CÁO CHIẾN LƯỢC · 1 N t m BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG Q1/2019...
Transcript of CÁO CHIẾN LƯỢC · 1 N t m BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG Q1/2019...
1
BÁO CÁO CHIẾN LƯỢC
VĨ MÔ VÀ THỊ TRƯỜNG
Q1/2019
---Tháng 04/2019---
Phòng Phân Tích CTCP Chứng Khoán Bảo Việt Trụ sở chính Hà Nội Số 72Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, HN Tel: (84-24)-3928 8080 Fax: (84-24)-3928 9888 Email: [email protected] Website:www.bvsc.com.vn Chi nhánh Hồ Chí Minh Số 233 Đồng Khởi, Quận I, HCM Tel: (84-28)-3914 6888 Fax: (84-28)-3914 7999
NỘI DUNG CHÍNH
Kinh tế vĩ mô
• Kinh tế vĩ mô Việt Nam Q1.2019 cho thây đa giam tôc
khá ro net do nhưng kho khăn chung cua kinh tế thế
giơi, đăc biệt la ơ khia canh xuât khâu. Tuy vây, đa
giam tôc nay phân nao đươc han chế nhơ nhưng yếu
tô hô trơ như: vôn đâu tư nươc ngoai tăng trương tôt,
môt sô măt hang xuât khâu đươc hương lơi tư căng
thăng TM My-Trung.
• Du giá điện va giá xăng dâu đươc điêu chinh tăng gân
đây, nhưng bôi canh tăng trương tin dụng ơ mức thân
trọng khiến lam phát ca năm 2019 vẫn co thể diễn biến
trong tâm kiểm soát. BVSC duy trì dư báo lam phát
trung bình ca năm ơ quanh mức 3,5%.
• Lai suât co thể giam nhe tai môt sô ngân hang lơn đôi
vơi các lĩnh vưc ưu tiên trong 3 quy tơi nhưng lai suât
cho vay trung va dai han tai các lĩnh vưc tiêu dung, bât
đông san se kho giam.
• Ty giá se không chiu nhiêu sức ep do chinh sách tiên
tệ cua FED đa bơt thăt chăt hơn.
Thị trường chứng khoán.
• Tinh đến ngay 12/04, cung vơi đa hôi phục cua TTCK
thế giơi, chi sô VnIndex cua Việt Nam đa tăng 10,12%.
Trong khoang thơi gian trên, khôi ngoai mua rong
khoang 5,100 ty VNĐ tai san HOSE, trong đo, giá tri
mua cua khôi ngoai thông qua các quy ETF chiếm tơi
65,68% tông giá tri mua rong cua khôi ngoai.
• Theo dư báo cua BVSC vê 70 công ty vôn hoa lơn nhât
thi trương theo các nganh đang niêm yết se co mức
tăng 10,6% vê doanh thu va 14,4% vê lơi nhuân trong
năm 2019.
• Vê chi sô, VnIndex đang nằm trong xu hương chinh la
đi ngang trong biên đô tư 870-1025 cua năm 2019, dư
báo trong quy II VnIndex se dao đông tư 950-1010.
2
KINH TẾ VĨ MÔ
Chí số CPI Diễn biến giá một số nhóm hàng
Tăng trưởng các nhóm ngành công nghiệp Vốn đâu tư toàn xa hội
FDI Tăng trưởng xuât khâu và nhâp khâu
Lai suât liên ngân hàng Tỷ giá
Nguồn: Bloomberg, GSO, BVSC
-0.21
2.7
-5
-3
-1
1
3
5
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
03/0
1/1
7
04/0
1/1
7
05/0
1/1
7
06/0
1/1
7
07/0
1/1
7
08/0
1/1
7
09/0
1/1
7
10/0
1/1
7
11/0
1/1
7
12/0
1/1
7
01/0
1/1
8
02/0
1/1
8
03/0
1/1
8
04/0
1/1
8
05/0
1/1
8
06/0
1/1
8
07/0
1/1
8
08/0
1/1
8
09/0
1/1
8
10/0
1/1
8
11/0
1/1
8
12/0
1/1
8
01/0
1/1
9
02/0
1/1
9
03/0
1/1
9
CPI MoM (LHS) CPI YoY (RHS)
-15.00
-5.00
5.00
15.00
25.00
35.00
45.00
55.00
-10.00
-5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
Food and foodstuff Tobaco and Beverages Apparel and footwear
Housing and construction Transport Medical (RHS)
-20.0%
-10.0%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0% Chỉ số sản xuất công nghiệp YTD
Điện tử, máy vi tính, quang học YTD
SX kim loại YTD
SX xe có động cơ YTD
SX giường, tủ, bàn ghế YTD
Trang phục YTD
SX thuốc, hóa dược YTD
SX giấy YTD
SX da và các SP liên quan YTD
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Q1/2015 Q1/2016 Q1/2017 Q1/2018 Q1/2019
hu v c hà nư c hu v c D
hu v c ngoài hà nư c T ng vốn đ u tư toàn X
GDP (%)
-200.0%
-100.0%
0.0%
100.0%
200.0%
300.0%
-60.0%
-40.0%
-20.0%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
D đ ng k l y kế YoY S D th c hiện l y kế YoY S
P l y kế YoY S
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
Export YoY Import YoY
3
3.5
4
4.5
5
5.5
12/21/18 01/04/19 01/18/19 02/01/19 02/15/19 03/01/19 03/15/19
Qua đêm tu n tu n tháng
22300
22500
22700
22900
23100
23300
23500
23700
23900
T giá trung t m T giá giao d ch tại T T giá tr n
3
• Kinh tế vĩ mô Việt Nam Q1.2019 cho thây đa giam tôc kha ro net do nhưng kho khăn chung cua kinh
tế thế giơi, đăc biệt la ơ khia canh xuât khâu. Tuy vây, đa giam tôc nay phân nao đươc han chế nhơ
nhưng yếu tô hô trơ như: vôn đâu tư nươc ngoai tăng trương tôt, môt sô măt hang xuât khâu đươc
hương lơi tư căng thăng TM My-Trung.
• Du gia điện va gia xăng dâu đươc điêu chinh tăng gân đây, nhưng bôi canh tăng trương tin dụng ơ
mức thân trọng khiến lam phat ca năm 2019 vẫn co thể diễn biến trong tâm kiểm soat. BVSC duy trì
dư bao lam phat trung bình ca năm ơ quanh mức 3,5%.
• Lai suât co thể giam nhe tai môt sô ngân hang lơn đôi vơi cac lĩnh vưc ưu tiên trong 3 quy tơi nhưng
lai suât cho vay trung va dai han tai cac lĩnh vưc tiêu dung, bât đông san se kho giam.
• Ty gia se không chiu nhiêu sức ep do chinh sach tiên tệ cua FED đa bơt thăt chăt hơn.
Tăng trưởng GDP
Tăng trương GDP
Tôc đô tăng trương các khu vưc
Tăng trương các lĩnh vưc cụ thể trong khu
vưc công nghiệp-xây dưng
Nguôn: GSO, BVSC
Xuât khâu nông-lâm-thuy-san sụt giam
GDP quy I/2019 tăng trưởng thâp hơn so vơi cung ky
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng GDP quy I/2019 đạt
6,79% - thâp hơn hăn so vơi mưc 7,38% của cung ky năm ngoai. Điểm đang
chú y là đà suy giam diên ra đồng đêu ở ca ba khu vưc: nông - lâm- thủy
san (chi tăng 2,68% so vơi mưc 4,05% của Q1/2018); công nghiêp - xây
dưng (8,63% so vơi 9,7%) và dich vụ (6,5% so vơi 6,7%).
