnchốngĐứcQuốcxã.Đếnngày9thángTưnăm1940,LựclượngVệquốcxâmlượcNaUy.

chàobuổitối,quívị.

Mẹcháu!Mẹcháu!.