Trong khu vưc công nghiêp và xây dưng, ngành trụ côt là công nghiêp chế
biến chế tạo cho thây xu hương đi xuống kha ro. Chi số PMI trung binh trong
3 thang đầu năm nay chi đạt 51,6 điếm, giam mạnh so vơi mưc 54,7 điểm
của quy IV/2018. Xu hương sụt giam tăng trưởng của ngành công nghiêp
chế biến chế tạo của Viêt Nam là cung chiêu vơi đà tăng trưởng chậm lại
của kinh tế thế giơi, nhưng điểm tich cưc là chi số PMI của Viêt Nam vân
đang cao hơn so vơi cac nươc trong khu vưc như Thai Lan, Malaysia, Đài
Loan, Indonesia... Điêu này cho thây kinh tế Viêt Nam đang thich ưng co
phần tốt hơn vơi nhưng bât lơi tư môi trương bên ngoài so vơi cac nươc
khac.
Môt điểm nổi bật khac nưa là đa co sư hoan đổi đông lưc giưa cac san phâm
công nghiêp trong quy I/2019. Môt số san phâm co tăng trưởng cao như
xăng dầu (tăng 73,2% nhơ nhà may loc dầu Nghi Sơn đa đi vào hoạt đông),
săt thep thô (64,8% nhơ Formosa tăng san lương), tivi (49%), khi hoa long
(37,8%)... đa bu đăp cho mưc tăng trưởng thâp hoăc sụt giam của cac nhom
hàng công nghiêp khac như điên thoại di đông (tăng 2,1%), xe may (tăng
2%), dầu thô (giam 10%), linh kiên điên thoại (giam 26%)...
Ơ môt khia cạnh khac, đà tăng trưởng chậm lại của GDP trong quy đầu năm
nay co môt phần nguyên nhân tư sư tăng trưởng chậm lại của xuât khâu.
Điêu này co thể đươc ly giai bởi hai yếu tố.
• Thư nhât, nhưng kho khăn của kinh tế toàn cầu, đăc biêt là thi trương
Trung Quốc đa khiến kim ngạch xuât khâu của Viêt Nam chi tăng 4,7%
trong quy I/2019 - thâp hơn hăn mưc tăng 22,5% của cung ky năm
2018. Xuât khâu cac măt hàng nông-lâm-thủy san đêu co mưc tăng
trưởng thâp, thậm chi giam so vơi cung ky như rau củ qua (giam 7%),
gạo (giam 15%), cà phê (giam 16%), săn (giam 7,6%)... Môt ty trong
4.96%
6.03%
5.46%5.10%
7.38%
6.79%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
Q1/2014 Q1/2015 Q1/2016 Q1/2017 Q1/2018 Q1/2019
2.03%
4.05%
2.68%
4.17%
9.70%
8.63%
6.52% 6.70% 6.50%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
Q1/2017 Q1/2018 Q1/2019
ông l m thủy sản CN-XD D ch vụ
-10.00%
0.40%
-2.20%
8.30%
13.56%12.35%
10.51%
13.18%
9.99%
-15.00%
-10.00%
-5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
Q1/2017 Q1/2018 Q1/2019
hai khoáng Chế biến chế tạo X y d ng
4
Xuât khâu các măt hang công nghiệp chế
biến gia tăng
Nguôn: GSO, BVSC
Tăng trương cua các nên kinh tế lơn
Kinh tế Trung Quôc đang trong quá trình tìm
đáy
Nguôn: Bloomberg, BVSC
lơn cac măt hàng này hiên đang xuât khâu sang thi trương Trung Quốc.
Xuât khâu sụt giam đa gop phần khiến tăng trưởng của khu vưc nông-
lâm-thủy san 3 thang vưa qua tăng thâp hơn so vơi cung ky.
• Thư hai, xuât khâu cac nhom hàng điên thoại di đông và điên tư găp
kho, chi tăng nhe 7% trong khi cung ky hai năm gần nhât lần lươt tăng
20% và 40%. Cac san phâm của Samsung găp kho do thi trương điên
thoại di đông toàn cầu đang ở giai đoạn bao hoa cung như sư cạnh
tranh ngày càng gay găt tư cac hang điên thoại Trung Quốc đa dân
đến nhưng kho khăn cho xuât khâu măt hàng này của Viêt Nam.
Măc du vậy vân co nhưng điểm sang nhât đinh cho kinh tế Viêt Nam trong
3 thang đầu năm. Điển hinh là Hiêp đinh CPTPP chinh thưc co hiêu lưc đa
gop phần giúp gia tăng xuât khâu vào cac thi trương, điển hinh như Canada
và Mexico. Ngoài ra, cac hiêp đinh FTAs khac và căng thăng thương mại
My-Trung tiếp tục là nhân tố giúp xuât khâu cac măt hàng công nghiêp chế
biến như dêt may, giày dep, gô, valy, túi xach... tăng trưởng tốt trong quy
I/2019. Ngoài ra, làn song dich chuyển cac nhà may sang Viêt Nam để tranh
xung đôt thương mại My- Trung cung phần nào giúp vốn FDI tăng mạnh.
Vốn FDI đăng ky mơi đạt 5,1 ty USD (không tinh vốn gop mua cổ phần),
tăng 30% YoY, trong đo vốn FDI tư Trung Quốc co mưc tăng đôt biến (gâp
6 lần so vơi cung ky).
Se tiếp tục khó khăn
Dư bao tăng trưởng GDP của Viêt Nam, đăc biêt là hoạt đông xuât khâu se
tiếp tục găp nhiêu thach thưc trong 3 quy tơi. Ly do là kinh tế toàn cầu tăng
trưởng chậm lại vơi đà suy giam tại cac thi trương xuât khâu lơn của Viêt
Nam như My, EU, Nhật Ban, Trung Quốc.
Như chúng tôi đa đê cập đến trong Báo cáo chuyên đê câp nhât vê kinh tế
thế giơi, phát hanh ngay 28/03/2019, tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang co
xu hương chậm lại là tổng hơp của nhiêu yếu tố.
• Tại My, tốc đô tăng chậm lại của GDP mang tinh chu ky. Quy gần đây
GDP giam tốc là do chinh sach thăt chăt tiên tê khiến lai suât tăng
nhanh của FED trong 2 năm trươc đang dần “ngâm” vào nên kinh tế,
dân đến tiêu dung hô gia đinh, đầu tư của cac doanh nghiêp suy giam.
Ngoài ra, trong năm 2019, chinh sach căt giam thuế quy mô lơn của
ông Trump se không con đong gop nhiêu cho tăng trưởng như năm
2018.
• Tại châu Âu, sư kho khăn đến tư khu vưc san xuât công nghiêp khi
cac quy đinh vê khi thai mơi khiến san xuât ô tô của khu vưc này suy
giam trong nưa cuối năm 2018. Ngoài san xuât, tiêu dung và đầu tư
tại khu vưc Eurozone cung suy giam do triển vong tăng trưởng kho
khăn trong thơi gian tơi.
• Tại Trung Quốc, cac hoạt đông kinh tế vân đang trong xu hương đi
xuống, tư san lương công nghiêp, đầu tư đến ban le. Chinh phủ Trung
Quốc kể tư cuối năm 2018 đa liên tục tung ra cac biên phap kich thich
kinh tế nhưng đến nay vân chưa cho hiêu qua ro rêt. Đang lưu y, do
nhưng rủi ro đối vơi hê thống tài chinh hiên nay, goi kich thich kinh tế
-60.0
-40.0
-20.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
Vegetables Cassava Cashew nuts Coffee Rice Fishery
-10.0
-5.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
Textile Footwear Wood Handbags, Wallets, Suitcases
4
4.5
5
5.5
6
6.5
7
7.5
8
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
03/0
1/1
4
05/0
1/1
4
07/0
1/1
4
09/0
1/1
4
11/0
1/1
4
01/0
1/1
5
03/0
1/1
5
05/0
1/1
5
07/0
1/1
5
09/0
1/1
5
11/0
1/1
5
01/0
1/1
6
03/0
1/1
6
05/0
1/1
6
07/0
1/1
6
09/0
1/1
6
11/0
1/1
6
01/0
1/1
7
03/0
1/1
7
05/0
1/1
7
07/0
1/1
7
09/0
1/1
7
11/0
1/1
7
01/0
1/1
8
03/0
1/1
8
05/0
1/1
8
07/0
1/1
8
09/0
1/1
8
11/0
1/1
8
US Japan Emerging markets Germany China (RHS)
0
10
20
30
40
50
60
02/0
1/0
0
10/0
1/0
0
06/0
1/0
1
02/0
1/0
2
10/0
1/0
2
06/0
1/0
3
02/0
1/0
4
10/0
1/0
4
06/0
1/0
5
02/0
1/0
6
10/0
1/0
6
06/0
1/0
7
02/0
1/0
8
10/0
1/0
8
06/0
1/0
9
02/0
1/1
0
10/0
1/1
0
06/0
1/1
1
02/0
1/1
2
10/0
1/1
2
06/0
1/1
3
02/0
1/1
4
10/0
1/1
4
06/0
1/1
5
02/0
1/1
6
10/0
1/1
6
06/0
1/1
7
02/0
1/1
8
10/0
1/1
8
China fix investment YoY China Industrial Production YoY
China Retail sale
5
Goi kich câu cua Trung Quôc nho hơn hai
chu ky trươc
Nguôn: IMF, Capital Economics
lần này của Trung Quốc co quy mô nho hơn nhiêu so vơi hai lần nơi
long gần nhât.
Vê ban chât, vân đê suy giam của kinh tế Trung Quốc hiên nay là hê
qua và chủ yếu băt nguồn tư viêc chuyển đổi mô hinh kinh tế, cac vân
đê mang tinh cơ câu dài hạn. Tuy nhiên, nhưng chinh sach cụ thể
trong ngăn hạn như qua trinh thăt chăt tiên tê, giam đon bây nơ của
Chinh phủ nươc này kể tư năm 2015 tạo thêm kho khăn cho kinh tế
Trung Quốc trong qua trinh chuyển đổi cơ câu, tim mô hinh mơi. Căng
thăng thương mại vơi My chi là yếu tố phụ, khiến đà suy giam co thêm
quan tinh. Vi vậy, môt thoa thuận tạm thơi ngưng ap thuế mà Tổng
thống Trump và Chủ tich Tập Cận Binh đang hương đến vào đầu
thang 04/2019 tơi nhiêu kha năng se không thể đam bao giúp chăn
đà rơi của kinh tế nươc này trong năm 2019. Theo đanh gia của chúng
tôi, kinh tế Trung Quốc se cần thêm môt vài quy nưa để cac giai phap
kich thich kinh tế dần co tac dụng, giúp ngăn lại đà giam tốc. Tuy
nhiên, tốc đô hồi phục trở lại sau đo, nếu co, cung se ở mưc khiêm
tốn.
Trên cơ sở đo, chúng tôi duy tri dư bao tăng trưởng GDP của Viêt Nam
trong năm 2019 se ở mưc 6,8%.
Lạm phát
Chi sô CPI
Dư báo lam phát 2019
Nguôn:GSO, BVSC
Gia điện tăng không gây rui ro qua lơn
Măc du co sư trồi sụt qua cac thang trong quy I do anh hưởng của yếu tố
ngăn hạn (Tết Nguyên Đan) nhưng mưc tăng của chi số CPI YoY vào thơi
điểm cuối thang 3/2019 vân đang duy tri măt băng kha thâp (2,7%).
Vào cuối thang 3 vưa qua, gia điên đa tăng thêm 8,36% nhưng theo đanh
gia của chúng tôi, viêc điêu chinh này nhiêu kha năng se không gây rủi ro
qua lơn đối vơi lạm phat tổng thể trong năm nay. Theo tinh toan của chúng
tôi, vơi ty trong của nhom hàng điên trong rổ tinh CPI chi chiếm 3,5% thi
viêc tăng gia điên trung binh thêm 8,36% dư kiến se khiến chi số CPI tổng
thể tăng thêm khoang 0,3% (tac đông vong 1 mang tinh trưc tiếp nhât). Do
thơi điểm tăng gia vào ngày 20/03 nên mưc tăng 0,3% trên se chi phân bổ
môt phần vào số liêu CPI của thang 3, con lại se tiếp tục phan anh trong
thang 4.
Kể tư năm 2010 đến nay, gia điên binh quân đa đươc tăng 9 lần vơi mưc
tăng cao nhât thuôc vê năm 2011 vơi 15,3%. Kể tư năm 2013 đến nay, gia
điên đa đươc điêu chinh thưa hơn và biên đô môi lần tăng cung thâp hơn
(5-9%). Trong qua khư, tac đông vong 2 của gia điên lên măt băng gia ca
chung trên thi trương trong thơi gian tư 3-6 thang sau đo không thật sư ro
ràng (thậm chi co nhưng năm CPI vân giam du gia điên tăng như 2015).
Theo quan sat của chúng tôi, nhưng năm CPI tăng mạnh mà co sư điểu
chinh gia điên (giai đoạn 2010-2011) thi ngoài gia điên ra, lạm phat nhưng
năm đo con bi tac đông công hưởng của nhiêu yếu tố khac, đăc biêt là do
cung tiên gia tăng mạnh. Trong giai đoạn hiên tại, chúng tôi cho răng cac
yếu tố liên quan đến cung-cầu trong nên kinh tế đang không tạo ra nhiêu rủi
0
2
4
6
8
10
12
2008-2009 2015-2016 2018-2019
Fall in benchmark lending rate
Fall in 7-day market Repo rate
Augmented budget Deficit (including off-budget activities)
-0.21
2.7
-5
-3
-1
1
3
5
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
03/0
1/1
7
04/0
1/1
7
05/0
1/1
7
06/0
1/1
7
07/0
1/1
7
08/0
1/1
7
09/0
1/1
7
10/0
1/1
7
11/0
1/1
7
12/0
1/1
7
01/0
1/1
8
02/0
1/1
8
03/0
1/1
8
04/0
1/1
8
05/0
1/1
8
06/0
1/1
8
07/0
1/1
8
08/0
1/1
8
09/0
1/1
8
10/0
1/1
8
11/0
1/1
8
12/0
1/1
8
01/0
1/1
9
02/0
1/1
9
03/0
1/1
9
CPI MoM (LHS) CPI YoY (RHS)
3.333.53
3.76
1.56 1.64 1.72
1.0 1.0 1.00
0.50.6
0.70
0.15 0.15 0.160.12 0.14 0.18
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Brent oil price 65 USD/barrel Brent oil price 70 USD/barrel Brent oil price 80 USD/barrel
%
Total Food Heahcare, Education, Electricity Others Textiles Housing and construction
6
ro đối vơi lạm phat như lần điêu chinh gia điên năm 2011. Do vậy, tac đông
mang tinh lan tuyên gian tiếp lên măt băng gia ca tư viêc gia điên tăng trong
năm nay là co nhưng se ở mưc hạn chế.
Theo mô hinh đinh lương của chúng tôi, trong kich ban cơ sở, nếu gia dầu
Brent đong cưa ở mưc 70 USD/thung vào cuối năm nay thi lạm phat trung
binh của Viêt Nam năm 2019 se ở mưc 3,53%. Kể tư đầu năm tơi nay, gia
dầu Brent đa tăng kha mạnh (gần 30%) và hiên đa vươt mốc 73 USD/thung.
Theo đanh gia của chúng tôi, trong ngăn hạn, gia dầu thế giơi co thể vân
nhận đươc sư hô trơ tư lênh câm vận của My đối vơi Iran (ngày 02/05 tơi là
thơi điểm My xem xet dưng viêc miên trư cho môt số nươc đươc nhập khâu
dầu tư Iran). Măc du vậy, trong khung thơi gian dài hơn, chúng tôi nhận thây
kha năng dầu thô tăng gia mạnh tiếp trong cac quy tơi không con nhiêu xet
trong bối canh kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại và nguồn cung dầu đa
phiến tại My đang tăng trở lại nhơ nhưng nút thăt vê cơ sở hạ tầng truyên
dân dầu dần đươc gơ bo. Trên cơ sở đo, chúng tôi duy tri dư bao gia dầu
Brent vào thơi điểm cuối năm se ở quanh mưc 70 USD/thung.
Đối vơi viêc điêu chinh gia điên, viêc tăng gia đa đươc chúng tôi đưa vào
mô hinh dư bao trong Bao cao chiến lươc năm 2019 trươc đây vơi gia đinh
tăng 7,5%. Mưc tăng thưc tế 8,36% không cao hơn nhiêu và không anh
hưởng trong yếu đến mô hinh dư bao của chúng tôi.
Lai suât
Lai suât liên ngân hang
Lai suât huy đông ky han 12 tháng tai các NHTM
Nguôn: Bloomberg, BVSC
Lai suât liên ngân hàng hạ nhiệt, lai suât huy động vân neo ở mức cao
Sau Tết Nguyên Đan, lai suât liên ngân hàng co xu hương hạ nhiêt ro net
tuy co dâu hiêu bật tăng trở lại kể tư tuần cuối thang 3. Lai suât cac ky hạn
qua đêm, 1 tuần và 2 tuần đa giam tư mưc đinh 4,75-5%/năm vê dươi mưc
4%/năm. Sau Tết, nguồn tiên nhàn rôi co xu hương quay trở lại hê thống
ngân hàng trong khi tăng trưởng tin dụng ở mưc thâp (2,28% tinh đến ngày
25/03/2019) đa giúp thanh khoan hê thống nhin chung ở trạng thai tich cưc.
Ươc tinh NHNN đa mua vào khoang 6 ty USD ngoại tê trong quy I/2019,
đồng nghia vơi viêc bơm ra thi trương gần 140 nghin ty đồng trong khi chi
hút rong qua kênh OMO và tin phiếu gần 60.000 ty đồng.
Trai ngươc vơi diên biến lai suât liên ngân hàng, lai suât huy đông cac ky
hạn dài (trên 12 thang) tại cac ngân hàng thương mại vân neo ở mưc cao,
thậm chi tăng nhe trong quy I/2019. Mưc lai suât cao nhât cho ky hạn 36
thang ghi nhận đươc trên thi trương hiên đa lên mưc 8,4-8,6%/năm. Ngoài
viêc tăng biểu lai suât huy đông, môt số ngân hàng con đây mạnh phat hành
chưng chi tiên gưi ky hạn dài nhăm cơ câu nguồn vốn và đap ưng ty lê vốn
ngăn hạn cho vay trung và dài hạn giam vê mưc 40% kể tư đầu năm 2019.
Theo Dư thao mơi nhât, NHNN co y đinh se giam dần ty lê này theo lô trinh
vê mưc 30% trong 2-3 năm nưa. Chúng tôi cho răng đinh hương này se
buôc cac NHTM tiếp tục phai thưc hiên viêc cơ câu lại nguồn theo hương
duy tri lai suât huy đông trung và dài hạn ở mưc cao. Do lai suât đầu vào
không giam, măt băng lai suât cho vay đầu ra ở cac linh vưc không ưu tiên
như bât đông san, tiêu dung se kho co kha năng giam trong thơi gian tơi.
3
3.5
4
4.5
5
5.5
12/21/18 01/04/19 01/18/19 02/01/19 02/15/19 03/01/19 03/15/19
Qua đêm tu n tu n tháng
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
6.30%
6.50%
6.70%
6.90%
7.10%
7.30%
7.50%
G1: Commercial Joint Stock BanksG2: Commercial Joint Stock Banks (capital below 5.000 bil VND)State-owned BanksCPI YoY (RHS)
7
Cơ hôi cho lai suât giam (nếu co) se chi mang tinh đinh hương, dành cho
cac linh vưc ưu tiên và thông qua nhom NHTM cổ phần gốc quốc doanh.
Tỷ giá
Diễn biến ty giá VND/USD
Nguôn: NHNN, BVSC
Ty gia trung tâm liên tục tăng, ty gia tai cac NHTM ôn đinh
Ba thang đầu năm nay chưng kiến diên biến trai chiêu giưa ty gia trung tâm
và ty gia giao dich thưc tế tại cac NHTM. Trong khi ty gia trung tâm đươc
điêu chinh tăng dần vơi tổng mưc tăng đạt 0,7% trong quy I/2019 thi ty gia
giao dich thưc tế tại cac NHTM gần như không thay đổi. Chúng tôi cho răng
viêc điêu chinh liên tục ty gia trung tâm của NHNN mang tinh “làm mêm”
giúp ty gia trung tâm gần tiêm cận vơi ty gia giao dich thưc tế cung như tạo
ra “khoang đêm”, tranh viêc ty gia vươt ra mưc trần trong trương hơp co
thông tin mang tinh biến đông mạnh ngoài dư bao.
Trên thi trương thế giơi, chi số USD co diên biến trồi sụt nhưng kết thúc quy
I không thay đổi nhiêu so vơi cuối năm 2018. Theo đanh gia của chúng tôi,
sư chuyển hương trong chinh sach tiên tê của FED: tư thăt chăt quyết liêt
sang xem xet không tăng lai suât nưa nhiêu kha năng se khiến đồng USD
kho tăng gia mạnh trong năm 2019.
Viêc VND co diên biến ổn đinh kể tư đầu năm đến nay năm trong bưc tranh
chung là đồng tiên của hầu hết cac nươc mơi nổi tại châu A đêu hồi phục
trở lại so vơi USD, trong đo mạnh nhât là CNY Trung Quốc (2,2%), tiếp đến
là Bath của Thai Lan (1,6%), Rupiah của Indonesia (1,5%). Đây đêu là
nhưng đồng tiên đa mât gia mạnh trong nưa cuối năm 2018.
Vơi bối canh thế giơi đang diên ra theo hương chinh sach của NHTW My
(FED) không con gây nhiêu rủi ro và ap lưc tơi đồng tiên của cac nươc cận
biên và mơi nổi, chúng tôi dư bao mưc mât gia của VND trong năm nay se
đươc giơi hạn ở mưc dươi 2%.
Nhân định
• Kinh tế vi mô Viêt Nam Q1.2019 cho thây đà giam tốc kha ro net do nhưng
kho khăn chung của kinh tế thế giơi, đăc biêt là ở khia cạnh xuât khâu. Tuy
vậy, đà giam tốc này phần nào đươc hạn chế nhơ nhưng yếu tố hô trơ như:
vốn đầu tư nươc ngoài tăng trưởng tốt, môt số măt hàng xuât khâu đươc
hưởng lơi tư căng thăng TM My-Trung.
• Du gia điên và gia xăng dầu đươc điêu chinh tăng gần đây, lạm phat nhiêu
kha năng không phai rủi ro lơn cho Viêt Nam năm 2019. BVSC dư bao lạm
phat trung binh ca năm ở quanh mưc 3,5%.
• Lai suât co thể giam nhe tại môt số ngân hàng lơn đối vơi cac linh vưc ưu
tiên trong 3 quy tơi nhưng lai suât cho vay trung và dài hạn tại cac linh vưc
tiêu dung, bât đông san se kho giam. Ty gia se không chiu nhiêu sưc ep do
chinh sach tiên tê của FED đa bơt thăt chăt hơn.
22300
22500
22700
22900
23100
23300
23500
23700
23900
T giá trung t m T giá giao d ch tại T T giá tr n
8
PHẦN II: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Biến động một số thị trường kể từ đâu năm P/E tại HSX và HNX
Biến động chỉ số P/E ở một số thị trường trong khu vực
So sánh lợi suât các kênh đâu tư tại Việt Nam
Giá trị giao dịch trên 2 sàn HOSE và HNX Giao dịch nhà ĐTNN trong tháng tại HSX
Tỷ trọng giao dịch các ngành tại HOSE Tỷ trọng giao dịch các ngành tại HNX
Nguôn: Bloomberg, FiinPro, BVSC tông hơp
-20,00%-15,00%-10,00%
-5,00%
0,00%5,00%
10,00%15,00%
20,00%25,00%
30,00%
Q4-2018 Q1-2019
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
02/01/2015 02/01/2016 02/01/2017 02/01/2018 02/01/2019
VNINDEX Index VHINDEX Index
0,00
5,00
10,00
15,00
20,00
25,00
30,00
35,00
02/01/2015 02/01/2016 02/01/2017 02/01/2018 02/01/2019
Indonesia
Philippines Pakistan India
0,00%
1,00%
2,00%
3,00%
4,00%
5,00%
6,00%
7,00%
8,00%
9,00%
10,00%
08/0
1/20
16
08/0
3/20
16
08/0
5/20
16
08/0
7/20
16
08/0
9/20
16
08/1
1/20
16
08/0
1/20
17
08/0
3/20
17
08/0
5/20
17
08/0
7/20
17
08/0
9/20
17
08/1
1/20
17
08/0
1/20
18
08/0
3/20
18
08/0
5/20
18
08/0
7/20
18
08/0
9/20
18
08/1
1/20
18
08/0
1/20
19
08/0
3/20
19
E/P
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000 HOSE HNX
-40.000
-30.000
-20.000
-10.000
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
T4/18 T5/18 T6/18 T7/18 T8/18 T9/18 T10/18T11/18T12/18 T1/19 T2/19 T3/19
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
à
â à
à dù
ô
vậ
vụ dù
ồ
ầ ư ẩ và Y
ô ô
tin
Q2/2018 Q3/2018 Q4/2018 Q1/2019
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
40,00%
45,00%
50,00%
ô
â
à
ầ à
à
dù
vậ
ồ
vụ dù
ư ẩ và Y
ô ô
tin
Q2/2018 Q3/2018 Q4/2018 Q1/2019
9
• Tinh đến ngay 12/04, cung vơi đa hôi phục cua TTCK thế giơi, chi sô VnIndex cua Việt Nam đa tăng
10,12%. Trong khoang thơi gian trên, khôi ngoai mua rong khoang 5,100 ty VNĐ tai san HOSE, trong
đo, gia tri mua cua khôi ngoai thông qua cac quy ETFs chiếm tơi 65,68% tông gia tri mua rong cua khôi
ngoai.
• Theo dư bao cua BVSC vê 70 công ty vôn hoa lơn nhât thi trương theo cac nganh đang niêm yết se co
mức tăng 10,6% vê doanh thu va 14,4% vê lơi nhuân trong năm 2019.
• Vê chi sô, VnIndex đang nằm trong xu hương chinh la đi ngang trong biên đô tư 870-1025 cua năm
2019, dư bao trong quy II VnIndex se dao đông tư 950-1010 điểm.
Tông quan thị trường chứng khoán Việt Nam quy 1 năm 2019
Diễn biến chi sô VNINDEX tư đâu năm 2019
Nguôn: Bloomberg, BVSC
Biến đông vê giá cua các nganh trong 3 tháng đâu năm 2019
Nguôn: Bloomberg, BVSC
Các ma khôi ngoai mua/bán rong manh nhât trên HOSE trong 3 tháng đâu năm 2019:
Nguôn: Bloomberg, BVSC
Tính đến hết ngày 12/04/2019, chỉ số VnIndex đóng cửa ở mức 982,90,
tăng +90,36 điểm tương đương vơi +10,12% so vơi đâu năm 2019. Trong
khoang thơi gian này, thi trương chiu tac đông của cac yếu tố như diên biến
tăng điểm của thi trương chưng khoan thế giơi, ky vong tich cưc vê đàm phan
chiến tranh thương mại My - Trung, cung vơi đo là môt phần lo ngại khi GDP
quy I của Viêt Nam tăng chậm lại, môt số doanh nghiêp đăt kế hoạch kinh
doanh ở mưc thận trong…
Xét vê diễn biến các nhóm ngành, từ đâu năm 2019 tơi 12/4/2019 các
nhóm ngành đêu có sự hồi phục, tăng điểm. Cụ thể, chi số của nhưng
nhom ngành lơn đêu co tăng điểm kha tốt. Nhom tài chinh tăng 14,45%, đong
gop vào mưc tăng 42,78 điểm cho chi số VNINDEX. Tiếp theo đến là nhom
ngân hàng vơi mưc tăng 9,72% và giúp chi số VNINDEX tăng 21,25 điểm.
Trong đo, nhom cổ phiếu VCB (27,10%), CTG (13,21%) và MBB (15,66%)
tăng mạnh nhât. Nhom tiên ich công công co anh hưởng tich cưc thư 3 đến
VNINDEX vơi mưc tăng 13,99 điểm mà chủ yếu ở đây là ma GAS (25,43%)
khi riêng ma này cung giúp VNINDEX tăng 12,81 điểm.
Nhà ĐTNN tiếp tục mua ròng, dòng vốn thụ động chiếm ưu thế
trong giao dịch của khối ngoại
Trong Quy I/2019, khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE vào 5.167 tỷ
đồng. Cụ thể trong đo co 2.228 ty đồng đươc NĐTNN mua qua phương thưc
khơp lênh và 2.938 ty đồng đươc mua qua phương thưc thoan thuận. Điểm
đang chú y là đông thai mua rong của khối ngoại này chủ yếu đến tư hoạt
đông của cac quy ETFs. Tinh tư đầu năm 2019 đến hết ngày 12/4/2019,
E1VFVN30 đươc mua rong 1.509 ty đồng. Cac quy ETFs ngoại khac như
VanEck, DB hay ishare đêu thưc hiên mua rong, tổng gia tri đạt 2.294 ty đồng.
Như vậy nếu xet vê ty trong gia tri mua rong tư cac quy ETFs đa chiếm tơi
(65,68%) tổng gia tri mua rong của khối ngoại trong giai đoạn này.
Môt phần cho nguyên nhân của đông thai mua rong mạnh trở lại của NĐTNN
mua rong này môt phần đến tư sư thu hút dong tiên trở lại của cac nươc mơi
nổi. Trong năm 2018 dong tiên bi rút mạnh ra khoi cac khu vưc này do FED
liên tục tăng lai suât. Gần đây khi FED co nhưng tuyên bố cho thây kha năng
se xem xet thận trong hơn trong viêc tăng lai suât trong năm 2019 thi dong
tiên băt đầu xem xet quay lại thi trương mơi nổi.
0
1
2
3
4
5
6
800
850
900
950
1.000
1.050
02/01/2019 02/02/2019 02/03/2019 02/04/2019
Nghin
ty
iá tr giao d ch cột phải n ndex cột trái
5 nganh tăng trương manh nhât Thay đôi Cac ma tiêu biêu
Điện, nước & xăng dầu khí đốt 17,04% GAS, PPC, NT2
Bất động sản 16,28% VIC, VHM, VRE
Công nghệ Thông tin 13,87% FPT, CMG, SAM
Ô tô và phụ tùng 12,18% TCH, SRC, CSM
Hàng cá nhân & Gia dụng 10,45% PNJ, MSH, STK
5 nganh tăng trương thâp nhât Thay đôi Cac ma tiêu biêu
Bán lẻ -6,34% MWG, FRT, CMV
Xây dựng và Vật liệu 1,23% ROS, CTD, CII
Dịch vụ tài chính 2,48% VCI, TVB, FTS
Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 2,73% LGC, STG, DVP
Thực phẩm và đồ uống 4,38% SAB, KDC, HNG
Top mua rong Gia tri (ty VND)
MSN 1.658
MWG 565
SCS 150
CII 130
CTD 100
Top ban rong Gia tri (ty VND)
DHG -228
GTN -162
HDB -144
SBT -128
NBB -126
10
Diễn biến MSCI Emerging Markets (EM) va MSCI EM Currency.
Nguôn: Bloomberg
Xet vê nhom ngành, trong giai đoạn tư đầu năm đến 12/4/2018, khối ngoại
tập trung nhom Hàng Tiêu Dung nhiêu nhât vơi tổng gia tri là 2.436 ty đồng.
Trong đo, MSN đươc mua mạnh nhât là 2.477 ty đồng. 1.658 ty đồng đươc
mua qua phương thưc thoa thuận và 819 ty đồng đươc mua qua phương
thưc khơp lênh. Tiếp đo là nhom ngành Ngân hàng (1.838 ty đồng) và Dầu
khi (1.062 ty đồng), Tiên ich công đồng (1.060 ty đồng), Tài chinh (443 ty
đồng). Hai ngành bi ban rong mạnh nhât là Dich vụ tiêu dung (-1.019 ty đồng)
và Dươc phâm y tế (-758 ty đồng).
Ngoài MSN, cac cổ phiếu đươc mua rong mạnh nhât bao gồm VCB (1.334
ty), PVS (579 ty đồng), MWG (566 ty đồng), HPG (484 ty đồng). Cac ma cổ
phiếu bi ban rong mạnh nhât bao gồm VJC (-1.747 ty đồng), VGC (-856 ty
đồng), DHG (-708 ty đồng) và HDB (-482 ty đồng)
Bối cảnh tài chính thế giơi không quá căng thẳng trong quy II
Tăng trưởng kinh tế toàn câu đang trong xu hương châm lại. Theo bao
cao mơi nhât của IMF, sau khi tăng trưởng ở mưc đinh gần 4% vào năm
2017, nên kinh tế thế giơi đa giam tốc tăng trưởng xuống con 3,6% vào năm
2018 và đươc dư bao chi đạt vận tốc tăng trưởng khoang 3,3% cho ca năm
2019. Điêu này là do cac nên kinh tế lơn trên thế giơi băt đầu bươc sang pha
tăng trưởng chậm lại, điển hinh là ở trương hơp của kinh tế My, châu Âu và
kinh tế Trung Quốc. Ngoài yếu tố mang tinh chu ky, cac yếu tố như chiến
tranh thương mại giưa My và cac quốc gia khac và rủi ro Anh rơi khoi liên
minh châu Âu (EU) mà không co thoa thuận nào cung là 1 trong nhưng yếu
tố co anh hưởng tiêu cưc đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2019.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung hạ nhiệt, nhưng vân còn những rủi
ro tiêm ân vơi thương mại toàn câu. Trong quy 2 thi trương đang ky vong
lạc quan vê viêc My và Trung Quốc đạt đươc thoa thuận vê thương mại, qua
đo tiếp tục đinh chiến hoăc kết thúc chiến tranh thương mại. Tuy nhiên gần
đây, căng thăng thương mại giưa My và châu Âu lại ra tăng. Kể tư khi lên
năm quyên, tổng thống My Donald Trump đa cho tạm dưng đàm phan hiêp
đinh TTIP giưa My và EU.
Măc du tư thang 07/2018, 2 bên đa nối lại đàm phan thương mại nhăm co
thể đưa ra đươc hiêp đinh thay thế cho TTIP, tuy nhiên gần đây bât đồng lại
giưa hai bên lại nổi lên khi phia chinh quyên tổng thống My Donald Trump
kiên quyết muốn đưa cac vân đê liên quan đến nông san vào đàm phan trong
khi phia liên minh châu Âu (EU) lại không muốn đưa vân đê này vào chương
trinh nghi sư. Ngoài ra, căng thăng liên quan đến cao buôc My và châu Âu
hô trơ môt cach không công băng 2 tập đoàn chế tạo và lăp rap may bay của
minh là Boeings và Airbus. Ca hai bên đêu đe doa se co nhưng đông thai
trưng phạt lân nhau nếu tinh trạng này con tiếp diên. My và châu Âu hiên
đang là 2 đối tac thương mại lơn nhât của nhau vơi tổng gia tri giao dich
thương mại lên đến 680 ty Euro trong đo phần lơn là cac măt hàng may moc
và cac san phâm công nghiêp. Nếu chiến tranh thương mại My – EU xay ra,
se tiêu cưc lên đối vơi tăng trưởng GDP của ca My và liên minh châu Âu (EU)
- vốn đa mât đà tăng trưởng và đang tăng trưởng chậm lại do bât ổn chinh
tri ở Anh và Phap và sư chưng lại của kinh tế Đưc.
650
750
850
950
1050
1150
1250
1350
1400
1450
1500
1550
1600
1650
1700
1750
3/22/16 8/22/16 1/22/17 6/22/17 11/22/17 4/22/18 9/22/18 2/22/19
MSCI Emerging Markets Currency MSCI Emerging Markets
11
FED kiên nhân vơi việc tăng lai suât, NHTW nhiêu nươc duy trì mức lai
suât thâp. Kết thúc phiên hop thư 2 trong năm 2019 diên ra tư ngày 19-20
thang 3 năm 2019, cục dư trư liên bang My (FED) đa quyết đinh giư nguyên
mưc lai suât hiên tại tại vung 2,25% - 2,50%, đồng thơi hạ mưc dư bao lai
suât trung vi tư 2,9% xuống 2,4%. Điêu này đồng nghia vơi viêc lai suât trung
vi đang năm trong vung lai suât hiên tại. Do đo co kha năng FED không tăng
lai suât trong năm 2019. Cung vơi đo, FED se châm dưt chương trinh thăt
chăt thanh khoan sau thang 9/2019. Băt đầu tư thang 5, mưc giam thanh
khoan se giam tư 30 ty USD xuống con 15 ty USD. FED se tiếp tục giam sở
hưu cac tài san đam bao bởi khoan vay mua nhà (MBS), nhưng khoan tiên
thu đươc tư viêc này se đươc tai dầu tư vào mua trai phiếu bô Tài chinh My
(Treasury securities) kể tư thang 10/2019 đổ đi.
Vơi ngân hàng trung ương châu Âu, ECB tuyên bố vân giư nguyên cac mưc
lai suât cho hoạt đông tai câp vốn hoạt đông (refinancing operations), lai suât
cho cac cơ sở cho vay margin và deposit ở mưc 0,00%, 0,25% và -0,40%.
Măc du đa châm dưt chương trinh mua cac tài san tư thang 12/2018, tuy
nhiên ECB vân tiếp tục tai đầu tư khoan tiên nhận đươc tư hoàn tra tiên gốc
cho trai chủ của cac tổ chưc phat hành trai phiếu khi trai phiếu đao hạn.
Con ở khu vưc châu A – Thai Binh Dương, ngân hàng trung ương Hàn Quốc
vân giư nguyên mưc lai suât 1,75%. Trong khi đo, ngân hàng trung ương
Nhật Ban vân giư nguyên lai suât ở mưc -0,1%. Thêm vào đo, ngân hàng
trung ương của nên kinh tế thư ba thế giơi tiếp tục thưc hiên chương trinh
nơi long đinh lương thông qua viêc tiếp tục duy tri viêc mua trai phiếu chinh
phủ Nhật co thơi hạn 10 năm, mua 6000 triêu Yên chưng chi quy ETFs và 90
triêu Yên chưng chi quy REITs.
Điêu này cho thây rủi ro cac ngân hàng trung ương của cac nên kinh tế lơn
trên thế giơi thăt chăt tiên tê đa thâp hơn. Điêu này giúp cho dong tiên đầu
tư tư nươc ngoài, đăc biêt là tư Nhật Ban và Hàn Quốc vân co thể tiếp tục
đươc duy tri trong thơi gian tơi vào thi trương Viêt Nam.
Lợi nhuân duy trì tăng trưởng trong năm 2019, P/E của thị trường
Việt Nam vân đang ở mức trung bình trong khu vực, đảm bảo tính
cạnh tranh nhờ tăng trưởng EPS cao
So sánh P/E va tăng trương EPS cua Việt Nam va các thi trương khác trong khu vưc
Nguôn: Bloomberg
Theo dư bao của BVSC vê 70 công ty vốn hoa lơn nhât thi trương theo cac
ngành, hoạt đông san xuât kinh doanh của cac doanh nghiêp trên ca 2 sàn
HSX và HNX tinh riêng trong Q1-2019 thi co tăng trung binh vê doanh thu là
16% và vê lơi nhuận là 1,6% so vơi cung ky năm 2018. Dư bao, trong top 10
doanh nghiêp co vốn hoa lơn nhât thi tât ca đêu co tăng trưởng dương vê lơi
nhuận và chi co 1 doanh nghiêp tăng trưởng âm vê doanh thu. Cac doanh
nghiêp đầu ngành co tăng trưởng lơi nhuận và doanh thu se giúp lơi nhuận
của cac doanh nghiêp niêm yết dư bao co mưc tăng trưởng kha quan so vơi
cung ky năm 2018. Dư bao ca năm 2019 so vơi 2018 của cac cổ phiếu trong
BVS 70 thi doanh thu co mưc tăng trưởng 10,6%, và lơi nhuận dư kiến tăng
14,4%.
Khi so vơi cac thi trương mơi nổi khac, Viêt Nam là môt điểm sang khi vân
thu hút đươc dong vốn đầu tư rong trong bối canh cac nhà đầu tư rút vốn ồ
-
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
(1.00) 1.00 3.00 5.00 7.00 9.00 11.00
PE
EPS Growth
SET TWSE H S I
SHCOMP KOSPI SENSEX
KSE JCI PCOMP
VnIndex STI
VnIndexVietnam
12
ạt khoi thi trương mơi nổi trong 9 thang đầu năm 2018. Điêu này môt phần
co nguyên nhân tư sư hâp dân vê măt đinh gia của cac doanh nghiêp niêm
yết.
Tư mâu so sanh vơi 11 thi trương chưng khoan khac trong khu vưc châu A
và My, co thể thể thây đinh gia P/E của VnIndex (16,58) hiên đang ở mưc
trung binh khi xếp thư 6 trong tổng số 12 nươc năm trong mâu so sành. Tuy
nhiên sưc hút của thi trương chưng khoan Viêt Nam đến tư viêc tăng trưởng
EPS binh quân hàng năm của Viêt Nam đạt 9,93%, cao nhât trong số 12
nươc năm trong mâu so sanh. Ngoài ra, chi số ROE của VnIndex cung đạt
13,93%, ở vi tri thư 2 trong số 12 nươc năm trong mâu so sanh và chi thâp
hơn ROE của chi số Karachi Index của Pakistan.
Tỷ trọng của Việt Nam trong rô MSCI Frontier Markets 100 và
MSCI Frontier Markets se tăng lên sau khi Argentina và Kuwait
rời khoi 2 bộ chỉ số này.
Theo bao cao gần nhât của tổ chưc xếp hạng và xây dưng chi số MSCI, trong
thang 5/2019, nhiêu kha năng Argentina se rơi khoi danh sach cac thi trương
cận biên và đươc chuyển sang danh sach cac thi trương mơi nổi. Thêm vào
đo, co nhiêu kha năng Kuwait cung se đươc rơi khoi rổ cổ phiếu MSCI
Frontier Markets 100 và MSCI Emerging Markets Index vào thang 5/2020.
Điêu này đồng nghia vơi viêc cac cổ phiếu của cac công ty thuôc 2 quốc gia
này se rơi khoi danh mục của chi số MSCI Frontier Markets 100 và MSCI
Frontier Markets Index. Qua đo, ty trong của cổ phiếu của cac công ty của
Viêt Nam trong danh mục của 2 chi số trên se tăng lên. Hiên tại, Viêt Nam là
quốc gia co ty trong lơn thư 3 trong danh mục của chi số MSCI Frontier
Markets 100 và MSCI Frontier Markets.
Bảng: Các quỹ đang đâu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam sử
dụng MSCI Frontier Markets 100 và MSCI Frontier Markets Index để
tracking hoăc làm benchmark đâu tư.
Theo tinh toan của MSCI, trong trương hơp 2 quốc gia này rơi khoi danh sach
thi trương cận biên và thi trương mơi nổi, thi ty trong của cổ phiếu Viêt Nam
#
d
ụ
và
d
ụ
d ụ
và
và
và
v
1SCHRODER ISF FRONTIER
MARKETS EQUITY,7,33 107.542.197 6 10,75 157.736.707 50.194.510
2ISHARES MSCI FRONTIER 100
ETF17,28 88.039.037 21 30,49 155.363.006 67.323.969
3MAGNA UMBRELLA PLC MAGNA
NEW FRONTIERS16,33 68.410.463 13 23,95 100.340.531 31.930.068
4FRANKLIN TEMPLETON INV
TEMPLETON FRONTIER MKT10,79 58.929.968 8 15,83 86.435.087 27.505.119
5 T ROWE SICA FM 16,03 49.172.878 10 23,51 72.123.948 22.951.070
6COELI SICAV I-FRONTIER
MARKETS FUND16,73 45.711.351 6 24,54 67.046.780 21.335.429
7EAST CAPITAL LUX - FRONTIER
MARKETS FUND16,30 12.154.885 7 23,91 17.828.086 5.673.201
8T ROWE PRICE INSTITUTIONAL
FRONTIER MARKETS EQ17,77 8.715.579 10 26,06 12.783.510 4.067.931
9BMO LGM Frontier Markets Equity
Fund4,69 5.707.502 2 6,88 8.371.436 2.663.934
10
MORGAN STANLEY
INVESTMENT FRONTIER
MARKETS EQ
3,96 1.283.321 4 5,81 1.882.301 598.980
Total 445.667.181 679.911.393 234.244.212
13
trong rổ MSCI Frontier Markets100 se tăng tư 17% lên 30% và se co thêm 7
cổ phiếu mơi của Viêt Nam đươc đưa vào. Con đối vơi chi số MSCI Frontier
Markets Index, ty trong của cac cổ phiếu Viêt Nam trong danh mục của chi
số này chi tăng tư 17,59% lên 25,80%. Điêu này đồng nghia vơi viêc Viêt
Nam co thể se thu hút thêm khoang tư 200 đến 234,24 triêu USD tư cac quy
ETFs và cac quy đầu tư chủ đông sư dụng MSCI Frontier Markets 100 và
MSCI Frontier Markets làm benchmarks và đang đầu tư vào Viêt Nam. Cac
ma co thể se đươc nhận đươc sư quan tâm tư cac quy này bao gồm: VNM,
HPG và DHG,…..
Bảng: Top 10 ma đang được các quỹ trên đâu tư.
Tuy nhiên, cần chú y răng 234,24 triêu USD này không phai se giai ngân
cung 1 lúc vào thang 5 năm 2019 do 2 ly do sau. Thư nhât, thơi điểm
Argentina và Kuwait rơi khoi danh sach thi trương cận biên khac nhau, thang
5/2019 và thang 5/2020. Thư 2, trong số cac quy lơn đang track theo hoăc
sư dụng MSCI Frontier Markets 100 và MSCI Frontier Markets làm
benchmarks thi chi co duy nhât iShare là quy ETF con lại đa số là cac quy
đầu tư chủ đông. Do đo, thơi gian giai ngân và ty trong phân phối vốn vào thi
trương Viêt Nam vân con phụ thuôc vào điêu lê của tưng quy và y chi chủ
quan của ngươi quan ly và điêu hành quy.
Nhân định diễn biến thị trường
Bối canh trong quy II chưa cho thây kha năng xuât hiên môt cú sốc lơn vơi
thi trương thế giơi hay thi trương trong nươc, rủi ro lơn nhât co thể đến tư
kha năng cac thi trương chưng khoan thế giơi bươc vào môt nhip điêu chinh
giam sau khi tăng nong kể tư đầu năm.
Vơi đông thai FED kiên nhân trong viêc tăng lai suât, môi trương lai suât thâp
ở cac nươc Nhật ban, Hàn Quốc tiếp tục đươc duy tri, bên cạnh đo kha năng
đươc gia tăng ty trong trong bô chi số MSCI Frontier là cơ sở để ky vong
dong tiên ngoại thụ đông qua cac quy ETF tiếp tục đươc rot rong vào thi
trương Viêt Nam. Tuy nhiên, dong tiên của nhà đầu tư trong nươc hiên không
dồi dào để hô trơ xu hương tăng của TTCK. Trong bối canh tăng trưởng tin
dụng ở mưc thận trong, dong tiên vào thi trương cổ phiếu con bi cạnh tranh
bởi sưc hút tư kênh trai phiếu doanh nghiêp, thi trương phai sinh hay cac đơt
thoai vốn khiến thanh khoan trên thi trương chưng khoan se kho co sư đôt
pha trong quy II. Vê chi số, VnIndex đang năm trong xu hương chinh là đi
và
ầ ư
và
và
và
VNM 90.062.602,00 15.140.959,00 8 137.521.768,52 47.459.166,52
VIC 46.703.025,00 9.413.642,00 2 73.686.149,75 26.983.124,75
HPG 36.388.161,00 26.055.720,00 6 55.287.188,72 18.899.027,72
MSN 30.632.550,00 8.094.250,00 3 47.235.854,83 16.603.304,83
DHG 24.071.581,00 4.653.839,00 4 35.306.810,11 11.235.229,11
BMP 13.916.258,00 6.588.922,00 1 20.411.566,59 6.495.308,59
VRE 12.422.938,00 8.118.653,00 4 20.104.408,42 7.681.470,42
VHM 12.059.499,00 3.041.091,00 2 21.170.405,05 9.110.906,05
HDB 8.341.622,00 6.627.590,00 2 12.235.011,23 3.893.389,23
VCI 4.983.610,00 3.042.625,00 2 7.452.820,61 2.469.210,61
14
ngang trong biên đô tư 870-1025 của năm 2019, và dư bao trong quy II biên
đô dao đông se năm trong khoang tư 950-1010. Do thanh khoan thâp, nên
diên biến tăng điểm của cac nhom cổ phiếu se phụ thuôc nhiêu hơn vào dong
tiên ETF, và tập trung ở môt số cổ phiếu co câu chuyên riêng vê thoai vốn -
nhưng câu chuyên đa mang lại thành công cho nhà đầu tư trong thơi gian
gần đây.
15
KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Tât ca nhưng thông tin nêu trong bao cao phân tich này đa đươc xem xet cân trong, tuy nhiên bao cao chi nhăm mục tiêu cung
câp thông tin mà không hàm y khuyến cao ngươi đoc mua, ban hay năm giư chưng khoan. Ngươi đoc chi nên sư dụng bao cao
phân tich này như môt nguồn thông tin tham khao. Moi quan điểm cung như nhận đinh phân tich trong bao cao cung co thể đươc
thay đổi mà không cần bao trươc. Công ty Cổ phần Chưng khoan Bao Viêt (BVSC) co thể co nhưng hoạt đông hơp tac kinh
doanh vơi cac đối tương đươc đê cập đến trong bao cao. Ngươi đoc cần lưu y răng BVSC co thể co nhưng xung đôt lơi ich đối
vơi cac nhà đầu tư khi thưc hiên bao cao phân tich này.
Bao cao này co ban quyên và là tài san của BVSC. Moi hành vi sao chep, sưa đổi, in ân mà không co sư đồng y của BVSC đêu
trai luật. Ban quyên thuôc Công ty Cổ phần Chưng khoan Bao Viêt.
BỘ PHẬN PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Công ty Cổ phần Chưng khoan Bao Viêt
Đia chi trụ sở chinh: 72Trần Hưng Đạo,Quận Hoàn Kiếm, Hà Nôi Chi nhanh: 233 Đồng Khởi, Quận 1, Tp. Hồ Chi Minh
Tel: (84 24) 3928 8080 Fax: (84 24) 3928 9888 Tel: (84 28) 39146888 Fax: (84 28) 39147999
Phân tích vĩ mô
Trần Hai Yến [email protected]
Phân tích chiến lược thị trường
Lê Hoàng Phương [email protected]
Nguyên Đưc Hoàng [email protected]
Phụ trách Vĩ mô và Chiến lược thị trường
Phạm Tiến Dung [email protected]